Download as xlsx, pdf, or txt
Download as xlsx, pdf, or txt
You are on page 1of 179

Câu 1

Mô tả cấu tạo lồng ngực, nêu chức năng lồng ngực

Lồng ngực bao gồm 1 xương ức ở phía trước, 12 đôi xương sườn ở 2 bên và phía sau là 12 đốt sống ngực và 2 lỗ
Xương sườn
Xương ức là xương
gồm 12dẹtđôi, là
dàinhững
nằm ởxương
trước dài,
trêndẹt,
của hẹp,
lồng uống
ngực.cong
Gồmtheo3 phần
hìnhlàlồng
mũi ngực.
ức, thân
Mỗiức, và cán
chiếc ức có 2 đầu
xương
mặt
7 đôingoài.
xươngCó 2 bờtrên
sườn là bơ
là trên
xươngtrên bóngchính
sườn nhẵn,vìbờ dưới
gắn trựccó rãnh
tiếp vàođểxương
mạch ức.
máu,Cácthần
đôikinh đi qua.
xương sườn 8-> 10 là đôi xươ
sườn của xương sườn thứ 7. Các đôi xương sườn 11 và 12 gọi là xương sườn di động
12 đốt sống ngực đều có thân đốt ở phía trước, cung đốt ở phía sau, giữa là lỗ đốt sống, từ thân hoặc xương sườn
và cung cụtnhô
đốt vì cr
chúc xuống dưới, 2 mỏm ngang ở 2 bên có diện để khớp với xương sườn, và 4 mỏm khớp
2 lỗ của lồng ngực là lỗ trên và lỗ dưới. Lỗ trên được giới hạn bởi phía trước là khuyết cảnh xương ức, 2 bên là đô
Lỗ dưới đước tạo bởi phía trước là mũi ức, 2 bên là các sụn sườn, đôi xương sườn 11 và 12 và phía sau là đốt số

Lồng ngực là 1 phần quan trọng của cơ thể, có nhiều chức năng quan trọng như bảo vệ và chứa các cơ quan bên
Chức năng
Nhiệm của xương
vụ chính sườn:
của xương sườn là bảo vệ tim, phổi và các cơ quan khác bên trong lồng ngực. Chúng giúp giữ cho
va đập hay trực tiếp chiếu xạ.
Bên trong lồng ngực, có một lớp mô mềm gọi là màng nhầy, bao bọc các cơ quan bên trong như tim và phổi. Màng
các cơra,
Ngoài quan
cácdicơchuyển.
bắp xungNếuquanh
mànglồng
nhầyngực
bị viêm nhiễm
cũng có vaihoặc tổn thương,
trò quan có thể giúp
trọng. Chúng gây ra các
điều vấn thở
chỉnh đề sức khỏetham
và cũng nghiêm
g
các cơ bắp này bị căng hoặc tổn thương, người ta có thể gặp các triệu chứng như đau lưng, đau vai hoặc khó thở.
Khi thực hiện quá trình hô hấp, xương sườn sẽ chuyển động làm kích thước của lồng ngực thay đổi và phổi co giã

Câu 7
Trình bày Cơ sở để phân định nhóm máu ABO. Nêu nguyên tắc truyền máu
Nhóm máu hệ ABO là một trong hai hệ nhóm máu quan trọng nhất trong hoạt động truyền máu. Hệ nhóm máu ABO
cộng đồngbềkhác
có ở trên mặtnhau
hồngởcầu
từng chủng
còn tộc.
kháng thể anti-A và anti-B có mặt trong huyết thanh. Kháng thể anti-A có khả năng
anti-B sẽ làm ngưng kết hồng cầu mang kháng nguyên B.
Theo như cách phân loại của hệ ABO, các nhóm máu ở người sẽ bao gồm 4 nhóm chính và tên nhóm máu sẽ tươ

Nhóm máu A: Trên bề mặt hồng cầu có kháng nguyên A. Có kháng thể B trong huyết tương
Nhóm máu B: Trên bề mặt hồng cầu có kháng nguyên B. có kháng thể A trong huyết tương
Nhóm máu O: Trên bề mặt hồng cầu không có kháng nguyên A và B. có cả kháng thể A và B trong huyết tương
Nhóm máu AB: Trên bề mặt hồng cầu có đồng thời cả kháng nguyên A và B. Không có cả kháng thể A và B trong h

Các nguyên tắc truyền máu cơ bản


Dưới đây là các nguyên tắc truyền máu cơ bản cần tuân thủ một cách chặt chẽ:

Truyềntrường
Trong theo chỉ định
hợp vàcứu,
cấp truyền cùngbắt
không nhóm
buộcmáu (theo
truyền hệ nhóm
cùng thống máu.
nhómTuy
máunhiên
ABO). Víđảm
cần dụ: Người nhóm tắc:
bảo nguyên máuKhông
A truyền
để
nhận
Đối với hệ thống nhóm máu ABO: Nhóm máu O có thể truyền cho tất cả các nhóm máu còn lại; nhóm A và B truyềq
tức là không để kháng nguyên và kháng thể tương ứng gặp nhau trong máu của người nhận. Không truyền
nhóm máu còn lại.

Đối với nhóm máu Rh: Nhóm máu Rh+ có thể nhận cả máu Rh+ và Rh-, trong khi nhóm máu Rh- chỉ có thể nhận m

Trướchiện
Thực khi truyền máu,
phản ứng cầntại
chéo thực hiện đầy
giường đủkhi
trước xéttruyền
nghiệm nhóm
máu: máu,
Trộn kiểm
hồng cầutra kĩ máu
của chất người
lượng cho
túi máu. Cần đảm
với huyết bảo
thanh m
của
tượng ngưng kết hồng cầu thì mới được thực hiện truyền máu cho người bệnh.
Đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn trong quá trình truyền máu.
Thực hiện phản ứng sinh vật Ochlecber.
Cần theo dõi chặt chẽ tình trạng người bệnh trước, trong và sau khi truyền máu.

Câu 2
Liệt kê các xương chi dưới theo phương diện giải phẫu, mô tả cấu tạo xương chậu, nêu ứng dụng

Xương chi dưới gồm có các xương sau:


- Xương chậu.
- Xương đùi, xương bánh chè.
- Xương cẳng chân: xương chày và xương mác.
- Xương cổ chân, xương đốt bàn chân và xương ngón chân.

Cấu tạo xương chậu


Xương chậu hay còn được gọi là xương dẹt, là vùng xương có diện tích lớn nhất trong cấu
tạo xương của cơ thể con người. Xương chậu có hình cánh quạt gồm 4 bờ, 2 mặt và 4 góc. 3
xương gồm xương cánh chậu ở 2 bên, xương mu ở trước, xương cùng ở phía sau hợp
thành khung chậu

Xương chậu có 2 mặt ,4 bờ và 4 góc


Mặt ngoài
Hố chậu ngoại các cơ mông lớn nhỏ che đậy
Dưới hố chậu ngoài có hõm to là ổ cối
Dưới ổ cối là lỗ bịt ngoài

Mặt trong
Mặt trong xương chậu tạo thành hố chậu trong
dưới hộ chậu trong có gờ xương từ sau ra trước gọi là gờ vô danh
Gờ vô danh bên phải , gờ vô danh bên trái, xương mu ở trước và xương cùng phía sau tạo thành hình quả tim gọi
Eo trên trở lên gọi là khung chậu lớn chứa các quai ruột
Eo trên trở xuống nằm trong khung chậu nhỏ chứa các tạng thuộc bộ máy tiết niệu sinh dục
Dưới gờ vô danh là lỗ bịt trong

Bờ trên
Là mào chậu, nơi cao nhất của mào chậu ngang mức đốt sống L4.
Bờ dưới
Ngành ngồi mu
Bờ trưóc
Từ trên xuống dưới có:
- Gai chậu trước trên
- Gai chậu trước dưới.
- Gai mu
- Phình lược, diện lược

Bờ sau
Có nhiều chỗ lồi lõm từ trên xuống dưới có:
- Gai chậu sau trên.
- Gai chậu sau dưới.
- Khuyết hông lớn.
- Gai hông
- Khuyết hông nhỏ.
- Ụ ngồi: là nơi chịu toàn bộ trọng lượng cơ thể khi ngồi

4 góc của xương chậu

Góc trước trên: ứng với gai chậu trước trên


Góc sau trên: ứng với gai chậu sau trên
Góc trước dưới: ứng với gai mu (củ mu)
Góc sau dưới: ứng với ụ ngồi
Ứng dụng của xương chậu
Đây là bộ phận có vai trò nâng đỡ toàn bộ cơ thể. Xương chậu có chức năng chính và chức năng phụ.
Chức ra
Ngoài năng chính
xương là còn
chậu chống đỡ trọng
có chức nănglượng
phụ là của
chứacơ
vàthể
bảokhi
vệđứng và ởngồi,
nội tạng vùnggiúp
chậucân bằngdưới
và phần cơ thể và chịu
đường đượ
tiết niệu
còn giúp gắn kết cơ quan sinh sản với các màng và các cơ liên quan. Đối với phụ nữ thì xương chậu còn giữ vai tr
*Xương
Tuỷ đỏchậu là xương
là phần dẹt tế
giàu các nên cógốc
bào khảtạo
năng sảnNhững
máu. sinh ratếtuỷ
bàoxương gồm
này liên tụccảphân
tuỷ đỏ và biệt
chia, tuỷ vàng.
hoá và tạo ra các tế bào m
mới này di chuyển qua thành nội mạch, ra ngoài tủy xương và gia nhập vào hệ tuần hoàn của cơ thể. Do vậy, tủy đ
Do đó Tế bào gốc tủy xương thường được ghép để điều trị trong các trường hợp tủy xương bị tổn thương và khôn

Thiếu máu bất sản hay còn gọi là suy tủy


Ung thư bạch cầu (Leukaemia)
Ung thư hạch bạch huyết (Lymphoma)
Ung bệnh
Các thư tủy (Myeloma)
khác của máu, của hệ thống miễn dịch và rối loạn chuyển hóa - ví dụ như thiếu máu hồng cầu hình liềm,
và hội chứng Hurler...

* Tủy vàng chứa chủ yếu là các tế bào mỡ và mô liên kết, đóng vai trò là nguồn dự trữ chất béo, nuôi dưỡng và du
Do đó tế bào gốc trung mô phân lập từ tủy xương (BM-MSC) mang tiềm năng hứa hẹn trong y học tái tạo, đặc biệt

Nhóm bệnh liên quan đến cơ, xương khớp như: thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, chấn thương xương...
Bệnh liên quan đến tim mạch: nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim, suy tim,...
Bệnh liên quan đến hô hấp: COPD, xơ hóa phổi,...
Bệnh liên quan đến thần kinh: Xơ cứng rải rác (MS), đột quỵ, chấn thương tủy sống, Parkinson, Alzheimer, bại não
Bệnh liên quan đến hệ miễn dịch: GVHD, lupus, vẩy nến...
Bệnh rối loạn chuyển hóa: Tiểu đường, suy gan, suy thận,...

Câu 11
Mô tả vị trí , hình thể ngoài và liên quan của dạ dày
Dạ dày là cơ quan thuộc hệ tiêu hóa hóa, nằm hoàn toàn trong ổ bụng dưới vòm hoành trái. Dạ dày là đoạn phình to n
còn phía dưới nối với tá tràng qua lỗ môn vị.
dạ dày có hình chữ J, tuy nhiên với khả năng co dãn tốt thì dạ dày có hình dạng thay đổi tùy theo tư thế,
Kích thước dạ dày: 25x12x8cm
Dung tích 1-2l
Dạ dày có 2 mặt, 2 bờ, 2 lỗ và 2 phần
Hai mặt có mặt trước và mặt sau
Mặt trước
- Phía trên liên quan với cơ hoành, qua cơ hoành liên quan với phổi, màng phổi, thành ngực trái, thuỳ trái gan
- Phía dưới liên quan với hậu cung mạc nối
Mặt sau: liên quan với vòm hoành trái, tỳ, tuỵ
2 bờ là bờ cong lớn , bờ cong nhỏ
Bờ cong lớn
- nối với tỳ bởi mạc nối vị tỳ
- nối với kết tràng ngang bởi mạc nối lớn
- có vòng động mạch chạy sát bờ cong lớn
Bờ cong nhỏ
- nối với mặt dưới gan bởi mạc nối nhỏ
- có động mạch bờ cong nhỏ
2 lỗ
Lỗ tâm vị ở trên không có van nhưng được cơ hoành thắt lại trở nên kín lỗ này tương ứng khớp sụn ức VII ở trước
Lỗ môn vị (ngang mức TL II) có cơ thắt vòng tương ứng thắt ứng IV
2 phần
Phần đứng chiếm 2/3 dạ dày nằm bên trái cột sống thắt lưng gồm 3 phần
Phình vị lớn (đáy vị ) lên đến xương sườn V bên trái chứa khôgn khí
Thân vị nằm giữa đường cạnh ức trái và đường nách trước trái
Đáy vị (phình vị bé) ngang rốn có khi tới đường liên mào châu
Phần ngang chạy chếch sang phải, vắt qua mặt trước TL II hẹp dần tới môn vị (gọi là hang vị)

Câu bỏ
Mô tả cấu tạo,ký hiệu phân đoạn đốt sống, nêu chức năng cột sống
Cột sống là cột trụ của thân người , đi từ mặt dưới xương chẩm đến xương cụt giống hình chữ S, bao bọc và bảo
Gồm 33-35 đốt sống chồng lên nhau là 5 đoạn
-7 đốt sống cổ C1-C7
-12 đốt sống ngực D1-D12
-5 đốt sống thắt lưng L1-L5
-5 đốt sống cùng S1-S5
-4-6 đốt sống cụt dính liền với nhau
*Đặc điểm chung
-Mỗi đốt sống có thân đốt phía trước, cung đốt ở phía sau, ở giữa là lỗ đốt sống
-Từ thân và cung đốt sống nhô ra 7 mỏm gồm 1 mỏm gai phía sau , 2 mỏm ngang 2 bên và 4 mỏm khớp
*Đặc điểm riêng
-Đốt sống cổ +Đốt sống cổ 1: còn gọi là đốt đội, không có thân đốt, có cung trước, cung sau
+Đốt sống cổ 2 còn gọi là đốt trục có mỏm răng
+ các đốt sống cổ còn lại : 2 bên có lỗ để mm tk đi qua và mỏm gai tẽ đôi
- Đốt sống ngực +Mỏm gai dài và nhọn chúc xuống dưới
+mỏm ngang 2 bên có diện để khớp với xương sườn
-Đốt sống thắt lưng +Thân đốt to
+mỏm ngang 2 bên chĩa ngang
+Mỏm gai phía sau bè to, chĩa thẳng ra phía sau
- Các đốt sống cùng5 xương khớp với nhau thành hình tam giác: đáy trên , đỉnh ở dưới.Giới hạn nên 4 đôi lỗ cùng
-Các đốt sống cụt

*Chức năng của cột sống


Cột sống người giúp chống đỡ trọng lực cơ thể và kết nối các xương khác lại với nhau, giúp cho sự vận động của
Cột sống người giúp bảo vệ tủy sống , một bộ phận của hệ thần kinh trung ương, chi phối mọi hoạt động của cơ th
Cột sống có hình dạng gần giống chữ S dó có hai đoạn ưỡn ở cổ và thắt lưng và một đoạn gù ở ngực. Nhờ hình d
Cột sống cùng với các xương sườn và xương chậu tạo thành khung xương để các cơ bám và bảo vệ các nội tạng

Câu 3
Trình bày phân loại cơ, nêu các thành phần phụ thuộc cơ vân
Có 2 loại cơ chính
*Cơ vân
Có khoảng 500 cơ vân
-Là cơ bám xương
-Hoạt động theo ý muốn con người
-Tính chất của cơ v +Tính đàn hồi
+Tính co rút
+TÍnh hưng phấn
-Chức năng Hoàn thiện cấu tạo các bộ phận, hình thể con người
Phối hợp với xương để vận động
Bảo vê, che đậy các phủ tạng bên trong cơ thể
*Cơ trơn
-Có ở nội tạng như thành mạch máu, các tuyến thành ruột
* Ngoài ra còn có cơ tim hoạt động theo 2 loại cơ trên

*Các thành phần phụ thuộc cơ vân


-Gân: màu trắng ở 2 đầu của 1 bắp cơ
-Cân: gân trải rộng gọi là cân
- Mạc: mô liên kết lỏng lẻo bao bọc 1 cơ hay 1 bó cơ

Câu 4
Mô tả vị trí, hình thể ngoài và liên quan của tim
* Vị trí
- Năm trong lồng ngực, giữa 2 phổi, trên cơ hoành, sau xương ức, ở trung thất trước
- Trục hướng xuống dưới ra trước sang trái
*Hiình thể ngoài và liên quan
Là khối cơ rỗng, hình tháp , màu hồng, nặng 260-270g
- Mặt trước (mặt ức sườn) có 2 rãnh
+ Rãnh ngang (liên nhĩ thất trước)
Trên rãnh có tiểu nhĩ phải, trái, quai ĐM chủ, ĐM phổi
Dưới rãnh là 2 tâm thất
Trong rãnh ngang có ĐM vành nuôi tim
+ Rãnh dọc (liên thất trước)
Chia tim làm 2 nửa phải trái, trong rãnh có ĐM vành trái, tk bạch mạch
-Mặt dưới (mặt hoành) : áp trên cơ hoành có 2 rãnh
+ Rãnh ngang (rãnh liên nhĩ thất sau) trong rãnh có ĐM vành phải , ĐM liên nhĩ thất trái và TM vành lớn
+Rãnh dọc (liên thất sau) trong rãnh có ĐM vành phải, TM vành sau
- Mặt trái (mặt phổi) lấn vào phổi tạo thành khuyết tim
- ĐỈnh tim (mỏm tim) Hướng xuống dưới, ra trước, sang trái nằm ở khoang liên sườn 5 trên đường giữa xương đò
- Đáy tim là mặt sau 2 tâm nhĩ
+ Tâm nhĩ phải hướng lên trên sang phải có TM chủ trên, dưới, xoang TM vành lớn, TM vành sau đổ vào
+Tâm nhĩ trái hướng lên trên ra sau có 4 TM phổi đổ vào, liên quan với thực quản đoạn ngực

Câu 5
Mô tả vị trí , hình thể trong và cấu tạo của tim
* Vị trí
- Năm trong lồng ngực, giữa 2 phổi, trên cơ hoành, sau xương ức, ở trung thất trước
- Trục hướng xuống dưới ra trước sang trái

* Hình thể trong


Tim được chia thành 2 nửa phải trái, không thông với nhau
Mỗi nửa chi thành 2 buồng: tâm nhĩ ở trên, tâm thất ở dưới
+ nhĩ thât phải thông với nhau qua van 3 lá
+nhĩ thất trái thông với nhau qua van 2 lá

-Các buồng tâm nhĩ


+Nhĩ phải: Thông với TM chủ trên (0 van) và TM chủ dưới có van đậy 0 kin, thông với thất phải cùng bên van qua
+Nhĩ trái thông với 4TM phổi (0 van) và thất trái cùng bên qua van 2 lá
Đặc điểm : thành mỏng, nhẵn

- Các buồng tâm thất


Giữa 2 tâm thất là vách liên thất, thành thất dày xù xì, có các cột cơ, dây chằng van tim bám
+Thất phải có 2 lỗ
Lỗ nhĩ thất phải có van 3 lá tương ứng khoang liên sườn 5 sát bờ phải xương ức
Lỗ ĐM phổi có van 3 lá (tổ chim) tương ứng khoang liên sườn 2 cách bờ trái xương ức 1cm
+Thất trái có 2 lỗ thông
Lỗ nhĩ thất trái có van 2 lá (van nhĩ thất trái) tương ứng ở đỉnh tim nằm ở giao điểm khoang liên sườn5 và đường đ
Lỗ ĐM chủ thông với ĐM Chủ có van 3 lá hình tổ chim tương ứng khoang liên sườn 2 cách bờ phải xương ức 1cm

* Cấu tạo của tim 3 lớp


- Màng ngoài tim (màng ngoại tâm mạc)
gồm 2 lá : lá thành, lá tạng , giữa 2 lá là khoang ảo chứa thanh dịch
-Cơ tim
Cơ tim là loại cơ vân đặc biệt gồm 2 loại sợi
+ sợi co bóp : thớ riêng
+ Sợi mang tính tk : hệ thống nút
Nút xoang nhĩ (Keith- Flack)
Nút nhĩ thất Tawara
Bó nhĩ thất (bó His) : trụ phải, trái
-Màng trong tim (màng nội tâm mạc)
Lót mặt trong các ngăn tim, phủ các lá van tim, nối liên tục các mạch máu lớn

Câu 6
Trình bày các loại huyết ap, nêu ý nghĩa của từng loại huyết áp
Có 4 loại huyết áp
* HA tâm thu (HA tối đa) là trị số HA động mạch cao nhất trong chu kỳ tim ứng với lúc tâm thu
HA tâm thu phụ thuộc vào lực co bóp của cơ tim và lượng máu về tim
HA tâm thu có trị giá từ 90 - <=140 mmHg (trung bình là 110mmHg
Khi HATT <90mmHg là HA thấp
Khi HATT >140mmHg là HA cao

*HA tâm trương (HA tối thiểu) là trị số HA lúc thấp nhất của chu kỳ tim ứng với lúc tâm trương
HA tâm trương phụ thuộc vào trương lực mạch máu
HATT bình thường là 70mmHg. Giới hạn là 50-<90mmHg
Khi HATT <50mmHg là HA thấp
Khi HATT >90mmHg là HA cao

*HA hiệu số là hiệu số giữa HA tối đa và HA tối thiểu, bt khoảng 40mmHg


Là điệu kiện cần cho máu vận chuyển O2 chạy trong lòng mạch. Khi trị số tối đa và tối thiêu gần nhau gọi là HA kẹp

*HA trung bình


HATB đánh giá chức năng hoạt động của tim trong 1 chu kỳ
HATB = HA tâm trương + HA hiệu số/3

Câu 8
Trình bày chu kỳ tim, các thì của chu kỳ tim

ĐỊnh nghĩa: là 1 vòng hoạt động của tim kể từ lúc bắt đầu lần đập trước đến bắt đầu lần đập sau, thời gian này diễ

Các giai đoạn của chu kỳ tim


-Giai đoạn tâm nhĩ thu: là nhĩ bóp (hay thu) máu chảy mạnh xuống tâm thất. Do áp lực trong 2 tâm nhĩ tăng lên làm
Thì tâm nhĩ thu chiếm 1/10s sau đó 2 tâm nhĩ giãn nghỉ 7/10s

-Giai đoạn tâm thất thu: 2 tâm thất bóp (hay thu) tiếp sau thì tâm nhĩ thu để đẩy máu và động mạch chủ và phổi. C
+ Thời kỳ tăng áp (kéo dài 0.08s) cơ thất co làm áp suất buồng tâm thất cao hơn buồng tâm nhĩ làm van nhĩ thất đ
máu không thoát ra ngoài đc nên áp suất buồng tâm thất tăng lên nhanh chóng
+Thời kỳ tống máu (0.25s) Cuối thời kỳ tăng áp, áp suất buồng tâm thất cao hơn động mạch làm van động mạch m
Thể tích này gọi là thể tích tâm thu , thể tích này thay đổi theo khối lượng máu về tim ở thi tâm trương và lực co bó
+ Giai đoạn tâm trương toàn bộ (4/10s) Cơ tâm thất giãn, buồng thất giảm thấp hơn áp suất động mạch làm van đ
Máu hút mạnh từ nhĩ xuống thất (lượng máu này = 3/4 thể tích máu về tim )
Hết thì tâm trương 2 tâm nhĩ bóp tức là bắt đầu 1 chu kỳ mới

Như vậy : Mỗi chu kỳ tim 8/10s , làm việc 1 nửa, nghỉ 1 nửa
+Trong 1 phút có 75 chu kỳ tim (75 lần mạch đập) . Số tim đập trong 1 phút là tần số tim đập
+ ở người lớn bình thường khoảng 70-80 lần . Thay đổi theo giới tính, tuổi tác, bệnh lý, luyện tập

Câu 9
Vẽ và giải thích sơ đồ vòng đại tuần hoàn và vòng tiểu tuần hoàn
VòngTim
Tim: tuầnđóng
hoànvai
máutrògồm
quancótrọng
nhiềutrong
thànhvòng
phầntuần
khác nhau,
hoàn, mỗicơthành
giúp phầnmáu
thể bơm đều để
có vận
chứcchuyển
năng riêng
oxy vàbiệt như:
dinh dưỡng đến các cơ qu
và van tim.
Động mạch: Động mạch là nơi mang máu giàu oxy và các chất dinh dưỡng từ tim đến khắp cơ thể, đáp ứng nhu cầu cung cấp n
Tĩnh mạch: Tĩnh mạch mang máu đã bị khử oxy từ các cơ quan về phổi.
Mao mạch:
Máu: Mao cơ
Máu trong mạchthểđảm nhiệm
bao gồm cácvaithành
trò trao
phầnđổinhư
chất, traotương,
huyết đổi khíhồng
giữacầu,
máubạch
và các
cầutếvàbào vàcầu.
tiểu mô Chức
trong năng
cơ thể. Chúng
chính củacho
máuphé

trình chuyển hóa, giúp cơ thể duy trì sự cân bằng và giữ cho các cơ quan và mô hoạt động được tốt nhất.
sơ đồ đường
Vòng đi của
tuần hoàn nhỏ:máu
Máutrong
đượcvòng
bơmtuần hoàn
từ tâm képphải
thất như(máu
sau: nghèo oxy) đến động mạch phổi rồi vào mao mạch ở phổi để trao đ
nhĩ
Vòngtrái.
tuần hoàn lớn: Máu được đi từ tâm thất trái tới động mạch chủ (máu giàu oxy), sau đó chuyển tới các mao mạch trao đổi
đưa vào tâm nhĩ phải.
Câu 10
Áp suất âm? Cơ chế tạo nên áp suất âm, nêu ý nghĩa của áp suất âm

Câu 12
Nêu vị trí, hình thể ngoài và liên quan của gan , chức năng của gan
Câu 13
Trình bày chu kỳ kinh nguyệt, Đn, 3 giai đoạn chu kỳ kn
CÂu 14
Trình bày nguồn gốc, bản chất , tác dụng của nội tiết sinh dục nữ
Nội tiết tố sinh dục là các hormon góp phần trong sự phát triển của tuyến sinh dục , được gọi là hoóc môn giới tính

Nguồn gốc và bản chất hóa học


Estrogen là một loại hormone do một số cơ quan
sinh dục nữ tiết ra. Đó là từ tế bào vỏ trong và tế bào hạt của nang noãn (hay nang trứng), thể vàng (hay còn gọi là

Estrogen là một nhóm các hợp chất steroid đóng vai trò là hormone sinh dục nữ chính.

Estrogen tồn tại tự nhiên trong cơ thể ở 3 dạng: 17β-estradiol, estron và estriol. Trong đó 17β-estradiol là estrogen

Cả ba loại đều có bản chất hóa học là steroid được tổng hợp từ cholesterol.

Tác dụng lên cơ quan sinh dục nữ

· Estrogen giúp các thành phần của cơ quan sinh dục nữ phát triển:

o Estrogen làm tăng lượng máu đến tử cung, làm tăng số lượng cơ tử cung, giúp tử cung lớn và hoạt động tốt. Ở n
o Estrogen làm nội mạc tử cung dày lên, tăng trưởng, phát triển các tuyến trong nội mạc. Ở người phụ nữ đang điề
đại, và nếu ngưng điều trị thì sẽ làm tróc lớp nội mạc, gây chảy máu do ngưng thuốc.
trùng dễ dàng xâm nhập vào tử cung, tồn tại và di chuyển được, và vì vậy, nó tạo điều kiện cho sự thụ
tinh.

· Estrogen hỗ trợ sự phát triển của nang trứng, và khi trứng rụng, estrogen sẽ làm tăng nhu động của vòi trứng để

Tác dụng lên tuyến vú

Estrogen làm phát triển các ống dẫn ở tuyến vú và đây chính là tác nhân làm tuyến vú người phụ nữ nở to lúc dậy
Estrogen cũng làm quầng vú sậm màu lúc dậy thì.
Tác dụng lên phái
tính thứ phát của người phụ nữ

· Phát triển kích thước của tuyến vú.

· Tạo hình dáng người phụ nữ: vai nhỏ, hông to, mỡ đóng ở vú và mông.
thì và vì vậy giọng nói vẫn giữ tần
số cao.
· Cơ
thể người phụ nữ có ít lông, nhưng nhiều tóc.

Các tác dụng khác

· Gần ngày hành kinh cơ thể người phụ nữ tích tụ nước và muối khoáng và có hiện tượng tăng cân.

· Estrogen làm các tuyến nhờn ở da tiết nhiều dịch vì vậy chất nhờn ở da loãng hơn và có tác dụng chống lại mụn
· Estrogen còn có tác dụng làm giảm cholesterol trong huyết tương, giảm nguy cơ bị xơ vữa động mạch ở người p
kinh, thì nguy cơ bị bệnh lý này tăng lên vì buồng trứng không còn tiết estrogen nữa.

· Tuy nhiên, khi dùng liều lớn estrogen sẽ tăng nguy cơ tạo cục máu đông trong lòng mạch máu và gây hiện tượng

Câu 15
Mô tả hình thể trong thận, cấu tạo và chức năng của thận
Câu 16
Trình bày cơ chế lọc của cầu thận, sự tái hấp thu và bài tiết của ống thận
Câu 17
Môcung
Tử tả vị trí,
còn gọihình thể làngoài,
là dạ con, một cơ liên quanhệ, thống
quan trong chứccơnăng củasản
quan sinh tửởcung
nữ giới, có hình dạng như quả lê lộn
khoảng 2-3cm, chiều rộng khoảng 4-5cm.
Cấu tạo của tử cung
Tử cung đượ c cấ u tạ o gồ m cá c bộ phậ n như sau: (2)

1. Đáy tử cung
Là phần trên cùng của tử cung, có hình dạng cong và khá rộng. Đáy tử cung có sừng ở hai bên, và là nơi vòi trứng

2. Thân
Là phần tử cungcủa tử cung có cấu tạo gồm 3 lớp cơ là cơ dọc, cơ vòng và cơ đan chéo. Mỗi lớp cơ sẽ có vai trò kh
chính
máu sau khi nhau thai bong ra trong quá trình sinh con.
thường trứng sau khi thụ tinh sẽ bám vào lớp nội mạc này và dần phát triển thành phôi thai. Nếu quá trình thụ tinh
thể dưới hình thức hành kinh.

3. Eo cổ tử cung
Là phần tiếp nối giữa tử cung và cổ tử cung nên khá hẹp.

4. Cổ
Là tử nằm
phần cung thấp nhất của tử cung và kết nối với âm đạo. Trong lòng cổ tử cung có một lớp dịch nhầy mịn, giúp ti
trứng và thụ tinh.

Cổ tử cung có cấu tạo gồm 3 phần là lỗ trong, lòng ống và lỗ ngoài. Trong đó:
Lỗ trong: Là phần bên trong của cổ tử cung dẫn đến tử cung.
Lòng ống: Ống có dạng hình trụ nối tử cung với âm đạo.
Lỗ ngoài: Là phần thấp nhất của cổ tử cung, nối cổ tử cung với âm đạo.

Chức năng của tử cung


Đượ c gọ i là cơ quan quan trọ ng nhấ t trong hệ thố ng cơ quan sinh sả n nữ giớ i, bở i chú ng giữ nhiều vai trò . Cụ thể là : (3)

Hỗ trợ lưu lượng máu chảy đến buồng trứng.


Hỗ trợ các cơ quan nội tạng khác trong cơ thể như âm đạo, trực tràng và bàng quang.
Kích hoạt các cơn cực khoái trong quan hệ tình dục.
Đặc biệt, trong thai kỳ tử cung còn giữ nhiều vai trò quan trọng khác:
Đón nhận và giữ trứng đã thụ tinh di chuyển về làm tổ.
Nuôi dưỡng thai nhi trong suốt thai kỳ, từ một phôi thai bé xíu đến thai nhi to lớn, khỏe mạnh và được đưa ra ngoà
Tăng dần kích thước theo sự phát triển của thai để thai nhi có nhiều không gian phát triển.
Câu 18
Trình bày nguồn gốc bản chất và tác dụng của nội tiết của tinh hoàn (testosteron ) n
Câu 19
Giải thích tại sao tim tự đập được trong lồng ngực

Khả co
Tim năngdãncotựgiãn
độngtựtheo
độngchu
theo
kỳchu
là dokỳhệ
của timtruyền
dẫn được tim.
gọi là
Hệtính
dẫntựtruyền
động tim
của là
tim.
tập hợp sợi đặc biệt có trong thành
puckin
- Tính tự động của tim là khả năng tự động co dãn nhịp nhàng theo chu kì.
- Khi tim bị cắt rời khỏi cơ thể vẫn có khả năng co dãn nhịp nhàng nếu được nuôi trong dung dịch sinh lí có đủ O2 v
- Tim co dãn được là do hệ dẫn truyền tim gồm:
+ Nút xoang nhĩ phát xung điện
+ Nút nhĩ thất
+ Bó His nhận xung tk đi 2 hướng
+Mạng1 Puockin
Trong thời gian nhất định , nút xoang nhĩ tự phát xung điện lan khắp tâm nhi làm tâm nhĩ bóp, sau đó lan đến nút
thấp bóp
tính hưng phấn
4 đặc tính của tim tính trơ có chu kỳ
tính dẫn truyền
tính nhịp điệu
Câu 20
Giảivịthích
Dịch là hỗn tại
hợpsao dạ dày
dịch được tiêu
tuyến vị ở hoá được
dạ dày thức
tiết ra liên tục ăn
với động
lượng từvật (protit)
1 - 2,5 lít mỗi mà
ngàykhông
tùy theo tiêu hoátiêc
trạng thái
chất lỏng trong suốt, hơi sánh nhưng không màu, thành phần chứa chủ yếu là acid clohydric và enzyme tiêu hóa.

Dịch vị giúp tiêu hóa thức ăn có bản chất protein thành các dạng polypeptide đơn giản, dễ tiêu hóa hơn nhờ sự hiệ
Hầu hết dịch vị là do các tuyến nằm ở niêm mạc vùng thân và đáy dạ dày bài tiết. Tùy thành phần dịch tiết có thể p
nhóm:

-Tuyến ở vùng tâm vị và môn vị: vai trò bài tiết chất nhầy

-Tuyến ở vùng thận: là tuyến tiêu hóa chính của dạ dày, gồm 4 loại tế bào chính:

+Tế bào chính: các tế bào này có nhiệm vụ tiết ra pepsinogen - là dạng tiền enzyme (enzyme chưa hoạt động).
+ Tế bào viền: các tế bào này có nhiệm vụ tiết ra HCl để tác động lên pepsinogen, biến chúng thành enzyme peps
thành các polipeptide đơn giản hơn.

+ Tế bào cổ phễu: đây là các tế bào tiết ra chất nhày giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày tránh khỏi tác động ăn mòn củ

+ Tế bào nội tiết: chúng sẽ tiết ra hormon gastrin để kích thích trở lại chính tuyến vị, điều hòa hoạt động của tuyến

Ngoài ra, toàn bộ niêm mạc của dạ dày còn bài tiết HCO3- và m ột ít ch ất nh ầy.
chắc chắn và phủ lấy toàn bộ niêm mạc dạ dày. Nếu như ở điều kiện bình thường, chất nhầy và HCl, pepsin có sự
dày sẽ không bị tổn thương.
Câu 21
Giảitrái.
sang thíchMặt tại
sau sao tuyến
liên quan thậntuỵ tiêu huỷ
và thượng thận được P.G.L
phải, niệu mà không
quản phải, tĩnh mạchtiêu huỷ động
chủ dưới, được chính
mạch tuỵ M
chủ bụng.
dạ dày và các quai hỗng tràng, hồi tràng. Riêng đuôi tụy nằm trong mạc nối tụy lách nên liên quan với lách và cuốn
Tuỵ có chức năng ngoại tiết là sản xuất ra các enzym để tiêu hoá thức ăn
Các enzyme do tuyến tụy sản xuất để tiêu hóa bao gồm:
Lipase để tiêu hóa chất béo
Amylase để tiêu hóa carbohydrate
Chymotrypsin và trypsin để tiêu hóa protein
Các men
Các enzyme
hoạtdođộng
tuỵ tiết ra lànăng
có khả các enzyme
tiêu hủy ởprotein
dưới dạng tiền chất
của chính chưa
tuyến tụy.hoạt
Nên động . Chủ
tụy chỉ yếumen
tiết các là trypsinogen, chymotry
dưới dạng tiền chất
sức quan trọng khiến cho tuỵ không bị tiêu huỷ

Câu 22
Giảikhíthích
cầu O2 đểtại sao trong
sử dụng bộ máy hô động
mọi hoạt hấp sống,
tự động hít luôn
đồng thời vàophải
, thở
thảira
khíthay đổirađược
CO2 sinh nhịp
trong quá thở
trình trao đổi
được thực hiện nhờ cơ quan hô hấp .
Cácnão,
Bộ cử động hô hấp
chủ yếu bao
là tủy gồmcảm
sống, động tác rằng
nhận hít vào
cơvà
thểđộng
cần tác thởoxy
nhiều ra. hơn
Trong
vàđó,
gửihít
tínvào
hiệuđược coithống
đến hệ là quáhô
trình
hấptích
để cực
hít v
và xương liên quan đến hệ hô hấp sẽ bắt đầu hoạt động. Các cơ bắp kéo và đẩy phổi, khiến chúng nở ra và co lại.
- Bộ máy hô hấp tự động của cơ thể người được điều chỉnh bởi hệ thống thần kinh trung ương và các cơ chế phản
động điều chỉnh việc hít vào thở ra để duy trì sự cân bằng nồng độ khí trong máu, bao gồm nồng độ oxy và CO2
- Hệ thần kinh trung ương (não và tủy sống) theo dõi nồng độ oxy và CO2 trong máu, khi CO2 tăng lên, nó tạo ra s
ngược lại.

- Các cơ chế phản xạ cũng ảnh hưởng đến tốc độ thở


trường bên ngoài quyết định liệu không khí sẽ đi vào hay ra khỏi phổi. Điều này được tạo ra bằng cách thay đổi thể
suấthítvàvào,
Để thể chúng
tích cóta
quan hệ tỷ
sẽ mở lệ nghịch
rộng vớimình.
phổi của nhau,Điều
vì vậy
nàythể tích
làm càng
cho thấp bên
áp suất thì áp suấtphổi
trong bênthấp
tronghơn
càng
áp cao.
suất của khí
sẽ đi từ vùng có áp suất cao hơn đến nơi áp suất thấp hơn, nghĩa là không khí từ bên ngoài sẽ đi vào phổi.
một hỗn hợp. Vì vậy, nếu có một hỗn hợp 3 khí trong một bình, mỗi khí sẽ tạo ra một áp suất riêng. Tổng áp suất tr
phần của 3 chất khí.
Trong phế nang, áp suất riêng phần của oxy cao, ngược lại trong mạch máu, áp suất riêng phần của oxy thấp. Kết
nang, nơi có áp suất riêng phần cao, vào mạch máu, nơi có áp suất riêng phần thấp.
này diễn ra liên tục trong khoảng 500 triệu phế nang được tìm thấy trong phổi. Từ đây, máu giàu oxy sẽ đi đến phầ
oxy cho các
Khi đưa CO2tếrabào.
ngoài, phổi sẽ co vào trong. Điều này làm giải thể tích bên trong phổi do đó làm tăng áp lực. Áp su
quyển do đó không khí sẽ di chuyển ra khỏi phổi, và bay vào không khí. Đến đây, bạn đã hoàn thành một chu kỳ th

Câu 23
Trong bộ máy tiêu hoá bộ phận nào là quan trọng nhất, giải thích tại sao

Ruột non là bộ phận quan trọng nhất trong bộ máy tiêu hoá vì
- ở miệng thức ăn được biến đổi về mặt cơ học, về mặt hoá học chỉ có tinh bột bước đầu được biến đổi
- ở dạ dày vẫn tiếp tục biến đổi cơ học , về hoá học cũng chỉ có Protein được biến đổi bước đầu thành polypeptid
- ở ruột non với rất nhiều các enzyme được tuỵ, gan (túi mật) và thành ruột non tiết ra, các chất có trong thức ăn đ
- hầu hết thức ăn đã được biết đổi được hấp thu qua màng của các tế bào biểu mô ruột để đi vào máu và bạch huy
hía sau là 12 đốt sống ngực và 2 lỗ.
ũi ức, thân
g ngực. Mỗiức, và cán
chiếc ức có 2 đầu, đầu trước là sụn, đầu sau là xương. Có 2 mặt là mặt trong và
xương
ần
đôikinh đi qua.
xương sườn 8-> 10 là đôi xương sườn giả vì chúng gắn gián tiếp và xương ức qua sụn
di động hoặc xương
đốt sống, từ thân sườn
và cung cụtnhô
đốt vì chúng không
ra 7 mỏm. gắn
Mỗi đốtvào phía
sống trước.
ngực đều có 1 mỏm gai dài và nhọn
mỏm khớp
khuyết cảnh xương ức, 2 bên là đôi xương sườn thức nhất, phía sau là đốt sống ngực 1
ườn 11 và 12 và phía sau là đốt sống ngực 12

bảo vệ và chứa các cơ quan bên trong


ong lồng ngực. Chúng giúp giữ cho các cơ quan này an toàn và ngăn ngừa chấn thương từ việc
n bên trong như tim và phổi. Màng nhầy này cung cấp một lớp mỡ tự nhiên để giảm ma sát khi
gây
iúp ra các
điều vấn thở
chỉnh đề sức khỏetham
và cũng nghiêm
giatrọng nhưhoạt
vào các viêmđộng
gan khác
và viêm
nhưphổi.
cử động cánh tay và vai. Khi
hư đau lưng, đau vai hoặc khó thở.
a lồng ngực thay đổi và phổi co giãn theo, nhờ đó mà thở được.

ng truyền máu. Hệ nhóm máu ABO gồm 4 nhóm máu là A, B, O và AB với tỷ lệ phân bố trong
nh. Kháng thể anti-A có khả năng làm ngưng kết hồng cầu mang kháng nguyên A và kháng thể

óm chính và tên nhóm máu sẽ tương ứng với tên của kháng nguyên có trên bề mặt hồng cầu:

huyết tương

ng thể A và B trong huyết tương


ông có cả kháng thể A và B trong huyết tương

Víđảm
ần dụ: Người nhóm tắc:
bảo nguyên máuKhông
A truyền
để máu nhóm
xảy ra hiệnA; người
tượng nhómkết
ngưng máu B truyền
hồng máumáu
cầu trong nhóm B…
của người
u của người nhận. Không truyền quá 2 đơn vị máu (500ml).
m máu còn lại; nhóm A và B truyền được cho nhóm AB; nhóm AB không truyền được cho 3

hi nhóm máu Rh- chỉ có thể nhận máu Rh-.

hất người
máu lượng cho
túi máu. Cần đảm
với huyết bảo
thanh máu
của truyền
máu ngườikhông
nhận nhiễm các lại.
và ngược bệnh như
Nếu cảHIV, viêmkhông
hai đều gan B,
cóviêm
hiện gan C, giang mai…
ơng chậu, nêu ứng dụng

h lớn nhất trong cấu


4 bờ, 2 mặt và 4 góc. 3
g ở phía sau hợp

hía sau tạo thành hình quả tim gọi là eo trên

ệu sinh dục
ăng chính và chức năng phụ.
úp cân
chậu bằngdưới
và phần cơ thể và chịu
đường đượcbảo
tiết niệu, lựcvệcủa
cáccác
cơ tư thếsinh
quan mạnh
sảnvà
củacác
concơ vận động.
người. Đồng thời nó
ụ nữ thì xương chậu còn giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thai nhi.
và biệt
hia, tuỷ vàng.
hoá và tạo ra các tế bào mới gồm hồng cầu, tiểu cầu, lympho T, lympho B. Những tế bào
uần hoàn của cơ thể. Do vậy, tủy đỏ đóng vai trò trò tạo các tế bào máu cho cơ thể.
p tủy xương bị tổn thương và không có khả năng sản sinh ra các tế bào máu khỏe mạnh như:

như thiếu máu hồng cầu hình liềm, thalassemia, suy giảm miễn dịch kết hợp nghiêm trọng (SCID)

dự trữ chất béo, nuôi dưỡng và duy trì môi trường cho các hoạt động của xương, đồng thời đây cũng là một nguồn tế bào gốc
ứa hẹn trong y học tái tạo, đặc biệt trong ứng dụng trong điều trị các nhóm bệnh sau:

g thấp, chấn thương xương...


ống, Parkinson, Alzheimer, bại não...

oành trái. Dạ dày là đoạn phình to nhất của ống tiêu hóa, phía trên nối với thực quản qua lỗ tâm vị,

ay đổi tùy theo tư thế,

thành ngực trái, thuỳ trái gan

ương ứng khớp sụn ức VII ở trước, đốt sống ngực XI ở sau

gọi là hang vị)

giống hình chữ S, bao bọc và bảo vệ tuỷ sống


ng 2 bên và 4 mỏm khớp

ng trước, cung sau

mỏm gai tẽ đôi

ở dưới.Giới hạn nên 4 đôi lỗ cùng trước và 4 đôi lỗ cùng sau

i nhau, giúp cho sự vận động của con người trở nên đa dạng, linh hoạt.
, chi phối mọi hoạt động của cơ thể.
à một đoạn gù ở ngực. Nhờ hình dáng này cùng với hoạt động của các đĩa đệm giúp phân tán lực tác động lên cơ thể.
ác cơ bám và bảo vệ các nội tạng trong lồng ngực và ổ bụng.
thất trái và TM vành lớn

sườn 5 trên đường giữa xương đòn trái kẻ xuống hay đường vú trái nam

lớn, TM vành sau đổ vào


ản đoạn ngực
ng với thất phải cùng bên van qua 3 lá

van tim bám

ơng ức 1cm

ểm khoang liên sườn5 và đường điểm giữa xương đòn trái kẻ xuống
ườn 2 cách bờ phải xương ức 1cm

ới lúc tâm thu

úc tâm trương
và tối thiêu gần nhau gọi là HA kẹp

đầu lần đập sau, thời gian này diễn ra 0.8s (8/10s)

áp lực trong 2 tâm nhĩ tăng lên làm van nhĩ thất mở ra, máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất

máu và động mạch chủ và phổi. Chiếm 3/10s gồm 2 thời kỳ


n buồng tâm nhĩ làm van nhĩ thất đóng lại nhưng áp suất ở đây vẫn chưa cao hơn áp suất động mạch nên van động mạch chư

n động mạch làm van động mạch mở ra, máu phun vào động mạch (mỗi lần thất thu được khoảng 60ml)
ề tim ở thi tâm trương và lực co bóp của tim ở thì tâm thu
hơn áp suất động mạch làm van động mạch đóng lại , buồng thất tiếp tục giảm đến khi thấp hơn buồng nhĩ , làm van nhĩ thất

ần số tim đập
bệnh lý, luyện tập
ăng riêng
uyển biệt
oxy và như:
dinh dưỡng đến các cơ quan và tế bào. Tim có tâm thất, tâm nhĩ, nội tâm mạc, ngoại tâm mạc

ắp cơ thể, đáp ứng nhu cầu cung cấp năng lượng cho các tế bào và các cơ quan khác để duy trì sự sống.

ào vàcầu.
tiểu mô Chức
trong năng
cơ thể. Chúng
chính củacho
máuphép sự trao
là cung cấpđổi nước,
dưỡng O2,cho
chất CO2cơ và
thểcác dưỡng
và loại bỏ chất khácthải
các chất diễntrong
ra. quá
g được tốt nhất.
hổi rồi vào mao mạch ở phổi để trao đổi khí (máu giàu oxy). Sau đó theo tĩnh mạch phổi máu trở về tâm
đó chuyển tới các mao mạch trao đổi khí và dưỡng chất (máu nghèo oxy), trở về tĩnh mạch chủ và được
* Khái niệm: Áp suất âm là áp suất của khoang ảo giữa 2 lá cuủa màng
* Cơ chế tạo nên áp suất âm
-Do tính đàn hồi của nhu mô phổi nên có sức co xẹp lại tạo xu thế co nh
-Lồng ngực không co nhỏ theo sức co của phổi mà có khuynh hướng n
-Dịch màng phổi được vận chuyển liên tục ra mạch bạch huyết cũng gó
Như vậy, nhờ có áp suất âm màng phổi làm cho phổi luôn giãn sát vào
* Ý nghĩa của áp suất âm
Áp suất âm có ý nghĩa quan trọng trong sinh lý hô hấp và tuần hoàn
-Áp suất âm trong khoang màng phổi làm phổi dễ dàng nở ra và bám sá
-Áp suất âm trong khoang màng phổi làm cho lồng ngực có áp suât thấp
-Nhờ có áp suất âm làm cho hiệu suất trao đổi khí đạt được cao nhất, v

1. Vị trí
Gan nằm ở vùng hạ sườn phải, mặt trên gan lên đến khoang liên sườn IV bên phải, b
2. Hình thể ngoài và liên quan
* Kích thước 28x16x8cm, nặng 2.300d ở người sống
* Mầu nâu sẫm, dễ vỡ vì chưa đầy máu tĩnh mạch
* Gan có 3 mặt
-Mặt trên nhẵn: được đúc theo vòm hoành, có mạc chằng liềm chia gan làm thành 2 t
- Mặt dưới (mặt tạng) có 2 rãnh dọc và 1 rãnh ngang tạo thành hình chữ M
+ Rãnh dọc trái: hẹp và sâu. Phía trước dó dây chằng tròn là di tích ống nối tĩnh m
+ Rãnh dọc phải rộng và nông: phía trước có túi mật. phía sau là tĩnh mạch chủ dư
+ Rãnh ngang là rốn gan dài 6-7cm , trong đó có động mạch gan, tĩnh mạch cửa v
Các rãnh của mặt dưới chia gan làm 4 thuỳ
+ Thuỳ phải: to mang dấu ấn của các tạng lân cận ép vào
~ Góc kết tràng phải ở phía trước
~ Thận phải ở phía sau
~ Tá tràng ở phía trong
+ Thuỳ trái có ấn lõm của dạ dày
+ THuỳ vuông nằm trước rãnh ngang
+ Thuỳ đuôi nằm sau rãnh ngang
- Mặt sau không có màng bụng che phủ (mặt phẫu thuật ) liên quan với cột sống và t

3. Chức năng
Là 1 tuyến nội tiết và ngoại tiết
- Tạo glycogen: glucose vào gan dự trữ dưới dạng glucogen
Trong các trường hợp cần thiết, gan giải phóng glucose vào máu bằng cách phân hủy
- Tạo ure: Quá trình chuyển hoá axit amin làm phát sinh NH3 được gan biến đổi thành
- Tạo mỡ, tiêu mỡ: chuyển hoá glucid thành mỡ dự trữ khi thiếu mỡ trong thức ăn và n
-Chống độc:
- Chức năng khác: chuyển hoá và dự trữ sắt, đông máu, dữ trữ vitamin (A, B12)

1. Chu kỳ kinh nguyệt là sự chảy máu tự nhiên , có chu kỳ của tử cung, đôi đối với sự
2. Các giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt
Ngày đầu thấy kinh là ngày thứ nhất của chu kỳ
Người việt nam trung bình 28-30 ngày
Lấy chu kỳ là 28 ngày ta có 3 giai đoạn như sau
* Thời kỳ phát triển của noãn (Bọc De-Greaf)
Tính từ ngày 1 đến 14 của chu kỳ kinh nguyệt dưới ảnh hưởng kích dục tố A (prolan A
* Thời kỳ rụng trứng (phóng noãn)
Vào ngày thứ 14 của chu kỳ, bọc noãn chín,lượng estrogen đạt mức tối đa kích thích
Thân nhiệt lúc này >37 độ C và giữ nguyên nhiệt độ như vậy cho tới trước ngày thấy k
Thời kỳ này cổ tử cung tiết nhiều dịch, loãng, kiềm tĩnh hơn tạo điều kiện cho tinh trùn
* Thời kỳ hoàng thể
Tính từ ngày 14 đến 28 , khi rụng trứng, phần còn lại của noãn phát triển to lên có mà
- Trường hợp 1
Trứng gặp tinh trùng làm đáy tử cung làm tổ . HOàng thể phát triển tới tháng thứ 3 thì
- trường hợp 2: không thụ thai, hoàng thể thoái hoá đến ngày 25-26 không còn estrog
ục , được gọi là hoóc môn giới tính. Chúng bao gồm hormone steroid (hoặc thụ thể steroid của chúng) cũng như các protein nh

ng trứng), thể vàng (hay còn gọi là hoàng thể) và nhau thai. Các thành phần này đều nằm ở buồng trứng, riêng nhau thai có ở

Trong đó 17β-estradiol là estrogen được bài tiết nhiều nhất và có tác dụng sinh học mạnh nhất. Còn estriol là estrogen yếu nhấ

p tử cung lớn và hoạt động tốt. Ở người phụ nữ bị cắt 2 buồng trứng thì tử cung bị teo, cơ tử cung nhỏ xuống và không hoạt đ
nội mạc. Ở người phụ nữ đang điều trị thường xuyên bằng estrogen sẽ làm nội mạc tử cung phì
huốc.
o điều kiện cho sự thụ

m tăng nhu động của vòi trứng để đón lấy trứng dễ dàng và đưa nang trứng vào trong tử cung thuận lợi.

ến vú người phụ nữ nở to lúc dậy thì. Chúng được gọi là hormon tăng trưởng của tuyến vú.
iện tượng tăng cân.

hơn và có tác dụng chống lại mụn trứng cá.


ơ bị xơ vữa động mạch ở người phụ nữ. Và người phụ nữ ở lứa tuổi mãn
nữa.

lòng mạch máu và gây hiện tượng tắc mạch.

1. HÌnh thể trong, cấu tạo của thận


Thận là một cơ quan thuộc hệ tiết niệu và mỗi người sẽ c
Thận nằm đối xứng ở hai bên cột sống, ngang với đốt số
Kích thước: 12x6x3cm
Nặng 135-140g
Thận có hai bờ, một bờ lồi, một bờ lõm và được bọc bởi
Mỗi quả thận của con người được cấu tạo từ khoảng 1 tr
Mỗi quả thận gồm có
- Bao xơ (vỏ xơ) bao bọc bên ngoài cùng của quả thận
- Nhu mô : 2 vùng
+Vùng vỏ:
Vùng ngoài cùng của thận có màu đỏ hoặc đỏ sẫm và dà
Cầu thận: Quan sát trên kính lúp sẽ thấy rõ ở phần vỏ gồ
Nang cầu thận (bọc Bowman): Là một túi lõm trong có bú
Cột thận: Đây là phần vỏ, dày khoảng 4mm gồm các hạt
Nhu mô thận: Gồm hai phần là phần vỏ màu đỏ nhạt ở ph
+ Vùng tuỷ
Vùng tủy và các bể thận có chứa các mô mỡ, dây thần ki
Các ống thận gồm:
Ống lượn gần: Đây là đoạn tiếp nối với bọc Bowman nằm
Quai Henle: Đây là phần tiếp theo ống lượn gần.
Ống lượn xa: Phần này là nối tiếp quai Henle, nằm ở vùn
Ống góp: Có chức năng nhận dịch lọc từ một số đơn vị c

2. Chức năng của thận


Thận có nhiều chức năng quan trọng, cụ thể như sau:
Lọc máu và chất thải: Đây là chức năng chính của thận đ
Bài tiết nước tiểu: Nước tiểu được tạo thành ở các đơn v
Hấp thu lại. Đây là quá trình biến 172 lít nước tiểu đầu th
Điều hòa thể tích máu: Thận có chức năng kiểm soát khố
Nội tiết do bài tiết hormon renin tham gia điều hòa huyết á

t của ống thận


1. Cơ chế lọc ở cầu thận
Cứ mỗi phút có khoảng hơn 1 lít máu qua thận, người trưởng thành sau
Cầu thận được cấu tạo bởi một mạng lưới mao mạch xếp song song, b
Cơ chế lọc qua màng lọc cầu thận phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa cá
Áp suất thủy tĩnh của mao mạch thận (PH) = 60mmHg
Áp suất keo của huyết tương (pK) = 32mmHg
Áp suất thủy tĩnh trong bao Bowman (pb) = 18mmHg
Áp suất lọc hữu hiệu (PL): PL = PH - (PK + PB), khoảng 10mmHg.
Quá trình lọc chỉ xảy ra khi PL > 0 hoặc hay PH > P K + PB..
Lực đẩy trong lòng mạch thắng lực đẩy của bọc bao man nên nước và

2. Sự tái hấp thu và bài tiết của ống thận


* Ống lượn gần
- Hấp thu : Gluco, axit amin , các ion , nước 65%
- bài tiết: ion hydro, ure, creatinin
* Quai Henle
- Hấp thu ion natri 25%, nước 15%
* Ống lượn xa
- Hấp thụ Natri 5%, nước 10%
- Bài tiết kali, NH3, ion hydro
* Ống góp
- Giống ống lượn xa, nước 9%
Kết quả : Lưu lượng lọc cầu thận khoảng 180L/ngày
Sau khi tái hấp thu ở ống thận đào thải ra khoảng 1,2-1,5l nước tiểu / ng
Chất dinh dưỡng được tái hấp thu hoàn toàn

ữ giới, có hình dạng như quả lê lộn ngược. Bình thường tử cung dài khoảng 6-8cm, độ dày

sừng ở hai bên, và là nơi vòi trứng thông với tử cung.

n chéo. Mỗi lớp cơ sẽ có vai trò khác nhau, trong đó, cơ đan chéo, có chức năng co bóp và cầm

h phôi thai. Nếu quá trình thụ tinh không xảy ra, lớp nội mạc sẽ bong ra và được đưa ra ngoài cơ

g có một lớp dịch nhầy mịn, giúp tinh trùng dễ dàng di chuyển vào trong lòng tử cung để gặp
ú ng giữ nhiều vai trò . Cụ thể là : (3)

uang.

, khỏe mạnh và được đưa ra ngoài.


phát triển.
tinh hoàn (testosteron ) những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh sản của nam giới

1. Nguồn gốc bản chất hoá học


Testosteron do tế bào leydig sản xuất dưới tác dụng của

2. Tác dụng qua 3 thời kỳ


* Thời kỳ bào thai
- Biệt hoá cơ quan sinh dục nam và não bộ theo hướng
- Đưa tinh hoàn xuống buộng (2-3 tháng đầu), nếu thiếu p
* Thời kỳ dậy thì
- Thúc đẩy sự dậy thì ở bé trai là phát triển cơ quan sinh
- Xuất hiện giới tính sinh dục thứ phát: lông tóc, râu, giọn
* Thời kỳ hoạt động tình dục
- Testosterol cùng FSH tác động đến sự phát triển tinh trù
- Đối với nữ: testosterol gây ức chế trứng rụng, ức chế bà
- Với chuyển hoá: tăng đồng hoá protein , tăng sự phát tr
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh sản
- Rối loại chức năng vùng dưới đồi và tuyến yên: ảnh hưở
- Chất lượng tinh trùng giảm < 20tr /1ml -> vô sinh hoặc d
- Nhiệt độ tăng làm tinh trùng thoái hoá
- Dị dang tinh trùng: đầu to, đuôi ngắn, đuôi vẹo -> vô sin
- Kháng thể: tinh trùng có thể bị tiêu diệt bởi kháng thể có
- Chất kích thích: rượu, ma tuý .. làm giảm khả năng sản
- Tia Xet010 , phóng xạ, vi rút quai bị ... làm tổn thương tế
- Căng thẳng kéo dài làm giảm sinh sản tinh trùng
p hợp sợi đặc biệt có trong thành tim , bao gồm nút xoang nhĩ , , nút nhĩ thất, bó his, và mạng

i trong dung dịch sinh lí có đủ O2 và nhiệt độ thích hợp.

m tâm nhĩ bóp, sau đó lan đến nút nhĩ thất , bó His và mạng puckin lan khắp tâm thất làm tâm

protit)
5 lít mỗi mà
ngàykhông
tùy theo tiêu hoátiêu
trạng thái chính thành
hóa. Đặc điểm dạ
củadày
dịch vị là
cid clohydric và enzyme tiêu hóa.

n giản, dễ tiêu hóa hơn nhờ sự hiện diện của enzyme pepsin.
t. Tùy thành phần dịch tiết có thể phân chia các tuyến này ra làm 2

yme (enzyme chưa hoạt động).


en, biến chúng thành enzyme pepsin có tác dụng biến đổi protein

dày tránh khỏi tác động ăn mòn của HCl do tế bào viền tiết ra.

n vị, điều hòa hoạt động của tuyến vị.

t ch ất nh ầy.
g, chất nhầy và HCl, pepsin có sự bài tiết tương đương nhau thì dạ
htiêu huỷ động
chủ dưới, được chính
mạch tuỵ Mặt trước liên quan chủ yếu gan,
chủ bụng.
ách nên liên quan với lách và cuống lách.

hỉ Chủ yếumen
tiết các là trypsinogen, chymotrysinogen,
dưới dạng tiền lipase
chất không hoạt độngtụy
cóvà amylase.
ý nghĩa hết

ay sinh
O2 đổirađược nhịp
trong quá thở
trình trao đổi chất. Sự trao đổi khí trong cơ thể

vào
hiệuđược coithống
đến hệ là quáhô
trình
hấptích
để cực chủ Trong
hít vào. động, quá
còn trình
thở ranày,
là quá
cáctrình
cơ thụ động
phổi, khiến chúng nở ra và co lại.
nh trung ương và các cơ chế phản xạ. Điều đó cho phép cơ thể tự
u, bao gồm nồng độ oxy và CO2
máu, khi CO2 tăng lên, nó tạo ra sự kích thích để tăng tốc độ thở và

được tạo ra bằng cách thay đổi thể tích của phổi. Hãy nhớ rằng, áp
suấtphổi
ong bênthấp
tronghơn
càng
áp cao.
suất của khí quyền. Đương nhiên, không khí
ừ bên ngoài sẽ đi vào phổi.
một áp suất riêng. Tổng áp suất trong bình sẽ là tổng áp suất riêng

suất riêng phần của oxy thấp. Kết quả là oxy sẽ di chuyển từ phế
hấp.
ừ đây, máu giàu oxy sẽ đi đến phần còn lại của cơ thể để cung cấp
phổi do đó làm tăng áp lực. Áp suất này lớn hơn áp suất trong khí
, bạn đã hoàn thành một chu kỳ thở đầy đủ.
i thích tại sao

ước đầu được biến đổi


ến đổi bước đầu thành polypeptid
tiết ra, các chất có trong thức ăn được biến đổi hoá học thành các chất đơn giản nhất mà cơ thể có thể sử dụng
mô ruột để đi vào máu và bạch huyết để đi nuôi cơ thể
c động lên cơ thể.
h nên van động mạch chưa mở

ồng nhĩ , làm van nhĩ thất mở ra.


g ảo giữa 2 lá cuủa màng phổi nhỏ hơn áp suất khí quyển. Nhờ áp suất âm mà phổi chuyển động dễ dàng theo lồng ngực.

co xẹp lại tạo xu thế co nhỏ lại theo độ nở của thành ngực
ổi mà có khuynh hướng nở ra
mạch bạch huyết cũng góp thêm phần tạo áp suất âm trong khoang màng phổi
ho phổi luôn giãn sát vào thành ngực, phổi thay đổi thể tích theo lồng ngực và thực hiện được chức năng thông khí

ý hô hấp và tuần hoàn


i dễ dàng nở ra và bám sát với thành ngực nên lá tạng luôn dính sát vào lá thành, vì vậy phổi di động theo các cử động của lồn
lồng ngực có áp suât thấp hơn các vùng khác nên máu về tim dễ dàng và máu lên phổi cũng dễ dàng, làm nhẹ gánh nặng cho
i khí đạt được cao nhất, vì khi hít vào không khi vào phổi nhiều nhất là lúc áp suất âm nhất và máu về phổi nhiều nhất tạo nên

g liên sườn IV bên phải, bờ trước đi dọc bờ sườn Ĩ bên phải đến sụn sườn VII bên trái

ềm chia gan làm thành 2 thùa phải và trái


ành hình chữ M
n là di tích ống nối tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch chủ lúc bào thai. Phía sau là di tích tĩnh mạch rốn
a sau là tĩnh mạch chủ dưới
ạch gan, tĩnh mạch cửa và ống mật chủ
ên quan với cột sống và tĩnh mạch chủ dưới

máu bằng cách phân hủy glycogen thành glucose.


3 được gan biến đổi thành ure ít độc hơn và bài tiết ra nước tiểu
hiếu mỡ trong thức ăn và ngược lại

trữ vitamin (A, B12)

ủa tử cung, đôi đối với sự rụng niêm mạch tử cung do giảm tỷ lệ estrogen, progesteron trong máu

ng kích dục tố A (prolan A) hay FSH thuỳ trước tuyến yên, 1 noãn nguyên thuỷ của buồng trứng phát triển và tiết nhiều estroge

đạt mức tối đa kích thích tuyến yên tăng LH, LH làm bọc noãn vỡ ra giải phóng noãn rơi vào vòi trứng
y cho tới trước ngày thấy kinh
tạo điều kiện cho tinh trùng sống và di chuyển dễ dàng, do hiện tượng xung huyết buồng trứng mà cơ thể có cảm giác căng vú

ãn phát triển to lên có màu vàng (hoàng thể) Dưới tác dụng của LH hoàng thể tiết progesteron làm niêm mạc tử cung dày lên,

át triển tới tháng thứ 3 thì thoái hoá những vẫn tồn tại đến khi đẻ
ày 25-26 không còn estrogen và pregestron trong máu , làm niêm mạch tử cung co xoắn lại và xuất huyến cùng với niêm mạc t
) cũng như các protein nhất định. Việc này cũng bao gồm những hormone cao cấp quy định các quá trình hoóc môn thông qua

ứng, riêng nhau thai có ở tử cung trong thời kỳ mang thai.

estriol là estrogen yếu nhất, là dạng chuyển hóa của 17β-estradiol và estrone.

hỏ xuống và không hoạt động.


ết niệu và mỗi người sẽ có 2 quả thận
ột sống, ngang với đốt sống ngực T11 đến đốt sống lưng L3. Thận nằm sau phúc mạc, phía sau các cơ quan tiêu hóa như gan

bờ lõm và được bọc bởi vỏ xơ. Hai quả thận quay bờ lõm vào nhau, ở chính giữa sẽ có một chỗ lõm sâu (rốn thận) đây là nơi
ợc cấu tạo từ khoảng 1 triệu đơn vị chức năng của thận là nephron.

goài cùng của quả thận

àu đỏ hoặc đỏ sẫm và dày khoảng 7 - 10mm. Vỏ thận có chứa các bộ phận sau:
p sẽ thấy rõ ở phần vỏ gồm các chấm đỏ, nhỏ li ti, đường kính 0,2 mm.
Là một túi lõm trong có búi mạch. Bọc Bowman thông với ống lượn gần. Biểu mô cầu thận dẹt, có chiều dày khoảng 4 microme
hoảng 4mm gồm các hạt thận, nằm giữa các tháp thận.
phần vỏ màu đỏ nhạt ở phía ngoài và phần tủy đỏ thẫm ở phía trong.

a các mô mỡ, dây thần kinh và mạch máu. Tháp thận có hình nón, đáy tháp hướng về vỏ thận còn đỉnh tháp hướng về bể thậ

nối với bọc Bowman nằm ở vùng vỏ, ống lượn gần có một đoạn cong và một đoạn thẳng.
eo ống lượn gần.
ếp quai Henle, nằm ở vùng vỏ.
ịch lọc từ một số đơn vị chức năng của thận để đổ vào bể thận.

trọng, cụ thể như sau:


ức năng chính của thận để lọc các chất thải và chỉ giữa lại protein và các tế bào máu. Lúc này chất thải sẽ được tiết ra vào dịc
ợc tạo thành ở các đơn vị chức năng của thận. Mỗi ngày sẽ có khoảng 172 lít nước tiểu đầu được hình thành.
n 172 lít nước tiểu đầu thành nước tiểu chính thức mỗi ngày để đổ vào bể thận, xuống ống dẫn nước tiểu rồi được tích trữ tron
chức năng kiểm soát khối lượng dịch ngoại bào có trong cơ thể bằng cách sản xuất nước tiểu.
tham gia điều hòa huyết áp và sản xuất erythropoietin, chức năng này có tác dụng làm tủy xương tăng sản xuất hồng cầu khi

n, người trưởng thành sau 1 giờ có thể lọc 60 lít máu và có 7.5 lít dịch lọc được tạo ra. Như vậy với lượng 5 lít máu trong cơ th
o mạch xếp song song, bao quanh bởi bao Bowman. Dịch được lọc từ huyết tương (máu) vào trong bao Bowman gọi là dịch lọ
vào sự chênh lệch giữa các áp suất bên trong mao mạch cầu thận và bao Bowman. Các áp suất đó gồm có:

B), khoảng 10mmHg.


H > P K + PB..
ọc bao man nên nước và các chất hoà tan được lọc qua cầu thận

ảng 1,2-1,5l nước tiểu / ngày


n xuất dưới tác dụng của LH tuyến yên. Ngoài ra còn được sản xuất bởi vỏ thượng thận và buồng trứng

m và não bộ theo hướng bộ não đực


2-3 tháng đầu), nếu thiếu progesteron tinh hoàn không xuống được, nằm trong ổ bụng

à phát triển cơ quan sinh dục phụ: dương vật, tuyến tiền liệt, túi tinh, ống dẫn tinh
ứ phát: lông tóc, râu, giọng trầm...

g đến sự phát triển tinh trùng, làm xuất hiện và duy trì hoạt động tình dục
chế trứng rụng, ức chế bài tiết sữa, đầu hói gây nam hoá
á protein , tăng sự phát triển xương, tăng số lượng hồng cầu
n sự sinh sản
đồi và tuyến yên: ảnh hưởng đến sự sản xuất tinh trùng và hoạt động tình dục
20tr /1ml -> vô sinh hoặc dị dạng tinh trùng

i ngắn, đuôi vẹo -> vô sinh


tiêu diệt bởi kháng thể có trong máu và dịch thể
.. làm giảm khả năng sản sinh tinh trùng
uai bị ... làm tổn thương tế bào leydig
sinh sản tinh trùng
hể sử dụng
dàng theo lồng ngực.

năng thông khí

g theo các cử động của lồng ngực


g, làm nhẹ gánh nặng cho tim phải
ề phổi nhiều nhất tạo nên sự trao đổi khí tốt nhất nhờ sự tương đồng giữa thông khí và tưới máu phổi
t triển và tiết nhiều estrogen vào máu làm niêm mạc tử cung tăng sinh , dày lên, mạch máu xoắn lại

ơ thể có cảm giác căng vú, nặng hông

êm mạc tử cung dày lên, các tuyến, động mạch mát triển mạch đủ điều kiện để đón trứng thu tinh làm tổ

uyến cùng với niêm mạc tử cung bong ra tạo thành kinh nguyệt
trình hoóc môn thông qua hệ thống tuyến yên vùng dưới đồi.
cơ quan tiêu hóa như gan, ống tiêu hóa. lách,..

m sâu (rốn thận) đây là nơi mạch máu và các tổ chức thận liên quan.

ều dày khoảng 4 micromet.


ỉnh tháp hướng về bể thận. Đỉnh của tháp thận còn được gọi là gai thận hoặc nhú thận. Mỗi quả thận có 12 gai thận, trên gai th

hải sẽ được tiết ra vào dịch lọc để hình thành nước tiểu.

c tiểu rồi được tích trữ trong bàng quang, cuối cùng là nhờ ống đái để thải ra ngoài.

ng sản xuất hồng cầu khi oxy mô giảm. Ngoài ra, thận còn chuyển hóa vitamin D3 và glucose từ các nguồn không phải hydrat

ượng 5 lít máu trong cơ thể con người, sau 24 giờ có thể chảy qua thận 288 lần hay cứ 5 phút thì đi qua 1 lần. Quá trình lọc m
bao Bowman gọi là dịch lọc cầu thận.
n có 12 gai thận, trên gai thận có nhiều lỗ nhỏ (khoảng từ 15 đến 20 lỗ). Mỗi thận có thể có hàng chục tháp thận được tạo bởi 1

nguồn không phải hydrat carbon trong trường hợp bị nhiễm acid hô hấp mạn tính và bị đói ăn lâu ngày.

qua 1 lần. Quá trình lọc máu diễn ra ở cầu thận.


c tháp thận được tạo bởi 1 phần các ống thận.
Câu 1: Anh (chị) hãy vẽ biểu tượng âm dương, trình bày các quy luật của học thuyết âm dương?
Học thuyết Âm dương là học thuyết giải thích sự vận động và biến hóa của vạn vật.
Học thuyết Âm dương thuộc triết học duy vật cổ đại phương Đông, là nền tảng tư duy và kim chỉ nam cho thầy thu
Biểu tượng học thuyết Âm dương
- Là hình đồ Thái cực: gồm
Vòng tròn to tượng trưng Thái cực.
Nửa trắng là dương, nửa đen là âm (Lưỡng nghi).
Đường cong giữa phần đen và tiếp là đường cong Thái cực.
Vòng tròn nhỏ trắng trong phần đen là dương trong âm (Thiếu dương).
Vòng tròn đen trong phần trắng là âm trong dương (Thiếu âm).
- Đuôi nhỏ phần đen tiếp với đầu lớn phần trắng biểu hiện dương trưởng âm tiêu, đuôi nhỏ phần trắng tiếp nối đầu
Phần trắng và phần đen bao giờ cũng bằng nhau biểu hiện Âm dương luôn cân bằng trong quá trình tiêu trưởng.

Các quy luật của học thuyết âm dương:


Âm dương đối lập
Âm lập
Đối dương đối lập
có nghĩa làmà
mâuthống nhất,
thuẫn, chếtồn
ước tạilẫn
trong mọivísự
nhau, vật
dụ: và -hiện
trên tượng
dưới, trongtự- ngoài,
nhiên. vào - ra, đồng hóa - dị hóa, hưng
trời - đất, thiện - ác, gầy - béo, cao - thấp, trắng - đen...
Đối lập có những mức độ:
- Đối lập tuyệt đối như: sống - chết; nóng - lạnh.
- Đốisự
Mỗi lậpvật,
tương
hiệnđối như:đều
tượng khỏe
có-2yếu;
mặtấmâm-dương.
mát. Tuy nhiên trong nội bộ âm dương còn có trong âm có dương, tron
trong âm có âm.
Âm dương
nhau nhưng hỗ phảicăn
nương tựa vào nhau mới tồn tại được (Đối lập trong một thể thống nhất). Ví dụ: Trong con người
hóa mới có dị hóa và dị hóa thúc đẩy đồng hóa.
Quá trình hưng phấn và ức chế là hai quá trình. Một hoạt động của hệ thần kinh, có hưng phấn thì phải có ức chế.
Âm dương tiêu trưởng
Nói lên sự vận động không ngừng, chuyển hóa lẫn nhau giữa hai mặt Âm dương để duy trì tình trạng thăng bằng t
Âm và dương không cố định mà luôn biến động, khi tăng khi giảm theo chu kỳ hình Sin.
Âm tiêu dương trưởng, dương tiêu âm trưởng.
Đường biểu diễn âm dương tiêu trưởng

Thời sinh học ngày nay cũng đã khẳng định qui luật trên, vạn vật đều hoạt động theo “đồng hồ sinh học” từ cực tiểu
Âm, dương biến động đến mức cực đại thì chuyển hóa âm thành dương, dương thành âm (Âm cực dương sinh, dư
Ví dụ:
- Sốt nóng quá cao sẽ dẫn đến co giật và sau đó cơ thể lại lạnh giá.
- Mùa xuân trời ấm áp dần đến mùa hè nóng bức là quá trình âm tiêu dương trưởng.
- Mùa thu trời mát dần đến mùa đông lạnh lẽo là quá trình dương tiêu, âm trưởng.
Âm dương bình hành
Âm dương đối lập, hỗ căn, tiêu trưởng nhưng bình hành để lập thế cân bằng của 2 mặt âm dương.
Bình hành là song song vận hành cùng nghĩa là cân bằng, bằng nhau. Cân bằng của học thuyết Âm dương là cân
Âm dương bình hành trong quá trình tiêu trưởng và tiêu trưởng phải bình hành.
Ví dụ: Từ 12 giờ đêm thì dương sinh. Lúc này trời bắt đầu theo xu hướng sáng dần, bóng tối bắt đầu lui dần song s
sinh, lúc này khí hậu biên chuyển theo hướng mát dần, ánh sáng nhạt dần.

Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày ứng dụng của học thuyết âm dương trong y học?
1.Phân định Âm dương trong cơ thể
Dựa theo thuộc tính cơ bản của âm, dương người ta phân định các bộ phận, các chức năng hoạt động của cơ thể
Âm Dương
Tạng Can, Tỳ, Bàng quang
Phủ Phế, Thận
Kinh lạc bào. tiêu.
Biểu lý tạng cơ.
Khí huyết Huyết Khí
Triệu thấp cao
chứng chậm. nhanh
yếu... mạnh

2. Chẩn
Bệnh đoán
tật là biểu bệnh
hiện của sự mất cân bằng âm dương trong cơ thể. Sự thiếu lệch có thể do một bên quá mạnh, thừ
yếu, thiếu hụt (thiên suy).
Thiên thịnh gồm âm thịnh hoặc dương thịnh.
-Dương thịnh sinh ngoại nhiệt: sốt, người và tay chân nóng, vì phần dương của cơ thể thuộc biểu, thuộc nhiệt
-Âm thịnh sinh nội hàn: ỉa chảy, người sợ lạnh, nước tiểu trong dài vì phần âm thuộc lý, thuộc hàn
Thiên suy gồm âm hư hoặc dương hư.
Âm hư sinh nội nhiệt: mất nước, tân dịch giảm gây chứng khát nước họng khô, táo, nước tiểu đỏ…
Dương hư sinh ngoại hàn: sợ lạnh, tay chân lạnh vì phần dương khí ở ngoài bị giảm sút
Âm hư sẽ dẫn đến dương hư, rồi cả hai đều hư.
Ví dụ: Thiếu ăn lâu ngày, cơ bắp mềm yếu, tiêu hóa, hấp thu kém dẫn đến suy nhược toàn thân. Âm thịnh thì dươn
Ví dụ: đoán
Chẩn Ăn uống
bệnhquá nhiều
là xác (thực
định tích)
bệnh sẽ làm
ở phần tổn hại
ngoài đếnhay
(biểu) chức năng
trong (lý),tiêu
tínhhóa.
chất bệnh thuộc hàn hay nhiệt, và trạng th
âm hay dương.
3. Chữa bệnh
Nguyên tắc chữa bệnh là lập lại thế quân bình âm dương.
- Nếu thiên thịnh (thực chứng) phải dùng phép tả để loại bỏ phần thăng thịnh.
- Nếu thiên suy (hư chứng) phải dùng phép bổ để bù đắp vào chỗ thiếu hụt. Hư thì bổ, thực thì tả.
Khi điều chỉnh sự thiên thịnh về hàn nhiệt trong cơ thể thì:
Hàn giả nhiệt chi, nhiệt giả hàn chi.
Bệnh do hàn thì dùng thuốc nóng ấm, bệnh do nhiệt thì dùng thuốc mát lạnh để điều chỉnh.
Hàn ngộ hàn tắc tử, nhiệt ngộ nhiệt tắc cuồng.
-Bệnh hànquân
Khi thế cho thuốc
bình đãmát
đạtlạnh sẽ nặngvàthêm
thì ngừng có khi
chỉ củng cố,nguy
duy hại. Bệnh nhiệt
trì, không chotục
nên tiếp thuốc
kéoấm
dàinóng
vì bổsẽ làm nóng
dương nhiềuthêm gây
(uống nh
âm (hao tổn âm nhiệt), bổ âm nhiều sẽ tổn hại phần dương.
4. Phòng bệnh
-Phòng bệnhdinh
Ăn uống, là giữ gìn và
dưỡng đủbồi bổ chính
lượng, khí,đáp
đủ chất phải:
ứng yêu cầu lao động và phát triển cơ thể. Ngoài ra cũng chú ý cân b
nóng sẽ làm thương tổn âm dịch; nhiều thức ăn lạnh, sống sẽ làm thương tổn dương khí.
- Lao động và nghỉ ngơi xen kẽ hợp lý. Thức ngủ điều hòa.
- Trong rèn luyện thân thể phải chú ý luyện tâm với luyện thể, tập tĩnh xen kẽ tập động, nội công với ngoại công.
- Rèn luyện thích nghi với biến đổi của khí hậu, với điều kiện sống.
5. Chế thuốc
3.5.1. Phân định nhóm thuốc
Các cây, con vật dùng làm thuốc đều được phân thành nhóm dựa vào tính vị, hướng tác động của các vị thuốc.
a. Dương dược:
- Tính: nóng, ấm (ôn nhiệt).
- Vị: cay, ngọt, đạm.
- Hướng: thăng, phù (đi lên trên và ra ngoài).
b. Âm dược:
- Tính: mát, lạnh (hàn, lương).
- Vị: đắng, chua, mặn.
- Hướng: giáng, trầm (đi xuống dưới, lắng đọng).
3.5.2. thay
Muốn Bào chế
đổi tính dược, mát thành ấm hoặc làm giảm bớt tính mạnh mẽ ta dùng những phụ dược có tính đối lập
hoặc phụ dược có tính nóng như gừng, sa nhân để chuyển vị thuốc vốn tính mát lạnh thành thuốc ấm nóng.
Ví dụ: Chế Sinh địa tính mát thành Thục địa tính ấm người ta dùng rượu, gừng, Sa nhân tẩm vào Sinh địa rồi chưn
- Làm giảm tính lạnh của vị Trúc lịch khi dùng ta phải hòa vào nước gừng.
- Làm bớt tính mát lạnh còn dùng lửa như sao thuốc cho khô vàng, cháy sém...

Câuchất
Vật 3: luôn
Anhvận(chị)
động,hãy
trongtrình bàyvận
quá trình các quy
động cácluật hoạt
vật luôn độnglẫncủa
tác động học
nhau. Mỗi thuyết ngũ
vật thể đều chịuhành?
tác động của
hãm.
*Quy luật hoạt động bình thường
-Quy luật tương sinh, tương khắc
*Quy luật hoạt động không bình thường
-Quy luật tương thừa, tương vũ

2.1. Qui
không luật
có khắc sẽ tương
dẫn đến sinh, tương
tình trạng khắc
phát triển quá mức, phá vỡ sự cân bằng tự nhiên. Nếu chỉ khắc mà không sin
vỡ sự cân bằng tự nhiên.
Can mộc
2.1.1. Ngũ
Tương sinhhành tương
là giúp sinh đẩy, nuôi dưỡng. Hành sinh ra hành khác gọi là hành mẹ, hành được sinh ra gọi là hàn
đỡ thúc
sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc. Mộc là mẹ của hỏa và là con của thủy.
2.1.2. Ngũ hành tương khắc
Tương khắc là ngăn cản, kiềm chế, giám sát.
Mộc khắc thổ,
Thổ khắc thủy,
Thủy khắc hỏa,
Hỏa khắc kim,
Kim khắc mộc.
2.2. Qui luật tương thừa, tương vũ
Khi tương sinh, tương khắc bị rối loạn sẽ chuyển thành tương thừa, tương vũ.
2.2.1. Ngũ hành tương thừa
Tương
Ví thừa là
dụ: Trong khắc
điều quá
kiện mạnh
sinh làmthường,
lý bình ngưng trệcanhoạt
mộcđộng
khắccủa hành
tỳ thổ. bị can
Khi khắc.
mộc căng thẳng quá mức sẽ “thừa” tỳ, làm
biểu hiện ở cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm dạ dày do yếu tố thần kinh căng thẳng. Y học cổ truyền gọi là chứng C
2.2.2. Ngũ hành tương vũ
Tương
Ví vũ làthường
dụ: Bình phản đối, chống
tỳ thổ khắclại.thận
Trường
thủy. hợp hànhhợp
Trường khắc
tỳ quá yếu,
thổ bị suykhông kiềmthủy
yếu, thận chế sẽ
được hành
phản bị khắc
vũ lại. để hành
Trường này
hợp này
ăn và bệnh đường tiêu hóa mạn tính không hấp thu được dinh dưỡng).

Câuthuyết
Học 4: Anh
Ngũ (chị)
hành làhãy trìnhtưbày
nền tảng ứng
duy và hànhdụng của
động của học
y học cổthuyết ngũứng
truyền, được hành
dụngtrong y học?
trong khám bệnh, chẩn
thuốc.
1. Khám bệnh
Dựa vào bảng qui loại ngũ hành ta thu được những triệu chứng gợi ý như:
- Nhìn màu sắc da: da xanh liên quan đến can, huyết
- Da sạm đen liên quan đến thận
- Da vàng liên quan đến bệnh của tạng tỳ
- Da đỏ hồng liên quan đến tâm, hỏa nhiệt
- Hay cáu gắt, giận dữ liên quan bệnh can
- Vui mừng, cười hát thái quá, bệnh của tâm
- Nộ thương can (giận dữ tổn hại can)
- Hỷ thương tâm (vui mừng thái quá hại tâm)
- Bi thương phế (buồn quá hại phế)
- Ưu tư thương tỳ (lo nghĩ nhiều hại tỳ)
- Kinh khủng thương thận (sợ hãi quá hại thận).
2. Chẩn bệnh
Tìm căn nguyên bệnh: Triệu chứng bệnh thể hiện ra chủ yếu ở một tạng, nhưng nguyên nhân có thể do các tạng k
-- Hư
Chínhtà: tà: Nguyên
Nguyên nhân
nhân chínhmẹ
từ tạng dođưa
tại tạng
đến.đó. Ví như
(bệnh chứng
tại tạng mấtđó)
trước ngủVído Tâm
như huyếtnhức
chứng hư, Tâm hỏa vượng.
đầu choáng váng do Can h
nên phải bổ thận và bình can.
- Thực tà: Nguyên nhân từ tạng con. Ví như chứng khó thở, triệu chứng bệnh ở tạng phế. Nếu khó thở do phù nề,
-phải tả Nguyên
Vi tà: thận (lợinhân
tiểu) từ
bình suyễn.
tạng khắc. Ví dụ chứng đau thượng vị (viêm loét dạ dày) do can khí phạm vị. Phép chữa ph
-hoả
Tặc(thận âm hư,nhân
tà: Nguyên đi tiểutừnhiều
hành->bị mất
khắc.ngủ -> chữa
(Tương vũ)tiểu
.Ví đêm, bổ thận
dụ chứng phùthuỷ
dinh dưỡng, thận thủy áp đảo lại tạng tỳ gây
hoả khắc phế kim ( đêm lạnh ho -> chữa phế)
3. Chữa bệnh
Dựa vào quan hệ ngũ hành sinh khắc ta có nguyên tắc:
Con hư bổ mẹ, mẹ thực tả con.
Ví dụ: chứng Phế hư (lao phổi, tâm phế mạn), pháp chữa là bổ tỳ vì tạng tỳ là mẹ của tạng phế.
-- Tương
Dựa vào quanBệnh
thừa: hệ ngũ hànhkhắc
do tạng tương thừa,
quá mạnhtương vũ. bệnh cho tạng bị khắc (vi tà) ta phải vừa tả tạng khắc (vi tà), v
mà gây
trên).
- Tương vũ: Do tạng bị khắc phản vũ lại nên phép chữa phải tả tạng phản vũ (tặc tà) đồng thời nâng đỡ tạng bệnh
4. Bào chế
- Qui kinh: Sử dụng cho một vị thuốc thường dựa vào màu và vị của nó có quan hệ với tạng phủ trong cùng hành đ
Vị ngọt, màu vàng quan hệ kinh Tỳ;
Vị mặn, màu đen quan hệ kinh Thận;
Vị cay, màu trắng quan hệ kinh Phế;
Vị chua, màu xanh quan hệ kinh Can;
Vị đắng, màu đỏ quan hệ kinh Tâm.
Xanh chua ắt hẳn vào Can
Trắng cay vào Phế chẳng bàn luận chi
Đỏ đắng vào Tâm tức thì
Vàng ngọt vào Tỳ, đen mặn Thận kinh
Khi bào chế muốn dẫn thuốc vào kinh nào ta thường sao tẩm với phụ dược có cùng vị với kinh đó.
- Đưa thuốc vào tỳ thường sao tẩm với mật, đường.
- Dẫn thuốc vào thận thường sao tẩm với nước muối.
- Dẫn thuốc vào phế thường dùng rượu, nước gừng.
- Dẫn thuốc vào can thường sao tẩm với giấm chua.
- Dẫn thuốc vào tâm thường sao tẩm với nước mật đắng.
5. Tiết chế, dinh dưỡng
- Trong ăn uống không nên dùng nhiều và kéo dài một loại, nên ăn tạp và thay đổi thức ăn vì:
Ngọt nhiều quá sẽ hại tỳ
Mặn nhiều quá sẽ hại thận
Cay nhiều quá sẽ hại phế
Đắng nhiều quá sẽ hại tâm
Chua nhiều quá sẽ hại can
- Khi bị bệnh, cần kiêng khem những thứ có cùng vị liên quan ngũ hành với tạng bệnh.
Bệnh thận không nên ăn nhiều muối mặn
Bệnh phế cần kiêng cay như tiêu, ớt, rượu
Bệnh về tiêu hóa nên kiêng ăn ngọt béo nhiều...

Câu
Tỳ 5: hành
thuộc Anhthổ.(chị)
Tínhhãy trình
ôn hòa, nhubày chức
nhuận, đảm năng sinhviệc
nhiệm công lý hậu
tạngcầntỳ?
cho cơ thể, làm chức năng hậu thiên. T
có các chức năng:
2.3.1.
Tỳ cùngTỳvịchủ
đảmvận hóa việc tiêu hóa thức ăn, chuyển thành tinh chất Tỳ vận hóa tốt cơ thể hoạt động và phát triển t
nhiệm
chuyển tinh chất, khí huyết mà lại đẩy ra ngoài hoặc hóa thành đàm chất tích tụ lại trong cơ thể.
2.3.2.
Tỳ sinhTỳtinh
thống
(hậuhuyết,
thiên),nhiếp huyết thành huyết. Tỳ đồng thời giúp huyết vận hành đúng đường. Chứng xuất huyế
tinh chuyển
tỳ.
2.3.3. Tỳ chủ cơ nhục, chủ tứ chi
Tỳ trực tiếp nuôi dưỡng các cơ bắp, chân tay. Tỳ tốt thì cơ bắp săn chắc, chân tay vững mạnh. Chứng sa nội tạng

Câu 6: Anh (chị) hãy trình bày chức năng sinh lý tạng thận?
Thận thuộc hành thủy, là gốc của tiên thiên (di truyền huyết thống) quan hệ với tâm là quan hệ thủy hỏa. Thận kha
- Thận âm hay thận thủy, thận tinh.
- Thận dương hay thận hỏa, thận khí (nhiệt năng và cơ năng của cơ thể). Thận có những chức năng:
1. Thận chủ thủy
Thận cai quản và phân bố các thủy dịch trong cơ thể. Tuy nhiên mỗi tạng lại liên quan trực tiếp đến 1 loại dịch:
- Mồ hôi là tâm dịch
- Nước mắt là can dịch
- Nước mũi là phế dịch
- Nước bọt là tỳ dịch
- Nước tiểu là thận dịch
Thận khí hóa nước, tham gia vào việc chuyển hóa nước trong cơ thể, cùng với:
- Tỳ vận hóa thủy thấp
- Phế thông điều thủy đạo
- Tam tiêu là đường thủy dịch của cơ thể
Thận thanh lọc nước để đưa lên Phế và dồn phần trọc xuống bàng quang để bài tiết ra ngoài.
2. Thận tàng tinh
Thận tàng giữ tinh tuý của cơ thể:
- Tinh hậu thiên do nguồn ăn uống, chất nuôi dưỡng cơ thể, còn gọi là tinh tạng phủ.
- Tinh thiên tiên còn gọi là tinh sinh dục, là hệ thống gen di truyền trong các tế bào sinh dục.
Quá trình sinh dục và phát dục do tinh tiên thiên và hậu tiên thiên giải quyết, liên quan trực tiếp đến thận khí.
- Quá trình phát dục ở nữ giới tính theo số 7.
7 tuổi: thận khí thịnh, răng thay, tóc mọc dài.
14 tuổi: Thiên khí thịnh, thiên quí đến, có kinh có khả năng sinh con.
21 tuổi: Thận khí đầy đủ, mọc răng khôn
28 tuổi: Phát triển cao độ mọi mặt cân cốt kiện, cơ thể cường tráng.
35 tuổi: Bắt đầu suy (Dương minh mạch suy).
42 tuổi: Suy rõ, xuống sắc.
49 tuổi: Thiên quí cạn, mãn kinh.
- Quá trình phát dục ở nam giới tính theo số 8.
8 tuổi: Thận khí thực, răng tóc thay.
16 tuổi: Thận khí thịnh, thiên quí đến, có khả năng sinh con.
24 tuổi: Thận khí đầy đủ, thân thể cường tráng.
32 tuổi: Phát triển cực mạnh mọi mặt.
40 tuổi: Thận khí suy.
48 tuổi: Thận khí suy, dương khí suy, tóc hoa dâm.
56 tuổi: Can khí suy yếu, gân mạch kém, thận suy, tinh thiếu
64 tuổi: Thận khí cạn, râu tóc bạc, răng long, không sinh sản được.
3. Thận chủ mệnh môn hỏa
Mệnh môn hỏa là quá trình sinh nhiệt lượng, năng lượng cần thiết cho những hoạt động tối thiểu của cơ thể. Hỏa c
Hỏa của thận suy sẽ ảnh hưởng ngay đến chức năng của tâm và tỳ.
4. Thận nạp khí
Trong hô hấp, thận phụ trách động tác hấp còn phế phụ trách động tác thở ra (hô), bệnh hen phế quản có liên qua

Thận chủ cốt tủy, liên quan não


Tinh sản ra tủy, tủy sinh cốt, chứng còi xương, chậm đi ở trẻ, rụng răng ở người lớn có liên quan đến thận. Thận c
Thận tinh hư, trí tuệ chậm phát triển, đần độn nên phải bổ thận tinh sinh huyết, huyết nuôi dưỡng tóc nên sự thịnh

Câu 7: Anh (chị) hãy trình bày nguyên nhân gây bệnh do phong tà?
Phong tà là dương tà, chủ khí về mùa xuân. Phong tà là nguyên nhân thường gặp nhất. Phong dẫn đầu trăm bệnh
1. Đặc điểm của phong tà
- Tính di động, thường xâm nhập từ phần trên của cơ thể như đầu, gáy, vai.
- Gây bệnh nhanh và lui bệnh cũng nhanh.
- Bệnh thường chuyển dịch nơi này tới nơi khác như phong thấp, mẩn ngứa, mày đay.
2. Phong có 2 loại
- Ngoại phong là gió chủ khí về mùa xuân nhưng mùa nào cũng gây bệnh, hay kết hợp với các khí khác hàn, thấp
- Nội phong : sinh ra công năng của tạng can bất thường (can phong ) xuất hiện các chứng co giật, chóng mặt, hoa
3. Các chứng bệnh hay xuất hiện do phong
- Phong hàn:
+ Cảm mạo do lạnh: ngạt mũi, chảy nước mũi, sợ lạnh, sợ gió, mạch phù
+ Đau dây thần kinh ngoại biên , viêm mũi dị ứng do lạnh
- Phong nhiệt
+ Cảm mạo có sốt , giai đoạn đầu các bệnh truyền nhiễm : sốt, sợ gió, không sợ lạnh , họng đỏ đau, nước tiểu vàn
+ Viêm màng tiếp hợp theo mùa dị ứng
+ Viêm khớp cấp
- Phong thấp
+ Viêm khớp dạng thấp , thấp khớp
+ Đau các dây thần kinh ngoại biên

Câu 8: Anh (chị) hãy trình bày nguyên nhân gây bệnh do thấp tà?
Là độ ẩm trong không khí cao, là âm tà, chủ khí cuối hạ, mùa mưa lũ. Thấp tà làm tổn thương dương, đặc biệt là tỳ

2.5.1. Đặc tính thấp tà


- Gây bệnh dai dẳng, thường từ nửa người dưới.
- Gây cảm giác tê nặng, cử động khó, đau nhiều buổi sáng khi ngủ dậy, vận động đỡ đau dần.
- Gây phù, bí tiểu tiện, lưỡi bè bệu, rêu trắng dày.
- Nước tiểu đục, đái dưỡng chất.
- Thấp tà hay tổn thương dương khí , gây trở ngại cho khí vận hành
- Thấp tà làm dương khí của tỳ vị giảm sút , ảnh hưởng đến sự vận hoá thuỷ thấp gây chứng bệnh phù thũng, ảnh
2. Thấp tà có 2 loại
- Ngoại thấp, độ ẩm thấp là chủ khí về cuối mùa hạ, hay gặp ở các nơi ẩm thấp và những người làm việc ở nơi ẩm
- Nội thấp do tỳ bị trúng thử làm cho vận hoá giảm sút , tân dịch dính lại gây thấp
3. Các chứng bệnh hay xuất hiện do thấp
- Phong thấp: viêm khớp dạng thấp, thấp khớp, đau dây thần kinh ngoại biên
- Hàn thấp: ỉa chảy, nôn mủa , đau bụng do lạnh
- Thử thấp : gây ỉa chảy về mùa hè, nếu gặp thấp nhiệt gây lỵ, ỉa chảy, nhiễm khuẩn
- Thấp chấn: bệnh chàm
- THấp nhiệt: gồm tất cả các bệnh nhiễm khuẩn ở đường tiết niệu , sinh dục và tiêu hoá như viêm gan, viêm đường
4. CHứng nội thấp
Do tỳ hư không vận hoá được thuỷ thấp
- Ở thượng tiêu: đầu nặng, hoa mắt , ngực sườn đầy tức
- Ở trung tiêu: Bụng đầy trướng, ăn kém chậm tiêu, miệng dính, ỉa chảy, chân tay nặng nề , mệt mỏi
- Ở hạ tiêu: phù ở chân, nước tiểu ít đục, phụ nữ ra khí hư

Câu 9: Anh (chị) hãy trình bày vấn chẩn trong tứ chẩn ?
Hỏi bệnh ngoài những nội dung thường quy như tên tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, thói quen, gia đình, quá trình bệnh v
4.1. Hỏi về hàn nhiệt
- Có sợ lạnh không?
- Mới phát sốt sợ lạnh là cảm phong hàn.
- Bệnh lâu ngày, sợ lạnh, chân tay lạnh là dương hư
- Lạnh vùng thắt lưng kèm tiểu đêm nhiều là thận dương hư
- Bụng đầy ấm ách kèm chân tay lạnh, ỉa lỏng hoặc phân nát sống là tỳ dương hư
- Có sợ nóng, có sốt không?
- Sốt nhẹ kèm rức đầu, sổ mũi là cảm phong hàn.
- Sốt cao về sáng và trưa, mồ hôi nhiều kèm khát nước, thích uống nước mát là thực nhiệt.
- Sốt nhẹ, thường về chiều và đêm kèm mồ hôi đêm khi ngủ là âm hư.
- Lúc sốt, lúc rét là chứng bán biểu bán lý, bệnh sốt rét hoặc thiếu dương chứng.
4.2. Hỏi về mồ hôi
- Sốt không ra mồ hôi là biểu thực, có mồ hôi là biểu hư.
- Sốt cao ra nhiều mồ hôi khát nước là thực nhiệt.
- Tự ra mồ hôi không do lao động hoặc thời tiết nóng là dương hư.
- Ra mồ hôi ban đêm khi đang ngủ là âm hư.
4.3. Hỏi về đau
- Tính chất đau:
Lúc đau lúc không, vị trí đau không rõ rệt là do khí trệ.
Đau nhiều, vị trí cố định là do huyết ứ.
Đau kèm co cứng, lạnh đau tăng, chườm nóng đỡ đau là do hàn tà.
Đau kèm sưng nóng đỏ là do nhiệt tà.
- Vị trí đau: Đau vùng trán thuộc kinh Dương minh.
Đau đầu vùng 2 bên thái dương thuộc kinh Thiếu dương.
Đau vùng gáy thuộc kinh Thái dương.
4.4. Hỏi về tiểu tiện, đại tiện
- Đại tiện:
Táo bón ở người khỏe thường do thực nhiệt, ở người già yếu thường do âm hư, khí hư.
Ỉa chảy cấp gặp sau bữa ăn là ngộ độc thức ăn.
Phân mùi thối khắm là tích trệ, lý nhiệt; phân tanh nồng, ít thối là do hư hàn.
Thường hay ỉa lỏng vào sáng sớm là thận dương hư.
- Tiểu tiện:
Tiểu ít, nóng, màu đậm là thực nhiệt;
Tiểu thường nhiều, trong là hư hàn;
Đái rắt, buốt, đục là thấp nhiệt bàng quang;
Tiểu đêm nhiều lần hoặc đái dầm là thận khí hư.
4.5. Hỏi về kinh nguyệt
- Kinh sớm trước kỳ, lượng nhiều, màu đỏ là huyết nhiệt.
- Kinh muộn sau kỳ, kèm đau, màu thẫm có cục là hàn tà, huyết ứ.
- Kinh muộn, ít, màu nhạt là huyết hư.
- Khí hư màu trắng đục là tỳ thận hàn thấp, màu vàng, mùi hôi là thấp nhiệt.

Câu 10: Anh (chị) hãy trình bày các hội chứng bệnh về khí?
Khí là các dạng năng lượng giúp cho tạng phủ hoạt động. Bệnh về khí có 3 chứng là:
1.1.1. Khí hư
Là tình trạng thiếu năng lượng hoạt động, thiểu lực, thường gặp ở thời kỳ khỏi bệnh, ở người bệnh mạn tính, ở ng
- Triệu chứng: Thở ngắn, yếu sức, cơ bắp teo nhẽo, tiêu hóa kém, tự ra mồ hôi, lưỡi bệu, ăn uống giảm sút, mạch
- Phép chữa: Bổ khí, (ích khí).
- Thuốc: Hoàng kỳ, Nhân sâm, Đảng sâm, Đinh lăng, Bạch truật...
- Châm cứu: Túc tam lý, Đại trùy.
1.1.2. Khí trệ (Khí uất)
Do chấn thương tinh thần (strees), căng thẳng kéo dài, hoặc do ăn uống không điều độ, ngoại cảm.
- Triệu chứng: Đau tức, đầy trướng, vị trí đau không cố định, rõ rệt. Tính tình dễ bực tức cáu gắt, ợ hơi, trung tiện t
- Phép chữa: Hành khí, sơ can lý khí.
- Thuốc: Hương phụ, Trần bì, Chỉ thực, Chỉ xác, Hậu phác, Mộc hương, Sa nhân, Tô ngạnh,...
- Châm cứu: Châm tả các huyệt theo bộ vị tạng phủ bị bệnh.
1.1.3. Khí nghịch
Nguyên nhân thường do khí uất trệ mà sinh nghịch, hoặc do ngoại cảm, thường gặp ở phế, can, vị.
- Triệu chứng:
Phế khí nghịch: Ho, khó thở.
Vị khí nghịch: Nôn, nấc, ợ hơi.
Can khí nghịch: Đau tức ngực sườn, đau vùng thượng vị.
- Phép chữa: Thuận khí, giáng khí nghịch.
- Thuốc: Thị đế, đinh hương, sinh khương, mộc hương, ô dược, thanh bì, chỉ sác.
- Châm cứu: châm tả các huyệt tùy chứng bệnh:
Phế khí nghịch: Thiên đột, Khí xá, Đản trung.
Vị khí nghịch: Trung quản, Cách du.
Can khí nghịch: Thái xung, Bách hội.

Câu 11: Anh (chị) hãy trình bày các hội chứng bệnh về huyết?
Huyết được tạo ra từ tinh do tạng tâm làm chủ, can tàng chứa, tỳ dẫn dắt. Có 4 chứng bệnh về huyết là huyết hư,
1.2.1. Huyết hư
Nguyên nhân do mất máu cấp tính hoặc mạn tính (Giun móc câu, rong huyết sốt rét...) do tỳ vị hư nhiệt nên sự sinh
Triệu chứng: Da xanh tái, môi nhạt, lưỡi nhạt hay hoa mắt, trống ngực nhức đầu mất ngủ, mạch tế nhược.
- Phép chữa: Bổ huyết, dưỡng huyết.
- Thuốc: Thục địa, Đương quy, Hà thủ ô, Kê huyết đằng, Tử hà sa...
1.2.2. Huyết ứ
Thường do chấn thương, ngoại cảm và do khí trệ.
- Triệu chứng: Đau sưng, điểm đau cố định, ấn vào đau (Cự án), lưỡi có những điểm xanh tím, nơi đau thường sư
- Phép chữa: Hoạt huyết, tiêu ứ (Thường kèm theo hành khí).
- Thuốc:
Hoạt huyết: Ích mẫu, Ngưu tất, Đan sâm, Xích thược, Huyết đằng, Hồng hoa, Đào nhân, Gai bồ kết.
Tiêu ứ: Uất kim, Nghệ, Tam lăng, Nga truật, Tô mộc, Huyết giác.
- Châm cứu: Châm tả các huyệt A thị tại chỗ.
1.2.3. Huyết nhiệt
Do cảm mạo nhiệt tà, vào huyết và lưu tại đó hoặc do bẩm tố cơ địa dị ứng.
- Triệu chứng:
Với các bệnh nhiễm khuẩn: Miệng khô, khát, sốt nhiều về đêm, vật vã, mê sảng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch
Với bẩm tố cơ địa dị ứng: Dị ứng ngoài da, mẩn ngứa, mày đay, mụn nhọt.
- Phép chữa: Thanh nhiệt, lương huyết.
- Thuốc: Huyền sâm, Sinh địa, Rau má, lá Cối xay, Đan bì, cỏ mần trầu, Dừa nước, Mướp đắng.
- Châm cứu: Châm bình bổ, bình tả các huyệt: Huyết hải, Khúc trì, Hợp cốc, Đại chùy.
1.2.4. Xuất huyết
Máu chảy ra ngoài thành mạch; chảy máu do rất nhiều nguyên nhân, tùy nguyên nhân mà đề ra phép chữa.
- Huyết nhiệt gây chảy máu. Phép chữa là lương huyết, chỉ huyết.
- Nhiệt độc: thường gặp trong sốt nhiễm khuẩn. Phép chữa là thanh nhiệt, giải độc.
- Do tỳ hư gây chảy máu, phép chữa là kiện tỳ, chỉ huyết.
- Do can uất. Phép chữa là thư can, chỉ huyết.
Xuất huyết có nhiều dạng: Xuất huyết ra ngoài như trĩ, rong kinh, rong huyết, chảy máu cam. Xuất huyết dưới da, x

Câu 12: Anh (chị) hãy trình bày nguyên tắc chữa bệnh của y hoc cổ truyền?
c thuyết âm dương?

kim chỉ nam cho thầy thuốc y học cổ truyền.

hỏ phần trắng tiếp nối đầu lớn phần đen biểu hiện âm trưởng dương tiêu.
ng quá trình tiêu trưởng.

a, đồng hóa - dị hóa, hưng phấn - ức chế, mưa - nắng, nóng - lạnh,

ó trong âm có dương, trong dương có âm: Trong dương có dương;

). Ví dụ: Trong con người có quá trình đồng hóa và dị hóa. Có đồng

g phấn thì phải có ức chế.

trì tình trạng thăng bằng tương đối của sự vật.

ng hồ sinh học” từ cực tiểu đến cực đại rồi từ cực đại đến "cực tiểu”.
m (Âm cực dương sinh, dương cực âm sinh).

m dương.
thuyết Âm dương là cân bằng động, cân bằng sinh học.
g tối bắt đầu lui dần song song. Giữa trưa, khi dương cực thì âm

ăng hoạt động của cơ thể theo từng cặp âm, dương.

do một bên quá mạnh, thừa ứ (thiên thịnh) hoặc do một bên quá

uộc biểu, thuộc nhiệt


huộc hàn

c tiểu đỏ…

àn thân. Âm thịnh thì dương suy.


c hàn hay nhiệt, và trạng thái bệnh thực hay hư, xu hướng bệnh là

ực thì tả.

h.

ng
bổsẽ làm nóng
dương nhiềuthêm gây
(uống cuồng
nhiều sảng.
thuốc ấm nóng) sẽ làm tổn hại phần

Ngoài ra cũng chú ý cân bằng hàn nhiệt, nếu ăn uống nhiều thứ cay
ội công với ngoại công.

động của các vị thuốc.

phụ dược có tính đối lập hàn nhiệt để bào chế thuốc. Dùng lửa
nh thuốc ấm nóng.
tẩm vào Sinh địa rồi chưng sấy nhiều lần ta sẽ được Thục địa.

uyết ngũ
thể đều chịuhành?
tác động của hai nguồn lực đối lập, thúc đẩy và kìm

ếu chỉ khắc mà không sinh sẽ dẫn đến suy thoái, tàn lụi cũng phá

nh được sinh ra gọi là hành con. Mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ
quá mức sẽ “thừa” tỳ, làm cho tỳ thổ sinh bệnh. Trường hợp này
c cổ truyền gọi là chứng Can thừa tỳ hoặc Can khí phạm vị.

hành bị khắc
n vũ lại. để hành
Trường nàygặp
hợp này phản vũ lại,
trong phù gây
dobệnh cho dưỡng
suy dinh hành khắc.
(do thiếu

hngtrong y học?
trong khám bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh và tìm thuốc, chế

nhân có thể do các tạng khác gây ra.


Tâm hỏa vượng.
đầu choáng váng do Can hỏa vượng. Nguyên nhân do Thận âm hư
. Nếu khó thở do phù nề, nguyên nhân từ tạng thận. Phép chữa
khí phạm vị. Phép chữa phải là sơ can hòa vị. Thận thuỷ khắc tâm
hủy áp đảo lại tạng tỳ gây phù. Phép chữa phải tả thận bổ tỳ. Tâm

ng phế.
vừa tả tạng khắc (vi tà), vừa phải nâng đa tạng bệnh (Xem vi tà ở

g thời nâng đỡ tạng bệnh (Xem tặc tà ở trên).

ng phủ trong cùng hành đó.


ới kinh đó.

n vì:

m chức năng hậu thiên. Tỳ khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra môi,

ể hoạt động và phát triển tốt. Nếu vận hóa kém, thức ăn sẽ không
cơ thể.
đường. Chứng xuất huyết kéo dài có liên quan đến chức năng của

mạnh. Chứng sa nội tạng có liên quan đến tỳ. Tỳ hư thì cơ bắp nhẽo, chân tay mềm yếu.

an hệ thủy hỏa. Thận khai khiếu ra tai và nhị âm (hậu âm, tiền âm), vinh nhuận ra răng tóc. Tạng thận có 2 phần gọi là:

chức năng:
c tiếp đến 1 loại dịch:

c tiếp đến thận khí.

ối thiểu của cơ thể. Hỏa của thận được coi là “Tướng hỏa” ví tựa như sức nóng trong lòng đất so với sức nóng mặt trời là quâ

hen phế quản có liên quan đến tạng thận.

ên quan đến thận. Thận cũng luôn bổ sung tinh tủy cho não.
i dưỡng tóc nên sự thịnh suy của thận ảnh hưởng đến tóc.

Phong dẫn đầu trăm bệnh và thường kết hợp với các ngoại tà khác.

ới các khí khác hàn, thấp , nhiệt thành phong hàn, phong thấp, phong nhiệt
ng co giật, chóng mặt, hoa mắt...

ọng đỏ đau, nước tiểu vàng , chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác

ương dương, đặc biệt là tỳ dương (ăn kém ngon, đầy trướng bụng).

ứng bệnh phù thũng, ảnh hưởng đến vận hoá đồ ăn , gây các chứng bệnh về tiêu hoá như nhạt miệng, ăn kém, đầy bụng, ỉa c

g người làm việc ở nơi ẩm thấp


như viêm gan, viêm đường dẫn mật. lỵ, ỉa chảy, nhiễm khuẩn ... , viêm phần phụ, viêm niệu đạo, âm đạo , viêm bàng quang...

gia đình, quá trình bệnh và đã điều trị, phần hỏi đặc thù của y học cổ truyền để phân định được hư thực, hàn nhiệt, tạng phủ.
gười bệnh mạn tính, ở người già yếu.
, ăn uống giảm sút, mạch hư.

cáu gắt, ợ hơi, trung tiện thì dễ chịu, vú căng tức, mót rặn, bế kinh, thống kinh.
ệnh về huyết là huyết hư, huyết ứ, huyệt nhiệt và chảy máu.

o tỳ vị hư nhiệt nên sự sinh hóa máu bị giảm sút, còn do thiếu ăn hoặc do bệnh tiêu hóa không hấp thụ được tinh chất.
, mạch tế nhược.

h tím, nơi đau thường sưng, nóng đỏ, mạch huyền sáp.

i đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác.

à đề ra phép chữa.

am. Xuất huyết dưới da, xuất huyết nội tạng: Như xuất huyết não, xuất huyết phổi, dạ dày….

cổ truyền?
n có 2 phần gọi là:
i sức nóng mặt trời là quân hỏa.
ng, ăn kém, đầy bụng, ỉa chảy, mót rặn…
đạo , viêm bàng quang...

hực, hàn nhiệt, tạng phủ.


ụ được tinh chất.
Nội dung 1: Liệt kê những nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong điều trị? Phân tích và cho ví
* Nguyên
nhiều nhất. tắc sử trước
Nhưng dụngkhi kháng sinhđoán nếu không thật cấp bách thì chưa dùng kháng sinh vì thuốc sẽ làm cho
có chuẩn
khó
dùngkhăn về sau
liên tục cho đến khi hết sốt, trừ khi có tai biến do dùng thuốc gây nên; trong khi bệnh giảm, không nên giảm li
Để
ngủ tốt hơn, tỉnh lựa
đưa ra được táo,chọn
thì sẽkháng sinh
tiếp tục sửhợp lý,kháng
dụng cần cósinh
xáccộng
định thêm
đúng 2-3
vi khuẩn
ngày gây bệnh,bình
ở người vị tríthường
nhiễm và
khuẩn
cộngvà5-7
phù hợ
ngà
khuẩn nhẹ, kháng sinh được dùng trong 5-7 ngày. Với bệnh lao, phác đồ điều trị chuẩn cần có thời gian tấn công 8
- Phối hợp kháng sinh hợp lý
- Sử dụng kháng sinh dự phòng khi thật cần thiết. Chỉ có những trường hợp đặc biệt, thầy thuốc mới cho dùng thuố

* Phân
Ví tíchkháng
dụ: dùng và cho víphòng
sinh dụ cụngừa
thể về việc
trong sửthuật
phẫu dụng dokháng sinh
nguy cơ đúng
nhiễm thời
khuẩn gian
hậu quy
phẫu. định
Hoặc người bị viêm nội m
tái nhiễm.

Phân tích và cho ví dụ cụ thể về việc sử dụng kháng sinh đúng thời gian quy định:
sinh phải được bệnh nhân sử dụng cho đến khi hết vi khuẩn. Nếu bệnh nhân thuyên giảm sốt, cần đi xét nghiệm lạ
liều dùng trước, có thể kéo dài từ 2-3 ngày với người bệnh bình thường và 5-7 ngày với người suy giảm miễn dịch

Thông thường, bệnh nhân nhiễm khuẩn nhẹ sử dụng kháng sinh trong 5-7 ngày.

Riêng với bệnh lao, phác đồ điều trị chuẩn cần thời gian sử dụng kháng sinh ít nhất 8 tháng.
Ví dụ: Bệnh nhân viêm phổi, bác sỹ kê đơn thuốc Spiramycin dạng viên nén, người lớn 4-6 viên, uống 2 lần/ngày th
thì khoảng cách mỗi lần uống là 8 giờ. Uống thuốc đổ số ngày bác sỹ ghi trong đơn một liệu trình thường là 7-10 ng

Nội dung 2: Liệt kê những nguyên nhân gây thiếu vitamin và trình bày các biện pháp phòng t
Vitaminh là những hợp chất hữu cơ rất cần thiết mà cơ thể không tự tổng hợp được (hoặc tổng hợp được rất ít) ph
Nhu cầu Vitaminh hàng ngày của cơ thể rất ít nhưng nếu thiếu sẽ gây ra những rối loạn trầm trọng, sinh bệnh
* Nguyên nhân gây thiếu Vitaminh
- Do thành phần thức ăn cung cấp không đầy đủ, đa dạng
- Do rối loạn hấp thu hoặc cơ thể mắc bệnh không hấp thu được qua chuyển hoá thức ăn
- Do nhu cầu cơ thể tăng cao tự nhiên muốn sử dụng nhiều vitamin
- Do nguyên nhân khác như trẻ sơ sinh thiếu tháng, tương tác với thuốc, khuyết tật di truyền hoặc nuôi dưỡng kém

* Các biện pháp phòng tránh thừa vitamin và khoáng chất


- Ăn uống
không baođa
giờdạng
phảithực
dùngphẩm. Hạn chế
thêm vitamin vàsử dụng 1
khoáng loại thức ăn trong thời gian dài khiến cho 1 loại vitamin và khoá
chất.
Những
- Đườngđối tượng
dùng ưu thường xuyên
tiên trong uống vitamin
mọi trường hợp làđặc biệt uống
đường là vitamin tan được
vì tránh trong dầu
nguynhư vitamin
cơ thừa nhờA,quá
vitamin
trìnhDtựthìđiều
dễ chỉnh
gặp
trong trường hợp cơ chế hấp thu qua ống tiêu hóa bị tổn thương (nôn, ỉa chảy...) hoặc khi cần bổ sung gấp vi chất,

Nội dung 3: Trình bày khái niệm; tiêu chuẩn một thuốc mê tốt; cách phân loại và kể tên 1 số l
* Kháimêniệm:
Thuốc là loại thuốc tác động đến thần kinh trung ương (cụ thể là vỏ não) làm cho người bệnh mất ý thức , vận
liều lượng dùng
* Cách phân loại : dựa vào đường đưa thuốc vào cơ thể
- Thuốc mê bốc hơi (dùng để hít) có 2 loại
+ Khí trong bình như nitow protxyd; ctclopropan
+ Chất lỏng dễ bay hơi: Ete, cloroform, tricloroetylen, halothan, etyl clorid
- Thuốc mê tiêm tĩnh mạch như Thiopental, ketamin
* Tiêu chuẩn 1 thuốc mê tốt
- Có tác dụng gây mê đủ mạnh, đủ dùng cho phẫu thuật; không những phải có tác dụng gây ngủ và giảm đau, mà
- Khuyếch tán nhanh để làm cho khởi mê nhanh, em dịu, tỉnh nhanh.
- Làm mất phản xạ và giãn cơ thích hợp cho phẫu thuật
- Ít độc, không kích thích niêm mạc đường hô hấp, không gây nôn.
- Không hoà tan cao su và chất dẻo, không bị vôi soda phân hủy, dùng được trong gây mê vòng kín.
- Không gây cháy, nổ ( đối với thuốc mê thể khí ).
- Phạm vi an toàn rộng, ít gây tác dụng không mong muốn, ít độc

Nội dung 4: Trình bày tác dụng không mong muốn và các biện pháp hạn chế tác dụng không
* Tác dụng không mong muốn
- Tai biến trong khi gây mê
+ Trên hệ tim mạch :ngừng tim, ngất, rung tâm thất, hạ huyết áp, shock (do phản xạ, thường xảy ra đột ngột, ngay
+Trên hệ hô hấp : co cứng hàm, ho, hắt hơi, co thắt thanh quản, tăng tiết dịch đường hô hấp, ngất do ngừng hô hấ
+Trên hệ tiêu hóa : nấc, buồn nôn và nôn ( có thể gây tắc nghẽn đường hô hấp khi chất nôn tràn vào phổi )…
- Tai biến sau khi gây mê
+ Viêm đường hô hấp : viêm phổi cấp, viêm phế quản cấp, phế quản - phế viêm.
+ Tổn thương tim, gan, thận : gây suy tim, suy gan, suy thận.
+ Hoại tử tổ chức nếu tiêm ra ngoài tĩnh mạch ( một số thuốc mê tĩnh mạch )…

* Các biện pháp hạn chế tác dụng không mong muốn của thuốc gây mê
• Dùng thuốc tiền mê
Thuốc tiền mê là những thuốc ở liều điều trị không có tác dụng gây mê, được dùng trước khi gây mê nhằm mục đí
– An dịu, giảm lo lắng, sợ hãi của bệnh nhân do đó làm mất các phản xạ bất lợi, giúp khởi mê dễ dàng.
– Tăng tác dụng và nhờ đó giảm được liều của thuốc gây mê.
– Làm giảm hoặc làm mất các tác dụng không mong muốh và tai biến của thuốc gây mê (ngừng tim đột ngột, ngừn
Các nhóm thuốc tiền mê thường dùng:
+ Nhóm giảm đau, gây ngủ: morphin, pethidin…
+ Nhóm an thần, gây ngủ: phénobarbital, diazepam…
+ Nhóm liệt thần: clorpromazin, droperidol…
+ Nhóm hủy phó giao cảm: atropin, scopolamin…
+ Nhóm kháng histamin: promethazin…
• Gảy thuốc
Dùng mê cơgây
SỞmê tĩnh mạch có tác dụng mạnh và ngắn để gây cảm ứng mê nhanh như: thiopental, hexobarbital.
dịu, tránh các tai biến do phản xạ, làm mất giai đoạn kích thích.

Nội dung 5: Trình bày khái niệm, phân loại và kể tên các thuốc an thần, gây ngủ?
* Khái niệm
Thuốc an thần, gây ngủ là các thuốc có tác động đến hệ thần kinh trung ương, giảm kích thích và quá trình hưng p
* Phân loại tuỳ theo mức độ và phạm vi tác động
- THuốc an thần: là thuốc giảm tính chịu kích thích gây ra hưng phấn quá mức
+ Tác dụng mạnh: Nhóm các thuốc an thần dùng trong khoa tâm thần (trị các bệnh tâm thần phân liệt, hoang tưởn
Các loại thuốc: clorpromazin, haloperiod
+ Tác dụng vừa và nhẹ: Nhóm các thuốc trấn tĩnh hoặc bình thản (trị các chứng lo âu, bồn chồn...)
Thuốc: Diazepam
- THuốc gây ngủ: có tác dụng phát triển quá trình ức chế ở vỏ não và tạo ra giấc ngủ gần như giấc ngủ sinh lý bình
Thuốc: nitrazepam và 1 số dẫn chất benzodiazepin , cloral hydrat
- Thuốc chống co giât: giảm kích thích ở các cơ, làm mất các cơn co giật trong bệnh động kinh hoặc cơ co cứng ở
Thuốc: Vigabatrin, Clonazepam

Nội dung 6: Trình bày tính chất, tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong mu
* TÍnh chất của thuốc Diazepam
Là thuốc thuộc nhóm thuốc an thần vừa và nhẹ trị các chứng lo âu, bồn chồn, giúp ngủ ngon
* Tác dụng
An thần, trấn tĩnh thần kinh, giảm lo âu, gây ngủ (chọn lọc và an toàn hơn các bartiburat
Chống co giật, động kinh nhỏ , động kinh trạng thái (kém các bartiburat)
Làm mềm cơ: giãn cơ vân và cơ trơn ở liều thấp
Giãn mạch, hạ huyết áp và chống loạn nhịp
* Chỉ định:
Uống trong các trường hợp khó ngủ và lo lắng, chống co giật, giãn cơ vân, cơ trơn, giãn mạch, hạ huyết áp
Làm thuốc tiền mê
* Chống chỉ định
Trạng thái sốc hoặc hôn mê; thần kinh trung ương bị ức chế, nhược cơ, phụ nữ có thai (3 tháng đầu ) và phụ nữ đ
DỊ ứng thuốc, suy gan, suy thận nặng
* Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn phổ biến và phụ thuộc vào liều sử dụng. Người già nhạy cảm hơn so với người trẻ. Phần lớn các tác dụng khôn
thần buồn ngủ sẽ giảm nếu tiếp tục điều trị trong một thời gian.
- Thường gặp,: buồn ngủ
- Ít gặp
+Toàn thân: Chóng mặt, đau đầu.
+Thần kinh: Khó tập trung tư tưởng.
+Cơ xương: Mất điều hòa, yếu cơ.
- Hiếm gặp
+ Thần kinh: Phản ứng nghịch lý như kích động, hung hăng, ảo giác.
+ Da: Dị ứng.
+ Gan: Vàng da, độc tính với gan, transaminase tăng, phosphatase kiềm tăng.
+ Giảm tình dục
triệu chứng cai thuốc nặng hơn, thường giới hạn ở người dùng thuốc liều quá cao và trong thời gian dài. Thông thường các triệu chứng nhẹ
đột ngột sau vài tháng dùng liều điều trị. Vì vậy thông thường sau khi điều trị tránh dừng thuốc đột ngột mà phải giảm liều dần.
Ðể tránh nghiện thuốc, tốt nhất là dùng liều thấp nhất, ngắn ngày nhất và hạn chế chỉ định.
*Cách dùng và Liều lượng
Khi điều trị liên tục và đạt được tác dụng mong muốn thì nên dùng liều thấp nhất. Ðể tránh nghiện thuốc (không nên dùng quá 15 - 20 ngày
Viên nén
Người lớn: Ðiều trị lo âu, bắt đầu từ liều thấp 2 - 5 mg/lần, 2 - 3 lần/ngày. Tuy nhiên trong trường hợp lo âu nặng, kích động có thể phải dùng
tiên điều trị bằng thuốc chống trầm cảm tác dụng lên hệ serotonin). Trường hợp có kèm theo mất ngủ: 2 - 10 mg/ngày, uống trước khi đi ngủ
Người già và người bệnh yếu ít khi dùng quá 2 mg.
Ðạn trực tràng
Người lớn: 5 - 10 mg/lần, 2 - 3 lần/ngày.
Người cao tuổi và người bệnh yếu: 5 mg/ngày.
Trẻ em 3 - 14 tuổi: 1/2 - 1 đạn 5 mg, dùng 1 - 2 lần/ngày.
Dạng dung dịch
Trẻ em: 1 - 3 tuổi: 0,4 - 1 mg/lần, 3 lần/ngày.
trên 3 tuổi: 1 - 2 mg/lần, 3 lần/ngày.
Người lớn: 2 - 6 mg/lần, 3 lần/ngày.
Người cao tuổi và người yếu: 2 mg/lần, 1 - 2 lần/ngày.
Thuốc tiêm
Người lớn:
Bệnh uốnÐiều
ván:trị100
lo âu-nặng
300 và co thắt cơ cấpthể
microgam/kg tínhtrọng,
10mg tiêm tĩnh tiêm
có thể mạch tĩnh
hoặc mạch
tiêm bắp,
và nhắc
dùnglạinhắc
sau 4 lại
giờsau
nếu cần
1-4 thiết.
giờ; hoặc bằng c
trong 24 giờ, có thể dùng liều tương tự bằng dùng ống thông mũi - tá tràng.
Ðộng kinh liên tục: 150 - 250 microgam/kg thể trọng, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch và nhắc lại sau 30 - 60 phút nếu cần.
Trẻ em: Liều tối đa là 200 microgam/kg thể trọng, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Người cao tuổi: Không nên vượt quá 1/2 liều người lớn.
Ống thụt hậu môn
Trẻ em dưới 10 kg: Không dùng; từ 10 - 15 kg: 1 ống 5 mg; trên 15 kg: 1 ống 10 mg.
Người lớn: 0,5 mg/kg (2 ống 10 mg).
Người cao tuổi và người yếu: Không nên dùng quá 1/2 liều người lớn.
Thuốc tiền mê: Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em trên 12 kg: 10 mg diazepam.
Người cao tuổi và trẻ em dưới 12 kg: 5 mg diazepam.
* Cách bảo quản thuốc
Tránh ánh sáng, bảo quản ở nhiệt độ bằng hoặc dưới 25 độ C. Không để ở nhiệt độ đóng băng (hỗn dịch tiêm diazepam).

Nội dung 7: Trình bày cơ chế tác dụng của thuốc hạ sốt không Steroid ?
Các chất gây sốt như vi khuẩn , vi rus, viêm, tế bào ác tính, các tổn thương ở mô... xâm nhập vào cơ thể làm phá v
tế bàogây
Chất bạch
sốtcầu
nội sản
sinhxuất ra các
sẽ hoạt hoáchất gây sốt
enzyme nội sinh. synthetase ( chính là enzyme COX ), làm tăng quá trình si
prostaglandin
arachidonic của vùng dưới đồi, gây sốt do làm tăng quá trình sinh nhiệt ( rung cơ, tăng hô hấp, tăng chuyển hóa...
Từ đó
Các gây sốtức chế enzyme COX, nên làm giảm quá trình sinh tổng hợp PGE1, PGE2, có tác dụng hạ sốt do làm
NSAIDs
tiết mồ hôi... ), lập lại thăng bằng cho trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi
Thuốc chỉ có tác dụng hạ sốt khi cơ thể có phản ứng tăng thân nhiệt
Thuốc có tác dụng chữa triệu chứng, không chữa nguyên nhân gây sốt

Nội dung 8: Trình bày tác dụng không mong muốn và cách khắc phục loét dạ dày, tá tràng kh
*- Tác
Loétdụng không
dạ dày và támong muốn
tràng: NSAIDs có thể gây tổn thương niêm mạc dạ dày - tá tràng, dẫn đến tình trạng viêm loét.
buồn nôn hay nôn mửa.
- Rối loạn tiêu hóa: Sử dụng NSAIDs trong thời gian dài có thể gây ra rối loạn tiêu hóa như ợ nóng, chướng bụng,
- Suy thận: Sử dụng NSAIDs quá liều hoặc trong thời gian dài có thể gây tổn hại cho chức năng thận, làm giảm mứ
- Tăng huyết áp: Một số người sử dụng các loại thuốc kháng viêm có thể bị tăng huyết áp, đặc biệt là những ngườ
- Rối loạn đông máu: NSAIDs có thể ảnh hưởng đến chức năng đông máu, làm tăng nguy cơ chảy máu và kéo dà

* Cách
Cơ chếkhắc
chínhphục
của loét
thuốc dạkháng
dày táviêm
tràngkhông steroid là ức chế một enzyme gọi là cyclooxygenase (COX). COX là en
prostaglandin
bảo vệ niêm mạc - nhóm hoạtvàchất
dạ dày điềugây viêm
chỉnh sứcvàbền
đauthành
nhức mạch
trong máu.
cơ thể.
KhiCóNSAIDs
hai loạiức
COXchếlàCOX-1,
COX-1 chúng
và COX-2.
có thể gây ra
huyết áp.
COX-2 là enzyme được sản sinh khi có viêm nhiễm hoặc tổn thương trong cơ thể. Hoạt chất này chịu trách nhiệm
NSAIDs
Mặt khác, chủ yếu ức
không phảichế
tất COX-2, từ đó NSAIDs
cả các thuốc giảm viêm,
đềugiảm đauđộng
chỉ tác và hạ
đếnsốt.
COX-2. Một số thuốc NSAIDs có tác động khô
một số khác có tác động chọn lọc hơn nên ưu tiên ức chế COX-2.
không mong muốn phổ biến bao gồm loét dạ dày, rối loạn hệ tiêu hóa, tác động lên chức năng thận và tăng nguy c
ý 1 số điều để khắc phục loét dạ dày tá tràng:
--Nên
Tuânsửthủ
dụng
liềuthuốc
lượng:theo
Khôngchỉ được
định và tự theo dõiquá
ý vượt bởi liều
bác lượng
sĩ để đảm
đượcbảo an toàn
khuyến nghịcũng
hoặcnhưsử hiệu
dụngquả trong
thuốc điều
trong trị.gian
thời
các tác dụng phụ và đảm bảo hiệu quả điều trị.
-- Theo
Khôngdõisửsức
dụng cùng
khỏe bảnlúcthân:
nhiềuChúloạiý NSAIDs:
đến bất kỳTránh
triệusử dụngcủa
chứng nhiều
tácloại
dụngthuốc
phụ cùng
có thểlúc hoặc
xảy kếtsử
ra khi hợp với NSAIDs.
dụng các loại thN
-hãy báotrọng
Thận cho bác sĩ để
khi sử dụngđược
chotưmộtvấnsốvàđốiđiều chỉnhCần
tượng: điềucẩntrị.thận khi sử dụng NSAIDs ở những nhóm người như ngườ
gan hoặc bệnh lý tim mạch. Trong trường hợp này, cần sử dụng thuốc dưới sự giám sát của bác sĩ

Nội dung 9: Trình bày tính chất, tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong mu
* Tính chất: (còn có tên gọi khác là acetaminophen) là một dạng thuốc giảm đau không kê đơn. Loại thuốc này thư
Paracetamol
đến vừa hoặc có thể được dùng như thuốc hạ sốt, thuốc hỗ trợ điều trị cảm lạnh, cảm cúm.

* Tác dụng
Giảm đau và hạ sốt. So với aspirin, có 1 số ưu điểm như: Tác dụng giảm đau mạnh hơn, xuất hiện nhanh hơn và c
như roãi cơ ; dung nạp tốt hơn( ít gây tai biến do dị ứng và không gây kích ứng ở dạ dày)

* Chỉ định
- Các chứng đau dây thần kinh, đau khớp mạn, hư khớp, viêm quanh khớp, nhức đầu, các chứng đau cơ và gân n
- Hạ nhiệt, trị các chứng sốt không kể nguyên nhân, như khi bị nhiễm khuẩn ở tai mũi họng, phế quản - phổi và niệ

* CHống chỉ định


Người bệnh dị ứng, mẫn cảm với paracetamol.
Người có tiểu sử mắc các bệnh lý về gan, bị tổn thương gan.
Người nghiện bia rượu hoặc thường xuyên sử dụng thức uống có cồn và các loại chất kích thích khác.
Suy dinh dưỡng nghiêm trọng.
Đang sử dụng một số loại thuốc khác có thể gây tương tác thuốc không tốt cho người bệnh.

*Paracetamol
Tác dụng khôngđượcmong
đánhmuốn
giá là một loại thuốc tương đối an toàn với cả người lớn lẫn trẻ nhỏ. Tuy nhiên, thuốc vẫn
khỏe, đặc biệt là khi sử dụng
- Cụ thể, thuốc có thể gây nên không đúng
một số cách
phản ứng dị ứng như phát ban, nổi mẩn đỏ trên da, ngứa da, sưng mặt hoặ
nghiêm trọng hơn, người dùng có thể cảm thấy
- Ngoài ra, paracetamol cũng có thể gây tình trạng khó đột
thở.ngột tăng huyết áp hoặc hạ thân nhiệt trong trường hợp sử
phần chứa phenothiazin.
- Dùng liều cao và kéo dài, gây tổn thương ở gan

* Cách dùng và liều lượng


- Người
Khi dùng lớn:
thuốc giảm đau paracetamol cho người lớn thì liều dùng sẽ là từ 325 – 650mg/lần. Mỗi lần cách nhau tối
khoảng cách thời gian giữa các lần dùng thuốc phải ít nhất là từ 6 - 8 tiếng.
- Trẻ em
Trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi - 12 tuổi: dùng 10 – 15mg/kg cho mỗi liều. Lần dùng sau cách lần dùng trước từ 4 - 6
Nếu cần dùng để hạ sốt cho trẻ từ 4 tháng - 9 tuổi: liều dùng ban đầu nên là 30mg/kg;
Trẻ từ 12 tuổi trở lên: liều dùng là 325 – 650mg, mỗi liều cách nhau 4 - 6 tiếng hoặc 1.000mg/lần, mỗi liều cách nha
Đối với những trẻ béo phì: dùng thuốc theo độ tuổi, không dùng theo cân nặng.

* Bảoquản
Bảo quảnthuốc
thuốcở nơi khô thoáng, tránh ánh sáng và nhiệt độ cao, không để thuốc ở nơi ẩm thấp hay tiếp xúc với n
là từ 15-30°C, tránh đông lạnh thuốc. Riêng dòng paracetamol dạng viên đặt hậu môn là có thể bảo quản trong tủ l
Đặc biệt, để thuốc trên cao, tránh xa tầm tay của trẻ em. Nếu phát hiện thuốc có dấu hiệu biến đổi về màu sắc, mù

Nội dung 10: Trình bày tính chất, tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong m
* Tính chất
Thuốc Clorpheniramin là thuốc chống dị ứng, có thành phần hoạt chất chính là clorpheniramin.

* Tác dụng
Kháng histamin tổng hợp tác dụng mạnh và kéo dài

* Chỉ định
- Điều trị triệu chứng: viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm, mày đay.
- Điều trị sốc phản vệ (điều trị bổ sung).

* CHống chỉ định


Trẻ sơ sinh.
Phụ nữ đang cho con bú.
Người đang cơn hen cấp.
Người bệnh phì đạị tuyến tiền liệt.
Người mắc Glocom góc hẹp.
Bí tiểu tiện.
Hẹp môn vị
Quá mẫn với clorpheniramin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chế phẩm điều trị ho, cảm lạnh (bán không cần đơn) cho trẻ dưới 2 tuổi.

* Tác dụng không mong muốn


Buồn ngủ, đôi khi cảm giác khô miệng , chóng mặt

* Cách dùng và liều lượng


Viên nén, sirô: Uống lúc no hoặc trước khi đi ngủ. Viên tác dụng kéo dài: không nhai, không bẻ.
Thuốc tiêm: tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 1 phút.
Dạng viên tác dụng kéo dài không khuyên dùng cho trẻ em. Viên tác dụng kéo dài 12 mg duy trì giải phóng dược c
- Người lớn uống 4-16mg/ngày chia 3-4 lần ; tiêm bắp hay tĩnh mạch 10-20mg/24 giờ chia 2-4 lần
- Trẻ em: uống 0.3mg/kg/24 giờ chia 3-4 lần

* Bảo quản
Viên nén tác dụng kéo dài để nơi khô, mát.
Dạng sirô nên để nơi mát và tối.
Thuốc tiêm tránh ánh sáng. Bảo quản dưới 30°C.

Nội dung 11: Trình bày tính chất, tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong m
* Tính chất
Furosemide thuộc nhóm thuốc lợi tiểu, giúp tạo nhiều nước tiểu hơn và tăng số lần tiểu tiện. Điều này giúp cơ thể đ

* Tác dụngđược sử dụng để làm giảm lượng nước dư thừa trong cơ thể (giảm phù nề) gây ra bởi các bệnh lý như
Furosemide
giảm bớt các triệu chứng như khó thở và sưng ở tay, chân và bụng.
Thuốc này cũng được sử dụng để điều trị huyết áp cao. Giảm huyết áp cao giúp ngăn chặn đột quỵ, đau tim và các
Thuốc này cũng có thể được sử dụng để làm giảm mức độ canxi trong máu (tăng canxi máu).

* CHỉ định
Phù trong suy tim sung huyết, bệnh thận và xơ gan.
Hỗ trợ điều trị phù phổi cấp.
Tiểu ít do suy thận cấp hoặc mạn tính.
Tăng huyết áp, đặc biệt khi do suy tim sung huyết hoặc do suy thận.
Điều trị hỗ trợ cơn tăng huyết áp.
Tăng calci huyết.

* Chống chỉ định


Mẫn cảm với furosemide và các dẫn chất sulfonamide, như sulfamide chữa đái tháo đường.
Giảm thể tích máu, mất nước, hạ kali huyết nặng, hạ natri huyết nặng.
Tình trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan kèm xơ gan.
Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc đối với thận hoặc gan.

* Tác dụng không mong muốn


Thường gặp
Giảm thể tích máu trong trường hợp điều trị liều cao.
Hạ huyết áp thế đứng.
Mất cân bằng nước và điện giải bao gồm giảm kali huyết, giảm natri huyết, giảm magnesi huyết, giảm calci huyết, n
Ít gặp
Buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa.
Tăng acid uric huyết và bệnh gout.
Hiếm gặp
Viêm mạch, viêm thận kẽ, sốt.
Ức chế tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu.
Tăng glucose huyết, glucose niệu.
Viêm tụy và vàng da ứ mật.
Ù tai, giảm thính lực, điếc (nhất là khi dùng thuốc ngoài đường tiêu hóa với liều cao, tốc độ nhanh). Điếc có thể khô

* Cách dùng
Furosemid thường được dùng theo đường uống. Ngoài ra, thuốc có thể dùng theo đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh
người bệnh không thể dùng theo đường uống được.
Lưu ý, khi tiêm tĩnh mạch, cần tiêm chậm trong 1 – 2 phút.
Dùng bằng đường uống ngay khi có thể.
Trường hợp khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp hoặc truyền tĩnh mạch, tốc độ ≤ 4 mg/phút ở người lớn.

* Liều lượng
Người lớn
Điềuđược
đạt trị phù
tác dụng mong muốn (bao gồm cả sụt cân). Sau đó, liều có hiệu quả có thể cho uống 1 - 2 lần mỗi ngày h
giảm liều ở một số người
Liều thông thường bệnh.
tiêm bắp hoặcTrong trường20hợp
tĩnh mạch - 40phù
mg,nặng, có thể
một liều duythận trọng
nhất. Nếuđiều
khôngchỉnh
đápliều
ứngtớivới
600 mg/ngày.
liều đầu tiên, liề
nhưng
Để điều trị phù phổi cấp ở người lớn, có thể tiêm tĩnh mạch chậm trong 1 - 2 phút liều 40 mg. Nếu trong đó
không được cho sớm hơn 2 giờ mỗi lần, cho tới khi đạt được đáp ứng lợi niệu mong muốn. Sau liều1 đơn
vòng giờ
mạch trong 1 - 2 phút. Ở người lớn có cơn tăng huyết áp, chức năng thận bình thường, có thể cho tiêm tĩnh mạch
Điều trị tăng huyết áp: Uống 40 mg, ngày 2 lần.
Điều trị tăng calci huyết: Uống 120 mg/ngày. Trường hợp nặng, tiêm tĩnh mạch 80 - 100 mg mỗi 1 - 2 giờ.
Trẻ em
Điều trị phù
Liều uống thông thường 2 mg/kg, uống một lần trong ngày. Nếu cần, liều có thể tăng thêm 1 hoặc 2 mg/kg, cách n
Điều trị phù phôi cấp hoặc phù do suy tim sung huyết hoặc do thận, liều khởi đầu thông thường là 1 mg/kg tiêm bắ
Điều trị tăng huyết áp
Liều uống khởi đầu thường là 0,5 - 2 mg/kg, ngày một hoặc hai lần, sau đó có thể tăng lên đến 6 mg/kg/ngày khi cầ
Điều trị tăng calci huyết
Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 25 - 50 mg, nếu cần có thể tiêm nhắc lại, cách nhau 4 giờ cho tới khi đạt yêu cầu.

* Bảo quản
Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướ
Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là 15 – 30ºC.
Thông tin hạn dùng được trình bày đầy đủ trên bao bì sản phẩm. Do đó, hãy kiểm tra cẩn thận thông tin và không n

Nội dung 12: Trình bày cách phân loại và kể tên các thuốc điều trị suy tim?
* Các
tim loại thuốc
DiGOXIN. tăng
Loại sức này
thuốc bópcó
cho timnăng cải thiện sức bơm máu của tim, nhờ đó khiến người bệnh cảm thấy dễ th
khả
ổn định hơn với những người bị rung nhĩ khiến tim đập nhanh hoặc không đều.
* Thuốc giảm gánh nặng cho tim
Do khả năng co bóp của tim suy giảm đi rất nhiều dẫn đến tình trạng ứ trệ tuần hoàn và tăng gánh nặng cho tim. V
- Thuốc
Nhóm giãnđiều
thuốc mạchtrị suy tim này có khả năng làm giãn động mạch, tiểu động mạch, giảm áp lực cho thất trái, giảm
qua động mạch
+ Thuốc ức chế men chuyển Angiotensin (ACE): Nhóm thuốc này có tác dụng ức chế men chuyển (enzyme) angio
thành angiotensin II. Từ đó, sự bài tiết aldosterone sẽ giảm thấp xuống, các mạch máu sẽ dần giãn ra và giúp tim b
Các thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển angiotensin thường có đuôi “-pril” trong tên hoạt chất, bao gồm:
Captopril
Enalapril
Fosinopril
Lisinopril
Perindopril
Quinapril
Ramipril
Trandolapril
+ Thuốc
những chỉức chếkhác.
định thụ thể angotensin
Thuốc II (ARB)
ức chế thụ thể angiotensin II ngăn chặn hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosteron
giảm gánh nặng cho tim và bảo vệ tâm thất trái.
Các thuốc ARB thường được kê đơn với thành phần dược chất có đuôi “-sartan”, như:
Candesartan
Losartan
Valsartan
+ Thuốc
Đây ức chế
là nhóm thụmới
thuốc thểkết
angiotensin-neprilysin
hợp của một chất ức (ARNI)
chế neprilysin và một chất ức chế thụ thể angiotensin II (ARB). Sự
nguy cơ tử vong do tim mạch và nhập viện ở những người bị suy tim mạn tính.
Nhóm thuốc ARNI gồm có: Sacubitril + valsartan
+ Thuốc đối
collagen. Saukháng aldosterone
đó, chúng ngăn chặn quá trình tự chết theo chương trình của tế bào (apotosis) xảy ra, giảm kích thíc
cảm. Đồng thời, tác nhân này hoạt động như một chất ổn định màng, ngăn ngừa rối loạn nhịp tim.
Các hoạt chất trong nhóm này gồm:
Spironolactone
Eplerenone
+ Thuốc
Thuốc chẹn
chẹn beta
beta ức chế hệ thần kinh giao cảm và ngăn chặn hoạt động co mạch của alpha1-adrenergic. Những ho
Ngoài làm giảm tỷ lệ tử vong, thuốc chẹn beta cũng giúp giảm nhập viện cùng nguy cơ tử vong đột ngột, cải thiện c
Các thuốc chẹn beta gồm những hoạt chất với tên có đuôi -“lol”:
Bisoprolol
Metoprolol
Carvedilol

- Thuốc
Bằng lợi loại
cách tiểu bỏ chất lỏng thừa ra khỏi cơ thể, thuốc lợi tiểu giúp người bị suy tim giảm được hiện tượng phù và
ảnh hưởng nào đến số lượng hồng cầu và bạch cầu ở trong máu.
Nhóm thuốc điều trị suy tim này gồm nhiều hoạt chất có cơ chế tác dụng khác nhau nhưng nhìn chung thì chúng g
Cơ thể đào thải bớt dịch và natri dư thừa thông qua nước tiểu
Giảm bớt gánh nặng cho tim
Giảm sự tích tụ dịch trong phổi và các bộ phận khác như bàn chân, mắt cá chân…
Những loại thuốc lợi tiểu khác nhau sẽ thải trừ dịch ở mức độ khác nhau với những cơ chế riêng biệt. Thuốc lợi tiể
Furosemide
Bumetanide
Torsemide
Chlorothiazide
Amiloride
Hydrochlorothiazide
Indapamide
Metolazone
Triamterene

* Thuốc ngăn sự hình thành huyết khối


Chức năng tim bị suy giảm gây ra tình trạng ứ trệ máu tạo điều kiện cho cục máu đông xuất hiện ở lòng mạch và b
Muốn giảm nguy cơ hình thành huyết khối, bác sĩ sẽ sử dụng thuốc chống tập kết tiểu cầu và chống đông máu.

Nội dung 13: Trình bày tính chất, tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong m
* Tính chất
Thuốc nifedipin là thuốc chẹn kênh calci (điều trị đau thắt ngực và tăng huyết áp).

* Tác dụng
Nifedipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, có tác dụng chống cơn đau thắt ngực, chống tăng hu

* CHỉ định
Dự phòng đau thắt ngực, đặc biệt khi có yếu tố co mạch như trong đau thắt ngực kiểu Prinzmetal.
Tăng huyết áp.
Hội chứng Raynaud.

* Chống chỉ định


Sốc do tim.
Hẹp động mạch chủ nặng.
Nhồi máu cơ tim trong vòng 1 tháng.
Cơn đau cấp trong đau thắt ngực ổn định mạn, nhất là trong đau thắt ngực không ổn định.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin.

* Tác
gây tácdụng
dụng không mong
không mong muốn
muốn hơn dạng viên nang. Viên nang tác dụng ngắn, nhanh có thể gây hạ huyết áp quá
đến thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc não.
- Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Phù mắt cá chân, đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, nóng đỏ bừng mặt.
Tuần hoàn: Ðánh trống ngực, tim đập nhanh (xảy ra phổ biến và rất bất lợi, nhiều khi phải bỏ thuốc).
Tiêu hóa: Buồn nôn, ỉa chảy hoặc táo bón.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tuần hoàn: Hạ huyết áp, tăng nặng cơn đau thắt ngực.
Da: Ngoại ban, mày đay, ngứa.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Ban xuất huyết, phản ứng dị ứng.
Máu: Giảm bạch cầu hạt.
Tuần hoàn: Ngoại tâm thu, ngất.
Nội tiết: Chứng vú to ở nam giới có phục hồi.
Tiêu hóa: Tăng sản nướu răng (phì đại lợi răng).
Da: Viêm da nhạy cảm ánh sáng, viên da tróc vẩy.
Gan: Tăng enzym gan (transaminase), ứ mật trong gan có hồi phục.
Hô hấp: Khó thở.
Chuyển hóa: Tăng đường huyết có phục hồi.
Cơ - xương: Ðau cơ, đau khớp, run.
Thần kinh: Dị cảm.
Tâm thần: Lú lẫn, rối loạn giấc ngủ, hồi hộp.

* Cách
trình dùng
nghiên cứu cho thấy nifedipin đặt cho tan dưới lưỡi có thể gây ra nhiều tai biến như tụt huyết áp quá mức, làm
nay
Dạng viên nén giảicáo
đã có khuyến không
phóng chậmđược dùngđược
thường để điều trị tăng
dùng huyết
để điều áp, đặc
trị bệnh biệt
tăng trongáp,
huyết cơndựtăng huyết
phòng đauáp).
thắt ngực và điều
nguyên viên thuốc, không được nhai, không bẻ hoặc làm vỡ viên thuốc.

* Liềuhuyết
Tăng lượngáp: Dùng loại thuốc tác dụng chậm và kéo dài 10 - 40 mg/1 lần, ngày uống 2 lần hoặc 30 - 90 mg ngày
chế phẩm đã dùng.
Dự phòng đau thắt ngực: Dùng thuốc tác dụng chậm và kéo dài 10 - 40 mg/1 lần, ngày uống 2 lần hoặc 30 - 90 mg
Hội chứng Raynaud: Viên nang tác dụng nhanh 5 - 20 mg, 3 lần mỗi ngày.

* Bảo quản
Dạng viên nang nên bảo quản trong lọ sẫm màu để tránh ánh sáng, nút chặt và để ở nhiệt độ 15 - 250C. Dạng viên

Nội dung 14: Trình bày tính chất, tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong m
* Tính chất
Acetylcystein thuộc nhóm thuốc long đàm. Thuốc hoạt động bằng cách làm loãng chất nhầy, làm cho chúng dễ dàn
* Tác dụng
- Làm đứt cầu nối dissulfid giữa các phân tử cystein -> làm giảm độ nhớt của mucin có chứa trong dịch tiết
- Chống gây độc tế bào gan do dùng quá liều paracetamol

* CHỉ định
- Bệnh nhầy nhớt trong nang tuỵ , viêm phế quản phổi, viêm khí phế quản, sung huyết phế quản
- Làm sạch nhầy nhớt trong mở khí phế quản
- Giải độc paracetamol
- Dùng tại chỗ điều trị hội chứng khô mắt kết hợp tiết chất nhầy bất thường
* Chống chỉ định
Người bệnh hen, lớt dạ dày - tá tràng
Quá mẫn với acetylcystein.

* Tác dụng không mong muốn


- Rối loạn tiêu hoá, cồn cào dạ dày, tổn thương dạ dày, tá tràng
- Co thắt phế quản

* Cách
của các dùng
chế phẩm bán trên thị trường có thể đã được điều chỉnh bằng natri hydroxyd. Nếu dùng làm thuốc giải độc
acetylcystein 5%. Cũng có thể dùng đường tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch để điều trị quá liều paracetamol nhưng nên chọ
Thuốc nhỏ mắt acetylcystein 5% dùng tại chỗ để làm giảm nhẹ các triệu chứng do thiếu màng mỏng nước mắt.

* Liều lượng
Làm thuốc
Hoặc phun tiêu
mù 3chất
- 5 nhầy,
ml dungacetylcystein
dịch 20% hoặccó thể
6 -được
10 mldùng:
dung dịch 10% qua một mặt nạ hoặc đầu vòi phun, từ 3 đến
dung dịch 20% hoặc 2 đến 20 ml dung dịch 10%, cách 2 đến 6 giờ 1 lần.
Hoặc uống
Hoặc nhỏ trực
với tiếp
liều vào
200 khí
mg,quản
ba lầntừmỗi
1 đến 2 mldưới
ngày, dungdạng
dịchhạt
10 hòa
đến tan
20%trong
mỗi nước.
giờ 1 lần.
TrẻCó
emthểdướiphải hút uống
2 tuổi đờm loãng bằn
200 mg/n
hai lần mỗi ngày.
Ðiều trị khô mắt có tiết chất nhầy bất thường: Thường dùng acetylcystein tại chỗ, dưới dạng dung dịch 5% cùng vớ
Dùng làm
mạch thuốc trong
50 mg/kg giải độc
500quá
ml liều paracetamol
glucose 5%, trongbằng
4 giờcách
tiếp tiêm
theotruyền
và sautĩnh mạch
đó 100 hoặctrong
mg/kg uống:1 lít glucose 5% truyền t
tĩnh mạch phải thay đổi.
Hoặc uống: Liều
Acetylcystein được đầuthông
tiên 140
báo mg/kg, dùng
là rất hiệu dung
quả khi dịch
dùng5%;
trongtiếp theo8 cách
vòng 4 giờ
giờ sau khiuống 1 lần,
bị quá liều 70 mg/kg hiệu
liều paracetamol, thể trọng
quả bv
hơn 15 giờ thì không hiệu quả, nhưng các công trình nghiên cứu gần đây cho rằng vẫn còn có ích.

* Bảo quản
Phải bảo quản lọ dung dịch natri acetylcystein chưa mở ở 15 - 300C.
Sau khi tiếp xúc với không khí, dung dịch phải bảo quản ở 2 - 80C để làm chậm oxy - hóa và phải dùng trong vòng
Phải pha dung dịch loãng ngay trước khi dùng và dung dịch này chỉ ổn định trong vòng một giờ.

Nội dung 15: Trình bày các yếu tố tấn công, các yếu tố bảo vệ đối với bệnh loét dạ dày, tá tràn
Nguyên nhân:
Bệnh về DD-TT có nhiều loại (viêm, loét, hẹp môn vị, trào ngược dạ dày - thực quản, ung thư...) với ba nguyên nhâ
chống đau), do ăn uống (rượu, bia) và do vi khuẩn Helicobacter pylori (HP).

Các yếu tố bảo vệ:

Cách phân loại và kể trên thuốc chữa loét dạ dày, tá tràng:

1.Nhóm thuốc kháng acid (antacid)

2. Các thuốc kháng thụ thể H2 của histamin


3. Thuốc ức chế bơm proton

4. Các thuốc băng se và bảo vệ niêm mạc dạ dày

5. Nhóm thuốc nuôi dưỡng niêm mạc dạ dày

6. Kháng sinh diệt HP

1.Nhóm thuốc kháng acid (antacid)


Cho đến nay có nhiều loại thuốc antacid dùng để chữa loét tiêu hóa. Một thuốc antacid được gọi là lý tưởng phải m
máu từ đường dạ dày ruột, đồng thời ít tác dụng phụ.
đồng thời nó gây một trở ngược làm tăng tiết gastrin dẫn đến HCl lại được tiết nhiều hơn trước. Canci carbonat cũ
trực tiếp lên tế bào thành gây tăng tiết HCl. Do đó, các thuốc này hiện nay hầu như không dùng trong điều trị loét ti

Hydroxit nhôm thuốc có xu hướng gây táo bón, khi sử dụng kéo dài nguy cơ cạn kiệt phosphat, kết quả bệnh nhân

Hydroxit magie có thể làm phân lỏng; thuốc được thải qua thận, do vậy khi sử dụng các chế phẩm có magie cần th

2. Các thuốc kháng thụ thể H2 của histamin


Cimetidin là thế hệ đầu tiên của thuốc kháng H2, có tác dụng cắt cơn đau nhanh. Cimetidin dùng lâu có thể có tác d
thận), nhịp tim chậm, hạ huyết áp, tăng nhẹ men gan, vú to, liệt dương… các tác dụng phụ này sẽ hết khi ngừng dù
Sau đợt điều trị ngắn hạn mà dừng thuốc tỷ lệ tái phát là 50% trong vòng 6 tháng, 85% tái phát sau 1 năm. Thuốc c
chóng mặt, ngứa,… ngừng thuốc thì hết.

Các thuốc thế hệ 3 (nizatidin), thế hệ 4 (famotidin) ra đời có tác dụng mạnh hơn và ít tác dụng phụ hơn cimetidin rấ

3. Thuốc ức chế bơm proton

Omeprazole có thể làm hết các triệu chứng lâm sàng ngay từ những ngày đầu sử dụng. Các tác dụng phụ thường

Lansoprazole là thuốc ức chế bơm proton thế hệ thứ hai, thuốc có tác dụng làm liền sẹo tốt. Tác dụng phụ ít gặp, c

Pantoprazole là thuốc thế hệ thứ 3 trong nhóm này. Thuốc được dung nạp tốt, liền sẹo nhanh, ít tác dụng phụ.
Rabeprazole thuốc thế hệ thứ 4, tác dụng ức chế tiết acid mạnh hơn omeprazole 2 – 10 lần. Thuốc nhanh chóng k
88%. Tác dụng phụ thường gặp là hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu…

Esomeprazole thuốc thế hệ thứ 5, có tác dụng ức chế tiết acid kéo dài. Thuốc ít tác dụng phụ, có thể gặp là nhức đ

4. Các thuốc băng se và bảo vệ niêm mạc dạ dày


Sucralfat được sử dụng tốt trong trường hợp trào ngược dịch mật. Thuốc có thể gây táo bón, giảm hấp thu tetracyc
nặng.
bismuth và từ đó đã có khuyến cáo không nên dùng bismuth. Từ khi phát hiện bismuth có thêm khả năng diệt vi kh
bismuth để điều trị loét tiêu hóa dưới các dạng keo hữu cơ. Thuốc an toàn khi sử dụng liều ngắn hạn, phân có màu

5. Nhóm thuốc nuôi dưỡng niêm mạc dạ dày


thời làm tăng sức đề kháng niêm mạc đối với tổn thương mô. Thuốc có tác dụng tăng bài tiết chất nhầy; kích thích
lượng máu tới niêm mạc dạ dày; duy trì hàng rào niêm mạc dạ dày; kích thích sự hồi phục tế bào niêm mạc dạ dày

6. Kháng sinh diệt HP


đơn thuần. Có thể dùng phác đồ ba thuốc (thuốc ức chế bơm proton (PPI) hai trong ba loại kháng sinh: clarithromy
clarithromycin, amoxicillin, metronidazol)...
Amoxicilline: được sử dụng trong các phác đồ diệt HP và cho hiệu quả cao vì hầu như không có hiện tượng kháng
tràng giả mạc, buồn nôn, nôn…
Metronidazol và tinidazol: là các kháng sinh thuộc nhóm 5 nitroimidazol, tác dụng phụ của metronidazol khi dùng ng
ngày có thể bị giảm cảm giác.
Clarithromycin: kháng sinh thuộc nhóm macrolid, có phổ hoạt động rộng với vi khuẩn Gr (+) và Gr(-). Trong điều trị
ba thuốc. Clarithromycin có hiệu quả diệt HP cao, tỷ lệ kháng thuốc của vi khuẩn thấp và ổn định hơn rất nhiều met

(link: https://bvag.com.vn/thuoc-dieu-tri-loet-da-day-ta-trang-luu-y-nhung-tac-dung-khong-m

Nội dung 16: Trình bày tính chất, tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong m
* Tính chất
Cimetidin là một thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin. Thuốc hoạt động bằng cách ức chế cạnh tranh với histamin t
bài tiết và giảm nồng độ acid dạ dày cả ở điều kiện cơ bản (khi đói) và khi được kích thích bởi thức ăn.

* Tác dụng
Điều trị ngắn ngày (4 – 8 tuần) để làm liền loét do stress, loét tá tràng tiến triển và do thuốc chống viêm không stero
Duy trì điều trị viêm loét tá tràng với liều thấp sau khi ổ loét đã lành để giảm tái phát.
Viêm loét thực quản ở người bị bệnh trào ngược dạ dày – thực quản ngắn ngày (12 tuần).
Phòng chảy máu đường tiêu hóa trên ở bệnh nhân có bệnh nặng (chấn thương nặng, sốc nhiễm khuẩn huyết, bỏn
Các bệnh lý tăng tiết ở đường tiêu hóa như hội chứng Zollinger-Ellison, bệnh đa u tuyến nội tiết.
Điều trị các trường hợp khó tiêu dai dẳng; giảm nguy cơ hít phải dịch vị acid khi gây mê toàn thân hoặc khi sinh đẻ

* CHỉ định
Ðiều trị ngắn hạn:
Loét tá tràng tiến triển.
Ðiều trị duy trì loét tá tràng với liều thấp sau khi ổ loét đã lành.
Ðiều trị ngắn hạn loét dạ dày tiến triển lành tính.
Ðiều trị chứng trào ngược dạ dày thực quản gây loét.
Ðiều trị các trạng thái bệnh lý tăng tiết dịch vị như hội chứng Zollinger - Ellison, bệnh đa u tuyến nội tiết.
Ðiều trị chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng.
Phòng chảy máu đường tiêu hóa trên ở người có bệnh nặng.
* Chống chỉ định
Mẫn cảm với cimetidin.

* Tác dụng không mong muốn


Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: Ỉa chảy.
Thần kinh: Ðau đầu, chóng mặt, ngủ gà, lú lẫn hồi phục được, trầm cảm, kích động, bồn chồn, ảo giác, mất phươn
Nội tiết: Chứng to vú ở đàn ông khi điều trị 1 tháng hoặc lâu hơn.
Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000
Nội tiết: Chứng bất lực khi dùng liều cao kéo dài trên 1 năm, nhưng có thể hồi phục.
Da: Phát ban.
Gan: Tăng enzym gan tạm thời, tự hết khi ngừng thuốc.
Thận: Tăng creatinin huyết.
Quá mẫn: Sốt, dị ứng kể cả sốc phản vệ, viêm mạch quá mẫn.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tim mạch:
Máu: Giảm Mạch chậm,
bạch cầu đa mạch
nhân,nhanh, chẹn
mất bạch cầunhĩ - thất
hạt, giảmtim. Truyền
tiểu nhanh
cầu, giảm tĩnhcầu
bạch mạch có tính,
trung thể làm tăng
giảm histamin
toàn trong
thể huyết h
cầu,
gây giảm tiết acid nên cũng giảm hấp thụ vitamin B12 rất dễ gây thiếu máu.
Gan: Viêm gan mãn tính, vàng da, rối loạn chức năng gan, viêm tụy, nhưng sẽ khỏi khi ngừng thuốc.
Thận: Viêm thận kẽ, bí tiểu tiện.
Cơ: Viêm đa cơ.
Da: Ban đỏ nhẹ, hói đầu rụng tóc.

* Cách dùng
Có thể dùng thuốc theo đường uống hoặc tiêm.
Tổng liều ≤ 2,4g/ngày dù dùng theo bất kỳ đường nào.
Giảm liều ở người suy thận và có thể cần giảm liều ở người suy gan.

* Liều lượng
- Người
tá lớn6 tuần đối với loét dạ dày, 8 tuần đối với loét do dùng thuốc chống viêm không steroid. Liều duy trì là 40
tràng và
tối.
Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản: Liều 400mg x 4 lần/ ngày hoặc 800mg x 2 lần/ ngày x 4 – 8 tuần.
Tăng tiết ở đường tiêu hóa như hội chứng Zollinger-Ellison: Cimetidin 300 – 400mg x 4 lần/ ngày, có thể tăng tới 2,
Phòng loét đường tiêu hóa trên do stress: Uống hoặc cho qua ống thông dạ dày 200 – 400 mg hoặc tiêm tĩnh mạch
Chứng khó tiêu không do loét: Cimetidin 200mg x 1 – 2 lần/ ngày.
Hội chứng ruột ngắn: 400 mg x 2 lần/ ngày. Điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh.

- Trẻ em
Sơ sinh: 5 – 10 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần.
Trẻ em: 20 – 40 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần.
* Bảo quản
Chỗ mát, nút kín, tránh ánh sáng.
? Phân tích và cho ví dụ cụ thể về việc sử dụng kháng sinh đúng thời gian quy định?
g sinh vì thuốc sẽ làm cho cấy máu âm tính, từ đó làm cho chuẩn đoán và điều trị
h giảm, không nên giảm liều dần dần, vì nó tạo điều kiện để vi khuẩn quen thuốc.
htríthường
nhiễm và
khuẩn
cộngvà5-7
phù hợpởvới
ngày cơ thể
người suybệnh
giảmnhân.
miễn dịch. Trong trường hợp nhiễm
ần có thời gian tấn công 8 tháng, tổng thời gian điều trị là 20 tháng.

y thuốc mới cho dùng thuốc kháng sinh gọi là phòng ngừa.

Hoặc người bị viêm nội mạc tim đã chữa khỏi vẫn phải dùng kháng sinh để ngừa

m sốt, cần đi xét nghiệm lại về vi khuẩn, còn vẫn tiếp tục sử dụng kháng sinh như
người suy giảm miễn dịch cho đến khi ngừng thuốc.

ng.
-6 viên, uống 2 lần/ngày thì khoảng cách mỗi lần uống là 12 giờ; uống 3 lần/ngày
ệu trình thường là 7-10 ngày.

ác biện pháp phòng tránh thừa vitamin và khoáng chất?


c tổng hợp được rất ít) phần lớn phải đưa từ bên ngoài vào bằng đường ăn, uống
rầm trọng, sinh bệnh

yền hoặc nuôi dưỡng kém

cho 1 loại vitamin và khoáng chất tăng quá cao mà lại thiếu các loại vitamin khác
n A,quá
nhờ vitamin
trìnhDtựthìđiều
dễ chỉnh
gặp các
khirối
hấploạn
thudo thừa
của ốngvitamin.
tiêu hóa . Đường tiêm chỉ dùng
i cần bổ sung gấp vi chất, trong nuôi dưỡng nhân tạo người bị rối loạn tiêu hóa.

n loại và kể tên 1 số loại thuốc mê?


ời bệnh mất ý thức , vận động và mọi cảm giác ở mức độ nông hay sâu tuỳ theo
gây ngủ và giảm đau, mà còn cần làm mất các phản xạ và giãn cơ mạnh.

ê vòng kín.

chế tác dụng không mong muốn của thuốc mê?

ờng xảy ra đột ngột, ngay ở giai đoạn khởi mê).


hấp, ngất do ngừng hô hấp phản xạ ( ngất xám ), xẹp phổi...
nôn tràn vào phổi )…

khi gây mê nhằm mục đích:


i mê dễ dàng.

(ngừng tim đột ngột, ngừng hô hấp, tăng tiết dịch…).

ư: thiopental, hexobarbital. Dùng thuốc gây mê cơ sở sẽ giúp khởi mê nhanh, an

thích và quá trình hưng phần ở vỏ não, giảm cám giác lo lâu hồi hộp, căng thẳng
hần phân liệt, hoang tưởng, thao cuồng kích động...)

như giấc ngủ sinh lý bình thường; như các dẫn chất barbituric (hiện nay ít dùng vì độc tính khá cao)

g kinh hoặc cơ co cứng ở bệnh uốn ván

dụng không mong muốn, cách dùng, liều lượng và bảo quản thuốc Diazepam?

mạch, hạ huyết áp

3 tháng đầu ) và phụ nữ đang cho con bú

trẻ. Phần lớn các tác dụng không mong muốn là an thần buồn ngủ với tỷ lệ 4 - 11%. Tác dụng an

ng thường các triệu chứng nhẹ hơn (khó ở, mất ngủ) có thể thấy khi ngừng thuốc
hải giảm liều dần.

ông nên dùng quá 15 - 20 ngày).


ặng, kích động có thể phải dùng liều cao hơn nhiều (cơn hoảng loạn lo âu nên ưu
mg/ngày, uống trước khi đi ngủ.

sau 1 - 4 giờ; hoặc bằng cách tiêm truyền liên tục với liều 3 - 10 mg/kg thể trọng

nhập vào cơ thể làm phá vỡ màng tế bào bạch cầu , đại thực bào , kích thích các
OX ), làm tăng quá trình sinh tổng hợp các PG ( đặc biệt là PGE1, E2 ) từ acid
ô hấp, tăng chuyển hóa... ) và làm giảm quá trình thải nhiệt ( co mạch ngoại vi... ).
ó tác dụng hạ sốt do làm tăng quá trình thải nhiệt ( làm giãn mạch ngoại vi, tăng

ét dạ dày, tá tràng khi sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID)?
n đến tình trạng viêm loét. Biểu hiện với các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy,

hư ợ nóng, chướng bụng, tiêu chảy hoặc táo bón.


ức năng thận, làm giảm mức lọc cầu thận và gây suy thận.
p, đặc biệt là những người có tiền sử huyết áp cao.
uy cơ chảy máu và kéo dài thời gian chảy máu tại các vết thương.

genase (COX). COX là enzyme quan trọng trong quá trình tổng hợp các
OX-1 và COX-2.
X-1, chúng có thể gây ra những tác dụng phụ như loét dạ dày hay vấn đề về
hất này chịu trách nhiệm sản xuất prostaglandin gây viêm, đau nhức. Các thuốc
c NSAIDs có tác động không chọn lọc mà ức chế cả COX-1 và COX-2, trong khi
năng thận và tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, việc sử dụng thuốc NSAIDs phải lưu

hiệu
dụngquả trong
thuốc điều
trong trị.gian dài hơn chỉ định. Điều này giúp giảm nguy cơ gặp phải
thời

oặc kếtsử
ra khi hợp với NSAIDs.
dụng các loại thuốc khác
Nếu có mà
biểu không
hiện bất được chỉtrong
thường định thời
bởi bác
giansĩ.
dùng thuốc,
ng nhóm người như người cao tuổi, người có tiền sử bệnh dạ dày, tá tràng, thận,
của bác sĩ

dụng không mong muốn, cách dùng, liều lượng và bảo quản thuốc Paracetamol?
kê đơn. Loại thuốc này thường được sử dụng trong các trường hợp giảm đau nhẹ
m.

xuất hiện nhanh hơn và cũng kéo dài hơn; hạ nhiệt êm dịu hơn; còn có tác dụng
)

ác chứng đau cơ và gân như : Đau mình mẩy, đau lưng vẹo cổ, đau do chấn thương như bong gân, gẫy xương...
ng, phế quản - phổi và niệu đạo, sốt do tiêm chủng vacxin; chứng say nắng; sốt có phát ba ở trẻ em

ch thích khác.

nhỏ. Tuy nhiên, thuốc vẫn có thể gây ra một số tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức
a, ngứa da, sưng mặt hoặc môi, sưng lưỡi, sưng họng,… Trong trường hợp
nhiệt trong trường hợp sử dụng cùng với một số thuốc giảm huyết áp có thành
ần. Mỗi lần cách nhau tối thiểu từ 4 - 6 tiếng hoặc có thể dùng 1.000mg nhưng

ch lần dùng trước từ 4 - 6 tiếng;

0mg/lần, mỗi liều cách nhau 6 - 8 giờ;

ẩm thấp hay tiếp xúc với nước. Nhiệt độ tốt nhất để bảo quản thuốc paracetamol
có thể bảo quản trong tủ lạnh.
u biến đổi về màu sắc, mùi hay kết câu thì ngưng sử dụng ngay lập tức.

dụng không mong muốn, cách dùng, liều lượng và bảo quản thuốc Clopheniramin?
duy trì giải phóng dược chất trong vòng 12 giờ.

dụng không mong muốn, cách dùng, liều lượng và bảo quản thuốc Furocemid?

ện. Điều này giúp cơ thể đào thải được lượng nước và muối dư thừa.

gây ra bởi các bệnh lý như suy tim, bệnh gan và bệnh thận. Điều này có thể làm

ặn đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận.

i huyết, giảm calci huyết, nhiễm kiềm, giảm clor huyết.


độ nhanh). Điếc có thể không hồi phục.

g tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch khi cần bắt đầu tác dụng lợi tiểu nhanh hoặc khi

uống 1 - 2 lần mỗi ngày hoặc cho uống mỗi tuần 2 - 4 ngày liền. Để duy trì, có thể
p ứngtớivới
liều 600 mg/ngày.
liều đầu tiên, liều thứ hai và mỗi liều tiếp theo có thể tăng thêm 20 mg,
ng
mg. Nếu trong đó
muốn. Sau liều1 đơn
vòng có hiệuthấy
giờ không quảtác
có dụng,
thể chocó1thể
- 2 tăng
lần mỗi
liềungày.
tới 80 mg tiêm tĩnh
ó thể cho tiêm tĩnh mạch trong 1 - 2 phút liều 40 - 80 mg.

mg mỗi 1 - 2 giờ.

m 1 hoặc 2 mg/kg, cách nhau 6 - 8 giờ, cho tới liều tối đa 6 mg/kg.
hường là 1 mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.

n đến 6 mg/kg/ngày khi cần thiết.

cho tới khi đạt yêu cầu.

thuốc ở những nơi ẩm ướt.

thận thông tin và không nên dùng nếu thuốc đã hết hạn.

người bệnh cảm thấy dễ thở hơn. Bên cạnh đó, thuốc còn giữ cho nhịp tim trở nên
ăng gánh nặng cho tim. Việc dùng các loại thuốc như thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch sẽ làm giảm gánh nặng cho tim.
áp lực cho thất trái, giảm huyết áp đồng thời giảm gánh nặng bơm máu của tim
en chuyển (enzyme) angiotensin, ngăn chặn quá trình chuyển đổi angiotensin I
ẽ dần giãn ra và giúp tim bơm máu được dễ dàng hơn
oạt chất, bao gồm:

nin-angiotensin-aldosterone bằng cách ức chế cạnh tranh với thụ thể AT1. Do đó,

ể angiotensin II (ARB). Sự phối hợp này đã được chứng minh là làm giảm đáng kể

osis) xảy ra, giảm kích thích hệ renin-angiotensin-aldosterone và hệ thần kinh giao
nhịp tim.

ha1-adrenergic. Những hoạt chất này giúp giảm cả hậu tải và tiền tải của tim.
vong đột ngột, cải thiện chức năng của tâm thất trái.

được hiện tượng phù và hít thở dễ dàng hơn. Loại thuốc này không gây ra bất cứ

ng nhìn chung thì chúng giúp:


hế riêng biệt. Thuốc lợi tiểu bao gồm các thuốc:

uất hiện ở lòng mạch và buồng tim. Hệ lụy của nó chính là đột quỵ và nhồi máu cơ tim.
u và chống đông máu.

dụng không mong muốn, cách dùng, liều lượng và bảo quản thuốc Nifedipin?

thắt ngực, chống tăng huyết áp và điều trị bệnh Raynaud.

inzmetal.

h.

ó thể gây hạ huyết áp quá mức và gây tim đập nhanh do phản xạ nên có thể dẫn

i bỏ thuốc).
tụt huyết áp quá mức, làm huyết áp giao động không kiểm soát được (nên hiện
gòng
huyết
đauáp).
thắt ngực và điều trị bệnh Raynaud. Với dạng viên này phải nuốt chửng

lần hoặc 30 - 90 mg ngày uống 1 lần hoặc 20 - 100 mg ngày uống 1 lần tùy theo

ống 2 lần hoặc 30 - 90 mg ngày uống 1 lần tùy theo chế phẩm.

ệt độ 15 - 250C. Dạng viên nén để trong các lọ nút chặt, ở nhiệt độ dưới 300C.

dụng không mong muốn, cách dùng, liều lượng và bảo quản thuốc Acetylcystein?

ầy, làm cho chúng dễ dàng di chuyển qua phổi hơn.

hứa trong dịch tiết

ế quản
u dùng làm thuốc giải độc trong quá liều paracetamol, có thể cho uống dung dịch
aracetamol nhưng nên chọn cách uống.
màng mỏng nước mắt.

ặc đầu vòi phun, từ 3 đến 4 lần mỗi ngày. Nếu cần, có thể phun mù 1 đến 10 ml

hể phải
dưới hút uống
2 tuổi đờm loãng bằng máy
200 mg/ngày hút.
chia 2 lần và trẻ em từ 2 đến 6 tuổi uống 200 mg,

ạng dung dịch 5% cùng với hypromellose, nhỏ 1 đến 2 giọt, 3 đến 4 lần mỗi ngày.
gg:1 lít glucose 5% truyền trong 16 giờ tiếp theo. Ðối với trẻ em thể tích dịch truyền

u, paracetamol,
liều 70 mg/kg hiệu
thể trọng và uống
quả bảo tổngđicộng
vệ giảm thêmgian
sau thời 17 lần.
đó. Nếu bắt đầu điều trị chậm
òn có ích.

a và phải dùng trong vòng 96 giờ.


ột giờ.

h loét dạ dày, tá tràng? Cách phân loại và kể tên các thuốc chữa dạ dày, tá tràng?

thư...) với ba nguyên nhân chính gây nên, đó là do dùng thuốc (kháng viêm,
ược gọi là lý tưởng phải mạnh để trung hòa acid dạ dày, dễ uống, ít hấp thu vào

trước. Canci carbonat cũng gây nên hội chứng sữa kiềm và canci còn kích thích
g dùng trong điều trị loét tiêu hóa.

sphat, kết quả bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi, khó chịu, chán ăn.

hế phẩm có magie cần thận trọng với bệnh nhân suy thận.

in dùng lâu có thể có tác dụng phụ như rối loạn tinh thần (ở người già, người suy
hụ này sẽ hết khi ngừng dùng thuốc.
i phát sau 1 năm. Thuốc có ít tác dụng phụ hơn cimetidin, chủ yếu là nhức đầu,

dụng phụ hơn cimetidin rất nhiều.

Các tác dụng phụ thường thấy là tiêu chảy, táo bón, đau đầu.

tốt. Tác dụng phụ ít gặp, chủ yếu là nhức đầu, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.

hanh, ít tác dụng phụ.


ần. Thuốc nhanh chóng kiểm soát acid, ngay trong ngày đầu đã chế tiết acid tới

phụ, có thể gặp là nhức đầu, tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn.

bón, giảm hấp thu tetracycline, phenytonin… và không dùng cho người suy thận
ó thêm khả năng diệt vi khuẩn Helicobacter pylori (HP), người ta tái sử dụng
ều ngắn hạn, phân có màu sẫm hoặc đen là bình thường.

tiết chất nhầy; kích thích bài tiết bicarbonat dạ dày và tá tràng; duy trì và tăng
c tế bào niêm mạc dạ dày.

ại kháng sinh: clarithromycin, amoxicillin, metronidazol) hoặc phác đồ 4 thuốc (PPI

ông có hiện tượng kháng thuốc, tác dụng phụ ít, có thể gặp đi ngoài, viêm đại

a metronidazol khi dùng ngắn ngày có thể buồn nôn, đi ngoài, dị ứng; dùng dài

+) và Gr(-). Trong điều trị HP hiện clarithromycin được khuyên dùng trong phác đồ
ổn định hơn rất nhiều metronidazol.

ng-tac-dung-khong-mong-muon/ )

dụng không mong muốn, cách dùng, liều lượng và bảo quản thuốc Cimetidin?
ế cạnh tranh với histamin tại thụ thể H2 của tế bào thành dạ dày. Từ đó, làm giảm
h bởi thức ăn.

ốc chống viêm không steroid.

).
c nhiễm khuẩn huyết, bỏng nặng, suy hô hấp, suy gan…).
nội tiết.
oàn thân hoặc khi sinh đẻ…

u tuyến nội tiết.


chồn, ảo giác, mất phương hướng.

,làm tăng
giảm histamin
toàn trong
thể huyết huyết
cầu, thanh,
thiếu gây loạn
máu không tái nhịp
tạo. tim
Cácvà giảmkháng
thuốc huyếthistamin
áp. H2

gừng thuốc.

g steroid. Liều duy trì là 400mg một lần vào trước lúc đi ngủ hoặc 2 lần vào sáng và

y x 4 – 8 tuần.
n/ ngày, có thể tăng tới 2,4g/ngày.
00 mg hoặc tiêm tĩnh mạch trực tiếp 200 mg/lần, cách 4 đến 6 giờ/ lần.
gẫy xương...
nh nặng cho tim.
MÔN Kỹ thuật điều dưỡng

Lớp YHCT

Thời gian làm bài 60 phút (4 câu)

Câu 1: Trình bày quy tắc chung của kỹ thuật tiêm thuốc

dịch vào cơ thể qua các đường: trong da, dưới da, bắp thịt, tĩnh mạch hay thậm chí vào cá

Quy tắc chung của kỹ thuật bơm thuốc:

1. Nguyên tắc vô trùng

- Bơm tiêm và các dụng cụ khác phải đảm bảo tuyệt đối vô khuẩn

- Tại vùng tiêm phải được bộc lộ rộng, loại bỏ chất lạ và sát khuẩn ly tâm bằng cồn iod hay

- Khi hút thuốc vào ống xong mà chưa tiêm phải đậy đầu kim lại

2. Không được trộn lẫn các loại thuốc với nhau nếu không có chỉ định

3. Nguyên tắc 2 nhanh 1 chậm : Đâm kim nhanh, rút kim nhanh, bơm thuốc chậm

4. Thực hiện tốt 5 kiểm tra, 3 đối chiếu. Mục đích chống nhầm lẫn, bảo đảm an toàn khi tiê

3 Kiểm tra:

- Họ tên bệnh nhân so với bệnh án

- Tên thuốc: so với thuốc trong y lệnh, bệnh án

- Liều thuốc so với y lệnh trong hồ sơ bệnh án

5 Đối chiếu

- Số giường , số buồng

- Nhãn thuốc
- Chất lượng thuốc

- Đường tiêm

- Thời hạn sử dụng thuốc

Hay 5 đúng

- Đúng bệnh nhân

- Đúng thuốc

- Đúng đường dùng

- Đúng liều dùng

- Đúng thời gian

5. Cách hút thuốc vào bơm tiêm

- Phải phụt hết nước đọng ở trong bơm kim tiêm mới được hút thuốc vào

nào thì cưa ống ấy, không được cưa sẵn trước để tránh vi khuẩn đột nhập vào ống thuốc

6. Tiêm thuốc cho bệnh nhân

- Trước khi tiêm phải đẩy hết bọt khí ra khỏi bơm tiêm trước

- Vùng tiêm phải được bộc lộ, sát khuẩn sạch và rộng , sát khuẩn từ trong ra ngoài, chờ kh

penicilin 200.000 đv thì phải thực hiện 3 nhanh để tránh tắc kim.

- Khi tiêm xong rút kim ra phải dùng bông cồn bôi nhẹ lên chỗ tiêm và kéo lệch da cho máu

- Để bệnh nhân nghỉ lại từ 5- 10 phút ở tư thế thoải mái

Câu 2: trình bày nguyên tắc của truyền dịch tĩnh mạch

Truyền dịch tĩnh mạch là đưa vào cơ thể người bệnh qua đường tĩnh mạch một khối lượng

1. Chỉ định
- Những bệnh nhân bị giảm khối lượng tuần hoàn do tiêu chảy , bỏng, mất máu, trước mổ

- Không ăn được như người bệnh hôn mê, tổn thương thực quản, đường tiêu hoá

- Suy nhược cơ thể

- Ngộ độc

2. Chống chỉ định

- Cao huyết áp

- Suy tim nặng

- Tràn dịch màng phổi, màng tim

- Phù

Câu 3: Trình bày các triệu chứng sốc phản vệ theo các mức độ

Phản vệ được phân thành 4 mức độ như sau

1. Nhẹ (độ I) Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa

2. Nặng (độ II) : có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan

- Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh

- Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi

- Đau bụng , nôn, ỉa chảy

- Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp

3. Nguy kịch (độ III) biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như sau

- Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản

- Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở
- Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn

- Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp

4. Ngừng tuần hoàn (độ IV): Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn

Câu 4: Trình bày phác đồ cấp cứu sốc phản vệ mức độ 2

Phản vệ độ II có thể nhanh chóng chuyển sang độ III, IV, Vì vậy phải khẩn trương, xử trí đ

- Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có)

- Tiêm hoặc truyền adrenalin

- Cho người bệnh nằm tại chỗ , đầu thấp, nghiêng trái nếu có nôn

- Thở oxy: người lớn 6-10l /phút , trẻ em 2-4l/phút qua mặt nạ hở

- Đánh giá tình trạng hô hấp , tuần hoàn, ý thức và các biểu hiện ở da, niêm mạc của ngườ

Ép tim ngoài lồng ngực và bóp bóng (nếu ngừng hô hấp, tuần hoàn)

Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu (nếu khó thở thanh quản)

Catheter tĩnh mạch và 1 đường truyền tĩnh mạch thứ 2 để truyền dịch nhanh

/hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có)

Câu 5: Các điểm cần lưu ý khi tiến hành thông tiểu

- Thông tiểu phải đảm bảo dụng cụ hết sức vô khuẩn

- Không nên thông tiểu nhiều lần và lưu ống thông lâu (tối đa 48h)

- Nếu dùng thông sắt, khi thông phải nhẹ nhàng, không làm thô bạo và đưa sâu quá, phụ n

- Khi rút nước tiểu ra phải rút chậm, lấy nhanh quá dễ gây xung huyết chảy máu trong bàn

Câu 6: Các dấu hiệu, triệu chứng chính của thiếu oxy máu

- Khó thở: Người bệnh cảm thấy khó chịu phải ngồi dậy để thở
- Người bệnh biểu hiện lo âu, hốt hoảng , bồn chồn

- Vật vã, kích thích

- Giảm trí nhớ

- Giảm thị lực

- Giảm trương lực cơ và sự phối hợp giữa các cơ

- Trong giai đoạn đầu: mạch , nhiệt, huyết áp tăng để đáp ứng nhu cầu của cơ thể

- Giai đoạn sau: người bệnh xuất hiện tím tái (trẻ em có dấu hiệu rút lõm lồng ngực) . Mạc

Câu 7: Nguyên nhân gây thiếu oxy

1. Các chướng ngại vật ở đường hô hấp

- Các khối u đường hô hấp

- Dị vật đường thờ: sặc thức ăn

- Do co thắt, phù nề , dịch tiết (viêm phế quản , hen …)

2. Hạn chế hoạt động của lồng ngực

- Do thần kinh: liệt cơ hô hấp

- Do chấn thương lồng ngực : gãy xương sườn

- Do bệnh lý ở phổi, màng phổi: viêm phổi, tràn dịch, tràn khí màng phổi , lao phổi …

3. Các bệnh gây cản trợ khuếch tán khí ở phổi

- Viêm phổi, viêm phế quản

- Phù phổi cấp

4. Các bệnh làm rối loạn quá trình vận chuyển khí trong cơ thể
- Thiếu máu

không đủ đảm bảo vận chuyển oxy

Thiếu máu về chất lượng: bệnh huyết sắc tố, ngộ độc oxit cacbon…

- Tuần hoàn

Suy tim: làm ứ trệ tuần hoàn, tốc độ vận chuyển oxy chậm dẫn đến thiếu oxy

Bệnh tim bẩm sinh: Thông liên thất, thông liên nhĩ…

Câu 8: Những yêu cầu kiến thức cần thiết khi cho người bệnh dùng thuốc

1. Công dụng của thuốc

- Chống nhiễm khuẩn : các loại kháng sinh, sulfamid

- Giảm triệu chứng của bệnh: Giảm đau, giảm ho, giảm sốt

- Tác dụng toàn thân hay tại chỗ

2. Tính chất của thuốc

dùng đường tiêm) ; khi uống aspirin hoặc prednisolon phải uống sau bữa ăn

3. Yếu tố bài tiết và hấp thụ

- Tuỳ theo dược tính và liều lượng dùng thuốc, hấp thụ nhanh hay chậm

- Ví dụ kháng sinh bài tiết sau 6 giờ , do vậy cứ sau 6 giờ điều dưỡng thực hiện y lệnh cho

- Thuốc ngủ có tác dụng sau 15-30 phút và kéo dài 6-8 giờ

- Những thuốc bị dịch vị phá huỷ chỉ tiêm hoặc truyền

4. Dạng thuốc

- Thuốc viên nén hoặc bọc đường , viên con nhộng

- Thuốc nước: ống thuốc, thuốc giọt , mililit


5. Liều dùng

Tuỳ theo cân nặng , tuổi, tình trạng bệnh hiện tại , đường dùng thuốc theo chỉ định của thầ

6. Quy chế về thuốc độc

- Nhãn thuốc

Độc A và độc bảng A màu đen

Độc B và giảm độc B màu đỏ

7. Hàm lượng : số lượng thuốc có trong thành phần

8. Liều lượng: số lượng thuốc dùng cho người bệnh để chữa khỏi và không gây tác hại

Câu 9: Nguyên tắc của thay băng, rửa vết thương

- Dụng cụ thay băng rửa vết thương phải đảm bảo vô khuẩn

- Thực hiện theo quy trình và đảm bảo vô khuẩn từ đầu đến cuối quy trình

dưới, từ trong ra ngoài

- Rửa vết thương từ trong ra ngoài , rửa rộng vết thương ra ngoài 3-5 cm

- Lấy mủ để nuôi cấy vi khuẩn làm kháng sinh đồ ở vết thương nhiễm khuẩn

- Phải đủ gạc đắp kín vết thương và cách rìa vết thương 3-5cm

- Vết thương có lông , tóc cần cạo sạch trước khi thay băng

Câu 10: Nêu mục đích, các trường hợp áp dụng và không áp dụng rửa dạ dày

1. Mục địch của rửa dạ dày

- Làm sạch dạ dày để phẫu thuật

- Thải trừ chất độc trong dạ dày


- Để điều trị

2. Trường hợp áp dụng rửa dạ dày

- Ngộ độc cấp: thức ăn, thuốc, hoá chất chưa quá 6 giờ

- Trước một số phẫu thuật ổ bụng (khi người bệnh ăn chưa quá 6 giờ)

- Người bệnh hẹp môn vị (thức ăn, dịch vị ứ đọng trong dạ dày)

- Say rượu nặng, nôn không cầm được

3. Trường hợp không áp dụng

- Ngộ độc axit, bazo. Trung hoà bằng sữa hoặc lòng trắng trứng

- Phồng động mạch chủ; u , rò thực quản , thủng dạ dày

- Người bệnh suy kiệt nặng

- Nếu người bệnh hôn mê phải đặt nội khí quản và bơm bóng chèn trước khi rửa dạ dày

Câu 11: Quy tắc đo Huyết áp cho Người bệnh

- Trước khi đo huyết áp người bệnh được nghỉ 15 phút không dùng thuốc hoặc chất kích t

- Kiểm tra máy đo huyết áp , ống nghe trước khi đo

- Vị trí đo huyết áp thường đo ở động mạch cánh tay , trường hợp đặc biệt có thể đo ở khe

- Đo ở vị trí nào phải sờ thấy động mạch ở vị trí đó

- Bơm hơi vào băng cao su cho tới khi không sờ thấy động mạch ở dưới băng thì bơm thê

- Xả hơi từ từ để xác định giá trị HATĐ và HATT

- Khi thấy chỉ số huyết áp không bình thường phải báo ngay cho bác sỹ

Câu 12:Trình bày Quy trình đo dấu hiệu sinh tồn cho Người bệnh

1. Chuẩn bị người bệnh


- Đối chiếu người bệnh so với hồ sơ bệnh án: tên , tuổi, địa chỉ, số giường, số buồng

- Nhận định toàn trạng

Tri giác người bệnh tỉnh hay mê

Tình trạng người bệnh?

- Thông báo cho người bệnh về thủ thuật sắp làm , dặn người bệnh nằm nghỉ 15 phút , kh

2. Chuẩn bị điều dưỡng

Điều dưỡng đội mũ , đeo khẩu trang , rửa tay thường quy

3. Chuẩn bị dụng cụ

- Bộ huyết áp ống nghe

- Bảng theo dõi dấu hiệu sinh tồn

- Bút mực xanh để ghi kết quả

4. Kỹ thuật tiến hành

B1: Để người bệnh tư thế thích hợp , ngồi hoặc nằm bàn tay ngửa. Bộc lộ cánh tay

B2: Đặt máy đo huyết áp ngang tim , quấn băng trên nếp gấp khuỷu tay 3-5cm

B3: Khoá van, đặt ống nghe vào tim, tìm động mạch ở nếp gấp khuỷu tay và đặt hộp loa kh

B4: Bơm hơi cho đến khi tai nghe không nghe thấy tiếng đập , bơm thêm 30mmHg

B5: Mở van từ từ đồng thời ghi nhận tiếng đập đầu tiên và tiếng đập cuối cùng (hoặc tiếng

B6: Thông báo kết quả . Thu dọn dụng cụ. Ghi phiếu chăm sóc. Đánh giá lại tình trạng ngư

5. Những điểm cần lưu ý

- Nếu thấy nghi ngờ kết quả thì phải đo lại ở cánh tay khác , vị trí khác hoặc huyết áp kế kh
- Không nên đo đi đo lại nhiều lần ở 1 vị trí sẽ làm kết quả không chính xác

- Khi thấy chỉ số huyết áp không bình thường thì phải báo ngày cho bác sỹ

Câu 13: Trình bày quy trình truyền dịch tĩnh mạch

1. Chuẩn bị người điều dưỡng

Rửa tay , đội mũ, đeo khẩu trang

2. Chuẩn bị dụng cụ

kẹp , kẹp kocher, thuốc theo y lệnh, nước cất

- Dụng cụ khác: Khay chữ nhật, đồng hồ bấm giây, kéo, băng dính, cọc truyền, dây garo,,

- Hộp chống shock

3. Kiểm tra đối chiếu. Thông báo giải thích cho người bệnh

4. Cho người bệnh đi vệ sinh trước khi truyền. Đo DHST trước khi truyền

5. Kiểm tra dịch truyền, cắm dây truyền vào chai dịch , khoá dây truyền dịch , treo lên cọc

6. Cắt băng dính, bộc lộ vùng truyền, chọn tĩnh mạch, đặt gối kê và dây garo

7. Đi găng tay, buộc dây garo

8. Sát khuẩn vùng truyền

9. Động viên người bệnh

theo kim truyền thì tháo dây garo, xả dịch nhanh

11. Cố định kim truyền, dây truyền dịch

12. Điều chỉnh tốc độ dịch chảy theo y lệnh, ghi phiếu truyền dịch

13. Giúp người bệnh về tư thế thoải mái, dặn dò

14. Thu dọn dụng cụ , phân loại rác thải


15. Rút dây truyền dịch. Ghi phiếu chăm sóc

Câu 14: Trình bày quy trình thực hiện thông tiểu nữ lấy nước tiểu làm xét nghiệm

QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐẶT THÔNG TIỂU NỮ


- LẤY NƯỚC TIỂU LÀM XÉT NGHIỆM

STT CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH


1 Điều dưỡng rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang
2 Chuẩn bị khay dụng cụ vô khuẩn:
3 Đối chiếu, giải thích, động viên người bệnh, che bình phong, trải nilon dưới mông
4 Đắp ga, giúp người bệnh thay quần, cho người bệnh nằm tư thế sản khoa
5 Điều dưỡng sát khuẩn tay, mở khay dụng cụ vô khuẩn, đổ dung dịch sát khuẩn, dầ
6 Bộc lộ bộ phận sinh dục, đặt khay hạt đậu hoặc túi nilon nơi thích hợp
7* Một tay giữ bộ phận sinh dục một tay dùng kẹp phẫu tích kẹp gạc củ ấu chấm beta
8* Đặt khay hạt đậu vô khuẩn và ống thông giữa 2 đùi người bệnh.
9 Lấy nước tiểu xét nghiệm: bỏ nước tiểu đầu bãi, lấy nước tiểu vào ống xét nghiệm,
10 Gập hoặc kẹp ống rút ra bỏ vào khay hạt đậu hoặc túi nilon
11 Lau khô bộ phận sinh dục - bỏ dụng cụ, nilon, mặc quần, bỏ ga đắp, giúp người bệ
12 Thu dọn dụng cụ, rửa tay

Câu 15 Trình bày quy trình kỹ thuật cho người bệnh ăn qua ống thông

STT CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH


1 Điều dưỡng rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang
2 kế kiểm tra nhiệt độ thức ăn.
3 Đối chiếu người bệnh, giải thích, động viên cho người bệnh hoặc người nhà
4 cạnh cằm hoặc má người bệnh
5 Vệ sinh mũi hoặc miệng, cắt băng dính, rót dầu nhờn, đi găng
6* Đo ống thông: từ cánh mũi ® dái tai ® mũi ức, đánh dấu, bôi trơn đầu ống thông
7* Đưa ống thông nhẹ nhàng qua mũi (miệng) vào dạ dày đến chỗ đánh dấu.
8* bệnh.
9* Theo dõi sắc mặt người bệnh trong suốt quá trình cho ăn
10 - Nếu rút sonde: cầm gạc rút ống từ từ còn khoảng 15 cm gập ống rồi rút hết.
11 Dặn dò người bệnh
12 Ghi phiếu chăm sóc điều dưỡng.
hay thậm chí vào các khoang thanh mạc, ống sống…

âm bằng cồn iod hay cồn 70 độ

thuốc chậm

o đảm an toàn khi tiêm thuốc cho bệnh nhân


nhập vào ống thuốc

ong ra ngoài, chờ khô dung dịch sát khuẩn mới tiêm

kéo lệch da cho máu, thuốc khỏi chảy ra theo đường mũi kim

mạch một khối lượng dịch


mất máu, trước mổ, sau mổ…

ờng tiêu hoá

như mày đay, ngứa, phù mạch


khẩn trương, xử trí đồng thời theo diễn biến bệnh

, niêm mạc của người bệnh

nhanh

à đưa sâu quá, phụ nữ có thai không nên dùng ống thông sắt

chảy máu trong bàng quang


u của cơ thể

õm lồng ngực) . Mạch và huyết áp giảm .

ổi , lao phổi …
ng thuốc

bữa ăn

thực hiện y lệnh cho người bệnh uống thuốc


theo chỉ định của thầy thuốc

không gây tác hại

g rửa dạ dày
ước khi rửa dạ dày

uốc hoặc chất kích thích

c biệt có thể đo ở kheo chân xong phải ghi vị trí đo

ưới băng thì bơm thêm 30mmHg


ờng, số buồng

ằm nghỉ 15 phút , không vận động, ăn uống các chất kích thích

ộc lộ cánh tay

tay và đặt hộp loa khuếch đại lên

êm 30mmHg

uối cùng (hoặc tiếng thay đổi âm sắc)

giá lại tình trạng người bệnh

hoặc huyết áp kế khác


c truyền, dây garo,, khay hạt đậu, phân loại rác thải

n dịch , treo lên cọc truyền


u làm xét nghiệm

ẾN HÀNH

trải nilon dưới mông người bệnh


hế sản khoa
ng dịch sát khuẩn, dầu Paraphin vào bát kền.
thích hợp
p gạc củ ấu chấm betadin sát khuẩn môi lớn, môi nhỏ,
nh.
u vào ống xét nghiệm, không để đuôi ống chạm vào ống nghiệm.

ga đắp, giúp người bệnh về tư thế thoải mái

ẾN HÀNH

oặc người nhà

g
trơn đầu ống thông
hỗ đánh dấu.
p ống rồi rút hết.
1 Trình bày cấu trúc của tế bào vi khuẩn?
Vi khuẩn là những vi sinh vật đơn bào. Không có màng nhân điểu hình
Chúng có cấu trúc và hoạt động đơn giản hơn nhiều so với các tế bào có màng nhân
* Nhân
Vi khuẩn
Nhân của thuộc
tế bàoloại khônglàcó1 nhân
vi khuẩn phân điển hình,xoắn
tử AND vì không
kép dài cókhoảng
màng nhân1mmngăn(gấpcách
1000vớilầnchất ngu
chiều dà
thành vòng tròn dạng xếp gấp
Nhân là nơi chứa thông tin di truyền của vi khuẩn
* Chất nguyên sinh
-Chất
Nướcnguyên
chiếmsinh đượcdưới
tới 80% bao bọc
dạngbởi
gel.màng
Bao nguyên
gồm cácsinh baophần
thành gồmhoà cáctan
thành
nhưphần
protein, peptid, ac
(Ca, Na, P ...) và cả 1 số nguyên tố hiếm
- Protein chiếm tới 50% trọng lượng khô của vi khuẩn và cung cấp khoảng 90% năng lượng c
- Ribosom
Các enzym cónội bảotrong
nhiều đượcchất
tổngnguyên
hợp đặcsinh.
hiệuRibosom
với từnglàloạinơivitác
khuẩn
động của 1 số loại kháng sinh
aminozid, chloramphenicol ...
- ARN có ít nhất 2 loại là ARN thông tin, ARN vận chuyển và ARN ribosom
- Các hạt vùi. Đây là những không bào chứa lipid, glycogen và một số không bào chứa các ch
-Trong chất nguyên sinh của vi khuẩn còn có thông tin di truyền đó là các loại plasmid và tran
* Màng nguyên sinh
Màng nguyên sinh bao quanh chất nguyên sinh và nằm bên trong vách tế bào vi khuẩn
Cấu trúc: là 1 lớp màng mỏng , tinh vi và chun giãn, Màng nguyên sinh của vi khuẩn bao gồm
Chức năng: Màng nguyên sinh thực hiện 1 số chức năng quyết định sự tồn tại của tế bào vi kh
- Là cơ quan hấp thụ và đào thải chọn lọc các chất
- Là nơi tổng hợp các enzym ngoại bào
- Là nơi tổng hợp các thành phần của vách tế bào
Là nơigia
- Tham tồnvàtạiquá
củatrình
hệ thống
phânenzym
bào nhờ hôcác
hấpmạc
tế bào,
thể. nơi
Mạcthựcthể hiện cáccuộn
là phần quá trình năng
và chất lượngsinh
nguyên chủ
dương, còn ở vi khuẩn Gram âm chỉ thấy những nếp nhăn đơn giản. Khi tế bào phân chia, mạc
* Vách
Vách có ở mọi
mucopeptid, vi khuẩn
murein) nốitrừ
vớiMycroplasma.
nhau tạo thànhVách
mạngvilướikhuẩn
phứcđượctạpquan tâm vìmàng
ben ngoài cấu trúc đặc biệt
nguyên sinh
Gram âm
Vách vi khuẩn Gram dương bao gồm nhiều lớp Peptidoglycan. Ngoài lớp peptidoglycan , ở đa
thành phầncác
Vách của phụvi thêm
khuẩn Gram âm chỉ bao gồm 1 lớp peptidoglygan, nên vách này mỏng hơn vá
phá vỡ bởi các lực cơ học hơn
- Chức năng của vách
+ Chức năng quan trọng nhất của vách là duy trình hình dạng vi khuẩn
+ Vách tế bào quy định tính chất nhuộm Gram
+ Vách vi khuẩn gram âm chưa đựng nội độc tố, quyết định độc lực và khả năng gây bệnh củ
+ Vách vi khuẩn
tế bào quyết cũng
vi khuẩn định tính chất
là nơi kháng
mang cácnguyên
điểm tiếpthân của(recepter)
nhận vi khuẩn. đặc
Đâyhiệu
là loại
chokháng ng
thực khu
việc phân loại vi khuẩn, cũng như phage và các nghiên cứu cơ bàn khác
* Vỏ của vi khuẩn
Vỏ của vi khuẩn là 1 lớp nhày lỏng lẻo, sền sệt, không rõ rệt bao quan vi khuẩn. Chỉ 1 số vi k
các vi vi
Vỏ của nhiều khuẩn
khuẩnkhác nhau có thànhnhư
là polysaccharid phần
vỏhoácủahọc không
E.coli, giống nhau
Klebsiella, phế cầu...Nhưng vỏ của
dịch hạch, trực khuẩn than, do 1 vài acid amin tạo nên
Vỏ của vi khuẩn đóng vai trò bảo vệ cho 1 loại vi khuẩn dưới những điều kiện nhất định. Chú
* Lông
Cấutrítrúc
Vị lôngvàcủa
vị trí:
cácLông là những
vi khuẩn sợi protein
có những dài và1 xoắn
khác nhau: số chỉtạo
cóthành.
lông ởNó
đầulà(phẩu
cơ quan vậntả),
khuẩn động và
nhiề
E.coli), một vài vi khuẩn lại có 1 chùm lông ở đầu (trực khuẩn Whitmore)
Cơ chế của sự chuyển động: lông là cơ quan di động; mất lông vi khuẩn không di động được
* Pili
Pili cũng là cơ quan phụ của vi khuẩn như lông.
Nó có thể mất đi mà không ảnh hưởng tới sự tồn tại của vi khuẩn
Pili có ở nhiều vi khuẩn Gram âm và 1 số loại vi khuẩn gram dương
Cấu trúc: Pili có cấu trúc như lông nhưng ngắn và mỏng hơn
Chức năng: dựa vào chức năng, người ta chia pili làm 2 loại
- Pili giới tính hay pili F (ferility) chỉ có ở các vi khuẩn đực , dùng để vận chuyển chất liệu di
Mỗi vi khuẩn đực chỉ có 1 pili này
- Pili chung là những pili dùng để bám. Vì thế người ta còn gọi pili là cơ quan để bám của vi k
* Nha bào
Nhiều loại vi khuẩn có khả năng tạo nha bào khi điều kiện sống không thuận lợi. Mỗi vi khuẩ
lợi,
Nha bàobà
nha cóvisức
khuẩn lại này
đề kháng rấtmầm
cao, để
tồnđưa vi khuẩn
tại được trở trong
rất lâu lại dạng
đấtsinh sản,trường
và môi như nha bàoquanh.
xung uốn ván..
Sự
mất nước và không thấm nước nên không có sử chuyển hoá của nha bào

2 Trình bày chuyển hóa và sinh sản của tế bào vi khuẩn?


* CHuyển
Vi khuẩn rấthoá củabévinhưng
nhỏ khuẩnsinh sản phát triển rất nhanh chóng, do chúng có hệ thống enzym p
-riêng, nhờhoá
Chuyển có hệ thốngđường
đường: enzymlànày mà vừa
1 chất vi khuẩn
cung có
cấpthể dinh
năng dưỡng,
lượng vừahô hấpcấp
cung và chuyển
nguyên hoá
liệuđể si
cho
-phức tạp, hoá
Chuyển từ polyozid
các chấtđến ozid
đạm: Cácqua glucse
chất đạm rồi đếnđược
cũng pyruvat
chuyển hoá theo 1 quá trình phức tạp từ
-->Các
polypeptid ->hợp
chất được acidthành:
amin ngoài những sản phẩm chuyển hoá trong quá trình đồng hoá trên v
có 1 số chất được hình thành
+ Độc tố: phần lớn các vi khuẩn gây bệnh trong quá trình sinh sản và phát triển đã tổng hợp n
+ Kháng sinh: một số vi khuẩn tổng hợp được chất kháng sinh, chất này có tác dụng ức chế h
+ CHất gây sốt: 1 số vi khuẩn có khả năng sản sinh ra 1 chất tan vào nước, khi tiêm cho ngườ
+ Sắc tố : một số vi khuẩn có khả năng sinh ra các sắc tố như màu vàng của tụ cầu, màu xanh
+ Vitamin: 1 số vi khuẩn đặc biệt (đặc biệt là E.coli) của người và súc vật có khả năng tổng h

* SInh
sinh sảnvàcủa
chất vi khuẩn
vách tiến sâu vào, phân chia tế bào làm 2 phần, hình thành 2 tế bào con. Thời gia
30 phút, riêng vi khuẩn lao khoảng 30 giờ là 1 thế hệ

3 Trình bày đặc điểm sinh học, nguyên tắc phòng và điều trị Tụ cầu vàng?
* Đặc điểm sinh học
- Hình thể và tính chất bắt màu
Tụ cầu là
Chúng cónhững
nhiều loại, trong đó
cầu khuẩn, có tụ cầu vàng
đường kính là
từ10,8-1.0
loại cómm
vai và
trò tụ
quan
với trọng
nhau trong
thành ytừng
học,đám,
thường
bắt h
bào, thường không có vỏ
- Nuôi cấy
Tụ cầu vàng thuộc loại dế nuôi cấy, phát triển được ở nhiệt độ 10-45 độ C và nồng độ muối ca
+ Trên môi trường thạch thường, tụ cầu vào tạo thành khuẩn lạc S, đường kính 1-2mm, nhẵn
+ Trên môi trường thạch máu, tụ cầu vàng phát triển nhanh, tạo tan máu hoàn toàn
+ Trong môi trường canh thang: tụ cầu vàng làm đục môi trường, để lâu nó có thể lắng cặn
- Khả năng để kháng
Tụ cầu vàng có khả năng đề kháng với nhiệt độ và hoá chất cao hơn các vi khuẩn không có nh
Nó bị diệt ở 80 độ C trong một giờ
Tự cầu vàng cũng có thể gây bệnh sau 1 thời gian dài tồn tại ở môi trường
- Khả
Tụ cầunăng
vànggây bệnhký sinh ở mũi hòng và có thể cả ở da, là vi khuẩn gây bệnh thường gặp n
thường
Các bệnh thường gặp là
+ Nhiễm khuẩn ngoài da: gây nên các nhiễm khuẩn sinh mủ: Mụn nhọn, đầu đinh, các ổ áp x
Nhiễmphổi:
+ Viêm khuẩn huyết:
Viêm phổitụ do
cầutụvàng là vi khuẩn
cầu vàng thườngthường
xảy ra gây
sau nhiễm khuẩnhô
viêm đường huyết
hấp nhất
do virus (như
viêm phổi tiên phát do tụ cầu vàng, ở trẻ em hoặc những người suy yếu
+ Nhiễm độc thức ăn và viêm ruột cấp : Ngộ độc thức ăn tụ cầu có thể do ăn uống phải độc tố
đường ruột chiếm ưu thế về số lượng
- Phương pháp lấy bệnh phẩm
Dùng tăm bông lấy mủ ở các mụn nhọt, vết thương hở có mủ, chất nôn, thức ăn...
Dùng bơm tiêm lấy mủ ở ổ kín, lấy máu của những bệnh nhân nhiễm trùng huyết
Bệnh phẩm được b ảo quản chu đáo đưa về phòng xét nghiệm
* Nguyên tắc phòng bệnh và điều trị
- Phòngbệnh
Phòng bệnhnhiễm khuẩn tụ cầu chủ yếu là vệ sinh môi trường, quần áo và thân thể vì tụ cầu c
trường bệnh viện để chống nhiễm khuẩn bệnh viện
- ĐIều trị
Làm kháng sinh đồ, chọn kháng sinh thích hợp để điều trị
Dùng vacxin gây miễn dịch chống tụ cầu vàng cũng là 1 biên pháp cần thiết ở những bệnh nhâ

4 Trình bày đặc điểm sinh học, nguyên tắc phòng và điều trị Liên cầu?
* Đặc điểm sinh học
- HÌnh thể và tính chất bắt màu
Liên cầu là những cầu khuẩn bắt màu gram dương, xếp thành chuỗi dài ngắn khác nhau, khôn
- Tính chất nuôi cấy
Liên cầu là những vi khuẩn hiếu kỵ khí tuỳ tiện
Nhiệt độ thích hợp là 37 độ C, tuy vậy 1 số liên cầu phát triển được ở nhiệt độ 10-40 độ C như
Trên môi trường đặc , vi khuẩn phát triển thành những khuẩn lạc nhỏ, tròn, lồi, bóng, khô, mà
Liên cầu phá triển trên môi trường thạch máu gây tan máu
Khả năng đề kháng
Liên cầu dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ và các hoá chất thông thường
* Nguyên tắc phòng và điều trị
- Phòng bệnh
HIện nay chưa có vacxin phòng bệnh hữu hiệu, vì vậy chủ yếu vẫn là phòng bệnh chung
Cần phát hiện sớm những ổ nhiễm khuẩn ở da, ở họng do liên cầu nhóm A gây nên để điều trị
- Điều trị
Dựa vào kháng sinh đồ, chọn kháng sinh thích hợp để điều trị

5 Trình bày đặc điểm sinh học, khả năng gây bệnh của Virus sởi?

6 Trình bày đặc điểm sinh học, khả năng gây bệnh, nguyên tắc phòng và điều trị Virus viê
* Đặc điểm sinh học
-Cấu
Virustrúc
viêm gan B cấu trúc đối xứng hình khối, chứa ADN hai sợi không khép kín, kích thước
virus có hình cầu đường kính 42nm (đó là hạt Dane)
- Sức đề kháng
HBV vững bền với ether 20%, ở 4độC/18 giờ, 50 độC /30' , 60độ C/ 1 giờ nhưng 60 độ C/10
HBV bị bất hoạt ở 100 độC/5 phút, Formalin 1/4000 và tia cực tím. Riêng kháng nguyên HBs
- Đặc điểm kháng nguyên
HBV có 3 loại kháng nguyên chính
+ HBsAg là 1 kháng nguyên bề mặt , có sự thay đổi giữa các thứ typs
BHcAg làlàkháng
+ HBeAg khángnguyên
nguyênvỏ,
lõi,có
nằm
cấuởtrúc
trung tâmđổi
thay hạtởvirus
các thứ typs. Kháng nguyên ngày cũng
bệnh nhân

* Khảcòn
HBV năng gâygọi
được bệnhlà virus viêm gan huyết thanh gây bệnh cho người ở mọi lứa tuổi, lây truyề
máu,sốt,
với tiêm chích,
vàng tình dục,
da, vàng mắt,mẹmệttruyền cho con..
mỏi. Bệnh HBV
có thể trở không lây qua
thành mạn tínhđường tiêu hoá
từ 5-10%. Tỷ lệ tử vong
lâu dài là xơ gan hay ung thư gan
* Phòng bệnh
Tuyên truyền cho mọi người dân biết được các đường lây truyền của HBV để có biện pháp ph
Dùng vacxin HBsAg và globulin đặc hiệu có anti HBV
* Điều trị
Điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng cho bệnh nhân, nghỉ ngơi và chế độ ăn hợp lý, Có thể

7 Trình bày đường xâm nhập, diễn biến chu kỳ của sán dây lợn, sán dây bò?
* Đường xâm nhập
-+Qua đường
Người tiêu hoá:
bị nhiễm sán xâm nhậpsán
dây lợn, vàodây
cơ bò
thểdo
người 1 cách
ăn phải thụcóđộng
trứng mangquaấucon đường
trùng ăntrong
có lẫn uống.rau
thức ăn bịmắc
+ Người ô nhiễm trứng
sán dây lợngiun
hoặcsánsánqua
dâygió
bòbụi, ruồithành
trưởng nhặng...
do ăn phải thịt lợn hoặc thịt bò có chứ
dây bò chưa được nấu chín dưới mọi hình thức
* Diễn biến chu kỳ
+Muốn thực hiện chu kỳ, mầm bệnh bắt buộc phải phát triển trong vật chủ trung gian (lợn ho
+ Sơ đồ chu kỳ : Vật chủ trung gian -> người -> ngoại cảnh -> vật chủ trung gian
+ Người
Trứng sán dâychủ
là vật không
chínhcần
củađòi
sánhỏi thời
dây lợn,gian
sánphát
dây triển ở ngoại
bò. Người cảnh
cũng có thể là vật chủ phụ của s
trùng sán dây lợn do ăn phải trứng sán). Người không mắc bệnh ấu trùng sán dây bò

8 Trình bày vai trò của hàng rào da và niêm mach trong hệ thống phòng ngừa tự nhiên đề kháng
Hàng rào da và niêm mạc là hàng rào đầu tiên chống lại sự xâm nhập của các vi sinh vật bằng
- Cơlớp
Với chếda
vậtgồm
lý nhiều lớp tế bào và lớp niêm mạc được phủ bởi lớp màng nhầy đã ngăn cản sự
mồ hôi, nước mắt và các dịch trên niêm mạc, đã tăng cường khả năng bảo vệ của lớp áo này
- Cơ=chế
pH hoádạhọc
3 của dày là hàng rào lớp nhất trên đường tiêu hoá. Phần lớn các VSV theo thức ăn v
4 cũng là môi
LYsosym là 1 trường
enzym không
có khảthích
năng hợp
phá cho
huỷ phần lớn váccủa
glycopeptid VSV gâyvibệnh
vách phátEnzym
khuẩn. triển này được b
nước bọt
Spermin có trong tinh dịch cũng có tác dụng diệt khuẩn
Trên da còn có 1 số acid béo không bão hoà, chúng có tác dụng chống lại 1 số vi sinh vật gây
-khoang
Cơ chếcủacạnhcơtranh
thể, do sự phân bố của các vi sinh vật khác nhau giữa các vùng. Khi các vi sinh
sẽ bị cạnh tranh chỗ bám (receptor) của các vi sinh vật tại chỗ và chính điều này tạo nên sự bả

9 Trình bàysựhệđềthống
có được khángphòng
với vingừa
sịnh đặc hiệuVì
vật đó. đềvậy
kháng
mà của cơ ta
người thểgọi
vớilàvi sinhdịch
miễn vật gây bệnh?hay miễ
thu được
dịch dịch thể (kháng thể) và miễn dịch tế bào (lympho T)
* Miễn thể
Kháng dịchđóng
dịchvai
thểtrò chính trong miễn dịch dịch thể. Với các vi sinh vật ký sinh ngoài tế bà
thể hoàn
Tất cả cáctoàn làm của
cơ chế mấtkháng
độc lực
thểcủa vi sinh
trong vậtnhiễm
chống và loạitrùng
trừ chúng ra khỏi
đều xuất phátcơ
từ thể.
chức năng cơ bản c
của các vi sinh vật
Sự kết hợp đặc hiệu này biểu hiện theo các cơ chế sau
- Ngăn cản sự bám của các vi sinh vật và các niêm mạc
- Trung hoà độc lực của virus, Rickettsia, ngoại độc tố và enzym
- Làm tan các vi sinh vật
- Ngưng kế các vi sinh vật, kết tủa các sản phẩm hoà tan của các vi sinh vật
- Làm tăng sự thực bào do sự opsonin hoá
*Miễn
KHángdịch tế bào
thể chỉ có tác dụng ở giai đoạn vi sinh vật chưa chui vào tế bào. Khi các vi sinh vật đã
chống lại được chúng
Vì kháng thể không thể chui vào trong tế bào để kết hợp với các vi sinh vật. Các mầm bệnh nộ
- Ký sinh nội bào bắt buộc như các virus , Rickettsia, Chlamydia
- Ký sinh nội bào không bắt buộc (Có thể sinh sản được cả trong và ngoài tế bào ) như vi khuẩ
Đóng vai trò quyết định trong miễn dịch tế bào là tế bào lympho T (Ly T). Có 2 loại Ly T tham
- Ly Tc , TCD8 (LyT độc sát tế bào: cytotoxic cell)
Ly Tc có khả năng tiêu diệt các tế bào đích, khi nó tiếp xúc trực tiếp các tế bào đich
-TCD4 (Trc đây gọi là TTDH)
Phản ứng
Nhưng sự quá mẫn muộn
đề kháng để chống
đặc hiệu lại các
đóng vai mầm bệnh
trò quyết nội tếSựbào,
định hơn. nhờ táccủa
đề kháng dụng
cơ của các lympho
thể phụ thuộc v
kiện sống và làm việc của con người
có màng nhân

mngăn
(gấpcách
1000với
lầnchất nguyên
chiều sinh
dài của nên vi
tế bào gọikhuẩn
là procaryote
đường tiêu hoá), khép kín

n như protein, peptid, acid amin, vitamin, ARN, ribosom, các muối khoáng

oảng 90% năng lượng của vi khuẩn để tổng hợp protein


của 1 số loại kháng sinh, làm sai lạc sự tổng hợp protein của vi khuẩn như

ố không bào chứa các chất có tính đặc trưng cao với 1 số loại vi khuẩn
các loại plasmid và transposon

h tế bào vi khuẩn
nh của vi khuẩn bao gồm 60% protein, 40% lipid mà đa phần là phospholipid
ự tồn tại của tế bào vi khuản

uá trình
uộn năng
và chất lượngsinh
nguyên chủ của
yếumàng
của tếsinh
bào chất,
thay cho chứcgặp
thường năng
ở vicủa ty lạp
khuẩn thể
Gram
Khi tế bào phân chia, mạc thể tiến sâu vào chất nguyên sinh

tâm vìmàng
ngoài cấu trúc đặc biệt
nguyên sinh.vàVách
chứctếnăng
bào của các
nó vi khuẩn Gram dương khác
lớp peptidoglycan , ở đa số vi khuẩn gram dương còn có acid teichoic là
n vách này mỏng hơn vách của vi khuẩn Gram dương, do vậy chúng dễ bị

và khả năng gây bệnh của các vi khuẩn gây bệnh bằng nội độc tố
ẩn. Đâyhiệu
r) đặc là loại
chokháng nguyênthể
thực khuẩn quan trọng nhất để. xác
(bacteriophage) Vấnđịnh và phân
đề này loại vitrong
có ý nghĩa khuẩn
ác

vi khuẩn. Chỉ 1 số vi khuẩn và trong những điều kiện nhất định vỏ mới hình thành
phế cầu...Nhưng vỏ của 1 số loại vi khuẩn khác là polypeptid như vi khuẩn

điều kiện nhất định. Chúng có tác dụng chống thực bào
óầulà(phẩu
cơ quan vậntả),
khuẩn động và không
nhiều phải
vi khuẩn lạicócóởlông
mọi quanh
loại vi thân
khuẩn
(Salmonella ,
ore)
ẩn không di động được

vận chuyển chất liệu di truyền sang vi khuẩn cái

cơ quan để bám của vi khuẩn. Mỗi tế bào vi khuẩn có thể có tới hàng trăm pili
g thuận lợi. Mỗi vi khuẩn chỉ tạo được một nha bào. Khi điều kiện sống thuận
n,trường
như nha bàoquanh.
xung uốn ván...
Sự tồn tại lâu (có thể 150.000 năm ) liên quan đến sự
ào

úng có hệ thống enzym phức tạp. Mỗi loại vi khuẩn có 1 hệ thống enzym
hấpcấp
ung và chuyển
nguyên hoá
liệuđể sinh
cho sản và phát
vi khuẩn. triểnhoá đường tuân theo 1 quá trình
Chuyển
o 1 quá trình phức tạp từ albumin đến acid amin . Albumi -> protein -> pepton
quá trình đồng hoá trên và các chất là thành phần của bản thân vi khuẩn, còn

phát triển đã tổng hợp nên độc tố


này có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt các vi khuẩn khác loại
nước, khi tiêm cho người hay súc vật gây nên phản ứng sốt
ng của tụ cầu, màu xanh của trực khuẩn mủ xanh ...
c vật có khả năng tổng hợp được vitamin (C,K...)

h 2 tế bào con. Thời gian phân bào của các vi khuẩn thường là 20 phút đến

u vàng?

ng
au trong
thành ytừng
học,đám,
thường
bắt hay
màugây bệnh
Gram cho người
dương, không có lông, không sinh nha

độ C và nồng độ muối cao tới 10%. Thích hợp được ở điều kiện hiếu và kỵ khí
ường kính 1-2mm, nhẵn , khuẩn lạc thường có màu vàng chanh
máu hoàn toàn
lâu nó có thể lắng cặn

ác vi khuẩn không có nha bào khác

gây bệnh thường gặp nhất và có khả năng gây nhiều loại bệnh khác nhau.

ọn, đầu đinh, các ổ áp xe, đinh râu


uẩn huyết
ng hô hấp nhất
do virus (như cúm) hoặc sau nhiễm khuẩn huyết. Tuy vậy cũng có
u
ể do ăn uống phải độc tố ruột của tụ cầu hoặc do tụ cầu vàng vốn cư trú ở

n, thức ăn...
trùng huyết

áo và thân thể vì tụ cầu có rất nhiều ở những nơi này. Đặc biệt là vệ sinh môi

n thiết ở những bệnh nhân dùng kháng sinh ít hiệu quả

ầu?

ài ngắn khác nhau, không di động , đôi khi có vỏ, đường kính 0,6-1mm

nhiệt độ 10-40 độ C như liên cầu đường ruột


tròn, lồi, bóng, khô, màu hơi xám

phòng bệnh chung


óm A gây nên để điều trị kịp thời, tránh những nhiễm trùng thứ phát
ng và điều trị Virus viêm gan B?

ng khép kín, kích thước khoảng 28nm, vỏ bao ngoài dày khoảng 7nm tạo cho

1 giờ nhưng 60 độ C/10 giờ chỉ bất hoạt 1 phần


iêng kháng nguyên HBsAg ở -20 độ C tồn tại 20 năm

s
háng nguyên ngày cũng như HBsAg có thể tìm được trong máu, huyết tương

ở mọi lứa tuổi, lây truyền bởi đường máu qua nhiều phương thức: truyền
ường tiêu hoá
ừ 5-10%. Tỷ lệ tử vong trong giai đoạn cấp tính khoảng 1% nhưng tai biến
HBV để có biện pháp phòng tránh thích hợp

chế độ ăn hợp lý, Có thể dùng interferon để điều trị

bò?

a con
ấu đường
trùng ăntrong
có lẫn uống.rau hoặc uống nước lã có trứng mang ấu trùng hoặc
ịt lợn hoặc thịt bò có chứa nang ấu trùng sán dây lợn hoặc nang ấu trùng sán

ật chủ trung gian (lợn hoặc bò)


ủ trung gian
thể là vật chủ phụ của sáng dây lợn (trong trường hợp người mắc bệnh ấu
ùng sán dây bò

ngừa tự nhiên đề kháng của cơ thể với vi sinh vật gây bệnh?
của các vi sinh vật bằng các cơ chế sau
màng nhầy đã ngăn cản sự xâm nhập của nhiều VSV. Sự bài tiết các chất như
bảo vệ của lớp áo này
các VSV theo thức ăn và nước uống bị diệt tại đây. pH trong âm đạo khoảng
h phátEnzym
huẩn. triển này được bài tiết nhiều từ các tuyến của niêm mạc, nước mắt và

g lại 1 số vi sinh vật gây bệnh


các vùng. Khi các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào da và niêm mạc, chúng
h điều này tạo nên sự bảo vệ cho cơ thể

nh vật gây
n dịch bệnh?hay miễn dịch đặc hiệu. Miễn dịch đặc hiệu có 2 loại là miễn
thu được

h vật ký sinh ngoài tế bào thì kháng thể, bổ thể và các tế bào thực bào đã có
i cơ
át từ thể.
chức năng cơ bản của kháng thể là kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên

nh vật
o. Khi các vi sinh vật đã ở trong tế bào, cơ thể cần có miễn dịch tế bào mới

nh vật. Các mầm bệnh nội tế bào được chia làm 2 loại

goài tế bào ) như vi khuẩn lao, phong, Brucella, Salmonella...


y T). Có 2 loại Ly T tham gia vào miễn dịch tế bào

ác tế bào đich

gáccủa
dụng
cơ của các lymphokin
thể phụ do tếtrạng
thuộc vào tình bào sinh
TCD4 lý sản
(chủxuất
yếu là tuổi tác) vào điều
MÔN VỆ SINH PHÒNG BỆNH

Câu1. Định nghĩa: môi trường không khí, nước. Các biện pháp chủ yếu bảo vệ các môi trường đó?

1. Định nghĩa môi trường không khí


- Ô nhiễm môi trường không khí là khi trong không khí có mặt một hay nhiều chất lạ ,hoặc có một sự biến đ
những tác động có hại cho người và sinh vật

Biện pháp chủ yếu bảo vệ:

· Giáo dục cộng đồng, thực hiện luật pháp

· Quản lý và kiểm soát môi trường nhằm giảm bớt các chất thải gây ô nhiễm không khí.

· Quy hoạch dô thị và bố trí các khu công nghiệp phải được tính toán để không gây ô nhiễm môi trường chu

· Sử dụng hệ thống cây xanh để bảo vệ môi trường không khí

· Kiểm soát và xử lý các nguồn chất thải

2. Định nghĩa môi trường nước


- Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi các thành phần của nước khác với trạng thái ban đầu khi chưa b
tính ,hóa tínhvà vi sinh vật , làm cho nước trở nên độc hại.

- Nguồn nước bị ô nhiễm thường liên quan tới ô nhiễm môi trường không khí và ô nhiễm đất.

Biện pháp bảo vệ :

· Làm sạch nguồn nước bề mặt và nước ngầm:

· Xử lý chất thải người tại công trình vệ sinh

· Xây dựng bể chứa, giếng khơi đúng tiêu chuẩn vệ sinh

· Thu hồi các chất hoá học và tiêu diệt các loại vi sinh vật gây bệnh trước khi chất thải chảy vào hệ thống c

· Bảo vệ chặt chẽ nguồn nước ngầm cung cấp cho nhà máy nước

Câu 2 Định nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ của dịch tễ học? Các cấp độ dự phòng? Các biện pháp phòng ng
Định nghĩa: Dịch tễ học là một lĩnh vực nghiên cứu khoa học nhằm hiểu và đánh giá sự phân phối của các
nghiên cứu sự phân bố số lần mắc hoặc chết đối với các loại bệnh và những yếu tố liên quan đến sự phân b
Mục tiêu của dịch tễ học: - mục tiêu tổng quát là đề xuất được những biện pháp can thiệp hiệu quả nhất để
cơ có hại cho sức khỏe của con người.
- Mục tiêu cụ thể: xác định sự phân bố các hiện tượng về sức khỏe, bệnh tật, các yếu tố nội, ngoại sinh tron
người, không gian thời gian.

Làm rõ nguy cơ và nguyên nhân của tình hình sức khỏe, bệnh tật để phục vụ cho kế hoạch điều trị, chăm só

Cung cấp những phương pháp đánh giá, thực hiện các dịch vụ y tế giúp cho việc phòng chống bệnh và nân
xuất hiện và phát triển của các bệnh tật. Đánh giá trạng thái sức khỏe của quần thể, tìm hiểu cơ chế gây bệ
nguyên tắc dự phòng có hiệu quả và khống chế bệnh cũng như các tác hại của bệnh.

Câu 3: Vệ sinh trong ăn uống? nêu các phương pháp khử khuẩn, tiệt khuẩn, phân tích phương pháp tiệ

Vệ sinh trong ăn uống :


đúng cách dưới vòi nước chảy, với xà phòng hoặc dung dịch rửa tay.Rửa sạch tất cả các vận dụng chế biến
biến.

· Đối với gia đình nông thôn: Tránh không cho côn trùng, thú nuôi và các động vật khác vào bếp
· Cần phải để thức ăn sống chín riêng biệt trong quá trình nấu nướng . thực phẩm dự trữ cho ngày hôm sau
chung thục phẩm sống và chín.
sát trùng bằng dung dịch đảm bảo như nước muối,thuốc tím, bể lọc ozzon…nói chung không lên ăn sống, c
bệnh đường tiêu hóa
Ø Nguyên tắc thứ ba giữ thức ăn ở nhiệt độ an toàn : Không giữ thức ăn trong phòng quá 2h, không dự trữ
thực phẩm lạnh ở nhiệt độ phòng.
sử dụng nước không đảm bảo vệ sinh để chế biến thức ăn.chọn thực phẩm tươi không bị ô nhiễm ,tiệt trùng
trái cây bằng nước an toàn đặc biệt các loại rau sống. Nguồn nước an toàn giúp cho người dân tránh được
Ø Ngoài ra : Ăn đủ chất đạm, béo , đường bột,khoáng hòa tan, vitamin . Ăn đủ lượng calo cho nhu cầu cơ t
phần trong khẩu phần ăn .

Các Phương Pháp Khử khuẩn, Tiệt Khuẩn :

- Khử Khuẩn bằng nhiệt nóng, sấy khô

- Khử khuẩn bằng phương pháp đun sôi

- Khử khuẩn bằng phương pháp hấp ướt

- Khử khuẩn bằng phương pháp hấp khô

- Khử khuẩn bằng hóa chất


- Khử khuẩn bằng thiết bị chuyên dụng

- Khử khuẩn bằng siêu âm

- Khử khuẩn bằg tia phóng xạ

Phân tích Phương pháp tiệt khuẩn trong bệnh viện:


- Tiệt Khuẩn là quá trình diệt hoặc loại bỏ tất cả các dạng của vi sinh vật sống bao gồm cả bào tử vi khuẩn
phụ thuộc vào số lượng vi khuẩn và thòi gian để tiêu diệt chúng.

*) Phương pháp Tiệt khuẩn bằng hấp ướt:


Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi nhất cho các dụng cụ chịu được nhiệt độ và độ ẩm + Sử dụng lò hấp
+ Phương pháp này chi phí thấp, không sử dụng hóa chất, nhanh chóng
Tuy nhiên phương pháp này có thể làm ăn mòn, giảm tính chính xác của dụng cụ vi phẫu. Giảm khả năng c
thanh quản, cháy đèn củ đèn soi tay cầm trong nha khoa.

*) Phương pháp tiệt khuẩn bằng hấp khô:

Được sử dụng để tiệt trùng các ống chích thủy tinh, các loại thuốc mỡ hoặc dầu, dụng cụ sắc nhọn.

Sử dụng nồi hấp khô có quạt để phân đều khắp hơi nóng, nhiệt độ lên tới 170oC , thời gian hấp từ 1 đến hơ
Phương pháp này rẻ không độc hại với môi trường, nhưng dễ làm hỏng dụng cụ, nhất là kim loại,cao su. H
khuyến cáo sử dụng trong bệnh viện

*) Phương pháp tiệt khuẩn bằng kết hợp hơi và Hydrogen peroxide công nghệ Plasma

Khuếch tán Hydrogen peroxide và kích hoạt thành dạng Plasma Hydrogen peroxide

Sử dụng kết hợp cả hơi và Plasma Hydrogen peroxide để tiệt khuẩn, an toàn và nhanh chóng.

Sản phẩm cuối cùng là oxy và nước nên thân thiện với môi trường và con người
Thời gian tiệt khuẩn từ 28 đến 75 phút tùy vào dụng cụ và loại máy sử dụng . Thích hợp để tiệt khuẩn các d
chuyên khoa

*) Phương pháp tiệt khuẩn bằng Ethylene Oxide

Sử dụng lò hấp và hơi Ethylene Oxide, tiệt khuẩn được nhiều loại dụng cụ

Thời gian tiệt khuẩn tương đối lâu , lên tới 5 giờ

Đây là 1 loại khí độc, có khả năng gây ung thư, cháy nổ. Với sự phát triển của lò hấp đã khắc phục được p
Câu 4. Định Nghĩa? Biện pháp đề phòng khi lao động ngoài trời mùa hè?
Ø Định nghĩa vi khí hậu trong lao động : là điều kiện khí tượng ở môi trường Lao động trong một khoảng k
trình điều hòa nhiệt của cơ thể. Vi khí hậu bao gồm : nhiệt độ, độ ẩm,tốc độ vận chuyển không khí và bức x

Ø Biện pháp đề phòng khi lao động ngoài trời mùa hè:
Tổ chức lao động hợp lý, tránh giờ cao điểm, đội mũ nón, làm lán trại che nắng, mặc quần áo rộng và làm
trong bóng râm
Khi lao động trong nhà máy có môi trường nóng thì phải có biện pháp kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật vệ sinh
nghệ, che chắn các nguồn bức xạ nhiệt.

Có chế độ ăn uống đầy đủ, nước uống có đủ lượng muối và các loại vitamin.

Biện pháp y tế: tổ chức khám tuyển công nhân trước khi nhận vào nhà máy

Câu 5. Định nghĩa ? Nguyên tắc cơ bản của ecgonomi?


(phương tiện,phương pháp sản xuất,môi trường lao động…và điều kiện sinh hoạt của con người , làm cho c
toàn và thoải mái…

Ø Nguyên tắc cơ bản của ecgonomi


Tất cả mọi người hoạt động trong quá trình lao động phải thoải mái ,an toàn và đảm bảo sức khỏe cho côn
mái , gò bó,gây căng thẳng sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động và dễ gây tai nạn lao động.

Câu 6: Định nghĩa? Biện pháp đề phòng trong lao động nông nghiệp?
1/ Định nghĩa: vệ sinh lao động nông nghiệp là nghiên cứu ảnh hưởng của những tác hại nghề nghiệp tron
xuất đến sức khỏe người nông dân. Từ đó đưa ra các biện pháp phòng chống.

2/ Biện pháp đề phòng trong lao động nông nghiệp: Biện pháp đề phòng trong lao động nông nghiệp bao g
Sử dụng thiết bị an toàn: Đảm bảo người lao động sử dụng đúng các thiết bị bảo vệ cá nhân và thiết bị an t
kính bảo hộ, găng tay, và giày chống nước.

Đào tạo và giáo dục: Cung cấp đào tạo cho người lao động về an toàn lao động, vận hành thiết bị đúng cá

Quản lý hóa chất: Lưu trữ và sử dụng hóa chất một cách an toàn, tuân thủ các quy tắc về bảo quản và vận
Quản lý thời gian làm việc: Hạn chế thời gian làm việc trong các điều kiện thời tiết cực kỳ khắc nghiệt như
nhất , nắng nhất. Cung cấp đầy đủ nước uống cho người nông dân

An toàn máy nông nghiệp: Sử dụng máy móc nông nghiệp theo hướng dẫn, và giữ cho chúng trong tình trạ
Quản lý mức độ cường độ lao động: Tránh làm việc quá mức độ, đặc biệt là trong điều kiện thời tiết khắc n
nặng.
Chăm sóc sức khỏe: Đảm bảo người lao động thường xuyên kiểm tra sức khỏe và có các biện pháp chăm s

Lập kế hoạch khẩn cấp: Phát triển và thực hiện kế hoạch đối phó với tình huống khẩn cấp như tai nạn lao đ

Câu 7;Trình bày các biện pháp phòng ngừa tai nạn thương tích ?

Có 2 biện pháp phòng ngừa Tai Nạn Thương Tích là chủ động và thụ động:
pháp này là mọi người phải nâng cao kiến thức hiểu biết chung về phòng ngừa tai nạn thương tích, từ đó là
sống nhằm giảm thiểu đến mức tối đa các tai nạn xảy ra cho bản thân và cho cộng đồng.

Ø Phòng ngừa thụ động: Là biện pháp hiệu quả nhất trong việc phòng chống Tai nạn thương tích. Biện phá

Phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành với các cơ quan chuyên trách về Tai nạn thương tích.

Nhà nước đưa ra các Bộ luật , chính sách, chương trình… với mục đích làm giảm Tai nạn thương tích.

Câu 8. Định nghĩa? Nguyên lý phòng chống dịch?


Ø Định Nghĩa quá trình dịch : là những ổ dịch có liên quan với nhau ,ổ dịch này phát sinh ra từ ổ dịch khá
chúng , được quyết định bởi các điều kiện sống của xã hội và con người .

Ø Nguyên lý phòng chống dịch:


của căn nguyên,nguồn truyền nhiễm ,khối cảm thụ.do đó , trong công tác phòng chống dịch đòi hỏi nhân vi
biết đầy đủ về các tác nhân gây bệnh ,vật chủ, môi trường… đối với từng loại bệnh, đặc biệt là phương thứ

Câu 9.Trình bày biện pháp phòng ngừa bệnh truyền nhiễm? Biện pháp phòng chống dịch chủ yếu?

1. Biện pháp phòng ngừa bệnh truyền nhiễm :

· Khai báo các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, chẩn đoán lâm sàng và đièu trị. Phát hiện người bệnh t

· Cách ly có chọn lọc người bệnh trong thời kì có khả năng truyền nhiễm

· Tẩy uế trong và sau quá trình dịch

· Diệt côn trùng, diệt chuột.

· Ngăn cách, chọn lọc các biện pháp bắt buộc đối với người, súc vật, phương tiện vận chuyển, cấm hội họp

· Gây miễn dịch, điều tra miễn dịch trong cộng đồng.

· Giám sát người và vật mang mầm bệnh và có biện pháp chữa trị, đẩy mạnh công tác giáo dục sức khoẻ tr
· Thực hiện các biện pháp lý hoá và sinh học để làm sạch môi trường.

· Kiểm tra vệ sinh thực phẩm và nước uống.

· Giám sát trường học từ mẫu giáo đến phổ thông

· Bảo vệ cộng đồng bằng cách giáo dục sức khoẻ, nâng cao vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, vệ si

· Điều tra dịch tễ học và các bệnh truyền nhiễm

· Kiểm soát biên giới về bệnh truyền nhiễm.

2. Biện pháp phòng dịch chủ yếu:

Biện pháp chống dịch đối với những mắt xích trực tiếp của quá trình dịch

*) Nguồn truyền nhiễm:

Chẩn đoán phát hiện sớm, khai báo, cách ly

Tẩy uế những chất thải bỏ của bệnh nhân. Tuỳ theo từng loại bệnh mà điều trị triệt để.

+ Chăm sóc và theo dõi.

*) Đường truyền nhiễm:

+ Xử lỹ các phương tiện truyền nhiễm và xoá bỏ cơ chế truyền nhiễm như xử lý nước,phân, đất.

+ Tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh: diệt muỗi chuột, ruồi, bọ chét

+ Tăng cường giáo dục vệ sinh cho mọi ng như : rửa tay trước khi ăn, không ăn rau sống…

+ Tránh tiếp xúc ko cần thiết, nằm ngủ trong màn.

*) Khối cảm nhiễm:

+ Chủ động tiêm vacxin

+ 1 số bệnh có thể dùng huyết thanh để phòng bệnh.


+Về lâu dài cần tăng cường sức đề kháng ko đặc hiệu, đẩy mạnh công tác giáo dục sức khoẻ cộng đồng.
ác môi trường đó?

ạ ,hoặc có một sự biến đổi trong thành phần không khí gây ra

khí.

ô nhiễm môi trường chung

thái ban đầu khi chưa bị ô nhiễm . đó là sự biến đổi về lý

nhiễm đất.

thải chảy vào hệ thống cống chung.

ác biện pháp phòng ngừa các loại bệnh truyền nhiễm?


iá sự phân phối của các sự kiện sức khỏe trong cộng đồng:
liên quan đến sự phân bố đó.
n thiệp hiệu quả nhất để phòng ngừa và thanh toán những nguy

u tố nội, ngoại sinh trong một quần thể theo ba góc độ: con

hoạch điều trị, chăm sóc sức khỏe và thanh toán các bệnh tật

hòng chống bệnh và nâng cao sức khỏe cộng đồng.


ể, tìm hiểu cơ chế gây bệnh, xác định các tác hại, đề xuất những
h.

ân tích phương pháp tiệt khuẩn trong bệnh viện?

ả các vận dụng chế biến: dao , thớt, nồi….và bề mặt nơi chế

khác vào bếp


dự trữ cho ngày hôm sau phải được đậy kín ,không được để

ng không lên ăn sống, cần phải ăn chín uống sôi để phòng các

ng quá 2h, không dự trữ quá lâu trong tủ lạnh, không rã đông

ng bị ô nhiễm ,tiệt trùng hoặc đun sôi trước khi uống,rửa rau
ho người dân tránh được bệnh dịch nguy hiểm .
ng calo cho nhu cầu cơ thể . Đảm bảo cân đối giữa các thành
gồm cả bào tử vi khuẩn. Việc tiêu diệt vi khuẩn trên dụng cụ

độ ẩm + Sử dụng lò hấp với hơi nước bão hòa dưới áp lực cao

phẫu. Giảm khả năng chiếu sángcủa đèn trên lưỡi đèn soi

ụng cụ sắc nhọn.

hời gian hấp từ 1 đến hơn 2 giờ.


hất là kim loại,cao su. Hiện nay phương pháp này không được

ma

anh chóng.

h hợp để tiệt khuẩn các dụng cụ nội soi,vi phẫu trong các

ấp đã khắc phục được phần nào nhược điểm.


động trong một khoảng không gian thu hẹp, có liên quan tới quá
uyển không khí và bức xạ nhiệt.

ặc quần áo rộng và làm bằng chất vải thấm nước. Nghỉ giải lao

g nghệ, kỹ thuật vệ sinh như: cơ giới hoá, tự động hoá công

ủa con người , làm cho con người hoạt động có năng suất ,an

m bảo sức khỏe cho công nhân . nếu mọi hoạt động không thoải
i nạn lao động.

ác hại nghề nghiệp trong môi trường lao động và quá trình sản

động nông nghiệp bao gồm:


ệ cá nhân và thiết bị an toàn khi làm việc, như mũ bảo hiểm,

ận hành thiết bị đúng cách, và biện pháp cứu thương cơ bản.

tắc về bảo quản và vận chuyển chúng.


cực kỳ khắc nghiệt như nhiệt độ cao. Nghỉ ngơi vào lúc nóng

cho chúng trong tình trạng an toàn vận hành.


điều kiện thời tiết khắc nghiệt hoặc khi sử dụng các công cụ
có các biện pháp chăm sóc sức khỏe thích hợp.

ẩn cấp như tai nạn lao động hoặc thời tiết xấu.

nạn thương tích, từ đó làm thay đổi những hành vi trong cuộc
đồng.

ạn thương tích. Biện pháp này bao gồm các công việc sau đây:

ương tích.

Tai nạn thương tích.

hát sinh ra từ ổ dịch khác với mối liên quan bên trong của

ống dịch đòi hỏi nhân viên y tế nói chung phải có những hiểu
, đặc biệt là phương thức truyền bệnh.

hống dịch chủ yếu?

Phát hiện người bệnh trong các nhóm người có nguy cơ.

ận chuyển, cấm hội họp đông người.

tác giáo dục sức khoẻ trong cộng đồng.


an toàn thực phẩm, vệ sinh cá nhân.

để.

ớc,phân, đất.

au sống…
ục sức khoẻ cộng đồng.

You might also like