Professional Documents
Culture Documents
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
———————
Ngày 23/04/2016
Giảng viên: thầy Nguyễn Như Chính
(tiếp bài trước)
3. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
– Chủ thể: chủ yếu là thương nhân (phải có đăng ký kinh doanh), là các công ty thương
mại, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Chú ý vấn đề đại diện của thương nhân, vì nếu ký hợp đồng với người không có thẩm
quyền đại diện sẽ bị tuyên vô hiệu (theo luật Doanh nghiệp 2014, trong công ty cổ phần
và công ty TNHH có thể có nhiều người đại diện theo PL và thẩm quyền của mỗi người
được quy định trong Điều lệ doanh nghiệp).
– Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa:
+ là hàng hóa trong thương mại
+ theo luật thương mại 2005, hàng hóa bao gồm tất cả các động sản, kể cả động sản hình
thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai khác
Chú ý: tại VN, đất đai – quyền sử dụng đất không được coi là hàng hóa trong giao lưu
thương mại ==> hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ không áp dụng luật
Thương mại để điều chỉnh, mà áp dụng luật Kinh doanh bất động sản, luật dân sự
Các loại hàng hóa cấm / hạn chế lưu thông: xem luật Đầu tư
– Mục đích của chủ thể:
+ nếu là thương nhân, mục đích suy đoán là lợi nhuận
+ nếu là các chủ thể khác, mục đích suy đoán là phi lợi nhuận
– Hình thức của hợp đồng: thường sử dụng hình thức văn bản, nhằm:
+ để bảo vệ quyền lợi nếu phát sinh tranh chấp
+ đáp ứng các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán
Chú ý: hình thức tương đương với văn bản là email, fax, thông điệp dữ liệu (dữ liệu điện
tử nhưng có thể truy được nguồn gốc, có thể hiển thị, in ra được), …
Câu hỏi: Phân biệt hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự với hợp đồng mua bán hàng
hóa trong thương mại?
Trả lời:
Hợp đồng mua bán hàng hóa trong
Hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự thương mại
Là tài sản:
+ được phép giao dịch
+ là vật, hoặc quyền tài sản: nếu là vật thì phải
được xác định cụ thể, nếu là quyền tài sản thì
phải có giấy tờ chứng minh tư cách chủ sở hữu Là hàng hóa trong thương mại,
tài sản đó gồm tất cả các động sản, kể cả
+ thuộc sở hữu của bên bán động sản hình thành trong tương
Đối + không phải là đối tượng của các biện pháp lai và những vật gắn liền với đất
tượng bảo đảm, trừ trường hợp PL có quy định khác đai khác
Mục
đích + nếu là thương nhân, mục đích
của Với bên mua: để sử hữu tài sản suy đoán là lợi nhuận
chủ Với bên bán: để lấy tiền, hoặc tài sản khác + nếu là các chủ thể khác, mục
thể (ngang giá) đích suy đoán là phi lợi nhuận
II. Nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa
– Nội dung: là quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được cụ thể hóa trong từng điều khoản của
hợp đồng
– Luật Thương mại 2005, luật Dân sự 2005 tôn trọng tối đa sự thỏa thuận của các bên. Do
đó không còn các quy định về điều khoản chủ yếu và điều khoản tùy nghi trong hợp đồng
mua bán hàng hóa
– Chú ý: các điều khoản quan trọng:
+ hàng hóa,
+ số lượng (chú ý dung sai: hàng hóa bị suy giảm khối lượng trong quá trình vận chuyển,
như xăng dầu, thực phẩm),
+ giá cả,
+ phương thức thanh toán,
+ giao nhận vận chuyển,
+ nghĩa vụ các bên (không cần nêu quyền vì trong hợp đồng song vụ, quyền của bên này
là nghĩa vụ bên kia và ngược lại),
+ điều khoản phạt hợp đồng (chú ý: trong hợp đồng dân sự, nếu không có điều khoản phạt
hợp đồng thì vẫn có thể phạt vi phạm hợp đồng được, còn trong hợp đồng thương mại nếu
không có điều khoản phạt vi phạm hợp đồng thì không thể phạt được),
+ giải quyết tranh chấp
———————
Ngày 26/04/2016
Giảng viên: thầy Nguyễn Như Chính
(tiếp bài trước)
IV. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng và thực hiện hợp đồng
1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
– Áp dụng các quy định của Luật Dân sự về hợp đồng, do luật Thương mại không quy
định:
+ điều kiện về chủ thể: phải đủ năng lực hành vi dân sự, phải có thẩm quyền nếu là người
đại diện thay mặt cho tổ chức
+ điều kiện về ngành nghề kinh doanh (mặc dù luật Doanh nghiệp 2015 quy định doanh
nghiệp có thể kinh doanh trước, khai báo sau, nhưng vẫn phải kiểm tra, nhất là trong
trường hợp ngành nghề kinh doanh có điều kiện)
+ điều kiện về hàng hóa: hàng hóa có bị cấm không, nếu là hợp đồng ngoại thương, cần
kiểm tra hàng hóa đó có bị cấm xuất khẩu không
+ điều kiện về hình thức: chữ ký đầy đủ, con dấu (với doanh nghiệp thành lập theo luật
Doanh nghiệp 2005 thì vẫn cần con dấu)
2. Thực hiện hợp đồng
– Khi hợp đồng có hiệu lực với các điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên, thì các
bên bằng năng lực của mình sẽ cụ thể hóa những điều khoản này trên thực tế.
– Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng (giống với nguyên tắc giao kết hợp đồng): tự
nguyện, tự do, trung thực, thiện chí, hợp tác, đôi bên cùng có lợi
V. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
1. Khái niệm trách nhiệm do VPHĐ
a. Khái niệm
– Trách nhiệm do VPHĐ là những hậu quả pháp lý bất lợi mà bên có hành vi VPHĐ phải
gánh chịu theo yêu cầu của bên bị vi phạm hoặc do cơ quan NN có thẩm quyền áp dụng
(nếu có yêu cầu)
b. Đặc trưng của trách nhiệm do VPHĐ
– Tính chất: liên quan đến giá trị vật chất và tài sản (khác với dân sự có thể đòi bồi
thường về tinh thần)
– Lĩnh vực phát sinh: từ các hoạt động thương mại: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
– Hình thức trách nhiệm: áp dụng luật Thương mại 2005 từ Điều 292, bao gồm:
+ buộc thực hiện đúng hợp đồng
+ phạt vi phạm hợp đồng
+ bồi thường thiệt hại
+ tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng
+ các trường hợp khác do PL quy định
2. Căn cứ áp dụng các hình thức chế tài
– Phải có hành vi VPHĐ: là căn cứ đầu tiên, luôn phải có hành vi VPHĐ, gồm các trường
hợp:
+ không thực hiện
+ có thực hiện nhưng không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ của hợp đồng
Chú ý: phân biệt VPHĐ thông thường với vi phạm nghĩa vụ cơ bản
– Có thiệt hại thực tế xảy ra:
+ thiệt hại trực tiếp: là thiệt hại vật chất mà dễ dàng tính toán được, bị ảnh hưởng trực tiếp
từ ngay hành vi vi phạm. VD trả thiếu tiền theo hợp đồng, hàng hóa kém chất lượng
==> thiệt hại trực tiếp chắc chắn sẽ được bồi thường
+ thiệt hại gián tiếp: là thiệt hại do suy luận logic và phán đoán khoa học
==> thiệt hại gián tiếp chỉ có thể được bồi thường nếu chứng minh được là nó sẽ xảy ra.
VD do một bên thanh toán tiền chậm nên bên kia có quyền tính lãi, ít nhất theo lãi tiền gửi
ngân hàng
==> vấn đề là bên bị vi phạm phải xác định được đầy đủ thiệt hại
– Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi VPHĐ và thiệt hại thực tế xảy ra
3. Các hình thức trách nhiệm cụ thể
a. Buộc thực hiện đúng hợp đồng (Điều 297)
(đây là hình thức chế tài nhẹ nhất)
– Căn cứ áp dụng: có hành vi vi phạm hợp đồng
– Bên bị vi phạm có thể gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng đối với bên vi phạm
Chú ý: trong hình thức này sẽ không có điều khoản phạt vi phạm hợp đồng.
VD: mua 100 chiếc bàn, đến hạn mới giao được 90 chiếc, bên bán xin thêm 3 ngày nữa để
giao nốt, bên mua đồng ý (chú ý: không phạt chậm thực hiện hợp đồng)
b. Phạt hợp đồng (Điều 300, 301)
– Căn cứ áp dụng:
+ có hành vi vi phạm hợp đồng
+ có điều khoản về phạt trong hợp đồng. Chú ý nếu không có điều khoản phạt thì sẽ
không thể phạt được bên vi phạm.
Chú ý: mức phạt tối đa không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm (Điều 301). VD
hợp đồng trị giá 500 triệu, khách hàng đã trả 400 triệu, còn lại 100 triệu, thì ngoài việc bắt
buộc phải trả đủ 100 triệu này, còn phải trả tiền lãi trên khoản 100 triệu trong thời gian trả
chậm và tổng số tiền lãi do trả chậm không vượt quá 8% của 100 triệu, tức là 8 triệu
Chú ý: thực tế do không nắm chắc luật nên các hợp đồng thương mại thường thỏa thuận
mức phạt vi phạm hợp đồng cao hơn rất nhiều, và thường tính trên giá trị hợp đồng chứ
không tính trên giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm.
Trường hợp này nếu có tranh chấp và ra tòa, thì tòa kinh tế sẽ tuyên điều khoản phạt là vô
hiệu và chỉ chấp nhận mức phạt tối đa 8% trên giá trị phần nghĩa vụ vi phạm
Chú ý: nếu theo luật Dân sự thì việc phạt vi phạm nghĩa vụ do các bên tùy nghi thỏa
thuận, không giới hạn mức phạt như trong luật Thương mại.
==> việc lựa chọn Tòa kinh tế hay Tòa Dân sự để giải quyết tranh chấp có ý nghĩa mấu
chốt ==> cần phân biệt hợp đồng thương mại với Hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự.
c. Bồi thường thiệt hại
– Căn cứ áp dụng: phải có đủ cả 3 yếu tố
+ hành vi vi phạm
+ thiệt hại
+ mối quan hệ nhân quả
– Chú ý: bên bị vi phạm phải có nghĩa vụ hạn chế tổn thất tối đa. VD A mua của B 10 tấn
hàng, B mới giao được 9 tấn nên A chưa thể sử dụng mà để tại kho của A, khi đó A phải
có trách nhiệm bảo quản hàng hóa mà B đã giao (mặc dù lỗi của B)
– Bên bị vi phạm có thể tự mình khắc phục hậu quả sau đó yêu cầu bên vi phạm bồi hoàn
chi phí
d. Tạm ngừng, hủy bỏ, đình chỉ hợp đồng
– Căn cứ áp dụng: có hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản hoặc hành vi do các bên thỏa
thuận là căn cứ áp dụng.
Nghĩa vụ cơ bản là nghĩa vụ chính của hợp đồng mà nếu không thực hiện thì mục đích các
bên không đạt được, việc xác định sẽ do Tòa án quyết định xem là vi phạm thông thường
hay vi phạm nghĩa vụ cơ bản
VD: mua hoa để tặng nhân ngày 20/11, nếu bên bán giao chậm vào sau ngày 20/11 thì đây
là vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng
4. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm (Điều 294)
– Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau:
+ các bên đã thỏa thuận miễn trừ: ví dụ thỏa thuận “Giao hàng trong 30 phút trong nội
thành, trừ khung giờ cao điểm”
+ trường hợp bất khả kháng: thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh, khủng bố
+ do yêu cầu của quản lý hành chính NN
+ hành vi vi phạm hoàn toàn do lỗi của bên kia
– Để được miễn trách nhiệm thì bên vi phạm hợp đồng phải có nghĩa vụ chứng minh vi
phạm của mình thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm.
——————–
Ngày 28/04/2016
Giảng viên: thầy Nguyễn Như Chính
Vấn đề 2: Pháp luật về cung ứng dịch vụ
I. Khái quát chung về dịch vụ
1. Khái niệm dịch vụ
– Hiện nay không có khái niệm chung về dịch vụ trên toàn thế giới, các quốc gia khác
nhau với trình độ kinh tế XH khác nhau sẽ quan niệm khác nhau về dịch vụ.
VD: ở một số nước như Hà Lan, Thái Lan có dịch vụ mại dâm, còn ở VN thì không thừa
nhận dich vụ này
– Tại VN, phổ biến coi dịch vụ là 1 công việc do 1 chủ thể thực hiện nhằm thỏa mãn nhu
cầu của chủ thể khác (Điều 518, 519 luật Dân sự)
VD dịch vụ giáo dục, y tế, giải trí
2. Đặc điểm (mang tính tương đối và so sánh với hàng hóa)
a. Dịch vụ là các sản phẩm vô hình
– Nội dung của quyền sở hữu dịch vụ: không thể phân tách rõ ràng thành 3 nhóm quyền
(là quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt)
– Trong quan hệ mua bán dịch vụ, thực chất chỉ chuyển giao quyền sử dụng dịch vụ
b. Dịch vụ có tính không đồng nhất, không tiêu chuẩn hóa được
– Về phương diện kỹ thuật, khó tiêu chuẩn hóa được.
– Mức độ đánh giá chất lượng dịch vụ: phụ thuộc vào sự hài lòng của khách hàng
c. Dịch vụ không có tính tách rời, khó lưu trữ, quá trình sản xuất dịch vụ đồng thời với
quá trình tiêu dùng dịch vụ
d. Cách thức bảo hộ ngành dịch vụ nội địa (là điểm quan trọng nhất)
– Khác với hàng hóa, đối với dịch vụ, PL các quốc gia sử dụng PL về đầu tư trực tiếp
nước ngoài để bảo hộ các ngành dịch vụ trong nước.
VD: ở VN dù có cam kết khi gia nhập WTO cho phép các công ty luật 100% vốn nước
ngoài hành nghề tại VN thì riêng trong lĩnh vực dịch vụ “tranh tụng tại tòa” vẫn là dịch vụ
pháp lý độc quyền của luật sư VN
3. Quảng cáo
a. Khái niệm
– Là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ có mục đích sinh lời hoặc không sinh lời (Điều 2.1 luật Quảng cáo 2012)
Chú ý:
+ phân biệt Luật Thương mại 2005 với luật Quảng cáo 2012 về các hoạt động quảng cáo
nhằm mục đích sinh lời
+ cách thức xúc tiến thương mại trong quảng cáo là việc thương nhân sử dụng các sản
phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo để đưa thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người
tiêu dùng.
VD phát tờ rơi ==> sản phẩm quảng cáo là tờ rơi; xem quảng cáo trên truyền hình ==>
sản phẩm quảng cáo là video clip
In quảng cáo trên xe buýt ==> phương tiện quảng cáo là xe buýt
b. Hàng hóa và dịch vụ quảng cáo thương mại
– Về nguyên tắc, thương nhân có quyền quảng cáo cho mọi hàng hóa, dịch vụ họ cung
ứng
– Tuy nhiên, về mặt quản lý NN, NN giới hạn cụ thể có những hàng hóa dịch vụ được
phép kinh doanh nhưng không được hoặc hạn chế quảng cáo. VD rượu, thuốc lá
c. Các hoạt động quảng cáo bị cấm (Điều 109)
——————–
Ngày 05/05/2016
Giảng viên: thầy Nguyễn Như Chính
(tiếp bài trước)
III. Trung gian thương mại
1. Khái quát về trung gian thương mại
a. Khái niệm (Điều 3 khoản 11)
– Trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương
mại cho 1 hoặc 1 số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương
nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại
– Theo khái niệm chung về trung gian thương mại thì bên trung gian và bên sử dụng dịch
vụ đều phải là thương nhân.
Chú ý: theo luật kinh doanh bảo hiểm thì đại lý bảo hiểm có thể là 1 cá nhân ==> có sự
mâu thuẫn giữa các luật
b. Đặc điểm
– Chủ thể: bên cung ứng dịch vụ trung gian thương mại phải độc lập, là thương nhân cung
ứng dịch vụ trung gian thương mại để nhận thù lao
– Nội dung của hoạt động trung gian thương mại: thực hiện các hoạt động thương mại
nhằm kết nối nhà sản xuất (bên sử dụng dịch vụ trung gian thương mại) với khách hàng
(người tiêu dùng)
– Hình thức: dịch vụ trung gian thương mại được xác lập trên cơ sở hợp đồng, gồm:
+ đại diện cho thương nhân
+ môi giới thương mại
+ ủy thác mua bán hàng hóa
+ đại lý thương mại
——————–
Ngày 07/05/2016
Giảng viên: thầy Trần Ngọc Dũng
Vấn đề 7: Pháp luật về đấu giá hàng hóa
1. Khái niệm, đặc điểm
a. Khái niệm
– Là phương thức bán hàng hóa đặc biệt, trong đó người bán tự mình hoặc thuê người tổ
chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hóa công khai tại 1 địa điểm và thời gian đã thông
báo trước, để những người muốn mua đến trả giá
– Quyền mua hàng hóa sẽ thuộc về người trả giá cao nhất
– Đấu giá hàng hóa được áp dụng cho thị trường mang tính cục bộ, hoặc đối với 1 số loại
hàng hóa nhất định
– Đấu giá hàng hóa có thể là 1 hành vi dân sự thông thường hoặc là 1 hoạt động thương
mại độc lập của thương nhân
– Đối tượng của bán đấu giá là hàng hóa thương mại được phép lưu thông
b. Đặc điểm
– Đấu giá hàng hóa là hoạt động bán hàng hóa (có thể) thông qua trung gian:
+ bên bán là chủ sở hữu hàng hóa, hoặc người được chủ sở hữu hàng hóa ủy quyền, hoặc
người có trách nhiệm, lợi ích liên quan đến hàng hóa bán đấu giá
+ bên mua là tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua hàng hóa, đáp ứng điều kiện do PL quy
định để tham gia đấu giá
+ người làm dịch vụ bán đấu giá là tổ chức được người bán hàng hóa ủy quyền tiến hành
việc bán đấu giá
– Quan hệ bán đấu giá là hàng hóa diễn ra giữa các đối tượng:
+ người có hàng hóa (chủ sở hữu hàng hóa) và người mua hàng hóa
+ người có hàng hóa, người bán hàng hóa (được chủ sở hữu ủy quyền bán hàng hóa, hoặc
bán hàng hóa theo PL), người mua
+ người có hàng hóa, người bán đấu giá (thương nhân kinh doanh dịch vụ bán đấu giá
hàng hóa), người mua
– Đối tượng của bán đấu giá hàng hóa là hàng hóa thương mại thông thường hoặc hàng
hóa đặc thù về giá trị, giá trị sử dụng:
+ người bán đưa ra mức giá cơ sở để người mua tham thảo (giá khởi điểm)
+ giá bán thực tế do những người tham gia bán đấu giá xác định trên cơ sở cạnh tranh
+ giá bán thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá đưa ra ban đầu
– Hình thức pháp lý của quan hệ bán đấu giá được thiết lập dưới dạng đặc biệt là hợp
đồng ủy quyền bán đấu giá và văn bản bán đấu giá hàng hóa:
+ văn bản bán đấu giá là hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập giữa các bên liên quan
+ văn bản bán đấu giá hàng hóa là cơ sở pháp lý để xác lập quyền, nghĩa vụ của các bên
trong quan hệ mua bán hàng hóa
– Bán đấu giá hàng hóa mang lại lợi ích cho cả người bán và người mua:
+ tạo cơ hội bình đẳng cho những người mua hàng hóa cùng tham gia trả giá, xác định
mức giá cạnh tranh có lợi nhất cho người bán hàng hóa
+ qua bán đấu giá, hàng hóa đến tay người mua có tiềm năng và hiểu đúng giá trị hàng
hóa
+ bán đấu giá hàng hóa còn tập trung được cung và cầu về hàng hóa vào thời gian, địa
điểm nhất định, xác lập quan hệ mua bán diễn ra nhanh chóng
+ thị trường bán đấu giá chuyên nghiệp là động lực tốt thúc đẩy quan hệ trao đổi thương
mại phát triển
– Hệ thống văn bản pháp luật:
+ luật dân sự
+ luật thương mại
+ nghị định 17/2010 về bán đấu giá
——————–
Ngày 10/05/2016
Giảng viên: thầy Trần Ngọc Dũng
Vấn đề 7: Pháp luật về đấu giá hàng hóa (tiếp)
5. Thủ tục, trình tự đấu giá hàng hóa
Thủ tục, trình tự đấu giá hàng hóa gồm các bước:
+ Lập hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá hàng hóa
+ Xác định giá khởi điểm
+ Chuẩn bị bán đấu giá hàng hóa
+ Tiến hành đấu giá
+ Hoàn thành văn bản bán đấu giá
+ Đăng ký quyền sở hữu với hàng hóa bán đấu giá
(1) Lập hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá
– Đối với việc bán đấu giá hàng hóa thông qua trung gian, việc lập hợp đồng dịch vụ tổ
chức bán đấu giá là thủ tục đầu tiên. Người bán đấu giá hàng hóa chỉ có quyền bán đấu
giá hàng hóa sau khi có sự ủy quyền của người bán hàng hóa bằng hợp đồng có hiệu lực
PL
– Hợp đồng phải được ký dưới hình thức văn bản (hoặc tương đương)
– Nếu hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế chấp, hợp đồng phải được sự đồng ý của bên
nhận cầm cố thế chấp. Bên bán phải thông báo cho các bên tham gia đấu giá về việc hàng
hóa bị cầm cố, thế chấp
– Nếu người cầm cố, thế chấp vắng mặt hoặc từ chối giao kết hợp đồng tổ chức bán đấu
giá, thì hợp đồng được giao kết giữa người nhận cầm cố, thế chấp với người tổ chức đấu
giá
(2) Xác định giá khởi điểm
– Giá khởi điểm của hàng hóa do người bán xác định với sự tham gia của tổ chức bán đấu
giá
– Giá khởi điểm có thể do người bán đấu giá xác định (nếu được ủy quyền và phải thông
báo cho người bán biết)
– Nếu bán hàng hóa thế chấp, cầm cố, bảo lãnh thì người nhận thế chấp, nhận cầm cố,
nhận bảo lãnh cùng người thế chấp, người cầm cố, người bảo lãnh xác định giá bán khởi
điểm của hàng hóa với sự tham gia của tổ chức bán đấu giá.
– Nếu người cầm có, người thế chấp, người bảo lãnh vắng mặt, từ chối tham gia xác định
giá, thì giá khởi điểm do người nhận cầm cố, người nhận thế chấp, người nhận bảo lãnh
xác định
– Mức giá khởi điểm phải phù hợp với giá trị thực tế của hàng hóa
(3) Chuẩn bị bán đấu giá hàng hóa
Các công việc chuẩn bị để tổ chức bán đấu giá hàng hóa gồm:
– Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá (Điều 197):
+ thời gian, địa điểm đấu giá
+ tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá
+ tên, địa chỉ của người bán hàng
+ danh mục hàng hóa, số lượng, chất lượng hàng hóa
+ giá khởi điểm
+ thông tin liên quan đến hàng hóa
+ địa điểm, thời gian trưng bày hàng hóa
+ địa điểm, thời gian tham khảo hồ sơ của hàng hóa
+ địa điểm, thời gian đăng ký mua hàng hóa
– Đăng ký mua hàng hóa bán đấu giá và đặt cọc
+ người muốn tham gia đấu giá phải ghi tên mình vào danh sách đăng ký tại tổ chức bán
đấu giá
+ người mua có thể phải đặt cọc trước 1 khoản tiền để giữ chỗ trong trường hợp người tổ
chức đấu giá yêu cầu, mức đặt cọc không quá 2% giá khởi điểm của hàng hóa đấu giá
(Điều 199)
+ nếu người đăng ký không mua được hàng hóa đấu giá thì khoản tiền đặt cọc được trả lại
ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc
+ nếu mua được hàng hóa thì khoản tiền đặt cọc được trừ vào giá mua
+ nếu người đã đăng ký và đặt cọc nhưng sau đó không tham gia phiên đấu giá thì khoản
tiền đặt cọc thuộc về người tổ chức bán đấu giá
– Trưng bày, xem hàng hóa bán đấu giá:
+ là việc tổ chức bán đấu trưng bày hàng hóa để người tham giá đấu giá tận mắt xem hàng
hóa, xem xét hồ sơ gốc của hàng hóa, để họ yên tâm về chất lượng và tính hợp pháp của
hàng hóa đấu giá (đối với bất động sản thì phải tổ chức cho người mua đến tận nơi có bất
động sản đó để tham quan)
+ việc trưng bày, xem xét tài sản phải tiến hành cùng thời điểm niêm yết và thông báo
việc bán đấu giá
+ người mua có quyền yêu cầu giám định hàng hóa nếu thấy cần thiết và phải chịu chi phí
giám định
+ nếu người mua không xem trước hàng hóa và không có thắc mắc gì về chất lượng hàng
hóa trước khi diễn ra cuộc bán đấu giá thì sau này sẽ không có quyền khiếu nại về chất
lượng hàng hóa
(4) Tiến hành bán đấu giá
– Địa điểm tổ chức: tại trụ sở tổ chức bán đấu giá, hoặc tại nơi có tài sản bán đấu giá
– Số lượng người tham giá đấu giá phải đạt số lượng tối thiểu theo quy định thì phiên bán
đấu giá mới được tổ chức, mục đích để đảm bảo sự cạnh tranh về giá.
Chú ý: Trường hợp sau khi đã hết thời hạn niêm yết, thông báo công khai về cuộc bán đấu
giá mà chỉ có 1 người đăng ký mua và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì hàng hóa
được bán cho người đó mà không phải tổ chức cuộc bán đấu giá
– Tại cuộc bán đấu giá, người điều hành bán đấu giá thực hiện các công việc sau:
+ điểm danh người đăng ký tham gia đấu giá
+ giới thiệu từng hàng hóa bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của
người tham gia đấu giá, yêu cầu người tham gia trả giá, xác định người trả giá hợp lệ, tổ
chức rút thăm giữa những người cùng trả 1 giá cuối cùng (trả giá lên) hoặc mức giá đầu
tiên (trả giá xuống)
– Lập văn bản bán đấu giá hàng hóa ngay tại cuộc đấu giá (kể cả khi đấu giá không thành,
mục đích để vẫn được hưởng hoa hồng)
– Việc trả giá là chấp nhận hợp đồng
– Nếu sau khi trả giá, người mua rút lại mức giá đó là vi phạm hợp đồng và phải chịu hậu
quả PL phát sinh
– Nếu người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả, việc bán đấu giá được tổ chức lại ngay với
mức giá đã trả trước đó. Người rút lại giá đã trả phải chịu hậu quả sau:
+ không được tham gia trả giá tiếp
+ nếu hàng hóa được bán thấp hơn giá đã trả, người rút lại giá phải trả khoản tiền chênh
lệch cho tổ chức bán đấu giá
+ nếu hàng hóa được bán cao hơn giá đã rút lại, thì người rút lại giá không được hưởng
khoản tiền chênh lệch đó
+ nếu cuộc đấu giá không thành, người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu
giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt cọc
– Nếu không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá
khởi điểm (đối với phương thức trả giá lên) thì cuộc đấu giá không thành, khi đó:
+ tổ chức bán đấu giá và người bán hàng hóa có thể thỏa thuận bán đấu giá lần sau
+ các lần đấu giá sau được tiến hành theo thủ tục như đối với lần đầu tiên
(5) Hoàn thành văn bản bán đấu giá hàng hóa
– Văn bản bán đấu giá là hợp đồng mua bán hàng hóa giữa người bán hàng hóa, tổ chức
bán đấu giá và người mua hàng hóa
– Nó là căn cứ PL để chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá (nếu phải đăng
ký quyền sở hữu)
– Căn cứ vào văn bản bán đấu giá hàng hóa, cơ quan NN có thẩm quyền có trách nhiệm
đăng ký quyền sở hữu hàng hóa cho người mua
– Văn bản bán đấu giá được lập ngay tại cuộc bán đấu giá, ghi rõ kết quả phiên đấu giá,
có chữ ký của người điều hành bán đấu giá, người mua hàng hóa, hai người chứng kiến
trong số người tham gia đấu giá
– Văn bản có thể phải được công chứng (tùy thuộc loại hàng hóa)
– Văn bản bán đấu giá hàng hóa có nội dung sau:
+ tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá
+ tên, địa chỉ của người điều hành bán đấu giá
+ tên, địa chỉ của người bán hàng hóa
+ tên, địa chỉ của người mua hàng hóa
+ thời gian, địa điểm bán đấu giá
+ hàng hóa bán đấu giá
+ giá của hàng hóa
+ thời hạn, địa điểm giao hàng hóa đã bán cho người mua
+ tên, địa chỉ của những người chứng kiến
– Nếu đấu giá không thành, văn bản bán đấu giá hàng hóa vẫn phải được lập (trừ tên
người mua và giá đã bán)
– Nếu đã xác định được người mua hàng hóa, văn bản đấu giá đã được lập, nhưng người
mua từ chối mua hàng hóa, họ phải chịu mọi chi phí liên quan đến cuộc bán đấu giá,
không được hoàn trả tiền cọc, khoản tiền cọc khi đó sẽ thuộc về người bán hàng hóa
– Tổ chức bán đấu giá và người mua hàng hóa thỏa thuận về thời hạn, địa điểm, phương
thức thanh toán tiền mua hàng hóa:
+ nếu không có thỏa thuận, người mua phải thanh toán 1 lần số tiền mua hàng hóa tại trụ
sở tổ chức bán đấu giá ngay sau khi nhận hàng hóa
+ hàng hóa được giao ngay sau khi lập văn bản bán đấu giá hoặc sau khi hoàn tất thủ tục
chuyển quyền sử dụng cho người mua
– Người bán hàng hóa, tổ chức bán đấu giá hàng hóa không chịu trách nhiệm về giá trị,
chất lượng của hàng hóa, trừ khi những thông tin liên quan đến hàng hóa đã không được
thông báo và cung cấp đầy đủ cho người mua hoặc thông tin đó là sai sự thật
+ người mua có quyền trả hàng hóa cho tổ chức bán đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt
hại nếu chất lượng của hàng hóa không đúng như đã thông báo
+ người bán đấu giá có quyền trả lại hàng hóa cho người bán và yêu cầu bồi thường thiệt
hại, nếu sự không phù hợp về nội dung thông báo, niêm yết liên quan đến cuộc bán đấu
giá không phải do lỗi của người bán đấu giá
——————–
Ngày 12/05/2016
Giảng viên: thầy Trần Ngọc Dũng
Vấn đề 8: Pháp luật về đấu thầu hàng hóa, dịch vụ (tiếp)
3. Các nguyên tắc trong đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
Có 6 nguyên tắc:
– Nguyên tắc coi trọng tính hiệu quả:
+ các gói thầu mua sắm hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở có sự tính toán kỹ về
hiệu quả kinh tế, XH
+ chỉ tổ chức đấu thầu khi bên mời thầu chứng minh được ưu thế của đấu thầu so với các
hình thức cung ứng hàng hóa, dịch vụ khác
+ không được đấu thầu tùy tiện nhằm thu lợi bất chính cho cơ quan, tổ chức
– Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau:
+ mỗi gói thầu phải có sự tham gia của số lượng nhà thầu đủ năng lực để đảm bảo có sự
cạnh tranh giữa các nhà thầu
+ những điều kiện, thông tin được cung cấp cho các nhà thầu phải ngang nhau, tạo sự
bình đẳng về cơ hội cho các nhà thầu
+ trong hồ sơ mời thầu không được nêu các yêu cầu mang tính định hướng như yêu cầu
về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa, thương hiệu cụ thể
+ không được có sự phân biệt đối xử giữa những người dự thầu hợp lệ trong việc xem xét,
đánh giá hồ sơ
+ PL nhiều nước có những quy định ưu đãi đối với các nhà thầu trong nước
– Nguyên tắc thông in đầy đủ, công khai:
+ bên mời thầu cung cấp đủ dữ liệu, tài liệu về gói thầu với thông tin chi tiết, rõ ràng về
quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng, giá cả, điều kiện hợp đồng
+ danh mục các tài liệu cụ thể cần có trong hồ sơ dự thầu cần được nói rõ
+ thông báo mời thầu được đăng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
+ việc mở thầu phải công khai
+ các nhà thầu được mời tới dự mở thầu
+ nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu phải được công bố công khai khi mở thầu và được
ghi vào biên bản mở thầu
– Nguyên tắc bảo mật thông tin đấu thầu:
+ bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu
+ các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí
mật thông tin liên quan đến việc đấu thầu
– Nguyên tắc đánh giá khách quan, công bằng:
+ các hồ sơ dự thầu hợp lệ phải được xem xét, đánh giá khách quan, công bằng với cùng
tiêu chuẩn như nhau
+ hội đồng xét thầu phải có đủ năng lực, kinh nghiệm và tư cách
+ các tiêu chí đánh giá hồ sơ, tiêu chuẩn xét thầu được công bố trong hồ sơ mời thầu,
không được thay đổi trong quá trình xét thầu
+ lý do hồ sơ dự thầu được chọn hay bị loại phải được giải thích rõ bằng văn bản cho các
nhà thầu
– Nguyên tắc bảo đảm dự thầu:
+ bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ, bảo lãnh dự thầu
+ các bên dự thầu thực hiện việc bảo đảm dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu để bảo
đảm tư cách, năng lực của bên dự thầu và lợi ích của bên mời thầu
+ trong những gói thầu mua sắm hàng hóa bằng nguồn vốn tín dụng của các định chế tài
chính quốc tế (WB, ADB, JBIC, …) thì việc tổ chức đấu thầu còn phải tuân theo các
nguyên tắc riêng do các định chế này đặt ra.
VD WB quy định nguyên tắc “không đàm phán về giá”, “chống tham nhũng”, “đấu thầu
cạnh tranh quốc tế”
VD dự án sử dụng nguồn vốn ODA của nước nào thì thông thường chỉ được lựa chọn nhà
thầu của nước đó không thể đấu thầu quốc tế rộng rãi
———————
Ngày 14/05/2016
Giảng viên: thầy Trần Ngọc Dũng
Vấn đề 9: Pháp luật về một số hoạt động thương mại khác
I. Gia công trong thương mại
1. Khái niệm và đặc điểm
– Khái niệm (Điều 178): gia công trong thương mại là 1 hoạt động thương mại, theo đó
bên nhận gia công sử dụng 1 phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công
để thực hiện 1 hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt sản
xuất để hưởng thù lao
– Các đặc điểm của gia công trong thương mại:
+ gia công là hoạt động thương mại: tức là mục đích để tìm kiếm lợi nhuận, và chủ thể là
thương nhân (khác với gia công trong dân sự). Chú ý: lợi nhuận có thể bằng tiền, hoặc lợi
ích khác như tài sản (như máy móc, thiết bị, …)
+ bên nhận gia công sử dụng (1 phần hoặc toàn bộ) nguyên vật liệu từ bên đặt gia công và
thực hiện 1 hay nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia
công
+ hình thức pháp lý: phải thể hiện bằng văn bản Hợp đồng gia công (có thể văn bản giấy
hoặc văn bản điện tử tương đương)
+ tất cả các loại hàng hóa đều có thể đặt gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện
cấm kinh doanh.
Chú ý: trường hợp hàng hóa được gia công cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở
nước ngoài mà thuộc diện cấm kinh doanh ở VN thì vẫn có thể được gia công ở VN nếu
được cơ quan NN có thẩm quyền cho phép
VD đồ chơi tình dục là mặt hàng mà VN cấm kinh doanh nhưng lại được phép kinh doanh
ở nước ngoài, thì thương nhân VN vẫn có thể thực hiện gia công đồ chơi tình dục cho
thương nhân nước ngoài nếu được cho phép
– Việc chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công và phải phù hợp với các quy định của VN
về chuyển giao công nghệ (xem Luật chuyển giao công nghệ)
2. Quyền và nghĩa vụ trong hoạt động gia công
– Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công:
+ giao nguyên liệu, vật liệu để gia công theo hợp đồng gia công, hoặc giao tiền để bên
nhận gia công mua
+ nhận sản phẩm gia công, máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn, nguyên liệu, vật liệu,
vật tư, phế liệu sau khi kết thúc hợp đồng gia công
+ bán, tiêu hủy, tặng cho sản phẩm gia công, máy móc thiết bị cho thuê cho mượn,
nguyên liệu, vật tư, phế liệu dư thừa sau gia công (phù hợp với quy định của PL)
+ cử người đại diện kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia
hướng dẫn, phối hợp sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thỏa thuận
trong hợp đồng gia công
+ chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa gia
công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc thiết bị dùng để gia công
– Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công:
+ cung ứng nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số
lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật
+ nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác
+ trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì bên nhận gia công được
xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vật tư dư thừa,
phế phẩm, phế liệu theo ủy quyền của bên đặt gia công
+ nếu nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì bên nhận gia công được miễn
thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để phục vụ cho hợp đồng
gia công
+ chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hóa trong trường hợp
hàng hóa gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
——————–
Ngày 17/05/2016
Giảng viên: thầy Trần Ngọc Dũng
Vấn đề 10: Chế tài trong thương mại
1. Khái niệm chế tài trong thương mại
– Chế tài là biện pháp cưỡng chế NN có thể áp dụng nhằm đảm bảo việc thực hiện các
quy định của PL
– Trong hoạt động thương mại, sự thỏa thuận giữa các bên thường được ghi nhận trong
hợp đồng. Các bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng. Tuy
nhiên, việc vi phạm nghĩa vụ hợp đồng có thể xảy ra do cố ý hay vô ý. Để đảm bảo quyền
lợi của mình, bên bị vi phạm áp dụng các chế tài thương mại
– Chế tài trong thương mại là các biện pháp xử phạt có tính vật chất mà bên bị vi phạm áp
dụng đối với bên vi phạm hợp đồng, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của bên bị vi
phạm
2. Căn cứ áp dụng chế tài trong thương mại
– Bộ luật Dân sự 2015
– Bộ luật Tố tụng Dân sự
– Luật Thương mại 2005
– Luật Trọng tài thương mại 2010
– Các Nghị định, Nghị quyết
3. Các hình thức chế tài trong thương mại
Gồm 7 hình thức:
+ buộc thực hiện đúng hợp đồng
+ phạt vi phạm
+ buộc bồi thường thiệt hại
+ tạm ngừng thực hiện hợp đồng
+ đình chỉ thực hiện hợp đồng
+ hủy bỏ hợp đồng
+ các biện pháp khác do các bên thỏa thuận, không trái với PL VN
(1) Buộc thực hiện đúng hợp đồng
– Là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các
biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi pphạm phải chịu chi phí phát sinh
– Nếu bên vi phạm giao thiếu hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì
phải giao đủ hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng:
+ nếu bên vi phạm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ
khuyết tật của hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng hóa khác thay thế, cung ứng
dịch vụ theo đúng hợp đồng
+ bên vi phạm không được dùng tiền, hàng hóa khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay
thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm
– Nếu bên vi phạm không thực hiện theo quy định, thì bên bị vi phạm có quyền:
+ mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng
hóa, dịch vụ ghi trong hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và
các chi phí liên quan
+ có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm
phải trả các chi phí thực tế hợp lý
– Bên bị vi phạm phải nhận hàng hóa, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng hóa, thù lao
dịch vụ nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định
– Nếu bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng
hóa, thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng
– Trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác.
– Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong
thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo
vệ quyền lợi chính đáng của mình
(2) Phạt vi phạm
– Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi
phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận (trừ các trường hợp miễn trách nhiệm).
– Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm
do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp
đồng bị vi phạm.
(3) Buộc bồi thường thiệt hại
– Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm
hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
– Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm: giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm
phải chịu do bên vi phạm gây ra; khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được
hưởng (nếu không có hành vi vi phạm).
– Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có các yếu tố sau:
+ có hành vi vi phạm hợp đồng
+ có thiệt hại thực tế
+ có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại
– Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi
vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không
có hành vi vi phạm
– Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất, kể
cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng
gây ra
– Nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng biện pháp hạn chế tổn thất, bên vi
phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất
đáng lẽ có thể hạn chế được
– Nếu các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
– Nếu các bên có thỏa thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài
phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại.
– Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm
hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.
(4) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
– Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong
hợp đồng thuộc 1 trong các trường hợp sau:
+ xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện
hợp đồng
+ một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng
– Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
– Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng (hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng, huỷ bỏ hợp
đồng) phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng (hoặc đình chỉ, huỷ bỏ)
hợp đồng. Nếu không thông báo ngay dẫn đến gây thiệt hại cho bên kia, thì bên tạm
ngừng thực hiện hợp đồng (hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng) phải bồi
thường thiệt hại
(5) Đình chỉ thực hiện hợp đồng
– Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
thuộc các trường hợp sau:
+ xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng
+ một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
– Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện, hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được
thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
– Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ
đối ứng.
– Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của PL
(6) Hủy bỏ hợp đồng
– Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hoặc hủy bỏ một phần hợp đồng:
+ hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ
được quy định trong hợp đồng.
+ hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng. Các
phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
– Chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng
+ một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
– Sau khi huỷ bỏ, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Các bên không phải
tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về quyền và
nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
– Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ theo hợp đồng:
+ nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời
+ nếu không thể hoàn trả bằng lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
– Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của PL
(7) Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của PL
VN
– Các nguyên tắc cơ bản của PL thương mại:
+ nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
+ nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại
+ nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
+ nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
+ nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
+ nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại
Câu hỏi:
1) Việc áp dụng chế tài trong thương mại được dựa trên những căn cứ nào?
2) Chế tài trong thương mại có những hình thức nào?
3) Nội dung của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng gồm những vấn đề gì?
4) Phạt vi phạm là gì? Khi nào thị được áp dụng chế tài phạt vi phạm?
5) Nội dung của chế tài buộc bồi thường thiệt hại gồm những vấn đề gì?
6) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có các yếu tố nào?
7) Khi nào thì áp dụng hình thức chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng?
8) Việc đình chỉ thực hiện hợp đồng được thực hiện như thế nào?
9) Việc hủy bỏ hợp đồng được thực hiện như thế nào?
10) Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong những trường hợp nào?
11) Việc thông báo, xác nhận miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng được
thực hiện như thế nào?
——————–
Ngày 19/05/2016
Giảng viên: thầy Trần Ngọc Dũng
Vấn đề 11: Giải quyết tranh chấp thương mại
I. Khái quát về tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại
1. Khái niệm
– Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng, xung đột) về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại
– Các đặc điểm của tranh chấp thương mại:
+ là những mâu thuẫn (bất đồng) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ
thể
+ những mâu thuẫn (bất đồng) đó phải phát sinh từ hoạt động thương mại
+ những mâu thuẫn (bất đồng) đó phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân
Ngoài thương nhân còn có các chủ thể khác như tranh chấp giữa cá nhân và thương nhân,
giữa công ty và thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau, …
– Căn cứ giải quyết tranh chấp có thể áp dụng:
+ luật dân sự: tòa dân sự
+ luật thương mại: tòa kinh tế
2. Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
– Bốn phương thức giải quyết tranh chấp thương mại:
+ thương lượng
+ hòa giải
+ trọng tài thương mại
+ tòa án
– Đặc điểm:
+ ba phương thức thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại là các phương thức giải
quyết tranh chấp thương mại không mang ý chí quyền lực của NN mà được giải quyết
trên nền tảng ý chí tự định đoạt giữa các bên tranh chấp, hoặc phán quuyết của bên thứ 3
độc lập theo thủ tục linh hoạt, mềm dẻo
Ưu điểm:
linh hoạt, mềm dẻo, đảm bảo tối đa quyền tự định đoạt của các bên tranh
chấp;
đảm bảo uy tín và bí mật của các bên tranh chấp, góp phần củng cố và duy
trì mối quan hệ hợp tác lầu dài giữa các bên
Nhược điểm:
sự thành công phụ thuộc vào thái độ thiện chí và sự hợp tác của các bên
tranh chấp;
việc thực thi kết quả hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện thi hành của bên
có nghĩa vụ, không có cơ chế pháp lý cho việc đảm bảo thi hành (nếu có
như trường hợp trọng tài thương mại thì cũng rất phức tạp và tốn kém)
+ tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại mang ý chí quyền lực NN được
tòa án tiến hành theo thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ
IV. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
Có 2 hình thức:
+ trọng tài vụ việc
+ trọng tài thường trực
1. Trọng tài vụ việc
– Khái niệm: là phương thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập để giải
quyết vụ tranh chấp, trọng tài sẽ tự giải tán sau khi giải quyết xong vụ tranh chấp
– Đặc điểm của trọng tài vụ việc:
+ được thành lập khi phát sinh tranh chấp, tự giải thể khi đã đải quyết xong
+ không có trụ sở thường trực, không có bộ máy điều hành, không có danh sách trọng tài
viên
+ không có quy tắc tố tụng riêng, các bên tranh chấp có thể lựa chọn 1 quy tắc tố tụng phổ
biến để tránh lãng phí thời gian, công sức xây dựng quy tắc tố tụng
– Ưu điểm của trọng tài vụ việc:
+ giải quyết nhanh chóng, ít tốn kém
+ quyền lựa chọn trọng tài viên không bị giới hạn bởi danh sách trọng tài viên sẵn có
+ các bên tranh chấp có quyền rộng rãi trong việc xác định quy tắc tố tụng giải quyết
tranh chấp
2. Trọng tài thường trực
– Trọng tài thường trực được tổ chức dưới dạng các Trung tâm trọng tài: trung tâm trọng
tài là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở
giao dịch ổn định
– Đặc trưng của trọng tài thường trực:
+ là tổ chức phi chính phủ: không nằm trong hệ thống các cơ quan NN
hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải, không được cấp kinh phí từ ngân
sách NN
NN quản lý, hỗ trợ Trung tâm trọng tài qua việc ban hành VBPL tạo cơ sở
pháp lý cho hoạt động của Trung tâm trọng tài: cấp, thay đổi, bổ sung, thu
hồi giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài
NN hỗ trợ Trung tâm trọng tài qua việc chỉ định, thay đổi trọng tài viên,
xem xét lại phán quyết của Hội đồng trọng tài, áp dụng biện pháp khẩn cấp
kịp thời, hủy / không hủy phán quyết trọng tài, cưỡng chế thi hành phán
quyết trọng tài
+ có tư cách pháp nhân, tồn tại độc lập: tức là được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức
chặt chẽ, có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, nhân danh mình tham
gia các quan hệ PL một cách độc lập
+ được tổ chức, quản lý rất đơn giản, gọn nhẹ: có ban điều hành, các trọng tài viên
+ mỗi trung tâm trọng tài tự quyết về lĩnh vực hoạt động và quy tắc tố tụng riêng:
xác định lĩnh vực hoạt động căn cứ vào khả năng chuyên môn của đội ngũ
trọng tài viên, được ghi vào Điều lệ của Trung tâm trọng tài
có quyền mở rộng hay thu hẹp lĩnh vực hoạt động nhưng phải được cơ quan
NN có thẩm quyền phê chuẩn
nếu tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài được áp dụng quy
tắc tố tụng khác (nếu các bên thỏa thuận). VD quy tắc trọng tài của
UNCITRAL 1976, quy tắc của ICC 1988, của Trung tâm trọng tài Quốc tế
London, Brussell, …
+ hoạt động giải quyết tranh chấp của Trung tâm trọng tài được tiến hành bởi các trọng tài
viên của trung tâm
——————–
Ngày 21/05/2016
Giảng viên: thầy Trần Ngọc Dũng
Vấn đề 12: Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
I. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
1. Các nguyên tắc
– Các nguyên tắc:
+ Trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm
điều cấm và trái đạo đức XH
+ Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của PL
+ Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách
nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
+ Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác
+ Phán quyết trọng tài là chung thẩm
(1) Trọng tài viên tôn trọng thỏa thuận của các bên (nếu thỏa thuận đó không vi phạm
điều cấm và trái đạo đức XH)
– Ưu điểm: các bên có quyền tự do định đoạt trên nhiều phương diện
+ trọng tài viên phải tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên có tranh chấp, nếu không sẽ
dẫn đến hậu quả là quyết định của Hội đồng trọng tài sẽ bị tòa án hủy theo yêu cầu của
các bên
+ quyền hạn giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài do các bên có tranh chấp giao
cho họ
+ các bên có quyền thỏa thuận về các vấn đề: chọn Trung tâm trọng tài, chọn trọng tài
viên, chọn hình thức trọng tài, địa điểm và thời gian giải quyết, thời gian thực hiện các thủ
tục cần thiết
+ chỉ khi các bên không thỏa thuận được các vấn đề trên, chủ tịch Hội đồng trọng tài mới
quyết định
– Thỏa thuận trọng tài: là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể
phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thương mại bằng trọng tài thương mại
+ các bên có thể thỏa thuận trọng tài trước hoặc sau khi có tranh chấp
+ thỏa thuận trọng tài có thể là 1 thỏa thuận riêng hoặc là thỏa thuận trong hợp đồng và
luôn phải được lập bằng văn bản
+ thỏa thuận trọng tài coi như được lập thành văn bản, nếu thỏa thuận đó nằm trong 1 văn
bản được các bên ký hoặc nằm trong thư từ, Telex, Fax trao đổi giữa các bên
– Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong các trường hợp sau:
+ tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của trọng tài
+ người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của PL
+ người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự
+ hình thức của thỏa thuận trọng tài không phù hợp với yêu cầu của PL
+ 1 trong các bên bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép trong quá trình xác lập thỏa thuận trọng tài
và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài đó vô hiệu
+ thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của PL
– Thời hiệu tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu là 6 tháng, kể từ ngày ký kết thỏa thuận
trọng tài, nhưng phải trước ngày Hội đồng trọng tài mở phiên họp đầu tiên giải quyết vụ
tranh chấp
– Sau khi thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp mà xác định được là thỏa thuận trọng
tài vô hiệu, Hội đồng trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp, các bên có
quyền đưa vụ tranh chấp ra Tòa án để giải quyết theo thủ tục tư pháp
(2) Trọng tài viên độc lập, vô tư, khách quan, tuân theo quy định PL
– Các trọng tài viên cần giải quyết tranh chấp 1 cách công bằng, độc lập
– Công dân VN có đủ các điều kiện sau có thể làm trọng tài viên:
+ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
+ có trình độ đại học, đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên
+ trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh
nghiệm thực hiện (không cần bằng đại học và 5 năm công tác theo ngành)
+ Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn cao hơn với các trọng tài viên
của mình
– Những trường hợp không được làm trọng tài viên:
+ người đang là thẩm phán, kiểm sát viên, điều ra viên, chấp hành viên, công chức thuộc
TAND, VKSND, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án
+ người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong
bản án nhưng chưa được xóa án tích
– Trọng tài viên phải từ chối giải quyết tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu thay đổi
trọng tài viên khi:
+ trọng tài viên là người thân thích của 1 bên hay là người đại diện của bên đó
+ trọng tài viên có lợi ích trong vụ tranh chấp
+ có căn cứ cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ
– Từ khi được chọn (chỉ định) giải quyết tranh chấp, trọng tài viên phải thông báo công
khai kịp thời những việc có thể gây nghi ngờ về tính khách quan của mình
– Khi giải quyết tranh chấp, trọng tài viên phải căn cứ vào tình tiết của tranh chấp, xác
minh sự việc (nếu cần), căn cứ vào chứng cứ thu được, không bị chi phối bởi các cá nhân
hay tổ chức nào
+ không ai có quyền chỉ đạo, can thiệp vào việc giải quyết tranh chấp của trọng tài viên
+ quyết định của trọng tài viên phải đúng với sự thật khách quan
+ nếu trọng tài viên không vô tư, khách quan, vi phạm nghĩa vụ của trọng tài viên, thì
quyết định của Hội đồng trọng tài có trọng tài viên này sẽ bị hủy
(3) Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
– Nguyên đơn có quyền đệ đơn kiện bị đơn, bị đơn cũng có quyền nộp bản tự bảo vệ và
kiện lại nguyên đơn
– Nguyên đơn và bị đơn thỏa thuận chọn 1 trọng tài viên để giải quyết tranh chấp cho họ
– Nguyên đơn có quyền chọn trọng tài viên cho mình, bị đơn cũng có quyền chọn trọng
tài viên cho mình
– Nguyên đơn, bị đơn có quyền đề nghị thay đổi trọng tài viên nếu họ thấy có dấu hiệu
trọng tài viên không động lập, khách quan, vô tư trong giải quyết tranh chấp
– Nguyên đơn, bị đơn có quyền đề nghị tòa án hủy quyết định trọng tài nếu thấy phán
quyết đó không công bằng, ảnh hưởng xấu đến quyền lợi chính đáng của họ
(4) Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại được tiến hành không
công khai
– Hội đồng trọng tài tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp không công khai nhằm bảo
vệ bí quyết sản xuất, bí mật kinh doanh, uy tín của các bên có tranh chấp
– Chỉ khi các bên tranh chấp đồng ý, Hội đồng trọng tài mới có quyền mời những người
khác đến tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp
– Các bên tranh chấp có thể trực tiếp dự phiên họp giải quyết tranh chấp, cử người đại
diện tham dự hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài họp giải quyết tranh chấp tren cơ sở các tài
liệu, hồ sơ sẵn có mà không có mặt họ
(5) Phán quyết của trọng tài là chung thẩm
– Yêu cầu của giải quyết tranh chấp thương mại là nhanh chóng, dứt điểm, tránh dây dưa
kéo dài, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của các bên:
+ thủ tục trọng tài rất đơn giản, ngắn gọn, không có nhiều giai đoạn xét xử như tố tụng tư
pháp tại tòa án
+ trọng tài thương mại không có cơ quan cấp trên, nên phán quyết của trọng tài có giá trị
chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị
+ tố tụng trọng tài chỉ có 1 trình tự giải quyết, tranh chấp chỉ được giải quyết 1 lần
+ nếu quyết định của trọng tài không bị tòa án hủy bỏ, bên phải thi hành không tự nguyện
thi hành, thì bên kia có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh (nơi có trụ sở, nơi cư
trú của bên phải thi hành) cưỡng chế thi hành quyết định của trọng tài
2. Điều kiện giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
– Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thương mại nếu các bên có thỏa thuận trọng
tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp
– Nếu 1 bên tham gia thỏa thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thỏa
thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế (người đại diện theo PL) của người
đó
– Nếu 1 bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, phá sản,
giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, chuyển đổi hình thức, thì thỏa thuận trọng tài vẫn
có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó.
II. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài
– Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết:
+ tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại
+ tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất 1 bên có hoạt động thương mại
+ tranh chấp khác giữa các bên mà PL quy định được giải quyết bằng trọng tài
+ tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại nếu các
bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài
– Tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại khi có 2
điều kiện:
+ tranh chấp được gửi đến trọng tài thương mại phải là tranh chấp thương mại
+ các bên có tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài
– Thẩm quyền của trọng tài chỉ là thẩm quyền vụ việc, nếu được các bên có vụ việc lựa
chọn đích danh
– Thẩm quyền của trọng tài không được phân định theo lãnh thổ, không theo cấp xét xử,
không theo sự lựa chọn của nguyên đơn
III. Trình tự giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại
1. Trình tự giải quyết tranh chấp tại Hội đồng trọng tài của Trung tâm trọng tài
a. Nộp và nhận đơn kiện
– Nguyên đơn gửi đơn kiện đến đúng Trung tâm trọng tài mà các bên đã thỏa thuận lựa
chọn
– Nội dung của đơn kiện:
+ ngày, tháng, năm làm đơn
+ tên, địa chỉ các bên
+ nội dung vụ tranh chấp
+ cơ sở và chứng cứ khởi kiện
+ yêu cầu của nguyên đơn
+ giá trị vụ tranh chấp
+ tên, địa chỉ của trọng tài viên được lựa chọn
– Thời hiệu khởi kiện được PL quy định đối với từng loại tranh chấp. Đối với tranh chấp
mà PL không quy định thời hiệu thì thời hiệu là 2 năm kể từ thời điểm quyền, lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm
– Nguyên đơn phải gửi bản chính (sao có chứng thực) thỏa thuận trọng tài, tài liệu, chứng
cứ và tạm ứng phí trọng tài
– Nguyên đơn có thể sửa đổi, bổ sung, rút đơn kiện trước khi Hội đồng trọng tài ra quyết
định trọng tài
– Khi nhận đơn kiện, Trung tâm trọng tài phải xem xét:
+ vụ kiện có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình không,
+ các bên có chọn đích danh Trung tâm trọng tài mà nguyên đơn gửi không,
+ tranh chấp có phải là tranh chấp thương mại không
– Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đơn, những tài
liệu kèm theo và danh sách trọng tài viên
b. Tự bảo vệ của bị đơn
– Sau khi nhận được đơn kiện và các tài liệu do Trung tâm trọng tài gửi đến, bị đơn phải
gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ (bằng văn bản)
– Nội dung của bản tự bảo vệ thể hiện lý lẽ, chứng cứ để tự bảo vệ, phản bác đơn kiện của
nguyên đơn, ý kiến vvề thẩm quyền của trọng tài, về thỏa thuận trọng tài, tên và địa chỉ
của trọng tài viên do bị đơn chọn
– Thời hạn bị đơn gửi bản tự bảo vệ có thể dài hơn 30 ngày, nhưng phải trước ngày Hội
đồng trọng tài mở phiên họp
– Bị đơn có thể kiện lại nguyên đơn. Đơn kiện được gửi cho Hội đồng trọng tài và nguyên
đơn trước ngày Hội đồng trọng tài mở phiên họp
– Nguyên đơn phải có bản trả lời đơn kiện lại và gửi cho bị đơn cùng Hội đồng trọng tài.
Hội đồng trọng tài sẽ giải quyết đơn kiện lại cùng lúc với đơn kiện của nguyên đơn.
c. Thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài
– Hội đồng trọng tài chỉ được thành lập khi có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp. Các bên
có tranh chấp tham gia vào việc thành lập Hội đồng trọng tài
– Hội đồng trong tài thường gồm 3 trọng tài viên:
+ nguyên đơn chọn 1 trọng tài viên (trong đơn kiện)
+ bị đơn chọn 1 trọng tài viên (trong bản tự bảo vệ). Nếu bị đơn không chọn trọng tài viên
thì chủ tịch Hội đồng trọng tài sẽ chỉ định 1 trọng tài viên cho bị đơn. Nếu có nhiều bị
đơn, các bị đơn phải thống nhất chọn 1 trọng tài viên hoặc chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ
chọn.
+ 2 trọng tài viên trên cùng chọn trọng tài viên thứ 3 làm chủ tịch Hội đồng trọng tài. Nếu
2 bên không chọn được thì chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định trọng tài viên làm chủ
tịch Hội đồng trọng tài
– Các bên tranh chấp có thể thỏa thuận để 1 trọng tài viên giải quyết tranh chấp. Nếu các
bên không thỏa thuận được, chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định 1 trọng tài viên giải
quyết tranh chấp
– Quyết định của 1 trọng tài viên có hiệu lực thi hành như quyết định của Hội đồng trọng
tài
– Sau khi chọn xong các trọng tài viên, nếu các bên phát hiện trọng tài viên không phù
hợp thì có quyền yêu cầu trọng tài viên từ chối giải quyết tranh chấp
– Việc thay đổi trọng tài viên do các trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài quyết định
– Nếu các trọng tài viên không quyết định được, hoặc 2/3 trọng tài viên từ chối giải quyết
tranh chấp, chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ quyết định
d. Chuẩn bị giải quyết tranh chấp
– Nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc: trọng tài viên phải nghiên cứu kỹ tài liệu, chứng cứ
của nguyên đơn, bản tự bảo vệ, tài liệu, chứng cứ của bị đơn, văn bản PL liên quan đến vụ
kiện, … để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất
– Trọng tài viên gặp các bên để nghe họ trình bày ý kiến, tìm hiểu sự việc từ người thứ 3
(với sự có mặt của các bên, được các bên đồng ý)
– Thu thập chứng cứ: Hội đồng trọng tài yêu cầu các bên cung cấp thêm chứng cứ, tài
liệu, mời giám định theo yêu cầu của các bên
e. Hòa giải
Chú ý: mặc dù đã có đơn đề nghị Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp, các bên vẫn
có thể tự hòa giải
– Hòa giải là việc các bên tự thương lượng, giải quyết tranh chấp mà không cần sự quyết
định của Trọng tài thương mại
– Hòa giải giải quyết nhanh chóng tranh chấp, không gây mâu thuẫn, căng thẳng, không
gây tốn phí tiền bạc cho các bên tranh chấp
– Nếu các bên tự hòa giải được, Hội đồng trọng tài sẽ đình chỉ tố tụng. Sẽ không có quyết
định công nhận hòa giải thành của trọng tài
– Các bên cũng có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải thành,
các bên yêu cầu Hội đồng trọng tài lập biên bản và ra Quyết định công nhận hòa giải
thành
– Quyết định công nhận hòa giải thành là chung thẩm và được thi hành như phán quyết
của Hội đồng trọng tài
f. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và ra Quyết định trọng tài
– Các bên tranh chấp quyết định thời điểm tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp. Nếu
không thỏa thuận được thì chủ tịch Hội đồng trọng tài sẽ quyết định
– Phiên họp giải quyết tranh chấp không công khai để bảo đảm bí mật kinh doanh của các
bên. Nếu các bên đồng ý, Hội đồng trọng tài mới có thể cho người khác dự họp
– Các bên tham dự trực tiếp hoặc ủy quyền cho đại diện tham dự họp. Các bên có quyền
mời nhân chứng, luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
– Các bên tranh chấp có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp vắng mặt họ,
trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu đã cung cấp
– Nếu nguyên đơn vắng mặt không có lý do chính đáng, bỏ phiên họp không được Hội
đồng trọng tài đồng ý thì được coi là đã rút đơn kiện. Hội đồng trọng tài vẫn tiếp tục họp
nếu bị đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại nguyên đơn
– Nếu bị đơn vắng mặt không có lý do, bỏ phiên họp mà không được Hội đồng trọng tài
chấp nhận, thì Hội đồng trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết tranh chấp theo tài liệu, chứng cứ
hiện có
– Các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài hoãn phiên họp nếu có lý do chính đáng
– Phiên họp giải quyết tranh chấp phải được ghi vào Biên bản
– Quyết định của Hội đồng trọng tài được biểu quyết theo đa số. Ý kiến của thiểu số được
ghi vào Biên bản
– Nội dung của Quyết định trọng tài:
+ ngày, tháng, năm, địa điểm ra phán quyết, tên Trung tâm trọng tài
+ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn
+ họ tên, địa chỉ các trọng tài viên
+ tóm tắt đơn kiện và các vấn đề tranh chấp
+ căn cứ để ra phán quyết trọng tài
+ kết quả giải quyết tranh chấp
+ phân bổ chi phí trọng tài và các chi phí khác có liên quan
+ thời hạn thi hành phán quyết
+ chữ ký của các trọng tài viên
– Các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài không đưa vấn đề tranh chấp cơ sở ra Quyết
định trọng tài vào Quyết định trọng tài
– Toàn văn Quyết định phải được gửi cho các bên
– Quyết định trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực thi hành ngay. Nó được lưu trữ tại
Trung tâm trọng tài
2. Trình tự giải quyết tranh chấp tại Hội đồng trọng tài do các bên thành lập
a. Đơn kiện
– Nguyên đơn gửi đơn kiện cho bị đơn trong thời hiệu khởi kiện
– Trọng tài viên được nguyên đơn chọn trong danh sách hoặc ngoài danh sách trọng tài
viên của bết kỳ Trung tâm trọng tài nào
b. Bản tự bảo vệ của bị đơn
– Sau khi nhận được đơn kiện và tài liệu kèm theo của nguyên đơn, bị đơn phải gửi cho
nguyên đơn bản tự bảo vệ và tên trọng tài viên do mình chọn
– Nếu bị đơn không tự chọn trọng tài viên, nguyên đơn yêu cầu tòa án cấp tỉnh chỉ định
trọng tài viên cho bị đơn
c. Thành lập Hội đồng trọng tài
– Thành lập Hội đồng trọng tài với sự giúp đỡ của tòa án
– Hai trọng tài viên do nguyên đơn và bị đơn lựa chọn thống nhất lựa chọn 1 trọng tài
viên làm chủ tịch Hội đồng trọng tài. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án cấp
tỉnh chỉ định trọng tài viên làm chủ tịch Hội đồng trọng tài
– Các bên có thể chọn 1 trọng tài viên giải quyết tranh chấp. Nếu không tự chọn được thì
có thể nhờ tòa án chọn
– Hội đồng trọng tài chuẩn bị cho việc giải quyết tranh chấp, tôn trọng sự hòa giải và ý
chí của các bên, tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và ra Quyết định trọng tài
– Hội đồng trọng tài do các bên thành lập tự giải thể sau khi giải quyết xong vụ tranh chấp
– Hồ sơ, biên bản, phán quyết trọng tài được các bên hoặc các trọng tài viên lưu trữ (trong
thời hạn 5 năm)
IV. Thi hành phán quyết của Trọng tài thương mại
– Phán quyết của trọng tài có giải trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị, và có
hiệu lực thi hành ngay từ ngày công bố
– Nếu không có bên nào làm đơn yêu cầu tòa án hủy phán quyết trọng tài, trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày hết hạn thi hành phán quyết của trọng tài mà bị đơn không tự nguyện
thi hành, thì nguyên đơn có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự (cấp tỉnh)
có thẩm quyền cưỡng chế bị đơn phải thi hành phán quyết của trọng tài
– Khi xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, tòa án không xét lại nội dung vụ tranh
chấp mà chỉ kiểm tra những giấy tờ do nguyên đơn cung cấp xem có đủ căn cứ hủy phán
quyết trọng tài hay không
– Nếu tòa án không hủy phán quyết trọng tài, phán quyết trọng tài phải được thi hành theo
yêu cầu của bên được thi hành
– Nếu tòa án hủy phán quyết trọng tài, các bên có quyền đưa vụ tranh chấp ra giải quyết
tại tòa án
V. Sự hỗ trợ của tòa án đối với hoạt động của Trọng tài thương mại
– Trọng tài thương mại hoạt động tốt sẽ giải quyết nhanh chóng, dứt điểm tranh chấp
thương mại, giảm bớt gánh nặng cho tòa án trong việc giải quyết tranh chấp thương mại
– Sự hỗ trợ của tòa án đối với Trọng tài thương mại được thể hiện ở những điểm sau:
+ chỉ định trọng tài viên duy nhất giải quyết tranh chấp (nếu các bên không chọn được
trọng tài viên), hoặc trọng tài viên cho bị đơn (nếu bị đơn không tự chọn được trọng tài
viên cho mình)
+ chỉ định trọng tài viên làm chủ tịch Hội đồng trọng tài nều 2 trọng tài viên của nguyên
đơn và bị đơn không thỏa thuận để chọn được trọng tài viên thứ 3 làm chủ tịch Hội đồng
trọng tài
+ quyết định thay đổi trọng tài viên theo yêu cầu của các bên có tranh chấphoặc theo yêu
cầu của các trọng tài viên khác
+ xem xét lại quyết định về thẩm quyền của hội đồng trọng tài:
Các bên có quyền yêu cầu tòa án xem xét lại phán quyết của hội đồng trọng
tài (về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền giải quyết tranh chấp)
Nếu phán quyết của Hội đồng trọng tài bị hủy, các bên thỏa thuận đưa vụ
tranh chấp ra trọng tài hoặc khởi kiện tại tòa án
+ Áp dụng biện pháp khẩn cấp: các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài (hoặc tòa án) áp
dụng biện pháp khẩn cấp như:
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Buộc các bên tranh chấp thực hiện các hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa
các ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài
Kê biên tài sản đang tranh chấp
Yêu cầu bảo tồn, cất giữ, bán, định đoạt tài sản của các bên
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Bên có đơn yêu cầu Hội đồng trọng tài (hoặc tòa án) áp dụng biện pháp khẩn cấp phải có
chứng cứ và chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình
Nếu yêu cầu áp dụng biến pháp khẩn cấp không đúng, gây thiệt hại thì bên yêu cầu phải
bồi thường
Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp phải gửi tiền (tài sản khác) do Hội đồng trọng tài
(tòa án) ấn định tương đương với giá trị thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp
khẩn cấp không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng (tức là phải ký quỹ)
+ hủy hay không hủy phán quyết trọng tài: bên không đồng ý với phán quyết trọng tài có
thể làm đơn yêu cầu tòa án có thẩm quyền hủy phán quyết trọng tài. Tòa án sẽ xem xét, ra
quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài. Quyết định của tòa án là quyết định
cuối cùng và có hiệu lực thi hành.