Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

Trường Đại học Văn Hiến

KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ

HỌC PHẦN

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

BÀI TẬP Ở NHÀ


BÀI SỐ: HW2

GIẢNG VIÊN: TS. HỒ CAO VIỆT


NHÓM: 01
THÀNH VIÊN (Họ tên & MSSV):

Trần Hữu Hoàng (nt) 211A031303


Lê Hoàng Hải Yến 211A030627
Nguyễn Trung Hậu 211A031462
Phạm Hà Thái Duy 211A031245
Hoàng Việt Tùng 211A031099

SÀI GÒN, tháng 05/2024


NỘI DUNG PHẦN TRẢ LỜI

Câu 1. Phân tích nhận định của hai nhà chiến lược là cựu ceo wal-mart (mr. Glass)
& johnson (2002)?

“For a lot of years, we avoided mistakes by studying those larger than we were —
Sears, Penney, Kmart. Today we don’t have anyone to study … When we were smaller,
we were the underdog, the challenger. When you’re number one, you are a target. You
are no longer the hero.”

GLASS, former CEO of Wal-Mart

Nhận định này của Glass đã nêu lên tầm quan trọng về sự thay đổi trong chiến lược và
tâm lý doanh nghiệp khi từ là một doanh nghiệp nhỏ cho đến khi trở thành một gã khổng
lồ dẫn đầu thị trường. Khi bản thân còn nhỏ, việc học hỏi, nghiên cứu các chiến lược của
các doanh nghiệp lớn như Panney, Kmart, Sears... là vô cùng quan trọng. Việc học hỏi đó
đòi hỏi phải có tính kế thừa và sáng tạo, đồng thời giúp cho Wal- Mart tránh khỏi những
sai lầm và tận dụng nó để tạo ra bước đệm để đi đến thành công. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới, không ngừng sáng tạo, thích nghi với thị trường, liên
tục tiến lên. Đây là một bài học rất quan trọng đối với các nhà quản trị chiến lược của
công ty.

Tuy nhiên, khi đã trở thành số một, dẫn đầu thị trường vị thế và trách nhiệm của
doanh nghiệp thay đổi hoàn toàn. Từ người đi học hỏi, Wal-Mart trở thành đối tượng để
các doanh nghiệp khác học hỏi và cạnh tranh. Điều này mang đến cho doanh nghiệp một
loạt thách thức mới. Đó là áp lực về sự dẫn đầu, mất đi cảm giác anh hùng và sự chú ý,
kỳ vọng được nâng lên tầm cao mới. Ở đây, có thể hiểu cụ thể như sau:

Khi bạn ở vị trí dẫn đầu, bạn phải liên tục đổi mới, liên tục sáng tạo để duy trì vị thế
dẫn đầu của mình. Bất cứ sự trì trệ, thờ ơ, do dự, hoài nghi trong việc lên mục tiêu, lập kế
hoạch, xây dựng chiến lược, triển khai, phối hợp, kiểm tra đánh giá, doanh nghiệp của
bạn sẽ lập tức bị đối thủ cạnh tranh vượt qua. Tác giả cuốn sách “ Từ tốt đến vị đại” _ Jim
Collins đã từng nói một câu rất hay trong cuốn sách của mình đó là “ Bạn phải chạy hết
sức để đứng im một chỗ.” Ý nghĩa câu nói này không những phù hợp với vị thế của Walt-
Mart mà còn phù hợp với bất cứ doanh nghiệp nào nếu muốn duy trì vị thế của mình
trong thị trường. Khi ở một vị trí dẫn đầu, thì lúc đó doanh nghiệp không chỉ là người đáp
ứng nhu cầu mà còn phải là người tạo ra nhu cầu cho khách hàng. Điều đó chính là
mấu chốt để tạo ra sự khác biệt với phần còn lại.

Còn đối với việc mất đi cảm giác anh hùng, với góc nhìn cá nhân tôi có thể hiểu như
sau. Khi còn nhỏ, việc đối đầu với những đối thủ cạnh tranh, những gã khổng lồ luôn
đem lại cảm giác như một anh hùng, nó đòi hỏi sự khát khao, sự kiên trì, sự máu lửa, lạnh
lùng luôn đấu tranh vượt qua khó khăn. Nhưng khi đã lớn mạnh, công ty dễ mất đi tinh
thần ấy, dễ rơi vào trạng thái tự mãn, mất đi tinh thần dẫn đến việc tiến lên luôn bị trì
hoãn lại. Việc này làm cho tốc độ tăng trưởng và phát triển bị chậm lại

Và cuối cùng, sự kì vọng được nâng lên tầm cao mới. Với vị trí dẫn đầu, mọi hành
động của công ty đều bị soi xét kỹ lưỡng hơn. Các quyết định sai lầm sẽ bị chỉ trích nặng
nề và có thể ảnh hưởng lớn đến hình ảnh và uy tín của công ty. Lúc bấy giờ, mọi chiến
lược truyền thông phải được chỉnh chu và cân nhắc kĩ càng. Và bản thân doanh nghiệp
phải đối mặt với những khó khăn thử thách trước đây chưa từng có về việc tạo ra sự thỏa
mãn, hài lòng cho khách hàng.

Nhận định này của Glass thực sự khơi gợi suy nghĩ về việc làm thế nào một doanh
nghiệp có thể duy trì sự linh hoạt, tinh thần học hỏi và sáng tạo khi đã đạt đến đỉnh cao.
Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo phải có tầm nhìn chiến lược, sự khiêm tốn và khả năng
thích ứng cao để tiếp tục dẫn dắt công ty tiến lên.

“Wal-Mart’s secret was to focus its IT investments on applications that directly


enhanced its core value proposition of low prices.”

Johnson, 2002

Nhận định chiến lược này của Johnson chính là một nhận định đi trước thời đại. Đây
là một góc nhìn đầy sắc bén và chính xác. Chúng ta, đang sống trong thời kì chuyển đổi
số nên có thể rất rõ vai trò của công nghệ thông tin CNTT đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Johnson đã nhấn mạnh bí quyết thành công của Walt- Mart là tập trung vào việc
đầu tư vào CNTT để nâng cao giá trị cốt lõi của công ty và hiện nay, CNTT và AI đã
đóng vai trò then chốt trong sự phát triển và thành công của Walt- Mart.

Một ví dụ điển hình cho việc đó chính là Walt-Mart đang đẩy mạnh triển khai các ứng
dụng đối với công nghệ nhận dạng bằng tần số vô tuyến, họ yêu cầu các nhà cung cấp của
mình trong một số bộ phận phải được gắn thẻ RFID trên tất cả các sản phẩm được cung
cấp cho cửa hàng trước ngày 2 tháng 9 năm 2022. Và hiện tại, Walt- Mart cũng là doanh
nghiệp tiên phong trong việc sử dụng công nghệ này.

Công RFID là công nghệ nhận dạng hàng hoá bằng tần số radio. Các con chíp nhỏ
được gắn vào các sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm của Walmart và chúng phát ra các tín
hiệu radio tới thiết bị máy thu cầm tay. Nhân viên của Walmart có thể dùng hệ thống này
để đếm có bao nhiêu sản phẩm đang trên giá một cách đơn giản dọc theo lối đi xuống các
gian hàng.

Công nghệ RFID gồm có 3 phần cơ bản:

 Một thẻ được gắn vào một hàng hoá hay sản phẩm.

 Một anten và bộ phận nhận dữ liệu của thẻ.

 Một bộ phận giám sát có thể là một máy tính hoặc một bộ phận xử lý dữ liệu.

Shelly McDougal, giám đốc kinh doanh cấp cao của Walmart cho biết kể từ khi tung
ra công nghệ này, “Chúng tôi đã thấy những kết quả đáng kể trong khả năng đảm bảo sản
phẩm có sẵn cho khách hàng của chúng tôi, dẫn đến việc hoàn thành đơn đặt hàng trực
tuyến được cải thiện và sự hài lòng của khách hàng.” McDougal cho biết thêm, “Chúng
tôi mong muốn mở rộng công nghệ sang nhiều danh mục hơn để cải thiện hơn nữa độ
chính xác của hàng tồn kho trong toàn doanh nghiệp, cung cấp trải nghiệm mua sắm tại
cửa hàng tốt hơn cho khách hàng và thúc đẩy nhiều khả năng trực tuyến và nhận hàng tại
cửa hàng.”
Ngoài ra, hiện nay Walt- Mart còn tận dụng AI và học máy vào việc tối ưu hóa đơn
hàng. Ví dụ có khách hàng muốn tổ chức một cuộc tiệc tùng linh đình đón mừng Super
Bowl diễn ra vào tháng tới. Trước đây, họ sẽ tìm kiếm lần lượt từng món như snack khoai
tây, cánh gà, đồ uống, thậm chí một màn hình 90 inch. Lúc này, khách hàng Walmart chỉ
cần tìm kiếm một lần duy nhất theo một tiêu chí quen thuộc, ứng dụng sẽ liệt kê tất cả
những gì cần sắm sửa. Thiết kế của Walmart sắp xếp các danh mục sản phẩm phù hợp
với tiêu chí tìm kiếm ngay trên cùng, lọc ra một danh sách những sản phẩm phù hợp nhất.

Phía trên là những minh chứng rất cụ thể cho tầm nhìn chiến lược của Jhonson. Để
có thể duy trì vị thế dẫn đầu, đòi hỏi doanh nghiệp phải thích ứng sử dụng công nghệ để
tối ưu hóa quy trình. Đồng thời, phải biết tận dụng những phát triển của công nghệ để
cạnh tranh với các đối thủ của mình. Những khoản đầu tư vào công nghệ không những
duy trì vị thế cạnh tranh mà còn nâng cao giá trị cốt lõi của Walt- Mart, cũng như sự
thuận tiện, giá cả thấp và sự sẵn có từ các sản phẩm. Nhờ vậy mà Walt-Mart có thể cung
cấp cho khách hàng những trải nghiệm mua hàng tốt hơn và đặc biệt nhất là mức giá thấp
– một yếu tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Walt- Mart.

Tóm lại, nhận định của Johnson nhấn mạnh đúng tầm quan trọng của CNTT trong
chiến lược phát triển của Wal-Mart, cho thấy việc đầu tư vào các ứng dụng CNTT trực
tiếp liên quan đến giá trị cốt lõi là một yếu tố quan trọng giúp công ty duy trì và nâng cao
vị thế dẫn đầu thị trường.

Câu 2. Những chiến lược trong phân phối sản phẩm của Wal-Mart là gì?

Walt-Mart là một trong những tập đoàn bán lẻ lớn nhất Hoa Kỳ. Công ty được
thành lập bởi Sam Walton vào năm 1962, có trụ sở chính tại Bentonville Arkansas. Hiện
nay, hiện nay Walmart có tới 11.484 cửa hàng và club hoạt động tại 27 quốc gia dưới ba
hình thức kinh doanh: Walmart US, Walmart International và Sam’s Club (tính đến tháng
5 năm 2020).

Đối với vị thế là một trong những doanh nghiệp bán lẻ hàng đầu của Hoa Kỳ.
Walt-Mart có hệ thống logistic của riêng mình. Một trong những đặc trưng quan trọng
trong cơ sở hạ tầng logistics của Walmart là tính đáp ứng nhanh và linh hoạt của hệ thống
vận tải tư nhân của mình. Bộ phận logistics lên tới 75.000 người, với 7.800 lái xe, gần
7.000 xe tải, Walmart đã tạo nền tảng phân phối hàng hóa được bày bán tại các cửa hàng
thông qua khoảng 114 trung tâm phân phối trải rộng toàn nước Mỹ. Đây là tiền đề tạo
nên thành công cho mô hình chuỗi cung ứng nhanh nhạy của Walmart. Dưới đây là một

mô hình chuỗi logistic cơ bản của Walt-Mart.

Có một chi tiết khá quan trọng chưa xuất hiện trong mô hình trên đó chính là hệ
thống nhà phân phối. Để có thể cung ứng sản phẩm cho một số lượng lớn đòi hỏi Walt-
Mart cũng phải có một hệ thống cung ứng đủ lớn. Theo Walmart có khoảng 90.000 nhà
cung cấp trên toàn thế giới, trong đó có khoảng 200 nhà cung cấp chính như: P&G,
Nestle, Unilever, và Kraft… Với mạng lưới nhà cung cấp này, Walmart sẽ linh hoạt được
nguồn cung đầu vào và đảm bảo được tiêu chí thời gian – một trong những yếu tố chính
tạo nên chuỗi cung ứng nhanh nhạy.

Chiến lược đầu tiên mà Walt-mart đã thực hiện đó chính là thực hiện ép giá đối
với nhà cung ứng của mình. Với vị thế là nhà bán lẻ số một Hoa Kỳ, nên vai trò của
Walt-mart đối với các nhà cung ứng rất lớn. Rất nhiều nhà cung ứng muốn hợp tác với
Walt- mart nên đây là thứ giúp cho Walt-Mart áp đặt được mức giá nguyên vật liệu cung
ứng một cách tối ưu. Từ đó, giúp giảm chi phí sản xuất, đem lại các sản phẩm giá rẻ cho
khách hàng.

Chiến lược thứ hai mà Walt-Mart sử dụng chính là chiến lược phân phối 5PL
trong logistic. Đây là một chiến lược phân phối đòi hỏi bạn phải có một nguồn lực mạnh
mới có thể sử dụng. Đây là chiến lược dành cho những doanh nghiệp hàng đầu. 5PL là
dịch vụ logistic phổ biến và phát triển nhất hiện nay dành cho Thương mại điện tử. 5PL
quản lý và điều phối hoạt động của các 3PL, 4PL thông qua các giải pháp thông tin liên
quan đến cung và cầu trên thị trường dịch vụ giao hàng thương mại điện tử.

Một doanh nghiệp muốn sử dụng hoạt động theo hình thức 5PL đòi hỏi doanh
nghiệp đó phải có ba yếu: thứ nhất là phải có một hệ thống đơn đặt hàng, thứ hai là phải
có hệ thống kho bãi và cuối cùng phải có hệ thống giao hàng. Tuy nhiên, một doanh
nghiệp có ba hệ thống đó nhưng không tích hợp ba hệ thống trên vào một hệ thống thì
cũng không thể sử dụng mô hình 5PL. Đây là một mô hình đòi hỏi phải vững vàng về
công nghệ tích hợp. Một lần nữa ta lại thấy được tầm nhìn đi trước thời đại của Johson
(2002)

“Wal-Mart’s secret was to focus its IT investments on applications that directly


enhanced its core value proposition of low prices.”

Và chiến lược cuối cùng mà Walt-Mart đã sử dụng đó chính là sử dụng hệ thống


điểm bán hàng (point of sale), Walmart có thể kiểm soát và ghi nhận doanh số, mức tồn
kho trên các kệ hàng tại cửa hàng. Walmart cũng sử dụng hệ thống thuật toán phức tạp để
dự đoán số lượng chính xác mỗi loại hàng hóa cần được giao, căn cứ vào mức tồn kho ở
các cửa hàng. Sau đó, thông qua hệ thống kết nối bán lẻ, Walmart gửi tất cả những thông
tin đã thu thập và phân tích ở trên đến các nhà sản xuất.

Những chiến lược trên giúp cho Walt-Mart có thể tối ưu hóa được nguyên vật liệu
đầu vào, tối ưu hóa quy trình vận chuyển và bán hàng, từ đó cung cấp được các sản phẩm
giá rẻ cho khách hàng- một chiến lược đặc trưng của Walt-Mart. Nhìn chung, ta có thể
nhận ra một điều rằng, đặc trưng trong các chiến lược phân phối của Walt-Mart đều có sự
tích hợp của yếu tố công nghệ. Công nghệ được tích hợp để chi phối các hoạt động của
doanh nghiệp và là yếu tố then chốt định hình nên sự thành công của Walt- Mart.

Câu 3. Trong giai đoạn 1982-2001 các nhà bán lẻ toàn cầu gồm có những doanh
nghiệp lớn nào? Có phải là đối thủ cạnh tranh của Wal-Mart không.

Các nhà bán lẻ: Ahold, Carrefour, Kingfisher, Metro, Tesco, H&M

Đối thủ cạnh tranh của Wal-Mart

Ahold: Ahold Delhaize cạnh tranh trực tiếp với Wal-Mart ở Hoa Kỳ thông qua các
chuỗi siêu thị của mình như Food Lion và Stop & Shop. Thông qua các siêu thị và cửa
hàng thực phẩm.

Carrefour: Carrefour cạnh tranh trực tiếp với Wal-Mart tại các thị trường quốc tế.
Cả hai đều cung cấp một loạt các sản phẩm từ thực phẩm, hàng tiêu dùng, đến đồ gia
dụng và đồ điện tử.

Kingfisher: Kingfisher cạnh tranh trong mảng đồ gia dụng và sản phẩm DIY.

Metro: Metro cạnh tranh với Wal-Mart chủ yếu trong mảng bán buôn và bán lẻ.
Metro và Wal-Mart cạnh tranh trong việc cung cấp hàng hóa với giá cả phải chăng cho
các doanh nghiệp và người tiêu dùng.

Tesco: Tesco cạnh tranh với Wal-Mart trong việc cung cấp hàng tiêu dùng hàng
ngày, thực phẩm, và các sản phẩm khác.

H&M: H&M cạnh tranh với Wal-Mart chủ yếu trong mảng quần áo và thời trang.

Câu 4. Trước khi chinh phục các thị trường mới Wal-Mart tập trung vào thị
trường nào? Vì sao?

Trước khi chinh phục các thị trường mới, Wal-Mart chỉ tập trung chủ yếu vào thị
trường nội địa Hoa Kỳ. Wal-Mart, bắt đầu mở cửa hàng tại các thị trấn nhỏ và vùng nông
thôn, nơi mà hầu hết các nhà bán lẻ lớn khác sẽ thường bỏ qua. Điều này giúp Wal-Mart
không phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ ngay từ đầu và có thể xây dựng một cơ sở
khách hàng trung thành. Tập trung vào thị trường Hoa Kỳ giúp Wal-Mart xây dựng quy
mô lớn nhanh chóng, cho phép họ tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô. Quy mô lớn giúp
Wal-Mart có thể thương lượng được giá tốt hơn với các nhà cung cấp, để giảm chi phí
mua hàng đua ra giá bán lẻ thấp hơn cho khách hàng. Tập trung vào thị trường nội địa
giúp Wal-Mart xây dựng và củng cố thương hiệu mạnh mẽ tại Hoa Kỳ. Họ đã thành công
trong việc tạo dựng lòng tin với khách hàng thông qua chiến lược giá thấp hàng ngày và
dịch vụ khách hàng xuất sắc. Hoa Kỳ là một thị trường tiêu dùng lớn và phong phú đem
lại cơ hội tăng trưởng và doanh thu lớn cho Wal-Mart. Việc tập trung vào thị trường này
trước khi mở rộng ra quốc tế giúp họ tích lũy đủ nguồn lực và vốn đầu tư cần thiết cho
việc mở rộng.

Câu 5. Wal-Mart có lợi thế dẫn đầu thị trường và quốc tế hóa như các doanh nghiệp
khác như thế nào? (Uniliver, P&G, Carrefour)

a) Lợi thế cạnh tranh của Wal-Mart:

Wal-Mart có lợi thế dẫn đầu thị trường và quốc tế hóa là mô hình chuỗi siêu thị
giá rẻ có mô hình kinh doanh hiệu quả, quản lý chi phí chặt chẽ và quy mô kinh doanh
lớn.

Các lợi thế của doanh nghiệp này thể hiện qua những điểm sau:

Wal-Mart có các cửa hàng có quy mô cực kỳ lớn đặt tại các địa phương, với sự bố
trí và quản lí lượng hàng chặc chẽ và thông minh, giúp nâng cao hiệu quả phục vụ mỗi
khách hàng và tăng doanh số bán hàng trong khu vực.

Định vị “giá thấp hàng ngày'” đối với các sản phẩm có thương hiệu, cho phép
các đối thủ cạnh tranh bán dưới giá một cách nhất quán.

Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) với các nhà cung cấp, liên kết chặt chẽ
cung cầu và giảm thiểu hàng tồn kho cần phải vận chuyển.
Mạng lưới phân phối thông minh và rộng khắp: cơ chế 'cross-docking' cho phép
hàng hóa thường xuyên di chuyển thẳng qua các trung tâm phân phối. Hoạt động tại hơn
10.500 cửa hàng ở 24 quốc gia, tiếp cận lượng khách hàng khổng lồ.

b) So sánh lợi thế của các đối thủ cạnh tranh (Uniliver, P&G, Carrefour)

* Uniliver:

- Nổi tiếng với các thương hiệu sản phẩm chăm sóc cá nhân, chăm sóc nhà cửa và thực
phẩm. Các sản phẩm đa dạng và có chi phí hợp lí.

- Thương hiệu mạnh mẽ và thu hút khách hàng thông qua các chiến dịch quảng cáo sáng
tạo.

- Mạng lưới phân phối rộng khắp: Sản phẩm được phân phối qua nhiều kênh bán lẻ khác
nhau. Doanh nghiệp hoạt động tại hơn 190 quốc gia, có sự hiện diện mạnh mẽ ở thị
trường Châu Á, Châu Phi và Trung Đông.

* P&G:

- Chuyên môn hóa cao, sản phẩm chất lượng cao, tạo dựng lòng tin của khách hàng.

- Cung cấp sản phẩm mới liên tục, duy trì lợi thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị
trường.

- Mạng lưới phân phối rộng khắp: Tiếp cận khách hàng qua nhiều kênh bán lẻ, tă khả
năng tiếp cận thị trường lớn.

* Carrefour:

- Sử dụng mô hình chuỗi siêu thị đa quốc gia: Kết hợp nhiều mô hình bán lẻ, đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng.

- Mô hình đa dạng: Kết hợp siêu thị, trung tâm thương mại và cửa hàng tiện lợi.

- Tập trung vào thị trường địa phương: Hiểu rõ nhu cầu và văn hóa địa phương và tập
trung nghiên cứu phù hợp hóa sản phẩm và dịch vụ với nhu cầu của từng thị trường.

- Thương hiệu mạnh mẽ và có độ phủ sóng lớn.


Câu 6. Các đối thủ cạnh tranh của Wal-Mart là công ty nào trên thế giới?

Bên cạnh các lợi thế dẫn đầu tại thị trường quốc tế, Wal-Mart đang cạnh tranh gay
gắt với nhiều đối thủ mạnh như Amazon, Costco, Kroger, Target, Alibaba, Walgreens,
Home Depot, Best Buy, CVS Health Corp, Carrefour Group, IKEA, Tesco, cùng nhiều
đối thủ khác.

Đánh giá về một số đối thủ lớn mà Wal-Mart đối mặt như sau:

a) Amazon: là nền tảng thương mại điện tử lớn nhất thế giới và là đối thủ lớn nhất của
Wal-Mart. Với khả tiếp cận tới 9,7 triệu nhà cung cấp trong cửa hàng bên thứ ba,
Amazon cạnh tranh trực tiếp với Walmart trong cả lĩnh vực bán lẻ trực tuyến và ngoại
tuyến.

b) Costco: là chuỗi kho hàng bán lẻ, cung cấp cho người tiêu dùng mức chiết khấu số
lượng lớn đối với các mặt hàng có thương hiệu và hàng hóa hàng ngày. Tuy Costco có lợi
thế về giá cả cạnh tranh, nhưng kém hơn Wal-Mart về sự tiện lợi và đa dạng sản phẩm.

c) Carrefour Group: là chuỗi siêu thị lớn nhất châu Âu, hoạt động tại hơn 30 quốc gia.
Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp bán lẻ đa kênh, Carrefour cạnh tranh trưc tiếp với
Walmart trong lĩnh vực bán lẻ toàn cầu quy mô lớn.

d) Kroger: là chuỗi siêu thị lớn nhất tại Hoa Kỳ, hoạt động chủ yếu ở khu vực miền Tây
và Nam. Kroger có lợi thế về sự hiện diện mạnh mẽ ở thị trường địa phương, tuy nhiên
Walmart vẫn có lợi thế về thương hiệu và quy mô kinh doanh.

Ngoài ra, Wal-Mart còn có các đối thủ tiềm ẩn như các nhà bán lẻ địa phương, các
công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực bán lẻ trực tuyến và giao hàng tận nơi, các công ty
công nghệ phát triển các giải pháp thanh toán và logistics mới.

Câu 7. Giải thích tiêu đề: “WAL MART – COST REDUCING MACHINE”

Tiêu đề thể hiện đây là một chiến lược dẫn đầu về chi phí của Walmart. Walmart với
khẩu hiệu “Always low prices, always Walmart” (tạm dịch: Walmart luôn luôn cung cấp
sản phẩm giá rẻ) từ lâu đã “ăn sâu” vào tiềm thức của người tiêu dùng. Chính vì vậy, mỗi
lúc họ cần tìm một món hàng với mức giá tốt nhất thị trường, họ nghĩ đến ngay Walmart.

Tuy nhiên, tâm lý của người tiêu dùng họ nghĩ bất cứ sản phẩm nào giảm giá đều là
hàng ôi thiu, hàng kém chất lượng. Do đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để củng cố niềm
tin của khách hàng vào những mặt hàng giảm giá? Đứng trước tình thế đó, mặc dù
Walmart không bày bán các mặt hàng xa xỉ, tuy nhiên với slogan “save money, live
better” (tạm dịch: tiết kiệm tiền, sống tốt hơn) khiến người tiêu dùng an tâm hơn về chất
lượng sản phẩm của Walmart. Chính vì thế mà dường như Walmart được xem như một
cổ máy giảm giá.

Câu 8. COST REDUCING MACHINE có phải là chiến lược cốt lõi của Walmart
không? Giải thích?
Chiến lược dẫn đầu về chi phí là một chiến lược cốt lõi của Walmart. Bởi vì triết
lý kinh doanh của Walmart là: “Bán hàng tốt nhất với giá cả phải chăng nhất”
Một số yếu tố giúp walmart thực hiện chiến lược hiệu quả
a) Mạng lưới cung ứng hiệu quả
Với nhiều cửa hàng và một lượng lớn sản phẩm, Walmart tạo ra lợi thế về quy
mô cho chiến lược thương hiệu của họ. Mọi yếu tố giúp Walmart duy trì giá thấp chủ yếu
đều bắt nguồn từ lợi thế quy mô này. Có thể nói, lợi thế về quy mô là kết quả của việc
giảm thiểu chi phí thông qua việc tăng cường sản xuất. Với Walmart, khả năng kinh
doanh với một lượng lớn sản phẩm giúp họ giảm chi phí mua hàng từ nhà cung cấp, có
thể bán lại với giá rẻ hơn, và đồng thời loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
b) Quy mô rộng lớn
Sức lan tỏa của Walmart làm suy giảm khả năng cạnh tranh của các thương hiệu
bán lẻ khác. Các đối thủ trong ngành bán lẻ không hạnh phúc với điều này, nhưng họ
không thể tránh khỏi sức mạnh của Walmart. Walmart làm giảm khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp bán lẻ nhỏ trong khu vực. Họ phải đối mặt với một thương hiệu bán
hàng đa dạng với giá cực kỳ cạnh tranh. Điều này đã tạo ra một hiện tượng được gọi là
'Hiệu Ứng Walmart'.
c) Quản lý chi phí vận hành

Giá cả phải chăng đi đôi với chi phí vận hành thấp. Khả năng quản lý chuỗi cung
ứng và tồn kho. Chiến lược thương hiệu Walmart dựa trên việc sử dụng thông tin điện tử
để quản lý chuỗi cung ứng, thực hiện giao dịch trực tiếp với các nhà sản xuất và có các
kho hàng gần các cửa hàng trong bán kính 130 dặm. Ngoài ra, việc sở hữu một đội ngũ
vận chuyển riêng cũng giúp Walmart giảm thiểu chi phí vận chuyển.

d) Mối quan hệ với nhà cung cấp


Mối quan hệ giữa nhà bán lẻ và nhà cung cấp thường đối nghịch. Tuy nhiên, từ
lúc mới thành lập, chiến lược thương hiệu của Walmart ít phụ thuộc vào áp lực từ nhà
cung cấp. Như đã được tiết lộ, Walmart bắt đầu từ các cửa hàng đặt ở vùng ngoại ô. Điều
này đã giúp Walmart trở thành tên tuổi hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ ở vùng ngoại ô và
tránh được sức ép từ các nhà sản xuất. Cho đến khi Walmart trở thành thương hiệu hàng
đầu tại Mỹ, họ vẫn duy trì sự cân nhắc trong các cuộc đàm phán với các nhà cung cấp sản
phẩm. Nói một cách khác, với vị thế là nhà bán lẻ lớn nhất trên toàn cầu, Walmart có sức
mạnh đàm phán lớn khi làm việc với các nhà cung cấp.

Câu 9. Để thực thi chiến lược này, Wal-Mart phải có những hoạt động kinh doanh
nào? Cụ thể là gì?

a) Mua sắm tập trung:

Hợp tác chặt chẽ với nhà cung cấp: Việc thực hiện mối hợp tác chặt chẽ với các
nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ với Walmart là vô cùng quan trọng, nó cần phải được
liên tục duy trì trong một khoảng thời gian dài để tăng sự kết nối, tin tưởng cho cả 2 bên.
Để đạt được mục đích cuối cùng trong quá trình thương thảo để được những ưu đãi giảm
giá tốt nhất.

Mua hàng theo khối lượng lớn: Với một nền tảng mạnh về tiềm lực tài chính từ
việc tiết kiệm trong suốt quá trình từ lúc còn là một cửa hàng sơ khai đến hiện nay trở
thành một đế chế tỉ đô. Đã cho phép Walmart luôn có thể mua hàng với số lượng lớn với
nguồn vốn của mình từ đó sẽ nhận được chiết khấu tốt hơn từ các nhà sản xuất cho những
sản phẩm mà Walmart sẽ phân phối trong hệ thống.

b) Quản lý tồn kho và logistic hiệu quả:

Áp dụng chính sách “just-in-time”: Đáp ứng đúng và đủ lượng hàng khách hàng
cần với nhu cầu của khách hàng thông qua việc liên tục theo dõi và quản trị vận hành, từ
đó giúp giảm chi phí lưu kho.

Lưu kho và sử dụng công nghệ vận tải tiên tiến: Walmart luôn ưu tiên lựa chọn
những nhà kho của mình tầm khoảng 1km đổ lại để thuận tiện cho quá trình vận chuyển
hàng hóa cũng như tiết kiệm thời gian. Ngoài ra chi phí thuê đội ngũ vận chuyển cũng
được Walmart tính toán rất kỹ lưỡng khi họ không sử dụng dịch vụ thuê ngoài quá nhiều,
mà họ sẽ xây dựng đội ngũ vận chuyển của riêng mình để dễ dàng kiểm soát toàn bộ khâu
logistics.

Ngoài ra, Walmart còn thực hiện một số hoạt động kinh doanh khác để hỗ trợ
chiến lược Cost-Reducing Machine, bao gồm:

Đào tạo nhân viên: Walmart đầu tư vào đào tạo nhân viên để nâng cao hiệu quả
công việc và giảm thiểu lãng phí. Khi luôn có những buổi giao lưu trò chuyện từ chủ tịch
tập đoàn đến các nhân viên để động viên tinh thần làm việc của ho.

Chương trình khuyến mãi: Thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi để
thu hút khách hàng và tăng doanh thu kể cả trong thời điểm lạm phát đang tăng cao tại
Mỹ như hiện nay.

Chính sách giá cả cạnh tranh: Cuối cùng Walmart luôn cam kết cung cấp cho
khách hàng giá cả cạnh tranh cho nhiều loại sản phẩm. Để đảm bảo rằng hộ gia đình nào
cũng sẽ có thể tiếp cận được những sản phẩm do Walmart phân phối.

Câu 10. Wal-Mart có dự kiến nghiên cứu & thâm nhập thị trường Việt Nam?
Những rào cản khi Wal-Mart thâm nhập thị trường này gồm có những yếu tố nào?
Hiện tại chưa có nguồn tin nào cho rằng WalMart sẽ có dự kiến thâm nhập vào thì
trường Việt Nam. Tuy nhiên, Việt Nam là nguồn cung cấp các nguyên vật liệu tiềm năng
cho Walt- Mart.

Nhưng các rào cản có thể thấy nếu Wal-Mart bước chân vào thị trường này

Sự cạnh tranh gay gắt: Thị trường bán lẻ Việt Nam là một thị trường có sự cạnh tranh rất
cao từ các nhà bán lẻ khác nhau như: Aeon, Go, Co-op mart,…Trong đó đây đều là
những nhà bán lẻ đã du nhập vào thị trường Việt Nam rất sớm và đã gặt hái được rất
nhiều thành công cho việc chiếm được lòng tin của khách hàng. Đặc biệt ông vua bán lẻ
hiện nay tại Việt Nam có thể kể đến là chuỗi trung tâm thương mại và tích hợp bán lẻ
Aeon Việt Nam. Khi đã có cho mình trên dưới 5,6 đại trung tâm từ Bắc chí Nam với
lượng khách hàng và doanh thu hằng năm đóng góp vào GDP Việt Nam cực kì lớn.

Hạ tầng giao thông chưa phát triển: Có thể thấy chuỗi hệ thống siêu thị Walmart
tại Mỹ hiện nay mỗi cửa hàng đều sở hữu cho mình diện tích rất lớn cũng như hệ thống
giao thông rất thông thoáng cho việc vận chuyển hàng hóa. Điều này ở Việt Nam sẽ rất
khó để triển khai nhất lại tại các thành phố lớn như Hà Nội hay TPHCM nơi mà luôn phải
chịu những áp lực quá tải về giao thông cũng như mặt bằng vì lượng người dân sinh sống
ở đây cao hơn rất nhiều so với các tỉnh thành còn lại. Gây khó khăn cho việc vận chuyển
hàng hóa và phân phối sản phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Tập bài giảng
1. Tập bài giảng Quản Trị Chiến Lược của T.S Hồ Cao Việt
2. Tập bài giảng Quản Trị Logistic và chuỗi cung ứng của Th.S Nguyễn Lê
Vương Ngọc
Tài liệu internet

3. Ignatius, A. (2017, 04). “We Need People to Lean into the Future”. Đã truy lục 05
26, 2024, từ Harvard Business Review: https://hbr.org/2017/03/we-need-people-
to-lean-into-the-future.

4. Lê, K. (2024, 03 29). Khi Walmart tận dụng AI. Đã truy lục 05 25, 2024, từ Hawa:
https://hawa.vn/khi-walmart-tan-dung-ai/

5. Luân, T. (2016, 05 16). Walmart muốn vào Việt Nam: Không có đối thủ? Đã truy
lục 05 25, 2024, từ CAFEBIZ: https://cafebiz.vn/walmart-muon-vao-viet-nam-
khong-co-doi-thu-20160516083146483.chn

6. MISA AMIS. (2022, 05 19). Phân tích chiến lược kinh doanh của Walmart –
“Ông vua” bán lẻ thế giới. Đã truy lục 05 25, 2024, từ
https://amis.misa.vn/50047/phan-tich-chien-luoc-kinh-doanh-cua-walmart/

7. Mytour.vn. (2020). Đã truy lục 05 26, 2024, từ Chiến lược thương hiệu Walmart:
Đỉnh cao của giàu có với chiến dịch bán hàng giá rẻ: https://mytour.vn/vi/blog/bai-
viet/chien-luoc-thuong-hieu-walmart-dinh-cao-cua-giau-co-voi-chien-dich-ban-
hang-gia-re.html

8. Ngọc, B. (2023, 04 03). Walmart sử dụng AI nâng cao trải nghiệm mua sắm như
thế nào? Đã truy lục 05 25, 2024, từ VnEconomy: https://vneconomy.vn/walmart-
su-dung-ai-nang-cao-trai-nghiem-mua-sam-nhu-the-nao.htm

9. Nhật Minh. (25, 04 2022). Walmart đang đẩy mạnh triển khai ứng dụng RFID. Đã
truy lục 05 25, 2024, từ Rfidstore: https://rfidstore.vn/walmart-dang-day-manh-
trien-khai-ung-dung-rfid/
10. Slideshare. (2021, 04 02). Chuỗi Cung Ứng Của Walmart. Đã truy lục 05 26,
2024, từ https://www.slideshare.net/slideshow/chui-cung-ng-ca-walmart-
245532464/245532464

11. SMARTLOG. (2020, 08 31). Kinh nghiệm quản lý chuỗi cung ứng của Walmart.
Đã truy lục 05 25, 2024, từ https://gosmartlog.com/kinh-nghiem-quan-ly-chuoi-
cung-ung-cua-walmart/

12. VietNamNet. (2022, 03 30). Walmart và bài học về công nghệ thay đổi ngành bán
lẻ trong tương lai. Đã truy lục 25 05, 2024, từ VietNamNet:
https://vietnamnet.vn/walmart-va-bai-hoc-ve-cong-nghe-thay-doi-nganh-ban-le-
trong-tuong-lai-i407623.html

3.
ĐÓNG GÓP CÁC THÀNH VIÊN
STT Họ tên sinh viên MSSV NỘI DUNG THỰC % đóng góp Ghi chú
HIỆN
1 Trần Hữu Hoàng 211A031303 Câu 1,2 HW2 100% NT
2 Lê Hoàng Hải Yến 211A030627 Câu 3,4 HW2 95%
3 Nguyễn Trung Hậu 211A031462 Câu 5,6 HW2 100%
4 Phạm Hà Thái Duy 211A031245 Câu 7,8 HW2 100%
5 Hoàng Việt Tùng 211A031099 Câu 9,10 HW2 100%

You might also like