Professional Documents
Culture Documents
Nội dung chỉnh sửa
Nội dung chỉnh sửa
Nội dung chỉnh sửa
Slide 12, 13, 14, 15 em bổ sung thêm cái đề mục nhỏ phía trên là “SỐ NGUYÊN TỐ GAUSS” nha
Slide 13
Thay bằng phần chứng minh sau đây giúp anh nha
Chứng minh: Giả sử rằng tồn tại các số nguyên Gauss khác 0 và đơn vị, không biểu diễn được thành tích
các số nguyên tố Gauss. Khi đó gọi n là số có chuẩn nhỏ nhất trong các số đó. Số n này khác 0, khác đơn
vị và là hợp số. Do đó:
n = ab
trong đó cả a và b là các số nguyên Gauss có chuẩn lớn hơn 1 và nhỏ hơn chuẩn của n. Vì n là số nhỏ
nhất không thể phân tích thành tích các số nguyên tố Gauss nên cả a và b phân tích được thành tích các
số nguyên tố Gauss. Nhưng khi đó
n = ab
lại phân tích được. Điều này mâu thuẫn với giả thiết.
Thay bằng phần chứng minh sau đây giúp anh nha
Chứng minh: Giả sử chỉ có hữu hạn số nguyên tố Gauss. Ta sắp xếp các số này thành dãy không giảm
Khi đó:
Do đó P là hợp số. Khi đó, P phải chia hết cho một số nguyên tố Gauss pi nào đó ( )
Em bỏ slide này
Chúng ta bắt đầu với một kết quả đáng chú ý của lý thuyết số đã được Fermat chứng minh, sử dụng số
nguyên Gauss, chúng ta chứng minh kết quả này theo một phương pháp khác.
Định lý 1.8: Mọi số nguyên tố p có dạng 4k+1, với k thuộc N*, đều viết được dưới dạng tổng bình
phương của hai số nguyên.
Chứng minh:
Ta nhắc lại Bổ đề Lagrange.
Bổ đề 1.19 (Lagrange). Cho p là một số nguyên tố có dạ ng 4k+1, vớ i k thuộ c N*. Tồn tại một
số nguyên n sao cho p ∣n2 +1.
Suy ra:
Giả thuyết Catalan (1844). Cho m, m là hai số nguyên dương > 1. Phương trình
n m
x − y =1
không có nghiệm nguyên dương trừ khi (n , m)=(2 , 3), khi đó nó có nghiệm nguyên dương duy
nhất (x , y )=(3 , 2) .
Một trong số các bài toán nổi tiếng nhất về phương trình Diophante là giả thuyết Catalan .
Giả thuyết Catalan được chứng minh vào năm 2002 bởi Mihailescu. Trong bài trình bày này,
nhóm em sẽ không đi vào trình bày chứng minh của giả thuyết này mà sẽ nghiên cứu trường hợp
cụ thể n=3 , m=2 nhằm minh họa cho việc sử dụng vành Z [i] trong việc giải các phương trình
Diophante.
2 3
y =x −1
Chứng minh: Giả sử (x , y ) là nghiệm nguyên của phương trình đã nêu. Nếu x chẵn thì y 2 ≡−1
(mod 8) nhưng -1 không phải chính phương modulo 8 . Vậy x lẻ và y chẵn. Ta viết lại phương
trình dưới dạng
3
x =( y +i)( y −i)
Chứng minh. Thật vậy, giả sử γ ∈ Z sao cho γ ∨a+i , γ∨a−i như vậy γ ∣2i . Nói riêng ta có
N (γ )∣ N (2 i)=4 . Mặt khác, γ ∨a+i⇒ N (γ )∨N (a+i)=a2+ 1. Như vậy số nguyên dương N (γ )
vừa là ước của 4 vừa là ước của số nguyên lẻ a 2+1 , do đó N ( γ )=1. Điều này chứng tỏ γ là một
phần tử đơn vị. Suy ra điều phả i chứ ng minh
Ngoài những ứng dụng trong toán học, đặc biệt trong lĩnh vực lý thuyết số. Ứng dụng của các số nguyên
Gauss còn được tìm thấy trong nhiều lĩnh vực khác như vật lý, kỹ thuật. Dưới đây là sơ lược về một số
ứng dụng trong các lĩnh vực khác của số nguyên Gauss: