Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 1

Chương 2

Khái niệm operon và điều hoà gen ở eukaryote


Khái niệm Operon: Operon là một cụm gen cấu trúc liền nhau trên DNA của
sinh vật nhân sơ và virut, có chung một cơ chế điều hoà.
Về mặt chức năng, mỗi ôpêron là một đơn vị hoạt động của phân tử DNA, gồm
một hay nhiều gen cấu trúc (cistron) liền kề nhau, có chung nhau duy nhất một
vùng vận hành (operator) và một vùng khởi động
Điều hòa gen ở eukaryote:
Sự điều hòa ở eukaryote hướng đến việc chuyên biệt hóa từng loại tế bào vào
từng cấu trúc và chức năng riêng và vì thế không mang tính thuận nghịch.
Ba thành phần chính của sự điều hòa biểu hiện gen là: 1) Tín hiệu gây ra đáp
ứng làm thay đổi biểu hiện gen; 2) Giai đoạn được thực hiện sự điều hòa trong
quá trình từ tái bản đến dịch mã; và 3) Cơ chế phân tử của sự điều hòa biểu hiện
gen.
+ Hệ gen của sinh vật nhân thực lớn hơn, phức tạp. Quá trình phiên mã và dịch
mã không xảy ra đồng thời → Điều hòa hoạt động gen nhân thực phức tạp.
+ Mục đích: Hướng tới sự biệt hóa.
+ Tín hiệu điều hòa: Hoocmon.
+ Thời điểm: Từ trước phiên mã cho đến sau dịch mã.
Operon kiểu ức chế/kiềm hãm
Operon tryptophan là một loại operon tham gia vào quá trình sinh tổng hợp
trypotophan (một loại amino acid và cũng là một nhân tố sinh trưởng quan
trọng) ở một số vi khuẩn, mà tiêu biểu nhất là khuẩn Echerichia coli. Trong điều
kiện môi trường có tryptophan, operon trp bị bất hoạt bởi phức hệ tryptophan –
protein ức chế trong khi nếu vắng amino acid này thì operon hoạt động. Do đó,
operon này là một loại operon ức chế.

You might also like