Professional Documents
Culture Documents
Giao Tiếp Trong Th Dược
Giao Tiếp Trong Th Dược
CHỦ ĐỀ 9:
Xây dựng kịch bản giao tiếp trong bán thuốc, thông tin, hướng dẫn sử
dụng thuốc Sucralfat đường uống cho người bệnh tại nhà thuốc
Số
Họ và tên Mã sinh viên Vai trò trong nhóm
TT
1 Đỗ Phạm Kiều Trang 1457200148
2 Đoàn Thị Thu Thảo 1457200129
3 Nguyễn Hải Ly 1457200087
4 Nguyễn Linh Giang 1457200018
5 Nguyễn Hương Thảo 1457200131
6 Tô Thu Hằng 1457200049
MỞ ĐẦU
Vai trò và tầm quan trọng của giao tiếp đối với dược sĩ trong thực hành dược:
Giao tiếp là một kỹ năng vô cùng quan trọng và có vai trò không thể thiếu
trong thực hành Dược. Dược sĩ đóng vai trò quan trọng trong việc cung thông tin
thuốc và đảm bảo sự an toàn, hiệu quả của việc sử dụng thuốc. Bên cạnh đó dược
sĩ phải có khả năng giao tiếp hiệu quả với bệnh nhân, nhân viên y tế và các bên liên
quan khác như y tá, bác sĩ,… Trước tiên, trong bài tập nhóm này, chúng em sẽ tìm
hiểu về vai trò và tầm quan trọng của giao tiếp đối với người dược sĩ trong thực
hành dược phẩm.
1. Vai trò của giao tiếp đối với dược sĩ trong thực hành dược
1.1. Giao tiếp với bệnh nhân:
- Tư vấn thuốc: Dược sĩ cần có khả năng giao tiếp rõ ràng và dễ hiểu để tư vấn
cho bệnh nhân về thuốc, liều dùng, tác dụng phụ và cách sử dụng đúng cách. Giao
tiếp tốt giúp bệnh nhân hiểu rõ và tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng thuốc.
- Xử lý thắc mắc và lo lắng: Giao tiếp đồng cảm và tận tâm giúp dược sĩ xử lý
các thắc mắc và lo lắng của bệnh nhân. Đây là cơ hội để tạo lòng tin và tăng sự hài
lòng của bệnh nhân đối với dược sĩ và dịch vụ y tế.
1.2. Giao tiếp với đội ngũ chăm sóc y tế:
- Chia sẻ thông tin: Dược sĩ phải có khả năng giao tiếp hiệu quả để chia sẻ
thông tin về thuốc và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân với đội ngũ chăm sóc y tế
khác. Điều này đảm bảo tất cả nhân viên y tế đều có thông tin cần thiết và có thể
làm việc cùng nhau để cung cấp chăm sóc tốt nhất cho bệnh nhân.
- Điều chỉnh đơn thuốc: Giao tiếp chính xác và hiệu quả giữa dược sĩ và nhân
viên y tế giúp đảm bảo rằng đơn thuốc được điều chỉnh đúng cách, bao gồm việc
thay đổi liều lượng, tương tác thuốc và các yếu tố khác liên quan đến việc dùng
thuốc.
1.3. Giao tiếp với các bên liên quan khác:
- Giáo dục và đào tạo: Dược sĩ thường tham gia vào việc giáo dục và đào tạo
cộng đồng, hướng dẫn về việc sử dụng thuốc an toàn và thông tin về sức khỏe.
Giao tiếp hiệu quả giúp truyền đạt thông tin một cách dễ hiểu và tương tác tích cực
với người học.
- Quản lý dược: Giao tiếp là yếu tố quan trọng trong quản lý dược, bao gồm
quản lý kho dược phẩm, tương tác với nhà sản xuất, nhà cung cấp và các bên liên
quan khác. Giao tiếp tốt đảm bảo rằng dược phẩm được quản lý và cung cấpđúng
cách, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân và cơ sở y tế.
2. Tầm quan trọng của giao tiếp đối với dược sĩ trong thực hành dược
- Tạo lòng tin và sự tin tưởng: Giao tiếp tốt giữa dược sĩ và bệnh nhân tạo ra
lòng tin và sự tin tưởng. Bệnh nhân cảm thấy an tâm khi biết rằng dược sĩ lắng
nghe và hiểu quyền lợi và nhu cầu của họ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình chữa trị và tăng khả năng tuân thủ điều trị.
- Đảm bảo hiểu biết đúng về thuốc: Giao tiếp rõ ràng và dễ hiểu giữa dược sĩ
và bệnh nhân đảm bảo rằng bệnh nhân hiểu rõ về thuốc mình sử dụng, cách sử
dụng đúng, liều lượng và tác dụng phụ có thể xảy ra. Điều này giúp tránh nhầm lẫn
và sự hiểu lầm về thuốc và đảm bảo an toàn khi sử dụng.
- Tăng khả năng tương tác với đội ngũ y tế: Giao tiếp hiệu quả giữa dược sĩ và
nhân viên y tế khác giúp tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp và hợp tác. Việc
chia sẻ thông tin và làm việc cùng nhau giữa các thành viên trong đội ngũ y tế cải
thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân và đảm bảo rằng các quyết định về điều trị
được đưa ra dựa trên thông tin đầy đủ và chính xác.
- Xử lý tình huống khó khăn: Giao tiếp kỹ năng giúp dược sĩ xử lý các tình
huống khó khăn và xung đột trong quá trình làm việc. Từ việc giải thích tác dụng
phụ của thuốc đến giải quyết khiếu nại của bệnh nhân, giao tiếp đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo ra giải pháp và giữ cho quá trình làm việc suôn sẻ.
Kết luận, giao tiếp đóng vai trò vô cùng quan trọng và tầm quan trọng đối với
dược sĩ trong thực hành Dược. Giao tiếp hiệu quả giúp người dược sĩ truyền đạt
thông tin về thuốc và sức khỏe một cách rõ ràng và dễ hiểu cho bệnh nhân. Ngoài
ra, giao tiếp tốt còn giúp người dược sĩ tương tác và làm việc hiệu quả với các
thành viên trong đội ngũ chăm sóc sức khỏe, các nhà sản xuất thuốc và nhà cung
cấp. Từ đó, giao tiếp đóng góp vào công việc đảm bảo an toàn, hiệu quả và chất
lượng trong công việc sử dụng thuốc và quá trình chăm sóc sức khoẻ của bệnh
nhân.
NỘI DUNG
I. Cơ sở lý thuyết
1.1. Lý thuyết về giao tiếp trong thực hành dược
Giao tiếp là quá trình các chủ thể sử dụng biểu tượng, dấu hiệu và hành vi để
trao đổi thông tin.
Các thành phần:
1) Người gửi 2) Thông điệp 3) Người nhận 4) Phản hồi 5) Các rào cản
Sử dụng ngôn ngữ nói hoặc viết để truyền đạt thông điệp
- Nội dung chứa đựng phần lớn thông điệp cần truyền tải
- Ngôn từ phản ánh chính xác thông điệp cần truyền tải ngữ pháp và phát âm
- Người nói cần sử dụng câu đúng ngữ pháp
- -Các từ cần được phát âm chuẩn
1.4.2. Một số thực hành quan trọng trong giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Đồng cảm là khả năng hiểu hoặc cảm nhận những gì người khác đang trải
qua trong khung tham chiếu của họ, nghĩa là khả năng đặt bản thân vào vị trí của
người khác.
- Thông cảm là khả năng nhận biết về những gì người khác cảm nhận và cảm
thấy tiếc cho họ.
- Câu hỏi mở
- Câu hỏi đóng
- Câu hỏi nhiều lựa chọn
Giao tiếp phi ngôn ngữ (giao tiếp không lời) bao gồm việc sử dụng những tín
hiệu trực quan như ngôn ngữ cơ thể, khoảng cách, tính chất vật lý của giọng nói và
tiếp xúc.
- Cử chỉ
- Khoảng cách
- Môi trường
- Các yếu tố gây sao nhãng
- Khả năng lắng nghe giúp tiếp nhận thông tin, đầy đủ chính xác.
- Chuyển tải thông điệp thể hiện sự đồng cảm, thấu hiểu.
- Lắng nghe giúp xây dựng và phát triển quan hệ.
=> Lắng nghe là chìa khoá của giao tiếp hiệu quả.
=> Hiểu chính xác nội dung người bệnh nói, không bỏ lỡ các thông tin quan trọng.
Tập trung phản ánh lại điều cốt lõi cho người bệnh.
Diễn giải tóm tắt nội dung quan trọng, đồng thời công nhận về mặt hình thức
thái độ hoặc cảm xúc của người bệnh.
Khả năng lắng nghe hiệu quả ý nghĩa cảm xúc trong thông điệp của người
bệnh, thể hiện sự thấu hiểu người bệnh.
1.3 Lưu ý khi thực hiện kỹ năng lắng nghe:
Cãi lại hoặc tranh luận gay gắt với người bệnh
Tỏ thái độ sốt ruột, chán nản, cắt ngang lời người bệnh
Chỉ nghe những gì mà dược sĩ lưu tâm
Để quan điểm riêng tác động đến việc hiểu vấn đề của người bệnh.
Kỹ năng phản hồi (responding skills): là khả năng mà dược sĩ sử dụng các kỹ
năng về giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để chuyển tải hoặc phản hồi thông tin
tới đối tượng giao tiếp.
Thể hiện dược sĩ hiểu và khuyến khích người bệnh chia sẻ thông tin.
Tóm tắt lại thông tin trong quá trình giao tiếp, không bỏ lỡ thông tin quan
trọng.
Dược sĩ kiểm tra thông tin, đảm bảo thông tin chính xác.
Tăng sự tin tưởng của người bệnh vào dược sĩ, tăng khả năng tuân thủ điều
trị của người bệnh.
- Phản hồi về cảm xúc (đáp lại đồng cảm):
Thể hiện sự phản ánh những cảm xúc của người bệnh.
Chân thành trong mối quan hệ
Tôn trọng người bệnh
Câu trả lời rộng, đa dạng, người trả lời cần sử dụng nhiều hơn 1 từ để trả
lời
Không đưa ra câu trả lời mà khuyến khích người trả lời đưa ra ý kiến của
mình.
+ Chỉ cần trả lời khẳng định hoặc phủ định (VD: “Có” hoặc “Không”) với
tình huống đưa ra, hoặc câu trả lời rất ngắn.
+ Dạng câu hỏi đã đưa ra phương án trả lời, người trả lời chỉ cần lựa chọn đáp
án phù hợp với họ.
*Ưu điểm:
*Nhược điểm:
Không đặt câu hỏi đúng cách thì sẽ nhận được câu hỏi theo ý của dược sĩ
Dạng câu hỏi nhằm khai thác, khám phá thêm thông tin chưa rõ từ người bệnh
- Câu hỏi dẫn dắt:
Dạng câu hỏi mà câu trả lời người hỏi mong chờ đã có trong câu hỏi.
1. Lắng nghe:
- Ngừng nói
- Hãy tránh những việc làm phân tán tư tưởng
- Giao tiếp bằng mắt
- Tập trung vào người nói
- Quan sát và hiểu các thông điệp không lời
- Lắng nghe qua âm thanh, giọng nói để hiểu thông điệp không lời.
- Vấn đề chưa rõ hãy phản hồi ngay để làm rõ thông điệp.
- Sự im lặng cần thiết: người bệnh cần thời gian để nghĩ hoặc phản ứng lại các
thông tin dược sĩ cung cấp.
- Sự chân thành, lịch thiệp, sự tôn trọng lẫn nhau, người bệnh được đáp ứng
nhu cầu về thuốc
• Dịch tễ: những người xung quanh có ai bị không, môi trường sống...
Lối sống: thói quen thuốc lá, uống rượu, vận động, sinh hoạt...
• Kinh tế, xã hội
- Yêu cầu người bệnh tóm tắt lại những thông tin quan trọng
- Sử dụng các tín hiệu không lời để thông báo cho người bệnh hiểu buổi tham
vấn đã kết thúc
- Các câu hỏi đơn giản:
Anh/chị còn câu hỏi nào nữa không?
Nếu về nhà chị thấy còn câu hỏi nào khác thì chị hãy gọi điện cho tôi.
- Cần xem lại các mục tiêu đã hoàn thành chưa
Chương IV: GIAO TIẾP VỚI CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT
*Đặc điểm:
2. Đặc điểm:
- 7 tuổi – 12 tuổi:
- 13 – 18 tuổi:
* Trẻ từ 5- 6 tuổi:
Trẻ tham gia tích cực hơn khi dược sĩ hướng dẫn cách dung thuốc với cha mẹ
và trẻ
Tiếp cận ban đầu thông qua sở thích, thói quen của trẻ. VD: chương trình
TV...
+ Trao đổi thêm các thông tin cách thức hoạt động của thuốc trong cơ thể.
+ Khuyến khích trẻ “ Cùng bố hoặc mẹ uống thuốc” thay vì “ chỉ uống thuốc khi
có bố hoặc mẹ”
- Giao tiếp với trẻ mà không có cha mẹ (VD: yêu cầu cha mẹ rời đi)
Xây dựng niềm tin với trẻ: khi trao đổi các vấn đề tế nhị (giáo dục SK, bệnh
lây truyền)
Đưa ra các thông điệp mang tính giáo dục
- Đặc điểm tâm sinh lý cần lưu ý để tăng cường khả năng giao tiếp:
1.1 Vai trò của dược sĩ trong hợp tác điều trị
- Dược sĩ hợp tác với bác sĩ trong cách tiếp cận sử dụng thuốc sẽ ngăn ngừa
sai sót và giảm thiểu chi phí sử dụng thuốc, cải thiện chất lượng cuộc sống người
bệnh
- Các vấn đề sức khoẻ phức tạp cần sự phối hợp liên ngành
- Sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng lên
1.2 Các rào cản trong mối quan hệ hợp tác dược sĩ – người kê đơn
- Thiếu định nghĩa rõ ràng về mối quan hệ hợp tác để có thể truyền thông hiệu
quả giữa các bên
- Thiếu các quy định hỗ trợ để xác định rõ rang trách nhiệm của nhân viên y
tế.
- Thiếu các chương trình giáo dục khuyến khích nhân viên y tế hợp tác làm
việc
- Bệnh nhân thiếu sự hiểu biết về lợi ích của sự hợp tác trong chăm sóc và
giảm nhu cầu trong chăm sóc hợp tác.
- Thiếu công nghệ về thông tin để dược sĩ- người kê đơn có thể liên lạc, trao
đổi thông tin với nhau.
- Thiếu các biện pháp khuyến khích về kinh tế (khen thưởng) nhân viên y tế
hợp tác trong quá trình chăm sóc
- Thiếu sự hỗ trợ trong văn hoá hợp tác giữa các đồng nghiệp.
1.3 Phát triển mối quan hệ hợp tác dược sĩ – người kê đơn
*Đặc điểm của mối quan hệ hợp tác hiệu quả:
- Sự chia sẻ: Chia sẻ trách nhiệm, các can thiệp, cam kết, lập kế hoạch trong
chăm sóc sức khỏe , mục tiêu lấy bệnh nhân làm trung tâm.
- Sự hợp tác: hai hoặc nhiều người tham gia cùng trao đổi, thảo luận trên cơ
sở tôn trọng lẫn nhau hướng đến mục tiêu chung và đạt được kết quả tốt nhất
- Phụ thuộc lẫn nhau: Cùng hợp tác để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
của người bệnh
- Quyền lực: Chia sẻ sự trao quyền với người tham gia, chia sẻ trên kiến thức,
kinh nghiệm.
*Các bước ban đầu để phát triển mối quan hệ hợp tác:
- Trước khi hợp tác cần tìm hiểu các yếu tố rào cản và yếu tố hỗ trợ trong mối
quan hệ hợp tác.
- Trao đổi với bệnh nhân, bệnh viện, các nhóm bác sĩ, để có thêm sự hỗ trợ
trong mối quan hệ hợp tác
- Cần lưu ý những vấn đề sau:
Những chuyên gia chăm sóc sức khoẻ uan tâm đến mục đích của sự hợp tác
Bệnh nhân hoặc nhóm người bệnh có thể được hưởng lợi trong mối quan hệ
hợp tác này
Những các nhân sẵn sàng chia sẻ thời gian và nguồn lực khi cộng tác làm việc
Tổng hợp các ví dụ các mối quan hệ hợp tác khác đã hoạt động hiệu quả.
- Lưu ý vấn đề thời gian: sử dụng hiệu quả và thông minh
- Luyện tập trước khi trao đổi với bác sĩ
- Sử dụng các tài liệu hỗ trợ
- Tránh sử dụng các thuật ngữ kĩ thuật. Nói những vấn đề bác sĩ hiểu và được
họ đánh giá cao.
*Sử dụng kĩ năng giao tiếp để tăng cường quan hệ hợp tác:
5. Mối quan hệ cần thể hiện sự tôn trọng văn hoá của mỗi ngành nghề
- Xây dựng các tuyên bố chung về quyền lợi bệnh nhân, sự tin tưởng, an toàn
luôn đặt lên trước.
- Tăng cường và phát triển sự hiểu biết và nhận thức rộng rãi về trách nhiệm
của bác sĩ và dược sĩ trong điều trị và sự hợp tác đem lại lợi ích cho nhiều người
(VD: hội thảo, cuộc họp chuyên môn...)
- Kích thích phát triển công nghệ để thông tin trong hợp tác (VD: cơ sở dữ
liệu bệnh nhân trong điều trị)
- Làm việc trong các dự án để giáo dục và nâng cao tuân thủ điều trị cho bệnh
nhân, điều tra các vấn đề sử dụng thuốc và hướng dẫn thực hành tốt.
II. GIAO TIẾP VỚI NHÂN VIÊN TẠI NHÀ THUỐC
- Khuyến khích giao tiếp hiệu quả, tận dụng cơ hội để cung cấp thông tin cho
nhân viên (thay đổi bố trí nhà thuốc, thay đổi dịch vụ dược, thay đổi nhiệm vụ
nhân viên), đảm bảo thông tin rõ rang kịp thời.
- Chủ động và sẵn sàng thảo luận, tham gia thảo luận cá nhân hoặc 1 nhóm
nhân viên
- Yêu cầu phản hồi và đưa ra các phản hồi, cho phép nhân viên phản ánh về
các hoạt động trong nhà thuốc để kích thích sự thay đổi. Xử lý phản hồi với tính
chất xây dựng để nâng cao hiệu quả hoạt động
- Tạo động lực cho nhân viên, khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn
Xác định rõ mô tả công việc, tiêu chuẩn yêu cầu công việc, lựa chọn nhân
viên
Cải thiện môi trường, thay đổi hành vi ứng xử tạo cảm giác thân thiện, tôn
trọng, gắn kết các nhân viên và có phần thưởng khích lệ (đảm bảo công bằng).
1.2. Quy định về hoạt động bán thuốc, thông tin, tư vấn thuốc tại nhà thuốc
1.2.1. Quy định về hoạt động bán thuốc tại nhà thuốc
Căn cứ Tiểu mục 4.5.3.3 Mục 4.5 Chương IV Sổ tay thực hành tại cơ sở bán
lẻ thuốc (Ban hành kèm theo Quyết định 696/QĐ-QLD năm 2021) quy định về
hoạt động bán thuốc của cơ sở bán lẻ thuốc như sau:
Các bước cơ bản trong hoạt động bán thuốc, bao gồm:
- Người bán lẻ hỏi người mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến thuốc
mà người mua yêu cầu;
- Người bán lẻ tư vấn thông tin cho người mua về lựa chọn thuốc, cách dùng
thuốc, hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Trường hợp không có đơn
thuốc kèm theo, Người bán lẻ phải hướng dẫn sử dụng thuốc thêm bằng cách viết
tay hoặc đánh máy, in gắn lên đồ bao gói.
- Người bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu thuốc bán ra
về nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc.
- Thuốc được niêm yết giá thuốc đúng quy định và không bán cao hơn giá
niêm yết.
*Quy định về bán thuốc theo đơn tại Nhà thuốc đạt chuẩn GPP
Hoạt động bán thuốc theo đơn tại Nhà thuốc đạt chuẩn GPP phải đảm bảo
theo quy định tại Mục II Phụ lục I- 1b Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định về
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể quy định
như sau:
- Hoạt động bán các thuốc theo đơn phải có sự tham gia trực tiếp người bán
lẻ có trình độ chuyên môn phù hợp và tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện
hành của Bộ Y tế về bán thuốc kê đơn.
- Người bán lẻ phải bán theo đúng đơn thuốc. Nếu như phát hiện đơn thuốc
không rõ ràng về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có sai phạm về
pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, Người bán lẻ phải
thông báo lại cho người kê đơn biết.
- Người bán thuốc cần giải thích rõ cho người mua và có quyền từ chối bán
thuốc theo đơn trong các trường hợp đơn thuốc không hợp lệ, đơn thuốc có sai sót
hoặc nghi vấn, đơn thuốc kê không nhằm mục đích chữa bệnh.
- Người bán lẻ là dược sỹ đại học có quyền thay thế thuốc bằng một thuốc
khác có cùng hoạt chất, dạng bào chế, cùng liều lượng khi có sự đồng ý của người
mua.
- Người có Bằng dược sỹ được thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng
một thuốc khác có cùng hoạt chất, đường dùng, liều lượng khi có sự đồng ý của
người mua và phải chịu trách nhiệm về việc thay đổi thuốc.
- Người bán lẻ hướng dẫn người mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở người
mua thực hiện đúng đơn thuốc.
- Sau khi bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất người bán
lẻ phải vào sổ, lưu đơn thuốc bản chính.
1.2.2. Quy định về tư vấn thuốc tại nhà thuốc
- Người mua thuốc cần nhận được sự tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu quả
điều trị và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng;
- Người bán lẻ phải xác định rõ trường hợp nào cần có tư vấn của người có
chuyên môn phù hợp với loại thuốc cung cấp để tư vấn cho người mua thông tin về
thuốc, giá cả và lựa chọn các thuốc không cần kê đơn;
- Đối với người bệnh đòi hỏi phải có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể
dùng thuốc, Người bán lẻ cần tư vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên
khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều trị;
- Đối với những người mua thuốc chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân viên
bán thuốc cần giải thích rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu chứng
bệnh;
- Không được tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc tại nơi bán
thuốc trái với quy định về thông tin quảng cáo thuốc; khuyến khích người mua coi
thuốc là hàng hóa thông thường và khuyến khích người mua mua thuốc nhiều hơn
cần thiết.
1.2.3. Quy định về thông tin thuốc tại nhà thuốc
Việc nhập thuốc tại quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP phải đảm bảo những yêu
cầu theo quy định tại Mục II Phụ lục I- 1b Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định về
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Cụ thể, quy định về hoạt động nhập thuốc tại Nhà thuốc đạt chuẩn GPP như
sau:
- Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp.
- Có danh sách, hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo
chất lượng thuốc trong quá trình kinh doanh;
- Chỉ mua các thuốc được phép lưu hành (thuốc có số đăng ký hoặc thuốc
chưa có số đăng ký được phép nhập khẩu theo nhu cầu điều trị). Thuốc mua còn
nguyên vẹn và có đầy đủ bao gói của nhà sản xuất, nhãn đúng quy định theo quy
chế hiện hành. Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ của thuốc mua về;
- Khi nhập thuốc, người bán lẻ kiểm tra hạn dùng, kiểm tra các thông tin trên
nhãn thuốc theo quy chế ghi nhãn, kiểm tra chất lượng (bằng cảm quan, nhất là với
các thuốc dễ có biến đổi chất lượng) và có kiểm soát trong suốt quá trình bảo quản.
1.3. Thông tin thuốc
2.1. Mô tả các bước trong quá trình bán , thông tin, hướng dẫn sử dụng thuốc
Bước 2: Khai thác thông tin triệu chứng bệnh, tiền sử sử dụng thuốc
a) Trường hợp khách hàng hỏi mua một loại thuốc cụ thể
Nếu thuốc cụ thể khách hàng hỏi mua là thuốc Sucralfat, cần khai thác và trao
đổi các thông tin để xác định việc dùng thuốc của người bệnh phù hợp hay không
phù hợp.
+ Thuốc được mua dùng để chữa bệnh loét dạ dày lành tính hoặc mạn tính?
Tình trạng, biểu hiện triệu chứng bệnh của người bệnh? Lưu ý người bán lẻ thuốc
cần khai thác thông tin để phân biệt tình trạng bệnh thông thường hoặc mức độ
nghiêm trọng cần đi khám để có chẩn đoán của thầy thuốc.
+ Đối tượng dùng thuốc (Giới, tuổi, tình trạng sức khỏe, tiền sử bệnh và bệnh
hiện mắc; Người bệnh có đang dùng thuốc hoặc sản phẩm nào khác? Hiệu quả?
Tác dụng không mong muốn? Tiền sử dị ứng thuốc/ thực phẩm)
+ Đã dùng thuốc lần nào chưa? Trước đấy có hiệu quả như thế nào ?
b) Trường hợp khách hàng hỏi và tư vấn về bệnh viêm loét dạ dày
Cần khai thác các thông tin về người bệnh để phân biệt tình trạng bệnh thông
thường hoặc cần đi khám để có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể dùng thuốc
+ Đối tượng dùng thuốc (tuổi, giới tính, đối tượng có thai? Cho con bú?)
+ Người bệnh đã dùng những thuốc/ biện pháp gì để điều trị bệnh hay triệu
chứng đang mắc phải?
+ Người bệnh có đang dùng thuốc hoặc sản phẩm thực phẩm chức năng?
- Lấy thuốc theo nguyên tắc: Hạn dùng ngắn bán trước, hạn dài bán sau; Hàng
nhập trước bán trước, nhập sau bán sau. Kiểm tra hạn dùng, số lượng thuốc, kiểm
soát chất lượng cảm quan trước khi giao cho khách. Đối với các thuốc không còn
bao bì ngoài của thuốc cần đóng vào các bao bì phù hợp dễ phân biệt.( Dùng bao bì
màu trắng )
- Các bao bì đựng thuốc phải ghi đầy đủ các thông tin trên bao bì: Tên thuốc,
nồng độ, hàm lượng, liều dùng, cách dùng, hạn dùng của từng thuốc. Lưu ý: Thuốc
bán lẻ không đựng trong bao bì mang tên thuốc khác hoặc chứa nội dung quảng
cáo của một thuốc khác.
- Nếu khách không mua hết cả vỉ thuốc thì trước khi cắt vỉ phải cho khách
xem hạn dùng của thuốc. Để lại phần vỉ có hạn dùng tại nhà thuốc để theo dõi,
kiểm soát hạn dùng. Phần không có hạn dùng giao cho khách nhưng phải ghi rõ
hạn dùng của thuốc trên bao bì ra lẻ. Ghi vào đơn thuốc: Tên thuốc, số lượng thuốc
đã thay thế (nếu có).
- Hướng dẫn, giải thích cho khách hàng về tác dụng, chỉ định, chống chỉ định,
tác dụng không mong muốn, liều lượng và cách dùng, tương tác thuốc với thức ăn,
đồ uống (nếu có), bảo quản thuốc Sucralfat
- Thông báo về điều kiện lưu trữ và tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ cao,
hoặc độ ẩm.
- Lưu ý khách hàng gọi điện hoặc liên lạc lại với cơ sở nếu có vấn đề gì chưa
hiểu rõ hoặc có tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Nhắc nhở người mua thực hiện đúng đơn thuốc.
- Giao hóa đơn và thuốc cho khách
Dược sĩ: Chào bác, cháu có thể giúp đỡ được gì cho bác không ạ?
Bệnh nhân: Chào cháu, bác đang gặp vấn đề với dạ dày và không biết nên sử
dụng loại thuốc nào. Cháu có thể tư vấn giúp bác không?
Dược sĩ: Vâng ạ. Để cháu hiểu rõ hơn về tình trạng của bác, bác có thể chia
sẻ thêm về các triệu chứng hay vấn đề cụ thể bác đang gặp phải không ạ?
Bệnh nhân: Bác thường xuyên cảm thấy đau rát ở bụng trên, đặc biệt sau khi
ăn. Có cảm giác nôn mửa và khó chịu ở vùng ngực cháu ạ.
Dược sĩ: Dạ. Các triệu chứng này là những triệu chứng điển hình liên quan
đến vấn đề dạ dày. Vậy cháu sẽ kê cho bác loại thuốc Sucralfat. Đây là một loại
thuốc đường uống giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày và thúc đẩy quá trình tái tạo niêm
mạc đó ạ.
Bệnh nhân: Bác cũng có nghe nói thuốc Sucralfat có tác dụng tốt. Nhưng
liệu nó có an toàn không? Và cách sử dụng như thế nào hả cháu?
Dược sĩ: Thuốc Sucralfat thường khá an toàn khi sử dụng theo đúng liều
lượng và hướng dẫn. Bác nên dùng đường uống 2 gói/ lần, mỗi ngày 2 lần vào buổi
sáng và trước khi đi ngủ ạ. Đồng thời bác cần tránh uống nó cùng với các loại
thuốc khác ít nhất 30 phút để không ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ ạ.
Dược sĩ: Ngoài ra thì bác có tiền sử bệnh suy thận hay tiền sử bệnh nào
không ạ ?
Bệnh nhân: Bác không cháu ạ
Dược sĩ: Vâng, vậy bác dùng thuốc này là phù hợp đó ạ
Bệnh nhân: Thế thuốc còn có tác dụng phụ nào không cháu?
Dược sĩ: Thường thì thuốc này khá an toàn, nhưng có thể gặp một số tác
dụng phụ như táo bón hoặc cảm giác khó chịu trong dạ dày. Nếu bác thấy bất kỳ
biểu hiện nào khó chịu, thì bác nên đến gặp bác sĩ ngay lập tức ạ.
Bệnh nhân: Khi uống thuốc này có cần phải hạn chế ăn thức ăn gì không
cháu ?
Dược sĩ: Bác nên tránh thức ăn hoặc đồ uống có thể kích thích dạ dày như cà
phê, thực phẩm cay nồng. Bác cũng nên tập thể dục thể thao đều đặn. Nếu bác thực
hiện những điều trên thì thuốc sẽ phát huy tác dụng một cách hiệu quả nhất ạ.
Dược sĩ: Dạ. Bác đã nắm rõ được cách dùng thuốc chưa ạ?
Bệnh nhân: Uống 2 gói/ lần, uống buổi sáng 1 lần và trước khi ngủ 1 lần
đúng không cháu?
Dược sĩ: Vâng đúng rồi ạ. Bác có chỗ nào cần hỏi thêm không ạ
Bệnh nhân: Bác nắm được hết rồi. Thuốc của bác bao nhiêu tiền cháu nhỉ
Dược sĩ: Cháu xin, cháu cảm ơn bác ạ. Bác có thể cho cháu xin một số thông
tin cơ bản như tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp để cháu lưu lại hồ sơ được không ạ?
Bệnh nhân: Bác tên Hoa, 54 tuổi, địa chỉ Hà Đông, nghề nghiệp giáo viên.
Dược sĩ: Dạ cháu đã lưu thành công rồi bác ạ. Nếu bác có bất kỳ câu hỏi
hoặc cần tư vấn thêm thì bác hãy đừng ngần ngại và liên hệ ngay với chúng cháu
nha bác.
Bệnh nhân: Được rồi để bác về sử dụng, nếu có gì thắc mắc bác sẽ liên hệ
cho các cháu sau. Chào cháu nhé
Dược sĩ: Cảm ơn bác đã tin tưởng và sử dụng thuốc tại quầy thuốc của
chúng cháu ạ. Cháu chào bác ạ
KẾ HOẠCH LÀM VIỆC CỦA NHÓM
I. Mục tiêu:
II. Nội dung các công việc và các yêu cầu thực hiện:
STT Nội dung Yêu cầu
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng đánh giá quá trình làm việc nhóm
1= Ít hoặc không có kinh nghiệm, năng lực làm việc dưới mức trung bình
2= Có một số kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực làm việc dưới mức trung bình
3= Có kỹ năng, kinh nghiệm đáp ứng công việc ở mức năng lực trung bình
4= Có kỹ năng, kinh nghiệm tốt, đáp ứng công việc ở mức năng lực khá
5= Có kỹ năng, kinh nghiệm vượt trội, đáp ứng công việc ở mức năng lực xuất sắc
Đỗ Phạm Đoàn Nguyễn Nguyễn
Tên thành Nguyễn Tô Thu
Kiều Thị Thu Linh Hương
viên Hải Ly Hằng
Trang Thảo Giang Thảo
Vị trí công Nhóm Thành Thành Thành Thành Thành
việc trưởng viên viên viên viên viên
Viết
Nghiên cứu
tài liệu
Thiết kế
Phối hợp
làm việc
nhóm
Kết nối,
giao tiếp
hiệu quả với
các thành
viên
Khả năng
đóng góp ý
kiến của các
thành viên
đối với công
việc của
nhóm
Hoàn thành
công việc
được giao
đúng hạn
Chuẩn bị
công việc
chu đáo,
chất lượng