Tổng Hợp Bài Tập: Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Đại Học Duy Tân Khoa Quản Trị Kinh Doanh

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC DUY TÂN


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI BÁO CÁO NHÓM

TỔNG HỢP BÀI TẬP

MÔN: Nhập môn tài chính tiền tệ 1


Lớp: FIN 271 A
Giảng viên: Th.s NGUYỄN THỊ THU HẰNG

Nhóm 3
Nguyễn Quý Danh ( 28219402195 )
Phạm Thị Như Quỳnh ( 28204640133 )
Nguyễn Thành Trung ( 28219439782 )
Nguyễn Thị Thanh Nhi ( 28204706187 )
Nguyễn Thị Hồng Phương ( 28204752703 )

0
Đánh giá đóng góp

STT Họ và tên Mã số Đóng góp


1 Nguyễn Quý Danh 28219402195 100%
2 Phạm Thị Như Quỳnh 28204640133 100%
3 Nguyễn Thành Trung 28219439782 100%
4 Nguyễn Thị Thanh Nhi 28204706187 100%
5 Nguyễn Thị Hồng Phương 28204752703 100%

1
Mục lục
Hoạt động của các bộ phận tài chính trong nền kinh tế thị trường Việt Nam...........................3
1. Tài chính nhà nước...............................................................................................3

2. Tài chính quốc tế..................................................................................................3

3. Tài chính doanh nghiệp......................................................................................4

4. Hoạt động tài chính trung gian.............................................................................6

5. Tài chính hộ gia đình............................................................................................7

6. Kết luận................................................................................................................8

Nhận xét sức mua so với giá tiền của 4 nước qua các năm 2000 – 2010 – 2020 – 2023....9
Thực trạng thu chi ngân sách ở Việt Nam và giải pháp giải quyết những năm vừa qua...10
I.Những vấn đề cơ bản của ngân sách nước.............................................................................10
1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước..........................................................................................10
1.2 Đặc điểm ngân sách nhà nước............................................................................................10
1.3 Vai trò của ngân sách nhà nước.........................................................................................10
II.Những vấn đề cơ bản của thu chi ngân sách nhà nước.........................................................10
2.1 Thu ngân sách nhà nước.....................................................................................................10
2.1.1 Khái niệm thu ngân sách nhà nước...................................................................10

2.1.2 Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước..............................................................11

2.1.3: Phân loại thu Ngân sách nhà nước...................................................................11

2.2 Chi ngân sách nhà nước.....................................................................................................12


2.2.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước...................................................................12

2.2.2 Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước..............................................................12

2.2.3 Phân loại chi Ngân sách nhà nước....................................................................13

III.Thực trạng thu,chi ngân sách nhà nước những năm 2011-2019.........................................14
3.1 Thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2019...................................................................14
3.2 Chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2019..............................................................15
IIII.Giải pháp gia tăng hiệu quả thu - chi ngân sách nhà nước................................................15

2
Đề tài

Hoạt động của các bộ phận tài chính trong nền kinh
tế thị trường Việt Nam
1. Tài chính nhà nước
Tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước là một trong những yếu tố cốt lõi để duy
trì những hoạt động của một cơ quan nhà nước. Tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước
sẽ đánh giá được mức thu – chi của chính phủ.
Tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước là nghiên cứu về vai trò của chính phủ
trong nền kinh tế. Ngành kinh tế học đánh giá thu chính phủ và chi tiêu chính phủ của các cơ
quan công quyền và việc điều chỉnh cái này hay cái khác để đạt được những hiệu quả mong
muốn và tránh những điều không mong muốn.
– Tầm nhìn của tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước được coi là gấp ba lần,
bao gồm các tác động của chính phủ đối với:
+ Việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực sẵn có;
+ Sự phân phối thu nhập giữa các công dân
+ Sự ổn định của nền kinh tế.
Các thành phần của tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước: Các thành phần
chính của tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước bao gồm các hoạt động liên quan đến
thu ngân sách , thực hiện chi hỗ trợ xã hội và thực hiện chiến lược tài trợ (chẳng hạn như phát
hành nợ chính phủ). Các thành phần chính bao gồm:thu thuế,ngân sách,các khoản chi
tiêu,thân hụt/thặng dư,nợ công.
2. Tài chính quốc tế
– Hoạt động tài chính quốc tế của các tổ chức phi tài chính
Các tổ chức phi tài chính của một quốc gia tham gia hoạt động tài chính quốc tế dưới
hình thức đầu tư quốc tế và thương mại quốc tế. Đầu tư quốc tế của các tổ chức phi tài chính
có thể là đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp dưới hình thức tín dụng quốc tế hoặc đầu tư chứng
khoán quốc tế.
– Hoạt động tài chính quốc tế của các ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại tham gia hoạt động tài chính quốc tế với các nghiệp vụ chủ
yếu như:

3
+ Tín dụng quốc tế: Ngân hàng thương mại chủ yếu đóng vai trò là người cho vay
quốc tế, ngoài ra ngân hàng thương mại cũng có thể đóng vai trò là người đi vay quốc tế.
+ Đầu tư quốc tế (trực tiếp và gián tiếp): Ngân hàng thương mại có thể thực hiện đầu
tư quốc tế trực tiếp dưới hình thức liên doanh, liên kết với ngân hàng thương mại của các
quốc gia khác, có thể thực hiện đầu tư quốc tế gián tiếp dưới hình thức đầu tư chứng khoán
quốc tế. + Các hoạt động tài chính quốc tế khác như: dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ
chuyển tiền quốc tế, dịch vụ ủy thác, tư vấn, bảo lãnh…
– Hoạt động tài chính quốc tế của các công ty kinh doanh bảo hiểm
Các công ty kinh doanh bảo hiểm tham gia hoạt động tài chính quốc tế với các nghiệp
vụ chủ yếu như:
+ Thu phì bảo hiểm, chi bồi thường, chi đề phòng tổn thất đối với các nghiệp vụ bảo
hiểm quốc tế; bảo hiểm hàng hải quốc tế; bảo hiểm hàng không quốc tế; tái bảo hiểm quốc
tế…
+ Đầu tư tài chính quốc tế trực tiếp, gián tiếp và các nghiệp vụ khác…
– Hoạt động tài chính quốc tế của các công ty chứng khoán
Các các công ty chứng khoán tham gia hoạt động tài chính quốc tế với các nghiệp vụ
chủ yếu như: Môi giới chứng khoán quốc tế, mua và bán chứng khoán (đầu tư chứng khoán)
trên thị trường tài chính quốc tế, bảo lãnh và phát hành chứng khoán quốc tế, tư vấn đầu tư
chứng khoán quốc tế và các nghiệp vụ khác.
– Hoạt động tài chính quốc tế của các tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế
Các tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế là các hình thức hợp tác kinh tế quốc tế do các
nước cùng quan tâm lập ra trên cơ sở các hiệp định được ký kết trong lĩnh vực tài chính – tiền
tệ – tín dụng. Tiêu biểu là IMF, WB, ADB… Chức năng chủ yếu của các tổ chức này là phối
hợp hoạt động của các nước thành viên trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ – tín dụng. Đồng
thời các tổ chức này cũng sử dụng các nguồn vốn chung để tài trợ cho các nước thành viên,
chủ yếu là dưới hình thức cho vay.
– Hoạt động tài chính quốc tế của Nhà nước
Nhà nước tham gia hoạt động tài chính quốc tế với các hoạt động chủ yếu như:
+ Viện trợ quốc tế không hoàn lại: Trong hoạt động này, Nhà nước có thể là người
nhận hoặc cấp viện trợ không hoàn lại với các Nhà nước khác hoặc các tổ chức quốc tế.
+ Tín dụng Nhà nước quốc tế như: vay ODA, phát hành trái phiếu quốc tế, vay thương
mại quốc tế hoặc cho vay bằng vốn NSNN.
+ Thu thuế quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới nước chủ nhà.

4
3. Tài chính doanh nghiệp
1.Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống quan hệ kte biểu hiện dưới hình thức giá trị phát
sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ và các nhu cầu chung của xã hội
Những công việc của tài chính doanh nghiệp bao gồm việc đọc các báo cáo tài chính,
quản lý dòng tiền, phân tích báo cáo lợi nhuận và lỗ để từ đó tạo ra bảng cân đối kế toán và
dòng tiền lưu chuyển trong doanh nghiệp.
2.Vai trò
-Vai trò của tài chính là tổ chức huy động nguồn vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo hoạt
động kinh doanh và đầu tư được thực hiện thường xuyên và liên tục.
-Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh.
-Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Sản
xuất kết hợp với bán các sản phẩm mà thị trường cần và chấp nhận, không bán những gì họ
có. Để đáp ứng nhu cầu này, các nhà quản lý doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và hiệu quả.
-Công cụ hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua tình
hình thu chi hàng ngày, tình hình thực hiện chi tiêu tài chính và báo cáo tài chính có thể kiểm
soát kịp thời và tổng thể hoạt động của doanh nghiệp.
3. Chức năng
Tạo vốn và luân chuyển vốn:Là để bảo đảm vốn hoạt động của doanh nghiệp luôn có
đủ và ổn đinh, đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh
Phân phối lại thu nhập: Nhằm cân đối lại nguồn vốn cho hợp lý, biết cách sử dụng
đồng tiền lời sao cho có hiệu quả nhất, qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp Kiểm tra giám sát quá trình luân chuyển vốn: Nhờ có chức năng này mà bộ
phận tài chính doanh nghiệp có thể đưa ra được các đề xuất thích hợp tới người quản lý công
ty liên quan đến các vấn đề nâng cao tính hiệu quả trong việc kiểm soát đồng vốn.
4.Các hoạt động chính
- Thực hiện các việc liên quan đến thiết lập, thẩm định nguồn tài chính cho
doanh nghiệp trong các dự án đầu tư.
- Đánh giá và lựa chọn phương án huy động vốn, phân phối lợi nhuận phù hợp
cho doanh nghiệp.

5
- Đưa ra các phân tích, đánh giá khó khăn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp thời điểm hiện tại. Từ đó để phát hiện kịp thời các vấn đề của doanh nghiệp và đề xuất
các phương án cải thiện.
- Thực hiện lập kế hoạch tài chính đồng thời xây dựng cơ chế quản lý nguồn tài
chính cho doanh nghiệp.
- Nhận biết các rủi ro, nhân tố có thể gây ảnh hưởng trong các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Qua đó để thiết lập hệ thống quản trị rủi ro, dòng tiền hiệu quả.
- Xác định nguồn vốn,tài sản doanh nghiệp kết quả hoạt động của doanh
nghiệp(thu nhập-chi phí - lợi nhuận.
4. Hoạt động tài chính trung gian
1.Khái niệm
Quan điểm 1: TGTC là các tổ chức có tư cách pháp nhân kinh doanh trong lĩnh vực
TCTT với hoạt động chủ yếu và thường xuyên là huy động vốn nhàn rỗi từ những người thừa
vốn rồi đến lượt cho vay đối với những người cần vốn
• Quan điểm 2: TGTC là các tổ chức có hoạt động kinh doanh chủ yếu là cung
cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho
1.2. Vai trò của các trung gian tài chính
• Giảm thiểu chi phí giao dịch
• Giảm các rủi ro phát sinh do thông tin bất cân xứng
• Giúp các nhà đầu tư phân tán rủi ro
• Vấn đề của các nhà đầu tư nhỏ khách hàng mà giao dịch trực tiếp trên TTCK
không thể hiệu quả hơn
• Trung gian tài chính là các tổ chức có hoạt động kinh doanh chủ yếu là cung
cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính cho khách hàng
2. Các loại hình trung gian tài chính
• Các tổ chức nhận tiền gửi (Depository Institutions)
• Các tổ chức phi tiền gửi (Non-depositary Institutions)
• Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng
• Các tổ chức đầu tư
• Các tổ chức hỗ trợ trên thị trường tài chính
2.1. Các tổ chức nhận tiền gửi
• Ngân hàng thương mại
• Các tổ chức tiết kiệm

6
• Quỹ tín dụng
2.2. Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng
• Công ty bảo hiểm
• Quỹ hưu trí
2.3. Các trung gian tài chính khác
• Quỹ đầu tư tương hỗ (Mutual Funds)
• Quỹ tương hỗ trên thị trường tiền tệ (Money Market Mutual Funds)
• Quỹ phòng vệ (Hedge funds)
• Công ty tài chính (Finance Companies)
2.4.Các chủ thể và định chế tài chính trung gian :
– Người sử dụng cuối cùng là một phần cấu thành nên thị trường tài chính. Họ là
những doanh nghiệp, tư nhân cần vốn cho kế hoạch kinh doanh của mình. Bên cần vốn có thể
huy động nguồn vốn bằng nhiều hình thức khác nhau thông qua các định chế tài chính trung
gian bao gồm:
Các tổ chức nhận ký gửi: Bao gồm ngân hàng thương mại và hợp tác xã tín dụng. Các
tổ chức này nhận tiền gửi sau đó cho các cá nhân, tổ chức cần vốn vay một phần và một phần
khác đem đầu tư vào thị trường chứng khoán. Nguồn thu nhập của tổ chức này đến từ tiền lãi
cho vạy, các khoản phí dịch vụ và đầu tư chứng khoán.
Các tổ chức không nhận ký gửi: Công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, quỹ hưu trí…
– Nhà đầu tư: Là những người sẵn sàng bỏ vốn đầu tư vào các dự án, kế hoạch.
Trong lĩnh vực tài chính, nhà đầu tư tạo ra nguồn vốn cho các doanh nghiệp và mong muốn
thu về lợi nhuận.
Chủ thể này là những người gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng, người mua cổ phiếu, trái
phiếu.
5. Tài chính hộ gia đình
Hoạt động tài chính hộ gia đình bao gồm quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên tài
chính như thu nhập, tiền mặt, tiết kiệm và đầu tư để đáp ứng nhu cầu của gia đình. Dưới đây
là một số hoạt động quan trọng trong việc quản lý tài chính hộ gia đình:
1. Lập kế hoạch ngân sách: Xác định thu nhập hàng tháng và chi tiêu để xây
dựng một kế hoạch ngân sách hợp lý. Điều này giúp bạn biết được số tiền có sẵn để chi trả
các khoản phải trả và cũng giúp bạn điều chỉnh chi tiêu sao cho phù hợp.
2. Tiết kiệm: Đặt ra mục tiêu tiết kiệm để tích luỹ dự phòng, chuẩn bị cho những
khó khăn không mong muốn hoặc thực hiện những ước mơ trong tương lai. Bạn có thể thiết

7
lập tỷ lệ ép buộc (ví dụ: 10% thu nhập hàng tháng) hoặc xác định số tiền cụ thể bạn muốn gửi
vào các khoản tiết kiệm.
3. Quản lý nợ: Kiểm soát và quản lý nợ một cách cẩn thận. Đảm bảo rằng bạn
hiểu rõ các khoản vay, lãi suất và điều kiện trả nợ. Cố gắng tránh tích luỹ nợ không cần thiết
và tìm cách trả nợ một cách đúng hẹn.
4. Đầu tư: Nếu có khả năng, xem xét việc đầu tư tiền của bạn để tăng thu nhập
hoặc tích luỹ tài sản trong dài hạn. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng đầu tư có thể mang lại lợi ích
nhưng cũng có nguy cơ tiềm ẩn, do đó hãy làm việc với chuyên gia hoặc tổ chức tin cậy để
được tư vấn.
5. Bảo hiểm: Xem xét việc mua bảo hiểm để bảo vệ gia đình khỏi các rủi ro
không mong muốn như tai nạn, bệnh tật hay tổn thất của ngôi nhà và xe ôtô.
6. Lập kế hoạch cho giáo dục và hưu trí: Nếu có con cái, hãy tính toán chi phí
giáo dục cho chúng trong tương lai và lập kế hoạch tiết kiệm phù hợp. Đồng thời, hãy xem
xét việc đầu tư vào các kế hoạch hưu trí để đảm bảo một tương lai tài chính ổn định sau khi
nghỉ làm.
7. Theo dõi và đánh giá: Theo dõi và đánh giá thường xuyên các hoạt động tài
chính của gia đình. Điều này giúp bạn nhận ra những điểm mạnh và yếu, từ đó điều chỉnh kế
hoạch và quyết định tài chính của bạn.
Quản lý tài chính hộ gia đình là một quá trình liên tục, yêu cầu sự kiên nhẫn, kiến thức
và sự tỉ mỉ. Tuy nhiên, việc có kế hoạch rõ ràng và tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sẽ giúp
bạn duy trì được sự ổn định trong cuộc sống hàng ngày của gia đình.
6. Kết luận
Tóm lại, các bộ phận tài chính trong nền kinh tế thị trường Việt Nam là những thành
phần cốt lõi đảm bảo hệ thống tài chính hoạt động một cách hiệu quả và đóng góp vào sự
phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia.

8
Đề tài

Nhận xét sức mua so với giá tiền của 4 nước qua các
năm 2000 – 2010 – 2020 – 2023

Việt Nam Hàn Quốc Nước Anh Mỹ

365.000 VNĐ 20.000 won 15.000 bảng 15 $

2000 10 5 5 5

2010 6 3 3 3

2020 2 2 2 2

2023 1 1 1 1
Đơn vị: Bộ quần áo

9
Đề tài

Thực trạng thu chi ngân sách ở Việt Nam và giải


pháp giải quyết những năm vừa qua
I.Những vấn đề cơ bản của ngân sách nước
1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đước dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
1.2 Đặc điểm ngân sách nhà nước
-Thứ nhất: ngân sách nhà nước là một kế hoạch tài chính khổng lồ nhất cần đươc quốc
hội biểu quyết thông qua trước khi thi hành
-Thứ hai: ngân sách nhà nước không phải là một bản kế hoạch tài chính thuần túy mà
còn là một đạo luật
-Thứ ba: ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính của toàn quốc gia, được trao cho
chính phủ tổ chức thực hiện nhưng phải đặt dưới sự giám sát của quốc hội
-Thứ năm: ngân sách nhà nước luôn phản ánh mối tương quan giữa quyền lập pháp và
quyền hành pháp trong quá trình xây dựng và thực hiện ngân sách
1.3 Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của Ngân sách nhà nước : Vai trò của Ngân sách nhà nước Đối với nền kinh tế
thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế,
xã hội.
-Kích thích sự tăng trưởng kinh tế
-Góp phần ổn định kinh tế xã hội
-Giải quyết các vấn đề về giá

10
II.Những vấn đề cơ bản của thu chi ngân sách nhà nước
2.1 Thu ngân sách nhà nước
2.1.1 Khái niệm thu ngân sách nhà nước
- Thu Ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực công để tập trung
một bộ phận của cải xã hội hình thành nên quỹ NSNN phục vụ cho việc chi dùng của Nhà
nước. Thu NSNN ở xã hội nào cũng gắn liền với quyền lực chính trị, các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước. Do vậy thu ngân sách Nhà nước mang tính bắt buộc cưỡng chế.
Nhà nước là đại diện của nhân dân, chủ sở hữu toàn bộ tài sản quốc gia, tài nguyên đất
nước, các cơ sở kinh tế … Thành quả hoạt động của các nguồn lực được tập trung vào quỹ
NSNN dưới các hình thức khác nhau, phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm và nhu cầu
tài chính của Nhà nước.
2.1.2 Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
-L tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế
độ và pháp luật của nhà nước. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động
vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
- Thu NSNN dưới bất kỳ xã hội nào đều gắn liền với quyền lực chính trị và việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của
Nhà nước và các chức năng của nó là những nhân tố trực tiếp quyết định mức thu, nội dung
vàcơ cấu thu của NSNN.
- Các hoạt động thu NSNN được tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Đó là các luật, pháp lệnh thuế, quy trình, thủ tục thu NSNN… do Nhà nước ban hành. Việc
dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động thu NSNN là một yêu cầu có tính bắt
buộc .Nó tạo nên sức mạnh tài chính của Nhà nước. Nó có vị trí đặc biệt quan trọng để thực
hiện chức năng tổ chức và quản lý đất nước của Nhà nước. Nắm vững bản chất của thu
NSNN để đề ra các biện pháp quản lý thu NSNN cũng như xác định mức động viên phù hợp,
đảm bảo mối quan hệ lợi ích hợp lý giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội. Đây là
cơ sở, nền tảng đảm bảo thu đúng, thu đủ, thống nhất thu cho NSNN.
- Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nguồn thu NSNN - một quỹ tiền tệ tập
trung lớn nhất của Nhà nước là từ giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội và được hình thành
chủ yếu thông qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến.
- Thu NSNN gắn chặt với quy mô và trình độ phát triển của nền kinh tế và sự
vận động của các giá trị khác nhau như giá cả, thu nhập, lãi suất. Kết quả của quá trình hoạt

11
động của nền kinh tế và hình thức phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị khác
nhau là tiền đề quan trọng đối với thực tế sẽ trở thành nhân tố quan trọng , ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình hoạt động của nền kinh tế cũng như sự vận động của các phạm trù giá trị
khác.
- Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực
tiếp là chủ yếu.
2.1.3: Phân loại thu Ngân sách nhà nước
Căn cứ vào tính chất và hình thức động viên:
- Thu trong cân đối Ngân sách nhà nước.
- Thu để bù đắp sự thiếu hụt Ngân sách nhà nước.
Trong đó:
+ Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo
mức độ và thời hạn được pháp luật qui định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm
trang trải các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
+ Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác
cung cấp dịch vụ (được qui định trong danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh về phí và
lệ phí).
+ Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà nước hoặc
tổ chức được uỷ quyền phục vụ công việc quản lí Nhà nước (được qui định trong danh mục lệ
phí ban hành kèm theo Pháp lệnh về phí và lệ phí).
Căn cứ vào nguồn hình thành các khoản thu:
-Thu không thường xuyên là những khoản thu không ổn định về mặt thời gian phát
sinh cũng như số lượng tiền thu được, bao gồm:
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp
+ Thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
+ Thu từ viện trợ nước ngoài, từ vay trong nước và ngoài nước và các khoản thu khác.
2.2 Chi ngân sách nhà nước
2.2.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách Nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Cơ cấu chi
ngân sách Nhà nước là nội dung các khoản chi và tỉ trọng của các khoản chi trong tổng chi
ngân sách Nhà nước.

12
2.2.2 Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước
-Chi Ngân sách nhà nước gắn với quyền lực của Nhà nước. Quốc hội là cơ quan quyền
lực cao nhất quyết định qui mô, nội dung, cơ cấu chi Ngân sách nhà nước và phân bổ vốn
Ngân sách nhà nước cho các mục tiêu quan trọng nhất, bởi vì Quốc hội là cơ quan quyết định
các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ là cơ quan hành pháp, có
nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi Ngân sách nhà nước .
-Hiệu quả chi Ngân sách nhà nước khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp, nó được xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,
… dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,… mà các
khoản chi Ngân sách nhà nước đảm nhận.
-Chi Ngân sách nhà nước là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Các khoản chi
cấp phát từ Ngân sách nhà nước cho các ngành, các cấp, cho các hoạt động văn hóa, xã hội,
giúp đỡ người nghèo. Các đối tượng thụ hưởng không phải trả giá hoặc hoàn lại cho Nhà
nước. Đặc điểm này giúp phân biệt các khoản chi Ngân sách nhà nước với các khoản tín
dụng. Tuy nhiên, Ngân sách nhà nước cũng có những khoản chi cho việc thực hiện chương
trình mục tiêu mà thực chất là cho vay ưu đãi có hoàn trả gốc với lãi suất rất thấp hoặc không
có lãi (chi giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,…)
2.2.3 Phân loại chi Ngân sách nhà nước
* Căn cứ vào tính chất các khoản chi
- Chi thường xuyên:Là khoản chi có tính đều đặn, liên tục gắn với nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội. Chi thường xuyên được mang tính ổn
định, phần lớn mang tính tiêu dùng và gắn với cơ cấu tổ chức có tính bắt buộc.
- Chi đầu tư phát triển :Là khoản chi nhằm tạo cơ sở vật chất kĩ thuật, có tác
dụng làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Thông thường là các khoản chi lớn,
không mang tính ổn định, có tính tích luỹ, gắn với mục tiêu, định hướng, qui mô vốn phụ
thuộc vào nguồn, tính chất…
- Chi trả nợ, viện trợ:Bao gồm các khoản chi để Nhà nước thực hiện nghĩa vụ
trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa
vụ quốc tế.
- Chi dự trữ Nhà nước:Là khoản chi có tính đều đặn, liên tục gắn với nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội. Chi thường xuyên được mang tính ổn
định, phần lớn mang tính tiêu dùng và gắn với cơ cấu tổ chức có tính bắt buộc.

13
- Chi đầu tư phát triển :Là khoản chi nhằm tạo cơ sở vật chất kĩ thuật, có tác
dụng làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Thông thường là các khoản chi lớn,
không mang tính ổn định, có tính tích luỹ, gắn với mục tiêu, định hướng, qui mô vốn phụ
thuộc vào nguồn, tính chất…
- Chi trả nợ, viện trợ:Bao gồm các khoản chi để Nhà nước thực hiện nghĩa vụ
trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa
vụ quốc tế.
- Chi dự trữ Nhà nước
* Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ
- Chi tích luỹ: Là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền
kinh tế
tăng trưởng kinh tế ,là những khoản chi đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác.
- Chi tiêu dùng: Là các khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng
trong
tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an
ninh...
III.Thực trạng thu,chi ngân sách nhà nước những năm 2011-2019
3.1 Thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2019
Thực trạng thu ngân sách nhà nước số tuyệt đối thu ngân sách nhà nước tăng đều qua
các năm nhưng tỷ lệ thu ngân sách nhà nước so GDP thì có xu hướng giảm (giảm từ khoảng
27,8% năm 2010 xuống 24,3% năm 2015 và 25,7% năm 2019).
- Trong giai đoạn 2011-2019, tỷ lệ thu ngân sách nhà nước ở mức trung bình
khoảng 24,85% so GDP và nền kinh tế vẫn có mức tăng khoảng 6,3%/năm.
- Năm 2020 do thiệt hại bởi đại dịch COVID-19 nên nền kinh tế Việt Nam rơi
vào giảm sâu và chỉ đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 2,9% (mặc dù các nước trong khu vực đều
tăng trưởng âm). Theo đó, thu ngân sách cũng giảm mạnh song chi ngân sách nhà nước tăng
lên do phải chi hỗ trợ doanh nghiệp duy trì sản xuất và hỗ trợ những người lao động và người
dân gặp khó khăn vì đại dịch COVID-19. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước thay đổi
nhiều .Trong tổng thu ngân sách nhà nước, thì thu trong nước chiếm từ 64,7% lên 82,1%.
Thu từ doanh nghiệp nhà nước giảm từ 18,7% năm 2010 xuống 15,7% năm 2015 và
xuống tiếp 10,6% năm 2019. Trong khi đó, tỷ lệ thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tăng liên tục (từ 10,8% năm 2010 lên 13,9% năm Ở góc độ khác, phân tích quan hệ giữa thu
NSNN với cơ cấu doanh nghiệp và phân bố doanh nghiệp theo các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cho thấy nhiều vấn đề lý thú.
14
-Năm 2019, ở Việt Nam có 1.000 doanh nghiệp tiêu biểu nộp NSNN nhiều nhất và
đóng góp tới 60,3% tổng thu ngân sách nhà nước. Riêng doanh nghiệp ở Tp. Hồ Chí Minh
đóng góp 34,1%; ở Tp. Hà Nội đóng góp 34,7%; ở Bình Dương đóng góp 3,9%; ở Đồng Nai
đóng góp 4,9%. Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo đóng góp
33,3%. Nhìn vào những con số này có thể rút ra nhận định quan trọng rằng, trong những năm
tới cần chú ý đúng mức đến việc phát triển doanh nghiệp ở hai thành phố lớn và ở các lĩnh
vực vừa nói đến. Có như thế mới có thêm nguồn thu NSNN. Thực tế chỉ ra rằng, tỷ lệ thu
NSNN so GDP sao cho hợp lý (vừa tăng thu NSNN vừa để nền kinh tế phát triển nhanh) là
vấn đề phải tính đến. Theo nhóm nghiên cứu thì đối với Việt Nam, trong khi quy mô nền kinh
tế còn nhỏ, thu nhập dân cư còn thấp nhưng Nhà nước cần có nhiều ngân sách để giải quyết
những vấn đề kinh tế, xã hội cơ bản nhằm đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội tốt nên tỷ lệ thu
NSNN so với tổng GDP quốc gia nên giữ mức khoảng 24-26% là chấp nhận được.
3.2 Chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2019
- Từ năm 2010 đến 2019, chi ngân sách luônluôn cao hơn thu ngân sách nhà nước .Từ
mức 109,6% năm 2010 tăng lên 113,1% năm 2019.
- Riêng năm 2015 chi ngân sách nhà nước bằng 125% thu ngân sách nhà nước. Nói
cách khác, ở nước ta chi nhiều hơn thu. Chi thường xuyên bằng khoảng 62,8% đến 67,6%
tổng thu ngân sách nhà nước. Ngân sách dành cho chi sự nghiệp giáo dục luôn tăng, từ
khoảng 11,9% năm 2010 lên 14% năm 2019. Song chi cho sự nghiệp phát triển khoa học
công nghệ còn thấp (chỉ khoảng 0,63% năm 2010 tăng lên 0,74% năm 2019). Nếu cứ chi
ngân sách nhà nước như thời gian vừa qua thì không thể tạo ra nhân tố tăng trưởng tiềm năng
(vì đầu tư phát triển nhân lực và phát triển khoa học công nghệ mới tạo ra những yếu tố cho
tăng trưởng lâu dài).
- Việt Nam với hơn 2 triệu cán bộ công chức và 8 triệu người ăn lương, đứng đầu các
nước ASEAN (ở Việt Nam cán bộ công chức viên chức chiếm khoảng 4,8% dân số; tương
đương cứ 20 người dân có 1 công chức, viên chức hưởng lương). Vì thế, chi thường xuyên
cho khoản lương là rất lớn .
- Chi NSNN cho đầu tư phát triển cũng bộc lộ nhiều bất cập.Trong tổng vốn thực hiện
của khu vực nhà nước, vốn vay chiếm tỷ trọng khoảng 29,5% (năm 2019). Tuy vốn vay có
giảm cả số tuyệt đối và số tương đối nhưng vẫn chiếm khoảng 1/3 tổng vốn thực hiện của khu
vực kinh tế nhà nước. Đó là mức khá cao. Nó đặt ra nhiều vấn đề phải suy ngẫm.
IIII.Giải pháp gia tăng hiệu quả thu - chi ngân sách nhà nước
- Tiếp tục gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng mạnh quy mô kinh tế quốc
gia trên cơ sở hiện đại hóa, gia tăng nhanh chóng tỷ lệ các ngành phi nông nghiệp cùng với
15
gia tăng các lĩnh vực sử dụng công nghệ cao trong tất cả các ngành và lĩnh vực gắn với tăng
việc làm có thu nhập cao trên phạm vi cả nước. Nói cách khác, chuyển đổi số và kinh tế số
phải được phát triển mạnh mẽ. -Phấn đấu tốc độ tăng GDP đạt trên mức khoảng 6,5-7%/năm
và đi đôi với tăng khả năng huy động GDP vào ngân sách nhà nước, để tỷ lệ thu ngân sách
nhà nước bằng khoảng 23-24% GDP trong vài năm tới gắn với giảm chi cho đầu tư công (chỉ
đầu tư những công trình mà tư nhân làm không hiệu quả bằng, gia tăng hình thức đầu tư PPP,
sắp xếp lại đội ngũ công chức, viên chức để tinh gọn bộ máy...). Đồng thời, trong những năm
tới Việt Nam vẫn nên thực hiện “chính sách thắt lưng buộc bụng” để gia tăng nguồn ngân
sách chi thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.Phát triển mạnh mẽ đội ngũ doanh
nghiệp, trong đó phải có những doanh nghiệp lớn, tầm toàn cầu (phấn đấu có khoảng 10%
doanh nghiệp thuộc loại lớn vào năm 2025). Phấn đấu cứ khoảng 60 người có 1 doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, các cấp, các ngành tháo gỡ khó khăn để doanh nghiệp làm ăn có lãi
nhiều hơn.
- Đổi mới chi ngân sách nhà nước. Phấn đấu dành ngân sách nhà nước chi cho
đầu tư phát triển ở mức chấp nhận được, tức khoảng dưới 30% tổng chi ngân sách nhà nước.
Chi phát triển giáo dục đào tạo ở mức 17-20% và chi cho sự nghiệp phát triển khoa học
khoảng
1,8-2% tổng chi ngân sách nhà nước. Do thể chế kinh tế quyết định sự thành bại của
nền kinh tế nên phải dành ngân sách thỏa đáng cho việc nghiên cứu xây dựng luật pháp,
chính sách.
Gia tăng hiệu quả chi ngân sách nhà nước có ý nghĩa quan trọng đặc biệt.
- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành phát triển kinh tế, thu - chi ngân sách
nhà nước để Nhà nước giữ vai trò quyết định thịnh vượng, bứt tốc kinh tế quốc gia và gia
tăng hiệu quả thu - chi ngân sách nhà nước. Đồng thời với hoàn thiện bộ máy, tinh gọn biên
chế cần ban hành và tổ chức thực hiện thật tốt chính sách có lợi cho phát triển kinh tế cũng
như có lợi cho doanh nghiệp làm ăn chân chính. Nâng cao chất lượng các kế hoạch thu - chi
ngân sách nhà nước và tăng cường hiệu quả hoạt động thu - chi ngân sách nhà nước. Chống
tham nhũng, lợi ích nhóm để giảm thiểu thất thoát, lãng phí vốn nhànước. Đồng thời với hoàn
thiện bộ máy phải nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức và tinh giản bộ máy,
cùng tăng cường xây dựng chính phủ điện tử.
- Tăng cường phân cấp trong lĩnh vực thu
- chi ngân sách nhà nước cho các địa phương.

16

You might also like