Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 60

MỘT SỐ LƯU Ý THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN


1) Nội dung ôn tập thi
Chương 2:
- Lý luận của Các Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa
- Thị trường và nền kinh tế thị trường (Quy luật giá trị; Quy luật cung cầu; Quy luật cạnh
tranh)
Chương 3:
Nguồn gốc của giá trị thặng dư
- Công thức chung của tư bản
- Hàng hóa sức lao động
- Sự sản xuất giá trị thặng dư
- Tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Tiền công
- Tuần hoàn và chu chuyển tư bản
Chương 5:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
- Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Chương 6:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam (Tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp
hóa hiện đại hóa ở Việt Nam)
- Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
2) Một số câu hỏi tham khảo (Lưu ý Đây chỉ là những câu hỏi mang tính chất tham khảo, khi
đi thi, đề thi có thể hỏi theo hướng khác nhưng vẫn dựa trên nội dung ôn thi + Kiến thức
đã học + Sách giáo trình và đề cương môn học). Vì thế sau khi nhận đề cần lưu ý:
+ Phân tích đề, vẽ đề cương trả lời ra nháp, đảm bảo làm đúng và đủ ý.
+ Soạn bài theo nội dung ôn thi trước, chuẩn bị sẵn ví dụ hoặc dẫn chứng minh họa.
+ Để hỏi gì trả lời đó, tránh lan man; Ý chính phải bám sát theo sách giáo trình; ý phụ
có thể tự diễn giải theo cách của mình.
+ Đề thi 90 phút/ 2 câu => Phải canh thời gian để làm đủ hai câu, tránh trường hợp
dành cả thời gian làm một câu, câu còn lại không đủ giờ, không làm hoặc ra sớm
mà bài nào chưa đủ ý.
+ Tránh viết tắt khi làm bài; Bài làm phải theo phong cách văn phong chính luận, thể
hiện cách diễn đạt trình bày của khoa học lý luận - xã hội. Tránh + - đầu dòng hoặc
sử dụng mũi tên => trong bài làm.
+ Phần gợi ý trả lời những câu hỏi dưới đây chỉ là những ý chính theo cấu trúc đề;
mang tính gợi mở. Vì thế, khi trình bày cần lưu ý: phải đảm bảo ý chính, ý phụ hay
ý nhỏ phải tự diễn giải và tìm trích phần dẫn chứng minh họa cho nội theo cách
riêng của mình.
MỤC LỤC
VÍ DỤ Ở CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA
THỊ TRƯỜNG...........................................................................................................................................4
1) 1.1.SXHH có những đặc trưng, ưu thế và hạn chế gì?....................................................................4
Q: Từ việc phân tích các đặc trưng, ưu và nhược điểm của quá trình SXHH, anh/chị hãy liên hệ Việt
Nam để làm rõ những tác động này và đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng nền SXHH ở
nước ta?..................................................................................................................................................5
2) Dựa trên lý luận về lượng giá trị của hàng hóa, bạn hãy nêu biện pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng hóa Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế................................................................7
3) Chứng minh sự phát triển của tiền gắn liền với sự phát triển của các hình thái giá trị. Nêu mối
quan hệ các chức năng của tiền. Cho ví dụ minh họa..........................................................................10
4) Từ việc phân tích nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ, anh/chị hãy liên hệ đến hệ thống
tiền tệ Việt Nam?.................................................................................................................................12
3) Từ nội dung lý luận về quy luật giá trị hãy cho biết các chủ thể trong nền kinh tế cần làm gì để
hoạt động kinh tế có hiệu quả? Lấy dẫn chứng minh họa. ..................................................................13
4) Từ nội dung lý luận về quy luật cung - cầu, hãy cho biết các chủ thể trong nền kinh tế cần làm gì
để hoạt động kinh tế có hiệu quả? Lấy dẫn chứng minh họa...............................................................14
5) Từ nội dung lý luận về quy luật cạnh tranh, hãy cho biết các chủ thể trong nền kinh tế cần làm gì
để hoạt động kinh tế có hiệu quả? Lấy dẫn chứng minh họa...............................................................15
6. Mối quan hệ biện chứng giữa hai thuộc tính của hàng hóa được thể hiện như thế nào? Mâu thuẫn
giữa hai thuộc tính của hàng hóa được thể hiện như thế nào ? Làm sao để giải quyết mâu thuẫn giữa
hai thuộc tính của hàng hóa ?...............................................................................................................17
VÍ DỤ CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG............................17
Q: Hãy phân tích công thức chung của tư bản, từ đó chứng minh rằng: yếu tố tạo ra giá trị thặng dư
không phải tiền mà chính là hàng hóa?................................................................................................17
Q: Vì sao hàng hóa sức lao động là hàng hóa có tính chất đặc biệt?...................................................18
1) Tại sao hàng hóa sức lao động có khả năng giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản?
Cho ví dụ minh họa..............................................................................................................................19
2) Chứng minh hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân. Lấy
dẫn chứng minh họa.............................................................................................................................20
5) Từ lý thuyết về giá trị thặng dư, liên hệ tình hình Việt Nam?......................................................22
3) Phân tích vai trò của tư bản bất biến và tư bản khả biến trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư.
Nêu ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến. Cho ví dụ
minh họa...............................................................................................................................................23
4) Phân tích bản chất tiền công trong nền kinh tế thị trường. (Có phải tiền công là tiền do người
SDLĐ tự bỏ ra để trả cho người lao động không? Tại sao?)...............................................................23

2
Người lao động cần làm gì khi bị cắt xén tiền công? Người sử dụng lao động cần lựa chọn các hình
thức trả công như thế nào để có lợi nhất? Cho ví dụ minh họa...........................................................24
5) Phân tích quá trình vận động của tư bản cá biệt (Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản). Nêu ý
nghĩa lý luận và thực tiễn của quá trình vận động này. Cho ví dụ minh họa.......................................26
6) Từ nội dung lý luận tích lũy tư bản, anh/chị hãy chứng minh: sự tích lũy tư bản không ngừng sẽ
dẫn đến sự giàu có của giai cấp tư sản và sự bần cùng hóa của giai cấp vô sản. Cho ví dụ minh họa.
(Vì sao dưới thời của C.Mác, GCCN càng nghèo trong khi GCTS càng giàu? Làm thế nào để chứng
minh rằng sự bóc lột GTTD đang diễn ra?).........................................................................................28
VÍ DỤ MINH HỌA CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ
CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM................................................................................30
1) Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. Nêu biện pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay hiệu quả. Lấy dẫn chứng minh họa...............................................................................30
2) Làm rõ đặc trưng phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nêu
biện pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện quả. Lấy dẫn
chứng minh họa....................................................................................................................................33
3) Đề xuất biện pháp để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở địa
phương................................................................................................................................................. 35
4) So sánh nền KTTT định hướng XHCN so với nền KTTT TBCN để cho thấy sự ưu việt của nền
KTTT định hướng XHCN mà Việt Nam đang hướng đến?.................................................................37
5) Là sinh viên, anh/chị cần làm gì để có thể góp phần xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng
XHCN?.................................................................................................................................................39
VÍ DỤ MINH HỌA CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM....................................................................................................................39
1) Chứng minh việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay là tất yếu khách
quan. Nêu biện pháp để Việt Nam thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0. Lấy dẫn chứng minh
họa........................................................................................................................................................39
2) Phân tích nội dung công nghiệp, hóa hiện đại hóa ở Việt Nam. Để thích ứng với cách mạng công
nghiệp 4 chấm Việt Nam cần thực hiện những biện pháp nào? Lấy dẫn chứng minh họa..................41
3) Chứng minh việc Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển lực lượng sản xuất là tất yếu
khách quan. Nêu phương hướng và giải pháp để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Lấy dẫn chứng
minh họa...............................................................................................................................................43
4) Từ tác động của hội nhập kinh tế quốc tế hãy nêu phương hướng và giải pháp để hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam hiệu quả. Lấy dẫn chứng minh họa.............................................................46
5) Từ tác động của hội nhập kinh tế quốc tế hãy nêu phương hướng và giải pháp trong việc nâng
cao năng lực cạnh tranh nền kinh tế của Việt Nam để hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiệu
quả. Lấy dẫn chứng minh họa..............................................................................................................46
6) Tại sao trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có nhiều hình thức phân phối?....47
3
6) Sinh viên cần làm gì để tận dụng những cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam mang
lại? 49
7) Phân tích các cuộc cách mạng công nghiệp đã từng xuất hiện trong lịch sử? Là sinh viên trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, anh/chị có những cơ hội và thách thức gì?....................................49
Vai trò của CMCN:..............................................................................................................................50
8) Tại sao Việt Nam cần phải tiến hành CNH – HĐH đất nước? / Vì sao CNH – HĐH mang tính
chiến lược để Việt Nam sớm trở thành một nước công nghiệp?..........................................................52
Là sinh viên, anh/chị có trách nhiệm và quyền lợi gì trong công cuộc xây dựng CNH – HĐH ở nước
ta?......................................................................................................................................................... 53
7) *Nội dung CNH – HĐH ở Việt Nam:...........................................................................................54
8) Từ việc phân tích nội dung CNH – HĐH, anh/chị hãy dẫn chứng cụ thể về những thành tựu của
một nội dung mà mình biết?.................................................................................................................55
PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ TRI THỨC (KTTT)...........................................................................56
Phân tích đặc điểm của nền kinh tế tri thức? Là sinh viên, anh/chị có cơ hội và thách thức gì đối với
quá trình phát triển kinh tế tri thức ở nước ta.......................................................................................57

=================

☸☸☸☸Một số câu hỏi tham khảo (Lưu ý Đây chỉ là những câu hỏi mang tính chất tham khảo, khi đi
thi, đề thi có thể hỏi theo hướng khác nhưng vẫn dựa trên nội dung ôn thi + Kiến thức đã học +

Sách giáo trình và đề cương môn học)☸☸☸

VÍ DỤ Ở CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ
THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1) 1.1.SXHH có những đặc trưng, ưu thế và hạn chế gì?

- Đặc trưng cơ bản:

+ SXHH nhằm để trao đổi, mua bán: các chủ thể thay vì tiến hành sản xuất tự cung, tự cấp cho bản thân, họ tiến
hành trao đổi hàng hóa để thỏa mãn nhiều nhu cầu của bản thân.

+ Lao động của người SXHH vừa có tính tư nhân, vừa có tính xã hội:

*Tính tư nhân: SXHH phụ thuộc vào mong muốn của người sản xuất: sản xuất cái gì, ở đâu, sử dụng phương
tiện, cách thức gì,...

4
*Tính xã hội: SXHH nhằm tạo ra hàng hóa phục vụ nhu cầu của con người trong xã hội. - Ưu điểm: nền SXHH
có tính ưu thế, tích cực vượt trội hơn so với nền sản xuất tự cung, tự cấp.

+ Do nền kinh tế thị trường (KTTT) luôn vận động không ngừng, đòi hỏi con người phải tìm cách nâng cao
chất lượng hàng hóa thông qua cải tiến KH – KT, tăng năng suất lao động (NSLĐ),..

+ Các loại lao động khác nhau tạo ra rất nhiều loại hàng hóa khác nhau. Tức là, khi sự PCLĐXH càng phát triển
sẽ dẫn đến sự đa dạng sản phẩm.

+ SXHH phát triển sẽ giúp khai thác nguồn lực hiệu quả hơn➔tạo ra nhiều hàng hóa phục vụ nhu cầu trong
nước và quốc tế, nâng cao đời sống của nhân dân.

- Nhược điểm: không thể xóa bỏ bằng ý chí chủ quan➔khủng hoảng, hàng hóa khan hiếm. + Tạo ra sự phân
hóa giàu nghèo sâu sắc, dẫn đến khủng hoảng và lạm phát

+ SXHH phát triển sẽ kéo theo nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận của các nhà sản xuất➔tàn phá môi trường, khai thác
quá mức tài nguyên, sản xuất hàng giả, hàng nhái, đầu cơ, tích trữ, gây rối loạn thị trường.

VD: (SV có thể tham khảo đường link sau: https://thebank.vn/blog/18425-ngan-chan-tinh- trang-dau-co-
tich-tru-gay-roi-loan-thi-truong.html )

- Năm 2004, 5 doanh nghiệp tư nhân đã nhập khẩu 230 tấn phế liệu không đúng với thực tế khai báo về cảng sài
gòn đã vi phạm về quy định bảo vệ môi trường.

- Vụ Formosa Hà Tĩnh năm 2016 đã dội lên một làn sóng phẫn nộ của người dân trên cả nước. Nước thải công
nghiệp của công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formusa Hà Tĩnh thải trái phép chưa qua xử lý ra môi
trường biển đã làm cho hải sản chết hàng loạt ven biển bốn tỉnh miền Trung, gây thiệt hại nặng nề về tài sản và
môi trường sinh thái dưới biển, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, du lịch và đời sống cũng như sức khỏe của
người dân.

- Ở Việt Nam, các “làng ung thư” xuất hiện ngày càng nhiều.

- Năm 2020 dịch Covid 19 bùng phát, người dân đổ xô đi mua khẩu trang. Các loại khẩu trang khan hiếm ko đủ
cung cấp cho người tiêu dùng, dẫn đến sản phẩm bị khan hiếm. Lợi dụng hình hình dịch bệnh bùng phát một số
cơ sở, hiệu thuốc đã mua tích trữ rất nhiều khẩu trang nhằm bán lại với giá cao gấp nhiều lần thu lợi bất chính.

- Năm 2018 bộ tài nguyên - môi trường nhận định, hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép diễn biến phức tạp trên
địa bàn trên 20 tỉnh, thành phố cả nước, điển hình tại các địa phương như: Phú Thọ, Bắc Giang, Hưng Yên, Hà
Tĩnh, Thanh Hóa, thành phố Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, KonTum, Cần Thơ, An Giang, Đồng
Tháp... gây bức xúc đối với người dân và dư luận. Đặc biệt, đã xuất hiện tình trạng đầu cơ, tích trữ cát để nâng
giá trục lợi, gây rối loạn thị trường, gây khó khăn cho quản lý.

..............

*Vận dụng:

Q: Từ việc phân tích các đặc trưng, ưu và nhược điểm của quá trình SXHH, anh/chị hãy liên
hệ Việt Nam để làm rõ những tác động này và đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất
lượng nền SXHH ở nước ta?

(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây, có thể bổ sung, phát triển thêm cho phong phú)

5
Đặc điểm: Nền SXHH ở nước ta là nền sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. SXHH ở Việt
Nam tương tự với SXHH trên thế giới. Tuy nhiên, nó mang đặc thù của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
(XHCN).

Ưu điểm:

– SXHH ở Việt Nam đã và đang khai thác những điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên vốn có để
sản xuất sản phẩm cung ứng cho người tiêu dùng. Đây được xem là ưu điểm nổi bật của hoạt động sản xuất ở
nước ta. Tận dụng tối đa những tài nguyên vốn có để sản xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu sống của con người.
Điều này giúp quá trình sản xuất trở nên dễ dàng hơn, khi nguyên liệu là những vật thể sẵn có trong tự nhiên.
Sử dụng nguyên liệu sẵn có từ tự nhiên, vừa giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, vừa tận dụng triệt để nguồn tài
nguyên sẵn có của nước nhà. VD:

*Làng nghề tơ tằm Vọng Nguyệt – làng nghề ươm tơ kéo dài hàng ngàn năm lịch sử, người dân đã tận dụng
quy luật phát triển của sinh vật tằm trong tự nhiên (kết kén, nhả tơ) để sản xuất ra vải.
*Làng tranh dân gian Đông Hồ sử dụng các chất liệu từ thiên nhiên để tạo ra màu sắc truyền thống, tươi và có
độ bền cao (màu chàm từ cây lá Chàm, màu đỏ thẳm từ vỏ cây Van,...), được in trên giấy Dó (giấy làm từ cây
Dó, còn gọi là giấy Điệp)

– SXHH phát triển, góp phần hình thành nên đội ngũ lao động có chuyên môn và tay nghề cao. Như đã nói, xã
hội ngày càng phát triển, nhu cầu sống của con người ngày càng cao, điều này đòi hỏi hoạt động sản xuất hàng
hóa phải được đẩy mạnh. Khi sản xuất hàng hóa được đẩy mạnh với những hình thức, mô hình khác nhau, sẽ
đòi hỏi người sản xuất đưa ra những hình thức sản xuất mới, phù hợp với sự phát triển của thời đại. Kéo theo
đó, người lao động phải trang bị cho bản thân kiến thức, bản lĩnh tay nghề chắc chắn. Những yếu tố này giúp
hình thành lên đội ngũ nhân lực lao động tiên tiến, hiện đại.

– Nhà nước đặc biệt coi trọng, quan tâm và đầu tư đến hoạt động sản xuất hàng hóa. Khi các nước phương Tây,
tư bản đang trên đà phát triển, thì Việt Nam ta phải đối mặt với thực dân xâm lược. Cuộc đấu tranh giành và giữ
độc lập dân tộc kéo dài qua rất nhiều năm, điều này kìm hãm sự phát triển của đất nước. Do vậy, ngay sau khi
đất nước hoàn toàn độc lập, bước vào giai đoạn đổi mới, Đảng và Nhà nước đã từng bước đưa ra những kế
hoạch 5 năm, 10 năm nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Mà trong những kế hoạch dài hạn đó, luôn có
hoạt động đẩy mạnh sản xuất hàng hóa. Có thể nói, sản xuất hàng hóa được xem là một trong những nhân tố
quan trọng, đưa đất Việt Nam từ một nước kém phát triển bước lên đà phát triển. Vậy nên, hoạt động sản xuất
hàng hóa luôn nhận được sự quan tâm, đẩy mạnh đầu tư từ phía Đảng và nhà nước.

– Sản xuất hàng hóa ở Việt Nam phát triển làm cho đời sống vật chất và văn hóa tinh thần ngày càng được tăng
cao, phong phú và đa dạng. Quan hệ hàng hoá, tiền tệ, quan hệ thị trường ngày càng được chủ thể sản xuất hàng
hoá vận dụng có hiệu quả hơn và từ đó ngoài các quan hệ kinh tế phát triển mà các quan hệ pháp lý xã hội, tập
quán, tác phong cũng thay đổi. Những nhu cầu tiêu dùng, hỗ trợ cuộc sống của người dân được đáp ứng, sẽ tạo
điều kiện cho sự phát triển của con người. Sản xuất hàng hóa phát triển, tạo tiền đề cho người dân ổn định , tự
do, thoải mái, có cơ sở nền tảng để xây dựng cuộc sống.

Nhược điểm:

– SXHH phát triển thúc đẩy sự phân hóa đời sống dân cư, kéo theo sự phân hóa giàu nghèo. Thời kỳ đất nước
kém phát triển, người dân Việt Nam thường hướng theo nền kinh tế tự cung tự cấp. Vì vậy, sản xuất hàng hóa
giống như đòn bẩy, đưa người sản xuất lên một cuộc sống mới. Hay nói cách khác, đó là quy luật thích nghi. Ai
không thích nghi, theo kịp sự phát triển của hoạt động sản xuất hàng hóa thì sẽ bị bỏ lại phía sau của sự phát
triển. Đây được xem là hạn chế lớn nhất của hoạt động sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.

– SXHH khiến tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống bị tàn phá và ô nhiễm. Tận dụng nguồn tài nguyên sẵn
có trong tự nhiên để sản xuất vừa là ưu điểm, vừa là nhược điểm của sản xuất hàng hóa ở nước ta. Môi trường
sinh thái bị ảnh hưởng vô cùng lớn do hoạt động sản xuất hàng hóa: nguồn tài nguyên trở nên khan hiếm, ô
nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, lượng rác thải ngày càng nhiều,... Có thể nói, hệ sinh thái đang dần bị

6
mất cân bằng. Kinh tế phát triển đi kèm hậu quả là ô nhiễm môi trường, và sản xuất hàng hóa được xem là một
trong những tác nhân gây ra sự mất cân bằng này.

VD: Những năm gần đây, nguồn nước ở Việt Nam ngày càng ô nhiễm và cạn kiệt. Nguyên nhân của hiện tượng
trên phải kể đến là do phục vụ phát triển kinh tế của đất nước, những năm gần đây bên cạnh việc phát triển thủy
điện làm giảm mực nước chảy trong hệ thống sông, suối thì hiện tượng môi trường nước ở nhiều khu vực đô
thị, các khu công nghiệp, nhà máy và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn xả
xuống hệ thống sông, hồ mà chưa được xử lý. Ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang
gây ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải là nguyên nhân gây ô nhiễm
nguồn nước mặt trên diện rộng, thậm chí còn gây ô nhiễm cả nguồn nước ngầm, dẫn đến nhiều vùng có nước,
nhưng không sử dụng được vì bị nhiễm bẩn. Hay do tài nguyên rừng bị tàn phá quá nhiều do nhiều nguyên
nhân như nạn lâm tặc, làm thủy điện, khai thác khoáng sản, xây dựng các khu công nghiệp dẫn đến hạn chế việc
điều tiết nguồn nước và ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường sinh thái.

– Sự phát triển nhanh chóng của SXHH kéo theo những hệ lụy không mong muốn. Điển hình là việc sức khỏe
của con người không được đảm bảo. Trên thị trường xuất hiện tràn lan đủ loại hình hàng hóa, bao gồm cả
những mặt hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Người dân là cá thể trực tiếp sử dụng những mặt hàng
này, và sức khỏe của họ bị ảnh hưởng. Đây là một trong lý do khiến tỷ lệ bệnh nhân ung thư ở nước ta ngày
càng nhiều.

Giải pháp: (SV có thể tìm thêm để giúp cho bài làm của mình phong phú, có thể tham khảo định hướng
dưới đây)

- Tạo điều kiện cho người sản xuất cải tiến kỹ thuật, tiếp xúc với những công nghệ mới, dây chuyền sản xuất
hiện đại hơn, ứng dụng được những khoa học công nghệ mới, hiện đại hơn để tạo ra những sản phẩm đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng như đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ và đổi mới
sáng tạo trở thành động lực chính, thúc đẩy phát triển công nghiệp nhanh và bền vững, xây dựng, củng cố, phát
triển hệ thống các tổ chức khoa học và công nghệ vững mạnh, làm chỗ dựa tin cậy và hiệu quả cho doanh
nghiệp cũng như cho các cơ quan quản lý nhà nước, đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng hiện đại.

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật (đường xá, cầu cống...) ngày càng hiện đại hơn giúp cho việc lưu thông, trao đổi
hàng hóa ngày càng thông suốt hơn, hàng hóa đến tay người tiêu dùng ngày càng nhanh hơn, như ưu tiên đầu tư
có trọng tâm, trọng điểm các công trình có tính lan tỏa, bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế, các vùng kinh tế
trọng điểm, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả trong đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông, tiếp tục đẩy mạnh thu hút mọi nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông, bao gồm cả nguồn lực trong và ngoài nước bằng cơ chế, chính sách phù hợp, thực hiện tốt công tác giải
phóng mặt bằng để bảo đảm tiến độ các dự án, qua đó, nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí khi dự án bị
chậm tiến độ do vướng mắc về giải phóng mặt bằng...

- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quy mô sản xuất, như phát
triển hệ thống quản lý và đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp, triển khai mô hình quản lý theo hướng hiện
đại, tinh gọn, chuyên nghiệp, áp dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế và ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh
hợp tác quốc tế trong việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, phát triển hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thống kê, cơ sở dữ liệu công nghiệp nhằm thúc đẩy kết
nối giữa nhà cung cấp Việt Nam và các tập đoàn đa quốc gia; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
và xây dựng chính sách về công nghiệp hỗ trợ; nâng cao chất lượng công tác thống kê, bảo đảm thông tin kịp
thời, đầy đủ và chính xác.

– Nhà nước cần đưa ra những chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất hàng hóa,
đồng thời cân bằng yếu tố sản xuất với việc bảo vệ môi trường. Đặc biệt, Nhà nước cần đưa ra những chế tài
xử lý nghiêm những hành vi sai trái trong hoạt động sản xuất hàng hóa, nhằm hạn chế đến mức tối đa
những mặt hàng kém chất lượng để bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng.

7
– Các doanh nghiệp, công ty, chủ thể điều hành và tham gia sản xuất hàng hóa phải hiểu được ý nghĩa, giá trị
thực sự của những mặt hàng mình tạo lập lên. Có như vậy, mới đảm bảo được chất lượng của hàng hóa được
sản xuất, nâng cao tay nghề của người sản xuất. Sản xuất là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Vì
vậy, nâng cao chất lượng sản xuất, nâng cao tay nghề chính là góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam đi lên.

– Mục đích lớn nhất của sản xuất hàng hóa tại Việt Nam là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Vì vậy,
mỗi chúng ta hãy là người tiêu dùng thông minh, phân biệt được hàng hóa chất lượng và kém chất lượng. Khi
người dân nâng cao ý thức, thì những sản phẩm kém chất lượng sẽ không thể tràn lan trên thị trường. Từ đó góp
phần đảm bảo chất lượng của các mặt hàng được sản xuất.

2) Dựa trên lý luận về lượng giá trị của hàng hóa, bạn hãy nêu biện pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Một số gợi ý trả lời câu hỏi:


➤ Nội dung lý luận lượng giá trị của hàng hóa:
- Thời gian lao động
Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động. Thời gian lao động của từng người
sản xuất gọi là thời gian lao động cá biệt nhưng khi trao đổi trên thị trường người sản xuất phải dựa
trên thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết (tr43)
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
+ Năng suất lao động và cường độ lao động
• Năng suất lao động là…
Năng suất lao động cá biệt của từng chủ thể sản xuất tăng lên sẽ làm giảm lượng giá trị cá biệt
của hàng hóa, từ đó, giá thành hàng hóa giảm sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ làm giảm lượng giá trị xã hội của hàng hóa. Nếu xét ở bình
diện quốc gia, năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ làm giảm lượng giá trị của hàng hóa, qua đó
giảm giá thành và làm cho hàng hóa của quốc gia chiếm được ưu thế trong cạnh tranh trong hội
nhập kinh tế quốc tế.
Năng suất lao động phụ thuộc vào:
Trình độ khéo léo trung bình của người lao động. “Theo C. Mác, người lao động có trình độ
thành thạo càng cao, thì NSLĐ càng cao. Điều này không chỉ xảy ra đối với những người lao động
thủ công, mà còn xảy ra đối với những người lao động bằng máy móc. Bởi vì, tốc độ làm việc của
máy móc rất cao, đòi hỏi người lao động phải có trình độ thành thạo tương ứng, thì mới theo kịp
được tốc độ làm việc của máy móc. Đồng thời, mức độ thành thạo của người lao động sẽ được nâng
lên khi người lao động được đào tạo hoặc được làm một công việc nào đó thường xuyên” (Theo Tạp
chí Kinh tế và dự báo, 06/02/2022)
Mức độ phát triển của khoa học và khả năng áp dụng khoa học vào quá trình sản xuất. …
……….Điều kiện tự nhiên………….
• Cường độ lao động là….
Cường độ lao động tăng lên làm cho số sản phẩm tăng lên, khối lượng hàng hóa làm ra dồi dào,
phong phú, đa dạng khả năng cạnh tranh so với đối thủ sẽ tăng lên.
Tăng cường độ lao động sẽ phụ thuộc vào…………..
+ Tính chất phức tạp của lao động
Lđ giản đơn………
8
Lđ phức tạp………….
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn………
Người sản xuất chú trọng lao động chất lượng cao, lao động có chuyên môn có tay nghề thì trong
cùng một đơn vị thời gian khả năng đội ngũ này tạo ra lượng giá trị sẽ lớn hơn so với lao động giản
đơn.
➤ Nêu biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa của VN trên thị trường trong hội
nhập quốc tế hiện nay:
+ Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh thì phải giảm giá trị cá biệt -> giảm giá thành -> Tăng khả
năng cạnh tranh.
+ Muốn giảm giá trị cá biệt thì phải chú ý thời gian tạo ra sản phẩm (Nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa):
.) Năng suất lao động: Sử dụng máy móc mới kỹ thuật mới công nghệ mới…; Chú ý đến tuyển
dụng lao động có trình độ khéo léo cao…
.) Cường độ lao động: ……………..
.) Tính chất phức tạp của lao động: Chú trọng lao động chất lượng cao lao động đã qua đào tạo, có
chuyên môn…
Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
1. Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/1/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2022, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 60/QĐ-BCT ngày 18/1/2022 phê duyệt
Chương trình hành động của Bộ Công Thương để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao
tại Nghị quyết 02/NQ-CP.
- Theo đó, ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm 2022, các đơn vị thuộc Bộ Công Thương
đã khẩn trương, tích cực triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng và
tiến độ đã được đề ra.
- Bộ Công Thương đã triển khai hàng loạt các Chương trình kết nối thương mại điện tử kết hợp
đào tạo, tập huấn thương mại điện tử tại một số tỉnh, thành phố. Đặc biệt đẩy mạnh kết nối theo
vùng, thúc đẩy liên kết vùng để tiêu thụ nông sản, thực phẩm, đặc sản địa phương qua phương
thức thương mại điện tử.
- Với lợi thế của thương mại điện tử giúp vận hành tiêu thụ hàng hoá khắp các tỉnh, thành phố
thông qua hệ thống chuyển phát thương mại điện tử, các sản phẩm nông sản, đặc sản địa phương
đã được đẩy mạnh tiêu thụ ở nhiều tỉnh, thành phố.
- Các chương trình kết nối thương mại điện tử nổi bật như: Hội nghị kết nối thương mại điện tử
tại Hưng Yên, Bắc Giang, Hải Dương, Hội nghị thương mại điện tử OCOP tại Quảng Ninh, Hà
Tĩnh; Hội nghị kết nối cung cầu và thương mại điện tử tại Thái Bình, Hội nghị kết nối thương
mại điện tử và định hướng tiêu dùng tại Cần Thơ và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long... đã hỗ
trợ hàng nghìn lượt doanh nghiệp tiếp cận phương thức phân phối hàng hóa trên thương mại
điện tử. (Theo Báo Bộ Công thương Việt Nam)

2.
- Lan tỏa thói quen sử dụng hàng Việt: Sau 11 năm triển khai thực hiện Cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tới nay, hàng Việt tại các hệ thống siêu thị trong nước
luôn đạt tỷ lệ từ 90% trở lên. Theo kết quả điều tra dư luận xã hội năm 2019 của Viện Nghiên

9
cứu dư luận xã hội (Ban Tuyên giáo Trung ương), 67% người được hỏi cho rằng, kể từ khi có
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, bản thân họ đã tự xác định khi
mua hàng sẽ ưu tiên dùng hàng Việt Nam; 52% khuyên người thân trong gia đình, bạn bè, người
quen nên mua hàng Việt Nam; 36% cho rằng trước đây có thói quen mua hàng có nguồn gốc từ
nước ngoài đã dừng mua (hoặc mua ít hơn), thay vào đó là hàng Việt Nam.

- Nhiều ngành như dệt may, chế biến thực phẩm, nông - thủy sản… đã tăng dần tỷ lệ nội địa hóa,
giúp doanh nghiệp không chỉ tăng xuất khẩu mà còn chắc chân tại nội địa. Nhiều người tiêu
dùng cho biết, nếu như cách đây 5 năm, họ thường tìm đến các sản phẩm Thái Lan, Nhật Bản…
để mua sắm thì nay đã chuyển hướng qua dùng sản phẩm do doanh nghiệp trong nước sản xuất.
Điều này xuất phát từ việc chất lượng sản phẩm đã được cải thiện hơn so với trước đây. Thêm
vào đó, mẫu mã cũng khá đẹp, giá cả phù hợp.

Những kết quả trên cho thấy, chặng đường 11 năm thực hiện Cuộc vận động đã tạo được
sự chuyển biến tích cực ở cả người tiêu dùng lẫn người sản xuất.
Đặc biệt, trong 9 tháng năm 2020, bất chấp dịch bệnh diễn biến phức tạp, xuất khẩu
nhiều ngành hàng bị sụt giảm, song tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
nội địa vẫn đạt 3.673,5 nghìn tỷ đồng, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh
thu bán lẻ hàng hóa 9 tháng đạt 2.907,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 79,1% tổng mức và tăng 4,8% so
với cùng kỳ năm trước. Đây là kết quả đáng khích lệ, có sự đóng góp không nhỏ của Cuộc vận
động.
Theo báo cáo của Vụ Thị trường trong nước, Bộ Công Thương, hiện hàng Việt Nam có
độ phủ lớn tại hệ thống phân phối nội địa, được người tiêu dùng trong nước tin tưởng. Bên cạnh
chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và giá cả phù hợp, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh (SXKD) hàng
Việt đã biết khai thác yếu tố văn hóa dân tộc, đặc sản vùng, miền để tiếp cận người tiêu dùng
trong nước và quốc tế thông qua các hội chợ, hội nghị kết nối cung-cầu, hội nghị đặc sản vùng,
miền, sản phẩm Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP)…

- Thay đổi để thích ứng


Mặc dù vậy, điều này không có nghĩa hàng Việt sẽ không phải cạnh tranh với hàng nhập
khẩu. Đơn cử, với thị trường Liên minh châu Âu (EU), dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức
tạp, chưa thể đánh giá tổng thể và toàn diện tác động của việc thực thi Hiệp định Thương mại tự
do Việt Nam – EU (EVFTA). Tuy nhiên, giới chuyên gia nhận định, giai đoạn hậu Covid-19,
hàng chất lượng cao từ EU sẽ gia tăng tại thị trường Việt Nam.
Các FTA có hiệu lực đang đặt doanh nghiệp, hàng hóa Việt Nam trước sự cạnh tranh gay
gắt từ hàng hóa nước ngoài ở cả thị trường nội địa và xuất khẩu. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải thay đổi để thích ứng với bối cảnh mới.
Trong khi đó, hàng Việt hiện nay đa phần sản xuất nhỏ lẻ, quy mô hạn chế, chất lượng
không đồng đều, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả có những mặt hàng còn cao hơn so
với các nước. Hàng Việt cũng ít được cải tiến mẫu mã, bao bì, hình thức chưa bắt mắt… Khâu
trung gian và lưu thông phân phối còn chiếm tỷ trọng cao, dẫn đến giá thành chưa chiếm lợi thế.
Theo Vụ Thị trường trong nước, dưới góc độ là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực
Công Thương, thời gian tới, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, Bộ Công Thương

10
sẽ tiếp tục triển khai các chương trình, đề án đang được thực hiện hiệu quả trong khuôn khổ
triển khai Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” để hỗ trợ hàng Việt,
doanh nghiệp Việt như: Các chương trình triển khai Đề án phát triển thị trường trong nước gắn
với Cuộc vận động giai đoạn 2014 - 2020; Các chương trình phát triển thương mại miền núi,
vùng sâu, vùng xa và hải đảo; Chương trình xúc tiến thương mại trong nước; thúc đẩy doanh
nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài; Các hoạt động khuyến
công; phát triển thương mại điện tử; tăng cường cải tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao
sức cạnh tranh của hàng Việt...
Đây cũng là một trong những giải pháp được Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội 10
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để đạt được 12 chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2021 và 15 chỉ tiêu chủ
yếu cho giai đoạn 5 năm tới, trong đó có nhóm giải pháp: “Năm 2021 và thời gian đầu của giai
đoạn 5 năm 2021 - 2025, thực hiện các giải pháp tài khóa, tiền tệ mở rộng phù hợp để kích
thích tổng cầu, tháo gỡ khó khăn cho SXKD, các ngành, lĩnh vực trọng yếu, thúc đẩy tăng
trưởng, giảm thiểu tác động của dịch bệnh; có giải pháp phù hợp vừa thúc đẩy xuất khẩu, vừa
phát triển mạnh thị trường trong nước. Chú trọng kích cầu tiêu dùng, phát triển hệ thống phân
phối trong nước và xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam; đồng thời đẩy mạnh xúc tiến thương
mại, mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất, nhập khẩu, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị
trường”.
Nhằm tăng sức cạnh tranh cho hàng Việt, thời gian tới, các doanh nghiệp cần chủ động
chuẩn bị năng lực, nguồn hàng, nâng cao sức cạnh tranh thông qua việc xây dựng kế hoạch dài
hạn, bài bản, nâng cao năng lực SXKD thông qua ứng dụng khoa học và công nghệ, học tập, áp
dụng các mô hình thành công đã có để có sự chuẩn bị tốt nhất khi phải đối mặt với áp lực cạnh
tranh. (Nguồn Theo Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương, ngày 04/11/2020)

✳ Kết luận
3) Chứng minh sự phát triển của tiền gắn liền với sự phát triển của các hình thái giá trị. Nêu
mối quan hệ các chức năng của tiền. Cho ví dụ minh họa.

Một số gợi ý trả lời câu hỏi:


➤ Sự phát triển của tiền gắn liền với sự phát triển của các hình thái giá trị
Tiền được ra đời do khó khăn trong sản xuất và trao đổi. Giá trị của hàng hóa do lao động trừu tượng
tạo ra, chỉ được bộc lộ giá trị thông qua hình thái biểu hiện của giá trị. Theo quá trình phát triển của
lịch sử sản xuất và trao đổi, những hình thái của giá trị cũng trải qua quá trình phát triển từ thấp đến
cao. Vậy nên, sự phát triển của tiền gắn liền với sự phát triển của các hình thái giá trị.
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: là hình thái ban đầu của giá trị xuất hiện trong thời kỳ
sơ khai của trao đổi hàng hóa có phương trình trao đổi 1A=2B
+ Ưu điểm: dần dần nó trở thành quá trình xã hội đều đặn, thường xuyên thúc đẩy sản xuất
hàng hóa ra đời và phát triển.
+ Hạn chế: quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên
- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: là sự mở rộng của hình thái giản đơn với phương trình
trao đổi 1A=2B hoặc 1A=3C hoặc 1A=5D
+ Ưu điểm: được mở ra ở nhiều hàng hóa khác nhau
+ Hạn chế: chỉ là trao đổi trực tiếp với những tỷ lệ chưa cố định

11
- Hình thái chung của giá trị: hình thành hình thái chung của giá trị ví dụ: 2B; hoặc 3C; hoặc 5D;
hoặc… = 1A
+ Ưu điểm: phù hợp hơn với trình độ sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn, chủng loại hàng
hóa phong phú hơn.
+ Hạn chế: giữa các vùng lãnh thổ khác nhau trong cùng một quốc gia có thể có những quy
ước khác nhau về loại hàng hóa làm vật ngang giá chung, có nhiều vật làm ngang giá
chung sẽ gây trở ngại cho trao đổi giữa các địa phương trong một quốc gia.
- Hình thái tiền: có một loại hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất. Ví dụ: 2B; 3C; 5D;...
= 0.1 gram vàng. Vàng trong trường hợp này trở thành vật ngang giá chung cho thế giới hàng
hóa, hình thái tiền của giá trị.
Do khó khăn trong sản xuất và trao đổi mà tiền ra đời. Ở mỗi hình thái giá trị sẽ có ưu điểm và
hạn chế. Để khắc phục những hạn chế đó, hình thái sau đã ra đời.
Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò là vật ngang giá chung cho các hàng hóa, thể
hiện mối quan hệ giữa người sản xuất với người sản xuất trong nền sản xuất hàng hóa.

➤ Mối quan hệ các chức năng của tiền


1) Thước đo giá trị
Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn đo lường giá trị của các hàng
hoá, bản thân tiền tệ phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng.
2) Phương tiện lưu thông
Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hoá. Để làm
chức năng lưu thông hàng hoá ta phải có tiền mặt, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Tiền đã làm
cho quá trình mua bán trở nên thuận lợi, đồng thời đã làm cho hành vi bán và hành vi mua tách rời
nhau về thời gian và không gian. Sự không nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng
hoảng kinh tế.
3) Phương tiện cất trữ
Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm được chức
năng này là vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức
cất trữ của cải.
4) Phương tiện thanh toán
Làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng … Chức năng
phương tiện thanh toán gắn liền với chế độ tín dụng thương mai, tức là mua bán thông qua chế độ tín
dụng.
5) Tiền tệ thế giới
Khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Với chức
năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải trở lại hình thái ban đầu của nó là vàng. Trong chức năng này,
vàng được dùng làm phương tiện mua bán hàng, phương tiện thanh toán quốc tế và biểu hiện của cải
nói chung của xã hội
-> Các chức năng của tiền có mối liên hệ với nhau.
*Ví dụ:
- Lợi dụng tình hình khi lưu thông tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị, khi đúc tiền nhà nước
tìm cách giảm bớt hàm lượng kim loại của đơn vị tiền tệ. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời của tiền
giấy. Bản thân tiền giấy không có giá trị mà chỉ là dấu hiệu của giá trị và được công nhận trong
phạm vi quốc gia.
- Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đến trình độ nào đó tất yếu nảy sinh việc mua bán
chịu. Trong hình thức giao dịch này trước tiên tiền làm chức năng thước đo giá trị để định giá cả
12
hàng hoá. Nhưng vì là mua bán chịu nên đến kỳ hạn tiền mới được đưa vào lưu thông để làm
phương tiện thanh toán. Sự phát triển của quan hệ mua bán chịu này một mặt tạo khả năng trả
nợ bằng cách thanh toán khấu trừ lẫn nhau không dùng tiền mặt. Mặt khác, trong việc mua bán
chịu người mua trở thành con nợ, người bán trở thành chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ và con nợ
phát triển rộng rãi, đến kỳ thanh toán, nếu một khâu nào đó không thanh toán được sẽ gây khó
khăn cho các khâu khác, phá vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên.
- Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Chức năng
cất trữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho
lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông và
ngược lại.
➤ Kết luận: cuối tr48

4) Từ việc phân tích nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ, anh/chị hãy liên hệ đến hệ
thống tiền tệ Việt Nam?

(SV có thể tham khảo định hướng, gợi ý sau)

- Trải qua nhiều biến cố của lịch sử, đồng tiền Việt Nam mới được thống nhất trên phạm vi cả nước.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, với đơn vị tiền tệ là “đồng”, ký hiệu quốc gia (viết tắt) là “đ”.

- Hệ thống tiền tệ của Việt Nam đang lưu hành hiện nay bao gồm 2 loại, tiền giấy và tiền kim loại.Tiền giấy có
12 mệnh giá: 500.000đ, 200.000đ, 100.000đ, 50.000đ, 20.000đ, 10.000đ, 5.000đ, 2.000đ, 1.000đ, 500đ, 200đ
và 100đ.Tiền kim loại có 5 mệnh giá: 5.000đ, 2.000đ, 1.000đ, 500đ và 200đ.

Về tiền giấy:


- Luôn áp dụng kỹ thuật hiện đại và công nghệ mới trong việc sản xuất tiền giấy, nhằm nâng cao chất lượng in
ấn cũng như tính bảo an của đồng tiền Việt Nam. Do đó có những thời điểm, trong lưu thông có 2 đồng tiền
cùng mệnh giá (giá trị ngang nhau), nhưng khác nhau về mẫu thiết kế (hình thức) cùng song song lưu hành.

- Ngày 17 tháng 12 năm 2003, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành bổ sung vào lưu thông 2 đồng tiền
mệnh giá 500.000đ và 50.000đ được in trên chất liệu giấy polymer.

- Ngày 01 tháng 9 năm 2004, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành bổ sung loại tiền giấy polymer mệnh
giá 100.000đ.

- Ngày 17 tháng 5năm 2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục phát hành vào lưu thông đồng tiền
polymer mệnh giá 20.000đ.

- Ngày 30 tháng 8 năm 2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa vào lưu thông 2 đồng tiền mệnh giá 200.000đ
và 10.000đ in trên giấy polymer. Như vậy, hiện nay trong lưu thông, mệnh giá 100.000đ, 50.000đ, 20.000đ và
10.000đ có 2 mẫu thiết kế, in trên chất liệu giấy nền polymer và cotton cùng song song lưu hành.

➔Việc phát hành tiền polymer đã có ảnh hưởng, tác động lớn đến nền kinh tế cũng như đời sống của nhân dân.

.............

3) Từ nội dung lý luận về quy luật giá trị hãy cho biết các chủ thể trong nền kinh tế cần làm gì
để hoạt động kinh tế có hiệu quả? Lấy dẫn chứng minh họa.

13
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Nội dung lý luận về quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế. Các quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ tất yếu, bản
chất, thường xuyên, lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế. Các tính chất của quy
luật kinh tế:
– Cũng như các quy luật khác, quy luật kinh tế là khách quan, nó xuất hiện, tồn tại trong những
điều kiện kinh tế nhất định và mất đi khi các điều kiện đó không còn; nó tồn tại độc lập ngoài ý
chí con người.
– Khác với các quy luật tự nhiên, phần lớn các quy luật kinh tế có tính lịch sử, chỉ tồn tại trong
những điều kiện kinh tế nhất định.
*Quy luật giá trị:
- Căn cứ: hao phí lao động xã hội cần thiết - thời gian lao động xã hội cần thiết = giá trị xã
hội
- Yêu cầu của quy luật: trong sản xuất (tạo ra hàng hóa) và lưu thông (trao đổi, mua bán
hàng hóa)
. Trong sản xuất: người sản xuất phải đảm bảo thời gian lao động cá biệt để sản xuất từng
hàng hóa phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
. Trong lưu thông: người tham gia phải đảm bảo việc trao đổi hàng hóa phải dựa theo
nguyên tắc ngang giá.
- Cơ chế hoạt động của quy luật giá trị: giá cả là mệnh lệnh - tuân theo. (trang 68)
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa (trang 68)
. Điều tiết sản xuất: nhu cầu↑ -> giá cả↑ -> mở rộng sản xuất và ngược lại……….
. Điều tiết lưu thông hàng hóa: hàng hóa thừa -> thiếu căn cứ vào giá cả -> hưởng
chênh lệch giá.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất tăng năng suất lao động, phát
triển lực lượng sản xuất (trang 69)
+ Phân hóa giàu nghèo một cách tự nhiên (trang 69)

➤ Các chủ thể kinh tế cần làm gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả: (trang 77-81)
- Người sản xuất: mỗi cá nhân khi sản xuất các sản phẩm đều cố gắng làm cho thời gian
lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao động xã hội. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Người tiêu dùng: để phát huy được vai trò của mình, người tiêu dùng cần phải có kiến
thức pháp luật, ý thức tự bảo vệ quyền lợi và nhận thức đầy đủ, đúng đắn về quyền lợi và
nghĩa vụ của người tiêu dùng.
- Chủ thể trung gian: là cầu nối tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản
xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau -> tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa.
- Nhà nước: ……… => Phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt tiêu cực
➤ Lấy dẫn chứng minh họa
- Người sản xuất: doanh nghiệp Vinamilk ứng dụng tự động hóa vào sản xuất từ năm
2013. Điều đó đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, giảm thời
gian lao động xã hội cần thiết, từ đó giúp thương hiệu vươn ra tầm thế giới.
- Người tiêu dùng: trong xã hội ngày nay, các mặt hàng cạnh tranh xuất hiện ngày càng
nhiều. Trong lĩnh vực điện tử, ta có hãng điện thoại Xiaomi, Oppo, Samsung, LG,... Điều
đó đòi hỏi người tiêu dùng phải so sánh về giá cả, chất lượng để chọn sản phẩm tốt nhất,
đồng thời phải ý thức được quyền lợi của mình khi mua sản phẩm.

14
- Chủ thể trung gian: doanh nghiệp Giao hàng tiết kiệm giúp phân phối sản phẩm đến
người tiêu dùng, điều tiết lưu thông hàng hóa, giúp mọi người ở các địa phương đều có
cơ hội tiếp cận sản phẩm. Điều đó góp phần tránh tình trạng dư thừa hay thiếu hụt hàng
hóa dẫn đến chênh lệch giá, người tiêu dùng phải trả giá quá cao cho một sản phẩm.
- Nhà nước: đưa ra các chính sách để khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn. Mỗi
doanh nghiệp phải cố gắng cải tiến máy móc, mẫu mã, nâng cao tay nghề lao động, nếu
không, quy luật giá trị ở đây sẽ thực hiện vai trò đào thải của nó. Ngoài ra, nhà nước
cũng ban hành Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (NTD) với 8 quyền cơ bản để bảo
vệ quyền lợi của người lao động trong hoạt động kinh tế.

➤ Kết luận: tr81 Tóm lại,...

4) Từ nội dung lý luận về quy luật cung - cầu, hãy cho biết các chủ thể trong nền kinh tế
cần làm gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả? Lấy dẫn chứng minh họa.

+ Nội dung lý luận về quy luật cung - cầu: trang 70


. Khái niệm cung - cầu
- Cung là khối lượng hàng hóa, dịch vụ hiện có trên thị trường hay có thể đưa ra thị trường trong
một thời kỳ nhất định, tương ứng với mức giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất xác định
- Cầu là khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng cần mua trong một thời kỳ nhất định
tương ứng với giá cả và thu nhập xác định.
. Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên
thị trường.
. Mối quan hệ cung cầu và giá cả:
Cung > Cầu => Dư Thừa => Giá giảm -> Lợi giảm -> nhà sản xuất thu hẹp sản xuất.
Người tiêu dùng mua nhiều
Cung < Cầu => Thiếu Hụt => Giá tăng -> Lợi tăng -> nhà sản xuất mở rộng sản xuất.
Người tiêu dùng mua ít lại
Cung = Cầu => Cân Bằng = Trạng thái lý tưởng
. Tác động của quy luật: giá cả điều tiết khối lượng cung, cầu
Nhu cầu tăng => giá cả tăng => mở rộng sản xuất => Cung tăng
➤ Các chủ thể kinh tế cần làm gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả: (trang 77-81)
- Người sản xuất: khi sản xuất hàng hóa, cần phải điều tiết sản xuất phù hợp với nhu cầu
xã hội, đảm bảo cung và cầu xoay quanh trục giá trị, tránh dư thừa hay thiếu hụt sản
phẩm, mở rộng hay thu hẹp thị trường.
- Người tiêu dùng: phải đảm bảo quyền lợi của mình, lựa chọn thời điểm thích hợp để
mua hàng hóa, tránh bị mua hàng hóa với giá cao.
- Chủ thể trung gian: với vai trò là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, chủ thể
trung gian phải đảm bảo cung với cầu phù hợp với nhau, tránh các hành vi không chuẩn
mực đạo đức (lừa đảo, môi giới bất hợp pháp).
- Nhà nước: đối với Nhà nước:
Cung < cầu do khách quan Nhà nước sử dụng lực lượng dự trữ quốc gia để tăng cung.
Cung < cầu do đầu cơ tích trữ Nhà nước sử dụng lực lượng dự trữ để điều tiết và xử lý kẻ
đầu cơ tích trữ.
Cung > cầu Cung Nhà nước dùng biện pháp kích cầu.

➤ Lấy dẫn chứng minh họa


15
- Nhà sản xuất: trước đại dịch Covid-19, khẩu trang được sản xuất với số lượng lớn nhưng
nhu cầu không nhiều nên hầu hết các doanh nghiệp sẽ tiến hành hạ giá thành của sản
phẩm. Khi đại dịch Covid-19 diễn ra, khẩu trang trở thành sản phẩm thiết yếu, nhu cầu
mua khẩu trang tăng lên dẫn đến thiếu hụt sản phẩm. Khẩu trang khi đó trở thành hàng
hóa khan hiếm nên giá thành tăng lên.
- Người tiêu dùng: khi lựa chọn mua hàng hóa, người tiêu dùng sẽ tham khảo giá cả giữa
các nơi khác nhau để tránh bỏ ra số tiền lớn hơn cho một sản phẩm nhất định. Đồng thời
cũng lựa chọn thời điểm thích hợp để mua sản phẩm với giá cả phù hợp.
- Chủ thể trung gian: ứng dụng giao hàng - Shopee ra đời đã phối hợp với các nhà sản xuất
bình ổn giá cả thị trường với những ưu đãi cho người tiêu dùng. Nhờ sự ra đời của
Shopee mà người tiêu dùng có thể tiếp cận sản phẩm với giá thành phù hợp, nhà sản xuất
tăng được số lượng sản phẩm bán ra.
- Nhà nước: đưa ra các chính sách để bình ổn giá cả thị trường, tránh xảy ra lạm phát, đồng
thời có những biện pháp để tránh tình trạng đầu cơ tích trữ. Một minh chứng là Nhà nước
tích trữ vàng thay dân để tránh vấn đề lạm phát, rủi ro về giá và tâm lý tích trữ.

5) Từ nội dung lý luận về quy luật cạnh tranh, hãy cho biết các chủ thể trong nền kinh tế cần
làm gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả? Lấy dẫn chứng minh họa.
➤ Nội dung lý luận về quy luật cạnh tranh
. Cạnh tranh là…(trang 72)
. Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua kinh tế
giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa.
. Quy luật cạnh tranh yêu cầu khi tham gia thị trường các chủ thể sản xuất kinh doanh bên cạnh sự hợp
tác phải chấp nhận và tôn trọng cạnh tranh.
. Cạnh tranh diễn ra trong nội bộ ngành và giữa các ngành với nhau:
.) Cạnh tranh diễn ra trong nội bộ ngành (trang 73-74)
.) Cạnh tranh giữa các ngành (trang 74 )
. Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế:
.) Tác động tích cực (4 tác động - trang 74-76)
.) Tác động tiêu cực (3 tác động - trang 76-77)

➤ Các chủ thể kinh tế cần làm gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả:
Người sản xuất: ……… (trang 77-78)
Người tiêu dùng: ………..(trang 78-79)
Chủ thể trung gian: ……….(trang 79-80)
Nhà nước: ………………..(trang 80-81)
Trước tác động tích cực:
Trước tác động tiêu cực:
➤ Lấy dẫn chứng minh họa

- Người sản xuất : Để cạnh tranh với các đối thủ trong ngành công nghiệp điện thoại thông minh
đầy cạnh tranh, Xiaomi đã tập trung vào việc giảm chi phí sản xuất và đưa ra các sản phẩm có
chất lượng tốt với giá thành rẻ hơn so với các thương hiệu khác. Họ cũng tối ưu hóa quy trình
sản xuất và phân phối để giảm thiểu chi phí, đồng thời đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để
cải thiện chất lượng sản phẩm. Nhờ vào chiến lược này, Xiaomi đã trở thành một trong những
thương hiệu điện thoại thông minh hàng đầu tại Trung Quốc và phát triển mạnh trên thị trường
toàn cầu.

16
- Người tiêu dùng : Apple và Samsung cạnh tranh rất mạnh trong ngành công nghiệp điện thoại
thông minh. Khi người tiêu dùng quyết định mua điện thoại thông minh, họ cần phải so sánh
giữa các sản phẩm của hai thương hiệu này và đánh giá chất lượng của sản phẩm. Người tiêu
dùng có thể so sánh trên nhiều trang web bán hàng trực tuyến khác nhau trước khi quyết định
mua sản phẩm. Họ cũng có thể đọc các đánh giá của người dùng khác về sản phẩm để đưa ra
quyết định mua hàng chính xác, thông minh, hợp lý và tiết kiệm chi phí. Việc đưa ra quyết định
mua hàng thông minh sẽ giúp người tiêu dùng tiết kiệm chi phí và có trải nghiệm tốt hơn với sản
phẩm mình chọn.
- Các chủ thể trung gian trong thị trường: Grab - một ứng dụng đặt xe và giao hàng trực tuyến tại
Đông Nam Á. Grab đã tạo ra giá trị cho khách hàng và các nhà sản xuất bằng cách cung cấp
dịch vụ đặt xe và giao hàng thuận tiện, nhanh chóng và an toàn. Họ cũng tối ưu hoá quy trình
hoạt động và sử dụng công nghệ để giảm chi phí và tăng năng suất. Nhờ vào chiến lược này,
Grab đã trở thành một trong những công ty công nghệ hàng đầu tại Đông Nam Á và mở rộng ra
nhiều lĩnh vực khác nhau như thanh toán di động, chăm sóc sức khỏe và du lịch.
- Nhà nước: nhờ áp dụng Luật Cạnh tranh tại Việt Nam đã giúp cho việc kiểm soát các hoạt động
độc quyền, cải thiện môi trường kinh doanh và tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Việc này đã đem lại lợi ích cho người tiêu dùng khi giá cả được cạnh tranh và các sản phẩm và
dịch vụ được nâng cao chất lượng.

6. Mối quan hệ biện chứng giữa hai thuộc tính của hàng hóa được thể hiện như thế nào? Mâu
thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa được thể hiện như thế nào ? Làm sao để giải quyết
mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa ?

17
Thuộc tính của hàng hóa bao gồm: giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa. Chúng có
mối quan hệ vừa biện chứng với nhau, vừa mâu thuẫn với nhau, nhưng thực chất là
sự thống nhất giữa các mặt đối lập trong một hàng hóa.
Mối quan hệ biện chứng được thể hiện ở chỗ:
- Mọi loại hàng hóa nào cũng đều có giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa.
Nếu thiếu một trong hai thì không được gọi là hàng hóa. Bởi vì: hàng hóa
được tạo ra với một công năng nhất định, đồng thời kết tinh lao động xã
hội bên trong nó làm cơ sở phục vụ mục đích trao đổi, mua bán ngang giá.
- Đều do lao động làm ra.
Chúng thể hiện mâu thuẫn ở chỗ:
- Hai giá trị có đối tượng quan tâm khác nhau, nhưng lại phải thông qua giá
trị còn lại:
+ Giá trị sử dụng được người mua quan tâm, nhưng muốn sử dụng
hàng hóa thì phải chi trả cho giá trị hàng hóa.
+ Giá trị hàng hóa được người sản xuất, người bán quan tâm vì họ
muốn thu lợi nhuận, nhưng muốn hàng được bán ra thì hàng hóa
phải có công năng tốt.
Giá trị hàng hóa Giá trị sử dụng

Mục đích của người sản xuất Tạo ra trong quá trình tiêu dùng

Tạo ra trong quá trình sản xuất Mục đích của người tiêu dùng

Thực hiện trước Thực hiện sau


Do đó: trước khi thực hiện giá trị sử dụng, phải trả giá trị của nó. Nếu không thực
hiện được giá trị sẽ không được thực hiện được giá trị sử dụng.
BIỆN PHÁP: Phát triển khoa học kĩ thuật → tiết kiệm chi phí sản xuất, giúp cho
người bán tích hợp công dụng trong một sản phẩm → hàng tốt, chi phí sx thấp, giá
vẫn cạnh tranh → người bán vẫn có lời nhiều và vẫn đáp ứng nhu cầu của người
mua.

=================
VÍ DỤ CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Q: Hãy phân tích công thức chung của tư bản, từ đó chứng minh rằng: yếu tố tạo ra giá trị
thặng dư không phải tiền mà chính là hàng hóa?

So sánh vai trò của tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn và tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
(TBCN).

42

- Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn theo công thức: H – T – H
Chức năng: tiền trực tiếp thực hiện chức năng làm phương tiện lưu thông, phục vụ cho trao đổi

hàng hóa.
18
Mục đích: giá trị sử dụng (GTSD) nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng

Chủ thể có hàng hóa➔đổi lấy tiền➔sử dụng tiền ấy để mua hàng hóa phù hợp.

VD: Anh A bán gà để lấy tiền rồi mua tập sách cho con đi học.

- Tiền trong nền sản xuất TBCN theo công thức T – H - T’ (T’=T+t)

Chức năng: tiền mang tính chất tạm ứng (T) để thu lấy lượng tiền lớn hơn (T’)

Mục đích: thu được lượng giá trị lớn hơn.

Chủ thể dùng tiền➔mua hàng hóa➔sử dụng hàng hóa để thu được lượng tiền lớn hơn

Điểm giống: đều có các thành phần T và H, đều có các quan hệ mua và bán, biểu hiện quan hệ kinh tế giữa
người mua và người bán.

H–T-H T – H – T’
- Bắt đầu bằng quan hệ bán (H – T) rồi kết thúc bằng - Bắt đầu bằng hành vi mua (T – H) và kết thúc bằng
quan hệ mua (T – H) hành vi bán (H – T’)
- Bắt đầu bằng hàng hóa và kết thúc bằng hàng hóa - Bắt đầu bằng tiền và kết thúc bằng tiền.

- Tiền làm môi giới cho lưu thông - Hàng hóa môi giới cho lưu thông.

Điểm khác:

Ta gọi t là giá trị thặng dư (GTTD), tiền được dùng để thu được GTTD gọi là “Tư bản”.

*Chú ý:
Theo C.Mác, chỉ có lao động mới tạo ra giá trị.
Xét công thức T – H – T’➔có cảm giác rằng tiền cũng tạo ra giá trị (mâu thuẫn)

- Nếu người bán bán hàng hóa bằng hoặc thấp hơn giá trị thì sẽ không có giá trị tăng thêm

- Nếu người bán bán hàng hóa cao hơn giá trị thì chỉ được lợi về phía người bán, người mua sẽ bị lỗ. (Trong thị
trường, mỗi chủ thể vừa đóng cả hai vai trò người mua – người bán)➔tổng giá trị không đổi

➔Tiền không tạo ra giá trị tăng thêm, nó chỉ đóng vai trò vật ngang giá chung trong sự lưu thông.

- Bản chất thực sự nằm ở yếu tố H, nếu H là hàng hóa thông thường thì giá trị của nó sẽ chuyển dần cho sản
phẩm mới hoặc mất đi➔H phải mang tính đặc biệt, khi sử dụng H thì giá trị của nó không những bảo tồn mà
còn tạo ra giá trị lớn hơn. Đó là hàng hóa sức lao động.

2. Hàng hóa sức lao động

Q: Vì sao hàng hóa sức lao động là hàng hóa có tính chất đặc biệt?

Định nghĩa về sức lao động: là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con
người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.

Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:

19
- Người lao động được tự do về thân thể: họ có thể tự do sử dụng sức lao động của mình để sản xuất ra GTSD
trong một thời kỳ nhất định.

- Người lao động không có tư liệu sản xuất (TLSX) để kết hợp với sức lao động của mình➔Họ phải bán sức lao
động để nuôi sống bản thân

Thuộc tính của hàng hóa sức lao động (HHSLĐ):

- Giá trị:
+ Lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra hàng hóa.

+ Được đo một cách gián tiếp thông qua lượng tư liệu sinh hoạt được dùng để tái tạo lại giá trị của HHSLĐ.

+ Gồm các bộ phận sau:

Giá trị của tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để tái sản xuất sức lao động và nuôi con của người
lao động đó.

Phí đào tạo người lao động

- Giá trị sử dụng: công dụng của HHSLĐ có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua

➔Là một loại hàng hóa đặc biệt, giá trị của nó không đổi mà còn tạo ra thêm nhiều giá trị.

1) Tại sao hàng hóa sức lao động có khả năng giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư
bản? Cho ví dụ minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
- Công thức chung của tư bản T-H-T’
- Mâu thuẫn công thức chung của tư bản: Giá trị, giá trị thặng dư vừa được tạo ra ở trong lưu thông vừa
không được tạo ra ở trong lưu thông.
- Nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa đặc biệt đó là hàng hóa sức lao động: Khi sử dụng hàng
hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân.

*Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: nếu như trong việc sản xuất một chiếc xe hơi, một người lao động cần phải làm việc trong
vòng 10 giờ để tạo ra giá trị tương đương với mức lương của anh ta. Nếu giá trị của giờ làm việc đó là
10 đô la, giá trị của chiếc xe hơi sẽ là 100 đô la. Tuy nhiên, nếu công nghệ sản xuất xe hơi được cải
tiến và chỉ cần 5 giờ làm việc của một người thay vì 10 giờ, giá trị của chiếc xe hơi sẽ giảm xuống còn
50 đô la.

Ví dụ 2: Có một công ty sản xuất áo thun. Để sản xuất một chiếc áo thun, công ty này phải sử dụng
nguyên liệu, máy móc và lao động. Giá trị của chiếc áo thun phụ thuộc vào số giờ lao động cần để sản
xuất nó, cũng như giá trị của nguyên liệu và máy móc được sử dụng. Như vậy, giá thành của chiếc áo
thun sẽ bao gồm cả chi phí nguyên liệu, chi phí sử dụng máy móc và mức lương trung bình của người
lao động. Nếu công ty sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến và hiệu quả hơn, họ có thể giảm được số
giờ lao động cần để sản xuất một chiếc áo thun, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên,
nếu công ty không trả lương công bằng cho người lao động, mức lương trung bình của nhân viên sẽ
giảm, dẫn đến giá trị lao động cơ bản cũng giảm. Điều này có thể gây ra mâu thuẫn trong công thức

20
chung của tư bản, nhưng điều đó cũng có thể được giải quyết bằng cách đảm bảo sự công bằng trong
việc trả lương cho nhân viên.

2) Chứng minh hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân.
Lấy dẫn chứng minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới, giá trị thặng dư
Sức lao động là …(trang 86)
Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi hội đủ hai điều kiện………(trang 86-87)
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: (trang 87-88)
T1) Giá trị hàng hóa sức lao động:.........
T2) Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: Công dụng, có ích của hàng hóa sức lao động = thỏa
mãn nhu cầu của người mua - người sử dụng sức lao động.
Giá trị sử dụng của HH sức lao động (của công nhân may): Xí nghiệp may của nhà tư bản thuê công
nhân may về để làm gì? - May được quần áo
Khi sử dụng hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân.
Do lao động trừu tượng của người lao động +1: Hao phí sức lực của cơ bắp và hệ thần kinh để tạo ra
giá trị mới (Một phần trả cho chính bản thân người lao động = Giá trị sức lao động = Tiền công; Phần
còn lại là phần dư = Giá trị thặng dư)
➤ Lấy dẫn chứng minh họa (Bài toán sản xuất sợi trong Sách giáo trình trang 88)
- Nêu biện pháp nâng cao chất lượng hàng hóa sức lao động trên thị trường lao động Việt
Nam hiện nay. Lấy dẫn chứng minh họa
- Giải pháp chung:
+ Nhà nước cần tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách kích thích người dân, doanh nghiệp tích cực
hiện đại hóa quá trình sản xuất, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm tăng
NSLĐ xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để tăng NSLĐ của nền kinh tế, trước hết phải nâng
cao NSLĐ của từng đơn vị sản xuất, kinh doanh. Như vậy, các chủ thể sản xuất, kinh doanh
phải chủ động đẩy mạnh đổi mới, sử dụng máy móc và áp dụng khoa học - công nghệ tiên tiến,
hiện đại trong quá trình sản xuất. Với tư cách là chủ thể quản lý nền kinh tế, Nhà nước có thể
thông qua hệ thống cơ chế, chính sách của mình để tác động vào các chủ thể kinh tế nhằm hỗ
trợ, kích thích người dân, doanh nghiệp tích cực hiện đại hóa quá trình sản xuất nhằm tăng
NSLĐ của họ, từ đó mà làm tăng NSLĐ của nền kinh tế. “ Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp tục
hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng văn hóa cải tiến năng suất và ý thức công nghiệp; xây dựng, đào
tạo và phát triển chuyên gia chuyên sâu trong lĩnh vực năng suất; đẩy mạnh các khóa đào tạo,
nâng cao NSLĐ, nâng cao trình độ văn hóa nhận thức về pháp luật cho người lao động. Nhà
nước cũng sẽ tập trung tăng cường khích lệ doanh nghiệp đầu tư cho khoa học và công nghệ, là
yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Để cải thiện năng suất, Việt
Nam cần tập trung đầu tư vào ba yếu tố: Vốn, khoa học công nghệ và con người. Trong đó,
quan trọng nhất, để phát triển kinh tế một cách bền vững và bảo đảm bắt kịp các nước đã phát
triển thì Việt Nam cần tập trung hơn nữa vào thúc đẩy tăng năng suất thông qua phát triển khoa
học, công nghệ, kỹ thuật” (Trích “Giải pháp nào để tăng năng suất lao động?” - Viện trưởng
Viện Năng suất Nguyễn Anh Tuấn trên trang Nhân dân hằng tháng )
+ Các cơ chế, chính sách mà Nhà nước có thể sử dụng ở đây là: miễn giảm thuế nhập khẩu đối
với các loại máy móc tiên tiến, hiện đại mà Việt Nam chưa sản xuất được; giảm lãi suất cho các
khoản vay đầu tư vào hiện đại hóa sản xuất; tạo môi trường cạnh tranh, thúc đẩy các doanh
nghiệp đổi mới, sáng tạo trong sản xuất; tạo hành lang pháp lý ngăn chặn việc sử dụng máy
móc, công nghệ cũ kỹ, lạc hậu, buộc các doanh nghiệp phải đổi mới, sử dụng công nghệ, máy

21
móc hiện đại; hoàn thiện thị trường khoa học công nghệ… Những cơ chế, chính sách này sẽ
kích thích người dân, doanh nghiệp đầu tư, hiện đại hóa sản xuất ở hầu hết các mặt, các lĩnh vực
kinh tế, nhờ đó mà NSLĐ trong nền kinh tế tăng lên, đồng thời góp phần thúc đẩy phân công lao
động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.

- Các giải pháp cụ thể:


+ Giải pháp nâng cao giá trị hàng hóa sức lao động thông qua giáo dục đào tạo, dạy nghề. Chú
trọng vào việc đào tạo người lao động có tay nghề cao, am hiểu về các công cụ máy móc. Bởi
vì, tốc độ làm việc của máy móc rất cao, đòi hỏi người lao động phải có trình độ thành thạo
tương ứng, thì mới theo kịp được tốc độ làm việc của máy móc. Đồng thời, mức độ thành thạo
của người lao động sẽ được nâng lên khi người lao động được đào tạo hoặc được làm một công
việc nào đó thường xuyên. “Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến NSLĐ Việt Nam
thấp chính là chất lượng giáo dục - đào tạo và nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, cơ cấu đào
tạo chưa hợp lý, thiếu lao động chất lượng cao, chưa chú trọng đào tạo lại và đào tạo nâng cao.
Đất nước đang đứng trước nguy cơ tụt hậu về nguồn nhân lực, đang dần mất đi lợi thế về chi phí
lao động thấp. Vì vậy, đối với các cơ sở đào tạo nghề, phải không ngừng nâng cao chất lượng
đào tạo thông qua đổi mới và phát triển theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ từ chương trình, giáo
trình đến cơ sở vật chất, thiết bị, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên. Đồng thời chuyển
mạnh từ đào tạo theo năng lực, đào tạo sẵn có sang đào tạo theo yêu cầu của thị trường lao động
và nhu cầu đa dạng của xã hội” (Trích “Giải pháp nào để tăng năng suất lao động?” - TS Phạm
Xuân Khánh, Hiệu trưởng Trường cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội trên trang Nhân dân
hằng tháng )
+ Phải đưa người lao động đơn lẻ, làm việc trong những khâu, những bước khác nhau vào một
không gian chung, có sự liên kết với nhau trong quá trình sản xuất. Sự kết hợp này có ý nghĩa
vô cùng to lớn, vừa giúp người lao động loại bỏ được “lao động vô ích”, vừa rút ngắn thời gian
sản xuất. Theo C. Mác, thì sự kết hợp không chỉ xảy ra ở các công trường thủ công, mà ngay cả
khi bước vào giai đoạn đại công nghiệp cơ khí, khi mà sản xuất bằng máy móc ngày càng nhiều
hơn, thì càng cần đến sự kết hợp xã hội ấy. “Vì bản thân tổng thể máy móc là một hệ thống gồm
nhiều chiếc máy khác nhau, hoạt động cùng một lúc và kết hợp với nhau, cho nên sự hiệp tác
dựa trên hệ thống máy móc đó cũng đòi hỏi phải phân chia những nhóm công nhân khác loại
cho những máy móc khác loại”.
+ Giải pháp nâng cao giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động: hệ thống giáo dục cần xây dựng và
phát triển nhiều hơn nữa cả về chất lượng và số lượng, nhất là về trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ thuật, về phẩm chất đạo đức, năng lực thì mới có thể tiếp cận, hướng dẫn người lao động
tiếp cận với nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế. Với lợi ích của người sử dụng lao động và
người lao động cần phải hài hòa, cân đối. Tránh việc làm phát sinh, gây mâu thuẫn gay gắt mà
phải tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiết, thống nhất giữa người lao động và người đi thuê lao
động. Phải xây dựng và phát triển nguồn nhân lực mới đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn. Phải
biết nắm bắt sử dụng có hiệu quả những phương tiện kỹ thuật hiện đại. Đi đôi với việc đào tạo
tay nghề cần quan tâm tới giáo dục phẩm chất cho người lao động, rèn luyện ý thức trách nhiệm,
kỷ luật, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, trung thành với mục tiêu, lý tưởng mà Đảng và
Nhà nước đề ra. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng lao động, đồng thời phải có chế độ tiền
lương hợp lý, đảm bảo cho việc người lao động có thể đảm bảo cuộc sống sinh hoạt hàng ngày,
đáp ứng việc sản xuất và tái sản xuất sức lao động, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước. “Phải đào tạo người lao động, trang bị cho họ đủ các điều kiện, đó là
tay nghề, trình độ chuyên môn để đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Người lao động cũng phải am
hiểu nội quy, các quy định của pháp luật về lao động, biết họ được phép làm gì và không được
làm gì. Các chính sách liên quan khác như chế độ tiền lương, tiền thưởng hết sức quan trọng.
Một điều quan trọng nữa là về nơi làm việc cho người lao động phải an toàn, thoải mái, mùa
đông thì ấm, mùa hè thì mát. Trang thiết bị phải hiện đại, đồng bộ” (Trích “Giải pháp nào để
22
tăng năng suất lao động?” - Ông Nguyễn Văn Tứ - Phó Tổng Giám đốc Công ty may Bắc Giang
trên trang Nhân dân hằng tháng)

*Kết luận

5) Từ lý thuyết về giá trị thặng dư, liên hệ tình hình Việt Nam?

- Thực trạng: Việt Nam đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, nên phương thức tạo ra giá trị thặng dư
tuyệt đối không được sử dụng, thời gian lao động không bị kéo quá 8 tiếng một ngày hay 48 tiếng một
tuần theo điều 68 của bộ luật Lao Động.- Áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và
biến tấu của nó – giá trị thặng dư siêu ngạch (phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động
cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trưởng của nó) vào nền kinh tế Việt
Nam.
- Trước đổi mới, các doanh nghiệp Việt Nam đều là doanh nghiệp nhà nước được nhà nước bao cấp
hoàn toàn. Sản phẩm làm ra theo định lượng của nhà nước, thậm chí là còn không cần biết đến việc sản
phẩm đỏ tạo ra có đúng theo nhu cầu của thị trưởng hay không, vì thế mà nền kinh tế trì trệ.
- Sau đổi mới năm 1986, các doanh nghiệp nhà nước không còn hoàn toàn được nhà nước bao cấp nữa
mà bắt đầu phải tự chủ, bước vào nền kinh tế thị trưởng, đồng thời, các doanh nghiệp tư nhân đầu tiên
cũng ra đời. Tiếp đến, sự tràn vào của hàng hóa các nước khác, đặc biệt là hàng Trung Quốc giá rẻ đã
tạo nên một áp lực lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Áp lực này buộc họ phải đối mới công
nghệ nhằm tăng sức cạnh tranh để có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
Để tạo ra được nhiều giá trị thặng dư, các doanh nghiệp bắt đầu chuyên môn hóa trong việc sản xuất
sản phẩm, phân chia công đoạn chi tiết, đầu tư vào việc mua lại công nghệ và máy móc, áp dụng các
phương thức quản lý mới.
Ban đầu, với lượng kinh phí còn hạn hẹp, họ mua lại những công nghệ và máy móc cũ đã lỗi thời ở các
nước phát triển với giá thành rẻ, rồi dần dần chuyển đổi sang những công nghệ mới hiện đại hơn. Đồng
thời, khi Việt Nam còn chưa có nguồn nhân lực tri thức cao, các chuyên gia nước ngoài cũng được mới
về để chuyển giao công nghệ.
Sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với các đối thủ mới (các công ty
xuyên quốc gia, đa quốc gia có tiềm lực tài chính, công nghệ, kinh nghiệm và năng lực cạnh tranh cao),
phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện mới (thị trường toàn cầu với những nguyên tắc nghiêm ngặt
của định chế thương mại và luật pháp quốc tế).
=> Vì vậy, việc đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực lại càng trở thành nhu cầu cấp bách khi
cạnh tranh để tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn.
-Ví dụ như cuộc chạy đua về cung cấp công nghệ 3G giữa ba tập đoàn Vinaphone, Mobiphone và
Viettel cho thấy mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện nay. Ngày 12/10/2009 vinaphone chính
thức ra mắt, thì đến 15/12/2009 Mobiphone cũng bắt đầu triển khai dịch vụ này. Chậm nhất là Viettel
với dịch vụ được bắt đầu từ ngày 25/3/2010, nhưng lại mở đầu bằng chiến dịch khuyến mãi lớn, mà
theo đó, Viettel cho phép khách hàng dùng 3G Mobile Internet với mức khởi điểm thấp nhất là 10.000
đồng/tháng, khuyến mãi 50% cước đăng ký 3G và miễn cước hòa mạng cho các thuê bao trả sau D-
Com 3G... Ngay lập tức, Mobi tái khẳng định chiến lược 3G cho mọi người” với gỏi cước Mobile
Internet cho người sử dụng có thu nhập thấp, khởi điểm chi với 5.000 đồng/tháng (gói M5). Việc kéo
người dùng sử dụng dịch vụ của các nhà mạng là nhằm mục đích tạo ra giá trị thặng dư (lợi nhuận) cho
doanh nghiệp.
- Không thể hiện rõ như chạy đua về công nghệ, việc đào tạo và tìm kiếm những nhà quản lý, những
nhà chiến lược tài ba cũng là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Không ít những doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay sẵn sàng trả cho nhân viên của mình hàng chục ngàn Euro mỗi năm để có được
những chiến lược mới giúp doanh nghiệp tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn bởi ngày nay lao động trí
tuệ, lao động quản lý đã trở thành những hình thức lao động có vai trò lớn. Khu vực dịch vụ, các hàng
23
hóa phi vật thể, vô hình chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế.2. Hạn chế:- Công nghệ của Việt Nam dù
đã được cải tiến nhưng vẫn còn thua kém hơn so với các nước phát triển, do phần lớn các công nghệ
nảy vẫn còn là công nghệ đã không còn được sử dụng ở nước ngoài và được bán lại cho thị trưởng Việt
Nam với giá thành rẻ.- Nhiều doanh nghiệp có nguồn lực hạn hẹp, thì sau khi đổi mới công nghệ một
lần thì họ phải chờ một quãng thời gian khá dài mới có thể huy động tiền để tiếp tục đổi mới công nghệ
trong khi khoa học kĩ thuật đang biến đổi từng ngày.- Nguồn lao động có khả năng đáp ứng yêu cầu
tuyển dụng vẫn còn thấp.
3. Giải pháp:
- Các doanh nghiệp trong nước cần cố gắng trong việc thay đổi công nghệ.
+ Hiện nay có nhiều doanh nghiệp trong nước đã tiến hành hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài
trên cơ sở hai bên cùng có lợi, vừa giúp doanh nghiệp nước ngoài làm quen nhanh chóng hơn với nền
kinh tế trong nước, vừa tạo điều kiện giúp doanh nghiệp trong nước có được những công nghệ tiên tiến
để phát triển sản xuất.
- Vấn đề nguồn lực vẫn là vấn đề cần được trọng tâm trong thời gian tới.
- Nâng cao chất lượng dạy và học, giảm dần khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế là vô cùng cần thiết
để tránh hiện trạng có cầu mà không có cung như hiện nay.

3) Phân tích vai trò của tư bản bất biến và tư bản khả biến trong quá trình tạo ra giá trị
thặng dư. Nêu ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả
biến. Cho ví dụ minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Vai trò của tư bản bất biến và tư bản khả biến trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư.
- Tư bản bất biến (C): TLSX - là điều kiện cần thiết
- Tư bản khả biến (V): Mua hàng hóa sức lao động - là yếu tố quyết định (Có khả năng tạo ra giá
trị mới lớn hơn giá trị bản thân - Lao động trừu tượng)
➤ Nêu ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu:
+ Ý nghĩa lý luận: Nhận thức bộ phận tư bản nào có vai trò quyết định trong việc làm tăng giá trị
hay tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết để quá trình tạo ra giá
trị thặng dư được diễn ra. Máy móc, nguyên nhiên vật liệu là điều kiện để cho quá trình làm tăng giá trị
được diễn ra. Không có máy móc, không có quá trình tổ chức kinh doanh thì đương nhiên không có
quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Ngày nay, máy móc được tự động hóa như người máy, thì người
máy cũng chỉ có vai trò là máy móc, chừng nào việc sử dụng sức lao động còn có lợi hơn cho người
mua hàng hóa sức lao động so với sử dụng người máy, thì chừng đó nhà tư bản còn sử dụng sức lao
động sống của người bán sức lao động làm thuê. Tuy nhiên, cần lưu ý, việc ứng dụng thiết bị công
nghệ tiên tiến vào sản xuất là tiền đề để tăng năng suất lao động xã hội, do đó, máy móc, công nghệ
tiên tiến rất cần thiết cho quá trình làm tăng giá trị.

+ Ý nghĩa thực tiễn: Khai thác tư liệu sản xuất hiệu quả và sức lao động như thế nào để thu về
giá trị thặng dư cao nhất. (tr103)
Dưới tác động của các quy luật kinh tế, ta cần phải không ngừng vận dụng những thành tựu
khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, bên cạnh đó cần phải nâng cao trình
độ và chú ý đến đãi ngộ đối với người lao động. Ngoài ra, việc tích cực hợp lý hóa quy trình sản xuất,
tìm hiểu nhu cầu thị trường, nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh cũng góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất.

24
➤ Cho ví dụ minh họa: Sách giáo trình trang 88

4) Phân tích bản chất tiền công trong nền kinh tế thị trường. (Có phải tiền công là tiền do
người SDLĐ tự bỏ ra để trả cho người lao động không? Tại sao?)
Người lao động cần làm gì khi bị cắt xén tiền công? Người sử dụng lao động cần lựa chọn các
hình thức trả công như thế nào để có lợi nhất? Cho ví dụ minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
Bản chất tiền công trong nền kinh tế thị trường:
Là biểu hiện bề ngoài của đời sống xã hội tư bản, công nhân làm việc cho nhà tư bản một thời
gian nhất định, sản xuất ra một lượng hàng hóa hay hoàn thành một số công việc nào đó thì nhà
tư bản trả cho công nhân một số tiền nhất định đó là tiền công. Hiện tượng đó làm cho người ta
lầm tưởng rằng tiền công là giá cả của lao động. Sự thật thì tiền công không phải là giá trị hay
giá cả lao động, vì lao động không phải là hàng hóa. Sở dĩ như vậy là vì:
- Nếu lao động là hàng hóa, thì nó phải có trước, phải được vật hóa trong một hình thức cụ thể
nào đó. Tiền đề để cho lao động vật hóa được là phải có tư liệu sản xuất. Nhưng nếu người lao
động có tư liệu sản xuất, thì họ sẽ bán hàng hóa do mình sản xuất ra, chứ không bán "lao động".
- Việc thừa nhận lao động là hàng hóa dẫn tới một trong hai mâu thuẫn về lý luận sau đây:
+ Thứ nhất, nếu lao động là hàng hóa và nó được trao đổi ngang giá, thì nhà tư bản không
thu được lợi nhuận (giá trị thặng dư); điều này phủ nhận sự tồn tại thực tế của quy luật
giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản.
+ Thứ hai, còn nếu "hàng hóa lao động" được trao đổi không ngang giá để có giá trị thặng
dư cho nhà tư bản, thì phải phủ nhận quy luật giá trị.

- Nếu lao động là hàng hóa, thì hàng hóa đó cũng phải có giá trị. Nhưng lao động là thực thể và
là thước đo nội tại của giá trị, bản thân lao động thì không có giá trị. Vì thế, lao động không
phải là hàng hóa, cái mà công nhân bán cho nhà tư bản chính là sức lao động. Do đó, tiền công
mà nhà tư bản trả cho công nhân là giá cả của sức lao động.
- Biểu hiện cho thấy tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động:
+ Công nhân bán quyền sử dụng sức lao động.
+ Công nhân phải lao động mới có tiền công.
+ Công nhân chỉ nhận được tiền công sau khi đã lao động.

Vậy, bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của
giá trị sức lao động, hay giá cả của sức lao động nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá
cả của lao động.

Hình thức biểu hiện đó đã gây ra sự nhầm lẫn. Điều đó là do những thực tế sau đây:
- Thứ nhất, đặc điểm của hàng hóa sức lao động là không bao giờ tách khỏi người bán, nó
chỉ nhận được giá cả khi đã cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức là lao động cho
nhà tư bản, do đó bề ngoài chỉ thấy nhà tư bản trả giá trị cho lao động.
- Thứ hai, đối với công nhân, toàn bộ lao động trong cả ngày là phương tiện để có tiền sinh
sống, do đó bản thân công nhân cũng tưởng rằng mình bán lao động. Còn đối với nhà tư
bản bỏ tiền ra để có lao động, nên cũng nghĩ rằng cái mà họ mua là lao động.
- Thứ ba, lượng của tiền công phụ thuộc vào thời gian lao động hoặc số lượng sản phẩm
sản xuất ra, điều đó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả lao động.
Vậy, tiền công đã che đậy mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động thành thời gian lao động
tất yếu và thời gian lao động thặng dư, thành lao động được trả công và lao động không được trả
công, do đó tiền công che đậy mất bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
25
Người lao động cần làm những việc khi bị cắt xén tiền công:
- Liên hệ trực tiếp với nhà tuyển dụng hoặc đại diện pháp lý để giải quyết vấn đề này.
- Nếu nhà tuyển dụng không giải quyết được vấn đề, người lao động có thể nộp đơn khiếu nại cho cơ
quan quản lý lao động địa phương để xử lý theo quy định.
- Nếu cần thiết, người lao động có thể tìm hỗ trợ từ cơ quan pháp luật hoặc tổ chức đại diện cho người
lao động để giúp giải quyết vấn đề này.
- Xem xét các lựa chọn khác như tìm kiếm công việc mới, tăng cường kỹ năng và kinh nghiệm để tăng
giá trị của mình trên thị trường lao động.
Thực hiện việc khiếu nại lần đầu bằng hình thức gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp đến người
sử dụng lao động yêu cầu giải quyết tiền lương trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày người lao động biết
được hành vi không trả lương theo đúng thỏa thuận của người sử dụng lao động.
– Thực hiện việc khiếu nại lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi
người sử dụng lao động đặt trụ sở chính khi người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết lần
đầu hoặc đã hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý mà khiếu nại không được giải quyết.
Người sử dụng lao động có 4 hình thức:
- Trả lương theo thời gian
- Trả lương theo sản phẩm
- Trả lương theo lương khoán
- Trả lương theo doanh thu

Người sử dụng lao động cần lựa chọn các hình thức trả công như thế nào để có lợi nhất:
- Người sử dụng lao động có nhiều lựa chọn hình thức trả công khác nhau để tối ưu hóa lợi ích
của cả hai bên. Dưới đây là một số hình thức trả công phổ biến mà người sử dụng lao động có
thể lựa chọn:
- Lương cơ bản: Đây là hình thức trả công thông thường, trong đó người lao động
được trả một số tiền cố định cho mỗi đơn vị thời gian (tháng, tuần, ngày) đã làm
việc.
- Lương theo giờ: Trong trường hợp công việc có tính chất linh hoạt hoặc không
định kỳ, việc trả lương theo giờ có thể phù hợp. Người lao động được trả theo số
giờ làm việc thực tế.
- Lương theo sản phẩm: Đây là hình thức trả công dựa trên sản phẩm hoặc dịch vụ
mà người lao động tạo ra. Tiền công được tính dựa trên số lượng, chất lượng hoặc
giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ đã được sản xuất hoặc cung cấp.
- Lương theo hiệu suất: Trong một số trường hợp, người sử dụng lao động có thể trả
lương dựa trên hiệu suất làm việc của người lao động. Điều này khuyến khích
người lao động nỗ lực và đạt được mục tiêu cụ thể để nhận được mức lương cao
hơn.
- Phụ cấp và thưởng: Người sử dụng lao động có thể cung cấp các khoản phụ cấp
(như phụ cấp chức vụ, phụ cấp kỹ thuật, phụ cấp đặc biệt) hoặc thưởng cho những
thành tích xuất sắc, đóng góp đặc biệt hoặc hoàn thành mục tiêu.
- Gói trợ cấp và phúc lợi: Ngoài lương cơ bản, người sử dụng lao động cũng có thể
cung cấp các gói trợ cấp và phúc lợi như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, nghỉ
phép, chế độ nghỉ thai sản, gói trợ cấp và phúc lợi như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội, nghỉ phép, chế độ nghỉ thai sản, chăm sóc sức khỏe, đào tạo phát triển, và các
chương trình phúc lợi khác.

Cho ví dụ minh họa, liên hệ tình hình tiền lương của Việt Nam +5
Mức lương tối thiểu đối với từng loại hình doanh nghiệp:
26
- Đối với doanh nghiệp nhà nước, áp dụng mức thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và
cao nhất bằng ba lần mức lương tối thiểu chung (tại thời điểm hiện nay từ 290.000 đến 870.000
đồng/tháng; từ 1-10-2005 trở đi là từ 350.000 đến 1.050.000 đồng/tháng).

- Đối với doanh nghiệp tư nhân, không được trả thấp hơn mức lương tối thiểu chung (tại thời
điểm hiện nay không thấp hơn 290.000 đồng/tháng; từ 1-10-2005 trở đi không thấp hơn 350.000
đồng/tháng).

- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không được trả thấp hơn từ 487.000 đồng đến
626.000 đồng/tháng tùy theo khu vực (mức này đã không thay đổi kể từ năm 1999-PV)

(Nguồn: Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)

Hiện nay, mức lương cơ sở vẫn được áp dụng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000
đồng/tháng.

Đáng chú ý, trình Chính phủ Nghị định quy định mức lương cơ sở với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang vào tháng 3/2023.

Theo quy định, mức lương cơ sở được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội... được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt
động ở trung ương, ở cấp tỉnh, huyện, xã, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ
trang. Mức lương cơ sở cũng được dùng làm căn cứ để điều chỉnh lương hưu.

5) Phân tích quá trình vận động của tư bản cá biệt (Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản).
Nêu ý nghĩa lý luận và thực tiễn của quá trình vận động này. Cho ví dụ minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Quá trình vận động của tư bản cá biệt xét về mặt chất (tuần hoàn tư bản) và xét về mặt lượng
(chu chuyển tư bản)
+ Xét về mặt chất (tuần hoàn tư bản) tr95
+ Xét về mặt lượng (chu chuyển tư bản) tr96
➤ Việc phân tích quá trình vận động của tư bản cá biệt sẽ có ý nghĩa: tr95, 96
+ Về mặt lý luận: làm rõ bản chất của quá trình vận động, giá trị thặng dư được sinh ra và lớn lên
không ngừng như thế nào.
+ Về mặt thực tiễn: Giúp cho nhà tư bản dễ dàng trong việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả =>
Hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Rút ra ý nghĩa nghiên cứu cho nhà sản xuất Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế = Biện
pháp để doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
Trong hội nhập kinh tế quốc tế, các nhà sản xuất Việt Nam cần:/Để giá trị thặng dư tăng lên, các nhà
sản xuất Việt Nam cần có các biện pháp:
- Quản lý và sử dụng vốn như thế nào để hiệu quả nhất
+ Đối với tư bản cố định c1: Hiểu được hao mòn và tránh được hao mòn
. Để hạn chế hao mòn hữu hình, phải bảo quản tốt máy móc, thiết bị, không để bị rỉ sét, sử dụng
và bảo trì, bảo dưỡng máy móc đúng quy trình kỹ thuật.
27
. Để giảm bớt hao mòn vô hình, các nhà tư bản thường tìm cách kéo dài thời gian sử dụng máy
móc, thiết bị trong ngày như làm 3 ca/ngày, hoặc tăng cường độ lao động, để rút ngắn thời gian khấu
hao, nhanh chóng đổi máy móc mới, thiết bị.
. Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, tư bản cố định bị hao mòn là một vấn đề mang tính tất
yếu khách quan. Trong quá trình quản lý và sử dụng tư bản cố định, để tái tạo tư bản cố định doanh
nghiệp phải tiến hành khấu hao tư bản cố định. Muốn thực hiện bảo toàn tư bản cố định của doanh
nghiệp một trong những biện pháp quan trọng đó là doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp tính
khấu hao thích hợp để sao cho vừa phản ánh đúng mức hao mòn hữu hình, vừa khắc phục được sự mất
giá do hao mòn vô hình gây ra.

+ Đối với tư bản lưu động c2 và V


. c2: Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu: Để thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thường
phải hình thành một mức dự trữ thường xuyên về nguyên vật liệu, công cụ lao động, hàng hóa ở mức
tối thiểu cần thiết tương ứng với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn cần thiết để đầu tư hình thành nên những loại tài sản này tối thiểu thường xuyên cần
thiết tương đương với quy mô nhất định.
. V: Giá trị hàng hóa sức lao động: “Phải đào tạo người lao động, trang bị cho họ đủ các điều
kiện, đó là tay nghề, trình độ chuyên môn để đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Người lao động cũng
phải am hiểu nội quy, các quy định của pháp luật về lao động, biết họ được phép làm gì và không được
làm gì. Các chính sách liên quan khác như chế độ tiền lương, tiền thưởng hết sức quan trọng. Một điều
quan trọng nữa là về nơi làm việc cho người lao động phải an toàn, thoải mái, mùa đông thì ấm, mùa
hè thì mát. Trang thiết bị phải hiện đại, đồng bộ” (Trích “Giải pháp nào để tăng năng suất lao động?” -
Ông Nguyễn Văn Tứ - Phó Tổng Giám đốc Công ty may Bắc Giang trên trang Nhân dân hằng tháng)

- Chú ý đến thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển tư bản: Để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản
thì phải rút ngắn thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
+ Thời gian sản xuất dài hay ngắn ngoài sự phụ thuộc vào đặc điểm của ngành sản xuất
khác nhau, còn phụ thuộc vào trình độ tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ và sự ứng dụng
vào quá trình sản xuất, phụ thuộc vào trình độ tổ chức phân công lao động và trình độ dịch vụ
các yếu tố gắn với đầu vào sản xuất. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật sẽ cho phép
tổ chức sản xuất và dịch vụ sản xuất một cách khoa học trên cơ sở đó rút ngắn, thời gian gián
đoạn lao động, thời gian dự trữ sản xuất trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả hoạt động của tư bản.

+ Thời gian lưu thông phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình thị trường (cung – cầu và
giá cả…): khoảng cách từ sản xuất tới thị trường, trình độ phát triển giao thông vận tải… Chỉ
khi nào giải quyết được các vấn đề trên thì sẽ góp phần rút ngắn được thời gian lưu thông trên
cơ sở đó nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.


➤ Lấy dẫn chứng minh họa trên .vn
Năm 2021, trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn ra, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
trong quá trình chu chuyển tư bản. Dịch bệnh bùng phát trở lại đang ảnh hưởng nghiêm trọng tới các
khu công nghiệp, các doanh nghiệp trong ngành chế biến, chế tạo khiến hoạt động sản xuất bị gián

28
đoạn, nhiều doanh nghiệp phải dừng sản xuất, chậm giao hàng, ảnh hưởng lớn tới đơn hàng xuất khẩu.
Vì vậy, Bộ Công Thương đã đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để duy trì hoạt động
sản xuất:
- Đề nghị ưu tiên tiêm vaccine cho công nhân. Trước tình hình khó khăn tại các khu công nghiệp hiện
nay, Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương) tiếp tục đề xuất Bộ Công Thương đề nghị Bộ Y tế xem xét
sửa đổi các quy định, hướng dẫn về các đối tượng ưu tiên tiêm vaccine phòng COVID-19. Trong đó,
bổ sung đối tượng lao động trong ngành vận tải (lái xe, phụ xe vận tải liên tỉnh và các đối tượng khác
trong ngành logistics lao động tại các cảng biển, cửa khẩu…) là đối tượng ưu tiên được tiêm vaccine.
Cục Công nghiệp cho rằng đây là lực lượng tuyến đầu chống dịch và bảo vệ được lực lượng này sẽ
đảm bảo dòng lưu thông hàng hoá thông suốt, tránh đứt gãy chuỗi cung ứng phục vụ sản xuất. (Theo
“Cần sớm tháo gỡ khó khăn cho 11 nhóm, ngành hàng sản xuất công nghiệp”, Cổng thông tin điện tử
Bộ Tài chính, 29/07/2021)
- “Bộ Công Thương đã có sự can thiệp và một quan điểm dứt khoát rằng không chỉ hàng hóa thiết yếu
mới được lưu thông mà tất cả những hàng hóa không phải hàng cấm cần phải được lưu thông. Bởi
trong bối cảnh dịch COVID-19 với rất nhiều khó khăn, các doanh nghiệp đang không tiêu thụ được
hàng hóa hoặc đứt đoạn nguồn cung ứng đầu vào thì mọi nỗ lực để có thể kết nối lại các chuỗi cung
ứng đều góp phần vào tạo công ăn việc làm, góp phần vào tăng trưởng GDP và tạo ra nguồn thu ngân
sách.” ( Theo ông Vũ Tiến Lộc - Đại biểu Quốc hội khóa XV, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Quốc tế
Việt Nam (VIAC), Uỷ viên Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội Báo Chính phủ, 21/10/2021)

6) Từ nội dung lý luận tích lũy tư bản, anh/chị hãy chứng minh: sự tích lũy tư bản không
ngừng sẽ dẫn đến sự giàu có của giai cấp tư sản và sự bần cùng hóa của giai cấp vô sản.
Cho ví dụ minh họa. (Vì sao dưới thời của C.Mác, GCCN càng nghèo trong khi GCTS
càng giàu? Làm thế nào để chứng minh rằng sự bóc lột GTTD đang diễn ra?)

- GTTD mang bản chất giai cấp: GCTS muốn thu được nhiều GTTD nên phải thuê GCCN, GCCN vì muốn
sống phải bán sức lao động cho GCTS.

- GTTD mang bản chất của quan hệ bóc lột: GCCN bị bóc lột sức lao động không công nhưng không hề hay
biết.

- Thực tế, GCTS không vi phạm về mặt kinh tế (đáp ứng quy luật giá trị) nhưng lại vi phạm về mặt xã hội vì
GTTD vẫn không ngừng được tạo ra khiến GCCN bần cùng hóa.

Để chứng minh sự bóc lột GTTD có đang diễn ra hay không, C.Mác đã làm rõ hai phạm trù tỷ suất GTTD và
khối lượng GTTD:

- Tỷ suất GTTD: tỷ lệ phần trăm giữa GTTD và TBKB để tạo ra giá trị thặng dư đó: -Công thức:

𝑚 𝑡′
𝑚′ = ×100%= ×100% 𝑣𝑡

Trong đó:

t là thời gian lao động tất yếu: phần thời gian mà người lao động chỉ cần hao phí một phần trong tổng thời gian
thỏa thuận là đã bù đắp được giá trị hàng hóa.

t’ là thời gian lao động thặng dư: phần thời gian mà người lao động buộc phải làm để đáp ứng tổng thời gian
trong thỏa thuận.
29
➔Tỷ suất GTTD phản ánh trình độ bóc lột, khai thác sức lao động.

- Khối lượng GTTD: lượng GTTD bằng tiền mà nhà tư bản thu được

Công thức: 𝑀 = 𝑚′ × 𝑉 (V: tổng TBKB, tổng lượng tư bản bỏ ra để mua HHSLĐ

➔Phản ánh quy mô bóc lột GTTD mà chủ sở hữu thu được.

(Tích luỹ tư bản gia tăng quy mô tư bản bằng cách dành một phần giá trị thặng dư để biến thành tư
bản bất (c) và khả biến phụ thêm (v). Do đó tích luỹ tư bản có hệ quả là sẽ làm tăng cấu tạo hữu cơ
của tư bản (c/v)
--> Ví dụ kiểu như là càng tích lũy tư bản thì cái giá trị được chia ra để đầu tư vô c nó nhiều. Dẫn
đến máy móc đồ nhiều ấy nên dần dần thay thế con người. Máy móc nhiều làm tăng năng suất
sản xuất nhưng cũng đồng thời làm cho giai cấp làm thuê thất nghiệp.)

- Nguồn gốc duy nhất của TLTB chính là GTTD, bản chất chính là sự mở rộng không ngừng quy
mô sản xuất.
- Nhờ có TLTB, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không ngừng thống trị và mở rộng sự thống trị
ấy.
- Khi nhà tư bản thực hiện GTTD (bán hàng hóa) sẽ thu về được càng nhiều GTTD, đồng nghĩa
với việc người lao động (NLĐ) sẽ ngày càng bị bóc lột GTTD nhiều hơn. Do đó, tư bản càng
giàu, NLĐ càng nghèo và bị bần cùng hóa.
- Bần cùng hóa: hiện tượng thu nhập của các nhà tư bản lớn hơn rất nhiều lần so với thu nhập dạng
tiền công của NLĐ

Có hai dạng bần cùng hóa: bần cùng hóa tương đối (phần sản phẩm có phần giảm do với giai cấp
tư sản) và tuyệt đối (NLĐ sụt giảm tuyệt đối về mức sống và thu nhập.
Xét ví dụ sau:
Cho rằng nhà tư bản bỏ ra lượng tư bản ứng trước là 50.000 USD, trong đó: máy móc, nguyên liệu
là 40.000 USD (c) và hàng hóa sức lao động là 10.000 USD (v)
Tỷ suất GTTD m’ là 100%
Sau một quá trình sản xuất GTTD, nhà tư bản đã bỏ ra lượng tư bản là:
(40.000 * 2) + 10.000 = 90.000 USD Công nhân chỉ nhận được 10.000 USD
Nhà tư bản chiếm được lượng GTTD m là: (50.000 * 2) – 90.000 = 10.000 USD Giá trị của hàng
hóa G = c + v + m = 80.000 + 10.000 + 10.000 = 100.000 USD Giả sử nhà tư bản muốn mở
rộng quy mô sản xuất➔TLTB
Tỷ lệ quy mô tích lũy tư bản là 3/2 (tích lũy 3 phần; tiêu dùng 2 phần)
➔lượng tư bản phụ thêm là: 10.000 * 3/5 = 6.000 USD
➔lượng tư bản ứng trước mới sẽ là: 50.000 + 6.000 = 56.000 USD
Giả sử nhà tư bản chọn một tỷ lệ để phân chia tư bản phụ thêm: c/v = 5/1, khi đó:
Nhà tư bản ứng lượng tư bản mới là:
+ 45.000 USD (40.000 USD ban đầu + 5.000 USD tăng thêm) cho nguyên vật liệu, máy móc;
+ 11.000 USD (10.000 USD ban đầu + 1.000 USD tăng thêm) cho tiền công thuê người lao động
Khi đó, tỷ lệ c/v là 45.000/11.000 ; m = 11.000 USD
30
Sau một quá trình sản xuất GTTD, G = 45.000 + 11.000 + 11.000 = 77.000 USD
m mới = 11.000 USD. Nhà tư bản lại tiếp tục muốn thực hiện tích lũy tư bản tiếp.
Cứ như vậy, nhà tư bản sẽ tăng cường vốn cho mở rộng sản xuất và mua nhân công với giá rất thấp
nhưng vẫn có thể thu thêm được GTTD.
➔TLTB là một quá trình có tính hai mặt: tích lũy sự giàu sang về phía nhà tư bản và sự bần cùng
về phía NLĐ.

=================
VÍ DỤ MINH HỌA CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1) Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Nêu biện pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay hiệu quả. Lấy dẫn chứng minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Khái niệm thị trường tr57
- Khái niệm kinh tế thị trường tr61
- Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tr170

- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là tất yếu khách quan:
+ Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng phát triển
khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay (tự diễn giải ý nhỏ và cho ví dụ minh
họa). tr 173 (tự tóm tắt)
. VD: Do tính chất của thời đại, một nước kinh tế chưa phát triển, chưa qua giai đoạn phát triển
TBCN, cũng có thể quá độ lên CNXH. Kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở những nước này, sử dụng cả KTTT và cả kinh tế TBCN để xây dựng nền
tảng cơ sở vật chất cho CNXH. Thể chế KTTT định hướng XHCN đã là cơ sở để Việt Nam hoàn thành
mục tiêu “kép”, vừa phòng, chống dịch thành công, vừa tập trung nguồn lực phát triển kinh tế. Định
hướng XHCN của nền KTTT được bảo đảm bởi vai trò quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, được thể hiện ở hệ thống pháp luật, chính sách, các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch để tạo ra môi trường kinh doanh công khai, minh bạch, thuận lợi, tạo động lực phát
triển kinh tế nhanh, bền vững. Cũng phải nói thêm rằng, trong thời gian gần đây ở các nước tư bản phát
triển, dù ở mức độ khác nhau, nhưng KTTT đều có định hướng xã hội. Đây là xu hướng tiến bộ, là
những mầm mống của CNXH trong lòng chủ nghĩa tư bản. (Theo “Phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là lựa chọn đúng của Việt Nam”,Báo Quân đội Nhân dân, 17/1/2021)

+ Do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt Nam theo định hướng xã
hội chủ nghĩa (tự diễn giải ý nhỏ và cho ví dụ minh họa). tr 175 (tự tóm tắt)
.VD: Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập
trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân
hằng năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991 - 1995, tăng trưởng GDP bình quân đã đạt 8,2%/năm. Các
giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao, riêng giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8.
31
Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng cao nhất thế
giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất. Đặc biệt, trong năm 2020, trong khi phần
lớn các nước có mức tăng trưởng âm hoặc đi vào trạng thái suy thoái do tác động của đại dịch COVID-
19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm (2016 - 2020) tăng
trung bình 5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới. (Theo
“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam”- PGS, TS. Đặng Quang Định, Báo Tạp chí Cộng sản, 18.7.2021)
+ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng mong muốn dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam.
. VD: Sau 35 năm thực hiện cơ chế kinh tế mới, nền kinh tế - xã hội nước ta đã phát triển năng
động, năng suất lao động tăng trưởng nhanh hơn, lợi ích của các chủ thể được đáp ứng, đời sống của
nhân dân được cải thiện rõ rệt. Cụ thể là, Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế
giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Giai đoạn 2002-2019, GDP đầu người tăng 2,7 lần,
đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ hơn
70% xuống còn dưới 6%. Số hộ nghèo hiện nay chủ yếu tập trung ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Một bằng chứng sinh động và thuyết phục là, năm 2020 là năm "bóng tối" bao phủ nền kinh tế thế giới,
kể cả những nền kinh tế lớn, song nền kinh tế Việt Nam vẫn nổi lên như một điểm sáng đáng tự hào.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và thiên tai gây hậu quả nặng nề, nền kinh tế nước ta không những
không bị suy thoái, mà tổng sản phẩm (GDP) trong nước vẫn tăng 2,91%, đưa Việt Nam vào nhóm
nước có tăng trưởng cao nhất thế giới. Sự thành công đáng ghi nhận này, theo nhiều chuyên gia kinh tế
là nhờ vào mô hình thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mô hình này thể hiện rõ
tính chủ động, khả năng tự chủ, phản ứng chính sách và phản ứng thị trường có hiệu quả. Cùng với sự
điều chỉnh chính sách kinh tế, sự thích ứng kịp thời, chúng ta đã rất thành công trong việc kiểm soát sự
lây lan của dịch Covid-19. (Theo “Mô hình kinh tế thị trường thể hiện rõ sự kế thừa, bổ sung, phát triển
của Đảng Cộng sản Việt Nam”, Báo Tuyên giáo, 20/5/2021)

- Kết luận: tr 176


➤ Biện pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
hiệu quả (Tự diễn giải và lấy dẫn chứng minh họa có thể tham khảo các bài ở các link sau)

Từ thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời gian qua và căn
cứ vào yêu cầu phát triển trong thời gian tới, có thể xác định những phương hướng, nhiệm vụ cơ bản
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam như sau:

1 - Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, coi các
thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Không
nên có thái độ định kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế nào.
2 - Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của
Nhà nước. Nhìn chung, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mới được bắt đầu,
trình độ còn thấp, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh chưa cao. Nhiều thị trường còn sơ khai,
chưa đồng bộ. Vì vậy, phải đổi mới mạnh mẽ tư duy hơn nữa, đẩy mạnh việc hình thành các loại thị

32
trường. Đặc biệt quan tâm các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơ khai như: thị
trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ,
đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị trường trong nước, cả ở thành thị và nông thôn,
chú ý thị trường các vùng có nhiều khó khăn. Chủ động hội nhập thị trường quốc tế. Hạn chế và kiểm
soát độc quyền kinh doanh.
3 - Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công
bằng xã hội, coi đây là một nội dung rất quan trọng của định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính ưu
việt của chế độ xã hội mới. Điều đó chẳng những tạo động lực mạnh mẽ nhằm phát triển sản xuất, tăng
năng suất lao động mà còn thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm
giàu chính đáng và hợp pháp, điều tiết các quan hệ xã hội.
4 - Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc và là
nhân tố quyết định nhất bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của kinh tế thị trường, cũng như toàn bộ
sự nghiệp phát triển của đất nước. Đây cũng là một trong những bài học lớn nhất được rút ra trong
những năm đổi mới.

Tóm lại, sự hình thành tư duy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không chỉ đơn thuần là
sự tìm tòi và phát kiến về mặt lý luận của chủ nghĩa xã hội, mà còn là sự lựa chọn và khẳng định con
đường và mô hình phát triển trong thực tiễn mang tính cách mạng và sáng tạo của Việt Nam. Phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một quá trình tất yếu phù hợp với quy luật phát triển
của thời đại và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

Tuy nhiên, đây là sự nghiệp vô cùng khó khăn, phức tạp, lâu dài, bởi lẽ nó rất mới mẻ, chưa có tiền lệ,
phải vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Riêng về mặt lý luận cũng còn không ít vấn đề phải tiếp tục đi sâu
nghiên cứu, tổng kết, làm sáng tỏ. Chẳng hạn như: các vấn đề về chế độ sở hữu và các thành phần kinh
tế; về lao động và bóc lột; về quản lý doanh nghiệp nhà nước ra sao để nó đóng được vai trò chủ đạo;
làm thế nào để thực hiện được công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế còn thấp kém; vấn đề bản chất
giai cấp công nhân của Đảng trong điều kiện phát triển kinh tế nhiều thành phần; các giải pháp tăng
cường sức mạnh và hiệu lực của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, chống quan liêu, tham nhũng, v.v.. (Theo
“Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa : Quan niệm và giải pháp phát triển” - NGUYỄN
PHÚ TRỌNG, Báo Tạp chí Cộng sản, ngày 22-01-2007)

➤ Lấy dẫn chứng minh họa (Theo “Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa -
Sự sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam” - PGS, TS. Vũ Văn Hà, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng
sản, 26/02/2019)
Bản thân vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn nước ta là quá trình chuyển biến hết sức
sâu sắc, mang tính cách mạng. Việc vận dụng một cách độc lập, tự chủ và sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lênin trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đảng ta có thể khái quát chung ở
mấy điểm như sau:
Thứ nhất, từ sự thúc bách của cuộc sống, từ nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trong quá
trình đổi mới cũng như nghiên cứu kế thừa tư tưởng của các nhà kinh điển về một xã hội tương lai,
Đảng ta đã thực hiện đổi mới, sáng tạo thừa nhận kinh tế nhiều thành phần, chấp nhận cơ chế thị
trường và khẳng định nó không đối lập với chủ nghĩa xã hội, thực hiện phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Có thể nói đây là sự lựa chọn khách quan, sáng tạo, độc lập và phù hợp với xu thế

33
vận động chung của nền kinh tế thế giới. Quá trình đổi mới nhận thức này diễn ra từng bước và được
kiểm nghiệm bởi thực tiễn phát triển của nền kinh tế và tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện phù hợp với
thực tiễn phát triển của nền kinh tế nước nhà.
Thứ hai, cùng với quá trình, bước đi đổi mới hợp lý, đó là sự độc lập, sáng tạo, có sơ sở khoa
học trong xác định mô hình kinh tế mới - mô hình kinh thế thị trường định hướng XHCN. Kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo những quy luật của
kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của
CNXH, thể hiện trên cả ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối. Nói cách khác, kinh tế thị
trường định hướng XHCN chính là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
Thứ ba, sự sáng tạo trong triển khai kinh tế thị trường định hướng XHCN, còn là ở chỗ, phát
triển kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Chúng ta biết, trong kinh tế thị trường
các chủ thể cạnh tranh nhau với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì vậy, đi liền với tăng trưởng là
sự phân hóa giàu nghèo, không ít người yếu thế bị bật ra khỏi vòng quay của nền kinh tế, cũng vì vậy
nảy sinh không ít hiện tượng tiêu cực và các tệ nạn xã hội. Trong chủ nghĩa tư bản (CNTB), nhân dân
lao động là người làm thuê, mục tiêu của CNTB là tăng lợi nhuận, duy trì sự thống trị của giai cấp tư
sản.
Thứ tư, tự chủ, sáng tạo trong đổi mới phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam không chỉ là ở xác định nội dung, bước đi mà còn ở phương thức thực hiện. Việt Nam thực hiện
đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN theo phương cách tạo sự phát triển để ổn
định xã hội. Việt Nam là nước nghèo, hạ tầng kém phát triển, đời sống của người dân khó khăn, do đó
rất cần có sự phát triển kinh tế, tạo cơ sở, nguồn lực cho giải quyết các vấn đề xã hội.

- Kết luận: Chính vì vậy trong đổi mới, Việt Nam bắt đầu từ đổi mới kinh tế, sau đó mới thực
hiện đổi mới đồng bộ giữa kinh tế với chính trị. Đây cũng là cách làm chủ động, sáng tạo và
hiệu quả của Việt Nam. Khác với chúng ta, Liên Xô trước đây đã thực hiện quá trình cải cách,
đổi mới chính trị, lấy đó làm cơ sở cho cải cách, đổi mới kinh tế. Và thực tế Liên Xô đã mất cơ
sở chính trị cho quá trình đổi mới, đẩy quá trình đổi mới kinh tế chệch hướng (tư nhân hóa hàng
loạt tài sản quốc gia, mà sau này chính quyền ông Putin phải điều chỉnh). Trung Quốc thực hiện
cải cách theo phương châm ổn định để phát triển. Điều này được luận giải bởi đặc thù của đất
nước Trung Quốc quá rộng lớn, đông dân, cần có sự ổn định mới có thể tạo sự phát triển./.

+https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/2081/kinh-te-thi-truong-dinh-huong-
xa-hoi-chu-nghia---quan-niem-va-giai-phap-phat-trien.aspx
+https://mof.gov.vn/webcenter/portal/thtk/pages_r/l/chi-tiet-tin-tin-hoc-va-thong-ke?
dDocName=MOFUCM147488
+https://dangcongsan.vn/tieu-diem/chu-truong-va-giai-phap-tiep-tuc-hoan-thien-the-che-kinh-te-
thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-nuoc-ta-324507.html

2) Làm rõ đặc trưng phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nêu biện pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện
quả. Lấy dẫn chứng minh họa.

34
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Làm rõ đặc trưng phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Khái niệm thị trường tr57
- Khái niệm kinh tế thị trường tr61
- Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tr170

- Đặc trưng phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1) Về mục tiêu: Hướng tới phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa). tr178
. DC:
- Để đạt được mục tiêu “người nông dân là chủ thể của quá trình sản xuất nông nghiệp, xây
dựng nông thôn mới”, thực hiện thành công công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam, cần tiếp tục cụ thể hóa chương trình, nội dung trung hạn, dài hạn xây dựng
giai cấp nông dân gắn liền với phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới theo
nội dung Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
- Đầu tư cho “Tam nông” phải duy trì đúng theo Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X), cơ chế,
chính sách, phân bổ nguồn lực nên tập trung vào các vấn đề then chốt mà người nông dân sản xuất nhỏ
đang mong đợi, gồm công nghiệp và phương tiện lưu giữ, bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch;
xây dựng thương hiệu, thông tin thị trường; hạ tầng cơ sở vật chất cho vùng, miền theo quy hoạch sản
xuất; sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, khoa học kỹ thuật tiên tiến và liên kết sản xuất, tiêu thụ.
Trong tái cơ cấu nông nghiệp, chú trọng rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể ngành, hàng sản xuất
theo thế mạnh của vùng miền, địa phương, đặc điểm đất, sinh thái cây trồng vật nuôi gắn với phát triển
công nghệ cao, công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ cho phù hợp.
(Theo “Vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Báo Tuyên giáo)

2) Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng. Các
thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật (tự diễn giải ý
nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa). tr 179
. DC: Những chủ trương lớn trong hoàn thiện quan hệ sở hữu trong bối cảnh mới bao gồm: “Cải
cách thể chế về quyền tài sản, tập trung vào các khâu đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, xử lý tài sản
thế chấp ngân hàng, thủ tục phá sản. Hoàn thiện pháp luật để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả
đất đai, tài nguyên, bảo đảm công khai, minh bạch và khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu kiện, tham
nhũng, lãng phí. Đổi mới các chính sách quản lý đất đai để khuyến khích và tạo điều kiện tích tụ đất
nông nghiệp, phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất. Đổi mới và thực hiện chế độ quản lý mục
đích sử dụng đất nông nghiệp một cách linh hoạt hơn; bãi bỏ các giới hạn về đối tượng được nhận
chuyển nhượng đất nông nghiệp, tăng thời hạn giao đất, cho thuê đất nông nghiệp. Công khai, minh
bạch việc quản lý, sử dụng đất công; tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất giao cho các cộng đồng và doanh nghiệp nhà nước”[29]. “Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản quốc
gia, thực hiện tốt chức năng chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước”[30]. (Theo “Vấn đề xây dựng

35
và hoàn thiện quan hệ sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Trang thông
tin điện tử Hội đồng lý luận Trung ương, 28/03/2023)
3) Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân do nhân dân vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản chịu sự làm chủ và giám sát của nhân dân (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh
họa). tr182
. DC: Nhà nước quản lý Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua pháp luật
các chiến lược kế hoạch quy hoạch và cơ chế chính sách còn các công cụ kinh tế: Chính sách
kinh tế, Luật Kinh tế, Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh doanh,...
4) Về quan hệ phân phối: Có nhiều loại hình phân phối thực hiện nhiều hình thức phân phối thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội góp phần cải tạo và nâng cao đời sống cho mọi tầng
lớp nhân dân trong xã hội đảm bảo công bằng xã hội trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và
đóng góp của họ trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn
chứng minh họa).
. DC: Việt Nam tiếp tục củng cố hệ thống an sinh xã hội nhằm nâng cao phúc lợi và bảo vệ các
cộng đồng dân cư, đặc biệt nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương. Hành động thiết thực là hoàn thiện
hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đa dạng hóa các hình thức cứu
trợ xã hội. Bên cạnh đó, hệ thống dịch vụ công thiết yếu cần được phát triển đầy đủ nhằm bảo
đảm cho mọi thành viên xã hội được tiếp cận và thụ hưởng như giáo dục, y tế, dịch vụ kết cấu
hạ tầng,.. Đẩy mạnh hoạt động giảm nghèo bằng những cơ chế mới thích hợp và thu hút nhiều
cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ nguồn lực cho công tác
giảm nghèo, để người nghèo nâng cao năng lực, tự vươn lên, thích ứng với cơ chế thị trường và
tìm việc làm, tạo thu nhập bền vững. (Theo “Thực hiện quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng” - PGS, TS. VŨ
THANH SƠN, Tạp chí Cộng sản, 20/9/2021)

5) Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: Phát triển kinh tế đi đôi với
phát triển văn hóa xã hội thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách
chiến lược quy hoạch kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị trường => Để
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế thực hiện mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã
hội (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa). tr185
. DC: Trên cơ sở thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách
phát triển, thực tế những năm qua, nhiều chính sách xã hội lớn được Đảng, Nhà nước ban hành và tổ
chức thực hiện đạt kết quả khả quan:
- Chính sách giải quyết việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo đạt được nhiều thành quả tích
cực, đã góp phần quan trọng bảo đảm tỷ lệ cao dân số từ 15 tuổi trở lên có việc làm (trên 77%) và giảm
nghèo bền vững. Trong 10 năm qua, nước ta luôn duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp (từ 2% - 3%) và
thuộc nhóm các quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất thế giới. Thu nhập bình quân của người lao
động được cải thiện, tăng bình quân 8,7%/năm trong giai đoạn 2013 - 2018(15). Tỷ lệ hộ nghèo giảm
nhanh từ 11,76% năm 2011 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015) xuống còn dưới 3% năm 2020
(theo chuẩn nghèo đa chiều).
- Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đã mở rộng cơ hội tham gia, thụ hưởng của người
dân, thu hút người lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng

36
nhanh, đặc biệt bảo hiểm y tế cả nước có 85,39 triệu người tham gia, chiếm 90% dân số năm 2019, cơ
bản bao phủ toàn dân. (Theo “Phát triển kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội” - PGS, TS.
ĐOÀN THẾ HANH, Tạp chí Cộng sản, 19-07-2021)

* Kết luận: tr 187 Với những đặc trưng trên,...


➤ Biện pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
hiệu quả tài liệu này tr23
➤ Lấy dẫn chứng minh họa. tài liệu này tr23

3) Đề xuất biện pháp để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở địa
phương.
+ Biện pháp chung: chính sách nhà nước:
- Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, coi
các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Không nên có thái độ định kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế nào.
- Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế
của Nhà nước. Nhìn chung, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mới được bắt
đầu, trình độ còn thấp, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh chưa cao.
- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công
bằng xã hội, coi đây là một nội dung rất quan trọng của định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính ưu
việt của chế độ xã hội mới. Điều đó chẳng những tạo động lực mạnh mẽ nhằm phát triển sản xuất, tăng
năng suất lao động mà còn thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm
giàu chính đáng và hợp pháp, điều tiết các quan hệ xã hội.
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc và
là nhân tố quyết định nhất bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của kinh tế thị trường, cũng như toàn
bộ sự nghiệp phát triển của đất nước. Đây cũng là một trong những bài học lớn nhất được rút ra trong
những năm đổi mới. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một quá trình tất yếu
phù hợp với quy luật phát triển của thời đại và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

+ Biện pháp cụ thể: chính sách địa phương, các DN, cty:
- Thứ nhất, phát triển doanh nghiệp bền vững gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch, định hướng của Nhà nước, tuân thủ pháp
luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường, đóng góp nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường, đồng
thời tích cực thể hiện trách nhiệm xã hội.
- Thứ hai, phát triển doanh nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.
Trong điều kiện hiện nay, khi cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát triển mạnh mẽ thì
doanh nghiệp cần tiếp cận và ứng dụng những thành tựu của nó vào thực tiễn, đổi mới công nghệ, áp
dụng các mô hình kinh doanh mới, thân thiện với môi trường để phát triển bền vững. Muốn vậy, các
doanh nghiệp cần tăng cường gắn kết chặt chẽ với các trường đại học, các viện nghiên cứu để đưa ý
tưởng, sản phẩm nghiên cứu thành thực tiễn, đồng thời tham gia hiệu quả vào đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, phục vụ trực tiếp cho nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực đổi mới sáng tạo của
bản thân mỗi doanh nghiệp.
- Thứ ba, cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp:cần tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại, cổ phần hóa, nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, quản trị doanh nghiệp
nhà nước theo các chuẩn mực quốc tế; bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan
trọng của kinh tế nhà nước.

37
● Trách nhiệm của sinh viên đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Sinh viên nhận thức được tính ưu việt của nền kinh tế thị trường:
+ Một là, mục đích của nền KTTT là nhằm phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế,
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, nâng cao đời sống nhân dân. Cùng với việc
phát triển lực lượng sản xuất phải từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới tiên tiến,
hiện đại. Đây là điểm khác biệt cơ bản và thể hiện tính ưu việt hơn so với nền KTTT tư
bản chủ nghĩa.
+ Hai là, KTTT định hướng XHCN ở nước ta thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
chủ yếu, khác biệt căn bản với KTTT tư bản chủ nghĩa lấy tư hữu về tư liệu sản xuất.
+ Ba là, nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta thực hiện đa hình thức sở hữu (toàn dân,
tập thể, tư nhân, hỗn hợp), từ đó hình thành nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài… Trong các thành phần
kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
+ Bốn là, KTTT ở nước ta có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền theo định hướng
XHCN. Vai trò quản lý của Nhà nước XHCN là cực kỳ quan trọng, bảo đảm cho nền
kinh tế phát triển ổn định, đạt hiệu quả cao, đồng thời bảo đảm thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
+ Năm là, KTTT định hướng XHCN ở nước ta thực hiện nhiều hình thức phân phối, trong
đó phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu; đồng thời có sự kết
hợp các hình thức phân phối khác (theo vốn, theo phúc lợi xã hội, theo tài năng đóng
góp...). Với nhiều hình thức phân phối khác nhau vừa khuyến khích người lao động hăng
hái đóng góp tài năng của mình cho phát triển kinh tế đất nước, vừa có điều kiện trợ cấp
cho các đối tượng yếu thế trong xã hội.
- Sinh viên hiểu sâu sắc về chủ trương, đường lối, mục tiêu lý tưởng cao đẹp, bản chất tốt đẹp của
Đảng; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng và đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù
địch. Từ đó, củng cố niềm tin của sinh viên vào sự lãnh đạo của Đảng và tích cực, xung kích đi
đầu thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, xây dựng
và nhân rộng được nhiều cá nhân, tập thể thanh niên tiên tiến, là những người có đạo đức để làm
gương, truyền đi cảm hứng cho sinh viên phấn đấu, luôn vươn lên khẳng định mình, không
ngừng sáng tạo cùng tạo dựng tương lai, thực hiện thắng lợi mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa.
- Đổi mới hình thức, phương pháp học tập lý luận chính trị để nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác giáo dục chính trị,tư tưởng cho đoàn viên thanh niên; chú trọng giáo dục truyền thống, lòng
yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc, phát huy tính tích cực chính trị của thanh niên
để họ quan tâm các vấn đề, các sự kiện chính trị của đất nước.
- Sinh viên rèn luyện các kỹ năng xã hội, tham gia xây dựng đời sống văn hóa; tham gia giữ gìn
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, văn thể mỹ, phát triển thể lực; phát huy tính tích cực xã hội
của thanh niên; sống trung thực trách nhiệm, xây dựng gia đình hạnh phúc; tham gia giám sát
phản biện xã hội.
- Sinh viên phải tích cực tham gia xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tích cực tham gia
phòng, chống ô nhiễm môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Nâng cao nhận thức cho sinh viên
về vai trò của kỹ năng xã hội. Tổ chức tốt các hình thức huấn luyện, bồi dưỡng kỹ năng xã hội,
nhân rộng mô hình, từ đó, khuyến khích động viên và tổ chức các hoạt động hỗ trợ sinh viên tự
học tập kiến thức, rèn luyện kỹ năng để thích nghi với môi trường công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập quốc tế.
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã tạo ra nhiều cơ hội cho hội nhập quốc tế và toàn
cầu hóa, sẽ tạo ra thị trường lao động toàn cầu, công dân toàn cầu. Do đó sinh viên cần tích cực

38
hơn trong việc học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp; nâng cao năng lực
hội nhập.
- Bản thân mỗi thanh niên cũng cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ văn hóa,
chuyên môn, khoa học, kỹ thuật, tay nghề để thích ứng với thị trường lao động trong nước và thị
trường lao động quốc tế.
-

4) So sánh nền KTTT định hướng XHCN so với nền KTTT TBCN để cho thấy sự ưu việt của
nền KTTT định hướng XHCN mà Việt Nam đang hướng đến?

(SV có thể tham khảo hướng dẫn gợi ý dưới đây)

Điểm giống nhau:


+ Đều xuất phát từ tính khách quan của nó.

+ Chịu sự tác động của cơ chế thị trường với hệ thống các qui luật: giá trị, cung cầu, cạnh tranh, lưu thông tiền
tệ,...

+ Là các nền kinh tế hỗn hợp, tức là cần phải có sự điều tiết của Nhà nước (có phần can thiệp khác nhau).
Không có nền kinh tế thị trường nào thuần tuý và hoàn hảo chỉ vận hành theo cơ chế thị trường.

Điểm khác nhau:

Tiêu chí Nền KTTT định hướng XHCN Nền KTTT định hướng TBCN
- Hướng tới phát triển LLSX, xây dựng cơ sở
- Nghiên cứu cách tốt nhất để thỏa mãn mọi
vật chất – kỹ thuật của CNXH
nhu cầu của con người.
Mục tiêu
- Thực hiện “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
- Thúc đẩy sự cạnh tranh và tư hữu.
công bằng văn minh”
- Có nhiều hình thức sở hữu (sở hữu toàn
- Có hai hình thức sở hữu: sở hữu tư nhân
dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân)
và sở hữu công (xem quyền tư hữu là
thiêng liêng)
Quan hệ sở hữu và - Có nhiều thành phần kinh tế (nhà nước, có
thành phần kinh tế vốn đầu tư nước ngoài, tập thể, tư nhân),
- Có các thành phần kinh tế như nhà nước,
trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. Các
tư nhân. Trong đó, kinh tế tư nhân là chủ
thành phần kinh tế được bình đẳng trước
đạo
pháp luật, hợp tác, cạnh tranh lành mạnh

- Nhà nước quản lý và thực hành là Nhà nước - Nhà nước quản lý là nhà nước tư bản
pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. chủ nghĩa

Quan hệ quản lý nền - Quản lý thông qua pháp luật, chiến lược, kế - Tự điều hành, tự phát sinh, ít hoặc
kinh tế hoạch,... Trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc không có quản lý
của thị trường.
- Luôn hỗ trợ thị trường trong nước và dân - Chỉ giải quyết công bằng xã hội khi
cư➔giảm phân hóa giàu nghèo. các vấn đề xã hội trở nên gay gắt.
Quan hệ phân phối - Phân phối công bằng các yếu tố sản xuất, kết - Phân phối thiếu công bằng, chủ yếu
quả đầu ra theo kết quả lao động, hướng tới dựa trên quan hệ bóc lột giữa nhà tư bản
“làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”

39
đối với công nhân, nhân dân lao động.
- Một số hình thức phân phối: theo lao động,
theo hiệu quả kinh tế, theo phúc lợi,... - Phân phối dựa trên nguyên tắc “trao
đổi ngang giá”
- Giải quyết vấn đề xã hội chỉ trong
Quan hệ giữa gắn
- Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển kinh tế - khuôn khổ tính chất tư bản chủ nghĩa,
tăng trưởng kinh tế
xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội cách thức duy trì sự phát triển của
với công bằng xã hội
CNTB.

(SV có thể tham khảo các đường link sau:

- https://vjst.vn/Images/Tapchi/2017/10B/2017_So10B_bai11.pdf

- https://www.voer.edu.vn/m/cac-dac-diem-cua-kinh-te-tu-ban-chu-nghia/440c5698

- https://giaingo.info/su-khac-nhau-giua-kinh-te-thi-truong-tu-ban-chu-nghia-va-kinh-te- thi-truong-xa-
hoi-chu-nghia/ )

5) Là sinh viên, anh/chị cần làm gì để có thể góp phần xây dựng và phát triển nền KTTT định
hướng XHCN?

(SV có thể tham khảo các gợi ý dưới đây để định hướng nội dung trình bày)

- Không ngừng học tập, nâng cao năng lực chuyên môn nghề nghiệp để góp phần làm phong phú thêm nguồn
lực lao động của đất nước.

- Thường xuyên trau dồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân cách của bản thân để hướng tới mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh”

- Nâng cao nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của nền KTTT định hướng XHCN.

- Luôn bình tĩnh, sáng suốt trong chọn lọc thông tin, không để các thế lực phản động xuyên tạc, bôi nhọ nền
KTTT định hướng XHCN

- Thường xuyên tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động vì an sinh xã hội nhằm thực hiện sự
tiến bộ xã hội, nâng cao chất lượng sống.

- Thực hiện việc tham gia quản lý nhà nước và xã hội nhằm đóng góp ý kiến xây dựng hoàn thiện nền KTTT
định hướng XHCN ở nước ta.

- Thực hiện học thường xuyên, học suốt đời, nâng cao hiểu biết của bản thân thông qua nhiều kênh thông tin
như sách, báo chí,.. để tăng cơ hội lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai, phát triển kinh tế nước nhà.

- Không ngừng ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ trong học tập, nghiên cứu khoa học nhằm giúp tăng
hiệu suất làm việc, tăng năng suất công việc.

- Thực hiện tiếp thu các kỹ năng chuẩn của công dân toàn cầu về ngoại ngữ, tin học, biên tập, thiết kế, tư duy
sáng tạo,.. để hội nhập nền kinh tế quốc tế.

- Có kế hoạch tự bồi dưỡng, tự củng cố năng lực công việc của mình.

40
=================
VÍ DỤ MINH HỌA CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1) Chứng minh việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay là tất yếu
khách quan. Nêu biện pháp để Việt Nam thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0. Lấy
dẫn chứng minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Chứng minh việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay là tất yếu
khách quan
- Khái niệm công nghiệp hóa tr242
- Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa tr246
- Tính tất yếu khách quan của việc tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam:
+ Từ lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực
lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua nhiều ở các quốc gia phát triển sớm hay các
quốc gia đi sau (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa).
+ Xây dựng vật chất - kỹ thuật ban đầu cho chủ nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản xuất và góp
phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa nâng dần trình độ văn minh của xã hội (tự
diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa).
➤ Nêu biện pháp để Việt Nam thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0:
+ Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi mới, sáng tạo.(tự diễn giải ý nhỏ
và lấy dẫn chứng minh họa) tr
. DC: về thể chế, chính sách, cần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự
phát triển của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hấp thụ và phát triển
được các công nghệ sản xuất mới. Triển khai các Regulatory Sandbox (khuôn khổ pháp lý thử
nghiệm) để thử nghiệm việc triển khai chính sách, các mô hình quản lý, kinh doanh mới, đặc
biệt là trong các lĩnh vực phát triển nhanh, mới như Fintech, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đối
với phát triển nguồn nhân lực phù hợp để tiếp cận công nghiệp 4.0, các chính sách và nội dung
giáo dục cũng cần được thay đổi mạnh mẽ để tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các
xu thế công nghệ sản xuất mới.
+ Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa)
. DC: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phê duyệt Đề án “Ứng dụng công nghệ của
công nghiệp 4.0 để phát triển du lịch thông minh, thúc đẩy du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn” tại Quyết định số 3570/QĐ-BVHTTDL. Đề án đặt ra mục tiêu chung là ứng dụng công
nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh
tại Việt Nam, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch trong thời đại số, hỗ trợ kết nối
hiệu quả giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, doanh nghiệp, khách du lịch và các chủ thể
liên quan.
+ Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư: (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa)
. Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông, chuẩn bị nền
tảng kinh tế số.

41
.) DC: Trong phát triển hạ tầng công nghệ thông tin cần tập trung mở rộng xa lộ thông tin đến
mọi ngõ ngách, đảm bảo kết nối các thành phần máy móc, thiết bị với dữ liệu, các quy trình,
cũng như con người; đồng thời xây dựng chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát
triển, kinh doanh những công nghệ mới như 5G; xây dựng trung tâm dữ liệu phục vụ nhu cầu
trong nước… (Theo “Cách mạng Công nghiệp 4.0 - Bài cuối: Thực hiện đồng bộ giải pháp để
thích ứng”, Báo Tin tức, 28/07/2018)
. Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
.) DC: Hiện nay, trên 50% các bộ, ngành, địa phương trong cả nước đã xây dựng và triển khai
các chương trình, đề án, kế hoạch về chuyển đổi số. Nhiều doanh nghiệp công nghệ Việt Nam
đã làm chủ các công nghệ “lõi”, phát triển khoảng 40 nền tảng “Made in Viet Nam”. Những kế
hoạch, chiến lược truyền thông, xúc tiến thương mại trên không gian số đã hỗ trợ việc tiêu thụ
hàng hóa nông sản của người dân, địa phương, doanh nghiệp; thu hút nhiều doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường; củng cố mối quan hệ hợp tác với những đối tác
trên toàn thế giới, giảm thiểu chi phí xúc tiến thương mại.
. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
.) DC: Hoạt động khuyến công nhất là hoạt động xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, hoạt động đào tạo nghề gắn với nhu cầu doanh
nghiệp... đã góp phần gia tăng giá trị sản xuất CNNT, tạo việc làm cho lao động nông thôn đặc
biệt ở những vùng kinh tế khó khăn. Đến nay, nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương
và của cộng đồng doanh nghiệp về vai trò, vị trí hoạt động khuyến công đã ngày càng được
nâng cao. Hoạt động khuyến công đã góp phần tích cực tham gia thực hiện các chính sách, giải
pháp của Đảng, Nhà nước về phát triển công nghiệp khu vực nông thôn. (Theo “Chính sách
khuyến công góp phần công nghiệp hóa nông thôn, Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam,
20/07/2022)
. Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, coi trọng chính sách trọng
dụng, thu hút nhân tài, đãi hội ngộ người tài.
.) DC: Dự thảo của Bộ Nội vụ nêu phương châm “Kết nối với nhân tài của ngày mai từ những
người có triển vọng tài năng của ngày hôm nay” và phương châm “Bốn tốt” (Đãi ngộ tốt - Cơ
hội thăng tiến tốt - Môi trường làm việc tốt - Để sáng tạo tốt) trong chính sách phát hiện, thu
hút, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài. Mục tiêu của dự thảo cũng nêu rõ, từ năm 2021 đến năm
2025, có 100% các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban
hành và triển khai thực hiện chính sách cụ thể thu hút, trọng dụng nhân tài phù hợp với Chiến
lược này và tình hình thực tiễn. (Theo “Làm gì để thu hút nhân tài về phục vụ đất nước?”, Báo
Điện tử Chính phủ, 3/4/2021)
➤ Lấy dẫn chứng minh họa. (gắn với nguồn)
Để thích ứng với Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và thực hiện thành công, Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ Chu Ngọc Anh cho rằng, cần thực hiện những giải pháp đồng bộ ở cả 4 trụ cột:
Hoàn thiện thể chế, chính sách; phát triển công nghệ thông tin và hạ tầng thông tin; phát triển nguồn
nhân lực; hoàn thiện hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia…
Theo đó, về thể chế, chính sách, cần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự
phát triển của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hấp thụ và phát triển được
các công nghệ sản xuất mới. Triển khai các Regulatory Sandbox (khuôn khổ pháp lý thử nghiệm) để
thử nghiệm việc triển khai chính sách, các mô hình quản lý, kinh doanh mới, đặc biệt là trong các lĩnh

42
vực phát triển nhanh, mới như Fintech, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đối với phát triển nguồn nhân
lực phù hợp để tiếp cận công nghiệp 4.0, các chính sách và nội dung giáo dục cũng cần được thay đổi
mạnh mẽ để tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới.
Trong phát triển hạ tầng công nghệ thông tin cần tập trung mở rộng xa lộ thông tin đến mọi ngõ
ngách, đảm bảo kết nối các thành phần máy móc, thiết bị với dữ liệu, các quy trình, cũng như con
người; đồng thời xây dựng chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển, kinh doanh những
công nghệ mới như 5G; xây dựng trung tâm dữ liệu phục vụ nhu cầu trong nước…
Về hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, cần tạo ra những thay đổi căn bản với các chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, chấp nhận rủi ro. Bên
cạnh đó, cần có các giải pháp nâng cao năng lực hấp thụ, phát triển công nghệ của doanh nghiệp; xây
dựng trung tâm thử nghiệm để tiếp nhận, thử nghiệm và triển khai các công nghệ mới; hoàn thiện chính
sách đầu tư và thoái vốn cho đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy hình thành nhiều doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực 4.0. (Theo “Cách mạng Công nghiệp 4.0 - Bài cuối: Thực hiện đồng bộ
giải pháp để thích ứng”, Báo Tin tức, 28/7/2018)

2) Phân tích nội dung công nghiệp, hóa hiện đại hóa ở Việt Nam. Để thích ứng với cách mạng
công nghiệp 4 chấm Việt Nam cần thực hiện những biện pháp nào? Lấy dẫn chứng minh
họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Phân tích nội dung công nghiệp, hóa hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Khái niệm công nghiệp hóa tr242
- Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa tr246
- Nội dung công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam:
ND1) Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ.
ND2) Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã
hội hiện đại.
+ Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của khoa học- công nghệ mới hiện đại.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
➤ Để thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0 Việt Nam cần thực hiện những biện pháp:
+ Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi mới, sáng tạo.
. DC: về thể chế, chính sách, cần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự phát
triển của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hấp thụ và phát triển được các
công nghệ sản xuất mới. Triển khai các Regulatory Sandbox (khuôn khổ pháp lý thử nghiệm) để thử
nghiệm việc triển khai chính sách, các mô hình quản lý, kinh doanh mới, đặc biệt là trong các lĩnh vực
phát triển nhanh, mới như Fintech, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
+ Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
. DC: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phê duyệt Đề án “Ứng dụng công nghệ của công
nghiệp 4.0 để phát triển du lịch thông minh, thúc đẩy du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn” tại
Quyết định số 3570/QĐ-BVHTTDL. Đề án đặt ra mục tiêu chung là ứng dụng công nghệ của cuộc
43
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh tại Việt Nam, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch trong thời đại số, hỗ trợ kết nối hiệu quả giữa cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch, doanh nghiệp, khách du lịch và các chủ thể liên quan.
+ Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư:
. Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông, chuẩn bị nền
tảng kinh tế số.
.) DC: Trong phát triển hạ tầng công nghệ thông tin cần tập trung mở rộng xa lộ thông tin đến
mọi ngõ ngách, đảm bảo kết nối các thành phần máy móc, thiết bị với dữ liệu, các quy trình,
cũng như con người; đồng thời xây dựng chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát
triển, kinh doanh những công nghệ mới như 5G; xây dựng trung tâm dữ liệu phục vụ nhu cầu
trong nước…
. Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
.) DC: Hiện nay, trên 50% các bộ, ngành, địa phương trong cả nước đã xây dựng và triển khai
các chương trình, đề án, kế hoạch về chuyển đổi số. Nhiều doanh nghiệp công nghệ Việt Nam
đã làm chủ các công nghệ “lõi”, phát triển khoảng 40 nền tảng “Made in Viet Nam”. Những kế
hoạch, chiến lược truyền thông, xúc tiến thương mại trên không gian số đã hỗ trợ việc tiêu thụ
hàng hóa nông sản của người dân, địa phương, doanh nghiệp; thu hút nhiều doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường; củng cố mối quan hệ hợp tác với những đối tác
trên toàn thế giới, giảm thiểu chi phí xúc tiến thương mại.
. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
.) Việc áp dụng khoa học - công nghệ vào quản lý giảng dạy và học tập đã giúp lĩnh vực giáo
dục - đào tạo có nhiều khởi sắc, chất lượng đào tạo được nâng cao, đặc biệt là quy mô giáo dục
được mở rộng đến những khu vực khó khăn, vùng sâu vùng xa. Một trong những kết quả đáng
tự hào và cần được ghi nhận chính là tỷ lệ học sinh trung học phổ thông được học trực tuyến
chiếm 79,7%, cao hơn 67,5% so với mức trung bình chung của các nước thành viên Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD).
. Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao: Chính sách giáo dục - đào
tạo + coi trọng chính sách trọng dụng, thu hút nhân tài, đãi hội ngộ người tài.
.) DC: Đối với phát triển nguồn nhân lực phù hợp để tiếp cận công nghiệp 4.0, các chính sách và
nội dung giáo dục cũng cần được thay đổi mạnh mẽ để tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp
nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới.

➤ Lấy dẫn chứng minh họa.


Để thích ứng với Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và thực hiện thành công, Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ Chu Ngọc Anh cho rằng, cần thực hiện những giải pháp đồng bộ ở cả 4 trụ cột:
Hoàn thiện thể chế, chính sách; phát triển công nghệ thông tin và hạ tầng thông tin; phát triển nguồn
nhân lực; hoàn thiện hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia…
Theo đó, về thể chế, chính sách, cần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự
phát triển của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hấp thụ và phát triển được
các công nghệ sản xuất mới. Triển khai các Regulatory Sandbox (khuôn khổ pháp lý thử nghiệm) để
thử nghiệm việc triển khai chính sách, các mô hình quản lý, kinh doanh mới, đặc biệt là trong các lĩnh

44
vực phát triển nhanh, mới như Fintech, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đối với phát triển nguồn nhân
lực phù hợp để tiếp cận công nghiệp 4.0, các chính sách và nội dung giáo dục cũng cần được thay đổi
mạnh mẽ để tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới.
Trong phát triển hạ tầng công nghệ thông tin cần tập trung mở rộng xa lộ thông tin đến mọi ngõ
ngách, đảm bảo kết nối các thành phần máy móc, thiết bị với dữ liệu, các quy trình, cũng như con
người; đồng thời xây dựng chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển, kinh doanh những
công nghệ mới như 5G; xây dựng trung tâm dữ liệu phục vụ nhu cầu trong nước…
Về hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, cần tạo ra những thay đổi căn bản với các chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, chấp nhận rủi ro. Bên
cạnh đó, cần có các giải pháp nâng cao năng lực hấp thụ, phát triển công nghệ của doanh nghiệp; xây
dựng trung tâm thử nghiệm để tiếp nhận, thử nghiệm và triển khai các công nghệ mới; hoàn thiện chính
sách đầu tư và thoái vốn cho đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy hình thành nhiều doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực 4.0. (Theo “Cách mạng Công nghiệp 4.0 - Bài cuối: Thực hiện đồng bộ
giải pháp để thích ứng”, Báo Tin tức, 28/7/2018)

3) Chứng minh việc Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển lực lượng sản xuất là tất
yếu khách quan. Nêu phương hướng và giải pháp để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
Lấy dẫn chứng minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
- Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế…… tr260
- Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan: tr260
+ Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn
chứng minh họa).
. Toàn cầu hóa là… tr260
. Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,v.v.,
trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, vừa là trung tâm, vừa là cơ sở và
cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác.
DC: Toàn cầu hóa kinh tế thúc đẩy toàn cầu hóa văn hóa: “Nói đến Toyota là nói
đến Nhật Bản; nói Mercedes là nói đến Cộng hòa Liên bang Đức; nói đến Apple, Pepsi
hay Coca Cola là nhắc đến Mỹ… Độ thẩm thấu và phủ sóng rộng lớn của văn hóa vào
các lĩnh vực chính trị, kinh tế… là đặc điểm nổi bật của văn hóa trong toàn cầu hóa.”
(Toàn cầu hóa văn hóa và mô hình phát triển văn hóa Việt Nam đương đại, PGS, TS.
MAI HẢI OANH, Tạp chí Cộng sản)

. Toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên
giới quốc gia khu vực tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận
động và phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
DC: Các chính sách thu hút đầu tư phát triển công nghệ cao, chính sách ưu đãi về
thuế, đất đai được Chính phủ ban hành đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi khuyến khích
DN trong nước, thu hút DN nước ngoài đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ cao tại
Việt Nam... Đến nay, Việt Nam đã có một số DN lớn đầu tư ứng dụng công nghệ, như
Tập đoàn Trường Hải với nhà máy Mazda hiện đại nhất Đông Nam Á, Tập đoàn
VinGroup đang đầu tư 4 tỷ USD xây dựng nhà máy VinFast…

. Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách
quan vì toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động
quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho
45
nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời của nền
kinh tế toàn cầu.
DC: Tại khu vực ASEAN, từ năm 2008, Chương trình đàm phán thuận lợi hóa
thương mại đã kêu gọi các quốc gia thành viên đơn giản hóa quy tắc xuất xứ, thống nhất
những tiêu chuẩn về sản phẩm và kỹ thuật.

+ Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước
đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng
minh họa).
. Hội nhập kinh tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kiếm phát triển có thể
tận dụng thời cơ phát triển rất ngắn thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến khắc phục
nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
+ Có cơ hội tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học -
công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển.
DC: T&T Group hợp tác với Total Eren (top 3 tập đoàn lớn nhất của Pháp và top
5 thế giới về năng lượng) để đầu tư phát triển các dự án điện mặt trời và điện gió
với tổng quy mô công suất ít nhất 2000 MW, tương đương tổng mức đầu tư
khoảng 3 tỷ USD. T&T Group là đối tác đầu tiên và chiến lược của Tập đoàn
Total Eren cùng thực hiện mục tiêu chinh phục nhiều dự án năng lượng tái tạo tại
Việt Nam.
. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường thu hút vốn thúc đẩy công nghiệp hóa
tăng tích lũy tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của
các tầng lớp dân cư.
DC: Nhiều chương trình hợp tác giữa TP Đà Nẵng với các địa phương, tổ chức
nước ngoài có hiệu quả thiết thực như: trao đổi kinh nghiệm xử lý rác TP Boras (Thụy
Điển), quy hoạch và quản lý giao thông đô thị với Singapore…

- Phương hướng và giải pháp để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả tr 268
- Lấy dẫn chứng minh họa.
Để góp phần thực hiện thắng lợi, toàn diện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2023, cũng như triển khai có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị 15
ngày 8/10/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm
2030, thuộc ngành Công thương, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm sau:
Một là, tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước
về công tác đối ngoại để nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của ngoại giao kinh tế; từ
đó đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thể chế về hội nhập kinh tế quốc tế, (bảo đảm phù hợp với
các cam kết của Việt Nam với các đối tác và thông lệ quốc tế; đồng thời,) chú trọng rà soát, đánh giá
thường kỳ việc thực hiện các nghị quyết, chiến lược, đề án… về hội nhập kinh tế quốc tế, làm cơ sở đề
xuất cơ chế, chính sách và giải pháp tăng cường hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế thời gian tới.

Hai là, đẩy mạnh triển khai có hiệu quả các cam kết quốc tế, bao gồm các cam kết trong khuôn
khổ các FTA mà Việt Nam đã tham gia, bảo đảm sự phát triển bền vững, trong đó tập trung triển khai
chương trình hành động thực thi các FTA thế hệ mới (như CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP…). Chú
trọng thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại theo chiều sâu, nhất là quan hệ kinh tế với các đối tác lớn
và có tiềm năng nhằm tạo đòn bẩy cho phát triển kinh tế, thương mại trong nước; đồng thời, tiếp tục

46
triển khai đàm phán, ký kết các liên kết kinh tế mới, các cơ chế hợp tác song phương và đa phương với
các nước, các khu vực còn tiềm năng gắn với lợi ích quốc gia - dân tộc.

Ba là, tiếp tục phát huy, nâng cao vai trò của các cơ quan thương vụ Việt Nam ở nước ngoài
trong công tác nắm bắt, thông tin, phản ánh kịp thời những biến động của kinh tế thế giới và các chủ
trương, chính sách mới của các nước sở tại, giúp các cơ quan nhà nước có những phản ứng chính sách
kịp thời, hiệu quả, bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc, góp phần định hướng sản xuất trong
nước, giúp các doanh nghiệp xây dựng, điều chỉnh chiến lược và kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù
hợp với tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện của các thị trường ngoài nước để mở rộng, đa dạng hóa thị
trường, chuỗi cung ứng và mặt hàng xuất nhập khẩu; đồng thời, thúc đẩy kết nối thu hút đầu tư nước
ngoài, nhất là đầu tư công nghệ cao, công nghệ lõi vào Việt Nam.

Bốn là, tăng cường định hướng, hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp chuyển đổi phương thức
sản xuất theo tín hiệu thị trường, tạo nguồn hàng, xây dựng thương hiệu đáp ứng yêu cầu xuất khẩu
chính ngạch gắn với xây dựng thương hiệu để thúc đẩy xuất khẩu bền vững; đồng thời, có cơ chế chính
sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đầu tư ra nước ngoài để tiếp cận công nghệ
tiên tiến, tiếp thu kinh nghiệm quản lý và đưa lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài nhằm thay đổi
tầm nhìn và kỹ năng lao động, từ đó giúp cho các doanh nghiệp và người lao động Việt Nam nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

Năm là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo thuận lợi hóa thương mại; tập trung tháo gỡ
“rào cản” kỹ thuật để doanh nghiệp thâm nhập các thị trường mới, thị trường lân cận còn tiềm năng;
đồng thời, tập trung thúc đẩy ở mức cao nhất chương trình chuyển đổi số trong các hoạt động xúc tiến
thương mại, kết nối cung cầu, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt ở các thị trường ngoài
nước. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistic, thương mại điện tử, đặc biệt là thương mại xuyên biên
giới, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu.

4) Từ tác động của hội nhập kinh tế quốc tế hãy nêu phương hướng và giải pháp để hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam hiệu quả. Lấy dẫn chứng minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Từ tác động của hội nhập kinh tế quốc tế:
- Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế tr 260
- Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế: tr 264 - tr tr 268
+ Tác động tích cực (3 tđ TC - kể ra + diễn giải)
+ Tác động tiêu cực (7 tđ TC - kể ra + diễn giải)
➤ Phương hướng và giải pháp để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả
➤ Lấy dẫn chứng minh họa. giống trang 35
- Dẫn chứng minh họa (Đây chỉ là một ví dụ minh họa làm mẫu còn lại phải tự tìm dẫn chứng
minh họa cho những nội dung mình cần phải trình bày theo yêu cầu của đề)

5) Từ tác động của hội nhập kinh tế quốc tế hãy nêu phương hướng và giải pháp trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh nền kinh tế của Việt Nam để hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam hiệu quả. Lấy dẫn chứng minh họa.
47
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Từ tác động của hội nhập kinh tế quốc tế:
- Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế tr 260
- Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế: tr 264 - tr268
+ Tác động tích cực (3 tđ TC) lợi
+ Tác động tiêu cực (7 tđ TC) Rủi ro thách thức bất lợi
➤ Phương hướng và giải pháp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh nền kinh tế của Việt
Nam (Lưu ý câu hỏi này chỉ yêu cầu nêu phương hướng và giải pháp trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh nền kinh tế Việt Nam nên không đi vào nêu tất cả các phương hướng và giải pháp trong
quá trình trình bày) tr 277
➤ Lấy dẫn chứng minh họa.
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/1/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022, Bộ Công
Thương đã ban hành Quyết định số 60/QĐ-BCT ngày 18/1/2022 phê duyệt Chương trình hành động
của Bộ Công Thương để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết 02/NQ-CP.
Theo đó, ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm 2022, các đơn vị thuộc Bộ Công Thương đã
khẩn trương, tích cực triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng và tiến độ đã
được đề ra.
Bộ Công Thương đã triển khai hàng loạt các Chương trình kết nối thương mại điện tử kết hợp đào tạo,
tập huấn thương mại điện tử tại một số tỉnh, thành phố. Đặc biệt đẩy mạnh kết nối theo vùng, thúc đẩy
liên kết vùng để tiêu thụ nông sản, thực phẩm, đặc sản địa phương qua phương thức thương mại điện
tử.
Với lợi thế của thương mại điện tử giúp vận hành tiêu thụ hàng hoá khắp các tỉnh, thành phố thông qua
hệ thống chuyển phát thương mại điện tử, các sản phẩm nông sản, đặc sản địa phương đã được đẩy
mạnh tiêu thụ ở nhiều tỉnh, thành phố.
Các chương trình kết nối thương mại điện tử nổi bật như: Hội nghị kết nối thương mại điện tử tại Hưng
Yên, Bắc Giang, Hải Dương, Hội nghị thương mại điện tử OCOP tại Quảng Ninh, Hà Tĩnh; Hội nghị
kết nối cung cầu và thương mại điện tử tại Thái Bình, Hội nghị kết nối thương mại điện tử và định
hướng tiêu dùng tại Cần Thơ và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long... đã hỗ trợ hàng nghìn lượt doanh
nghiệp tiếp cận phương thức phân phối hàng hóa trên thương mại điện tử. (Theo Báo Bộ Công thương
Việt Nam)

6) Tại sao trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có nhiều hình thức phân
phối?
- Làm rõ đặc trưng về phân phối:
+ Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, thực hiện phân phối công
bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển của mọi chủ thể kinh tế
(đầu vào) và thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu (đầu ra); đồng
thời có các hình thức phân phối khác nữa (phân phối theo vốn, theo tài năng cùng các nguồn lực khác
đóng góp vào sản xuất kinh doanh), vừa khuyến khích lao động, vừa bảo đảm phúc lợi xã hội cơ bản,
bảo đảm sự phân phối công bằng, hợp lý và hạn chế sự bất bình đẳng trong xã hội.
+ Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng các loại hình
48
sở hữu và do vậy thích ứng với nó là các loại hình phân phối khác nhau.
- Trong các hình thức phân phối đó phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế phân phối theo phúc
lợi là những hình thức phân phối phản ánh định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường

Dẫn chứng:
Phân phối theo phúc lợi, đảm bảo công bằng xã hội:
1. Tiểu dự án 1, thuộc Dự án 9 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025,
đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg, ngày 14/10/2021 (sau đây
gọi tắt là Chương trình).
https://dangcongsan.vn/chuong-trinh-muc-tieu-quoc-gia-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-vung-dong-bao-dtts-
mn/hoi-dap-chinh-sach/chinh-sach-ho-tro-doi-voi-cac-dan-toc-con-gap-nhieu-kho-khan-dan-toc-co-
kho-khan-dac-thu-626891.html

Theo đó, mục tiêu của Tiểu dự án 1, Dự án 9 Chương trình là xóa đói, giảm nghèo nhanh, bền vững,
nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc
có khó khăn đặc thù, thu hẹp khoảng cách về mức sống, thu nhập so với các dân tộc khác trong vùng;
góp phần nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, hỗ trợ cải thiện chất lượng dân số, thực hiện bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống đặc sắc; đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng đồng và xây dựng cơ sở chính trị
ở thôn bản vững mạnh; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đầu tư phát triển bền vững người Đan Lai (thuộc dân tộc Thổ) gắn với bảo vệ phát triển rừng, môi
trường sinh thái tại Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.

2. Ngay sau khi Nghị quyết 88/2019/QH14 và Nghị quyết 120/2020/QH14 của Quốc hội ban hành tại
kỳ họp cuối năm 2020, UBND TP đã trình HĐND TP phê duyệt danh mục 69 dự án với tổng kinh phí
500 tỷ đồng để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi (DTTS&MN) năm
2021. Đến tháng 9/2021, Thành phố tiếp tục bổ sung thêm 243 tỷ đồng đầu tư cho 30 dự án. Các dự án
thực hiện trong năm 2021 được tích hợp vào các dự án đầu tư của Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày
11/11/2021 của UBND TP để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS&MN của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021- 2030, giai đoạn 1 (2021-2025). Do đó,
mặc dù trong quá trình xây dựng Kế hoạch nhưng các dự án đầu tư đã được triển khai thực hiện ngay
trong năm 2021, với tổng số vốn là 743 tỷ đồng.
Theo Kế hoạch số 253/KH-UBND có 9 nội dung thực hiện để phát triển toàn diện kinh tế - xã
hội vùng đồng bào DTTS&MN của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2030 (do Hà Nội không có nhóm
dân tộc rất ít người, dân tộc còn nhiều khó khăn nên không thực hiện dự án 9 theo Nghị quyết
88/2019/QH14 của Quốc hội). Tổng mức vốn đầu tư thực hiện 9 nội dung dự kiến là 2.144,523 tỷ
đồng, trong đó nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản là 1.647,702 tỷ đồng; vốn sự nghiệp là 496,821 tỷ
đồng.
Dự án tập trung vào các nội dung như: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất,
nước sinh hoạt; quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết; phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp, du lịch, củng cố và phát triển ngành, nghề truyền thống, phát huy tiềm năng, thế
mạnh của các vùng, miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị; phát triển giáo dục-đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của người dân tộc
thiểu số;... (Theo “Gần 1.000 tỷ đồng phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số Thủ đô”, báo điện
tử Đảng Cộng sản Việt Nam)

Quan hệ phân phối: (má đ hiểu chỗ này lắm ??? minh chứng j là s ???)
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/chinh-tri-xay-dung-dang/-/2018/824089/thuc-hien-quan-
49
he-phan-phoi-trong-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-theo-tinh-than-dai-hoi-xiii-
cua-dang.aspx?
gidzl=fu8O290mQ5gicHi9a2flMQAK6GY8AsnSlCuTNTugRbsuoHm9tIrd2koJ5LUC8Z4AxfHA368
4Xq9baJrjNW

Theo “Thực hiện quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng” (PGS, TS. Vũ Thanh Sơn; Báo Tạp chí Cộng sản):
Việc nhận thức về quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN) cần phải đặt trong nhận thức tổng quát về mô hình nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (CNXH). Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa “là nền kinh tế thị
trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường,
có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước”.
Rõ ràng, mô hình kinh tế thị trường ở Việt Nam là sự dung hợp biện chứng giữa “cái chung” và
“cái riêng”. Cái chung là nền kinh tế bị chi phối bởi các quy luật thị trường, cái riêng là được quyết
định bởi những đặc trưng của CNXH, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. “Đó là một kiểu tổ chức kinh tế
vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi
các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội, thể hiện trên cả ba mặt: Sở hữu, tổ chức quản lý và
phân phối”.
Dưới tác động của các quy luật thị trường, việc phân phối phù hợp các nguồn lực trong nền kinh
tế thị trường có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, tạo ra nhiều của cải, đáp ứng nhu cầu
cá nhân và xã hội. “Thị trường đóng vai trò quyết định trong xác định giá cả hàng hóa, dịch vụ; tạo
động lực huy động, phân bổ hiệu quả các nguồn lực; điều tiết sản xuất và lưu thông; điều tiết hoạt động
của doanh nghiệp, thanh lọc những doanh nghiệp yếu kém”. Mỗi chủ thể phát huy năng lực sáng tạo,
tìm kiếm cơ hội, tận dụng tối ưu nguồn lực trên cơ sở tuân thủ đúng các quy luật thị trường, như quy
luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh,... Sự đóng góp các nguồn lực, như trí tuệ, vốn, tư
liệu sản xuất, tài sản,... vào sản xuất, kinh doanh sẽ được nhận những mức thu nhập tương xứng. Do
đó, mức đóng góp các nguồn lực là một trong những căn cứ quan trọng trong việc thực hiện phân phối
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
(Việc hoàn thiện quan hệ phân phối phải thực hiện đồng bộ với hoàn thiện các mặt còn lại của
quan hệ sản xuất, bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển, phù hợp với cơ chế thị trường,
định hướng tới nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp nhằm đạt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.)

6) Sinh viên cần làm gì để tận dụng những cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
mang lại?

- Sinh viên nhận thức được cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại; hành động để thích ứng
với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa vẫn là xu thế lớn của thế giới, sẽ tạo ra thị trường lao động
toàn cầu, công dân toàn cầu. Từ đó đã tạo ra nhiều cơ hội cho sinh viên học tập, phát triển bản
thân.
- Bản thân mỗi thanh niên cũng cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ văn hóa,
chuyên môn, khoa học, kỹ thuật, tay nghề để thích ứng với thị trường lao động trong nước và thị
trường lao động quốc tế.
- Bên cạnh đó sinh viên cần tích cực tham gia các hội thảo, giao lưu về văn hóa do trường tổ
chức. Qua đó vừa tìm hiểu được các nét văn hóa mới vừa có thể giữ gìn và phát huy truyền
thống văn hóa dân tộc.

50
- Đồng thời sinh viên có thể học hỏi lẫn nhau những bài hóa quý giá, cũng như tri thức mới tốt
đẹp, trở thành hành trang quý giá cho mỗi sinh viên nói riêng và của cả dân tộc nói chung trong
quá trình hội nhập và phát triển.
- Cùng với đó sinh viên cũng cần xây dựng tinh thần cảnh giác, tích cực đấu tranh chống lại âm
mưu chống phá của các thế lực thù địch trên mặt trận tư tưởng và văn hóa. Sinh viên cần nhận
thức rõ rằng vẫn còn nhiều thế lực thù địch luôn âm mưu chống phá Đảng và Nhà nước do đó sv
cần tìm hiểu và nhận thức đúng đắn được các chính sách mà Đảng và Nhà nước đề ra để không
bị các thế lực thù địch lừa gạt. Chúng muốn biến thanh niên, sinh viên thành những kẻ ích kỷ,
thực dụng, chạy theo những lợi ích vật chất tầm thường, phai nhạt dần lý tưởng cách mạng,
quay lưng với truyền thống, mất gốc, lai căng...
- Vì vậy, bên cạnh việc học tập rèn luyện nâng cao kiến thức của bản thân thì sinh viên cũng cần
quan tâm đến công tác tư tưởng, văn hóa, tạo môi trường xã hội lành mạnh, xây dựng lối sống
mới, con người mới.

7) Phân tích các cuộc cách mạng công nghiệp đã từng xuất hiện trong lịch sử? Là sinh viên
trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, anh/chị có những cơ hội và thách thức gì?

1. Định nghĩa về Cách mạng công nghiệp (CMCN):

CMCN là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột
phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công
lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến
những tính năng mới trong kỹ thuật - công nghệ đó vào đời sống xã hội.

2. Các cuộc CMCN trong lịch sử:

Đặc điểm CMCN lần 1 CMCN lần 2 CMCN lần 3 CMCN lần 4

Đặc điểm CMCN lần 1 CMCN lần 2 CMCN lần 3 CMCN lần 4
Giữa TK XVIII đến Nửa cuối thế kỉ XIX đến Những năm đầu thập Được đề cập lần đầu tiên
XIX đầu TK XX niên 60 của thế kỷ vào năm 2011
Thời gian
XX đến cuối thế kỉ
XX
Chuyển từ lao động Sử dụng năng lượng điện Sự xuất hiện công Cuộc cách mạng số, gắn
thủ công thành lao và động cơ điện, để tạo ra nghệ thông tin, tự với sự phát triển và phổ
động sử dụng máy dây chuyền sản xuất hàng động hóa sản xuất. biến của IoT.
Đặc trưng móc, thực hiện cơ giới loạt. Sự phát triển chất
hóa sản xuất bằng việc bán dẫn, siêu máy
sử dụng năng lượng tính, Internet
nước và hơi nước
Xe kéo sợi Jenny Những phát minh mới ra Hệ thống mạng, máy Trí tuệ nhân tạo, big
(Jame Hargreaves); đời như điện, xăng dầu, tính cá nhân, thiết bị data, in 3D,...
máy hơi nước (James động cơ đốt trong, công điện tử sử dụng công
Phát minh Watt);... nghệ luyện thép Bessemer, nghệ số và robot
nổi bật phương pháp quản lý sản công nghiệp.
xuất tiên tiến: sản xuất theo
dây chuyền, phân công lao
động chuyên môn hóa,..

51
Vai trò của CMCN:

(SV có thể bổ sung, phát triển thêm, có thể tham khảo gợi ý tóm tắt bên dưới)

- Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất (LLSX)
+ LLSX: có sự điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong LLSX xã hội.

+ Tư liệu lao động (TLLĐ): chuyển nền sản xuất sang giai đoạn tự động hóa, quá trình tập trung hóa sản xuất
được đẩy nhanh.

+ Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động.

+ Tạo điều kiện để các nước tiên tiến tiếp tục đi xa hơn trong phát triển KH – CN và ứng dụng vào đời sống,
sản xuất.

+ Phát triển và mở thêm nhiều ngành kinh tế mới

+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế mới theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế và
hiệu quả cao.

........

- Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất: (LLSX phát triển kéo theo QHSX cũng có sự điều chỉnh, phát triển và
hoàn thiện)

+ Sự biến đổi của sở hữu TLSX: từ sở hữu tư nhân đến phát triển đa dạng hình thức sở hữu (bổ sung thêm s ở
hữu nhà nước nhưng sở hữu tư nhân vẫn là chủ đạo)

+ Dẫn đến quá trình đô thị hóa, chuyển dịch dân cư mạnh mẽ 56

+ Thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất.

+ Quá trình quản lý kinh doanh cũng thay đổi theo hướng dễ dàng hơn nhờ Internet, trí tuệ nhân tạo, robot,...

+ Nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, cải thiện thu nhập và đời sống của người dân.

+ Sự phân phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng hơn

+ Tạo điều kiện để các nước tiếp thu, học hỏi về kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội

+ Mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế sâu rộng.

...........

- Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.

+ Công nghệ kỹ thuật số và Internet phát triển đến đỉnh cao, hình thành “thế giới phẳng”

+ Chuyền nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức

+ Hình thành hệ thống tin học hóa trong quản lý và “chính phủ điện tử”

52
+ Phương thức quản trị, điều hành của chính phủ có sự thay đổi nhanh chóng

+ Chú trọng phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô, điều tiết và phối hợp quốc tế được tăng cường.

+ Sự hình thành các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế

+ Tác động mạnh đến phương thức quản trị doanh nghiệp và nhà nước (hạ tầng số và Internet, các phần mềm và
phương thức quản lý mới,...)

.............

4. Vận dụng:

(SV có thể tham khảo gợi ý dưới đây, từ đó bổ sung, phát triển thêm)

Thế hệ trẻ sinh viên (gen Z) trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang có thể gặp được những
cơ hội và thách thức như sau:

Về cơ hội:

+ Được thụ hưởng những thành tựu và phát minh mới nhất của nhân loại trong hầu hết các lĩnh vực của đời
sống xã hội như: sự phát triển vượt bậc của các ứng dụng đa phương tiện như Facebook, Instagram, Tiktok,
Skype, Twitter,...; sự phát triển của các công nghệ lưu trữ dữ liệu máy tính như big data, điện toán đám mây,
drive,...; các ứng dụng thông minh trong chẩn đoán sức khỏe, giao thông, mua sắm như: Bus Map, hệ thống đo
nhịp tim và chẩn đoán sức khỏe trên Watch, mua sắm điện tử như lazada, shopee; hệ thống tự động hóa, robot
thông minh,...

+ Có cơ hội tiếp cận những phương pháp giáo dục và giảng dạy mới trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
và khoa học – công nghệ như: giảng dạy trình chiếu sử dụng bộ công cụ văn phòng Microsoft Office, sử dụng
Canva, Slidesgo và bộ công cụ Google cho việc thiết kế bài giảng điện tử và giảng dạy trực tuyến. Chuyển đổi
số trong giáo dục thông qua lưu trữ tài liệu trực tuyến, học tập trực tuyến (Zoom, Teams, Google Meet), kiểm
tra trực tuyến tại nhà bằng các hệ thống điện tử, sách điện tử (ebook).

+ Khả năng tương tác và thu hẹp khoảng cách địa lý trên thế giới phẳng trở nên dễ dàng, sinh viên có thể tham
gia kết nối với mọi người trên khắp thế giới nhờ công nghệ thông tin và truyền thông.

+ Rất nhiều những công việc mới được hình thành trên cơ sở tổ chức trực tuyến, khả năng tiếp cận và truy cập
thông tin về nghề nghiệp và chức năng công việc ngày càng thuận lợi

+ Tiếp cận những lĩnh vực mới như gen, nano, năng lượng tái tạo, máy tính lượng tử, trí tuệ nhân tạo,... và khả
năng tận dụng những ứng dụng trong học tập năng suất và hiệu quả hơn.

......
Tuy nhiên, ứng với những cơ hội thì sinh viên chúng ta cũng gặp rất nhiều thách thức:

+ Sự phát triển quá nhanh của xã hội khiến con người choáng ngợp và chưa thích nghi, chưa chấp nhận được
với tình hình cuộc sống hiện tại

+ Khoảng cách về hiểu biết trong việc đáp ứng tiêu chuẩn ngày càng cao của xã hội. Sinh viên bắt buộc phải
biết nhiều và thông thạo rất nhiều những kỹ năng quốc tế (ngoại ngữ, tin học, biên tập video, bài tập, kỹ năng
giao tiếp,...)

+ Đòi hỏi khả năng tự học, tự nghiên cứu, tận dụng quản lý thời gian tốt nhất có thể để theo kịp sự phát triển
của xã hội

53
+ Khả năng chọn lọc thông tin và nhận dạng tin tức đáng tin cậy ngày càng giảm do sự phát triển của mạng
Internet dẫn đến sự quá tải thông tin

+ Khả năng dễ bị lôi kéo, dụ dỗ, bị đánh cắp thông tin và lừa gạt trở nên cao hơn vì sự xuất hiện của các tội
phạm công nghệ cao.

+ Cần thay đổi tư duy lối mòn, tiếp thu văn minh nhân loại trong sự phát triển và hoàn thiện phẩm chất, năng
lực của bản thân.

.............

8) Tại sao Việt Nam cần phải tiến hành CNH – HĐH đất nước? / Vì sao CNH – HĐH mang tính
chiến lược để Việt Nam sớm trở thành một nước công nghiệp?

(SV có thể trình bày ngắn gọn theo cách hiểu của mình, tham khảo gợi ý dưới đây)

- Lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là qui luật phổ biến của sự phát triền lực lượng sản xuất xã hội
mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.

+ Tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực
hoạt động của con người.

+ Các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ
ngày càng hiện đại➔nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
và đa dạng của con người.

+ Để đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH rất quan trọng.

(VD: sau chiến tranh thế giới thứ II (1945), Liên Xô là nước thắng trận nhưng thiệt hại nặng nề, để có thể
tiếp tục xây dựng CNXH, Liên Xô buộc phải xây dựng cơ sở - vật chất cho CNXH. Nhờ tinh thần tự lực, tự
cường, LX đã có những bước tiến quan trọng, trở thành nước có nền công nghiệp đứng hàng thứ II lúc bấy
giờ sau Mỹ)

+ Cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã
hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống
trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

➔Tất yếu khách quan, qui luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua CNH – HĐH

- Các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật
(CSVC – KT) cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH – HĐH. Mỗi bước tiến của quá trình CNH –
HĐH là một bước tăng cường CSVC – KT cho CNXH, phát triển mạnh mẽ LLSX và góp phần hoàn thiện
QHSX XHCN, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh của xã hội.

+ Nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước manh, dân chủ, công băng, văn minh.

+ Khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao dần tính độc lập, tự
chủ của nền kinh tế, thúc đầy sự liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng trong nước và mở rộng quan hệ kinh
tế quốc tế, tham gia vào quá trình phân công lao động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.

+ Khối liên minh công nhân, nông dân và tri thức ngày càng được tăng cường, củng cố, đồng thời, nâng cao vai
trò lãnh đạo của GCCN.

54
+ Tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, góp phần nâng cao sức mạnh của an ninh, quốc phòng, đồng
thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN.

*Vận dụng:

Là sinh viên, anh/chị có trách nhiệm và quyền lợi gì trong công cuộc xây dựng CNH – HĐH ở
nước ta?

(SV có thể trình bày nhiều ý, bổ sung, phát triển thêm nhiều ý để tăng giá trị bài làm, có thể tham khảo
các gợi ý sau)

Trách nhiệm:

- Tích cực học tập, trau dồi kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ, tích lũy vốn sống cần thiết.

- Nâng cao nhận thức, củng cố quan điểm của bản thân về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật và nhà nước.

- Tham gia các hoạt động do Đoàn, Hội tổ chức nhằm phát triển các kỹ năng và trang bị thêm nhiều thông tin về
kỷ nguyên số và hội nhập quốc tế.

- Chủ động tìm hiểu và tự bồi dưỡng một số kỹ năng của công dân 4.0, góp phần vào quá trình CNH – HĐH
như kỹ năng ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kỹ năng quản trị, làm việc nhóm, hợp tác,...

- Tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện xã hội, hoạt động an sinh địa phương nhằm tạo điều kiện để mọi
người được giúp đỡ, hội nhập. (Mùa Hè Xanh, Tiếp Sức Mùa Thi, Mỗi ngày 10000 bước chân)

- Tuyệt đối không tuyên truyền, chia sẻ những thông tin sai sự thật, gây hoang mang dư luận xã hội, có tính chất
kích động, xuyên tạc tư tưởng của Đảng và Nhà nước.

- Rèn luyện cách giao tiếp, cư xử khôn khéo để trở thành một công dân thông minh và tinh tế. ........

Quyền lợi:
- Được tạo điều kiện để phát triển bản thân trở thành người sống có ích cho xã hội.

- Được tiếp cận nhiều cơ hội nghề nghiệp và việc làm hơn.

- Được tiếp xúc với nhiều phương pháp học tập hiện đại dựa trên những quan điểm giáo dục thế giới nổi tiếng.

- Được quyền làm chủ tiếng nói bản thân, được đóng góp ý kiến để xây dựng đất nước vững mạnh.

- Được tiếp cận với các ứng dụng khoa học – công nghệ tân tiến nhất của thời đại, đặc biệt trong lĩnh vực điện
tử như máy đa năng (tích hợp nhiều chức năng), điện thoại thông minh mẫu mới; lĩnh vực giáo dục: công cụ
thiết kế bài giảng trình chiếu (canva, powerpoint, coggle, slidesgo,...),...

- Được tham gia bảo vệ trật tự, an toàn địa phương, an ninh – quốc phòng, tham gia quản lý nhà nước và xã hội.

- Được tiếp cận với kho thông tin khổng lồ trên Internet để phục vụ cho mục đích của bản thân .........

55
7) *Nội dung CNH – HĐH ở Việt Nam:

(SV có thể trình bày, phát triển thêm, có thể tham khảo gợi ý sau) Tr249-259

- Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xu ất –
xã hội tiến bộ.

+ Cần phải dựa trên những tiền đề trong nước và quốc tế

+ Các điều kiện cần phải tạo lập bao gồm: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực; môi trường quốc tế thuận lợi
và trình độ văn minh của xã hội, ý thức xây dựng xã hội văn minh của người dân.

- Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất-xã hội lạc hậu sang nền sản xuất-xã hội hi ện đại

+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học – công nghệ mới, hiện đại.

 Các nước kém phát triển, trình độ khoa học – công nghệ sản xuất còn lạc hậu: thực hiện cơ khí hóa
nhằm thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc➔nâng cao năng suất lao động.
 Xây dựng nền kinh tế có tính độc lập, tự chủ cao, cần phát triển ngành công nghiệp sản xuất TLSX
 Ứng dụng có chọn lọc thành tựu KH – CN mới, hiện đại trong từng giai đoạn phù hợp.
 Phát triển đa dạng các ngành CN: CN nhẹ, CN nặng, CN hàng tiêu dùng,...
 Tiến hành đồng bộ ở tất cả các ngành trong cơ cấu kinh tế
 Gắn liền với phát triển kinh tế tri thức

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả

 Tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP
 Gắn liền với sự phát triển của phân công lao động trong và ngoài nước➔hình thành các ngành, vùng
chuyên môn hóa sản xuất
 Cơ cấu kinh tế hợp lý cần thỏa các điều kiện sau:

- Khai thác, phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút các nguồn lực nước ngoài để phát triển KT –
XH.
- Có thể ứng dụng các thành tựu khoa học – công nghệ mới vào các ngành, lĩnh vực.

- Phù hợp với xu thế phát triển chung và yêu cầu hội nhập quốc tế.

+ Hoàn thiện QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
+ Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0

 Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi mới, sáng tạo
 Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
 Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách mạng công nghiệp
4.0.

56
- Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông - Thực hiện chuyển đổi số nền
kinh tế và quản trị xã hội.

- Đẩy mạnh CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.

- Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao (Kinh tế tri thức)

*Vận dụng:

8) Từ việc phân tích nội dung CNH – HĐH, anh/chị hãy dẫn chứng cụ thể về những thành
tựu của một nội dung mà mình biết?

(SV có thể chọn rất nhiều ví dụ để đưa vào bài làm từ các nội dung đã trình bày, có thể tham khảo một số
gợi ý sau)

*Đẩy mạnh CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn:


Năm 2015:
+ Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp tốt hơn các năm trước đây.

+ Việt Nam cũng xuất khẩu được xấp xỉ 30 tỷ USD nông sản. Tập trung tổ chức lại sản xuất, đa dạng hóa cây
trồng, vật nuôi theo nhu cầu thị trường và xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn.

+ Sản lượng lương thực tăng ổn định, sản lượng lúa năm 2015 đạt khoảng 44,8 triệu tấn

+ Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu đạt thứ hạng cao trên thế giới, như gạo, cà-phê, cao-su, hồ tiêu, hạt điều,
cá tra, tôm, sản phẩm gỗ chế biến...

+ Có khoảng 1.500 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 16,8% tổng số xã. Cùng với phong trào xây dựng nông
thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã có những bước tiến quan trọng góp phần
tạo nền tảng cho nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại

Năm 2021:

+ Nông nghiệp tăng 3,18%, đóng góp 0,29 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền
kinh tế;

+ Lâm nghiệp tăng 3,88%, đóng góp 0,02 điểm phần trăm; + Thủy sản tăng 1,73%, đóng góp 0,05 điểm phần
trăm.

+ Sản xuất lúa, diện tích lúa cả năm ước đạt 7,24 triệu ha, giảm 38,3 nghìn ha so với năm trước do chuyển đổi
cơ cấu sản xuất và mục đích sử dụng đất;

+ Năng suất lúa ước đạt 60,6 tạ/ha, tăng 1,8 tạ/ha;
+ Sản lượng lúa đạt 43,88 triệu tấn, tăng 1,1 triệu tấn.
+ Diện tích trồng cây lâu năm ước tính đạt 3.688,6 nghìn ha, tăng 2% so với năm 2020;

+ Lâm nghiệp, diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước ước tính đạt 277,8 nghìn ha, tăng 2,8% so với năm
trước;

+ Thủy sản, trong năm 2021 sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 3.920,8 nghìn tấn, tăng 0,9% so với năm
trước...

*Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lý, hiệu quả:
Năm 2022:
57
+ Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,88%;
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục thể hiện vai trò bệ đỡ của nền kinh tế.

- Ngành nông nghiệp tăng 2,88%, đóng góp 0,27 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của
toàn nền kinh tế;

- Ngành lâm nghiệp tăng 6,13%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm;

- Ngành thủy sản tăng 4,43%, đóng góp 0,12 điểm phần trăm. + Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
38,26%;

- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng
8,10%, đóng góp 2,09 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.

- Ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,45%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm.

- Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,05%, đóng góp 0,26 điểm phần trăm. - Ngành khai khoáng tăng
5,19%, đóng góp 0,17 điểm phần trăm.
- Ngành xây dựng tăng 8,17%, đóng góp 0,59 điểm phần trăm.

+ Khu vực dịch vụ chiếm 41,33%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,53%.

Khu vực dịch vụ được khôi phục và tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng năm 2022 đạt 9,99%, cao nhất trong
giai đoạn 2011-2022

..................

PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ TRI THỨC (KTTT)

*Nhận thức:
1. Định nghĩa và đặc trưng:
(SV có thể tham khảo hướng dẫn gợi ý dưới đây) *Định nghĩa: (Tr.251)

Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra năm 1995: Nền kinh tế tri thức (KTTT) là nền kinh tế
trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo
ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

(+ KTTT được hiểu là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất (LLSX) xã hội ➔ lao động cơ bắp giảm
đi, lao động trí óc tăng lên vô cùng lớn.

+ Các ngành quan trọng: ngành dựa trên thành tựu KH – CN như các ngành công nghiệp cao (công nghệ thông
tin (CNTT), công nghệ sinh học,...) hoạc dựa trên kinh tế truyền thống (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ))
(SV có thể triển khai thêm)

2. Đặc điểm: (CHÚ Ý)


- Tri thức trở thành LLSX trực tiếp, là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế.

- Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế có những biến đổi sâu sắc, nhanh chóng; trong đó các ngành
kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất của KH – CN ngày càng tăng và chiếm đa số.

- CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực và thiết lập được các mạng thông tin đa phương tiện phủ
cấp nước, nối với hầu hết các tổ chức, các gia đình. Thông tin trở thành tài nguyên quan trọng nhất của nền kinh
tế.
58
- Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hoá; sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành yêu cầu thường xuyên
đối với mọi người và phát triển con người trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội.

- Mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế, có tác động tích cực hoặc tiêu cực sâu rộng
tới nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.

3. Yêu cầu, đòi hỏi (MỞ RỘNG, KHÔNG CẦN GHI NẾU ĐỀ KHÔNG YÊU CẦU)

(SV tham khảo giáo trình Tr.253)

- Tranh thủ ứng dụng nhiều hơn, phổ biến hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới

- CNH – HĐH cần gắn với phát triển KTTT

- Phát triển mạnh các sản phẩm sáng tạo dựa trên nguồn tri thức phong phú từ chính bản thân và nhân loại

- Kết hợp với quá trình đi tắt và đón đầu để phát triển KT – XH và rút ngắn khoảng cách với các nước trên thế
giới.

*Vận dụng:

Phân tích đặc điểm của nền kinh tế tri thức? Là sinh viên, anh/chị có cơ hội và thách thức gì đối
với quá trình phát triển kinh tế tri thức ở nước ta.

(SV có thể trình bày nhiều ý, có thể tham khảo một số định hướng dưới đây)

Cơ hội:

- Được tiếp cận với hệ thống ngành nghề đa dạng trên cơ sở ứng dụng tri thức➔phát triển những định hướng
nghề nghiệp của bản thân

- Được hưởng một nền giáo dục chất lượng cao dựa trên việc đào tạo, phát triển năng lực của bản thân➔thúc
đẩy tính năng động, sáng tạo.

- Được nhiều cơ hội để phát triển các năng khiếu và năng lực ẩn của bản thân thông qua rất nhiều các cuộc thi
như: EUREKA, hội thi nghiên cứu khoa học các cấp, Tin học trẻ, Thiết kế bài dạy,...

- Được tiếp cận những phương thức hoạt động mới trong giáo dục và các lĩnh vực khác

- Được thụ hưởng một kho tàng thông tin khổng lồ từ rất nhiều nguồn đa dạng thông qua Internet.

- Được nhiều cơ hội để tự tăng cường các kỹ năng bổ trợ ngành nghề như: kỹ năng tổ chức trò chơi, kỹ n ăng
hoạt náo, hoạt động nhóm, kỹ năng CNTT

Thách thức:

- Cần tích cực đổi mới bản thân theo hướng tiếp thu có chọn lọc những tri thức hữu ích cho định hướng nghề
nghiệp của bản thân

- Khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội, chất lượng nhân sự cần phải được chú trọng thường xuyên.

- Tăng cường khả năng sáng tạo, tư duy trong việc nâng cao chất lượng công việc (chú trọng chất xám)

59
- Chưa chủ động tìm hiểu và bổ sung những quan điểm phát triển mới trên thế giới➔chậm hơn so với các bạn
đồng trang lứa.

- Giữ quá rập khuôn những quan điểm truyền thống trong phương pháp học tập và tham gia lớp học phần tại
trường.

60

You might also like