Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 52

BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2

Thời lượng: 45 tiết


Ngày 21/04/2016
Giảng viên: thầy Nguyễn Như Chính
Tài liệu:
 Luật Thương mại 2005
 Giáo trình Luật Thương mại, tập 2, ĐH Luật Hà Nội
 http://www.dhluathn.com/2014/09
Nội dung chính:
– Luật Thương mại 1: các chủ thể kinh doanh (thương nhân), các mô hình doanh nghiệp,
chu trình 1 doanh nghiệp (thành lập, tổ chức, điều hành, phá sản)
– Luật Thương mại 2: nghiên cứu về cách mà các doanh nghiệp kiếm tiền, tức là các hoạt
động thương mại của doanh nghiệp (mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến
thương mại, đầu tư, …)

Vấn đề 1: Pháp luật về mua bán hàng hóa


I. Khái quát về mua bán hàng hóa và hợp đồng mua bán hàng hóa
1. Quan hệ mua bán hàng hóa
– Theo luật Thương mại 2005, mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên
bán chuyển giao quyền sở hữu và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán và
nhận chuyển giao hàng hóa.
– Đặc trưng của quan hệ mua bán hàng hóa (phân biệt với quan hệ hàng đổi hàng):
+ là quan hệ chuyển giao quyền sở hữu (phân biệt với tặng cho, thuê, thuê – mua)
+ quyền sở hữu được tính bằng đại lượng “tiền”
+ xuất hiện mục đích sinh lời của 1 hoặc cả 2 bên: mục đích sinh lời ở đây là do suy đoán,
tức là dựa vào tư cách chủ thể để suy đoán
2. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
– Không có khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại, luật Thương mại
chỉ quy định mua bán hàng hóa được thực hiện thông qua hợp đồng
– Hợp đồng mua bán hàng hóa là 1 dạng của hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự
– Dựa vào điều 428 luật Dân sự của hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng mua bán hàng
hóa trong thương mại được hiểu “là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên bán chuyển
giao quyền sở hữu hàng hóa và nhận tiền, bên mua nhận quyền sở hữu hàng hóa và trả
tiền”

———————
Ngày 23/04/2016
Giảng viên: thầy Nguyễn Như Chính
(tiếp bài trước)
3. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
– Chủ thể: chủ yếu là thương nhân (phải có đăng ký kinh doanh), là các công ty thương
mại, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Chú ý vấn đề đại diện của thương nhân, vì nếu ký hợp đồng với người không có thẩm
quyền đại diện sẽ bị tuyên vô hiệu (theo luật Doanh nghiệp 2014, trong công ty cổ phần
và công ty TNHH có thể có nhiều người đại diện theo PL và thẩm quyền của mỗi người
được quy định trong Điều lệ doanh nghiệp).
– Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa:
+ là hàng hóa trong thương mại
+ theo luật thương mại 2005, hàng hóa bao gồm tất cả các động sản, kể cả động sản hình
thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai khác
Chú ý: tại VN, đất đai – quyền sử dụng đất không được coi là hàng hóa trong giao lưu
thương mại ==> hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ không áp dụng luật
Thương mại để điều chỉnh, mà áp dụng luật Kinh doanh bất động sản, luật dân sự
Các loại hàng hóa cấm / hạn chế lưu thông: xem luật Đầu tư
– Mục đích của chủ thể:
+ nếu là thương nhân, mục đích suy đoán là lợi nhuận
+ nếu là các chủ thể khác, mục đích suy đoán là phi lợi nhuận
– Hình thức của hợp đồng: thường sử dụng hình thức văn bản, nhằm:
+ để bảo vệ quyền lợi nếu phát sinh tranh chấp
+ đáp ứng các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán
Chú ý: hình thức tương đương với văn bản là email, fax, thông điệp dữ liệu (dữ liệu điện
tử nhưng có thể truy được nguồn gốc, có thể hiển thị, in ra được), …
Câu hỏi: Phân biệt hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự với hợp đồng mua bán hàng
hóa trong thương mại?
Trả lời:
Hợp đồng mua bán hàng hóa trong
Hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự thương mại

Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa


các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài
sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có
Khái nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán Là 1 loại Hợp đồng mua bán tài
niệm (Điều 428 luật Dân sự) sản.

Chủ yếu là thương nhân (phải có


Chủ thể dân sự: cá nhân, pháp nhân, tổ chức đăng ký kinh doanh), là các công
Chủ thỏa mãn các điều kiện về chủ thể trong quan hệ ty thương mại, doanh nghiệp, hợp
thể PL dân sự tác xã, hộ kinh doanh

Là tài sản:
+ được phép giao dịch
+ là vật, hoặc quyền tài sản: nếu là vật thì phải
được xác định cụ thể, nếu là quyền tài sản thì
phải có giấy tờ chứng minh tư cách chủ sở hữu Là hàng hóa trong thương mại,
tài sản đó gồm tất cả các động sản, kể cả
+ thuộc sở hữu của bên bán động sản hình thành trong tương
Đối + không phải là đối tượng của các biện pháp lai và những vật gắn liền với đất
tượng bảo đảm, trừ trường hợp PL có quy định khác đai khác
Mục
đích + nếu là thương nhân, mục đích
của Với bên mua: để sử hữu tài sản suy đoán là lợi nhuận
chủ Với bên bán: để lấy tiền, hoặc tài sản khác + nếu là các chủ thể khác, mục
thể (ngang giá) đích suy đoán là phi lợi nhuận

Thường sử dụng hình thức văn


bản, nhằm:
+ để bảo vệ quyền lợi nếu phát
sinh tranh chấp
Hình Chủ yếu sử dụng hình thức bằng lời nói, hoặc + đáp ứng các chuẩn mực về kế
thức bằng văn bản, hành vi, văn bản có công chứng toán, kiểm toán
Câu hỏi: Cần phân biệt hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự với hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại để làm gì ?
Trả lời: Để lựa chọn luật áp dụng khi có tranh chấp

4. Nguồn luật áp dụng


– Văn bản PL trong nước:
+ Luật Thương mại 2005
+ Các nghị định hướng dẫn
+ Luật Dân sự
+ Luật chuyên ngành về từng lĩnh vực như luật Chứng khoán, luật kinh doanh bảo hiểm,

– Các điều ước quốc tế:
+ công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế
+ các văn kiện của WTO về thương mại hàng hóa
+ các văn kiện của TTP về tự do thương mại hàng hóa
– Các tập quán thương mại:
+ Incoterm 2010

II. Nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa
– Nội dung: là quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được cụ thể hóa trong từng điều khoản của
hợp đồng
– Luật Thương mại 2005, luật Dân sự 2005 tôn trọng tối đa sự thỏa thuận của các bên. Do
đó không còn các quy định về điều khoản chủ yếu và điều khoản tùy nghi trong hợp đồng
mua bán hàng hóa
– Chú ý: các điều khoản quan trọng:
+ hàng hóa,
+ số lượng (chú ý dung sai: hàng hóa bị suy giảm khối lượng trong quá trình vận chuyển,
như xăng dầu, thực phẩm),
+ giá cả,
+ phương thức thanh toán,
+ giao nhận vận chuyển,
+ nghĩa vụ các bên (không cần nêu quyền vì trong hợp đồng song vụ, quyền của bên này
là nghĩa vụ bên kia và ngược lại),
+ điều khoản phạt hợp đồng (chú ý: trong hợp đồng dân sự, nếu không có điều khoản phạt
hợp đồng thì vẫn có thể phạt vi phạm hợp đồng được, còn trong hợp đồng thương mại nếu
không có điều khoản phạt vi phạm hợp đồng thì không thể phạt được),
+ giải quyết tranh chấp

III. Giao kết hợp đồng


1. Khái niệm, nguyên tắc
– Là quá trình các bên thỏa thuận, thương lượng nhằm hình thành các điều khoản trong
hợp đồng. Nói cách khác, giao kết hợp đồng là quá trình các bên mặc cả các điều khoản
trong hợp đồng.
– Nguyên tắc của giao kết hợp đồng: tự nguyện, tự do, trung thực, thiện chí, hợp tác, đôi
bên cùng có lợi
2. Trình tự giao kết hợp đồng
– Dù thực hiện trực tiếp hay gián tiếp, quá trình giao kết hợp đồng luôn gồm 2 yếu tố:
+ đề nghị giao kết
+ chấp nhận đề nghị giao kết
Chú ý: + tờ rơi, chương trình quảng cáo không phải là đề nghị giao kết hợp đồng.
+ hành vi bày hàng hóa trong siêu thị, cửa hàng là lời đề nghị giao kết hợp đồng ==> nếu
siêu thị, cửa hàng từ chối bán hàng sẽ là vi phạm

———————
Ngày 26/04/2016
Giảng viên: thầy Nguyễn Như Chính
(tiếp bài trước)
IV. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng và thực hiện hợp đồng
1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
– Áp dụng các quy định của Luật Dân sự về hợp đồng, do luật Thương mại không quy
định:
+ điều kiện về chủ thể: phải đủ năng lực hành vi dân sự, phải có thẩm quyền nếu là người
đại diện thay mặt cho tổ chức
+ điều kiện về ngành nghề kinh doanh (mặc dù luật Doanh nghiệp 2015 quy định doanh
nghiệp có thể kinh doanh trước, khai báo sau, nhưng vẫn phải kiểm tra, nhất là trong
trường hợp ngành nghề kinh doanh có điều kiện)
+ điều kiện về hàng hóa: hàng hóa có bị cấm không, nếu là hợp đồng ngoại thương, cần
kiểm tra hàng hóa đó có bị cấm xuất khẩu không
+ điều kiện về hình thức: chữ ký đầy đủ, con dấu (với doanh nghiệp thành lập theo luật
Doanh nghiệp 2005 thì vẫn cần con dấu)
2. Thực hiện hợp đồng
– Khi hợp đồng có hiệu lực với các điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên, thì các
bên bằng năng lực của mình sẽ cụ thể hóa những điều khoản này trên thực tế.
– Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng (giống với nguyên tắc giao kết hợp đồng): tự
nguyện, tự do, trung thực, thiện chí, hợp tác, đôi bên cùng có lợi
V. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
1. Khái niệm trách nhiệm do VPHĐ
a. Khái niệm
– Trách nhiệm do VPHĐ là những hậu quả pháp lý bất lợi mà bên có hành vi VPHĐ phải
gánh chịu theo yêu cầu của bên bị vi phạm hoặc do cơ quan NN có thẩm quyền áp dụng
(nếu có yêu cầu)
b. Đặc trưng của trách nhiệm do VPHĐ
– Tính chất: liên quan đến giá trị vật chất và tài sản (khác với dân sự có thể đòi bồi
thường về tinh thần)
– Lĩnh vực phát sinh: từ các hoạt động thương mại: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
– Hình thức trách nhiệm: áp dụng luật Thương mại 2005 từ Điều 292, bao gồm:
+ buộc thực hiện đúng hợp đồng
+ phạt vi phạm hợp đồng
+ bồi thường thiệt hại
+ tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng
+ các trường hợp khác do PL quy định
2. Căn cứ áp dụng các hình thức chế tài
– Phải có hành vi VPHĐ: là căn cứ đầu tiên, luôn phải có hành vi VPHĐ, gồm các trường
hợp:
+ không thực hiện
+ có thực hiện nhưng không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ của hợp đồng
Chú ý: phân biệt VPHĐ thông thường với vi phạm nghĩa vụ cơ bản
– Có thiệt hại thực tế xảy ra:
+ thiệt hại trực tiếp: là thiệt hại vật chất mà dễ dàng tính toán được, bị ảnh hưởng trực tiếp
từ ngay hành vi vi phạm. VD trả thiếu tiền theo hợp đồng, hàng hóa kém chất lượng
==> thiệt hại trực tiếp chắc chắn sẽ được bồi thường
+ thiệt hại gián tiếp: là thiệt hại do suy luận logic và phán đoán khoa học
==> thiệt hại gián tiếp chỉ có thể được bồi thường nếu chứng minh được là nó sẽ xảy ra.
VD do một bên thanh toán tiền chậm nên bên kia có quyền tính lãi, ít nhất theo lãi tiền gửi
ngân hàng
==> vấn đề là bên bị vi phạm phải xác định được đầy đủ thiệt hại
– Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi VPHĐ và thiệt hại thực tế xảy ra
3. Các hình thức trách nhiệm cụ thể
a. Buộc thực hiện đúng hợp đồng (Điều 297)
(đây là hình thức chế tài nhẹ nhất)
– Căn cứ áp dụng: có hành vi vi phạm hợp đồng
– Bên bị vi phạm có thể gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng đối với bên vi phạm
Chú ý: trong hình thức này sẽ không có điều khoản phạt vi phạm hợp đồng.
VD: mua 100 chiếc bàn, đến hạn mới giao được 90 chiếc, bên bán xin thêm 3 ngày nữa để
giao nốt, bên mua đồng ý (chú ý: không phạt chậm thực hiện hợp đồng)
b. Phạt hợp đồng (Điều 300, 301)
– Căn cứ áp dụng:
+ có hành vi vi phạm hợp đồng
+ có điều khoản về phạt trong hợp đồng. Chú ý nếu không có điều khoản phạt thì sẽ
không thể phạt được bên vi phạm.
Chú ý: mức phạt tối đa không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm (Điều 301). VD
hợp đồng trị giá 500 triệu, khách hàng đã trả 400 triệu, còn lại 100 triệu, thì ngoài việc bắt
buộc phải trả đủ 100 triệu này, còn phải trả tiền lãi trên khoản 100 triệu trong thời gian trả
chậm và tổng số tiền lãi do trả chậm không vượt quá 8% của 100 triệu, tức là 8 triệu
Chú ý: thực tế do không nắm chắc luật nên các hợp đồng thương mại thường thỏa thuận
mức phạt vi phạm hợp đồng cao hơn rất nhiều, và thường tính trên giá trị hợp đồng chứ
không tính trên giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm.
Trường hợp này nếu có tranh chấp và ra tòa, thì tòa kinh tế sẽ tuyên điều khoản phạt là vô
hiệu và chỉ chấp nhận mức phạt tối đa 8% trên giá trị phần nghĩa vụ vi phạm
Chú ý: nếu theo luật Dân sự thì việc phạt vi phạm nghĩa vụ do các bên tùy nghi thỏa
thuận, không giới hạn mức phạt như trong luật Thương mại.
==> việc lựa chọn Tòa kinh tế hay Tòa Dân sự để giải quyết tranh chấp có ý nghĩa mấu
chốt ==> cần phân biệt hợp đồng thương mại với Hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự.
c. Bồi thường thiệt hại
– Căn cứ áp dụng: phải có đủ cả 3 yếu tố
+ hành vi vi phạm
+ thiệt hại
+ mối quan hệ nhân quả
– Chú ý: bên bị vi phạm phải có nghĩa vụ hạn chế tổn thất tối đa. VD A mua của B 10 tấn
hàng, B mới giao được 9 tấn nên A chưa thể sử dụng mà để tại kho của A, khi đó A phải
có trách nhiệm bảo quản hàng hóa mà B đã giao (mặc dù lỗi của B)
– Bên bị vi phạm có thể tự mình khắc phục hậu quả sau đó yêu cầu bên vi phạm bồi hoàn
chi phí
d. Tạm ngừng, hủy bỏ, đình chỉ hợp đồng
– Căn cứ áp dụng: có hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản hoặc hành vi do các bên thỏa
thuận là căn cứ áp dụng.
Nghĩa vụ cơ bản là nghĩa vụ chính của hợp đồng mà nếu không thực hiện thì mục đích các
bên không đạt được, việc xác định sẽ do Tòa án quyết định xem là vi phạm thông thường
hay vi phạm nghĩa vụ cơ bản
VD: mua hoa để tặng nhân ngày 20/11, nếu bên bán giao chậm vào sau ngày 20/11 thì đây
là vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng

4. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm (Điều 294)
– Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau:
+ các bên đã thỏa thuận miễn trừ: ví dụ thỏa thuận “Giao hàng trong 30 phút trong nội
thành, trừ khung giờ cao điểm”
+ trường hợp bất khả kháng: thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh, khủng bố
+ do yêu cầu của quản lý hành chính NN
+ hành vi vi phạm hoàn toàn do lỗi của bên kia
– Để được miễn trách nhiệm thì bên vi phạm hợp đồng phải có nghĩa vụ chứng minh vi
phạm của mình thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm.

——————–
Ngày 28/04/2016
Giảng viên: thầy Nguyễn Như Chính
Vấn đề 2: Pháp luật về cung ứng dịch vụ
I. Khái quát chung về dịch vụ
1. Khái niệm dịch vụ
– Hiện nay không có khái niệm chung về dịch vụ trên toàn thế giới, các quốc gia khác
nhau với trình độ kinh tế XH khác nhau sẽ quan niệm khác nhau về dịch vụ.
VD: ở một số nước như Hà Lan, Thái Lan có dịch vụ mại dâm, còn ở VN thì không thừa
nhận dich vụ này
– Tại VN, phổ biến coi dịch vụ là 1 công việc do 1 chủ thể thực hiện nhằm thỏa mãn nhu
cầu của chủ thể khác (Điều 518, 519 luật Dân sự)
VD dịch vụ giáo dục, y tế, giải trí
2. Đặc điểm (mang tính tương đối và so sánh với hàng hóa)
a. Dịch vụ là các sản phẩm vô hình
– Nội dung của quyền sở hữu dịch vụ: không thể phân tách rõ ràng thành 3 nhóm quyền
(là quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt)
– Trong quan hệ mua bán dịch vụ, thực chất chỉ chuyển giao quyền sử dụng dịch vụ
b. Dịch vụ có tính không đồng nhất, không tiêu chuẩn hóa được
– Về phương diện kỹ thuật, khó tiêu chuẩn hóa được.
– Mức độ đánh giá chất lượng dịch vụ: phụ thuộc vào sự hài lòng của khách hàng
c. Dịch vụ không có tính tách rời, khó lưu trữ, quá trình sản xuất dịch vụ đồng thời với
quá trình tiêu dùng dịch vụ
d. Cách thức bảo hộ ngành dịch vụ nội địa (là điểm quan trọng nhất)
– Khác với hàng hóa, đối với dịch vụ, PL các quốc gia sử dụng PL về đầu tư trực tiếp
nước ngoài để bảo hộ các ngành dịch vụ trong nước.
VD: ở VN dù có cam kết khi gia nhập WTO cho phép các công ty luật 100% vốn nước
ngoài hành nghề tại VN thì riêng trong lĩnh vực dịch vụ “tranh tụng tại tòa” vẫn là dịch vụ
pháp lý độc quyền của luật sư VN

3. Phân loại dịch vụ


– Dựa vào tính chất, chia làm 2 loại:
+ dịch vụ thương mại: dịch vụ du lịch, vận chuyển, ăn uống, môi giới bất động sản, …
+ dịch vụ phi thương mại: dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, dịch vụ pháp lý (tư vấn PL,
tranh tụng tại tòa, đại diện tại tòa, công chứng, …)
– Dựa vào lĩnh vực, chia làm 3 loại:
+ dịch vụ xúc tiến thương mại
+ dịch vụ trung gian thương mại
+ các dịch vụ thương mại khác: đấu giá, đấu thầu, logistics, gia công, nhượng quyền
thương mại,…

II. Pháp luật về xúc tiến thương mại


1. Khái quát về xúc tiến thương mại
a. Khái niệm
– Là hoạt động thương mại nhằm thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung
ứng dịch vụ
b. Đặc điểm
– Tính chất: xúc tiến thương mại là hoạt động mang tính hỗ trợ: tức là hỗ trợ cho việc bán
hàng của doanh nghiệp
– Chủ thể thực hiện xúc tiến thương mại: là thương nhân:
+ tự xúc tiến thương mại cho mình: VD tự “nuôi” đội PG để thực hiện các sự kiện quảng
bá cho doanh nghiệp mình
+ xúc tiến thương mại cho thương nhân khác: VD thuê dịch vụ tổ chức sự kiện của doanh
nghiệp chuyên tổ chức sự kiện
– Hình thức: xúc tiến thương mại hết sức đa dạng, luật Thương mại quy định chỉ bao gồm
các hoạt động sau:
+ khuyến mãi
+ quảng cáo thương mại
+ trưng bày giới thiệu sản phẩm
+ hội chợ triển lãm thương mại
2. Khuyến mãi
a. Khái niệm (Điều 88 luật Thương mại)
– Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân bằng cách dành cho khách hàng
những lợi ích nhất định. Lợi ích có thể là vật chất hoặc tinh thần.
VD: Toyota tổ chức đêm hòa nhạc Toyota Concert hàng năm để mời các khách hàng VIP,
các đại lý doanh số cao
b. Các hình thức khuyến mại (Điều 92 luật Thương mại)
(1) Hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu: PL không có hạn mức khuyến mại đối với
chương trình này
VD tặng gói dầu gội đầu, sữa rửa mặt, cafe…
Chú ý: vì không giới hạn mức khuyến mại nên có thể trở thành hành vi cạnh tranh không
lành mạnh của những danh nghiệp lớn (tiềm lực tài chính mạnh), VD những năm 2005-
2006 Coca Cola thực hiện chương trình uống Coke miễn phí tại hầu hết các địa điểm công
cộng và diễn ra liên tục trong thời gian rất dài (vài tháng), đã dẫn đến các nhãn hàng khác
như Pepsi, Tribico, … không thể bán được hàng ==> Coca Cola chiếm lĩnh thị trường
(2) Tặng hàng hóa và dịch vụ
VD: mua điện thoại được tặng bao da, mua xe máy tặng mũ bảo hiểm (tức là phải mua
sản phẩm thì mới được tặng quà)
Chú ý: theo Điều 8 Nghị định 37/2006: Thương nhân thực hiện khuyến mãi theo hình
thức tặng hoàng hóa, dịch vụ, không kèm theo mua bán hàng hóa, dịch vụ ==> nghị định
không hợp lý với thực tế
(3) Giảm giá: là việc bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán trước đó, được
áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Chú ý: định mức giảm giá bao gồm:
+ giá trị: không quá 50% giá trị sản phẩm trước đó
+ thời gian: tổng thời gian không quá 90 ngày/năm, 1 chương trình không quá 45 ngày/lần
==> mục đích: để tránh cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, việc tránh cạnh tranh
không lành mạnh chỉ có ý nghĩa với doanh nghiệp lớn, có khả năng thao túng thị trường,
còn với các cửa hàng nhỏ lẻ thì việc giảm giá trên 50% cũng không có ý nghĩa gì (VD
như cửa hàng quần áo muốn thanh lý quần áo mùa đông để nhập quần áo mùa hè về bán,
có thể giảm giá đến 80%)
Chú ý: với vé máy bay thường có khuyến mại giá vé rất thấp (chỉ vài chục ngàn VNĐ),
tuy nhiên chỉ có 1 số vé được bán với giá thấp, các vé còn lại vẫn bán đúng giá, và tính
tổng cả chuyến bay thì tổng giá trị khuyến mại vẫn ít hơn 50%
(4) Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
VD: mua hàng siêu thị từ 1 triệu đồng trở lên được tặng phiếu mua hàng trị giá 100 ngàn;
mua ti vi tặng phiếu mua hàng trị giá 3 triệu
Chú ý: nội dung phiếu theo Điều 97 luật Thương mại
(5) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao
thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
VD: tạp chí thường có Phiếu dự thi về nội dung nào đó, như báo bóng đá thường có Phiếu
dự đoán kết quả trận đấu sắp diễn ra.
(6) Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính
may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc
trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công
bố
VD: cào để trúng thưởng, giật nắp (như lon bia, nước giải khát) để trúng thưởng
Chú ý: đối với chương trình (6), nếu hết chương trình mà không tìm được người trúng
thưởng thì phải trích nộp 50% giá trị thưởng vào ngân sách NN. Lý do là thương nhân đề
ra chương trình (6) hoàn toàn có thể can thiệp vào kết quả (khác với chương trình số (5)
thương nhân không thể can thiệp vào kết quả)
(7) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho
khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực
hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch
vụ hoặc các hình thức khác
(8) Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và
các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại
Chú ý: các hình thức khuyến mại bị cấm: Điều 100

3. Quảng cáo
a. Khái niệm
– Là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ có mục đích sinh lời hoặc không sinh lời (Điều 2.1 luật Quảng cáo 2012)
Chú ý:
+ phân biệt Luật Thương mại 2005 với luật Quảng cáo 2012 về các hoạt động quảng cáo
nhằm mục đích sinh lời
+ cách thức xúc tiến thương mại trong quảng cáo là việc thương nhân sử dụng các sản
phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo để đưa thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người
tiêu dùng.
VD phát tờ rơi ==> sản phẩm quảng cáo là tờ rơi; xem quảng cáo trên truyền hình ==>
sản phẩm quảng cáo là video clip
In quảng cáo trên xe buýt ==> phương tiện quảng cáo là xe buýt
b. Hàng hóa và dịch vụ quảng cáo thương mại
– Về nguyên tắc, thương nhân có quyền quảng cáo cho mọi hàng hóa, dịch vụ họ cung
ứng
– Tuy nhiên, về mặt quản lý NN, NN giới hạn cụ thể có những hàng hóa dịch vụ được
phép kinh doanh nhưng không được hoặc hạn chế quảng cáo. VD rượu, thuốc lá
c. Các hoạt động quảng cáo bị cấm (Điều 109)

——————–
Ngày 05/05/2016
Giảng viên: thầy Nguyễn Như Chính
(tiếp bài trước)
III. Trung gian thương mại
1. Khái quát về trung gian thương mại
a. Khái niệm (Điều 3 khoản 11)
– Trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương
mại cho 1 hoặc 1 số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương
nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại
– Theo khái niệm chung về trung gian thương mại thì bên trung gian và bên sử dụng dịch
vụ đều phải là thương nhân.
Chú ý: theo luật kinh doanh bảo hiểm thì đại lý bảo hiểm có thể là 1 cá nhân ==> có sự
mâu thuẫn giữa các luật
b. Đặc điểm
– Chủ thể: bên cung ứng dịch vụ trung gian thương mại phải độc lập, là thương nhân cung
ứng dịch vụ trung gian thương mại để nhận thù lao
– Nội dung của hoạt động trung gian thương mại: thực hiện các hoạt động thương mại
nhằm kết nối nhà sản xuất (bên sử dụng dịch vụ trung gian thương mại) với khách hàng
(người tiêu dùng)
– Hình thức: dịch vụ trung gian thương mại được xác lập trên cơ sở hợp đồng, gồm:
+ đại diện cho thương nhân
+ môi giới thương mại
+ ủy thác mua bán hàng hóa
+ đại lý thương mại

2. Đại diện cho thương nhân


a. Khái niệm (Điều 141)
– Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (bên đại diện) cho
thương nhân khác (bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh
nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
VD: A giao cho B làm đại diện cho mình, B tiếp xúc khách hàng và ký hợp đồng thương
mại với khách hàng C với tư cách nhân danh A==> có 2 hợp đồng: hợp đồng B làm đại
diện cho A, và hợp đồng thương mại giữa B với C
Chú ý: hình thức đại diện này hiện rất ít thương nhân sử dụng, trừ hoạt động về sở hữu trí
tuệ (vì họ có thể dễ dàng mở chi nhánh, văn phòng đại diện)
b. Đặc điểm
– Chủ thể:
+ bên giao và bên nhận đại diện đều phải là thương nhân
+ thông thường, ngành nghề kinh doanh của bên giao đại diện và bên nhận đại diện phải
tương đồng (luật không yêu cầu về sự tương đồng trong ngành nghề)
+ bên đại diện nhân danh chính mình trong quan hệ đại diện và nhân danh bên giao đại
diện trong quan hệ với bên thứ 3
– Phạm vi hoạt động đại diện (Điều 143): Các bên có thể thoả thuận về việc bên đại diện
được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc phạm vi hoạt động
của bên giao đại diện
– Hình thức pháp lý (Điều 142): Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành
văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương
c. Quyền và nghĩa vụ của các bên
– Bên đại diện:
+ nghĩa vụ: Điều 145
+ quyền: Điều 147, 148, 149
– Bên giao đại diện:
+ nghĩa vụ: Điều 146
+ quyền: không quy định
Chú ý: Điều 144 về thời hạn đại diện: không quy định việc chấm dứt đại diện (nếu không
có thỏa thuận) bằng hình thức gì ==> có thể bằng văn bản hoặc lời nói, cử chỉ

3. Môi giới thương mại


a. Khái niệm (Điều 150)
– Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian
(bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (bên được môi giới)
trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù
lao theo hợp đồng môi giới
b. Đặc điểm
– Chủ thể:
+ bên môi giới phải là thương nhân, nhân danh chính mình trong các quan hệ được môi
giới
+ bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân ==> chú ý: điều này trái với
quy định chung về chủ thể trung gian thương mại phải là thương nhân ==> có sự không
thống nhất về chủ thể trong các nhóm dịch vụ trung gian thương mại
Chú ý: bên môi giới có thể ký 2 hợp đồng môi giới đồng thời với bên mua và bên bán
– Phạm vi môi giới: tất cả các hoạt động thương mại nói chung (mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ)
Chú ý: luật Thương mại 2005 chỉ quy định về khung PL cho hoạt động môi giới. Các hoạt
động môi giới chuyên ngành sẽ do luật chuyên ngành điều chỉnh
– Hình thức pháp lý: luật Thương mại 2005 không quy định ==> có thể bằng văn bản, lời
nói, hành vi
c. Quyền và nghĩa vụ
– Bên môi giới:
+ nghĩa vụ: Điều 151
+ quyền: Điều 153, 154
– Bên được môi giới:
+ nghĩa vụ: Điều 152
+ quyền: không quy định
Chú ý: Điều 153 quy định thời điểm môi giới thành công (để được nhận thù lao) là thời
điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau. Tuy nhiên trong thực tế không sử
dụng quy định tại Điều 153 này, vì khi bên mua và bên bán gặp nhau, họ có thể hủy hợp
đồng môi giới (có thể đền bù, nhưng rất nhỏ so với thù lao môi giới thành công) và sau đó
làm việc trực tiếp với nhau.

4. Ủy thác mua bán hàng hóa


a. Khái niệm (Điều 155)
– Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện
việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với
bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
VD: A ủy thác cho B mua hàng hóa của C, khi đó B sẽ ký hợp đồng mua hàng hóa với C,
sau đó bán lại cho A. Chú ý nếu giả sử A không trả liền cho B để B thanh toán cho C thì
C sẽ chỉ đòi B mà không đòi A.
b. Đặc điểm
– Chủ thể:
+ bên nhận ủy thác phải là thương nhân, có ngành nghề hoạt động kinh doanh phù hợp
với đối tượng ủy thác
+ trong quan hệ với bên thứ 3 (khách hàng) thì bên nhận ủy thác nhân danh chính mình
– Phạm vi ủy thác: (hẹp hơn môi giới) chỉ trong hoạt động mua bán hàng hóa.
Câu hỏi: Bên nhận ủy thác có được ủy thác lại cho bên khác thực hiện không?
Trả lời: căn cứ vào hợp đồng ủy thác, nếu trong hợp đồng không quy định thì theo quy
định trong luật Thương mại, luật Dân sự
– Hình thức pháp lý: hợp đồng ủy thác phải lập thành văn bản
c. Quyền và nghĩa vụ các bên
– Bên nhận ủy thác:
+ nghĩa vụ: Điều 165
+ quyền: Điều 164
– Bên ủy thác:
+ nghĩa vụ: Điều 163
+ quyền: Điều 162

5. Đại lý thương mại


a. Khái niệm (Điều 166)
– Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả
thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc
cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
VD: hãng Honda không bán trực tiếp cho người tiêu dùng mà chỉ bán cho các Đại lý ủy
quyền (HEAD), các đại lý ủy quyền sẽ bán cho người tiêu dùng, cung cấp các dịch vụ bảo
hành, sửa chữa
b. Đặc điểm
– Chủ thể:
+ bên đại lý, bên giao đại lý đều phải là thương nhân
+ trong quan hệ với bên thứ 3 (khách hàng), bên đại lý nhân danh chính mình
– Phạm vi đại lý: hàng hóa và dịch vụ (VD đại lý du lịch)
– Hình thức pháp lý: bằng văn bản
c. Các hình thức đại lý
– Đại lý bao tiêu: bao tiêu tất cả hành hóa của nhà sản xuất
– Đại lý độc quyền: thỏa thuận với nhà sản xuất về độc quyền bán hàng trong khu vực
– Tổng đại lý: nhà sản xuất chỉ bán cho tổng đại lý, sau đó tổng đại lý sẽ bán lại cho các
đại lý cấp 1, đại lý cấp 1 bán cho các đại lý cấp 2, …
d. Quyền và nghĩa vụ các bên
– Bên đại lý:
+ nghĩa vụ: Điều 175
+ quyền: Điều 174, 170
– Bên giao đại lý:
+ nghĩa vụ: Điều 173
+ quyền: Điều 172
Chú ý: Điều 170 về quyền sở hữu trong đại lý thương mại: Bên giao đại lý là chủ sở hữu
đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý (tức là bên đại lý chỉ là giữ hộ hàng để bán)
==> rủi ro thuộc về bên giao đại lý (mặc dù hàng hóa đã chuyển về kho của bên đại lý, và
bên đại lý đang quản lý) ==> trong hợp đồng đại lý phải có điều khoản chuyển giao rủi ro
cho bên đại lý
Khác với việc mua của nhà sản xuất rồi bán lại ==> là nhà phân phối

——————–
Ngày 07/05/2016
Giảng viên: thầy Trần Ngọc Dũng
Vấn đề 7: Pháp luật về đấu giá hàng hóa
1. Khái niệm, đặc điểm
a. Khái niệm
– Là phương thức bán hàng hóa đặc biệt, trong đó người bán tự mình hoặc thuê người tổ
chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hóa công khai tại 1 địa điểm và thời gian đã thông
báo trước, để những người muốn mua đến trả giá
– Quyền mua hàng hóa sẽ thuộc về người trả giá cao nhất
– Đấu giá hàng hóa được áp dụng cho thị trường mang tính cục bộ, hoặc đối với 1 số loại
hàng hóa nhất định
– Đấu giá hàng hóa có thể là 1 hành vi dân sự thông thường hoặc là 1 hoạt động thương
mại độc lập của thương nhân
– Đối tượng của bán đấu giá là hàng hóa thương mại được phép lưu thông
b. Đặc điểm
– Đấu giá hàng hóa là hoạt động bán hàng hóa (có thể) thông qua trung gian:
+ bên bán là chủ sở hữu hàng hóa, hoặc người được chủ sở hữu hàng hóa ủy quyền, hoặc
người có trách nhiệm, lợi ích liên quan đến hàng hóa bán đấu giá
+ bên mua là tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua hàng hóa, đáp ứng điều kiện do PL quy
định để tham gia đấu giá
+ người làm dịch vụ bán đấu giá là tổ chức được người bán hàng hóa ủy quyền tiến hành
việc bán đấu giá
– Quan hệ bán đấu giá là hàng hóa diễn ra giữa các đối tượng:
+ người có hàng hóa (chủ sở hữu hàng hóa) và người mua hàng hóa
+ người có hàng hóa, người bán hàng hóa (được chủ sở hữu ủy quyền bán hàng hóa, hoặc
bán hàng hóa theo PL), người mua
+ người có hàng hóa, người bán đấu giá (thương nhân kinh doanh dịch vụ bán đấu giá
hàng hóa), người mua
– Đối tượng của bán đấu giá hàng hóa là hàng hóa thương mại thông thường hoặc hàng
hóa đặc thù về giá trị, giá trị sử dụng:
+ người bán đưa ra mức giá cơ sở để người mua tham thảo (giá khởi điểm)
+ giá bán thực tế do những người tham gia bán đấu giá xác định trên cơ sở cạnh tranh
+ giá bán thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá đưa ra ban đầu
– Hình thức pháp lý của quan hệ bán đấu giá được thiết lập dưới dạng đặc biệt là hợp
đồng ủy quyền bán đấu giá và văn bản bán đấu giá hàng hóa:
+ văn bản bán đấu giá là hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập giữa các bên liên quan
+ văn bản bán đấu giá hàng hóa là cơ sở pháp lý để xác lập quyền, nghĩa vụ của các bên
trong quan hệ mua bán hàng hóa
– Bán đấu giá hàng hóa mang lại lợi ích cho cả người bán và người mua:
+ tạo cơ hội bình đẳng cho những người mua hàng hóa cùng tham gia trả giá, xác định
mức giá cạnh tranh có lợi nhất cho người bán hàng hóa
+ qua bán đấu giá, hàng hóa đến tay người mua có tiềm năng và hiểu đúng giá trị hàng
hóa
+ bán đấu giá hàng hóa còn tập trung được cung và cầu về hàng hóa vào thời gian, địa
điểm nhất định, xác lập quan hệ mua bán diễn ra nhanh chóng
+ thị trường bán đấu giá chuyên nghiệp là động lực tốt thúc đẩy quan hệ trao đổi thương
mại phát triển
– Hệ thống văn bản pháp luật:
+ luật dân sự
+ luật thương mại
+ nghị định 17/2010 về bán đấu giá

2. Các hình thức đấu giá hàng hóa


a. Căn cứ vào phương pháp xác định giá
– Đấu giá theo hình thức nâng giá:
+ người bán nêu giá khởi điểm, người mua sẽ trả giá nâng dần lên, người trả giá cao nhất
được quyền mua hàng hóa đó
+ là hình thức phổ biến nhất, có lợi cho bên mua và bên bán
– Đấu giá theo hình thức hạ giá:
+ người bán nêu mức giá khởi điểm cao nhất, rồi sau đó hạ dần từng nấc để người mua
đặt giá cho đến khi …
b. Căn cứ vào hình thức biểu đạt trong cuộc bán đấu giá
– Đấu giá dùng lời nói: nhân viên dùng lời nói để đưa ra giá khởi điểm, những người mua
đặt giá cũng bằng lời nói và bằng dấu hiệu (giơ tay) để người bán đấu giá biết
– Đấu giá không dùng lời nói:
+ việc trả giá được viết ra giấy (hoặc hình thức khác) để thông báo cho người bán đấu giá
biến.
+ người bán đấu giá thông báo mức giá cao nhất qua mối lần trả giá, người mua không
biết mức giá mà người mua khác đã trả
+ việc đấu giá kéo dài cho tới khi không ai trả giá cao hơn giá cao nhất cuối cùng
==> phức tạp, mất nhiều thời gian, hạn chế tình trạng chạy đua nâng mức giá quá đáng

3. Chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa


a. Người bán hàng hóa
– Là người sở hữu hàng hóa, hoặc người được chủ sở hữu hàng hóa ủy quyền, hoặc người
có quyền bán hàng hóa của người khác theo PL
– Người bán hàng hóa có các quyền sau:
+ trường hợp giá bán hàng hóa thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả (đối với phương
thức trả giá lên), hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhận (đối với phương thức đặt giá
xuống), thì người đó phải trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá. Nếu hàng
hóa bán được giá cao hơn thì người rút lại giá đã trả không được hưởng khoản tiền chênh
lệch đó.
+ giám sát việc tổ chức bán đấu giá hàng hóa
– Nghĩa vụ của người bán hàng hóa:
+ giao hàng hóa cho người tổ chức bán đấu giá, tạo điều kiện để người tổ chức đấu giá,
người tham gia đấu giá xem xét hàng hóa, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin
cần thiết liên quan đến hàng hóa
+ trả thù lao cho dịch vụ tổ chức đấu giá. Người bán hàng hóa và người tổ chức bán đấu
giá thỏa thuận về thù lao. Nếu không có thỏa thuận, thì khi đấu giá thành công, thù lao
được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức,
thời điểm, thị trường, phương thức thanh toán. Nếu đấu giá không thành công, người bán
hàng hóa phải trả thù lao bằng 50% của mức thù lao được xác định khi bán đấu giá thành
công.
– Người bán hàng hóa phải chịu chi phí vận chuyển hàng hóa đến địa điểm bán đấu giá,
chi phí bảo quản hàng hóa (nếu không giao hàng hóa cho người tổ chức đấu giá hàng hóa
bảo quản)
b. Người tổ chức bán đấu giá hàng hóa, người điều hành bán đấu giá
– Người tổ chức bán đấu giá hàng hóa là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu
giá, hoặc là người bán hàng hóa của mình (nếu người bán hàng hóa tự tổ chức bán đấu
giá).
Người tổ chức bán đấu giá là người tiến hành các công việc cụ thể của 1 cuộc bán đấu giá
hàng hóa.
– Quyền và nghĩa vụ của người tổ chức bán đấu giá hàng hóa:
+ yêu cầu người bán hàng hóa cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan
đến hàng hóa, tạo điều kiện cho người tổ chức bán đấu giá, người tham gia đấu giá và
giao hàng hóa cho người mua hàng hóa (khi người tổ chức bán đấu giá không phải là
người bán hàng hóa)
+ xác định giá khởi điểm khi người tổ chức bán đấu giá là người bán hàng hóa hoặc được
người bán hàng hóa ủy quyền
+ tổ chức cuộc đấu giá
+ yêu cầu người mua hàng hóa thanh toán tiền mua hàng hóa
+ nhận thù lao của dịch vụ bán đấu giá do người bán hàng hóa trả
+ tổ chức bán đấu giá hàng hóa theo nguyên tắc, thủ tục do PL quy định và theo thỏa
thuận với người bán hàng hóa
+ thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến hàng hóa
+ bảo quản hàng hóa đấu giá khi người bán hàng hóa giao giữ
+ trưng bày hàng hóa, mẫu hàng hóa, tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia
đấu giá xem xét
+ lập văn bản bán đấu giá hàng hóa và gửi đến người bán hàng hóa, người mua hàng hóa,
các bên có liên quan
+ giao hàng hóa cho người mua hàng
+ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa phải đăng ký quyền sở hữu theo PL
(nếu không có thỏa thuận khác với khách hàng)
+ thanh toán cho người bán hàng hóa tiền bán hàng đã thu được, kể cả khoản chênh lệch
thu được từ người rút lại giá đã trả (chậm nhất 3 ngày sau khi nhận tiền của người mua
hàng hóa), trả lại hàng hóa không bán được cho người bán hàng hóa (trong thời hạn hợp
lý)
+ chịu chi phí bảo quản hàng hóa được giao, chi phí niêm yết, thông báo, tổ chức bán đấu
giá, chi phí có liên quan khác
– Người điều hành bán đấu giá: là người tổ chức đấu giá hoặc người được người tổ chức
đấu giá ủy quyền điều hành bán đấu giá
+ người điều hành là người xuất hiện chủ yếu và điều khiển các phiên bán đấu giá theo
trình tự do PL quy định với những điều kiện do người bán hàng hóa đưa ra
+ người điều hành bán đấu giá có quyền, nghĩa vụ theo quy định của người tổ chức bán
đấu giá hàng hóa (khi người điều hành là người của tổ chức bán đấu giá), hoặc theo thỏa
thuận giữa người điều hành và người tổ chức bán đấu giá hàng hóa
c. Người mua hàng hóa
– Là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá hàng hóa
– NN khuyến khích sự cạnh tranh rộng rãi có lợi cho người bán hàng
– Để bảo vệ tính trung thực và hợp pháp của các cuộc bán đấu giá, PL cấm 1 số đối tượng
sau tham gia trả giá:
+ người không có, mất, hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo bộ luật dân sự hoặc
tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình
+ người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hóa, và cha, mẹ, vợ, chồng, con của
những người đó
+ người đã trực tiếp giám định hàng hóa, và cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó
+ những người không có quyền mua hàng hóa đấu giá theo quy định của PL
– Người mua hàng hóa có các quyền và nghĩa vụ sau:
+ tham gia trả giá
+ được quyền mua hàng hóa, nếu hội đủ điều kiện trong cuộc bán đấu giá
+ được quyền nhận lại tiền cọc khi không mua được hàng hóa
+ được quyền trả lại hàng hóa, nếu hàng hóa không đúng với niêm yết, thông báo
+ được quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với những sai sót về thông tin hàng hóa của
người tổ chức bán đấu giá
+ đặt cọc theo yêu cầu của người tổ chức bán đấu giá để đăng ký mua hàng hóa
+ chịu mọi chi phí liên quan đến cuộc bán đấu giá nếu đã được chọn làm người mua hàng
hóa mà lại từ chối mua hàng hóa, làm cho cuộc đấu giá không thành

4. Nguyên tắc trong đấu giá hàng hóa


a. Nguyên tắc công khai
– Mọi vấn đề liên quan đến cuộc bán đấu giá phải được công khai cho những người muốn
tham gia đấu giá biết (niêm yết, thông báo, trưng bày, giới thiệu)
– Phải công khai thời gian, địa điểm bán đấu giá, loại hàng hóa, số lượng, chất lượng, giá
khởi điểm, địa điểm trưng bày, …
– Người điều hành bán đấu giá phải công khai các mức giá được trả, tên nười mua trả giá
cao nhất của mỗi lần trả giá
b. Nguyên tắc trung thực
– Thông báo về cuộc bán đấu giá, thông tin về hàng hóa, giấy tờ liên quan đến hàng hóa,
đặc điểm, khuyết tật của hàng hóa, giấy tờ xác định tư cách người tham gia đấu giá, …
phải rõ ràng, chính xác, đầy đủ, không tạo ra sự nhầm lẫn hay lừa dối. Nếu có nhầm lẫn,
lừa dối thì cuộc bán đấu giá sẽ vô hiệu
– Người bán hàng hóa phải trung thực khi xác định giá khởi điểm của hàng hóa
– Người mua có quyền trả lại hàng hóa cho tổ chức bán đấu giá và yêu cầu bồi thường
thiệt hại, nếu chất lượng hàng hóa không đúng như thông báo
– Tổ chức bán đấu giá không phải chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng hàng hóa bán
đấu giá (trừ khi không thông tin đầy đủ cho người mua)
– Yêu cầu về tính trung thực còn thể hiện ở việc PL quy định những nười có thân phận
pháp lý hay hoàn cảnh đặc biệt mà sự tham dự của họ có ảnh hưởng đến sự trung thực của
cuộc bán đấu giá thì không được tham gia trả giá
c. Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
– Người bán hàng hóa có quyền xác định giá khởi điểm của hàng hóa, có quyền yêu cầu
tổ chức bán đấu giá thanh toán tiền bán hàng hóa ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc, có
quyền đòi bồi thường thiệt hại nếu tổ chức bán đấu giá hay bên mua có hành vi xâm hại
đến lợi ích của mình
– Người mua hàng hóa có quyền được xem hàng hóa, yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin
về hàng hóa, được tự đặt giá, được sở hữu hàng hóa sau khi thanh toán tiền mua hàng hóa
– Tổ chức bán đấu giá được thu lệ phí của người bán hàng hóa và các khoản chi phí cần
thiết, hợp lệ khác

——————–
Ngày 10/05/2016
Giảng viên: thầy Trần Ngọc Dũng
Vấn đề 7: Pháp luật về đấu giá hàng hóa (tiếp)
5. Thủ tục, trình tự đấu giá hàng hóa
Thủ tục, trình tự đấu giá hàng hóa gồm các bước:
+ Lập hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá hàng hóa
+ Xác định giá khởi điểm
+ Chuẩn bị bán đấu giá hàng hóa
+ Tiến hành đấu giá
+ Hoàn thành văn bản bán đấu giá
+ Đăng ký quyền sở hữu với hàng hóa bán đấu giá
(1) Lập hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá
– Đối với việc bán đấu giá hàng hóa thông qua trung gian, việc lập hợp đồng dịch vụ tổ
chức bán đấu giá là thủ tục đầu tiên. Người bán đấu giá hàng hóa chỉ có quyền bán đấu
giá hàng hóa sau khi có sự ủy quyền của người bán hàng hóa bằng hợp đồng có hiệu lực
PL
– Hợp đồng phải được ký dưới hình thức văn bản (hoặc tương đương)
– Nếu hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế chấp, hợp đồng phải được sự đồng ý của bên
nhận cầm cố thế chấp. Bên bán phải thông báo cho các bên tham gia đấu giá về việc hàng
hóa bị cầm cố, thế chấp
– Nếu người cầm cố, thế chấp vắng mặt hoặc từ chối giao kết hợp đồng tổ chức bán đấu
giá, thì hợp đồng được giao kết giữa người nhận cầm cố, thế chấp với người tổ chức đấu
giá
(2) Xác định giá khởi điểm
– Giá khởi điểm của hàng hóa do người bán xác định với sự tham gia của tổ chức bán đấu
giá
– Giá khởi điểm có thể do người bán đấu giá xác định (nếu được ủy quyền và phải thông
báo cho người bán biết)
– Nếu bán hàng hóa thế chấp, cầm cố, bảo lãnh thì người nhận thế chấp, nhận cầm cố,
nhận bảo lãnh cùng người thế chấp, người cầm cố, người bảo lãnh xác định giá bán khởi
điểm của hàng hóa với sự tham gia của tổ chức bán đấu giá.
– Nếu người cầm có, người thế chấp, người bảo lãnh vắng mặt, từ chối tham gia xác định
giá, thì giá khởi điểm do người nhận cầm cố, người nhận thế chấp, người nhận bảo lãnh
xác định
– Mức giá khởi điểm phải phù hợp với giá trị thực tế của hàng hóa
(3) Chuẩn bị bán đấu giá hàng hóa
Các công việc chuẩn bị để tổ chức bán đấu giá hàng hóa gồm:
– Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá (Điều 197):
+ thời gian, địa điểm đấu giá
+ tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá
+ tên, địa chỉ của người bán hàng
+ danh mục hàng hóa, số lượng, chất lượng hàng hóa
+ giá khởi điểm
+ thông tin liên quan đến hàng hóa
+ địa điểm, thời gian trưng bày hàng hóa
+ địa điểm, thời gian tham khảo hồ sơ của hàng hóa
+ địa điểm, thời gian đăng ký mua hàng hóa
– Đăng ký mua hàng hóa bán đấu giá và đặt cọc
+ người muốn tham gia đấu giá phải ghi tên mình vào danh sách đăng ký tại tổ chức bán
đấu giá
+ người mua có thể phải đặt cọc trước 1 khoản tiền để giữ chỗ trong trường hợp người tổ
chức đấu giá yêu cầu, mức đặt cọc không quá 2% giá khởi điểm của hàng hóa đấu giá
(Điều 199)
+ nếu người đăng ký không mua được hàng hóa đấu giá thì khoản tiền đặt cọc được trả lại
ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc
+ nếu mua được hàng hóa thì khoản tiền đặt cọc được trừ vào giá mua
+ nếu người đã đăng ký và đặt cọc nhưng sau đó không tham gia phiên đấu giá thì khoản
tiền đặt cọc thuộc về người tổ chức bán đấu giá
– Trưng bày, xem hàng hóa bán đấu giá:
+ là việc tổ chức bán đấu trưng bày hàng hóa để người tham giá đấu giá tận mắt xem hàng
hóa, xem xét hồ sơ gốc của hàng hóa, để họ yên tâm về chất lượng và tính hợp pháp của
hàng hóa đấu giá (đối với bất động sản thì phải tổ chức cho người mua đến tận nơi có bất
động sản đó để tham quan)
+ việc trưng bày, xem xét tài sản phải tiến hành cùng thời điểm niêm yết và thông báo
việc bán đấu giá
+ người mua có quyền yêu cầu giám định hàng hóa nếu thấy cần thiết và phải chịu chi phí
giám định
+ nếu người mua không xem trước hàng hóa và không có thắc mắc gì về chất lượng hàng
hóa trước khi diễn ra cuộc bán đấu giá thì sau này sẽ không có quyền khiếu nại về chất
lượng hàng hóa
(4) Tiến hành bán đấu giá
– Địa điểm tổ chức: tại trụ sở tổ chức bán đấu giá, hoặc tại nơi có tài sản bán đấu giá
– Số lượng người tham giá đấu giá phải đạt số lượng tối thiểu theo quy định thì phiên bán
đấu giá mới được tổ chức, mục đích để đảm bảo sự cạnh tranh về giá.
Chú ý: Trường hợp sau khi đã hết thời hạn niêm yết, thông báo công khai về cuộc bán đấu
giá mà chỉ có 1 người đăng ký mua và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì hàng hóa
được bán cho người đó mà không phải tổ chức cuộc bán đấu giá
– Tại cuộc bán đấu giá, người điều hành bán đấu giá thực hiện các công việc sau:
+ điểm danh người đăng ký tham gia đấu giá
+ giới thiệu từng hàng hóa bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của
người tham gia đấu giá, yêu cầu người tham gia trả giá, xác định người trả giá hợp lệ, tổ
chức rút thăm giữa những người cùng trả 1 giá cuối cùng (trả giá lên) hoặc mức giá đầu
tiên (trả giá xuống)
– Lập văn bản bán đấu giá hàng hóa ngay tại cuộc đấu giá (kể cả khi đấu giá không thành,
mục đích để vẫn được hưởng hoa hồng)
– Việc trả giá là chấp nhận hợp đồng
– Nếu sau khi trả giá, người mua rút lại mức giá đó là vi phạm hợp đồng và phải chịu hậu
quả PL phát sinh
– Nếu người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả, việc bán đấu giá được tổ chức lại ngay với
mức giá đã trả trước đó. Người rút lại giá đã trả phải chịu hậu quả sau:
+ không được tham gia trả giá tiếp
+ nếu hàng hóa được bán thấp hơn giá đã trả, người rút lại giá phải trả khoản tiền chênh
lệch cho tổ chức bán đấu giá
+ nếu hàng hóa được bán cao hơn giá đã rút lại, thì người rút lại giá không được hưởng
khoản tiền chênh lệch đó
+ nếu cuộc đấu giá không thành, người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu
giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt cọc
– Nếu không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá
khởi điểm (đối với phương thức trả giá lên) thì cuộc đấu giá không thành, khi đó:
+ tổ chức bán đấu giá và người bán hàng hóa có thể thỏa thuận bán đấu giá lần sau
+ các lần đấu giá sau được tiến hành theo thủ tục như đối với lần đầu tiên
(5) Hoàn thành văn bản bán đấu giá hàng hóa
– Văn bản bán đấu giá là hợp đồng mua bán hàng hóa giữa người bán hàng hóa, tổ chức
bán đấu giá và người mua hàng hóa
– Nó là căn cứ PL để chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá (nếu phải đăng
ký quyền sở hữu)
– Căn cứ vào văn bản bán đấu giá hàng hóa, cơ quan NN có thẩm quyền có trách nhiệm
đăng ký quyền sở hữu hàng hóa cho người mua
– Văn bản bán đấu giá được lập ngay tại cuộc bán đấu giá, ghi rõ kết quả phiên đấu giá,
có chữ ký của người điều hành bán đấu giá, người mua hàng hóa, hai người chứng kiến
trong số người tham gia đấu giá
– Văn bản có thể phải được công chứng (tùy thuộc loại hàng hóa)
– Văn bản bán đấu giá hàng hóa có nội dung sau:
+ tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá
+ tên, địa chỉ của người điều hành bán đấu giá
+ tên, địa chỉ của người bán hàng hóa
+ tên, địa chỉ của người mua hàng hóa
+ thời gian, địa điểm bán đấu giá
+ hàng hóa bán đấu giá
+ giá của hàng hóa
+ thời hạn, địa điểm giao hàng hóa đã bán cho người mua
+ tên, địa chỉ của những người chứng kiến
– Nếu đấu giá không thành, văn bản bán đấu giá hàng hóa vẫn phải được lập (trừ tên
người mua và giá đã bán)
– Nếu đã xác định được người mua hàng hóa, văn bản đấu giá đã được lập, nhưng người
mua từ chối mua hàng hóa, họ phải chịu mọi chi phí liên quan đến cuộc bán đấu giá,
không được hoàn trả tiền cọc, khoản tiền cọc khi đó sẽ thuộc về người bán hàng hóa
– Tổ chức bán đấu giá và người mua hàng hóa thỏa thuận về thời hạn, địa điểm, phương
thức thanh toán tiền mua hàng hóa:
+ nếu không có thỏa thuận, người mua phải thanh toán 1 lần số tiền mua hàng hóa tại trụ
sở tổ chức bán đấu giá ngay sau khi nhận hàng hóa
+ hàng hóa được giao ngay sau khi lập văn bản bán đấu giá hoặc sau khi hoàn tất thủ tục
chuyển quyền sử dụng cho người mua
– Người bán hàng hóa, tổ chức bán đấu giá hàng hóa không chịu trách nhiệm về giá trị,
chất lượng của hàng hóa, trừ khi những thông tin liên quan đến hàng hóa đã không được
thông báo và cung cấp đầy đủ cho người mua hoặc thông tin đó là sai sự thật
+ người mua có quyền trả hàng hóa cho tổ chức bán đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt
hại nếu chất lượng của hàng hóa không đúng như đã thông báo
+ người bán đấu giá có quyền trả lại hàng hóa cho người bán và yêu cầu bồi thường thiệt
hại, nếu sự không phù hợp về nội dung thông báo, niêm yết liên quan đến cuộc bán đấu
giá không phải do lỗi của người bán đấu giá

Bài tập tình huống:


Trường đại học Văn Hiến cần mua 100 bộ máy điều hòa để lắp đặt tại các phòng làm việc.
Trường tổ chức đấu thầu theo hình thức 2 giai đoạn, 2 túi hồ sơ. Để đảm bảo chất lượng,
trường đặt ra tiêu chuẩn đối với các máy điều hòa là phải được sản xuất tại Nhật. Trường
yêu cầu các nhà thầu phải nộp tiền bảo đảm dự thầu là 5% giá trị gói thầu.
Tham gia đấu thầu có 5 nhà thầu, trong đó có 1 nhà thầu nước ngoài. Trường đã thành lập
Hội đồng xét thầu và Hội đồng đã quyết định Công ty Thành Công là 1 nhà thầu trong
nước trúng thầu, trong khi nhà thầu nước ngoài là nhà thầu đã đưa ra mức giá thấp nhất.
Nhà thầu nước ngoài đã không công nhận kết quả xét thầu và khiếu nại với những lý do
sau:
(1) Trường đại học Văn Hiến nêu ra tiêu chuẩn các máy điều hòa phải được sản xuất tại
Nhật là trái với các quy định về đấu thầu
(2) Trường đại học Văn Hiến yêu cầu các nhà thầu phải nộp khoản tiền bảo đảm dự thầu
bằng 5% giá trị gói thầu là quá cao
(3) Trước khi đóng thầu, Công ty Thành Công đã xin rút bộ hồ sơ đã nộp để sửa đổi, bổ
sung 1 số mục
(4) Việc nhà thầu nước ngoài không trúng thầu, mặc dù đã bỏ giá thầu thấp nhất, là trái
với thông lệ về đấu thầu
(5) Vụ việc này cần được giải quyết theo PL như thế nào ?

Vấn đề 8: Pháp luật về đấu thầu hàng hóa, dịch vụ


1. Khái niệm, đặc điểm của đấu thầu
a. Khái niệm
– Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là phương thức lựa chọn nhà thầu phù hợp để thực hiện 1
công việc cụ thể
– Đấu thầu được áp dụng cho rất nhiều lĩnh vực:
+ đấu thầu tuyển chọn tư vấn thiết kế,
+ đấu thầu thi công, xây lắp,
+ đấu thầu mua sắm hàng hóa,
+ đấu thầu thực hiện dịch vụ
+ đấu thầu chọn đối tác để thực hiện dự án,
+ ……
– Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó, 1 bên mua hàng hóa, dịch
vụ thông qua mời thầu, nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu đáp
ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đưa ra được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp
đồng.
– Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu của hoạt động thương mại:
+ các nhà thầu có tư cách thương nhân khi dự thầu
+ hoạt động đấu thầu được thực hiện nhằm mục tiêu lợi nhuận hoặc nhằm các chính sách
kinh tế, XH
+ đối tượng của đấu thầu là hàng hóa, dịch vụ được phép lưu thông và thực hiện theo PL
+ quyền, nghĩa vụ của các bên được xác lập thông qua hình thức pháp lý nhất định
b. Đặc điểm
– Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn gắn liền với quan hệ mua bán hàng hóa và cung ứng
dịch vụ thương mại:
+ đấu thầu chỉ được tổ chức khi thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng
dịch vụ với mục đích lựa chọn được người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất
+ kết quả đấu thầu là cơ sở để các bên thương thảo mua bán hàng hóa và cung ứng dịch
vụ
+ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là gia đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa
các bên
– Các bên trong quan hệ đấu thầu cũng là các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa, dịch
vụ:
+ bên mời thầu có nhu cầu mua sắm hàng hóa, sử dụng dịch vụ; bên dự thầu là thương
nhân có năng lực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu
+ đối với đấu thầu công, các cơ quan NN có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu,
phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu
– Quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều
nhà thầu:
+ trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh lớn giữa những người có năng lực bán hàng
hóa, để người mua chọn được người bán tốt nhất
– Hình thức PL của quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự
thầu:
+ hồ sơ mời thầu là văn bản PL do bên mời thầu lập, thể hiện yêu cầu kỹ thuật, tài chính
và thương mại của hàng hóa cần mua sắm, dịch vụ cần sử dụng
+ hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực, mức độ đáp ứng của bên dự thầu trước các yêu cầu
trong hồ sơ mời thầu
+ hồ sơ mời thầu, dự thầu là căn cứ PL dể xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của
các bên trong quan hệ đấu thầu

2. Phân loại đấu thầu hàng hóa, dịch vụ


a. Phân loại dựa trên tiêu chí hình thức
Có 8 hình thức đấu thầu:
+ đấu thầu rộng rãi
+ đấu thầu hạn chế
+ chỉ định thầu
+ chào hàng cạnh tranh
+ mua sắm trực tiếp
+ tự thực hiện
+ lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
+ tham gia thực hiện của cộng đồng
(1) Đấu thầu rộng rãi
– Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu
– Bên mời thầu thông báo công khai về điều kiện, thời gian dự thầu trên phương tiện
thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đây là hình thức đem lại sự cạnh
tranh lớn nhất giữa các nhà thầu, chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
(2) Đấu thầu hạn chế
– Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời 1 số nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm dự thầu
– Phải mời từ 5 nhà thầu trở lên dự thầu để đảm bảo có sự cạnh tranh
– Bên mời thầu trực tiếp gửi thư mời thầu đến từng nhà thầu
– Đấu thầu hạn chế được áp dụng khi chỉ có 1 số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói
thầu, do nguồn vốn sử dụng yêu cầu hạn chế đấu thầu, hoặc do tình hình cụ thể của gói
thầu
1. Phân loại dựa trên tiêu chí phương thức
– Có 4 phương thức đấu thầu:
+ đấu thầu 1 giai đoạn, 1 túi hồ sơ
+ đấu thầu 1 giai đoạn, 2 túi hồ sơ
+ đấu thầu 2 giai đoạn, 1 túi hồ sơ
+ đấu thầu 2 giai đoạn, 2 túi hồ sơ
(1) Đấu thầu 1 giai đoạn, 1 túi hồ sơ
– Nhà thầu, nhà đầu tư tự nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất kỹ thuật, đề xuất
tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
– Việc mở thầu được tiến hành 1 lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
(2) Đấu thầu 1 giai đoạn, 2 túi hồ sơ
– Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề xuất kỹ thuật, hồ sơ đề xuất tài chính riêng biệt
– Việc mở thầu được tiến hành 2 lần: hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được mở ngay sau thời
điểm đóng thầu; nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề
xuất về tài chính
(3) Đấu thầu 2 giai đoạn, 1 túi hồ sơ
– Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề xuất kỹ thuật, hồ sơ đề xuất tài chính riêng biệt
– Việc mở thầu được tiến hành 2 lần: hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được mở ngay sau thời
điểm đóng thầu; nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề
xuất về tài chính
(4) Đấu thầu 2 giai đoạn, 2 túi hồ sơ
– Giai đoạn 1: nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất kỹ thuật và hồ sơ đề xuất tài chính riêng. Hồ sơ
đề xuất kỹ thuật được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Sau khi đánh giá đề xuất kỹ thuật
của nhà thầu sẽ xác định nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn 2. Hồ sơ đề xuất về tài
chính được mở ở giai đoạn 2
– Giai đoạn 2: các nhà thầu đáp ứng yêu cầu giai đoạn 1 được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ
sơ dự thầu gồm đề xuất kỹ thuật, đề xuất tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai
đoạn 2 tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Hồ sơ đề xuất tài chính đã nộp
trong giai đoạn 1 được xem xét trong giai đoạn 2

——————–
Ngày 12/05/2016
Giảng viên: thầy Trần Ngọc Dũng
Vấn đề 8: Pháp luật về đấu thầu hàng hóa, dịch vụ (tiếp)
3. Các nguyên tắc trong đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
Có 6 nguyên tắc:
– Nguyên tắc coi trọng tính hiệu quả:
+ các gói thầu mua sắm hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở có sự tính toán kỹ về
hiệu quả kinh tế, XH
+ chỉ tổ chức đấu thầu khi bên mời thầu chứng minh được ưu thế của đấu thầu so với các
hình thức cung ứng hàng hóa, dịch vụ khác
+ không được đấu thầu tùy tiện nhằm thu lợi bất chính cho cơ quan, tổ chức
– Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau:
+ mỗi gói thầu phải có sự tham gia của số lượng nhà thầu đủ năng lực để đảm bảo có sự
cạnh tranh giữa các nhà thầu
+ những điều kiện, thông tin được cung cấp cho các nhà thầu phải ngang nhau, tạo sự
bình đẳng về cơ hội cho các nhà thầu
+ trong hồ sơ mời thầu không được nêu các yêu cầu mang tính định hướng như yêu cầu
về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa, thương hiệu cụ thể
+ không được có sự phân biệt đối xử giữa những người dự thầu hợp lệ trong việc xem xét,
đánh giá hồ sơ
+ PL nhiều nước có những quy định ưu đãi đối với các nhà thầu trong nước
– Nguyên tắc thông in đầy đủ, công khai:
+ bên mời thầu cung cấp đủ dữ liệu, tài liệu về gói thầu với thông tin chi tiết, rõ ràng về
quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng, giá cả, điều kiện hợp đồng
+ danh mục các tài liệu cụ thể cần có trong hồ sơ dự thầu cần được nói rõ
+ thông báo mời thầu được đăng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
+ việc mở thầu phải công khai
+ các nhà thầu được mời tới dự mở thầu
+ nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu phải được công bố công khai khi mở thầu và được
ghi vào biên bản mở thầu
– Nguyên tắc bảo mật thông tin đấu thầu:
+ bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu
+ các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí
mật thông tin liên quan đến việc đấu thầu
– Nguyên tắc đánh giá khách quan, công bằng:
+ các hồ sơ dự thầu hợp lệ phải được xem xét, đánh giá khách quan, công bằng với cùng
tiêu chuẩn như nhau
+ hội đồng xét thầu phải có đủ năng lực, kinh nghiệm và tư cách
+ các tiêu chí đánh giá hồ sơ, tiêu chuẩn xét thầu được công bố trong hồ sơ mời thầu,
không được thay đổi trong quá trình xét thầu
+ lý do hồ sơ dự thầu được chọn hay bị loại phải được giải thích rõ bằng văn bản cho các
nhà thầu
– Nguyên tắc bảo đảm dự thầu:
+ bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ, bảo lãnh dự thầu
+ các bên dự thầu thực hiện việc bảo đảm dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu để bảo
đảm tư cách, năng lực của bên dự thầu và lợi ích của bên mời thầu
+ trong những gói thầu mua sắm hàng hóa bằng nguồn vốn tín dụng của các định chế tài
chính quốc tế (WB, ADB, JBIC, …) thì việc tổ chức đấu thầu còn phải tuân theo các
nguyên tắc riêng do các định chế này đặt ra.
VD WB quy định nguyên tắc “không đàm phán về giá”, “chống tham nhũng”, “đấu thầu
cạnh tranh quốc tế”
VD dự án sử dụng nguồn vốn ODA của nước nào thì thông thường chỉ được lựa chọn nhà
thầu của nước đó không thể đấu thầu quốc tế rộng rãi

4. Thủ tục và trình tự đấu thầu hàng hóa, dịch vụ


Gồm 6 bước:
+ mời thầu
+ dự thầu
+ mở thầu
+ đánh giá, so sánh hồ sơ dự thầu
+ xếp hạng lựa chọn nhà thầu
+ thông báo kết quả thầu, ký hợp đồng
(1) Mời thầu
– Là việc bên mua sắm hàng hóa, sử dụng dịch vụ đưa ra lời đề nghị mua hàng hóa, dịch
vụ kèm theo những điều kiện cụ thể của việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu
– Để mời thầu, bên mua hàng hóa, dịch vụ chuẩn bị các công việc sau:
+ sơ tuyển nhà thầu:
 được thực hiện đối với gói thầu có giá trị lớn, hàng hóa dịch vụ có yêu cầu
phức tạp về công nghệ, tiêu chuẩn, phi phí cao khi chuẩn bị hồ sơ dự thầu,
thời gian và chi phí lớn cho việc đánh giá hồ sơ, nhằm bảo đảm thư mời
thầu được giới hạn trong phạm vi các nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm
thực hiện gói thầu
 nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển: thông tin về quy mô gói thầu, đặc điểm,
chi tiết kỹ thuật, chỉ dẫn, tiêu chuẩn xét tuyển, thời gian
 xét tuyển căn cứ vào năng lực, triển vọng của nhà thầu (kinh nghiệm, kết
quả thực hiện gói thầu trước đây, khả năng về nhân sự, năng lực sản xuất,
máy móc, thiết bị, tình hình tài chính, …)
 những nhà thầu đáp ứng các tiêu chuẩn xét tuyển đã đề ra có quyền dự thầu
chính thức
 kết quả sơ tuyển được thông báo tới tất cả các nhà thầu đã dự sơ tuyển
+ chuẩn bị hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu là yếu tố căn bản quyết định chất lượng, hiệu
quả của gói thầu
Hồ sơ mời thầu bao gồm:
 Thông báo mời thầu
 Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu
 Phương pháp đánh giá, xếp hạng, lựa chọn nhà thầu
 Những chỉ dẫn khác có liên quan
Hồ sơ mời thầu phải rõ ràng, chi tiết, cụ thể:
 Gồm: loại hàng hóa, thời gian giao hàng hóa, địa điểm giao, lắp đặt, yêu cầu
bảo hành, bảo trì, mô tả chi tiết kỹ thuật, đặc điểm chủ yếu của hàng hóa,
dịch vụ
 Sự không tuân thủ theo những điểm này là sự không đáp ứng yêu cầu đấu
thầu
 Hồ sơ phải nói rõ phương pháp đánh giá, điều kiện xét thầu, yếu tố để so
sánh các hồ sơ dự thầu
+ nếu bên mời thầu sửa đổi, bổ sung nội dung trong hồ sơ mời thầu, phải gửi nội dung đã
sửa đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn nộp hồ sơ ít nhất 10 ngày
– Bên mời thầu thu lệ phí phát hành hồ sơ, mức thu phải hợp lý, phản ánh đúng chi phí
lập chúng
– Thông báo mời thầu cung cấp cho các nhà thầu thông tin liên quan đến gói thầu để cho
họ chuẩn bị tham gia đấu thầu:
+ nội dung thông báo: tên, địa chỉ của bên mời thầu, mô tả số lượng, chất lượng, quy
cách, công dụng của hàng hóa, tiêu chuẩn của dịch vụ, điều kiện dự thầu, thời hạn, địa
điểm, thủ tục nhận hồ sơ, chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ dự thầu
+ hình thức thông báo: gửi trực tiếp qua fax, bưu điện, các phương tiện thông tin đại
chúng
(2) Dự thầu
– Sau khi có thông báo mời thầu, những nhà thầu quan tâm đến gói thầu, ở trong danh
sách sơ tuyển sẽ làm thủ tục dự thầu:
+ nhà thầu là những thương nhân có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu và
thỏa mãn những điều kiện do PL quy định
+ nhà thầu phải độc lập về tài chính, có năng lực PL dân sự, cá nhân có năng lực hành vi
dân sự, để ký và thực hiện hợp đồng
– Hồ sơ dự thầu gồm các tài liệu do nhà thầu cung cấp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
+ thể hiện các khía cạnh hành chính, PL của nhà thầu; đề xuất về kỹ thuật, tiêu chuẩn, các
đề xuất về thương mại, tài chính, giá dự thầu
+ hồ sơ dự thầu được niêm phong, ghi tên gói thầu, tên dự án, địa chỉ nhà thầu, dòng chữ
“Không được mở trước … giờ .. ngày … tháng … năm …”
– Hồ sơ dự thầu được nộp cho bên mời thầu hay qua bưu điện trước thời điểm đóng thầu
+ thời điểm đóng thầu có thể được gia hạn, nếu việc gia hạn đưa lại sự cạnh tranh hơn
+ bên mời thầu không nhận hồ sơ bổ sung sau thời điểm đóng thầu, trừ tài liệu làm rõ hồ
sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu
+ sau khi đã nộp hồ sơ, nếu muốn sửa lại (rút hồ sơ), nhà thầu gửi đề nghị (bằng văn bản)
cho bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu
– Bên mời thầu quản lý nghiêm ngặt hồ sơ dự thầu trước, trong và sau khi mở thầu. Bên
mời thầu không dược tự ý bóc hồ sơ, không được tiết lộ nội dung các hồ sơ dự thầu, bản
ghi chép, biên bản xét thầu, ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia, …
+ tài liệu được đóng dấu “mật”, “tối mật”, “tuyệt mật”
+ không được tiết lộ kết quả đấu thầu trước khi công bố chính thức
+ không được cung cấp thông tin trong tài liệu, hồ sơ đấu thầu cho các phương tiện thông
tin đại chúng
– Nhà thầu phải nộp tiền bảo đảm dự thầu (đặt cọc, ký quỹ, bảo lãnh thầu) để bảo đảm
hiệu lực của hồ sơ mời thầu.
+ mức bảo đảm dự thầu được xác định dựa trên sự đánh giá về thiệt hại mà bên mời thầu
phải chịu khi nhà thầu rút lại hồ sơ dự thầu hoặc từ chối ký hợp đồng
+ mức bảo đảm dự thầu không quá 3% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ đấu thầu
+ khoản bảo đảm dự thầu được hoàn trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời
gian 7 ngày sau khi công bố kết quả trúng thầu
+ đối với nhà thầu trúng thầu, số tiền này được hoàn trả sau khi đã nộp bảo lãnh thực hiện
hợp đồng
+ bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu bảo đảm dự thầu có giá trị tương đương tiền đặt cọc,
ký quỹ
– Bảo đảm dự thầu không được hoàn lại trong các trường hợp:
+ nhà thầu trúng thầu nhưng không ký hợp đồng, từ chối thực hiện hợp đồng
+ nhà thầu rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu
+ nhà thầu có vi phạm quy chế đấu thầu
(3) Mở thầu
– Mở thầu là mở các hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định trước trong hồ sơ mời
thầu để xem xét và đánh giá
– Sau khi mở thầu, bên dự thầu không được sửa đổi hồ sơ dự thầu
– Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu giải trình thêm về các nội dung cụ thể của hồ sơ
– Thủ tục mở thầu phải công khai, bên mời thầu phải mời đại diện của các nhà thầu, đại
diện của các cơ quan hữu quan, yêu cầu họ ký vào biên bản mở thầu
– Tất cả các hồ sơ dự thầu hợp lệ đều được mở
– Những hồ sơ nộp muộn hay không được chấp nhận được trả lại nguyên trạng cho nhà
thầu
– Trình tự mở thầu:
+ thông báo thành phần tham dự
+ thông báo số lượng, tên các nhà thầu nộp hồ sơ
+ kiểm tra niêm phong các bộ hồ sơ
+ mở lần lượt các túi hồ sơ dự thầu, đọc to và ghi vào biên bản các thông tin: tên gói thầu,
ngày giờ, địa điểm mở thầu, tên và địa chỉ của từng nhà thầu, số lượng bản chính, bản
chụp, tài liệu trong hồ sơ, giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu, tiến độ thực hiện
+ tổ chuyên gia (bên mời thầu) ký vào từng trang bản chính tài liệu trong hồ sơ dự thầu
– Bản chính hồ sơ dự thầu được bảo quản theo chế độ “mật”. Việc đánh giá được tiến
hành theo các bản chụp
– Bên mời thầu đánh giá, xếp loại hồ sơ dự thầu với sự giúp đỡ của tổ chuyên gia, phải
hoàn tất trong thời hạn hồ sơ dự thầu có hiệu lực. Hồ sơ được đánh giá sơ bộ và đánh giá
chi tiết:
+ đánh giá sơ bộ: bên mời thầu kiểm tra tính hợp lệ, sự đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ
sơ dự thầu so với hồ sơ mời thầu (tên trong danh sách đăng ký, đúng thời hạn, có bảo lãnh
dự thầu, đủ bản gốc, bản chụp: chữ ký, giấy tờ cần thiết, …)
 Những hồ sơ không đáp ứng yêu cầu về tính hợp lệ hoặc đưa ra những đề
xuất không thể chấp nhận được sẽ bị loại ngay
 Bên dự thầu không được sửa chữa, rút bỏ các sai lệch, hạn chế của hồ sơ khi
nó được mở
 Nhà thầu nộp 2 hay nhiều hồ sơ cho 1 gói thầu, chỉ được xem xét 1 bộ hồ sơ
 Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ để tăng thêm tính chính
xác, tiến độ, tính công bằng trong quá trình đánh giá
+ đánh giá chi tiết:
 Đánh giá về mặt kỹ thuật: phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hóa,
tiêu chuẩn dịch vụ, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, tính năng kỹ
thuật, nguồn gốc thiết bị, thời gian bảo hành, năng lực chuyên môn, tiến độ
thực hiện, bảo vệ môi trường, chuyển giao công nghệ, đào tạo, tiêu chuẩn
khác
 Đánh giá về mặt tài chính, thương mại: áp dụng phương pháp xác định giá
đánh giá. Giá đánh giá là giá dự thầu đã được sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai
lệch, được quy đổi về cùng 1 mặt bằng (kỹ thuật, tài chính, thương mại, …)
để làm cơ sở so sánh các hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu tiến hành các công
việc sau:
 Sửa lỗi số học, lỗi đánh máy, đơn vị tính toán
 Hiệu chỉnh sai lệch về giá trong hồ sơ
 Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung
 Đưa về 1 mặt bằng chung để so sánh
 Xác định giá đánh giá của hồ sơ dự thầu
(4) Đánh giá, so sánh hồ sơ dự thầu
– Đối với gói thầu quốc tế, khi xác định giá đánh giá của các hồ sơ có hàng hóa không
thuộc diện ưu đãi, phải cộng thêm vào giá đánh giá 1 khoản tiền tương đương với các loại
thuế và phí nhập khẩu, mà nhà nhập khẩu không được miễn thuế phải trả, hoặc phải cộng
thêm 15% giá CIF của hàng hóa đó, nếu thuế và phí nhập khẩu nêu trên vượt quá 15%
(trừ các loại hàng hóa phải đóng thuế nhập khẩu)
(5) Xếp hạng, lựa chọn nhà thầu
– Các hồ sơ dự thầu đã được lựa chọn qua vòng đánh giá về kỹ thuật, tiêu chuẩn sẽ được
xếp hạng theo giá đánh giá để lựa chọn
– Nhà thầu có hồ sơ hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, (thường) có
giá đánh giá thấp nhất sẽ trúng thầu
– Mức giá đánh giá không được vượt qua giá gói thầu đã dự kiến hoặc được phê duyệt
– Nếu có 2 hồ sơ có cùng điểm số về kỹ thuật và mức giá đánh giá thấp nhất ngang nhau,
nhà thầu có giá đánh giá và sửa lỗi kỹ thuật ít hơn sẽ trúng thầu
– Nếu đấu thầu quốc tế, khi nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài có cùng điểm số kỹ
thuật và giá đánh giá thấp nhất ngang nhau, nhà thầu trong nước được xếp trên nhà thầu
nước ngoài. Bên mời thầu có quyền quyết định nhà thầu trúng thầu
– Nếu tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc có bằng
chứng cho thấy các nhà thầu có sự thông đồng, tiêu cực, không tạo nên sự cạnh tranh, ảnh
hưởng đến lợi ích của bên mời thầu, tất cả hồ sơ sẽ bị loại. Cuộc đấu thầu sẽ bị hủy. Bên
mời thầu sẽ tổ chức đấu thầu lại.
– Không được hủy bỏ cuộc đấu thầu và mời thầu lại vẫn bằng hồ sơ mời thầu như cũ chỉ
vì mục đích duy nhất là đạt được một mức giá thầu thấp hơn
– Nếu tất cả giá đánh giá của các hồ sơ đều cao hơn giá dự kiến hoặc giá đã được duyệt,
bên mời thầu có thể đàm phán với nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất về mức giá cụ thể
của hợp đồng mà không phải tổ chức đấu thầu lại
(6) Thông báo kết quả đấu thầu, ký kết hợp đồng
– Bên mời thầu trình kết quả đấu thầu lên người có thẩm quyền phê duyệt trước khi công
bố
– Bên mời thầu thông báo kết quả đấu thầu bằng văn bản cho nhà thầu trúng thầu và nhà
thầu không trúng thầu
– Đối với nhà thầu trúng thầu, bên mời thầu gửi thông báo trúng thầu, dự thảo hợp đồng,
những điểm cần lưu ý khi thương thảo hợp đồng, thời gian thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng, thời điểm nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký hợp đồng
– Nhà thầu trúng thầu gửi cho bên mời thầu thư chấp nhận thương thảo và hoàn thiện hợp
đồng
– Hai bên thương thảo hợp đồng, giải quyết các vấn đề trong nội dung hợp đồng, nhất là
giá cả hợp đồng sau khi có giá trúng thầu để hoàn thiện và ký hợp đồng chính thức
– Các bên thỏa thuận bên trúng thầu đặt cọc, ký quỹ, được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện
hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, không quá 10% giá trị hợp
đồng
– Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu trúng thầu phải nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng
cho bên mời thầu
– Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực đến khi các bên thực hiện xong
nghĩa vụ hợp đồng
– Nhà thầu không được nhận lại số tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu không hoàn
thành nghĩa vụ hợp đồng. Khi nộp tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng, nhà thầu trúng thầu
được hoàn trả tiền bảo lãnh dự thầu
– Việc ký kết hợp đồng được tiến hành dựa trên:
+ kết quả đấu thầu
+ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu
+ nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu
– Nếu qua thời hạn được ấn định mà nhà thầu trúng thầu không có thông báo chấp nhận
hoặc từ chối giao kết hợp đồng, bên mời thầu giữ lại tiền đặt cọc ký quỹ và mời nhà thầu
xếp hạng kế tiếp để thương thảo hợp đồng
– Việc đấu thầu lại được tổ chức khi:
+ có sự vi phạm quy định về đấu thầu
+ các bên dự thầu đều không đạt yêu cầu đấu thầu

———————
Ngày 14/05/2016
Giảng viên: thầy Trần Ngọc Dũng
Vấn đề 9: Pháp luật về một số hoạt động thương mại khác
I. Gia công trong thương mại
1. Khái niệm và đặc điểm
– Khái niệm (Điều 178): gia công trong thương mại là 1 hoạt động thương mại, theo đó
bên nhận gia công sử dụng 1 phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công
để thực hiện 1 hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt sản
xuất để hưởng thù lao
– Các đặc điểm của gia công trong thương mại:
+ gia công là hoạt động thương mại: tức là mục đích để tìm kiếm lợi nhuận, và chủ thể là
thương nhân (khác với gia công trong dân sự). Chú ý: lợi nhuận có thể bằng tiền, hoặc lợi
ích khác như tài sản (như máy móc, thiết bị, …)
+ bên nhận gia công sử dụng (1 phần hoặc toàn bộ) nguyên vật liệu từ bên đặt gia công và
thực hiện 1 hay nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia
công
+ hình thức pháp lý: phải thể hiện bằng văn bản Hợp đồng gia công (có thể văn bản giấy
hoặc văn bản điện tử tương đương)
+ tất cả các loại hàng hóa đều có thể đặt gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện
cấm kinh doanh.
Chú ý: trường hợp hàng hóa được gia công cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở
nước ngoài mà thuộc diện cấm kinh doanh ở VN thì vẫn có thể được gia công ở VN nếu
được cơ quan NN có thẩm quyền cho phép
VD đồ chơi tình dục là mặt hàng mà VN cấm kinh doanh nhưng lại được phép kinh doanh
ở nước ngoài, thì thương nhân VN vẫn có thể thực hiện gia công đồ chơi tình dục cho
thương nhân nước ngoài nếu được cho phép
– Việc chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công và phải phù hợp với các quy định của VN
về chuyển giao công nghệ (xem Luật chuyển giao công nghệ)
2. Quyền và nghĩa vụ trong hoạt động gia công
– Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công:
+ giao nguyên liệu, vật liệu để gia công theo hợp đồng gia công, hoặc giao tiền để bên
nhận gia công mua
+ nhận sản phẩm gia công, máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn, nguyên liệu, vật liệu,
vật tư, phế liệu sau khi kết thúc hợp đồng gia công
+ bán, tiêu hủy, tặng cho sản phẩm gia công, máy móc thiết bị cho thuê cho mượn,
nguyên liệu, vật tư, phế liệu dư thừa sau gia công (phù hợp với quy định của PL)
+ cử người đại diện kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia
hướng dẫn, phối hợp sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thỏa thuận
trong hợp đồng gia công
+ chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa gia
công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc thiết bị dùng để gia công
– Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công:
+ cung ứng nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số
lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật
+ nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác
+ trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì bên nhận gia công được
xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vật tư dư thừa,
phế phẩm, phế liệu theo ủy quyền của bên đặt gia công
+ nếu nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì bên nhận gia công được miễn
thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để phục vụ cho hợp đồng
gia công
+ chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hóa trong trường hợp
hàng hóa gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu

II. Cho thuê hàng hóa


1. Khái niệm và đặc điểm
– Khái niệm: cho thuê hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó 1 bên chuyển quyền
chiếm hữu và sử dụng hàng hóa (bên cho thuê) cho bên khác (bên thuê) trong 1 thời hạn
nhất định để nhận tiền cho thuê
– Đặc điểm của cho thuê hàng hóa:
+ là 1 hoạt động thương mại: mục tiêu là lợi nhuận
+ có sự chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng hợp pháp từ bên cho thuê sang bên thuê
+ bên thuê không được sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa nếu không
được bên cho thuê đồng ý (có thể thay đổi hoặc sửa chữa nhỏ). Nếu bên thuê cố ý sửa
chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa mà không được chấp thuận của bên cho
thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê khôi phục lại tình trạng ban đầu và bồi
thường thiệt hại
+ bên cho thuê phải chịu tổn thất đối với hàng hóa cho thuê thong thời hạn thuê nếu bên
thuê không có lỗi gây ra tổn thất đó. VD cho thuê nhà, trong quá trình thuê thì do có bão
nên căn nhà bị hư hỏng ==> bên cho thuê chịu tổn thất và phải sửa chữa
+ bên cho thuê phải có trách nhiệm sửa chữa hàng hóa cho thuê trong thời hạn hợp lý để
đảm bảo mục đích sử dụng của bên thuê
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cho thuê hàng hóa
– Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê hàng hóa:
+ giao hàng hóa cho thuê theo đúng hợp đồng cho thuê
+ bảo đảm cho bên thuê quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hóa, không bị tranh chấp với
bên thứ 3 trong thời gian thuê
+ bảo đảm hàng hóa cho thuê phù hợp với mục đích sử dụng của bên thuê theo thỏa thuận
của các bên
+ bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa cho thuê để đảm bảo tình trạng tốt nhất. Trường hợp việc
sửa chữa, bảo dưỡng hàng hóa ảnh hưởng đến việc sử dụng hàng hóa của bên thuê thì
phải có trách nhiệm giảm giá thuê, hoặc kéo dài thời hạn cho thuê tương ứng với thời gian
bảo dưỡng, sửa chữa
+ nhận tiền cho thuê theo thỏa thuận và theo quy định của PL
+ được nhận lại hàng hóa cho thuê khi kết thúc thời gian cho thuê
– Quyền và nghĩa vụ của bên thuê hàng hóa:
+ chiếm hữu và sử dụng hàng hóa thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê và theo quy
định của PL.
Chú ý: nếu các bên không có thỏa thuận cụ thể về cách thức sử dụng hàng hóa thuê thì
hàng hóa thuê phải được sử dụng theo cách thức phù hợp với tính chất của hàng hóa đó.
VD thuê ô tô khách thì các bên mặc nhiên hiểu là thuê để chở khách
+ giữ gìn và bảo quản hàng hóa thuê trong thời gian thuê. Nếu gây hư hòng, mất mát thì
phải bồi thường cho bên cho thuê
+ trả lại hàng hóa cho bên thuê khi hết thời hạn thuê
+ được yêu cầu bên cho thuê thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng hàng hóa để đảm bảo mục
đích sử dụng. Nếu bên cho thuê không thực hiện trong thời gian hợp lý thì bên thuê có
quyền tự sửa chữa, bảo dưỡng hàng hóa và bên cho thuê phải chịu chi phí hợp lý.
+ phải trả tiền thuê theo đúng thỏa thuận và theo quy định của PL
+ không được bán, cho thuê lại hàng hóa cho thuê
3. Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho thuê (Điều 274)
– Nếu hợp đồng không yêu cầu giao hàng hóa cho thuê tại điểm cụ thể thì rủi ro sẽ chuyển
cho bên thuê khi hàng hóa được giao cho người vận chuyển đầu tiên
– Nếu hợp đồng yêu cầu giao hàng hóa cho thuê tại địa điểm cụ thể thì rủi ro chuyển cho
bên thuê hoặc người được ủy quyền nhận hàng hóa tại thời điểm nhận hàng hóa
– Nếu hàng hoá cho thuê được nhận bởi người nhận hàng để giao mà không phải là người
vận chuyển thì rủi ro chuyển cho bên thuê khi người nhận hàng xác nhận quyền chiếm
hữu hàng hoá cho thuê của bên thuê
– Ngoài các trường hợp trên thì rủi ro được chuyển cho bên thuê khi bên thuê nhận hàng
hoá cho thuê
4. Kiểm tra hàng hóa cho thuê
– Hàng hóa được coi là phù hợp với hợp đồng khi (Điều 275):
+ phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại
+ phù hợp với mục đích cụ thể mà bên thuê đã cho bên cho thuê biết hoặc bên cho thuê
phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng
+ phải bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng mà bên cho thuê đã giao cho
bên thuê.
– Bên cho thuê phải dành cho bên thuê một thời gian hợp lý sau khi nhận được hàng hoá
để kiểm tra
– Bên thuê có quyền từ chối nhận hàng hoá trong các trường hợp sau đây:
+ bên cho thuê không dành cho bên thuê điều kiện, thời gian hợp lý để kiểm tra hàng hoá
+ khi kiểm tra hàng hóa, bên thuê phát hiện thấy hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
– Chấp nhận hàng hóa cho thuê (Điều 278):
+ bên thuê được coi là đã chấp nhận hàng hoá cho thuê sau khi bên thuê có cơ hội hợp lý
để kiểm tra hàng hoá cho thuê và thực hiện một trong các hành vi sau đây:
 Không từ chối hàng hoá cho thuê (mặc dù hoàng hóa cho thuê có thể có 1
vài khiếm khuyết)
 Xác nhận sự phù hợp của hàng hoá cho thuê với thoả thuận trong hợp đồng
 Xác nhận việc sẽ nhận hàng hoá đó, dù không phù hợp với thoả thuận trong
hợp đồng
+ trường hợp bên thuê phát hiện ra sự không phù hợp với hợp đồng của hàng hóa sau khi
đã chấp nhận hàng hóa mà sự không phù hợp đó có thể được xác định thông qua việc
kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa thì bên thuê không được dựa vào
sự không phù hợp đó để trả lại hàng
– Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê (Điều 280)
+ trong thời hạn thuê, bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của
hàng hoá cho thuê đã có vào thời điểm hàng hóa được giao cho bên thuê
+ bên cho thuê không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có
trước thời điểm giao kết hợp đồng mà bên thuê đã biết hoặc phải biết về những khiếm
khuyết đó
+ bên cho thuê không chịu trách nhiệm đối với những khiếm khuyết của hàng hoá được
phát hiện sau khi bên thuê chấp nhận hàng hoá cho thuê mà khiếm khuyết đó có thể được
bên thuê phát hiện nếu thực hiện việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng
hóa
+ bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào phát sinh sau thời điểm
chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó xuất phát từ việc bên cho thuê vi phạm nghĩa vụ đã
cam kết của mình.
5. Cho thuê lại hàng hóa (Điều 281)
– Bên thuê chỉ được cho thuê lại hàng hoá khi có sự chấp thuận của bên cho thuê. Bên
thuê phải chịu trách nhiệm về hàng hoá cho thuê lại trừ trường hợp có thoả thuận khác với
bên cho thuê.
– Trường hợp bên thuê cho thuê lại hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của
bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền hủy hợp đồng cho thuê. Người thuê lại phải có
trách nhiệm trả lại ngay hàng hóa cho bên cho thuê.
6. Lợi ích phát sinh trong thời hạn thuê (Điều 282)
– Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, mọi lợi ích phát sinh từ hàng hóa cho thuê trong
thời hạn thuê thuộc về bên thuê.
7. Thay đổi quyền sở hữu trong thời hạn thuê (Điều 283)
– Mọi thay đổi về quyền sở hữu đối với hàng hóa cho thuê không ảnh hưởng đến hiệu lực
của hợp đồng cho thuê
VD: A có căn nhà cho B thuê , sau đó A bán nhà cho C, thì hợp đồng thuê nhà của B vẫn
còn hiệu lực

III. Giám định trong thương mại


1. Khái niệm và đặc điểm
Chú ý: phân biệt với giám định trong hình sự, như giám định tiền giả, giám định pháp ý,

– Khái niệm (Điều 254): Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương
nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết
quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
VD: giám định chất lượng của căn hộ chung cư của 1 dự án (chứ không phải giám định 1
căn hộ chung cư cụ thể); giám định chất lượng của máy bay Airbus, giám định chất lượng
của lô vac-xin, …
– Đặc điểm:
+ nội dung giám định: số lượng, chất lượng, bao bì, giá trị hàng hóa, xuất xứ hàng hóa,
tổn thất, độ an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh phòng dịch, kết quả thực hiện dịch vụ, phương
pháp cung ứng dịch vụ, …
+ chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của PL và được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám
định và cấp chứng thư giám định
2. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (Điều 263)
– Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực
hiện dịch vụ giám định
– Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác
– Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy định khác của PL có liên quan đến dịch vụ giám
định
– Giám định trung thực, khách quan, độc lập, kịp thời, đúng quy trình, phương pháp giám
định
– Cấp chứng thư giám định
– Trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật thương
mại 2005: nếu giám định sai thì phải bồi thường cho khách hàng
3. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng yêu cầu giám định (Điều 264, 265)
– Yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện việc giám định theo nội
dung đã thoả thuận
– Yêu cầu giám định lại nếu có lý do chính đáng để cho rằng thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định không thực hiện đúng các yêu cầu của mình hoặc thực hiện giám định
thiếu khách quan, trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định
– Yêu cầu trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật
này
– Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết cho thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định khi có yêu cầu
– Trả thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác
4. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai (Điều
266)
– Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết
quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên
thỏa thuận, nhưng không vượt quá 10 lần thù lao dịch vụ giám định.
– Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết
quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực
tiếp yêu cầu giám định.
– Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định

——————–
Ngày 17/05/2016
Giảng viên: thầy Trần Ngọc Dũng
Vấn đề 10: Chế tài trong thương mại
1. Khái niệm chế tài trong thương mại
– Chế tài là biện pháp cưỡng chế NN có thể áp dụng nhằm đảm bảo việc thực hiện các
quy định của PL
– Trong hoạt động thương mại, sự thỏa thuận giữa các bên thường được ghi nhận trong
hợp đồng. Các bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng. Tuy
nhiên, việc vi phạm nghĩa vụ hợp đồng có thể xảy ra do cố ý hay vô ý. Để đảm bảo quyền
lợi của mình, bên bị vi phạm áp dụng các chế tài thương mại
– Chế tài trong thương mại là các biện pháp xử phạt có tính vật chất mà bên bị vi phạm áp
dụng đối với bên vi phạm hợp đồng, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của bên bị vi
phạm
2. Căn cứ áp dụng chế tài trong thương mại
– Bộ luật Dân sự 2015
– Bộ luật Tố tụng Dân sự
– Luật Thương mại 2005
– Luật Trọng tài thương mại 2010
– Các Nghị định, Nghị quyết
3. Các hình thức chế tài trong thương mại
Gồm 7 hình thức:
+ buộc thực hiện đúng hợp đồng
+ phạt vi phạm
+ buộc bồi thường thiệt hại
+ tạm ngừng thực hiện hợp đồng
+ đình chỉ thực hiện hợp đồng
+ hủy bỏ hợp đồng
+ các biện pháp khác do các bên thỏa thuận, không trái với PL VN
(1) Buộc thực hiện đúng hợp đồng
– Là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các
biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi pphạm phải chịu chi phí phát sinh
– Nếu bên vi phạm giao thiếu hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì
phải giao đủ hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng:
+ nếu bên vi phạm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ
khuyết tật của hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng hóa khác thay thế, cung ứng
dịch vụ theo đúng hợp đồng
+ bên vi phạm không được dùng tiền, hàng hóa khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay
thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm
– Nếu bên vi phạm không thực hiện theo quy định, thì bên bị vi phạm có quyền:
+ mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng
hóa, dịch vụ ghi trong hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và
các chi phí liên quan
+ có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm
phải trả các chi phí thực tế hợp lý
– Bên bị vi phạm phải nhận hàng hóa, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng hóa, thù lao
dịch vụ nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định
– Nếu bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng
hóa, thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng
– Trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác.
– Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong
thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo
vệ quyền lợi chính đáng của mình
(2) Phạt vi phạm
– Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi
phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận (trừ các trường hợp miễn trách nhiệm).
– Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm
do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp
đồng bị vi phạm.
(3) Buộc bồi thường thiệt hại
– Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm
hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
– Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm: giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm
phải chịu do bên vi phạm gây ra; khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được
hưởng (nếu không có hành vi vi phạm).
– Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có các yếu tố sau:
+ có hành vi vi phạm hợp đồng
+ có thiệt hại thực tế
+ có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại
– Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi
vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không
có hành vi vi phạm
– Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất, kể
cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng
gây ra
– Nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng biện pháp hạn chế tổn thất, bên vi
phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất
đáng lẽ có thể hạn chế được
– Nếu các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
– Nếu các bên có thỏa thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài
phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại.
– Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm
hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.
(4) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
– Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong
hợp đồng thuộc 1 trong các trường hợp sau:
+ xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện
hợp đồng
+ một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng
– Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
– Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng (hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng, huỷ bỏ hợp
đồng) phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng (hoặc đình chỉ, huỷ bỏ)
hợp đồng. Nếu không thông báo ngay dẫn đến gây thiệt hại cho bên kia, thì bên tạm
ngừng thực hiện hợp đồng (hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng) phải bồi
thường thiệt hại
(5) Đình chỉ thực hiện hợp đồng
– Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
thuộc các trường hợp sau:
+ xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng
+ một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
– Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện, hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được
thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
– Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ
đối ứng.
– Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của PL
(6) Hủy bỏ hợp đồng
– Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hoặc hủy bỏ một phần hợp đồng:
+ hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ
được quy định trong hợp đồng.
+ hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng. Các
phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
– Chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng
+ một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
– Sau khi huỷ bỏ, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Các bên không phải
tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về quyền và
nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
– Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ theo hợp đồng:
+ nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời
+ nếu không thể hoàn trả bằng lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
– Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của PL
(7) Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của PL
VN
– Các nguyên tắc cơ bản của PL thương mại:
+ nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
+ nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại
+ nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
+ nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
+ nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
+ nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại

4. Miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng


– Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp:
+ xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận
+ xảy ra sự kiện bất khả kháng
+ hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia
+ hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý NN có thẩm
quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng
– Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm
* Nghĩa vụ thông báo, xác nhận miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng
– Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp
được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
– Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay
cho bên kia biết. Nếu bên vi phạm không thông báo, hoặc thông báo không kịp thời cho
bên kia mà có thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường thiệt hại.
– Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách
nhiệm của mình.

Câu hỏi:
1) Việc áp dụng chế tài trong thương mại được dựa trên những căn cứ nào?
2) Chế tài trong thương mại có những hình thức nào?
3) Nội dung của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng gồm những vấn đề gì?
4) Phạt vi phạm là gì? Khi nào thị được áp dụng chế tài phạt vi phạm?
5) Nội dung của chế tài buộc bồi thường thiệt hại gồm những vấn đề gì?
6) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có các yếu tố nào?
7) Khi nào thì áp dụng hình thức chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng?
8) Việc đình chỉ thực hiện hợp đồng được thực hiện như thế nào?
9) Việc hủy bỏ hợp đồng được thực hiện như thế nào?
10) Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong những trường hợp nào?
11) Việc thông báo, xác nhận miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng được
thực hiện như thế nào?

——————–
Ngày 19/05/2016
Giảng viên: thầy Trần Ngọc Dũng
Vấn đề 11: Giải quyết tranh chấp thương mại
I. Khái quát về tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại
1. Khái niệm
– Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng, xung đột) về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại
– Các đặc điểm của tranh chấp thương mại:
+ là những mâu thuẫn (bất đồng) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ
thể
+ những mâu thuẫn (bất đồng) đó phải phát sinh từ hoạt động thương mại
+ những mâu thuẫn (bất đồng) đó phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân
Ngoài thương nhân còn có các chủ thể khác như tranh chấp giữa cá nhân và thương nhân,
giữa công ty và thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau, …
– Căn cứ giải quyết tranh chấp có thể áp dụng:
+ luật dân sự: tòa dân sự
+ luật thương mại: tòa kinh tế
2. Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
– Bốn phương thức giải quyết tranh chấp thương mại:
+ thương lượng
+ hòa giải
+ trọng tài thương mại
+ tòa án
– Đặc điểm:
+ ba phương thức thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại là các phương thức giải
quyết tranh chấp thương mại không mang ý chí quyền lực của NN mà được giải quyết
trên nền tảng ý chí tự định đoạt giữa các bên tranh chấp, hoặc phán quuyết của bên thứ 3
độc lập theo thủ tục linh hoạt, mềm dẻo
Ưu điểm:
 linh hoạt, mềm dẻo, đảm bảo tối đa quyền tự định đoạt của các bên tranh
chấp;
 đảm bảo uy tín và bí mật của các bên tranh chấp, góp phần củng cố và duy
trì mối quan hệ hợp tác lầu dài giữa các bên
Nhược điểm:
 sự thành công phụ thuộc vào thái độ thiện chí và sự hợp tác của các bên
tranh chấp;
 việc thực thi kết quả hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện thi hành của bên
có nghĩa vụ, không có cơ chế pháp lý cho việc đảm bảo thi hành (nếu có
như trường hợp trọng tài thương mại thì cũng rất phức tạp và tốn kém)
+ tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại mang ý chí quyền lực NN được
tòa án tiến hành theo thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ

II. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng


1. Khái niệm và đặc điểm
– Khái niệm: là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp
cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà
không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bên thứ 3, các bên tranh chấp sẽ tự nguyện
thực hiện kết quả thương lượng đã đạt được
– Đặc điểm:
+ được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết thông qua việc các bên tranh chấp gặp nhau bàn
bạc, thỏa thuận để tự giải quyết những bất đồng phát sinh mà không cần có sự hiện diện
của bên thứ 3
+ quá trình thương lượng không chịu bất kì sự ràng buộc của nguyên tắc pháp lý nào hay
những quy định mang tính khuôn mẫu của PL về thủ tục giải quyết tranh chấp. PL VN
không có bất kỳ sự điều chỉnh nào đến cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng
thương lượng.
+ việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên
tranh chấp, không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm việc thực thi đối với thỏa thuận
của các bên trong quá trình thương lượng
– Ưu điểm:
+ thể hiện tối đa quyền tự do thỏa thuận, tự do định đoạt của các bên tranh chấp
+ thủ tục thương lượng hoàn toàn do các bên lựa chọn, nên đơn giản, ít phiền hà, hiệu
quả, ít tốn kém,
+ bảo vệ được uy tín của các bên,
+ bảo vệ được bí mật kinh doanh của các bên
+ không gây ra hậu quả xấu trong quan hệ kinh doanh giữa các bên sau tranh chấp
==> trong thực tế, thương lượng luôn là phương thức giải quyết tranh chấp đầu tiên mà
các bên lựa chọn
– Nhược điểm:
+ sự thành công hoàn toàn phụ thuộc vào sự hiểu biết, thái độ thiện chí, hợp tác của các
bên tranh chấp, đó đó nếu 1 bên thiếu hiểu biết, thiếu hợp tác thì khả năng thành công
thấp, dẫn đến thương lượng bế tắc
+ kết quả thương lượng không được đảm bảo thi hành bằng cơ chế pháp lý mà chỉ phụ
thuộc vào sự tự nguyện thi hành của các bên
2. Các loại thương lượng
– Chia làm 2 loại:
+ thương lượng trực tiếp
+ thương lượng gián tiếp
– Thương lượng trực tiếp: là việc các bên tranh chấp trực tiếp gặp nhau bàn bạc, trao đổi
và đề xuất ý kiến của mỗi bên nhằm tìm kiếm giải pháp loại trừ tranh chấp
+ ưu điểm:
 các bên nhanh chóng hiểu được quan điểm, thái độ hợp tác, thiện chí của
nhau, từ đó có sự điều chỉnh thích hợp để ý chí các bên sớm gặp nhau
 kết quả đạt được có thể rất nhanh chóng
+ nhược điểm:
 nếu các bên ở xa nhau thì sẽ rất tốn kém về chi phí đi lại
 phụ thuộc rất lớn vào thái độ và kỹ năng đàm phán của đại diện mỗi bên
– Thương lượng gián tiếp: là việc các bên gửi cho nhau tài liệu giao dịch thể hiện quan
điểm, yêu cầu của mình để giải quyết tranh chấp
+ ưu điểm:
 thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng
 ngôn từ trong thư từ, tài liệu được chau chuốt, gọt giũa
 lập luận chặt chẽ, có tính thuyết phục cao
 ít tốn kém về vật chất
+ nhược điểm:
 Các bên khó nhận biết quan điểm, ý chí của nhau
 Thời gian giao dịch kéo dài
==> các bên thường kết hợp thương lượng trực tiếp và thương lượng gián tiếp

III. Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải


– Khái niệm: hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ 3
làm trung gian hòa giải (gọi là hòa giải viên) để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm
kiếm giải pháp để giải quyết tranh chấp.
– Các đặc điểm của hòa giải:
+ có sự xuất hiện của bên thứ 3 do các bên tranh chấp lựa chọn để làm trung gian đàm
phán. Tuy nhiên bên thứ 3 không có quyền quyết định hay áp đặt bất cứ vấn đề gì, quyền
quyết định cuối cùng vẫn thuộc về các bên tranh chấp (khác với bên thứ 3 là Trọng tài
thương mại là người có quyền ra phán quyết để ràng buộc các bên tranh chấp)
+ quá trình hòa giải không chịu bất cứ sự chi phối nào từ các quy định có tính chất khuôn
mẫu, bắt buộc của PL (tương tự như ở thương lượng, PL VN không có bất kỳ quy định
nào về hòa giải)
+ kết quả hòa giải thành được thực thi hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên
tranh chấp
Chú ý: việc thực thi kết quả hòa giải phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên, không
có cơ chế pháp lý bảo đảm thi hành sự cam kết của các bên
– Cần phân biệt hòa giải ngoài tố tụng (có hòa giải viên) với hòa giải tại trọng tài thương
mại và tại tòa án
– Hòa giải viên phải thỏa mãn điều kiện:
+ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
+ am hiểu PL,
+ có kinh nghiệm thực tiễn
+ độc lập, trung lập với các bên tranh chấp
+ có uy tín và độ tin cậy
– Hòa giải viên không được có lợi ích liên quan hoặc xung đột với lợi ích của các bên
tranh chấp
– Các bước hòa giải:
+ B1: các bên tranh chấp trao đổi thông tin, tài liệu, những vấn đề liên qua để làm rõ yêu
cầu, khả năng, vị thế của mỗi bên, thương thảo lựa chọn người thứ 3 làm trung gian hòa
giải
+ B2: hòa giải viên giải thích cho các bên biết về bản chất của hòa giải, quy ước của quá
trình hòa giải, thái độ mà các bên phải tuân thủ như hòa hảo, tôn trọng nhau, biết lắng
nghe
+ B3: các bên trình bày ý kiến, quan điểm của mình về những vấn đề tranh chấp, lắng
nghe ý kiến của người khác, đề xuất phương án giải quyết tranh chấp
+ B4: hòa giải viên xem xét, phân tích, đánh giá các tình tiết của vụ việc, làm sáng tỏ vị
thế của các bên. Hòa giải viên gặp gỡ, trao đổi riêng với từng bên để phân tích, thuyết
phục họ. Các ý kiến, nhận xét, bình luận, giải pháp của hòa giải viên có tính chất khuyến
nghị, tham vấn
+ B5: trên cơ sở các ý kiến của hòa giải viên, các bên thỏa thuận về phương án giải quyết
tranh chấp
+ B6: nội dung thỏa thuận của các bên tranh chấp được ghi vào văn bản và có đủ chữ ký
của đại diện các bên và hòa giải viên.
Văn bản thỏa thuận giữa các bên có giá trị ràng buộc các bên, các bên phải tôn trọng, tự
nguyện thực hiện các cam kết
– Ưu điểm của hòa giải: đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, linh hoạt, hiệu quả và ít tốn
kém
+ hòa giải viên làm cho ý chí của các bên tranh chấp dễ gặp nhau trong quá trình đàm
phán
+ sự chứng kiến của hòa giải viên làm cho các bên tăng cường sự tôn trọng và tự nguyện
thực hiện các thỏa thuận giải quyết tranh chấp đã đạt được
– Nhược điểm của hòa giải:
+ nền tảng của hòa giải là sự thỏa thuận ý chí và sự tự nguyện thi hành của các bên có
tranh chấp ==> nếu 1 bên không trung thực, thiếu thiện chí, không hợp tác trong đàm
phán, thực hiện các cam kết, thì hòa giải không đạt được mục đích
+ các bên phải cung cấp thông tin cho hòa giải viên nên khó đảm bảo bí mật kinh doanh,
uy tín nghề nghiệp
+ chi phí tốn kém hơn thương lượng vì phải trả thù lao cho hòa giải viên

IV. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
Có 2 hình thức:
+ trọng tài vụ việc
+ trọng tài thường trực
1. Trọng tài vụ việc
– Khái niệm: là phương thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập để giải
quyết vụ tranh chấp, trọng tài sẽ tự giải tán sau khi giải quyết xong vụ tranh chấp
– Đặc điểm của trọng tài vụ việc:
+ được thành lập khi phát sinh tranh chấp, tự giải thể khi đã đải quyết xong
+ không có trụ sở thường trực, không có bộ máy điều hành, không có danh sách trọng tài
viên
+ không có quy tắc tố tụng riêng, các bên tranh chấp có thể lựa chọn 1 quy tắc tố tụng phổ
biến để tránh lãng phí thời gian, công sức xây dựng quy tắc tố tụng
– Ưu điểm của trọng tài vụ việc:
+ giải quyết nhanh chóng, ít tốn kém
+ quyền lựa chọn trọng tài viên không bị giới hạn bởi danh sách trọng tài viên sẵn có
+ các bên tranh chấp có quyền rộng rãi trong việc xác định quy tắc tố tụng giải quyết
tranh chấp
2. Trọng tài thường trực
– Trọng tài thường trực được tổ chức dưới dạng các Trung tâm trọng tài: trung tâm trọng
tài là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở
giao dịch ổn định
– Đặc trưng của trọng tài thường trực:
+ là tổ chức phi chính phủ: không nằm trong hệ thống các cơ quan NN
 hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải, không được cấp kinh phí từ ngân
sách NN
 NN quản lý, hỗ trợ Trung tâm trọng tài qua việc ban hành VBPL tạo cơ sở
pháp lý cho hoạt động của Trung tâm trọng tài: cấp, thay đổi, bổ sung, thu
hồi giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài
 NN hỗ trợ Trung tâm trọng tài qua việc chỉ định, thay đổi trọng tài viên,
xem xét lại phán quyết của Hội đồng trọng tài, áp dụng biện pháp khẩn cấp
kịp thời, hủy / không hủy phán quyết trọng tài, cưỡng chế thi hành phán
quyết trọng tài
+ có tư cách pháp nhân, tồn tại độc lập: tức là được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức
chặt chẽ, có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, nhân danh mình tham
gia các quan hệ PL một cách độc lập
+ được tổ chức, quản lý rất đơn giản, gọn nhẹ: có ban điều hành, các trọng tài viên
+ mỗi trung tâm trọng tài tự quyết về lĩnh vực hoạt động và quy tắc tố tụng riêng:
 xác định lĩnh vực hoạt động căn cứ vào khả năng chuyên môn của đội ngũ
trọng tài viên, được ghi vào Điều lệ của Trung tâm trọng tài
 có quyền mở rộng hay thu hẹp lĩnh vực hoạt động nhưng phải được cơ quan
NN có thẩm quyền phê chuẩn
 nếu tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài được áp dụng quy
tắc tố tụng khác (nếu các bên thỏa thuận). VD quy tắc trọng tài của
UNCITRAL 1976, quy tắc của ICC 1988, của Trung tâm trọng tài Quốc tế
London, Brussell, …
+ hoạt động giải quyết tranh chấp của Trung tâm trọng tài được tiến hành bởi các trọng tài
viên của trung tâm

3. Thành lập Trung tâm trọng tài


– Điều kiện thành lập Trung tâm trọng tài: theo quy định của Chính phủ: phải có ít nhất 5
trọng tài viên sáng lập, điều kiện của trọng tài viên:
+ là công dân VN,
+ có năng lực hành vi dân sự,
+ có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, vô tư, khách quan,
+ có bằng đại học,
+ có 5 năm kinh nghiệm công tác theo ngành học
– Thủ tục thành lập:
+ xin phép thành lập: sáng lập viên gửi 2 bộ hồ sơ đến bộ Tư pháp, gồm:
 đơn xin thành lập
 danh sách trọng tài viên
 điều lệ của Trung tâm trọng tài
+ đăng ký hoạt động: tại sở Tư pháp nơi đặt trụ sở, gồm:
 Đơn đăng ký hoạt động
 Bản sao giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài
 Danh sách trọng tài viên
+ thông báo trên báo Trung ương, báo địa phương trong 3 số liên tiếp
Niêm yết danh sách trọng tài viên tại trụ sở trung tâm trọng tài
+ được thay đổi nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động (xin phép bộ Tư
pháp)
– Chi nhánh, văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài:
+ chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trọng tài, có nhiệm vụ thực hiện chức
năng của Trung tâm trọng tài, nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền:
 Trung tâm trọng tài được lập chi nhánh ở tỉnh, thành phố, chịu trách nhiệm
về hoạt động của chi nhánh. Hoạt động của chi nhánh phải phù hợp với lĩnh
vực hoạt động ghi trong giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của
Trung tâm trọng tài
 nơi đăng ký hoạt động của chi nhánh: tại sở Tư pháp nơi đặt chi nhánh
+ văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trọng tài, đại diện cho Trung tâm
trọng tài trong các giao dịch theo ủy quyền
 Trung tâm trọng tài được lập văm phòng đại diện ở tỉnh, thành phố
 Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi Trung
tâm đặt trụ sở và nơi đặt Văn phòng đại diện
 Trung tâm trọng tài chịu trách nhiệm về hoạt động của Văn phòng đại diện
 Trung tâm trọng tài chỉ được ủy quyền cho Văn phòng đại diện trong các
giao dịch thuộc lĩnh vực hoạt động của mình
– Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động khi:
+ các trường hợp quy định tài Điều lệ của Trung tâm trọng tài
+ bị thu hồi giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài
– Thủ tục thu hồi:
+ 30 ngày trước khi chấm dứt hoạt động, Trung tâm trọng tài gửi thông báo cho bộ Tư
pháp, sở Tư pháp nơi đặt trụ sở Trung tâm
+ Trung tâm trọng tài phải thanh toán các khoản nợ, hoàn tất các vụ việc đã nhận
+ bộ Tư pháp ra quyết định chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài
+ Trung tâm trọng tài nộp giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động cho cơ quan NN
có thẩm quyền
– Trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập:
+ Trung tâm trọng tài phải đăng báo TW và địa phương trong 3 số liên tiếp
+ Trung tâm trọng tài phải thanh toán các khoản nợ và hoàn thành các vụ việc đã nhận
trong 60 ngày
+ báo cáo bằng văn bản cho bộ Tư pháp, sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động
+ nộp lại giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động cho cơ quan NN có thẩm quyền
– Chi nhanh chấm dứt hoạt động khi:
+ theo quyết định của Trung tâm trọng tài
+ Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động
+ bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động do vi phạm nghiêm trọng PL trọng tài
– Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quyết định của Trung tâm trọng tài, phải
thông báo cho sở Tư pháp biết

V. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng tại Tòa án


1. Bản chất của việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án
– Giải quyết tranh chấp theo thủ tục tư pháp tại Tòa án được tiến hành theo thủ tục, trình
tự nghiêm ngặt, chặt chẽ
– Tòa án nhân danh quyền lực NN để xét xử vụ tranh chấp
– Bản án, quyết định của Tòa án được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của
NN
– Các nước quy định giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa dân sự như Mỹ, Nhật, Hà
Lan, …, hoặc tại tòa thương mại như Đức, Pháp, Áo, Bỉ, …
– Ở VN, tranh chấp thương mại được giải quyết tại Tòa kinh tế của TAND
2. Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp thương mại
– Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại được PL
phân định theo cấp tòa án, theo lãnh thổ và theo sự lựa chọn của nguyên đơn
a. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại theo cấp tòa án
– Thẩm quyền theo cấp của tòa án:
+ tòa án cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm một số tranh chấp về kinh doanh,
thương mại
+ các tranh chấp về kinh doanh, thương mại chủ yếu vẫn được giải quyết tại tòa Kinh tế
và Ủy ban thẩm phán tòa án cấp tỉnh
+ Tòa Kinh tế của Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm tất cả các tranh chấp
kinh doanh, thương mại (trừ tranh chấp thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện)
– Khi cần thiết, tòa Kinh tế của tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên để xét xử sơ thẩm các tranh
chấp thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện
+ tòa Kinh tế của tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm những vụ án được xét
xử sơ thẩm chưa có hiệu lực của tòa án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị
+ ủy ban thẩm phán tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm đối với những
vụ án mà bản án đã có hiệu lực PL của tòa án cấp huyện bị kháng nghị
+ thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại của TANDTC thuộc về
tòa Kinh tế, tòa phúc thẩm và hội đồng thẩm phán của TANDTC
– Tòa kinh tế của TANDTC có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản
án đã có hiệu lực PL của tòa án cấp tỉnh bị kháng nghị
+ tòa phúc thẩm TANDTC có thẩm quyền phúc thẩm đối với những vụ án mà bản án sơ
thẩm chưa có hiệu lực của tòa án cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị
+ hội đồng thẩm phán TANDTC có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà
bản án của các tòa thuộc TANDTC bị kháng nghị
b. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại theo lãnh thổ
– Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm tranh chấp thương mại là tòa án nơi bị đơn cư trú,
làm việc (nếu là cá nhân), hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu là tổ chức, cơ quan)
– Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bất động sản
– Đương sự có quyền thỏa thuận (bằng văn bản) yêu cầu tòa án nơi cư trú, nơi làm việc
của nguyên đơn giải quyết các tranh chấp thương mại
c. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo sự lựa chọn của nguyên đơn
– PL quy định nguyên đơn có quyền chọn tòa án để giải quyết vụ tranh chấp trong các
trường hợp sau:
+ nếu không biết nơi cư trú, làm việc, hoặc trụ sở của bị đơn, thì nguyên đơn có thể yêu
cầu tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, hoặc có trụ sở cuối cùng hay nơi bị đơn có tài sản
giải quyết
+ nếu tranh chấp phát sinh từ chi nhanh tổ chức, thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi
tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết
– Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở VN thì nguyên đơn có thể yêu cầu
tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết
+ nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng, thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi
hợp đồng được thực hiện giải quyết
+ nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau, thì nguyên đơn có thể
yêu cầu tòa án nơi 1 trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết
+ nếu tranh chấp bất động sản, mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau, thì
nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi có 1 trong các bất động sản giải quyết

——————–
Ngày 21/05/2016
Giảng viên: thầy Trần Ngọc Dũng
Vấn đề 12: Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
I. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
1. Các nguyên tắc
– Các nguyên tắc:
+ Trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm
điều cấm và trái đạo đức XH
+ Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của PL
+ Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách
nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
+ Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác
+ Phán quyết trọng tài là chung thẩm
(1) Trọng tài viên tôn trọng thỏa thuận của các bên (nếu thỏa thuận đó không vi phạm
điều cấm và trái đạo đức XH)
– Ưu điểm: các bên có quyền tự do định đoạt trên nhiều phương diện
+ trọng tài viên phải tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên có tranh chấp, nếu không sẽ
dẫn đến hậu quả là quyết định của Hội đồng trọng tài sẽ bị tòa án hủy theo yêu cầu của
các bên
+ quyền hạn giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài do các bên có tranh chấp giao
cho họ
+ các bên có quyền thỏa thuận về các vấn đề: chọn Trung tâm trọng tài, chọn trọng tài
viên, chọn hình thức trọng tài, địa điểm và thời gian giải quyết, thời gian thực hiện các thủ
tục cần thiết
+ chỉ khi các bên không thỏa thuận được các vấn đề trên, chủ tịch Hội đồng trọng tài mới
quyết định
– Thỏa thuận trọng tài: là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể
phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thương mại bằng trọng tài thương mại
+ các bên có thể thỏa thuận trọng tài trước hoặc sau khi có tranh chấp
+ thỏa thuận trọng tài có thể là 1 thỏa thuận riêng hoặc là thỏa thuận trong hợp đồng và
luôn phải được lập bằng văn bản
+ thỏa thuận trọng tài coi như được lập thành văn bản, nếu thỏa thuận đó nằm trong 1 văn
bản được các bên ký hoặc nằm trong thư từ, Telex, Fax trao đổi giữa các bên
– Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong các trường hợp sau:
+ tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của trọng tài
+ người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của PL
+ người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự
+ hình thức của thỏa thuận trọng tài không phù hợp với yêu cầu của PL
+ 1 trong các bên bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép trong quá trình xác lập thỏa thuận trọng tài
và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài đó vô hiệu
+ thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của PL
– Thời hiệu tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu là 6 tháng, kể từ ngày ký kết thỏa thuận
trọng tài, nhưng phải trước ngày Hội đồng trọng tài mở phiên họp đầu tiên giải quyết vụ
tranh chấp
– Sau khi thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp mà xác định được là thỏa thuận trọng
tài vô hiệu, Hội đồng trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp, các bên có
quyền đưa vụ tranh chấp ra Tòa án để giải quyết theo thủ tục tư pháp
(2) Trọng tài viên độc lập, vô tư, khách quan, tuân theo quy định PL
– Các trọng tài viên cần giải quyết tranh chấp 1 cách công bằng, độc lập
– Công dân VN có đủ các điều kiện sau có thể làm trọng tài viên:
+ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
+ có trình độ đại học, đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên
+ trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh
nghiệm thực hiện (không cần bằng đại học và 5 năm công tác theo ngành)
+ Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn cao hơn với các trọng tài viên
của mình
– Những trường hợp không được làm trọng tài viên:
+ người đang là thẩm phán, kiểm sát viên, điều ra viên, chấp hành viên, công chức thuộc
TAND, VKSND, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án
+ người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong
bản án nhưng chưa được xóa án tích
– Trọng tài viên phải từ chối giải quyết tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu thay đổi
trọng tài viên khi:
+ trọng tài viên là người thân thích của 1 bên hay là người đại diện của bên đó
+ trọng tài viên có lợi ích trong vụ tranh chấp
+ có căn cứ cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ
– Từ khi được chọn (chỉ định) giải quyết tranh chấp, trọng tài viên phải thông báo công
khai kịp thời những việc có thể gây nghi ngờ về tính khách quan của mình
– Khi giải quyết tranh chấp, trọng tài viên phải căn cứ vào tình tiết của tranh chấp, xác
minh sự việc (nếu cần), căn cứ vào chứng cứ thu được, không bị chi phối bởi các cá nhân
hay tổ chức nào
+ không ai có quyền chỉ đạo, can thiệp vào việc giải quyết tranh chấp của trọng tài viên
+ quyết định của trọng tài viên phải đúng với sự thật khách quan
+ nếu trọng tài viên không vô tư, khách quan, vi phạm nghĩa vụ của trọng tài viên, thì
quyết định của Hội đồng trọng tài có trọng tài viên này sẽ bị hủy
(3) Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
– Nguyên đơn có quyền đệ đơn kiện bị đơn, bị đơn cũng có quyền nộp bản tự bảo vệ và
kiện lại nguyên đơn
– Nguyên đơn và bị đơn thỏa thuận chọn 1 trọng tài viên để giải quyết tranh chấp cho họ
– Nguyên đơn có quyền chọn trọng tài viên cho mình, bị đơn cũng có quyền chọn trọng
tài viên cho mình
– Nguyên đơn, bị đơn có quyền đề nghị thay đổi trọng tài viên nếu họ thấy có dấu hiệu
trọng tài viên không động lập, khách quan, vô tư trong giải quyết tranh chấp
– Nguyên đơn, bị đơn có quyền đề nghị tòa án hủy quyết định trọng tài nếu thấy phán
quyết đó không công bằng, ảnh hưởng xấu đến quyền lợi chính đáng của họ
(4) Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại được tiến hành không
công khai
– Hội đồng trọng tài tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp không công khai nhằm bảo
vệ bí quyết sản xuất, bí mật kinh doanh, uy tín của các bên có tranh chấp
– Chỉ khi các bên tranh chấp đồng ý, Hội đồng trọng tài mới có quyền mời những người
khác đến tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp
– Các bên tranh chấp có thể trực tiếp dự phiên họp giải quyết tranh chấp, cử người đại
diện tham dự hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài họp giải quyết tranh chấp tren cơ sở các tài
liệu, hồ sơ sẵn có mà không có mặt họ
(5) Phán quyết của trọng tài là chung thẩm
– Yêu cầu của giải quyết tranh chấp thương mại là nhanh chóng, dứt điểm, tránh dây dưa
kéo dài, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của các bên:
+ thủ tục trọng tài rất đơn giản, ngắn gọn, không có nhiều giai đoạn xét xử như tố tụng tư
pháp tại tòa án
+ trọng tài thương mại không có cơ quan cấp trên, nên phán quyết của trọng tài có giá trị
chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị
+ tố tụng trọng tài chỉ có 1 trình tự giải quyết, tranh chấp chỉ được giải quyết 1 lần
+ nếu quyết định của trọng tài không bị tòa án hủy bỏ, bên phải thi hành không tự nguyện
thi hành, thì bên kia có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh (nơi có trụ sở, nơi cư
trú của bên phải thi hành) cưỡng chế thi hành quyết định của trọng tài

2. Điều kiện giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
– Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thương mại nếu các bên có thỏa thuận trọng
tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp
– Nếu 1 bên tham gia thỏa thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thỏa
thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế (người đại diện theo PL) của người
đó
– Nếu 1 bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, phá sản,
giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, chuyển đổi hình thức, thì thỏa thuận trọng tài vẫn
có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó.

II. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài
– Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết:
+ tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại
+ tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất 1 bên có hoạt động thương mại
+ tranh chấp khác giữa các bên mà PL quy định được giải quyết bằng trọng tài
+ tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại nếu các
bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài
– Tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại khi có 2
điều kiện:
+ tranh chấp được gửi đến trọng tài thương mại phải là tranh chấp thương mại
+ các bên có tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài
– Thẩm quyền của trọng tài chỉ là thẩm quyền vụ việc, nếu được các bên có vụ việc lựa
chọn đích danh
– Thẩm quyền của trọng tài không được phân định theo lãnh thổ, không theo cấp xét xử,
không theo sự lựa chọn của nguyên đơn

III. Trình tự giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại
1. Trình tự giải quyết tranh chấp tại Hội đồng trọng tài của Trung tâm trọng tài
a. Nộp và nhận đơn kiện
– Nguyên đơn gửi đơn kiện đến đúng Trung tâm trọng tài mà các bên đã thỏa thuận lựa
chọn
– Nội dung của đơn kiện:
+ ngày, tháng, năm làm đơn
+ tên, địa chỉ các bên
+ nội dung vụ tranh chấp
+ cơ sở và chứng cứ khởi kiện
+ yêu cầu của nguyên đơn
+ giá trị vụ tranh chấp
+ tên, địa chỉ của trọng tài viên được lựa chọn
– Thời hiệu khởi kiện được PL quy định đối với từng loại tranh chấp. Đối với tranh chấp
mà PL không quy định thời hiệu thì thời hiệu là 2 năm kể từ thời điểm quyền, lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm
– Nguyên đơn phải gửi bản chính (sao có chứng thực) thỏa thuận trọng tài, tài liệu, chứng
cứ và tạm ứng phí trọng tài
– Nguyên đơn có thể sửa đổi, bổ sung, rút đơn kiện trước khi Hội đồng trọng tài ra quyết
định trọng tài
– Khi nhận đơn kiện, Trung tâm trọng tài phải xem xét:
+ vụ kiện có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình không,
+ các bên có chọn đích danh Trung tâm trọng tài mà nguyên đơn gửi không,
+ tranh chấp có phải là tranh chấp thương mại không
– Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đơn, những tài
liệu kèm theo và danh sách trọng tài viên
b. Tự bảo vệ của bị đơn
– Sau khi nhận được đơn kiện và các tài liệu do Trung tâm trọng tài gửi đến, bị đơn phải
gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ (bằng văn bản)
– Nội dung của bản tự bảo vệ thể hiện lý lẽ, chứng cứ để tự bảo vệ, phản bác đơn kiện của
nguyên đơn, ý kiến vvề thẩm quyền của trọng tài, về thỏa thuận trọng tài, tên và địa chỉ
của trọng tài viên do bị đơn chọn
– Thời hạn bị đơn gửi bản tự bảo vệ có thể dài hơn 30 ngày, nhưng phải trước ngày Hội
đồng trọng tài mở phiên họp
– Bị đơn có thể kiện lại nguyên đơn. Đơn kiện được gửi cho Hội đồng trọng tài và nguyên
đơn trước ngày Hội đồng trọng tài mở phiên họp
– Nguyên đơn phải có bản trả lời đơn kiện lại và gửi cho bị đơn cùng Hội đồng trọng tài.
Hội đồng trọng tài sẽ giải quyết đơn kiện lại cùng lúc với đơn kiện của nguyên đơn.
c. Thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài
– Hội đồng trọng tài chỉ được thành lập khi có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp. Các bên
có tranh chấp tham gia vào việc thành lập Hội đồng trọng tài
– Hội đồng trong tài thường gồm 3 trọng tài viên:
+ nguyên đơn chọn 1 trọng tài viên (trong đơn kiện)
+ bị đơn chọn 1 trọng tài viên (trong bản tự bảo vệ). Nếu bị đơn không chọn trọng tài viên
thì chủ tịch Hội đồng trọng tài sẽ chỉ định 1 trọng tài viên cho bị đơn. Nếu có nhiều bị
đơn, các bị đơn phải thống nhất chọn 1 trọng tài viên hoặc chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ
chọn.
+ 2 trọng tài viên trên cùng chọn trọng tài viên thứ 3 làm chủ tịch Hội đồng trọng tài. Nếu
2 bên không chọn được thì chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định trọng tài viên làm chủ
tịch Hội đồng trọng tài
– Các bên tranh chấp có thể thỏa thuận để 1 trọng tài viên giải quyết tranh chấp. Nếu các
bên không thỏa thuận được, chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định 1 trọng tài viên giải
quyết tranh chấp
– Quyết định của 1 trọng tài viên có hiệu lực thi hành như quyết định của Hội đồng trọng
tài
– Sau khi chọn xong các trọng tài viên, nếu các bên phát hiện trọng tài viên không phù
hợp thì có quyền yêu cầu trọng tài viên từ chối giải quyết tranh chấp
– Việc thay đổi trọng tài viên do các trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài quyết định
– Nếu các trọng tài viên không quyết định được, hoặc 2/3 trọng tài viên từ chối giải quyết
tranh chấp, chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ quyết định
d. Chuẩn bị giải quyết tranh chấp
– Nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc: trọng tài viên phải nghiên cứu kỹ tài liệu, chứng cứ
của nguyên đơn, bản tự bảo vệ, tài liệu, chứng cứ của bị đơn, văn bản PL liên quan đến vụ
kiện, … để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất
– Trọng tài viên gặp các bên để nghe họ trình bày ý kiến, tìm hiểu sự việc từ người thứ 3
(với sự có mặt của các bên, được các bên đồng ý)
– Thu thập chứng cứ: Hội đồng trọng tài yêu cầu các bên cung cấp thêm chứng cứ, tài
liệu, mời giám định theo yêu cầu của các bên
e. Hòa giải
Chú ý: mặc dù đã có đơn đề nghị Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp, các bên vẫn
có thể tự hòa giải
– Hòa giải là việc các bên tự thương lượng, giải quyết tranh chấp mà không cần sự quyết
định của Trọng tài thương mại
– Hòa giải giải quyết nhanh chóng tranh chấp, không gây mâu thuẫn, căng thẳng, không
gây tốn phí tiền bạc cho các bên tranh chấp
– Nếu các bên tự hòa giải được, Hội đồng trọng tài sẽ đình chỉ tố tụng. Sẽ không có quyết
định công nhận hòa giải thành của trọng tài
– Các bên cũng có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải thành,
các bên yêu cầu Hội đồng trọng tài lập biên bản và ra Quyết định công nhận hòa giải
thành
– Quyết định công nhận hòa giải thành là chung thẩm và được thi hành như phán quyết
của Hội đồng trọng tài
f. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và ra Quyết định trọng tài
– Các bên tranh chấp quyết định thời điểm tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp. Nếu
không thỏa thuận được thì chủ tịch Hội đồng trọng tài sẽ quyết định
– Phiên họp giải quyết tranh chấp không công khai để bảo đảm bí mật kinh doanh của các
bên. Nếu các bên đồng ý, Hội đồng trọng tài mới có thể cho người khác dự họp
– Các bên tham dự trực tiếp hoặc ủy quyền cho đại diện tham dự họp. Các bên có quyền
mời nhân chứng, luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
– Các bên tranh chấp có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp vắng mặt họ,
trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu đã cung cấp
– Nếu nguyên đơn vắng mặt không có lý do chính đáng, bỏ phiên họp không được Hội
đồng trọng tài đồng ý thì được coi là đã rút đơn kiện. Hội đồng trọng tài vẫn tiếp tục họp
nếu bị đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại nguyên đơn
– Nếu bị đơn vắng mặt không có lý do, bỏ phiên họp mà không được Hội đồng trọng tài
chấp nhận, thì Hội đồng trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết tranh chấp theo tài liệu, chứng cứ
hiện có
– Các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài hoãn phiên họp nếu có lý do chính đáng
– Phiên họp giải quyết tranh chấp phải được ghi vào Biên bản
– Quyết định của Hội đồng trọng tài được biểu quyết theo đa số. Ý kiến của thiểu số được
ghi vào Biên bản
– Nội dung của Quyết định trọng tài:
+ ngày, tháng, năm, địa điểm ra phán quyết, tên Trung tâm trọng tài
+ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn
+ họ tên, địa chỉ các trọng tài viên
+ tóm tắt đơn kiện và các vấn đề tranh chấp
+ căn cứ để ra phán quyết trọng tài
+ kết quả giải quyết tranh chấp
+ phân bổ chi phí trọng tài và các chi phí khác có liên quan
+ thời hạn thi hành phán quyết
+ chữ ký của các trọng tài viên
– Các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài không đưa vấn đề tranh chấp cơ sở ra Quyết
định trọng tài vào Quyết định trọng tài
– Toàn văn Quyết định phải được gửi cho các bên
– Quyết định trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực thi hành ngay. Nó được lưu trữ tại
Trung tâm trọng tài

2. Trình tự giải quyết tranh chấp tại Hội đồng trọng tài do các bên thành lập
a. Đơn kiện
– Nguyên đơn gửi đơn kiện cho bị đơn trong thời hiệu khởi kiện
– Trọng tài viên được nguyên đơn chọn trong danh sách hoặc ngoài danh sách trọng tài
viên của bết kỳ Trung tâm trọng tài nào
b. Bản tự bảo vệ của bị đơn
– Sau khi nhận được đơn kiện và tài liệu kèm theo của nguyên đơn, bị đơn phải gửi cho
nguyên đơn bản tự bảo vệ và tên trọng tài viên do mình chọn
– Nếu bị đơn không tự chọn trọng tài viên, nguyên đơn yêu cầu tòa án cấp tỉnh chỉ định
trọng tài viên cho bị đơn
c. Thành lập Hội đồng trọng tài
– Thành lập Hội đồng trọng tài với sự giúp đỡ của tòa án
– Hai trọng tài viên do nguyên đơn và bị đơn lựa chọn thống nhất lựa chọn 1 trọng tài
viên làm chủ tịch Hội đồng trọng tài. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án cấp
tỉnh chỉ định trọng tài viên làm chủ tịch Hội đồng trọng tài
– Các bên có thể chọn 1 trọng tài viên giải quyết tranh chấp. Nếu không tự chọn được thì
có thể nhờ tòa án chọn
– Hội đồng trọng tài chuẩn bị cho việc giải quyết tranh chấp, tôn trọng sự hòa giải và ý
chí của các bên, tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và ra Quyết định trọng tài
– Hội đồng trọng tài do các bên thành lập tự giải thể sau khi giải quyết xong vụ tranh chấp
– Hồ sơ, biên bản, phán quyết trọng tài được các bên hoặc các trọng tài viên lưu trữ (trong
thời hạn 5 năm)

IV. Thi hành phán quyết của Trọng tài thương mại
– Phán quyết của trọng tài có giải trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị, và có
hiệu lực thi hành ngay từ ngày công bố
– Nếu không có bên nào làm đơn yêu cầu tòa án hủy phán quyết trọng tài, trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày hết hạn thi hành phán quyết của trọng tài mà bị đơn không tự nguyện
thi hành, thì nguyên đơn có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự (cấp tỉnh)
có thẩm quyền cưỡng chế bị đơn phải thi hành phán quyết của trọng tài
– Khi xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, tòa án không xét lại nội dung vụ tranh
chấp mà chỉ kiểm tra những giấy tờ do nguyên đơn cung cấp xem có đủ căn cứ hủy phán
quyết trọng tài hay không
– Nếu tòa án không hủy phán quyết trọng tài, phán quyết trọng tài phải được thi hành theo
yêu cầu của bên được thi hành
– Nếu tòa án hủy phán quyết trọng tài, các bên có quyền đưa vụ tranh chấp ra giải quyết
tại tòa án

V. Sự hỗ trợ của tòa án đối với hoạt động của Trọng tài thương mại
– Trọng tài thương mại hoạt động tốt sẽ giải quyết nhanh chóng, dứt điểm tranh chấp
thương mại, giảm bớt gánh nặng cho tòa án trong việc giải quyết tranh chấp thương mại
– Sự hỗ trợ của tòa án đối với Trọng tài thương mại được thể hiện ở những điểm sau:
+ chỉ định trọng tài viên duy nhất giải quyết tranh chấp (nếu các bên không chọn được
trọng tài viên), hoặc trọng tài viên cho bị đơn (nếu bị đơn không tự chọn được trọng tài
viên cho mình)
+ chỉ định trọng tài viên làm chủ tịch Hội đồng trọng tài nều 2 trọng tài viên của nguyên
đơn và bị đơn không thỏa thuận để chọn được trọng tài viên thứ 3 làm chủ tịch Hội đồng
trọng tài
+ quyết định thay đổi trọng tài viên theo yêu cầu của các bên có tranh chấphoặc theo yêu
cầu của các trọng tài viên khác
+ xem xét lại quyết định về thẩm quyền của hội đồng trọng tài:
 Các bên có quyền yêu cầu tòa án xem xét lại phán quyết của hội đồng trọng
tài (về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền giải quyết tranh chấp)
 Nếu phán quyết của Hội đồng trọng tài bị hủy, các bên thỏa thuận đưa vụ
tranh chấp ra trọng tài hoặc khởi kiện tại tòa án
+ Áp dụng biện pháp khẩn cấp: các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài (hoặc tòa án) áp
dụng biện pháp khẩn cấp như:
 Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
 Buộc các bên tranh chấp thực hiện các hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa
các ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài
 Kê biên tài sản đang tranh chấp
 Yêu cầu bảo tồn, cất giữ, bán, định đoạt tài sản của các bên
 Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Bên có đơn yêu cầu Hội đồng trọng tài (hoặc tòa án) áp dụng biện pháp khẩn cấp phải có
chứng cứ và chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình
Nếu yêu cầu áp dụng biến pháp khẩn cấp không đúng, gây thiệt hại thì bên yêu cầu phải
bồi thường
Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp phải gửi tiền (tài sản khác) do Hội đồng trọng tài
(tòa án) ấn định tương đương với giá trị thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp
khẩn cấp không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng (tức là phải ký quỹ)
+ hủy hay không hủy phán quyết trọng tài: bên không đồng ý với phán quyết trọng tài có
thể làm đơn yêu cầu tòa án có thẩm quyền hủy phán quyết trọng tài. Tòa án sẽ xem xét, ra
quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài. Quyết định của tòa án là quyết định
cuối cùng và có hiệu lực thi hành.

You might also like