TONGKETONTAP

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 38

CÁC CÂU NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

NHÓM 1

Câu 1. Mọi sự bảo hộ của nhà nước đối với một loại sản phẩm được sản xuất trong
nước đề bị coi là vi phạm chế độ NT (Chế độ đãi ngộ quốc gia) Tran Gia Linh
2021-07-20 08:39:16
--------------------------------------------
SAI. Vì nếu nằm trong các trường hợp ngoài lệ của chế độ đãi ngộ quốc
Chếgia dưới
độ đãi đây
ngộ thìgia: người nước
quốc
ngoài được hưởng các quyền cũng
không được coi là bị vi phạm: như thực hiện các nghĩa vụ dân sự và
lao động ngang bằng, hoặc tương
- Hàng hóa mua sắm phục vụ nhu cầu của Chính phủ; đương với công dân nước sở tại đang
được hưởng và sẽ được hưởng trong
- Hàng hóa thuộc diện được miễn trừ; tương lai.
- Sử dụng các sản phẩm nội địa thay thế nhập khẩu trong thời hạn cho phép.
- Các ngoại lệ khác được quy định trong các hiệp định khác nhau như phân biệt đối
xử trong cấp hạn ngạch dệt may trong Hiệp định Dệt may…

Câu 2. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán trong đó các bên
chủ thể có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau là thành viên của Điều ước
quốc tế

SAI. Vì tùy vào các nguồn luật khác nhau mà hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế sẽ được
hiểu theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như:
Theo Công ước La Haye (1964) và được ghi nhận trong Pháp lệnh trọng tài Thương
mại (2003), thì được coi là yếu tố nước ngoài khi có ít nhất một trong các nhân tố:
- Các bên chủ thể có trụ sở Thương mại tại các quốc gia khác nhau;
- Hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới;
- Căn cứ để xác lập hợp đồng phát sinh ở nước ngoài.
Theo Công ước viên (1980), yếu tố nước ngoài được xác định theo trụ sở Thương mại
của các bên chủ thể. Theo đó, được coi là yếu tố nước ngoài khi các bên chủ thể hợp
đồng có trụ sở Thương mại ở các quốc gia khác nhau.
Theo Luật Thương mại (1977), hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài là
khái niệm dùng để chỉ hợp đồng mua bán quốc tế. Nghĩa là, yếu tố nước ngoài được
xác định khi một bên chủ thể mang quốc tịch nước ngoài.
Theo Luật Thương mại (2005), mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới hình
thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu
(Khoản 1 Điều 27).

Câu 3. Người vận tải phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất hàng hóa trong
quá trình xếp hàng lên tàu và dỡ hàng xuống tàu

SAI. Vì người vận tải không có nghĩa vụ chịu trách nhiệm với những tổn thất của hàng
hóa nếu như:

- Trong trường hợp người vận tải chứng minh mình không có lỗi hoặc đã áp dụng các
biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn ngừa thiệt hại xảy ra. (Theo Quy tắc Harmburg
1978)
- Và trong những trường hợp miễn trừ trách nhiệm của người vận tải theo Điều 4
Công ước Brussels năm 1924 (Quy tắc Hague)

Câu 4. Trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ký kết theo các điều
kiện Incoterms không quy định nghĩa vụ mua bảo hiểm hàng hóa thì nghĩa vụ mua
bảo hiểm hàng hóa do người mua và người bán thỏa thuận

SAI. Mặc dù, trong 11 điều kiện Incoterms thì có 2 điều kiện (CIP, CIF) có quy định về
vấn đề mua bảo hiểm, còn những điều kiện khác thì không quy định. Tuy nhiên, việc mua
bảo hiểm hàng hóa không phải do người mua và người bán thỏa thuận mà nó phụ thuộc
vào thời điểm chuyển giao rủi ro. Ai nhận rủi ro thì để hạn chế được rủi ro của mình thì
người đó sẽ tự mua bảo hiểm

VD: Điều kiện giao hàng FOB, thời điểm chuyển giao rủi ro cho bên mua kể từ khi hàng
hóa được xếp trên tàu và kể từ thời điểm đó trở đi rủi ro đã chuyển giao cho người mua.
Để hạn chế rủi ro thì bên phía người mua sẽ tự mua bảo hiểm. Do đó, việc mua bảo hiểm
này là do bên phía người mua thỏa thuận với công ty bảo hiểm chứ không phải là thỏa
thuận giữa người mua và người bán hàng hóa.

Câu 5. Gần đây, Mỹ có chính sách áp dụng thuế cao đối với một số hàng hóa nhập
khẩu từ các nước: Trung Quốc, EU,…là vi phạm nguyên tắc thiết lập một chế độ
Thương mại không phân biệt đối xử của WTO

ĐÚNG. Vì việc xác định bán phá giá sẽ phải dựa vào các căn cứ sau đây (Dựa vào khoản
1, điều 6, Hiệp định GATT 1994 và khoản 5, điều 3, hiệp định ADA cho trường hợp này)
+ Biên độ phá giá >= 2%
+ Giá bán < 2%
+ Khối lượng nhập khẩu >= 3%
Trong khi đó, Hoa Kì áp dụng phương pháp quy về 0 để tính biên độ phá giá nên
sẽ gây bất lợi cho các quốc gia xuất khẩu.
Hơn nữa Hoa Kỳ đã vi phạm nguyên tắc tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia. Tuy
nhiên, loại trừ các trường hợp như rơi vào một trong những trường hợp ngoại lệ của
nguyên tắc tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia, còn lại thì coi đó là vi phạm 2 nguyên tắc
này.

NHÓM 2
Câu 1. Mọi sự ưu đãi trong TMQT của 1 quốc gia dành riêng choTran
một, một số quốc
Gia Linh
2021-07-20 08:55:25
gia khác đều bị coi là vi phạm chế độ tối huệ quốc (MFN). --------------------------------------------
Chế độ trang 16 quốc:
tối huệ sgk Người nước
ngoài cũng như pháp nhân nước ngoài
SAI. Vì nguyên tắc MFN có những trường hợp ngoại lệ sau đây: được hưởng đầy đủ và hoàn toàn các
quyền hợp pháp mà quốc gia sở tại đã
- Quốc gia được hưởng ưu đãi là thành viên của khu vực mậu dành
dịch tựcho
do bất kỳ một nhóm người nước
(Free
ngoài cũng như pháp nhân nước ngoài
Trade Area), hoặc liên minh thuế quan (Custom Union). nào khác đang sinh sống hay hoạt
động trên lãnh thổ của quốc gia đó.
- Ưu đãi mà các quốc gia khác được hưởng là ưu đãi trong hoạt động mua bán qua
biên giới.
- Không được hưởng ưu đãi vì lý do phòng ngừa chung.
- Chế độ có đi – có lại và chế độ báo phục quốc.
Nếu thuộc một trong những trường hợp ngoại lệ trên thì không được coi là vi
phạm chế độ tối huệ quốc (MFN)

Câu 2. Nguyên tác áp dụng Incoterms là các bên có thể thống nhất áp dụng đầy đủ,
hoặc một phần các nghĩa vụ theo qui định của điều kiện Incoterms.

ĐÚNG. Vì các bên có thể tăng giảm hoặc sửa đổi bổ sung nhưng sự thay đổi đó không
được làm thay đổi bản chất của điều kiện Incoterms.

Câu 3. Người vận tải thoát khỏi trách nhiệm đối với những hàng hóa bị tổn thất
trong quá trình vận tải biển nếu hàng hóa đã được mua bảo hiểm.
trang 126 sgk

SAI. Vì quan hệ bảo hiểm là quan hệ giữa người mua bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo
hiểm, do vậy bên vận chuyển sẽ không loại trừ trách nhiệm đối với những hàng hóa bị tổn
thất trong quá trình vận tải biển nếu hàng hóa đã được mua bảo hiểm mà nó chỉ loại trừ
trong trường hợp họ được miễn trách nhiệm theo Điều 4 Công ước Brussels 1924 và
trong trường hợp họ chứng minh được mình không có lỗi hoặc áp dụng các biện pháp cần
thiết, hợp lý để ngăn ngừa thiệt hại (Theo quy tắc Harmburg 1978) hoặc trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác thì áp dụng sự thỏa thuận đó.. Còn lại về mặt nguyên tắc thì
họ vẫn không được loại trừ trách nhiệm trong trường hợp mua bảo hiểm.

Câu 4. Chính phủ Mỹ áp dụng thuế chống bán phá giá đối với các sản phẩm tôm và
cá da trơn của Việt Nam trong những năm qua là vi phạm nguyên tắc TMQT.

ĐÚNG.

Vì việc xác định bán phá giá sẽ phải dựa vào các căn cứ sau đây (Dựa vào khoản 1, điều
6, Hiệp định GATT 1994 và khoản 5, điều 3, hiệp định ADA cho trường
Tran hợp này)
Gia Linh
2021-07-20 09:08:09
+ Biên độ phá giá >= 2% --------------------------------------------
Vì bị coi là vi phạm điều 2.4.2 của Hiệp
+ Giá bán < 2% định chống bán phá giá của WTO. B/p
này đã bị khiếu kiện nhiều lần theo cơ
+ Khối lượng nhập khẩu >= 3% chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Trong đó có các vụ mà VN khởi kiện
Trong khi đó, Hoa Kì áp dụng phương pháp quy về 0 để tínhHoa
pháKỳgiá nênchống
về bp sẽ gâybán phá giá áp
dụng lên tôm đông lạnh NK tại VN.
bất lợi cho Việt Nam và đã bị khiếu kiện nhiều lần theo cơ chế tranh chấp giải quyết
WTO.
Câu 5. Chính phủ các quốc gia phát triển sử dụng hàng rào kỹ thuật (tiêu chuẩn
chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm;…) là vi phạm nguyên tắc TMQT.

SAI. Vì Hiệp định SPS cho phép các nước xây dựng cho mình những tiêu chuẩn riêng
song cũng như quy định các tiêu chuẩn này phải có căn cứ khoa học. Các quy định về vệ
sinh dịch tễ chỉ có thể được áp dụng trong chừng mực cần thiết để bảo vệ sức khỏe của
con người và các loài động thực vật. Chúng cũng không được gây ra sự phân biệt đối xử
tùy tiện hoặc vô căn cứ giữa các quốc gia có điều kiện giống hệt nhau hoặc tương tự như
nhau.

Trong chừng mực nào đó, các nước này có thể áp dụng nguyên tắc “phòng ngừa”,
cách tiếp cận theo kiểu “an toàn là trên hết” trong trường hợp chưa có căn cứ khoa học
chắc chắn. Khoản 7 điều 5 Hiệp định SPS cho phép các nước đưa ra các biện pháp
“phòng ngừa” tạm thời. SGK/38

NHÓM 3

Câu 1. Hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ áp dụng Công ước Viên 1980 khi các bên
mua bán có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau là thành viên của Công ước.

SAI. Vì Khi nói đến hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ áp dụng Công ước Viên khi các bên
mua bán là thành viên của Công ước thôi là không đúng. Vì trong trường hợp này khả
năng áp dụng như thế nào là do sự thỏa thuận của hai bên, và Công ước Viên áp dụng
trong trường hợp khi các quốc gia phải có trụ sở TM khác nhau đều là thành viên của
Công ước. Tuy nhiên còn phải căn cứ thêm vào điểm b, khoản 1, Điều 1 của CISG 1980:
“Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở
thương mại tại các quốc gia khác nhau. Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được
áp dụng là luật của nước thành viên Công ước này.”. Vì vậy, khi các quy tắc của tư pháp
quốc tế dẫn chiếu đến việc áp dụng luật của một Quốc gia là thành viên của Công ước thì
lúc này sẽ áp dụng Luật quốc gia mà không áp dụng Công ước Viên trong trường hợp đó.
Câu 2. Nguyên tắc áp dụng Incoterms là các bên phải áp dụng đầy đủ các nghĩa vụ
theo điều kiện Incoterms mà các bên đã lựa chọn áp dụng.

SAI. Bởi vì về mặt nguyên tắc chung, các bên có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế tăng hoặc
giảm nhưng không làm thay thế, ảnh hưởng đến các điều kiện giao hàng Incoterms.

Câu 3. Người vận tải không phải chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng
hàng hóa trong vận tải biển.

SAI. Bởi vì theo các công ước khác nhau thì có những quy định khác nhau. Và nhìn
chung trách nhiệm này vẫn thuộc về phía bên vận tải, trừ các trường hợp miễn trách
nhiệm theo điều 4 Công ước Brussels năm 1924:
- Do tàu ko đủ khả năng đi biển trừ khi tình trạng đó do sự thiếu mẫn cần thích đáng của
người vận tải.
- Sự hư hỏng mất mát của hàng hóa do các nguyên nhân sau: hành vi, sơ suất hay khuyết
điểm của thuyền trưởng, thủy thủ, hoa tiêu hoặc người làm công của người vận tải
trong việc điều khiển hay quản trị tàu (Navigation and Management of Ship); cháy, trừ
khi do lỗi cố ý của người vận tải; những rủi ro, nguy hiểm hoặc tai nạn bất ngờ trên
biển, thiên tai, hành động chiến tranh, hành động cướp phá, thù địch; hành động bắt
giữ tịch thu của các nhà cầm quyền hay tòa án; hạn chế vi kiểm dịch: nếu phát hiện
thấy có vi trùng truyền nhiễm, dịch bệnh mà tàu bị chính quyền cảng bắt phải ra ngoài
khơi để loại trừ và thời gian chờ đợi làm tăng chi phí liên quan đến miễn dịch, hành vi
hay thiếu sót của chủ hàng, đại lý, hoặc đại diện của chủ hàng; đình công, bãi công,
cấm xưởng hay cản trở lao động bộ phận hoặc toàn bộ không kể vì lý do gì; bạo động
và nổi loạn; cửu hay mưu toan cửu sinh mạng hay tài sản trên biển; hao hụt thể tích
hay trọng lượng hay bất kỳ mất mát, hư hỏng nào khác xảy ra do nội tỳ (Inherant Vice)
hay bản chất hay khuyết tật của hàng hóa (Nature of goods); bao bì không đầy đủ,
thiếu sót hay sự không chính xác về ký, mã hiệu; những ẩn tỷ (Latent Defect) của tàu
không phát hiện được mặc dù đã có sự cần mẫn thích đáng; mọi nguyên nhân khác
không phải do lỗi lầm thực sự hay cố ý của người vận tải, đại lý, người làm công cho
người vận tải, trừ khi họ không chứng minh được.
Theo quy tắc Hague và quy tắc Hague-Visby: Người vận tải có các trách nhiệm sau:
cung cấp con tàu có đủ khả năng đi biển, tiến hành việc bốc xếp, di chuyển, bảo quản
hàng hóa một cách cẩn thận và thích hợp, cung cấp vận đơn đường biển. Trách nhiệm
này phát sinh từ khi hàng hóa được xếp lên tàu tại càng đi đến khi hàng hóa được đỡ
khỏi tàu tại cảng đến. Trong trường hợp hàng hóa bị tổn thất trong quá trình vận tải mà
giá trị hàng hóa không được kê khai trên vận đơn hay chứng từ vận tải, người vận tải
có trách nhiệm bồi thường theo quy định và trách nhiệm chứng minh lỗi thuộc về chủ
hàng. Theo Quy tắc Harmburg 1978: Trách nhiệm của người vận tải được xác định
theo nguyên tắc “lỗi suy đoán " , theo đó người vận tải có lỗi nếu có mất mát, hư hỏng
hàng hóa hoặc giao hàng chậm , trừ khi họ chứng minh mình không có lỗi hoặc đã áp
dụng các biện pháp cần thiết , hợp lý để ngăn ngừa thiệt hại xảy ra.

Câu 4. Các biện pháp chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ được các quốc gia nhập
khẩu áp dụng đều vi phạm các nguyên tắc chung của WTO về tự do hóa thương
mại.

SAI. Các biện pháp trên khi áp dụng đều có những tác động ngăn cản thương mại quốc tế
ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, sự tồn tại của các biện pháp này là cần thiết và không đi
ngược lại với các nguyên tắc cơ bản của WTO bởi vì:
- Quyền tự do trong thương mại của các quốc gia chắc chắn cần phải được giới hạn
trong phạm vi không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác.
Vì vậy, việc tự do thương mại của các chủ thể không được làm ảnh hưởng đến quyền
được phát triển trong môi trường cạnh tranh, công bằng, minh bạch của chủ thể khác.
Các biện pháp phá giá, trợ cấp, tự vệ trong nhiều trường hợp là công cụ cho các quốc
gia bóp méo trong thương mại quốc tế gây ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh. Vì
vậy, việc áp dụng các biện pháp trên là cần thiết.
- Việc áp dụng các biện pháp trên phải tuân thủ những điều kiện nghiêm ngặt và thủ tục
chặt chẽ để hạn chế các quốc gia lạm dụng các công cụ này.
Câu 5. Trách nhiệm xếp, dỡ (xếp hàng lên tàu và dỡ hàng xuống tàu) thuộc về ai
được xác định theo điều kiện Incoterms mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế.
SAI. Vì
- Nguyên tắc chung là trách nhiệm thuộc về bên vận tải (loại trừ những trường hợp miễn
trách nhiệm của người vận tải theo điều 4 của Công ước Brussels năm 1924 và loại
trừ họ chứng minh mình không có lỗi hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý
để ngăn ngừa thiệt hại xảy ra).
- Và theo quy tắc Hague và quy tắc Hague-Visby: Người vận tải có các trách nhiệm
sau: cung cấp con tàu có đủ khả năng đi biển, tiến hành việc bốc xếp, di chuyển, bảo
quản hàng hóa một cách cẩn thận và thích hợp, cung cấp vận đơn đường biển. Trách
nhiệm này phát sinh từ khi hàng hóa được xếp lên tàu tại càng đi đến khi hàng hóa
được đỡ khỏi tàu tại cảng đến.
NHÓM 4

Câu 1. Thứ tự ưu tiên áp dụng các nguồn Luật thương mại quốc tế là: Điều ước
quốc tế; Luật quốc gia ; Tập quán thương mại quốc tế

SAI. Vì

- Mỗi loại nguồn lực đều có những giá trị khác nhau tùy thuộc vào từng quan hệ mà thứ
tự ưu tiên khác nhau.

Ví dụ: Công ước Viên sẽ áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên
có trụ sở Thương mại tại các quốc gia khác nhau và khi các quốc gia này đều là thành
viên của Công ước Viên. Vì vậy, sự thỏa thuận áp dụng của mỗi quốc gia trong trường
hợp này là không có giá trị.

Câu 2. Điều ước quốc tế chỉ trở thành nguồn của Luật TMQT khi các bên chủ thể
mang quốc tịch hoặc có nơi cư trú ở các nước là thành viên của điều ước.

SAI. Vì trong quan hệ TMQT, các điều ước quốc tế được áp dụng trên nguyên tắc: trong
trường hợp các bên chủ thể trong giao dịch TMQT không mang quốc tịch hoặc không có
nơi cư trú ở các nước thành viên của một điều ước quốc tế về thương mại thì các quy định
trong điều ước này vẫn điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên, nếu các bên thỏa thuận
áp dụng các điều khoản của điều ước quốc tế đó.

Câu 3. Nguyên tắc áp dụng Incoterms là các bên phải áp dụng đầy đủ các nghĩa vụ
theo điều kiện Incoterms mà các bên đã lựa chọn áp dụng.

SAI. Vì các bên có thể áp dụng đầy đủ hoặc 1 phần các nghĩa vụ, có thể tăng, giảm hay
bổ sung thay thế nhưng không làm thay đổi bản chất của Incoterms.

Câu 4. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán trong đó các bên
chủ thể có trụ sở TM tại các QG khác nhau.
SAI. Vì tùy thuộc vào văn bản pháp luật/nguồn luật khác nhau mà khái niệm hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế được định nghĩa khác nhau:
Theo Công ước La Haye (1964) và được ghi nhận trong Pháp lệnh trọng tài TM
(2003), thì được coi là có yếu tố nước ngoài khi có ít nhất một trong các nhân tố:
- Các bên chủ thể có trụ sở TM tại các quốc gia khác nhau;
- Hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới;
- Căn cứ để xác lập hợp đồng phát sinh ở nước ngoài.

Theo Công ước Viên (1980), yếu tố nước ngoài được xác định theo trụ sở TM của các
bên chủ thể. Theo đó, được coi là có yếu tố nước ngoài khi các bên chủ thể hợp đồng
có trụ sở TM ở các quốc gia khác nhau.

Theo Luật TM (1997), hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài là khái dùng
để chỉ hợp đồng mua bán quốc tế. Nghĩa là, yếu tố nước ngoài được xác định khi một
bên chủ thể mang quốc tịch nước ngoài.

Theo Luật TM (2005), mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới cách hình thức
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu (khoản 1,
Điều 27).

Câu 5. Hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ áp dụng Công ước Viên 1980 khi các bên
mua bán có trụ sở thương mại ở các QG khác nhau là thành viên của Công ước.

SAI. Vì Hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ áp dụng Công ước Viên thôi là không đúng. Vì
trong trường hợp này khả năng áp dụng như thế nào là do sự thỏa thuận của hai bên, và
Công ước Viên chỉ áp dụng trong trường hợp khi các quốc gia phải có trụ sở TM khác
nhau đều là thành viên của Công ước. Tuy nhiên bên cạnh đó còn phải căn cứ vào điểm
b, khoản 1, Điều 1 của CISG 1980, khi các quy tắc của tư pháp quốc tế dẫn chiếu đến
việc áp dụng luật của một Quốc gia là thành viên của Công ước thì lúc này sẽ áp dụng
Luật quốc gia mà không áp dụng Công ước Viên trong trường hợp đó.

Câu 6. Trách nhiệm xếp, dỡ (xếp hàng lên tàu và dỡ hàng xuống tàu) thuộc về ai
được xác định theo điều kiện Incoterms mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán.

SAI. Vì
Theo công ước Brussels 1924 “ Người chuyên chở phải tiến hành 1 cách thích hợp, cẩn
thận việc xếp, chuyển dịch, sắp xếp, chuyên chở, coi giữ, chăm sóc và dở những hàng hóa
được chuyên chở” nghĩa là nghĩa vụ của người chuyên chở trong việc chăm sóc hàng hóa
bao gồm nhiều khía cạnh từ việc bảo quản hàng hóa khi được xếp xuống tàu và được tiến
hành ở các giai đoạn chuyên chở hàng hóa. Trong qua trình chuyên chở người chuyên
chở phải bảo quản trông nom hàng hóa một cách cẩn thận.

Khoản 2 điều 3 của Công ước viên 1980 trên còn đề cập mọi khía cạnh của sắp xếp hàng
hóa bao gồm cả thời điểm bốc và dở hàng. Quy định này đòi hỏi người giao hàng, người
nhận hàng có cách thức thích hợp trong việc bốc hàng, xếp hàng và dỡ hàng. Nếu hàng
hóa bị hư hỏng do việc xếp hàng không đúng kỹ thuật gây ra do các hầm hàng không
đúng vệ sinh, không thích hợp cho việc vận chuyển loại hàng có liên quan thì người
chuyên chở phải bồi thường cho chủ hàng.

NHÓM 5
Câu 1. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu
tố nước ngoài. Trong đó, yếu tố nước ngoài được quy đinh trong các văn bản pháp
luật là chưa thống nhất với nhau.

ĐÚNG. Vì

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (HĐMB HH QT) là hợp đồng mua bán có yếu tố
nước ngoài. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cách hiểu thống nhất về yếu tố nước ngoài:
Theo CISG La Haye (1964) và được ghi nhận trong Pháp lệnh trọng tài TM (2003),
thì được coi là yếu tố nước ngoài khi có ít nhất một trong các nhân tố:
- Các bên chủ thể có trụ sở TM tại các quốc gia khác nhau.
- Hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới.
- Căn cứ để xác lập hợp đồng phát sinh ở nước ngoài.
Theo CISG (1980), yếu tố nước ngoài được xác định theo trụ sở TM của các bên chủ
thể. Theo đó được coi là yếu tố nước ngoài khi các bên chủ thể trong hợp đồng có trụ
sở TM ở các quốc gia khác nhau.
Theo Luật TM (1997), HĐMB với thương nhân nước ngoài là khái niệm dung để chỉ
HĐMB HH QT. Nghĩa là, yếu tố nước ngoài được xác định khi một bên chủ thể mang
quốc tịch nước ngoài.
Theo K1, Đ27 Luật TM (2005), MB HH QT được thực hiện dưới các hình thức xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.

Câu 2. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, xuất khẩu, nhập khẩu tạm nhập, tái
xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu là hình thức mua bán quốc tế.

ĐÚNG. Vì
Theo K1, Đ27 Luật TM (2005), MB HH QT được thực hiện dưới các hình thức xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.

Câu 3. Nguyên tắc áp dụng Incoterms là nhất thiết phải áp dụng đầy đủ các nghĩa
vụ theo điều kiện Incoterms mà các bên đã lựa chọn áp dụng.

SAI. Vì
Các bên có thể áp dụng đầy đủ hoặc 1 phần các nghĩa vụ, có thể tăng hoặc giảm, có
quyền được thay thế, sửa đổi, bổ sung nhưng không làm thay đổi bản chất của hợp đồng.
Câu 4. Theo CISG (1980), chào hàng là 1 lời đề nghị ký kết hợp đồng được gửi cho
1, hoặc 1 số bên xác định.

ĐÚNG. Vì

Theo Đ14 CISG (1980), một đề nghị về việc giao kết hợp đồng được gửi đến 1 hay nhiều
người xác định sẽ cấu thành một chào hàng nếu nó đủ rõ ràng và thể hiện ý định chịu sự
ràng buộc của bên chào hàng trong trường hợp được chấp nhận.

Câu 5. Các hình thức trách nhiệm do vi phạm HĐMB HH QT được quy định trong
Luật TM Việt Nam (2005) và trong CISG (1980) là giống nhau.

SAI. Vì
Trong Luật TM Việt Nam (2005) quy định 7 chế tài trong thương mại (gọi là trách
nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại), gồm:
- Buộc thực hiện hợp đồng;
- Phạt phạm vi;
- Bồi thường thiệt hại;
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng;
- Hủy bỏ hợp đồng;
- Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận.
Còn trong CISG (1980) quy định 3 hình thức trách nhiệm khi xảy ra vi phạm hợp đồng,
gồm:
- Tiếp tục thực hiện hợp đồng;
- Bồi thường thiệt hại;
- Tuyên bố hủy hợp đồng.
Do đó, Các hình thức trách nhiệm do vi phạm HĐMB HH QT được quy định trong Luật
TM Việt Nam (2005) và trong CISG (1980) là khác nhau

Câu 6. Chính phủ các quốc gia phát triển sử dụng hàng rào kỹ thuật (tiêu chuẩn
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm,…) là vi phạm nguyên tắc thương mại quốc
tế.

SAI. Vì
- Hiệp định TBT (Hiệp định những rào cản kỹ thuật đối với thương mại) thừa nhận
quyền của các nước được đưa ra những chuẩn mực mà họ cho là thích hợp để bảo vệ
sức khỏa và cuộc sống của con người và động vật, để bảo tồn các loài thực vật, bảo vệ
môi trường hay các quyền lợi khác của người tiêu dùng, v.v. Các nước thành viên của
Hiệp định này không bị cấm thông qua các biện pháp cần thiết để bảo đảm việc tuân
thủ các chuẩn mực này.
- Hiệp định SPS (Hiệp định các biện pháp kiểm dịch động thực vật) cho phép các
nước xây dựng cho mình những tiêu chuẩn riêng song những tiêu chuẩn này phải có
căn cứ khoa học. Trong chừng mực nào đó, các nước này có thể áp dụng “nguyên tắc
phòng
ngừa”, cách tiếp cận theo kiểu “an toàn là trên hết” trong trường hợp không có căn cứ
khoa học chắc chắn. K7, Đ5 Hiệp định SPS cho phép các nước đưa ra các biện pháp
“phòng ngừa” tạm thời.

NHÓM 6
Câu 1. Pháp luật quốc gia chỉ trở thành nguồn của luật thương mại quốc tế khi
không có điều ước quốc tế điều chỉnh; hoặc có nhưng không quy định hoặc quy định
không đầy đủ.

SAI. Vì vẫn còn những trường hợp áp dụng pháp luật quốc gia. Trường hợp 1, khi các
bên trong TMQT thoả thuận áp dụng luật quốc gia. Trường hợp 2, trường hợp các bên
không thoả thuận chọn pháp luật áp dụng nhưng các nguồn luật liên quan có quy phạm
xung đột dẫn chiếu đến 1 hệ thống pháp luật nào đó, thì pháp luật được dẫn chiếu đến sẽ
được đem đi áp dụng để điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế.

- Các hệ luật sau sẽ được quy phạm xung đột dẫn chiếu đến
+ Luật quốc tịch của các bên chủ thể
+ Luật nơi cư trú của các bên chủ thể
+ Luật nơi có vật
+ Luật nơi kí kết hợp đồng
+ Luật nơi thực hiện hợp đồng.

Câu 2. Hợp đồng mua bán hàng hoá chỉ áp dụng Công ước viên 1980 khi các bên
mua bán có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau là thành viên của Công
ước.

SAI. Vì khi không phải là nước thành viên của Công ước viên 1980 vẫn có thể áp dụng
Công ước viên 1980 nếu 2 bên có sự thoả thuận áp dụng.

Ngoài ra căn cứ vào điểm b điều 1 khoản 1 CISG (1980) thì hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế không chỉ CISG khi các bên mua bán có trụ sở Thương mại tại các quốc gia khác
nhau là thành viên của CISG MÀ CÒN áp dụng trong trường hợp khi các qui tắc tư pháp
quốc tế dẫn chiếu đến việc áp dụng luật của 1 QG thành viên của công ước này.
Câu 3. Theo công ước viên 1980 hợp đồng có hiệu lực tại nơi và thời điểm chấp nhận
chào hàng vô điều kiện các nội dung của chào hàng được gửi đi.

SAI. Bởi vì nó còn phụ thuộc vào hình thức ký hợp đồng trực tiếp hay gián tiếp.

Theo điều 23 Công ước viên 1980, thông thường nếu hợp đồng được ký kết trực tiếp thì
thời điểm hợp đồng được ký kết là thời điểm các bên cùng ký kết vào hợp đồng; nếu hợp
đồng được ký kết gián tiếp thì thời điểm nhận chào hàng vô điều kiện có hiệu lực (theo
Khoản 2 Điều 18 Công ước Viên 1980.

Câu 4. Người vận tải thoát khỏi trách nhiệm bồi thường đối với những hàng hoá bị
mất mát, hư hỏng xảy ra trong quá trình vận tải biển nếu chúng được chủ hàng mua
bảo hiểm.

SAI. Vì quan hệ bảo hiểm là quan hệ giữa người mua bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo
hiểm, do vậy bên vận chuyển sẽ không loại trừ trách nhiệm đối với những hàng hóa bị tổn
thất trong quá trình vận tải biển nếu hàng hóa đã được mua bảo hiểm mà nó chỉ loại trừ
trong trường hợp họ được miễn trách nhiệm theo Điều 4 Công ước Brussels 1924 và
trong trường hợp họ chứng minh được mình không có lỗi hoặc áp dụng các biện pháp cần
thiết, hợp lý để ngăn ngừa thiệt hại (Theo quy tắc Harmburg 1978) hoặc trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác thì áp dụng sự thỏa thuận đó.. Còn lại về mặt nguyên tắc thì
họ vẫn không được loại trừ trách nhiệm trong trường hợp mua bảo hiểm.

Câu 5. Chính phủ Mỹ áp thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm tôm đông lạnh
được nhập khẩu từ doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam là vi phạm quy định luật của
luật thương mại quốc tế.

ĐÚNG.

Vì việc xác định bán phá giá sẽ phải dựa vào các căn cứ sau đây (Dựa vào khoản 1, điều
6, Hiệp định GATT 1994 và khoản 5, điều 3, hiệp định ADA cho trường hợp này)
+ Biên độ phá giá >= 2%
+ Giá bán < 2%
+ Khối lượng nhập khẩu >= 3%
Trong khi đó, Hoa Kì áp dụng phương pháp quy về 0 để tính biên độ phá giá nên
sẽ gây bất lợi cho Việt Nam và đã bị khiếu kiện nhiều lần theo cơ chế tranh chấp giải
quyết WTO.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Bài tập 1: E là công dân quốc gia A (thành viên WTO) sở hữu công nghệ sản xuất
con chíp có thể sử dụng lắp ráp trò chơi Video có tên là Porn – man, một loại công nghệ
máy tính tiên tiến cho phép hiển thị hình ảnh như thật các hành động phản văn hóa và các
giá trị đạo đức truyền thống. Vì thế, chính phủ A, đã ban hành lệnh cấm E:
(1) Xuất khẩu con chip máy tính sang quốc gia B, nơi mà trò chơi video sẽ được
lắp ráp tại đó.
(2) Tái nhập khẩu một phần sản phẩm các trò chơi được lắp ráp ở quốc gia B.
E đã khới kiện lên tòa án tại quốc gia A về yêu cầu quốc gia A dỡ bỏ lệnh cấm và
bối thường thiệt hại cho E trong thời gian lệnh cấm này có hiệu lực.
Yêu cầu: phân tích và bình luận vụ việc trên đây và dự kiến cách giải quyết của Toà
án.

Gợi ý:
1. Xét lệnh cấm xuất khẩu con chip vi tính sang quốc gia B . Đây là một mệnh lệnh
hành chính của quốc gia với E. Do A là thành viên WTO nên A có nghĩa vụ tuân thủ các
nguyên tắc WTO trong đó nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (Điều I
GATT 1994). Theo đó, A có nghĩa vụ đối xử công bằng với hàng hoá xuất xứ từ hoặc
GIAO ĐẾN CÁC NƯỚC khác nhau. Việc A chỉ cấm xuất con chip sang quốc gia B đã
tạo ra sự đối xử không công bằng, đi ngươc lại với nguyên tắc đối xử tối huệ quốc của
WTO (người ta có thể đặt ra câu hỏi tại sao chỉ là xuất khẩu đến B thôi mà không phải là
quốc gia nào khác.
Do đó, trên tinh thần tôn trọng luật pháp quốc tế, toà án A có thể bãi bỏ hiệu lực
của lệnh cấm xuất khẩu trên. Và chấp nhận yêu cầu bồi thường của E.
2. Lệnh cấm tái nhập khẩu một phần sản phẩm trò chơi được lắp ráp ở nước B
A cũng có thể lấy lý do để bảo vệ văn hoá truyền thống, bảo vệ cộng đồng để cấm
việc nhập khẩu trò chơi theo hiệp định TBT vê hàng rào kĩ thuật. Tuy nhiên lệnh cấm chỉ
cấm sản phẩm nhập khẩu từ B. Hành vi này cũng tương tự có dấu hiệu vi phạm nguyên
tắc đối xử tối huệ quốc khi tạo ra sự phân biệt đối xử giưã hàng hoá đến từ các quốc gia
khác nhau. Toà án khả năng sẽ bãi bỏ mệnh lệnh này.

Bài tập 2: Công ty A (quốc tịch Việt Nam) ký hợp đồng mua dây chuyền công nghệ
chưng cất nước tinh khiết (đã qua sử dụng với chất lượng còn lại 80%) của công ty B
(Quốc tịch Hàn Quốc) theo điều kiện CFR Hải Phòng.
Đúng hạn, người vận tải đã giao hàng cho công ty A, Nhưng qua kết quả giám định
của Vinacontrol chất lượng còn lại của dây chuyền công nghệ chỉ đạt 50% do hàng được
sản xuất từ 1980 chứ không phải năm 2000 như thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo bạn:
• Công ty A phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
• Những hình thức trách nhiệm pháp lý nào có thể được áp dụng trong tình huống
trên?

Gợi ý:
1. Đây là trường hợp bên mua vi phạm hợp đồng do bán hàng hoá không đúng
chất lượng. Để bảo vệ quyền lợi của mình bên bán cần:
- Thông báo ngay cho Bên B về tình trạng của hàng hoá để tránh trường hợp mất
quyền khiếu nại về hàng hoá theo Điều 39 CISG.
- Lưu trữ tất cả các hồ sơ chứng từ, biên bản giao nhận để có thể sử dụng như
chứng cứ trong trường hợp cần thiết.
- Thận trọng trong việc đưa ra yêu cầu vì trong trường hợp tuyên bố huỷ hợp
đồng sẽ không thể yêu cầu Bên B sửa chữa hay giao hàng thay thế.
2. Những hình thức trách nhiệm pháp lý có thể đc áp dụng:
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại (bao gồm cả những khoản lợi đáng lẽ được hưởng)
(theo Điều từ 74-77 CISG 1980);
- Yêu cầu giao hàng thay thế (Điều. CISG 1980)
- Tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng do vi phạm cơ bản nghĩa vụ (Điều 49 CISG 1980)

Bài tập 3: Bên mua Hoa Kỳ và bên bán Đức ký kết hợp đồng mua bán máy hình ảnh
cộng hưởng từ (MRI) theo Công ước Viên và điều kiện CIF Incoterms 2020 cảng New
York. Máy MRI đã được bên bán chuyển giao cho bên vận chuyển với tình trạng hoạt
động tốt nhưng khi đến Hoa Kỳ thì xuất hiện dấu hiệu hư hỏng và cần được sửa chữa
Bên mua đã khởi kiện vụ việc lên tòa án tại Hoa Kỳ để yêu cầu bên bán bồi
thường thiệt hại đối với sự hư hỏng của máy MRI. Vì, quyền sở hữu hàng hóa vẫn chưa
được chuyển giao cho bên mua tại thời điểm chuyển giao cho người vận chuyển.
Theo bạn, Tòa án sẽ giải quyết vụ việc tranh chấp trên đây như thế nào? Tại
sao? Tòa án sẽ giải quyết như thế nào, nếu luật áp dụng là Luật Thương mại Việt Nam
2005

Gợi ý:
Vì Hoa Kỳ và Đức đều là thành viên CISG nên công ước Viên sẽ được áp dụng để
giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Điều khoản giao hàng là CIF Incoterm 2020 Newyork
Với CIF Incoterms 2020, việc chuyển giao rủi ro hàng hóa được coi là hoàn thành
khi người bán đưa được hàng lên trên tàu vận tải (giao cho người vận tải). Do đó trong
trường hợp hư hỏng phát sinh sau khi người vận chuyển nhận hàng thì rủi ro nếu có sẽ
thuộc về bên mua chứ không phải bên bán.
Trong trường hợp luật áp dụng là Luật thương mại 2005, đây là một trường hợp
mua bán có địa điểm giao hàng cụ thể theo Điều 57 Luật thương mại 2005:
“Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên
mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được
chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua
uỷ quyền
đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các
chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.”

Theo đó, những rủi ro phát sinh trong quá trình vận chuyển dẫn đến ảnh hưởng
đến chất lượng của hàng hoá sẽ do Bên bán chịu và Bên mua có thể áp dụng những biện
pháp bảo hộ pháp lý trong trường hợp người bán vi phạm giao hàng kém chất lượng hoặc
sai quy cách (từ Điều 45- Điều 52 CISG 1980).

Bài tập 4: Ngày 15/04/2020 Công ty A tại Việt Nam gửi thư chào hàng để ký kết
hợp đồng mua bán hàng hóa theo Công ước Viên đến Công ty B tại Singapore như sau:
- Tên hàng: quặng Niken; Số lượng: 3.000 tấn; Giá: 10.795 USD/tấn.
- Thời gian giao hàng: từ ngày 15/6/2020 đến 15/10/2020.
- Giao hàng theo điều kiện CIF cảng Singapore (Incoterms 2010).
- Ngày 25/08/2020 A nhận được chấp nhận chào hàng của B trong đó có sửa điều
khoản thanh toán cước “cước phí trả trước” thành “cước phí sẽ được trả theo hợp đồng
thuê tàu” trong bản hợp đồng gốc.
Ngày 12/10/2020, tàu cập cảng, A thông báo cho B nhận hàng. Tuy nhiên, B đã
không nhận hàng từ phía người vận tải, vì lý do bất khả kháng do lệnh cấm nhập khẩu
quặng Niken của Chính phủ Singapore đưa ra ngày 01/8/3020 và yêu cầu được miễn
trách nhiệm.
A phải lưu kho hàng hóa đến ngày 25/10/2020 và sau đó phải bán lại lô hàng trên
cho Công ty C tại Thái Lan với giá 10.000 USD/tấn.
A kiện B ra tòa án và yêu cầu B bồi thường thiệt hại bao gồm: Chi phí lưu kho,
bảo quản 13 ngày; chi phí chuyển tải và vận chuyển hàng hóa đến cảng Thái Lan; chênh
lệch giá bán giữa hợp đồng với giá bán cho công ty C là 795USD/tấn hàng.
Yêu cầu:
a) Trong trường hợp trên chấp nhận chào hàng của Công ty B có hiệu lực
không? Nếu có thì hợp đồng được ký kết ngày nào?
- Phúc đáp của Bên B có khuynh hướng chấp thuận chào hàng.
Mặc dù phúc đáp này có sửa đổi nội dung về cước phí. Tuy nhiên nội dung này về
cơ bản vẫn là CIF cảng Singapore nên không có sự thay đổi về mặt bản chất trong giá cả
hay quyền và nghĩa vụ của các bên….
Vì vậy, đây không được xem là thay đổi cơ bản nội dung chào hàng theo Khoản 3
Điều 19 CISG 1980 (Khoản 3 Điều 19 CISG 1980 quy định: Các yếu tố bổ sung hay sửa
đổi liên quan đến các điều kiện giá cả, thanh toán, đến phẩm chất và số lượng hàng hóa,
địa điểm và thời hạn giao hàng, đến phạm vi trách nhiệm của các bên hay đến sự giải
quyết tranh chấp được coi là những điều kiện làm biến đổi một cách cơ bản nội dung của
chào hàng)
Đây được coi là chấp nhận chào hàng vô điều kiện theo Khoản 2 Điều 19 CISG:
“Tuy nhiên một sự phúc đáp có khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng có chứa đựng
các điều khoản bổ sung hay những điều khoản khác mà không làm biến đổi một cách cơ
bản nội dung của chào hàng thì được coi là chấp nhận chào hàng, trừ phi người chào hàng
ngay lập tức không biểu hiện bằng miệng để phản đối những điểm khác biệt đó hoặc gửi
thông báo về sự phản đối của mình cho người được chào hàng. Nếu người chào hàng
không làm như vậy, thì nội dung của hợp đồng sẽ là nội dung của chào hàng với những
sự sửa đổi nêu trong chấp nhận chào hàng”.
Do đó phúc đáp này được xem là một chấp nhận chào hàng theo Khoản 1 Điều 18
CISG: “Một lời tuyên bố hay một hành vi khác của người được chào hàng biểu lộ sự
đồng ý với chào hàng cấu thành chấp nhận chào hàng. Sự im lặng hoặc bất hợp tác vì
không mặc nhiên có giá trị một sự chấp nhận._”
- Đây là trường hợp giao kết hợp đồng gián tiếp. Xác lập một hợp đồng mua bán
có hiệu lực giữa các bên theo Khoản 2 Điều 18 và Điều 23 CISG:
Khoản 2 Điều 18 CISG quy định: “Chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ khi người
chào hàng nhận được chấp nhận. Chấp thuận chào hàng không phát sinh hiệu lực nếu sự
chấp nhận ấy không được gửi tới người chào hàng trong thời hạn mà người này đã quy
định trong chào hàng, hoặc nếu thời hạn đó không được quy định như vậy, thì trong một
thời hạn hợp lý, xét theo các tình tiết của sự giao dịch, trong đó có xét đến tốc độ của các
phương tiện liên lạc do người chào hàng sử dụng. Một chào hàng bằng miệng phải được
chấp nhận ngay trừ phi các tình tiết bắt buộc ngược lại”.
Điều 23 CISG quy định: “Hợp đồng được coi là đã ký kết kể từ lúc sự chấp nhận
chào hàng có hiệu lực chiểu theo các quy định của công ước này”, nghĩa là ngày Ngày
25/08/2020.
b) B có phải bồi thường không? Vì sao? Và phải bồi thường những khoản nào?
- Ngày 1/8 có lệnh cấm nhập khâủ quặng niken, nhưng ngày 25/8 B vẫn có phúc
đáp theo hướng chấp nhận chào hàng. Do đó không thể xem lệnh cấm của chính phủ
Singapore là không thể lường trước. B phải có nghĩa vụ lường trước, phải tính đến vấn đề
là họ không thể nhận hàng do lệnh cấm của chính phủ. B không thể được miễn trách
nhiệm theo Điều 79 của CISG.
- Trách nhiệm bồi thường: Theo Điều 74 CISG quy định: Tiền bồi thường thiệt hại
xảy ra do một bên vi phạm hợp đồng là một khoản tiền bao gồm tổn thất và khoản lợi bị
bỏ lỡ mà bên kia đã phải chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng. Tiền bồi thường thiệt
hại này không thể cao hơn tổn thất và số lợi bỏ lỡ mà bên bị vi phạm đã dự liệu hoặc
đáng lẽ phải dự liệu được vào lúc ký kết hợp đồng như một hậu quả có thể xảy ra do vi
phạm hợp đồng, có tính đến các tình tiết mà họ đã biết hoặc đáng lẽ phải biết.
Trách nhiệm bồi thường đó bao gồm:
+Tiền lưu kho, lưu bãi do Bên B không nhận hàng
+Chi phí chuyển tải và vận chuyển hàng hóa đến cảng Thái Lan
+Tiền chênh lệch 795USD/tấn hàng. Bên B phải bồi thường khoản này vì khoản
này bao gồm tiền lãi đáng lẽ được hưởng của A theo quy định tại Điều 74 CISG 1980.

Bài tập 5: Ngày 15/09/2020, công ty TNHH A (Hàn Quốc) gửi đề nghị giao kết
hợp đồng đến công ty cổ phần B (Việt Nam) theo Công ước Viên để chào bán 1000 màn
hình LCD Samsung với giá X, thời hạn trả lời cuối cùng là ngày 30/09/2020 (giờ Hàn
Quốc). Theo đề nghị, nếu B đồng ý, A sẽ giao hàng cho B trong thời hạn 01 tháng kể từ
ngày nhận được chấp nhận đề nghị của B. Ngày 28/09/2020, công ty B đã fax trả lời A
với
nội dung đồng ý mua 1000 màn hình LCD nói trên với điều khoản bổ sung là A giao
hàng cho B theo điều kiện CIF Hải Phòng Incoterms 2010, thời hạn trả lời là 05/10/2020.
Nhận được fax của B, A không trả lời. Đến 15giờ ngày 30/9/2020, B quyết định
không mua hàng nữa do giá LCD trên thị trường giảm đột ngột, liền fax sang cho A.
Đúng ngày 05/10/2020, B nhận được thông báo của A, theo đó A sẽ giao hàng cho
bên chuyên chở vào ngày 15/10/2020 và hàng sẽ đến cảng Hải Phòng vào ngày
25/10/2020. Sau khi nhận được thông báo của A, B đã fax lại và khẳng định rằng B từ
chối mua hàng của A. A khởi kiện đến Tòa án giải quyết tranh chấp mà các bên đã thỏa
thuận khi ký kết hợp đồng.
Yêu cầu:
a) Hãy phân tích các dữ kiện của vụ việc trên và cho biết A và/hoặc B có vi
phạm hợp đồng không theo Công ước Viên (CISG) 1980 hay không? Toà án sẽ giải
quyết vụ việc tranh chấp trên đây như thế nào, Ai phải chiụ trách nhiệm và những
hình thức trách nhiệm nào có thể áp dụng?
Nội dung vụ việc liên quan đến vấn đề liệu có tồn tại một hợp đồng mua bán giữa
A và B hay không.
Do quốc gia của cả hai bên Việt Nam và Hàn Quốc đều là thành viên của Công
ươc Viên 1980 nên Công ước Viên 1980 CISG sẽ là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa
hai bên.
Phúc đáp của B ngày 28/09/2020 có khuynh hướng chấp thuận chào hàng của A
nhưng có bổ sung nội dung về điều khoản giao hàng CIF. Đây là nội dung cơ bản trong
hợp đồng vì nó ấn định các quyền và nghĩa vụ cho các bên (Theo Khoản 3 Điều 19 CISG
1980). Do đó phúc đáp này cấu thành một hoàn giá chào (chào hàng mới) theo Khoản 2
Điều 19 CISG. Và do chào hàng này ấn định thời gian trả lời một cách rõ ràng là trước
ngày 5/10 do đó theo khoản 2 Điều 16 CISG, đây được xem là một CHÀO HÀNG
KHÔNG THỂ HUỶ NGANG.
Do đó việc ngày 30/9 B rút lại hoàn giá chào không có ý nghĩa pháp lý, hoàn giá
chào này vẫn tiếp tục có giá trị đến ngày 5/10. Đến ngày 5/10 B nhận được trả lời chấp
thuận (thông báo giao hàng) của A. Theo Điều 23 CISG 1980, hợp đồng giữa hai bên
xem như được xác lập và ràng buộc hai bên.
Vì vậy, việc B từ chối nhận hàng là vi phạm nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
Đây bị xem là vi phạm hợp đồng, vi phạm nghĩa vụ bên mua theo CISG 1980.
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ:
-Toà sẽ xác định hợp đồng giữa hai bên đã được xác lập và có hiệu lực pháp lý
-Toà án buộc Bên B thực hiện nghĩa vụ nhận hàng theo Điều 53, 62 CISG
-Buộc B bồi thường những thiệt hại mà A phải gánh chịu do không thực hiện việc
nhận hàng Điểm B khoản 1 Điều 61 CISG.
-Trong trường hợp không muốn thực hiện hợp đồng A cũng có thể tuyên bố huỷ
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 64 CISG. Trong trường hợp này A
không thể yêu cầu B tiếp tục thực hiện Hợp đồng.
b) Cũng hỏi như trên, nhưng B nhận được thông báo về việc A sẽ giao hàng
cho B vào đúng vào ngày 06/10/2020.
Trường hợp thông báo về việc A sẽ giao hàng cho B vào đúng vào ngày
06/10/2020.
Thời điểm này đã quá hạn ấn định của B. Chấp nhận chào hàng của A đã đến trễ.
Việc trễ này cũng không được xem là những trường hợp ngoại lệ tại Điều 21 CISG
vậy nó được xem là chào hàng mới và lúc này cần sự chấp thuận của Bên B mới xác lập
hợp đồng giữa các bên.
Trong trường hợp không có hợp đồng, hành vi giao hàng của A là hành vi đơn
phương và không dẫn đến bất cứ trách nhiệm nào của B.

Bài tập 6: Gần đây, quốc gia A quan ngại các công dân nước mình đang bị đầu
độc bởi chất kich thích tăng trưởng hóa học E được dùng làm thức ăn cho gia súc. Vì thế,
quốc gia A đã ban hành lệnh cấm sử dụng E ở trong nước, đồng thời ngăn cấm việc nhập
khẩu thịt gia súc có sử dụng chất kích thích E.

Trong khi đó, các nhà chăn nuôi ở quốc gia B đã sử dụng E trong nhiều năm cho
rằng, rủi ro nếu có cho người tiêu dùng là không đáng kể. Bộ trưởng Y tế của quốc gia E
cũng cho rằng E có chăng gây ra rủi ro cho người tiêu dùng là rất thấp, vì thế khuyến
khích người chăn nuôi nước này sử dụng chúng.

Lệnh cấm của quốc gia A đã ảnh hưởng trực tiếp đến quốc gia B, vì A là thị trường
xuất khẩu thịt gia súc chủ lực của B. Vì thế, sau khi thương lượng không đạt kết quả, B
đã khởi kiện A lên WTO.

Yêu cầu:
a) Hãy cho biết quan điểm của bạn về tranh chấp trên đây?
Đây là một tranh chấp về việc áp dụng một biện pháp kỹ thuật.
Luật TMQT cho phép các nước được aps dụng các biện pháp nhằm bảo vệ sức
khoẻ và cuộc sống con người, động vật và bảo tồn các loài thực vật với điều kiện các
nước không được phân biệt đối xử hoặc lạm dụng nhằm bảo hộ hàng hoá trong nước trá
hình.
Hiện tại WTO có hai hiệp định liên quan đến khía cạnh này là:
- Hiệp định VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT)
- Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS)
Do đó lệnh cấm của quốc gia A có thể đúng có thể sai phụ thuộc vào một số yếu tố
sau:

- A có căn cứ, cơ sở khoa học vững chắc cho luận điểm của mình.
- A có áp dụng công bằng giữa hàng hoá cùng loại do A sản xuất và hàng hoá của
nước B cũng như hàng hoá của bất kỳ quốc gia thứ 3 nào khác. Điều này nhằm đảm bảo
đây không phải là một hình thức bảo hộ trá hình gây bất công trong khuôn khổ WTO.
- Thủ tục áp dụng có phù hợp với TBT và SPS (thông báo, điểm hỏi đáp …) để
hạn chế tác động tiêu cực của việc áp dụng các biện pháp này đối với tự do hoá thương
mại.
- Mức độ áp dụng của A có hợp lý và vừa phải, vừa đủ để bảo vệ sức khỏe con
người vừa không gây tác động xấu đối với tự do hoá thương mại.
b) Theo bạn Ban Hội thẩm (cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO) sẽ giải
quyết tranh chấp trên đây như thế nào ?
CÁCH THỨC XỬ LÝ CỦA BAN HỘI THẨM
Ban hội thẩm là một cơ quan tư pháp của WTO, có trách nhiệm xét xử các tranh
chấp giữa các thành viên của WTO trong phiên tòa sơ thẩm. Ban hội thẩm thường bao
gồm 3 đến 5 người.
Trong trường hợp, các bên không thể xử lý được tranh chấp qua quá trình tham
vấn, Ban hội thẩm được thành lập để giải quyết tranh chấp giữa A và B.
Theo Điều 14 Hiệp định TBT, theo yêu cầu của một bên tham gia tranh chấp hoặc
theo sáng kiến của chính mình, một Hội đồng có thể thành lập một Nhóm chuyên viên kỹ
thuật để trợ giúp các vấn đề mang tính kỹ thuật đang được đặt ra mà đòi hỏi phải có sự
xem xét chi tiết của các chuyên viên.
Ban hội thẩm sau khi cân nhắc các thông tin từ hai phía và các hội đồng liên quan,
Ban hội thẩm sẽ đưa ra một báo cáo về vấn đề tranh chấp. Báo cáo của Ban hội thẩm chỉ
có hiệu lực ràng buộc khi đã được DSB thông qua. Tuy nhiên, nếu một bên nào đó có
kháng cáo thì việc thông qua chưa được thực hiện, vì còn chờ sự xem xét của Cơ quan
Phúc thẩm.
Kết quả về việc A áp dụng lệnh cấm là vi phạm quy định của WTO hay không sẽ
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như câu a ở trên.

Bài tập 7: Công ty A có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh xuất khẩu một lô hàng thủ
công mỹ nghệ cho công ty B (có trụ sở tại Nhật Bản) theo điều CFR cảng Shinakoya
(Incoterms 2020).

Đến hạn theo thoả thuận hợp đồng mua bán, A đã thực hiện giao hàng cho người vận
tải M. Nhưng khi nhận hàng B phát hiện một phần hàng hóa không đảm bảo chất lượng
và mẫu mã như thỏa thuận trong hợp đồng; một phần hàng bị hư hỏng do bảo quản trong
quá trình vận tải không hợp lý.
Yêu cầu:
a) Xác định trách nhiệm thuộc về ai trong việc: ký kết hợp đồng vận tải; mua
bảo hiểm hàng hóa; xếp, dỡ hàng hóa; chịu rủi ro trong quá trình vận tải? Theo
bạn bên thuê tàu vận tải nên lựa lựa chọn phương thức thuê tàu nào trong các
phương thức thuê tàu chợ và thuê tàu chuyến?
Phương thức vận chuyển là CFR do đó nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên được
phân bổ như sau:
BÊN BÁN BÊN MUA

- Giao hàng đúng theo hợp đồng đã qui Chấp thuận việc giao hàng đã gửi khi
định; có hóa đơn và chứn từ vận tải. Tiếp
- Chuẩn bị hóa đơn bắt buộc: Hóa đơn nhận hàng từ người vận tải khi hàng
thương mại, Chứng từ vận tải đường đến cảng bốc qui định.
biển, giấy phép XK - Trả mọi chi phí dỡ hàng trong chừng
- Ký kết hợp đồng vận tải đường mực các chi phí này không nằm trong
biển và trả cước phí cho đến cảng đích cước phí vận chuyển (do người xuất
qui định trong HĐ (hoặc do bên mua khẩu trả ). học xuất nhập khẩu trực
báo). Việc ký hợp đồng vận tải phải tuyến
đáp ứng được các yêu cầu thông - Ký HĐ bảo hiểm và trả phí bảo
thường. hiểm nếu thấy cần thiết.
- Xếp hàng hoá lên tàu và trả toàn - Chịu mọi rủi ro và tổn thất kể từ
bộ chi phí bốc hàng. khi hàng đã giao xong lên tàu tại
- Tiến hành thông quan XK (cung cấp cảng bốc qui định.
giấy phép XK, trả thuế và xếp hàng lên - Thông quan NK ( trả thuế NK và các
tàu, cũng như các chi phí phí phát sinh khoản chi phí phát sinh để nhập khẩu
nếu có). nếu có )
- Thông báo cho người mua biết ngay - Làm các thủ tục cần thiết để quá cảnh
khi chuẩn bị xong hàng hóa, thuế và qua nước thứ ba nếu có.
xếp hàng lên tàu cũng như khi hàng - Các chứng từ bắt buộc: Các chứng từ
cập cảng đích qui định để người mua NK, Các chứng từ để quá cảnh qua
chuẩn bị nhân hàng trong thời gian hợp nước thứ 3.
lý.
- Cung cấp cho người mua hóa đơn và
các chứng từ vận tải sạch (clean bill of
lading ) như vận đơn đường biển, thư
vận tải đường biển với các điều kiện
hàng đã xếp lên tàu, cước phí đã trả,
chuyển nhượng được.
- Trả phí dỡ hàng trong chừng mực chi
phí này được đưa vào tiền cước vận
chuyển.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất trước khi
hàng đã giao xong lên tàu ở cảng bốc
hàng.

Tàu chợ và tàu chuyến đêù có những ưu và nhược điểm nhất định. Trong trường
hợp số lượng hàng hoá đủ nhiều thì thuê tàu chuyến rẻ hơn. Trong trường hợp hàng chỉ
có vài container thì tàu chợ là phù hợp với mức giá rẻ hơn.
b) Theo bạn, Công ty B có thể hành động theo những cách nào để bảo vệ
quyền lợi của mình? Biết rằng, vận đơn do người vận tải cấp cho người gửi hàng là
vận đơn sạch (Clean Bill of Lading)
Vận đơn sạch được hiểu là vận đơn không có ghi chú xấu của hãng tàu về tình
trạng của kiện hàng (móp meó, đổ vỡ … ). Và trong trường hợp này Bên B có thể đẩy
một phần trách nhiệm đối với hàng hoá hư bể hỏng trong quá trình vận chuyển (do không
được bảo quản, sắp xếp hợp lý) sang cho người vận chuyển và yêu câù bên vận chuyển
bồi thường.
Đối với số hàng không đúng chủng loại, quy cách, theo CISG 1980, B có một số
cách để bảo vệ quyền lợi của mình như sau:
- Yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vu, giao phần hàng thay thế hàng hoá
không đúng chủng loại và hư hỏng hoặc sửa chữa hàng hoá hư hỏng
(Điều 42 CISG);
- Yêu cầu giảm giá theo Điều 50 CISG
- Yêu cầu Bên A bồi thường thiệt hại theo Điều 48 CISG
- Có thể tuyên bố huỷ hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo Điều 49 CISG
Bài tập 8: Ngày 15/09/2018, Công ty TNHH A có trụ sở thương mại tại Hàn
Quốc) gửi đề nghị giao kết hợp đồng đến Công ty CP B có trụ sở thương mại tại Việt
Nam theo Công ước Viên (1980) để chào bán 1.000 màn hình LCD Samsung với giá X,
thời hạn trả lời cuối cùng là ngày 30/09/2018 (giờ Hàn Quốc). Theo đề nghị, nếu B đồng
ý, A sẽ giao hàng cho B trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được chấp nhận đề nghị
của B. Ngày 28/09/2018, Công ty B đã fax trả lời A với nội dung đồng ý mua 1.000 màn
hình LCD nói trên với điều khoản bổ sung là A giao hàng cho B theo điều kiện CIF Hải
Phòng Incoterms (2010), thời hạn trả lời là 01/10/2018.
Nhận được fax của B, A không trả lời. Đến 15h00 ngày 30/9/2018, B quyết định
không mua hàng nữa do giá LCD trên thị trường giảm đột ngột, liền fax sang cho A.
Đến ngày 05/10/2018, B nhận được thông báo của A, theo đó A sẽ giao hàng cho
bên chuyên chở vào ngày 15/10, và hàng sẽ đến cảng Hải Phòng vào ngày 25/10. Sau khi
nhận được thông báo của A, B đã fax lại và khẳng định rằng B từ chối mua hàng của A.
Yêu cầu:
a) Hãy phân tích các dữ kiện của vụ việc trên và cho biết A và/hoặc B có vi phạm
hợp đồng ma bán quốc tế theo Công ước Viên (CISG) 1980 hay không?
b) Ai phải chiụ trách nhiệm và những hình thức trách nhiệm nào có thể áp dụng?
c) Cũng hỏi như trên, nhưng B nhận được thông báo về việc A sẽ giao hàng cho B
vào đúng vào ngày 01/10/2018.

TRẢ LỜI:

Ngày Sự kiện

15/9 A chào hàng. Thời hạn cuối 30/9

28/9 B trả lời đồng ý, bổ sung nội dung điều khoản giao nhận CIF, thời
hạn trả lời 1/10

30/9 B trả lời không mua nữa


5/10 A thông báo cho B sẽ giao hàng cho bên chuyên chở ngày 15/10 và
về tới cảng Hải Phòng ngày 25/10

5/10 B xác nhận lại không mua

Do VN và HQ đều là thành viên của Công ước Viên 1980, nên công ước Viên
1980 (CISG 1980) sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ giưã hai bên

a. Xét trả lời chấp nhận của Bên B ngày 28/9, đây là một phúc đáp có khuynh hướng
chấp thuận nhưng có sửa đổi bổ sung nội dung về điều khoản giao nhận. Việc bổ
sung điều khoản CIF sẽ làm thay đổi/cụ thể hoá quyền và nghĩa vụ của các bên,
nội dung này làm biến đổi cơ bản nội dung của chào hàng theo Khoản 3 Điều 19
CISG và cấu thành một HOÀN GIÁ CHÀO (một chào hàng mới) theo Khoản 1
Điều 19 CISG.

Xét việc B tuyên bố huỷ ngang chào hàng ngày 30/9, chào hàng ngày 28/9 có ấn
định cụ thể thời hạn trả lời là 1/10. Do đó, theo Khoản 2 Điều 16 CISG, chào hàng
này không thể bị huỷ ngang. Tuyên bố huỷ ngang ngày 30/9 không có giá trị. Chào
hàng của B vẫn có hiệu lực tới ngày 1/10.

Việc A im lặng từ khi nhận được chào hàng 28/9 đến hết ngày 1/10 không trả lời
không được xem là chấp thuận theo Khoản 1 Điều 18 CISG 1980.

Ngày 5/10 A mới trả lời chấp nhận chào hàng, đây rõ ràng là một trả lời trễ hạn và
sẽ KHÔNG XÁC LẬP một hợp đồng ràng buộc hai bên. Và vì không tồn tại một
hợp đồng có hiệu lực pháp lý nên không có hành vi vi phạm hợp đồng của các bên.

b. Do không có hợp đồng nào được xác lập nên các bên tự chịu trách nhiệm đối với
hành vi của mình.
c. Trường hợp B nhận được thông báo chấp nhận chào hàng của A vào ngày 1/10
(trong thời hạn chào hàng):
Hợp đồng giữa các Bên sẽ được xác lập và có hiệu lực ràng buộc hai bên từ ngày
1/10. Trong trường hợp này Bên B từ chối thực hiện hợp đồng được xem là vi
phạm theo CISG 1980.
Trong trường hợp này Bên A có thể áp dụng các trách nhiệm sau:
- Yêu cầu bên mua thực hiện hợp đồng, trả tiền và nhận hàng (Điều 62
CISG)
- Tuyên bố huỷ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 64
CISG
- Trả lãi chậm trả theo Điều 78 CISG 1980.

Bài tập 9: Công ty A (Nhật Bản) ký hợp đồng bán 15.000 máy tính cho Công ty B
(Việt Nam) theo Công ước Viên và điều kiện CIF - cảng Hải Phòng (Incoterms 2020).
Công ty A giao hàng cho Công ty vận tải M do công ty B chỉ định.
Đúng hạn, Công ty vận tải M đã giao hàng đủ cho Công ty B. Tuy nhiên, khi nhận
hàng Công ty B phát hiện 1.000 máy tính đã qua sử dụng (theo hợp đồng là máy mới);
500 máy tính bị hỏng do xếp hàng không hợp lý.
Qua kết quả giám định của VINACONTROL, số máy đã qua sử dụng và bị hỏng
giá trị còn lại chỉ đạt 50%.
B đã khởi kiện A ra Tòa án D do các bên thỏa thuận khi ký kết hợp đồng và yêu
cầu Công ty bảo hiểm K mà A đã mua bảo hiểm bồi thường thiệt hại.
Yêu cầu:
a) Xác định bên có trách nhiệm ký kết hợp đồng vận tải và phương thức thuê tàu
cần được ưu tiên lựa chọn.
b) Yêu cầu của B có được chấp nhận không? Xác định các hình thức trách nhiệm
pháp lý Công ty B có thể áp dụng trong vụ việc trên đây.

TRẢ LỜI
a. Điều khoản giao hàng theo hợp đồng là CIF Incoterm 2020 nên Bên bán có
trách nhiệm thuê phương tiện vận tải.
Trong các phương thức thuê phương tiện vận chuyển có phương thức thuê
tàu chuyến, thuê tàu chợ. Tuỳ vào khối lượng hàng hoá có đủ nhiều hay không mà
các bên cân nhắc lựa chọn phương thức thuê tàu nào cần ưu tiên. Nếu chỉ là
15.000 máy tính thì có lẽ phưogn thức thuê tàu chợ sẽ tiết kiệm hơn.

Nghĩa vụ của người bán: Nghĩa vụ của người mua:


 Giao hàng an toàn lên trên  Nhận hàng hóa theo như thời
phương tiện vận tải. gian và địa điểm 2 bên quy định.
 Thuê tàu vận chuyển hàng hóa.  Chịu mọi rủi ro với hàng hóa khi
 Kiểm soát chất lượng, số lượng, tàu đã cập cảng đích.
trọng lượng của hàng hóa trước  Làm các thủ tục hải quan để
khi giao lên tàu. nhập khẩu hàng hóa.
 Đóng gói đúng cách để bảo đảm  Thông báo cho người bán chính
an toàn cho hàng hóa trong suốt xác về địa điểm nhận hàng thuộc
quá trình vận chuyển. cảng đích và thời gian nhận
 Gửi các chứng từ vận tải gốc hàng.
cũng như là các bản điện tử đến
cảng đích cho người mua.
 Mua bảo hiểm cho hàng hóa ở
mức thấp nhất.

b. Vì A tiến hành mua bảo hiểm cho lô hàng cho quá trình vận chuyển. Do đó với
500 máy gãy vỡ do xếp hàng không phù hợp (xảy ra sau khi đưa hàng qua lan can
tàu) thì B có thể kiện K vì trách nhiệm bảo hiểm của K sẽ phát sinh từ thời điểm
này.
- Đối với 1000 máy tính (máy cũ) không đúng chất lượng đã thoả thuận thì không
thuộc phạm vi bảo hiểm trong hợp đồng. B có thể kiện A đồi thay thế, đòi bồi
thường chứ không thể kiện đơn vị bảo hiểm là K.

PHÂN BIỆT CÁC PHẠM TRÙ:

1. Chế độ MFN và NT.

Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc


Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
(MFN)

Người nước ngoài cũng như là


Người nước ngoài được hưởng
pháp nhân nước ngoài được
các quyền cũng như thực hiện
hưởng đầy đủ và hoàn toàn các
các nghĩa vụ dân sự lao động
quyền hợp pháp mà quốc gia sở
ngang bằng hoặc tương đương
Nội dung tại đã dành cho một nhóm người
với công dân nước sở tại đang
nước ngoài, cũng như là pháp
được hưởng và sẽ hưởng trong
nhân nước ngoài nào khác đang
tương lai (trừ trường hợp pháp
sinh sống hay hoạt động trên lãnh
luật nước sở tại quy định khác).
thổ đó.

MNF vừa là quyền đặc biệt vừa


là nghĩa vụ mà các quốc gia phải
tuân theo. MNF thể hiện sự công
NT là nguyên tắc thể hiện sự
bằng, bình đẳng, không phân biệt
công bằng, bình đẳng, không
đối xử giữa các sản phẩm cùng
Bản chất phân biệt đối xử đối với sản
loại đến từ các quốc gia khác
phẩm cùng loại đến từ nước xuất
nhau. Nước nhập khẩu có thể áp
khẩu với sản phẩm trong nước.
dụng MNF đối với các quốc gia
với điều kiện hoặc vô điều kiện
tùy thuộc vào chính sách của từng
nước cũng như thỏa thuận của các
bên.

- Điều I khoản 1 GATT 1947 - Điều III của GATT

Cơ sở pháp lí - Điều II khoản 1 GATS - Điều XVII của GATS

- Điều IV khoản 1 TRIPS - Điều III của TRIPS

+ Thuế và phí trong nước: các


quốc gia không được áp dụng
các mức thuế và lệ phí đối với
sản phẩm nhập khẩu cao hơn so
với sản phẩm cùng loại trong
nước hay áp dụng các biện pháp
khác sử dụng thuế và lệ phí để
bảo hộ sản xuất trong nước.
+ Biện pháp cửa khẩu: thông qua
thuế quan và phi thuế quan + Quy chế về số lượng: Các quốc
Phạm vi áp gia không được quy định về số
+ Biện pháp nội địa: thông qua
dụng lượng, tỉ lệ pha trộn, chế biến
thuế và phí nội địa, quy chế mua
của sản phẩm sao cho số lượng,
bán
tỉ lệ đó trong các sản phẩm phải
đến từ nội địa.

+ Quy chế mua bán: Quy định,


yêu cầu về bày bán, sử dụng, vận
tải,... đối với các sản phẩm trong
nước không được phân biệt đối
xử đối với các sản phẩm cùng
loại
đến từ nước nhập khẩu. Các yếu
tố cạnh tranh cũng cần phải được
đảm bảo công bằng.

+ Quốc gia được hưởng ưu đãi là


+ Hàng mua sắm phục vụ nhu
thành viên của khu bực mậu dịch
cầu của chính phủ.
tự do và liên minh thuế quan.
+ Hàng hóa thuộc diện nằm
+ Ưu đãi mà các quốc gia khác
trong danh sách được miễn trừ.
được hưởng (đây là những ưu đãi
Các trường hợp
trong hợp đồng mua bán qua biên + Ngoại lệ dành cho các nhà đầu
ngoại lệ tư trong nước.
giới).

+ Không được hưởng ưu đãi vì lí + Không áp dụng đối với hoạt


do phòng ngừa chung. dộng hỗ trợ việc sử dụng các sản
phẩm nội địa thay thế hàng nhập
+ Chế độ có đi có lại và chế độ
khẩu.
báo phục quốc

Ví dụ

2. Incoterms 2010 và Incoterms 2020.

- Giống: đều có 11 điều khoản.

- Khác:

+ Thay đổi trách nhiệm và nghĩa vụ trong điều kiện CIP/CIF

CIF (Cost-Insurance-Freight) and CIP (Carriage and Insurance Paid to) yêu cầu người
bán phải mua một mức bảo hiểm nhất định cho người mua tương đương với điều kiện C
(theo điều khoản bảo hiểm do hiệp hội bảo hiểm London ban hành). Tuy nhiên, 2 điều
khoản này thường liên quan đến các loại hàng hóa khác nhau và đòi đòi hỏi mức độ bảo
hiểm khác nhau.
Trong phiên Incoterms 2020, ICC đã cố gắng làm rõ sự khác biệt này và tăng nghĩa vụ
của người bán trong việc mua bảo hiểm cho lô hàng theo hai điều kiện CIF và CIP. Theo
đó, điều kiện CIF sẽ có yêu cầu bảo hiểm tương tự (điều kiện C) nhưng điều kiện CIP sẽ
được tăng mức độ bảo hiểm lên điều kiện A. Tương ứng với sự thay đổi này, người mua
sẽ được tăng thêm quyền lợi những sẽ kéo theo việc gia tăng phí bảo hiểm.

Do vậy, chúng ta thấy rõ sự khác biệt, nếu như trong điều kiện Incoterms 2010 thì người
bán chỉ mua bảo hiểm ở mức tối thiểu là ICC (C) và cho phép các bên thỏa thuận với
nhau để có thể mua ở mức cao hơn, thì trong phiên bản mới Incoterm 2020, sẽ quy định
cho người bán chỉ được mua mức tối đa là ICC (A) và cho phép các bên thống nhất việc
mua bảo hiểm ở mức thấp hơn.

+ Điều kiện DAT chuyển thành DPU

DAT (Delivered-at-terminal) sẽ được thay thế bằng DPU (Delivery-at-Place Unloaded),


điều nay có nghĩa là người bán sẽ chịu trách nhiệm giao hàng và chuyển giao rủi ro cho
người mua khi hàng hóa đã được dỡ xuống phương tiên vận tải tại nơi giao hàng đã được
chỉ định. DPU khá tương tự với DAP khi bổ sung thêm qui định dỡ hàng hóa.

+ Thêm tùy chọn “On board” vào điều kiện FCA

Khi vận chuyển hàng hàng hóa dưới điều kiện FCA (Free Carrier), người mua và người
bán có thể thỏa thuận và yêu cầu xuất trình vận đơn on-board sau khi hàng hóa được xếp
lên tàu để thanh toán với ngân hàng.

+ Yêu cầu về an ninh

Trong phạm vi liên quan đến nghĩa vụ an ninh vận tải, do việc sàng lọc bắt buộc
container ngày càng trở nên phổ biến hơn, vì thế những chi phí này được tính vào phí vận
chuyển. Incoterms 2010 đã đề cập đến trách nhiệm đối với các yêu cầu an ninh và chi phí
liên quan nhưng phiên bản 2020 làm cho những nghĩa vụ này trở nên đáng chú ý hơn.

+ Người bán/ người mua sử dụng phương tiện vận tải của họ
Các bên có thể sử dụng phương tiện vận tải riêng của họ khi thỏa thuận theo điều kiện
FCA, DPU, DAP và DDP. Incoterms 2010 giả định rằng việc bận chuyển hàng hóa sẽ
được thực hiện bởi bên thứ ba. Nó không giải quyết được trường hợp người bán hoặc
người mua tự sử dụng phương tiện vận tải của họ, chẳng hạn như xe tải. Incoterms 2020
làm rõ vấn đề này. Ví dụ: người mua theo điều kiện FCA Incoterms 2020 có nghĩa vụ
phải kí kết hợp đồng hoặc sắp xếp việc chuyên chở hàng hóa từ nơi được chỉ định bằng
chi phí riêng của họ.

+ Đối với bản incoterms 2020 được bổ sung thêm các quy định về bảo mật thông tin, các
bên tham gia phải bảo mật thông tin về hàng hóa, giá cả, các thông tin liên quan đến thỏa
thuận giữa các bên trong hợp đồng.

+ Các điều khoản FCA, DAP, DPU, DPP của Incoterms 2020 được mở rộng thêm đó là
nhà vận chuyển không nhất thiết phải là bên thứ 3, mà có thể được vận chuyển bởi
phương tiện vận chuyển của người mua hoặc người bán.

3. Hợp đồng vận tải hàng hóa đường biển tàu chợ với hợp đồng vận tải hàng
hóa đường biển tàu chuyến.

Tàu chợ Tàu chuyến

- Tàu chạy không thường xuyên.


- Tàu chạy thường xuyên.
Hành trình - Không theo một lịch trình nhất
- Theo một lịch trình đã định sẵn,
chuyên chở định mà theo yêu cầu của người
ghé qua các cảng nhất định.
thuê tàu.

- Quy định sẵn, ổn định trong


- Biến động theo quy luật cung
một thơi gian.
cầu.
- Dựa trên biểu suất, cước phí
Cước phí - Do người thuê va người cho
hay biểu cước. chịu sự khống chế
thuê thỏa thuận. Do đó, phức tạp
của Hội vận tải tàu chợ. Do đó,
và tốn nhiều thời gian đàm phán.
thực hiện đơn giản, ít tốn thời
gian.
- Trong cước phí tàu chợ bao - Cước phí bốc dỡ được quy định
gồm cả chi phí bốc xếp. riêng trong hợp đồng chuyên chở

- Tuy nhiên, hãng tàu chợ cũng do 2 bên người thuê và chủ tàu
thực hiện chính sách giảm giá thỏa thuận.
cước nhằm thu hút khách hàng,
nâng cao năng lực cạnh tranh.

Mối quan hệ
giữa người cho - Dựa trên B/L hàng hải do hãng - Dựa trên hợp đồng thuê tàu
thuê tàu và tàu in sẵn. chuyến do hai bên thỏa thuận.
người thuê

- Hàng bách hóa có đóng gói,


- Hàng được chở rời.
đóng kiện.
Loại hàng hóa - Khối lượng lớn, khối lượng
- Khối lượng nhỏ, lẻ.
chuyên chở chuyên chở bằng trọng tải tàu.
VD: 300 tấn cà phê; 300 tấn hạt
VD: Gạo, xi măng,...
điều,...

- Có tiền thưởng phạt về mức


Tiền thưởng, - Không có tiền thưởng hoặc phạt
xếp dỡ nhanh hay chậm để giải
phạt xếp/dỡ về xếp dỡ nhanh hay chậm.
phóng tàu.

- Tàu thường có cấu tạo một


Cấu tạo tàu - Cấu tạo tàu phức tạp. boong, miệng hầm để thuận tiện
cho việc bốc hàng.

4. Thuế quan với các biện pháp phi thuế quan.

- Thuế quan có đặc tính minh bạch, rõ ràng và các quốc gia đạt được nhiều cam kết trong
việc sử dụng và kiểm soát việc sử dụng và kiểm soát việc sử dụng thuế quan, các quốc
gia
khi gia nhập WTO đều quan tâm đến biểu cam kết thuế quan (được biểu hiện rất rõ ràng,
cụ thể), mức trầm thuế quan, lộ trình cắt giảm thuế quan.

- Trong khi đó, các biện pháp phi thuế quan khá đa dạng và linh hoạt trong nhiều trường
hợp, vì những lí do khác nhau như đảm bảo về an ninh quốc gia, về sức khỏe của con
người hay thực hiện thủ tục hành chính mà không thể cấm đoán hoàn toàn việc sử dụng
một số biện pháp phi thuế quan. Do vậy, ranh giới giữa việc sử dụng các biện pháp phi
thuế quan hợp lí và lạm dụng trong nhiều trường hợp khá mong manh.

5. Các biện pháp phi thuế quan và hàng rào kĩ thuật.

You might also like