Professional Documents
Culture Documents
Full Download Toan Thu Tu Hoc Chu Han 3Rd Edition Tran Van Chanh Le Anh Minh Online Full Chapter PDF
Full Download Toan Thu Tu Hoc Chu Han 3Rd Edition Tran Van Chanh Le Anh Minh Online Full Chapter PDF
Full Download Toan Thu Tu Hoc Chu Han 3Rd Edition Tran Van Chanh Le Anh Minh Online Full Chapter PDF
Toàn Th■ T■ H■c Ch■ Hán 3rd Edition Tr■n V■n Chánh Lê
Anh Minh
https://ebookstep.com/product/toan-thu-tu-hoc-chu-han-3rd-
edition-tran-van-chanh-le-anh-minh/
https://ebookstep.com/product/afirmasi-visualisasi-dan-kekuatan-
pikiran-hypnosis-meta-nlp-drs-subiyono-mp-cht-ch-ccht-awan-
hariono-m-or-arif-wiryawan-cht-ch-ccht-ning-surati-se-mm/
https://ebookstep.com/product/kirchengeschichte-3rd-edition-
martin-h-jung/
https://ebookstep.com/product/kirchengeschichte-3rd-edition-
martin-h-jung-2/
■■■■■ Calculus ch 1 5 4th Edition ■■■
https://ebookstep.com/download/ebook-49407426/
https://ebookstep.com/product/pengantar-ilmu-hukum-isnina-s-h-m-
h-dr-zainuddin-s-h-m-h-prof-dr-muhammad-arifin-s-h-m-hum-dr-
abdul-hakim-siagian-s-h-m-hum-dr-t-erwinsyahbana-s-h-m-hum/
https://ebookstep.com/download/ebook-7144630/
https://ebookstep.com/product/perilaku-organisasi-prof-dr-
bernhard-tewal-s-e-m-e-dr-adolfina-s-e-m-si-merinda-h-ch-pandowo-
s-e-m-a-dr-hendra-n-tawas-s-e-m-si/
https://ebookstep.com/product/hak-hak-korban-dalam-penegakan-
hukum-pidana-dr-gomgom-t-p-siregar-s-e-s-sos-s-h-m-si-m-h-rudolf-
silaban-s-kom-s-h-m-h/
TRÂN VẢN c h a n h - LÊ ANH MINH
T 0 ÀN T t l t í
:!:
ịỉ;
!TlĩiH
HHiniH
íH
HịUHĩĩpỊli ! ÌỈĨĨM
T Ợ tìQ Ẽ "
漢字自學全書
文言- 佛書 - 白話-書法
lìliạp mồn ăcn nâng cao, với nlìữiìiị nhu cầu vù mục đích có thê
khcìc nhau Íí nhiều, dồn^ í hời cũỉĩ ÍỊ câ gdng cun^ cấ p ỉnột lưựtìịỊ
kicìì thức có íúìh da clụng b a o q L i á í ỉìlĩiều lãnh vực, ĩhiỉộc nhiều
ilìc lo ại vân bản khúc lìhcuí của chữ Hán.
TroiỉiỊ chiều hướn ÍỊ nêu trẽn, ỈIÍỊOÙÌ PHẢN MỚ DẢU ^iới í hiệu
nhữỉìiỊ vất ì d ề can bả ì ì ídììiị qiAcít Hên qucin ítên chữ Hán, sách còn
(lược cấu tạo bởi c á c phần chính như sau:
I. NHẬP MÒN: Gồìiỉ 126 bùi học ngắn di từ dễ dcn khó, mỗi bài
(lều có phìẽn âm, dịch n^hĩcỉ, ^icíi thích từ mới và ỉĩịỊữ pháp. Ngoài
lìlìữniỊ diểm nịịữ pháp Ịịiàỉ thích cụ tlĩế íhco íừìĩịị bùi, còn có phần ngữ
/ỉlìáp c ơ bản được giới thiệu dần dẩn trai đều theo cá c bài học mà người
học có thể học n^ay hoặc tùy tiện coi lại trorìiỊ những ìúc rành rồi.
II. NÂNG CAO: Người học sau khi học kỹ phần này (tổng cộng 102
hài) cỏ thế nắm vữỉĩíỊ thêm một s ố íừ VLừỉíỊ vù íri thức ìVfịữpháp cần yêu
dc cíọc được hầu hết cá c sách chữ Hán thuộc nhiều thê loại và trình độ
klìác nhau, từ nhữn^ tcic phấm thơ, yữny sủ\ triết c ố íĩại cho đến cận,
hiện cỉụi, k ể củ những Phậí thư và kinh luận Phật ịỊÌáo vốn dược viết
hcìn^ một thể loại Hán ngữ khá đặc thù cỏ tính trung gian và phổi hợp
[•iữct van níỊÔn ''ới bạch thoại về cả pluửniỊị diện từ tĩịịữ lãn ỉì^ừ pháp.
Khi soạn phần NÂNG CAO này, chúnịị tôi âũ cô 只íing íuyểiì chọn
lìlìữnq bài thật tiêu biểu cho từng thể loại và thời kỳ, mỗi bài đều có
V
phcin ^'lới ílìiệ u tá c ịỊÌâ - í(ĩc p h ẩ ỉiì, giÚ Ị) ỉìg ư ờ i lìọ c c ó n ềII Icíỉì^ ú c vừa
nclỉìì ' 、ữ iìg c lu ì H (h ì \'ỉfci c ó ílìC ììì C(f lìộ i íh c o (lò i íic n írìn lì I)lìủ í ír ic n cú a
rún, íriết, sữ Trung Quốc mội cách íôiỉi^ c/uan, vừíi du mà khỏi ĩ [ị pluii
tììấí quá nhiều ỉhì y/ờ tmỉìíỊ khi chờ có í:ơ hội d ế đi sâu vào lìhữn^ loại
sách khác. Dôi với n^ười klìôỉiíỊ chuyên íam vào mục cĩích học chữ Hány
cũnịỊ có íhc coi day là lì lột tạp 'írích dicìii' hay \ìúp trí nhớ' ỉìhững danh
tác thơ,văn của Tnmg Quốc vốn chứa dựng nhiều tinh hoa của tư tưởnịị
Ị)hư(tng DỏỉịíỊ rất thăm trầm, sâu sắc liên quan đến mọi lãnh vực của
cíời sổng xã hội, từ kinh nghiệm sổng, sự chicm nghiệm cá nhem, cho
cỉến niỊhệ tìuỉật xử và trị nước...
Sách này về c ơ bủn tạp tnmg ch o văn niỊÔn (bút ngữ hay c ố
ngữ) nhiều hơn ch o b ạch thoại (nịỊữ th ể hay khẩu ngữ), nhưng một
phần VẮN BẠCH THOẠI nhỏ cũng dược thêm vào ảoạn cu ối của
phần NẢNG CAO nùyf dược hiểu là “nâng ca o thêm một b ư ớ cv
sau khi d ã h ọ c văn ngôn đê có thế d ọ c được c á c sách tham khcío
viết bằn g tiếng Hán hiện đại, chứ không nhằm vào dạy tiếng P h ổ
thông đ ế nói năng, ịịiao dịch. Đ ộc giả có mục đích h ọc tiến^ P h ổ
thônịỊ (B ạch thoại} cỏ th ể sử dụng b ất kỳ sách n ào kh ác hiện dang
dược p h ố biến rất rộng rãi.
IỈI.THƯ PHÁP: Phần này do anh Lê Anh Minh chuyên trách biên
soạn, có tính chuẩn xác và kinh diền cả về lý thuyết lẫn íhực hành,d ế
giúp những bạn yêu thích thư pháp có luôn tài liệu tham khảo chung
trong một bộ sách gọi là Toàn thư tự học chữ Hán này.
Trong phần NÂNG CAO, hầu hết các hài dịch chúng tôi đều tự dịch
lấy và c ố ỷ dịch sát theo từng chữ đ ể tiện cho việc học tập. Tuy nhiên,
thú thật là đ ế vừa đỡ mất cong phần nào, vừa d ế cưng cấp cho dộc gia
một s ố băn dịch cỏ giá trị của các bậc túc nho tiền bổì,chúng tôi dã
tranh thủ sử dụng trong chừng mực cho phép một s ố bản dịch cũ của
những người âi trước (như Nguyễn Hữu Tiên, Phan K ế Iìính,Hoàng
Thúc Trâm, Nguyễn Hiến L ê,Trần Trọng San, Phan Ngọc...). Trong
phần dịch thơ, ngoài phần dịch xuôi do chúng tôi tự làm lấy, còn cỏ bản
VI
(lịch tlìơ su, ii íầm dược cùa lììộí sô dịch ^ia nôi íicnịị trước như Phan
Huy Vịnìh Tủi ì ỉ)à, Trần Trọng Kim, NiỊÔ Tấí Tồ v.r. nhằm mục đích
cnn^ cấp cho người học mội sô lài liệu van học V(H nhữỉig bản dịch nôi
liciìiỊ íĩế ĩhườn^ ỉìíioạn, ỉan^ íhê ìn plìần hứn^ ílúi troniỊ khi học tập chữ
Hán. Dặc biệt trong phần “Kinh luận Phật [ ị i á o d ế bảo đăm ít có sai
sót về ịịiáo lý, Ị^iáo n^hĩa, chúng tôi dã không l ự dịch mà SƯU tầm và sử
dựng phần lởn bản dịch của các tu sĩ hoặc nhà nghiên cứu Phật giáo.
Rấí numg các vị cỏ bủn dịch troĩĩịị sách này hoan hí chấp nhận đ ế ịịiúp
cho những người hậu học có thêm diều kiện í inh tấn.
N goài những nội dung chính nêu trên, sách còn được minh h ọa
bởi nhiều hình vẽ và ảnh màu đ ê người h ọ c c ỏ thêm tư liệu íham
kh ao h o ặ c xem thêm ch o d ỡ chán. Nhân đây, chúng tôi xin ghi
nhận sự giúp đ ỡ tận tình cua cức anh L ê Minh Đức, Tạ Duy Chân,
Dỗ Công Minh (Nhà sách Đụi T h ế G iới) và cô Thuần Chánh
(Thiền viện Viên Chiếu) trong việc cưng cấ p ch o rất nhiều tài liệu
và hình ảnh dùng trong sách.
M ặc dù đ ã c ô gắng nhiều, chúng tỏi vẫn b iết không có m ột
quyển sách clưy nhất n ào có th ế đưa người hục đ ạt đến đính đích
('Hối cùng. Trái lại, yếu t ố thành cổng chính là ở bản thân người
lìọcf th ể hiện ở sự quyết tâm, kiên trì, lồng say m ê và tính liên tục
ciẰa việc h ọ c tập. Nên tìm đ ọ c thêm b ấ t kỳ sách n ào k h á c có liên
iỊUíin d ể không ngừng nắm vững những trì íhức cơ bần về từ yựng,
tì^ữ pháp..., nhất là thường xuyên tập đọc, tập dịch, tập viết và
ím cứu từ điển mà kết quả đạt được c h ắ c chắn s ẽ tạo ch o người
học mộ í niềm khích lệ và sự tưởng thưởng thích đáng.
Sau cùng, chúng tỏi mong nhận được sự g ỏp ỷ của những bạn
(lồn^ thanh khí, nhất là từ p h ía những người trực tiếp dùng sách
(lơ sau này s ẽ b ố sung, hoàn chính thêm khỉ có dịp tái bản.
TRẦN VĂN CHÁNH
11.2002
THƯ M Ụ C THAM KH Ả O
參 考 卩 { II
VI1Ỉ
10. HOÀNG BÌNH TRẠCH, Truiiiỉ học sinh CỔ thi van lụiii> (lộc 70
íh iê n 中 學 生 古 詩 文 誦 讀 七 十 篇 (t)ô văn bán), S(/n Đôni>
Mỹ ílìuậí Xuất bcín Acl, Sư" Dỏn^, 200Ị .
LÝ MỘNG SINH - s ử LƯƠNG CHIỀU, CỐ vdn quan ch! dịch chú
古 文 觀 止 譯 注 (thượniỊ, hụ, sác lì), Thượng Hủi CỔ tịch Xuất híín
xcl Thượng Hcíi, 2000.
HÀNH ĐƯỜNG THOÁI sĩ, Đường thi Tam hách l/uỉ 唐 詩 三 百
首,Dụi Cluínq Thư cục, Đùi Loan, 1967.
13. PHAN KẾ BÍNH, Việt Hán vdn klìcío, Mặc Lâm xuất bcỉn, Sài Gòn,
1970.
14. NGUYÊN HIẾN l ề , Đợi cưíỉniị Vãn lìọc sử Trung Quốc (tập /, //,
III), NXB. Nguyễn Hiến Lê, Sài Gòn, ì 964.
J5. NGUYỀN HIẾN LÊ, CỔ văn Trunịị Quốc. Vần Dàn, Sùi Gòn, 1966.
16. LÁNG NHẰN, Hán van Tinh túy, NXtí. Thù"lì phn Hô Chí Minh,
/W2.
/7. BỘ QUỐC GIA GIÁO DỤC, Hán Việt Tủn khóa bcín ị lớp Đệ tíúít
và Đệ lục), Sài GÒIÌ, 1954.
18. NGUYỀN VĂN BA, Nho vân Giáo khoa thư, Việt Nam Vùn Hiến,
Sùi Gòn. 1970.
19. TRẰN TRỌNG SAN, Hcín vãn, Bắc Đẩu, Sài Gòn, 1963.
20. TRÂN TRỌNG SAN, Thơ Dường (cuốn I và II), Sài Còn, 1965.
21 . VÕ NHƯNGUYẸN - NGUYẺN h ô n g g ia o , Hán van Giáo khoa thư
(tập I vù II), NXB. Dà Nẩn^ ì 997.
TRƯƠNG VĂN GIỚI - LÈ KHAC KÌEU l ụ c , s ổ tuy người học
tiên LỊ Hoa, NXB. Khoa học Xã hội, ì 998.
23. HUỲNH MINH DỨC, Hân van (iỊuyển I), Minh Trí, Sùi Gòn, ỉ 973.
2 4. CHIẾM BÌNH, 'lú íhư tườn^ íỊÌclỉ’ 四 書 詳 解 ,Chính N^ôn Xuất
bcín xã, Dài Loan, 1964.
IX
25. HOÀNG THỌ KỲ - TRƯƠNG THIỆN VÃN, Chu Dịch dịch chú 周
易 譯 注 ,Tlufựng Hải C ổ tịch Xuất bần xã, ThưựniỊ Hái, 2000.
X
M THÍCH HÀNH TRỤ, Sư đcítìỊi Phật học Giáo klioa thư. Thùnli hội
Plìật iịiáo Tlìànlì p ìĩố Hô Chí Minh - NXB. llìành phu Hô Chí Minlh
1997.
.),
C
Á ĐOẢN TRUNG CÒN, Chư kinh Tập yếu, ìn kỳ đâu, Sài Gòn, 1970.
40. Lăn Niịhiem kin lì (bản chữ Hán).
.//• THÍCH DUY L ự c (Dịch vù lược ỉịiăi), Kinh Umiị Nghiêm, NXB.
Tôn iịiủo, 1999.
42. Đại thừa khiYi tín luận (bẩn chữ Hán).
43. THÍCH THIỆN THÔNG (Việt dịch), Đại tlìừa kluỉi tín luận diễn
ni^liĩa, 1994.
44. LÊ MẠNH THÁT, Tổní^ tập Văn học Phật iịiáo Việt Nam (Phụ bủn Hán
văn "Lý hoặc luận"), NXB. TP. Hô Chí Mình, 2001.
45. Thơ văn Lý Trần, NXB. Khoa học Xã hội, Hù Nội, 1978.
46. THICH TRÍ QUANG, Sa di - Sa di ỉìi (klìôỉiiị iịhi fìơi và năm xuất ban).
47. TRÁN TRỌNG KIM, Phật ịịiảo íhuơ xưa vù Phật {ịiúo niỊày nay,
Tân Việt, Sùi Gòn, 1953.
4H. TRẰN TRỌNG KIM, Đường tlìi, NXB. Văn hocĩ Thôn^ tin, 1995.
49. THÍCH TRÍ TỊNH, Diệu phcíp liên hoa kinh (Phiên âm và Dịch
níỉlìĩa).
50. THÍCH THÔNG BỬU, Kinh Đại thừa Diệu pluíp licn hoa Giííng
luận, NXB. Tôn Gicío, 2002.
51. CHÁNH TRÍ, Bút nhã Ba la mật đa Tâm kinh Việt iịicìi, Sùi Gòn, 1962.
52. TRẦN DOÃN CÁT - H ồ TRUNG HÀNH (chu biên), Phật kinh Văn
học Túy biên 佛 經 文 學 粹 編 ,Thượng Hcíi CỔ tịch Xuất bản xcl
Thượtiiỉ Hải, 1999.
53. LA VĨ QUÔC, Phật tợnỊỊ dữ Đạo tụng 佛 藏 與 道 藏 ,Thượng Hải
Thư điếm Xuất bấn xcl, Thượng Hải, 2001.
54. NHIỆM KỂ DŨ (Tổn\f chú biên), Phật ÍỊÌÚO Tiểu từ điển 佛 教 小 詞 典 ,
Thưựniị Hái Từ thư Xuất bàn XCI, Thượng Hcìi, 2001.
XI
55. TRUNG QUỐC PHẬr GIÁO HIỆP HỘI Trun^ Quốc Phật Ịỉicío 中國
佛教, Phưíỉỉì^ Xuất bủn Trung lủm, Thưự/ìiỊ Hái, 1996.
56. CHÂN NGUYÊN - NGUYỈiN TƯỜNG BÁClỉ, Từ cticn Phật học,
NXB. Thuận Hóa, Huế, 1999.
57. m ú c lJ\M CƯ sĩ, Phật ^iúo Nan tự Tự điển 佛 教 難 字 字 典 ,
1'hườn^ Xuủn Thụ Tliư plìòiiíỊ, Dùi Loan, / 990.
5cV. THÍCH THANH TỪ, Tham đo hiển cỊuyếí, Thicn viện Thường Clìicu
- NXB. Thành p h ố Ho Chỉ Minh, /997.
59. LƯƠNG VĨ, T í/n íh i Bách tlìií Thiển thích 宋 詩 百 首 淺 釋 ,Vạn
Lý í'hư di ỡm, Hưỉ/niỊ Ccín ỉ 965.
60. NHIỀU DỊCH GIẢ, Thơ Tốn^ NXB. Vãn Học, Hà Nội, 1991.
61. KHONG ĐỨC DINH TẤN DUNG, Từ Tốn^ NXB. Thùnh p h ố Ho
Chí Minh, 1992.
62. Trniìi> Quốc Hiện dại Tác plĩẩiìì Tuyển b ic n ,中 國 現 代 作 品 選
編 ,H ( k i lì^ữ Ciiáo học Xuất ban A(l, Bắc Kinh, 19^9.
()3. TRÁN VĂN CỈIÁNH, S(/ lược Ngĩỉ Ị)lìÚỊ) Hán vcí/ì ( Vũlì n^ôn), NXB.
Dà Ncuii^, IW7.
()4. TRÁN VÁN CHÁNH, Từ điển Hư í ừ - Hán m>i7 CỔ dại và Hiện iỉại,
N X B.Trl TP. HCM 2002.
65. TRẰN VĂN CHÁNH, Từ điển Hán Việl - Hán niiữ CỔ âại vả Hiện
đại, NXB. Trẻ, 77) HCM, in lần thứ hai, 2001.
66. UỎNG LỆ VIÊM, llán lìịỊỮ Ni^ữ pháp 漢 語 語 法 ,Thượniị Hái Đại
liọc Xuất biin xã. TIìượihị HlÍì , 1999.
67. rRƯƠNC, THƯ NHAM - VƯƠNG THIỈtl' CỎN. Giản lìóa lự Tốniịuyên
簡化字溯源, Nịịữ văn Xuất bán xã, Bắc Kinh, ì 997.
ổcV. Áu DƯƠNG TRUNG THẠCH - KIM VẬN XƯƠNG. Tniiụi Quốc
Thư plưíp Sữ Ịiiám 中 國 書 法 史 鑑 , TrunỊỊ CộnỊi Tnmịị ươiiịi
Díín lìini Xuất hủlì xã, 1993.
X II
M. TRƯƠNG TOÀN HỘI Sư học Thư pháp Kỹ xcio Nhập mnn 初 學 書
法技巧入門 ,T r n / i í Ị Quốc Thùiìlì thị Kinh t ế X c l hội Xuất h í I I ì .\ ủ ,
X III
T ư L IỆ U HÌNH ẢN H
圖 畫 資 料
X IV
Phần mở đầu
NHỮNG VẤN ĐỀ CĂN BẢN
緒 諂 :漢 言 基 丰 知 識
Thi Kinh Khuất Nguyên
Chữ Hán, thứ chữ của t ố tiên dân tộc Hán, lù m ột trong
lìlìữn^ hệ íhống chữ viết dược dùng lâu đời nhất trên thê giới. Hiện
nay, chún^ ta chưa biết ăích x ác chữ Hán phát sinh íroníỊ thời gian
nhưng từ th ế kỷ 15 í rước Cônịị nịỊuyên, đời nhà 丁hương
{1600-1028 trước CN)f nó đ ã Ịrở thành một lo ại chữ viết khá phút
iricn, tn ỉâc d ó f ch ắ c hẳn còn củ một lịch sứ rất lâu dài.
Hiện nay, cỉuínịỊ ta còn írỏnịỊ íhấy những chữ viết xuất hiện
cách nay hơn 3000 năm do nịỊiíời âờ i Tluíơng dùníỊ tronịị việc ghi
clìCỊ). liấy ịịiờ họ rất ỉ in vào (ỊLiỷ íhầny nên cỏ việc 只ì quan ỉrọnịỊ
iliì íhườnịị viếỉ len m ai rùaf xương thúy vì yậy âược ịịọi lù li Ịịiúp cốt
vũlĩ M. Thứ chữ này lưu truỳèn cỉến nay vốn lù cônịị cụ cua người
Iliìn dùiìíỊ d ể ịịh i chóp ngôn ngữ Hán, m ạc dù cách viết vỗ c ơ bần
\'(ln không ỉhay đổi.
Hiện nay, chữ viết của phần lớn cá c nước trên íh ể giới đêu
lliuộc loại chữ ráp văru dùnịị cúc chữ cái d ể ịịhi ĩhanh âm của từ,
(lọc m íhì hiểu được V ỉỉịỊỈùa. Đó lù tỉ.ường hợp chữ viết của nhĩeu
(Idn lộc ờ châu Ầuf châu Mỹ, vù của chữ Việt Nam hiện ctại.
Tính chất của chữ Hán lại khác. Nói theo thư p h áp thì m ỗi
i luì là m ột hình th ế d ộ c lập, kh ác với hình thức của lo ại chữ váp
vnn; chữ Hán lại không kết hập mật thiết với ngữ âm : m ồi chữ là
IIIỘÍ dấu hiệu của âm tiết,không th ể ch ỉ ra âm đ ọ c của chữ một
C(ìclỉ rõ ràng.
18 TRẦN VẢ N CHÁNH
C ó th ể chici chữ Hán ra làm hai nhóm lớn: Mội nhỏm thuần
túy biểu V, khôriịị có thành phần biểu cun; ììiột nhỏm chữ hình
thanh c ó thành phần biểu ăm. C ác h ọc già từ xưa đẽu nhận rằng
chữ Hán có 6 nguyên tắc cấu tạo thường ịị()i là Lục thư.
II. LỤC THƯ
Lục thư không Ị? hải là những nịỊuyên tắc do người xưa đặt ra
trước khi đặt chữ mù do người dời sau căn cứ vào kết cấu của chữ
viết rỏi quy nạp thành lý luận, vì vậy cá ch ịịicii thích của m ỗi nhà
cũng có vài ch ỗ chưa nhất trí.
Sách Hán văn giải tự của Hứa Thận1dã k ể ra 6 nguyèn tắc như
sau: Chí sự,Tưựng hình, Hình thanh, Hội ý, Chuyển chú, Giá íá.
Hán thư Nghệ văn ch í của Ban CỐ2 lại có cách íịọi tên và thứ
í ự hơi kh ác: Tượnịị hình, Tượng sự, Tượng V, Tượn^ị thanh, Chuyển
chú vù G iá tá.
Hiện nay người ta thường dùng cá c íhuật ngữ của Hứa Thận
đ ề g ọi tên ch o 6 nguyên tắc cấu tạo chữ Hán nhưng xếp lại theo
thứ tự của Ban c ố : Tượng hình, C hỉ sự,H ội ỹ, Hình thanh, Chuyển
chú, G iả tá3.
1. Tương hình
Dùng phương p h áp vẽ hình nhữnịỊ vật có thực đ ể dặt ra chữ
viết gụi là ph ép tượng hình. Những chữ viết theo phương p h áp này
ịị()i là chữ tượng hình.
1 Hứa Thận (khodriịỊ 5H -147) lù người cíất N hữ Ncun dời Dônịị Hán, tự là Thúc
Trọn Ị*, ngoải Hán văn ịỊÌcii tự là một bộ tự điển rất nổi tiếníỉ ( Ì4 thiên), ôniị còn
lù tác ịịỉă cua sách Nị>iĩ hành kinh dị nịịhĩa.
2 Ban Cô (3 2 -9 2 ) tự là M ạnh Kiên, Iiịịười tĩất An Ld/ìiỉ đời nlu) Hán, tác íỉic!
sác lì Hán thư ịịồni 100 quyển.
1 Trịn lì Chúng tronỊị sách Chu thể, pỉủìn chú ịịiãi lụi Ị>ỉìi lủ: Tưự/ìiỊ lìình, Hội V,
Thí dụ: /B. lù hình vẽ một người ctcmịị c/uỳ ịịối nhìn theo trắc
(liậì, biểu thị “n h àn ” là người• Sau, hình th ể chữ viết biến đổi
(líìii, ílĩùnh ra 人 .
Vì chữ viết biến ddi, nên nỊỊÙy nay khi nhìn vào một chữ ta
klìôtìịị còn nhận ra nó là hình của vật gì. Tì'úi lại, ở G iáp cốt văn,
IIIỘÍ loại chữ viết s ơ khíii,ta trông thấy rất rõ (xem hình ỉ).
門 弓 鹿 象
MỎN CUNG LỘC IưựNC
Hình I
Hàu hết chữ tưựỉìg hình đến nay khỏng còn gíô/ỉịỉ hình vẽ nữa,
như cúc chữ 日 (nhật:爪ặt t r ờ i),月 (riỊỊuyệt: mặt trân Ịỉ),牛 (ngưu:
li ()n),鳥 (âiểu: c h i n ì m ộ t sô chữ khác dũ biên ỉỉịỊhĩa nen ngày nay
klii Iihìn vào mặl chữ ta rất khỏ đoán nỏ vốn là chữ íƯ0ìtíỊ hình, như chữ
I I ị lự) ban đau cỏ ỉìịịlỉĩa là cúi mũi,chữ 萬 (vụn) ban (ĩâu có nịịhĩíi là
<"// rít (rết) hay các loại trùng íiừĩìĩịị cận với l ít.
Hứa Thận n ói: “ Chữ tượng hình là chữ VẼ thành cúc vật căn
ni. Ịlìco hình íh ế của n ót như chữ nhật, chữ nịỊuyệíM(TượnịỊ hình
yjcí, họa thành kỳ vật, tùy thê cật khuấtt nhật nguyệt thị dã).
2. Chi sự
Hứa Thận nó ì: “ Thấy mà nhận biết, xéí mù rõ V, như chữ
lluỉựiìg ( 上 ),chữ hạ ( 下 厂 (C hỉ sự Ịỉiất thị nhi khả thức, sút nhi
V, íhưựng hạ ílĩị (lã).
Qua câu “ thấy mà nhận b iế t ”,ỉa thấy chữ ch í sự và íượtĩịị
Iiiii Iĩ cũ n g hơi g iốn ịị nhau. Đời Thanh, VươnỊị Quân ".on g Thuyết
\'(IIÌ cú ịỉidi khi cắt ỉĩghĩa chữ 亦 (d iệc: cánh tay) đ ã viết: “ Chữ
20 TRẲN VĂN CHÁNH
hiểu thị ý “(
lùng tay bưng thịt d ể t ế tự í rước íhcln
Chữ 步 (bộ: âi bằriỊị ch ân ) biếu thị khái niệm “b ư ớ c” nen
ĨOAN THƯ Tự HỌC C H Ữ HÁN 21
(IiiỢc ráp bởi hình tưựnịị của chân trước và chân sau, viết theo
( iuÌỊ) Cốt văn lù hai chân di động từ/ĩỊỊ bước,biểu thị động tác
,
(li” • Chữ 步 (bộ) hợp với ch ữ 水 ( thủy) thành chữ 涉 ị thiệp)
Ii^hĩa lù lội tronỊị nước. Dối bộ 水 ( thủy) thành bộ 阜 (phụ) ta có
chữ 陟 ( trắc): “ I)hụ” là ỊỊỜ đất,di lên ịỊÒ biểu thị V lên cao, vì
là “ lên ccu)”. Nếu cícm chữ 步 ((5) í rong p步 (í rắc) ctầo lại
7,
ilíi có chữ 降 (^iánịị) lù xuổnịị.
Tron loại hội V, có khi CÙỈĨỊỊ ch ỉ một sự vật mà có nhĩẽu
hình thái biểu tlỉị kh ác nhau.
Thí dụ:
- Chữ ( 採 :íh ái): /K là “ trái c â y f\ là “ /í/v ”,ílùnịi tay
(lc bc í rái cây lù "háin.
- Chữ % ( 得••d ắc): là 44đô v ậ tM(貝.. b ấ i l X là “ 啤 ”
( 手••llỉií), dô vật nằm trong tay c ỏ ỉĩịịhĩa lù dược.
Chữ í rong 採 (tlúd),chữ 寸 trorìỊỊ 得 (ẽlílc) đêu biểu thị
" ‘onịị cá ch viết của K hải thư còn có m ột clạnịị khúc, như bộ
又 (lìựu) trong chữ 隻 (chích), b ộ 3 (kệ) írorỉỊỊ í./u?秉 (bỉnh) cũng
(íciỉ biếu thị Dùng tay bất chim ( 鳥•• điểu) là 隻 (ch ích ),
(ỉiáp cốt vân viết lù : . Chữ “c h íc h ” ban dầu vốn có n^ìĩĩa là "bắt
íhỉỢc". Dùng tay cam lúa ( 禾 : h òa) í hành ra 秉 (bỉnh), G iáp cốt
Viin vicí có ỉỉ^hĩci 44ccì/nt n ắm ,y.
Có một s ố clĩữ hội V \7 n^hĩa ban cĩciu bị một nịịhĩa khúc xâm
('hiếm nên rất khỏ biết. Như chữ 益 ị ích), diễn íá V nước trùn ra khỏi
chậu là nước,-1HL là cái chậu) có lĩịịhĩci íiùỉnỊị đươỉìiị với chữ 溢
(clộỉ) lĩịỉày nay lù “ tràn đ ầ y ìf. Chữ 莫 (m ạc) biểu thị mặt ư ời lặn
Iron^ dám cổ ÍẨ [艸] là cồ m ọc um í ù m , 日 lù mặt trời), nay cỏ
n^lìĩci như chiĩ “m ộ ”暮 ngỉìĩíi là ubuổi ch iêu ”. Khi nói "hữu íc h ”,
'' mạc ịịicio chi thượnịị cừ ” (íUừiịi cho nó ỊỊÚy ở í rên cành), ta khó
BI
22 TRẦN VÃN CHÁNH
3 tl ( hoang: hoang vắng). Trường hợp này thật ra khôỉìịị cố íịì mâu
thuẫn, vì như chữ “ l ạ c ” với bộ thảo còn có níỊhĩa bím cíâu là “ lúc
dầu khi lá cây rơi rựng’’,củ liên quan dến lá cây.
Riêng dấu hiệu ch í íhanh ị âm đọc), hiện nay ta íhư()'íìịị thấy
nỏ c h ỉ một ăm đ ọ c không mấy chínlĩ xúc (như /X (ịịiarỉịỊ) không
dục là “c ô n g ” 工人 v ì cỏ sự biến đổi của nịỊLĨ âm. Thí dụ: cúc chữ
clùng 盧 (lô) đ ể ch ỉ thanh tuy phân nhiêu đ ọ c lù “ /ổ ”, như 爐 ,遽 ,
蓮 ,盧 (lô),nhưnịỊ với chữ 驢 (lư) lại kh ác m ặc cỉù đêu dùng chuỉĩịỉ
một dấu hiệu d ể ch ỉ thanh cả. Chữ (ma) clùnịị 麻 ị m a) ch ỉ
thanh, nhưng 麋 vù 縻 thì lụi đ ọc lù “m i”, 摩 và 魔 thì lại đ ọ c lù
“ n m ’’,đêu không ỉiiống vâi ăm đ ọ c của 麻 “Ỉ Ỉ U I ’’ ,íluinh mẫu của
4 chữ â ỏ còn ỈUơ/ỉịỊ đồng với 麻 NhưnịỊ cỏ trườìiịị hựp thanh
mẫu không giống nhau, ch í có vận mẫu ỊỊÌonỊỉ,như chữ 謙 (khiêm),
嫌 ịhtêm ) và 廉 (liêm ) đêu (lùng 兼 (kiêm ) đ ế ch ỉ thanh, vậìì mẫu
■Ỷ八 / N 44 • ^ ”
cleu là lem .
Nếu 2 chữ dùnịị cùnịỊ một dấu hiệu ch ỉ thanh mà ílumh mẫu
(phụ âm đâu), vận mẫu (văn củi) ảối với dấu hiệu ch ỉ thanh hoàn toàn
khác thì việc suy ítoún cách d ọc khó khăn klìâniỊ ít, như 調 (diệu) và
偶 (thíclĩ). Ngoài ra, khỏ khăn hơn nữa là dối với ưường hợp tự hình
dã biến đổi, khiến ta khó nhộn ra dấu hiệu nào clù/ìịỊ d ể ch í âiìĩ dọc.
Thí dụ: chữ 金 (kim), dùnịi 今 {kim) ch ỉ thanh, chữ 急 ị cấp) dùrĩịị 及
(cập) ch í thanh, rất khó nhận biết.
Tuy nhien không vì nhĩờiỊỊ lý do írèn nùi nói chữ lúỉìh íhanh
không có cjuy luật. Nếu dựa theo lịch sử âm vận cua Hán ngữ và
phươỉĩỊỊ ngôn hiện dại, ta thấy chữ hình thanh có quy luật rạch rời,
như chữ 驢 (lư) đã (lẫn khỉ nãy, hiện nay dân ờ Tứ Xuyên, Trùng
ÌQẢN THƯ Tự HỌC C H Ứ HÁN 25
Khánh đêu đ ọc giốỉĩịị như âm của chữ 盧 (lô)4. Chữ 河 (hù) clùnịỊ 可
ịklìíí) d ể chỉ thanh, hiện nay clân VÙỈIỊỊ QuchĩỊi Châu dọc thanh mẫu và
vận tnẫu cikì “h à ” và “k h ấ ” ỈỈÌÔỈĨỊỊ nhau, ch í khác chút ít vc thanh
(liợu. N^hièn cứu lịch sứ âm vận cua Hán ỉỉịỊŨ\ người ta cỏ th ể lợi dụng
các dấu hiệiỉ chỉ thanh íroỉĩịị chữ hình íhanlĩ â ể k h á o dính sơ lược tình
ít.i irig các ăỉĩĩ cổ.
Tron^ vốn ch LÌ Hán, chữ hình thanh chiếm một tí lệ rất c a o y
í.í) tlĩế lên đến 90%, VÙ n^ùỵ nay HỊịười ỉa cũtĩịị í hường dùng ph ép
hình thanh d ể đặt ra những chữ mới. Thí d ụ : 撝 (ca o : làm ),鈾 ị d o:
Iiruiũum),氛 ịnữi: kh í neon)t 懼 (cụ: s ự ) , 極 (cực: rất)...
5. Chuyến chú
Phép chuyển clỉú íroiìíỊ Lục íhư lù một írườtiiị hợp rắc rối dã sinh
KI nhìèu vấn de íranlì luận, nhỉcu V kiến ịịiủi líìích khúc nhau:
Phái chủ hình clĩủ trươìĩịị dựa vào íĩìnlỉ í hê củd chữ, như nói:
( 'hữ 考 (khảo) quanh vê bên tầy chữ 老 (lão) quanh vê bên hữu,
('hữ 山 (sơn) nhìn mặt bẽn thành chữ (phụ),... Thuyết này không
i lúiìlì xác.
Theo phủi chủ âm, vì mộị chữ íhanh diệu khôniị ịịiốnịị nhaUy ùm
(loe có khác nin ììịịhĩa mời phan biệt ra, â ó là chuyển chú. Thí dụ: chữ
少,iỉọc “thiểu” niịhĩu lù đọc “thièu” ỉìíỊhĩa là "írẻ".
Thực ra dây ch ỉ là một hình íhức phát triếỉì cua íự nghĩa
ịn^hĩa chữ).
Phcíi chu nịịhĩa ch o rằng tất ca ììluĩng chữ có V ỉìịịhĩa tươỉĩỊi
(loiii^, có í h ể chú ịịiầi lẫn nhau lă chuyến chú.
C ác nhà kh ao cứu phân lớn côrỉịị nhận íhuyết nà}\ lĩựp vớí ý
kiciì í>iai thích CLỈCỈ Hứa Thận: “ Chữ chuyển chú là lập nên một
đâu bộ, cùng một ý nhận nhau, b ổ túc ch o nhau, như chữ kh ảo 考,
chữ lã o 老 ” (Chuyển chú giả, kiến loại nhất thủ, dông ý tương thụ,
k h ả o lã o thị dã).
Trong Thuyết văn, chữ 老 (lão) là một b ộ thủ (bộ thứ 302),
chữ “k h ả o ” 考 thuộc vê bộ “l ã o ”. Chữ “khcío” là do chữ “ l ã o ”
bớt đi rôi thêm vào âm phù 6 ,tức là cùng m ội ctâư b ộ vù hai chữ
tương đỏng cỏ th ế chú thích lẫn nhau (đông ỹ tương thụ).
Tương tự như thế, cá c chữ 刑 (hình: cắt, giết) và 到 (hĩnh:
cắt c ổ tự tử),顚 (điên: đỉnh, chóp) và 頂 (đỉnh: đinh, chóp) đêu là
những chữ chuyển chú vì hai chữ “h ìn h ” và “h ĩn h ” đêu thuộc bộ
■J (đ ao),hai chữ “đ iê n ” và “đ ín h ” đêu thuộc b ộ 頁 (hiệt). Hai
cặ p chữ đêu c ó cách đ ọc ỊỊần gỉốngf V nghĩa thì như nhau, cỏ thè
dùng chú íhích lãn nhau dược.
6. Giả tá
Nhận thức của con người đối với th ế giới khách quan ngày
một phonịị phú, s ổ từ vị cũng dôi d à o thêm. Nếu m ỗi từ đêu phủi
tạo ra một dấu hiệu riêng đ ể ghi ch ép thì s ỏ dấu hiệu s ẽ trở nên
quá nhiêu, không th ế tạo ra ch o xiết và có khi cũng không th ể tạo
được. Vì vậy, người ta đ ã dùng một biện p h áp rất thực tế: Khi một
sự vật mới vừa xuất hiện m à không có ngay chữ đ ể biếu thị, nếu
không bắt bu ộc tạo ra chữ mới thì ch í cân mượn dùng một chữ
đông âm có sẵn, có thanh âm giống với íhanlỉ âm của tên g ọi sự
vật mới. Dó lù phép giả tá.
Hứa Thận nói g iầ tá là uvốn không c ó chữ dó, mượn than lì
và gởi sự, như chữ lệnh 令,chữ trường 長 (G iả tá giả, bấn vô kỳ
tự} y thanh thúc sự, lệnh trường thị dã).
Thí dụ:
- Chữ 令 (lệnh) trong “hiệu lện h ” ăưực mượn làm chữ
ỈOAN THƯ Tự HỌC C H Ữ HÁN 27
'u:,
nh、
、trong “huyện lệ n h ’,•
- Chữ 途 (cíô} có nịịhĩa là “con dường”,sau được mượn
(h)n^ trong “dó d ệ ” (h ọc trò).
- Chữ 離 (ly) vốn là chữ c h ỉ tên chim, sau được dùng với
iiỊ^lìĩd mới là “ lìu ” (ly khai, ly biệt, phân ly).
NhữnịỊ chữ ịỊÌầ tá sau khi dược mượn (lùng lâu thường mât
líiôn nghĩa ban đâu. Thí dụ: Chữ 焉 (yên), theo Thuyết văn là tên
'iììột loài chim cỏ màu vàỉỉịỊ được mượn dùng làm một hư từ
í \(7// Ngữ pháp PHÁN NHẬP MÔN, bùi 110),vì mượn quá lâu,
Uiònq cỏ ai clùnịỊ lại theo nghĩa cũ nên nghĩa ban dăíi bị m ất đi.
( 'hữ 萬 (vạn) ch i tên m ột loài rít (rết), sau cũng bị mất nghĩa.
Có nhiêu í rường hợp d ễ nhầm lẫn khi vận dụng ph ép g iả tcí
(/(* docín nghĩa của từ, như 扶 疏 (phù sơ) nghĩa lù “cành lá tốt
sum s ê ” d ễ bị hiểu lâm lù “cành rũ lá r ơ iM v,
í chữ “s ơ ”
nyjiĩa ban đàu là “ thưa,ít ”• 望 洋 (vọnỊỊ dương) là nỊỊƯỚc nhìn, 望
丫 clươỉĩịị) cũng là “ngước n hìn ”) clễ lâm là “trôỉĩỊỊ nhìn
biiíi c ả '' hay 44írỏìĩỊỊ nhìn con clêf, vì 44vọnịịM là “ nlùn”,chữ
ilươiìíỊ” thứ nhất có ìĩịịhĩa là “b ỉể n ”,chữ dương íhứ hai thường
( í,
Ii^hĩd lù “con dcj,t.
'lỏm lạ iy cỏ ílĩế nói có 3 ph ép tạo tự (dặt chữ) chính: Tượng
hinli. Hội ý vù Hình thanh.
Cỏ í h ể lược bớt p h ép C hỉ sự vì nó ch í lù hình thức khúc của
111(^11^ hình và Hội ỹ. Chuyến chú và G ià tcí cũnịỊ không chính thức
' . III' " VỌIĨỈ' dư(fnịị'' thứ nhđt, sách TranịịTiÌ, tlìiôn "Thu "u ìy ” có củ li:"Hà Bá
" I I I 、 lnỵỡiì kỳ diện iììục vọ/ìíỉ cỉưíĩnịị lìLú ỉn ị* ỉìhược nhi thán Vê từ "vọnịị diùỉtĩỊị"
ihii hiii. M Í ch S ử ký, "Klìốrìí* Tử thế ^ia" có câ u : "Mục n h ư VỌ/ÌỊ* dư(fỉìịịn. Thiên
I ln> h (líỉii/ì" Siích N hĩ lìlul cá ìì()i: " D ư (/ Iii> lù khí dưíỉiìiị, V fì()i khí dư(fììịị (ỷ trên,
•" /í- '< (1(111 c a o lên ỉịiố iì^ n h ư nhìn nó vâ y".
28 TRẨN V Ã N CHÁNH
là phép tạo ti/\ vì miiổn cắt n^lĩĩa chữ “ líĩo” là “ kluh)” írước he í
phải cỏ “ khcíơ” hoặc nịỊUực lại; còn G iầ tủy đã ÍỊỌĨ lù '* tá n ị mượn)
íất phải có sẵn,chí mượn dùng theo nỊịhĩa mới chứ khổng dật ra
ch ữ mới.
Hiện nay ỉỷ luận vê Lục íhư có ịịiá írị thực tiễn troiìíỊ nhỉèii
trường hợp. Như nói 苗 viết íhành clo và 田 là cĩúng,ncu vicỉ íhànlĩ
do và 由 là S í ù ,vì 苗 (miêu: lúa non) lù hội ý của ’ và 田.
DỔI VỚI chữ hình thanh, chúng ỉa có íh ể dựa vào dấu hiệu chỉ
ílumh vù ch ỉ ý, tham bác với ten của các sự vậí đ ã quen biết, dc dọc và
hiếu dược ỉìịịhĩa của một sô chữ mà khôrĩịỊ phải mất côniỊ íra cứu. Thí
dụ: Ta đã biết chữ 同 (ẩông), nêu thấy chữ 銅 bọ 金 (kim) bên trái,
thì không cân tra í ừ âiển cũnịi có thế đoán chữ 銅 dọc là “(fônq ’’ và là
íèn của một thứ kim loại có ký hiệu hóa học là Cu. Tươnịị í ự như tlĩế,
ta có th ế biết chữ 忠 đ ọc là “ có ỉĩịịhĩa là u í nuiiị thành” vì
phía dưới có bộ 心 (tâm); chữ 城 đ ọc là “ thùnlì” vù cỏ nghĩa là
“thành trì” vì bên írái cố bộ 土 ị íhổ) ... Dôi với nhữỉiii í ừ da âm, nhấí
lù s(mg âm, việc suy doán còn clễ clàng hơn, nlìư gặi) từ 貨 幣 ,ta thấy
bộ phận í rèn của chữ íhử nhất là 化 (hỏa), b ộ phận trẽn của chữ thứ
hai là 敝 ịtệ)f nếu chúrĩỊỊ ta đci có nịịhe qua danh từ “hỏíi tệ ” m i thì có
íhc doún ỉĩiịay 貨幣 dọc là “hỏíi l ệ ” vù cỏ nịịhĩa íhôỉìỊỊ thườỉĩiị lù ntĩèìì
íệ " … /4" dụng phương pháp này, học thuộc dộ 2000 chữ Hán, chúng
la có ílìểd ọc thêm dược 5,7 trăm chữ mời mà clỡphai lổn côniị.
Tuy lìhlcn, côrỉỊỊ dụnịị của Lục thư cũỉìíi có nhĩèu ch ồ lìợn
chế. Như chữ 朕 (trẫm) nguyên lù 舟 và 关;前( í lẽn ) là 止 dật trên
舟 ; 服 (phục) d o bộ 舟,thanh 艮,nịỊÙy nay b ộ phận 舟 của 3 chữ
này đêu viết íhànlì 月 (ỉìỊỉuvệt) khiến ta khôn ÍỊ íhể căìì cứ theo Lục
Chữ Hán cíũ có một lịch sử phát íricn lâu hơn 3000 năm,
ihro quy luật tiến từ biểu Vsan^ biểu âm (như la d ã đe cập) vù âi
m Ị)hức íạp ăcn dơn iỊÌàn.
Sự thay đổi íroni^ hình thế chữ Hán có th ế chia ra lùm 3 iỊÌai
(I(K J II chính: Từ vân tự cổd(Yi Thương đến Triện thư - Từ Triện thư
(Irn Lẹ thư - Từ Lệ íhư âến Thao thư, Khài íhư.
Giúp CÔI van dời nhà Thươnịị cíược pluit hiện ở thôn Tiểu
I、
ÕII,cách huyện An Diủỉn^, 5 dặm vê phía íây hắc, thuộc tính Hà
Ndin ỉronịị nam Qua/Iiỉ Tự ( IH75-I90S) dời Thanh. Nơi dây lù đất
( II ciíd nhà Thương ị Ị6()()-K)2H trước CN.) ncỉì có rất nhicu dì í ích
( I Í ( I ỉhời dại này. Từ d ó G iáp cốt văn klỉôỉỉíỊ nịịừỉìiỊ dược phát triển.
Si III Iiclni 192H} qua lìlìiêu cuộc khai quật lớn, s ố lượn [ị G iáp cốt
\'(III (lào dược củ hơn 15 vụn ỉììanlĩ ỉron^Ị dó phân lớn ở vào hậu
ban kỳ của dời Thương (xem hình 2).
Việc phút hiện Giúp cốt vân ịịiúp la hi cu một cú ch chính xúc
I>luil sình và pluỉí ỉrìến cua chữ Hăiì. Dó là lo ại chữ (lùnỊị d ao
Uiiii- írctì m ai rùa và xương í/ui, nên nct bút thường có dường
///""乂(xem hình 3) rấí ịỊÌỎn^ hình vẽ, có íh ể írôn^ vào d ể doán
,
丨 i n^lỉĩa, như cá c chữ 僕 OVA 漁
…, 龜 (
q u y ),雞 (kê},馬
I>11, 1 ) ịxctn hình 4) có lĩình íỉụnịị nít rõ rùtìịị. Một s ổ chữ khúc,như
. hií ,(〈(chuy: loài chim đuôi ngắn) có hình chim, chữ '、
款 (tước:
. hi ii unnịị rượu) là một lo ại dố clù/ìịỊ LỉốnịỊ rượu Ciỉa nịịười xưaf
ịịiống hình íhù của một chén uốnịỊ rượu; chữ (xụ: bắn) ỊịiốỉỉịỊ
hình cây cutĩịị trương mũi tên sắp bắn...
Ạ m
k 1
s c A Q
H ình 2
tì
G iáp cốt văn giống hình vẽ, nhưng vượt qua hình vẽ một
b ậ c ,vì đ ã đ ại biểu ch o từng từ trong ngữ nịịôn, còn vê hình thức
^lĩi chóp đũ có ịỊỌỈ sửa. Nhữnịị chữ Hán danịỉ, (lùn乂 hiện nay ctược
biến ra íừ những c ơ s à như thế.
D ờ i C h u ( 1 0 2 7 - 7 7 1 ư ư ớ c C N . ), c h ữ v i ế t c h ủ y ế u c ò n l ạ i í r è n m ặ t
n h ữ n g c á i c h u ô n ị Ị l à m b ằ n g đ ô n g x c m h , t r ư ớ c k i a g ọ i l à “ C l u m ịỊ đ í n h I
v ă n n a y t h ư ờ n g ịỊỌÌ l à “ K i m v á n ” . H ì n h t h ể c ủ a K i m v ă n r ấ t g i ố n ị Ị I
G i á p c ố t v ă n , n h iữ iịỉ đ ẹ p h (m v à g h í c h é p c ũ n ịị t iệ n h ơ ỉh k h ô n g b ắ t b u ộ c
p h ủ i v ẽ V t h e o h ì n h í iừ ĩ ỉ ĩg c ủ a s ự v ậ t . C ó n h ữ n g c h ữ K i m v a n d ơ n ịịic m
h ơ n G i ú p c ố t v ă n , c ỏ n h ữ n g c h ữ l ạ i n h i ê u n é t h ơ n , n h ư tĩịị n ó i c h a n g
th ư ìM Ịị ị ị ọ n h ơ n ị x e m h ì n h 4 ).
Đến thời Vãn Chu (770-545 trước CN), chữ cá c nước dùnịị
đ ể biên chép so với những chữ kh ắc trên chuônịị vù vục cỏ nhĩcu
c h ỗ khúc nhau. Nhưng nước Tần, m ột nước ở ỉ rên ổ ấ t cũ cua nhà J
Tây Chu, d ã k ế thừa văn tự cua Tây Chu lùm ch o chữ Hán phá!
triển íhẽm một bước thành Triện thư.
ỈOẢN THƯ Tự HỌC C H Ữ HÁN 31
Chữ khải
僕 V Ề 龜 鹑 馬
3 tị() sưu C N ìlên n a \
Hình 3
D ặc điểm của Triện thư là kết cấu dạnịị chữ chỉnh fỗt nót bút
tlược viết ra thành từng nét và được sắp xếp kh éo léo.
Loại chữ viết dùng vào đầu thời Tần gọi là Đại triện. Đại triện
/""//乂íự Chung đỉnh văn nhưng hoàn chỉnh hơn. Vè sau Dại triện lại
/,
//<" íriển thành Tiểu triện, hoàn thiện hem một bước so với Đại triện,
</("/乂chữ cũng có phần đem ịịiản hơn. Đến năm 26 đời Tần Thủy
hodii^ (221 trước C N ), sau khi dã ỊỊÔm thâu sáu nước, nhà Tân thi
liiinli chính sách thống nhất chữ viếty “phàm những cách viết chữ của
,
•/" nước không hợp với loại chữ triện của Tăn đêu không dùng", từ
./•, l i ru triện trở thành một thể chữ tiêu chuẩn. Đến dây chữ Hán đã
fếlhi! iriển đến độ khá hoàn chỉnh.
Muốn tiện ứng dụng, chữ viết phủi tiến theo hướng đơn giản
""•/ ('hữ Tiểu triện đời Tân tuy đ ã khá, sonịị viết ra cũng còn
"丨 clìỏ không tiện. Vì vậy đời Tân còn cỏ m ột chữỊỊÍản tiện hơn
•«>1 1(1 Lệ thư.
ì ị thư do Triện thư giần h óa đi, ban đầu không kh ác Triện
32 TRẦN VĂ N CHÁNH
í hư lắm nhưnịị cỏ phan rõ nét hơn, vê sau phút ỉ viển dân mới thành
rư hai th ể chữ khúc nhau hoàn toàn.
Chữ lệ bấy g iờ ch í cỏ nhữnịỉ “đồ l ệ ” (một chức quan nhỏ
chuyên chóp văn thư, ịỊÌấy tờ) dùng nên mới có danh xiùĩịị Lệ í hư.
Lệ í hư rất tiện ch o việc biên chép nên lưu hành rộn ÍỊ rãi,clến áời
Hán (từ 206 trước CN) trở thành íh ể c h ữ viết chính thức.
Sau khi củi biến Triện thư, Lệ thư đ ã lùm m ấí ăưực vé m ộc
m ạc của c á c hình vẽ c ố s ơ vù trở thành m ột íh ể chữ vừa ă ẹp vừa
tiện vâi nhữìĩịị nót bút có trật ĩự c ố định.
Dời Hán, ỉìịỊoàl Lệ thư còn có Thảo í hư, ììiột th ể viết íháo
của Lệ thư. Đây là một hình thức viết gọn, nẻỉ bút liên nhau và ch ỉ
cân s ơ lược, khôíiỊỊ bắt bu ộc p h ải rõ ràng từng nét, rất tiện cho
việc ịịhi ch ép nhưng lại khó xem.
Từ cuối dời Hán vê sau lại cổ thẽm K hấi thư (chữ Kluỉi).
L oại này dược cầ i biến từ Lệ thư giản h óa cti,viết đ ỡ tổn công hơn
Lệ thư và d ề xcm hơn Tháo thư, nên từ đời NíỊLỉỵ Tấn vè sau (từ 220
sau CN) ch o đến hiện tại lo ạ i chữ này dưực dùỉỉỊi làm th ể chữ viết
ch inh ỉhức.
Thời Nịịụy Tấn,nịỊoài K hài thư còn có m ột ĩh ể ĩruniỊ ịỊÍan
khúc ịịiữa K hải thư vù Tháo thư gọi là Hành thư. Thứ chữ m ỏi này
dựa theo Kluỉi thư} roi p h a p h ách chút ít Thảo í hư, cíưực thỏnịỊ
(lụng từ ílìời Ngụy Tấn vê sau.
Từ dây, nếu không k ể [ỏi chữ giản thc sau này, chữ Hán
không còn một sự hiến đối quan trọiĩịị n ào nữa.
Tóm lụi, íừ thứ chữ c ổ đời Thương,Chu, chữ Hán biến thành
Triện ĩhư} roi Lệ ihư,Khải thư. fíó lù 3 Ịịiai cỉocm lân tron {ị sự phát
triển của hình thể chữ Hán với thời gian diễn biển rất dài, nhưng nói
chuìĩịị chỉ thay đổi hình thức,còn vê ban chất của văn tự thì không có
IOAN THƯ Tự HỌC C H Ữ HÁN 33
I:/ iliay dổi. Xu thế phát triển chung của hình th ế chữ Hán là di từ phức
I(I/Ỉ (len dơn íỊÌản, hợp với quy luật phát triển tất nhiên do yêu cầu văn
lu ( ( I I ì phải thích nghi với dời sống xã hội.
Hình 4:
ChurĩịỊ dính
vãn thời
Tây Chu.
Vấn đê giản h óa chữ H án9 b a o gôm h ai m ặt: Iỉỏ bớt chữ dị thể
và hai là ịịiảm bớt nét bút.
Mục đích của việc giản h óa là nhằm giảm bớt khó khăn troìĩịị
vấn đ è h ọc tập chữ Hán, đối với người Trung Q uốc còn nhầm nâỉỉỉỊ
ca o hiệu quả sử dụng và ph át huy một bước tác dụng ịỊÍao í ế của
chữ Hán.
1. Bỏ bớt ch ữ dị thể
<s> Phần này ch ỉ đ è cập một cách s ư lược. Việc tìm hiểu c h ữ ,íỊÌcln th ế cũn iị lù IHỘỊ
cácli tiếp tục theo dõi s ự phát triển hình th ể c h ừ Hán sau iịiai đoạn Klìcíi thư.
) Thật ra, việc ịịidn hóa ch ừ viết đ ã có từ hơn ì 0 0 0 năíìì trước. Theo Nhan Cliìị
Thôi ĩỉời B ắc Tê (5 0 0 -5 7 7 ), thời bấy ẶỊÌỜ c h ừ ịịicuĩ th ể clcl dược p h ổ biết ì. Sáclì
Can lộc tự thư của Nhan Nguyên Tân đã dựa vào ch ữ Hái} iỉưo'nịị th()'i chia cú ch
viết ra làm 3 thể; Tục, Thôỉĩịị và Chính. T h ể tục bao Ịịồiìi phân lân lù c h ữ íỊÌcínị
thể. Tronịi cá c bàn khắc ciía ă(Yi Tốỉiịị, Ní>uyên ị th ế kỷ X-XỈV), người ta thấy C(\
nhiêu ch ữ ịỊÌcln thế. H o à ỉìịỉ Tôn NịịhỊ, một họ c g ì í! SOIÌÍỊ vào cuối Minh iữịịị
Thanh cãnịị quen dùtiị> loại c h ữ này. Ôniị nó ỉ: Dùn,íĩ clìữ tục (lể chép sách có lh(],
d ỡ tổn côỉĩịị dược một nứa.
IO A N THƯ Tự HỌC C H Ữ HÁN 35
• DùnịỊ m ộ t ch ữ d ị t h ể c ổ : 万 ( 萬 ),无 (
無 )
,尔 (
爾 ),礼
( 禮 )…
• D ùng m ột d ạn g ch ữ đ ã b ỏ : 胜 (
勝 )(
胜 lù ch ữ ịịố c
c ủ a 腹 ,sau kh ô n g cò n d ù n g ) ,亲 ( 親 ) (亲 là ch ữ ỊỊốc củ a 榛 ,
sau kh(3ng cò n dùng).
Nếu d ã quen h ọc chữ phôn th ể (đủ nêt), ỉa c ó th ể cĩọc chữ
giản th ể bằnỊỊ hai cách :
- Dựa vào 5 nịỊuyên íắc ỊỊÌản h óa trôn đ ể suy doún.
- DùriỊỊ banịỊ 44Giản h ỏa tự kiểm tự biếu ^ (Tùn ÍỊ ^icìn th ể
í ra pìiôn íhê\ tùỉĩịị phôn í h ể tra ỊỊÍan í hể) thưởỉìiị cỏ th ể tìm dược (lễ
dùng (ỉ c á c hiệu sách.
C h ú t ìú c h
ÍOAN THƯ Tự HỌC C H Ữ HÁN 37
>11 1lán ( ì 0 0 )
1)丨 Thuyết vdn ^idi tự Hứa Thận 9 353
V':II、
‘ (2 3 0 ) Thanlì loại Lỵ DdiìỊ* J / 520
hìn ị 1.ký IV) T ự lâm Lý Tlìcĩnì I2 H 2 4
Kilr Níỉụyịt.kỳV) T ự thốìiịị Dương Thừa Khánh 13 734
.Ví//// Iríên (5 3 4 ) Nịịọc tlìiêiì C ố Del Vư(/n,iỉ 2 2 726
hi\ ịỏ o i) Thiết vận Lục Pháp Nịịôn 12 150
1 htừiiíỊ (7 5 Ị ) Đ ường vận Tôn Miền 15 0 0 0
1 li." (9 9 7 ) Loiìịị klìáỉìì íỉìủ tíỊÌcuìì Thú lì Hành Quân 26 430
1丨丨叫(IOOS) Quẩn íỉ vận T ứ n Bành Niên 2 6 ỉ 94
11III í;(1 0 6 6 ) Loại biên T ư M d Quaniị 3 ! 319
11,
"、,ị /0 3 9 ) Tập vân Dinh Độ 53 525
Minh (1 6 1 5 ) Tự hối Mai ưníỉ Tộ 3 3 179
Minh (1 6 7 1 ) Chínlì tự thônịị Trưỉỉnịị Tự Liệt 33 549
1 liiinli ( I 7 Ỉ 6 ) Khcinịị Hi tự cĩiển Tnùĩnịị N ^ọc Thư 4 7 043
lln n dại ( Ị 9 Ỉ 5 ) TruníỊ Hoa ăại tự diểiì Từ Nịịiiyên Cáo 4H 2 0 0
Ihrn (lại (1 9 6 2 ) TnOỉììịị Kỳ Quân
T r u n v c ĩn dại lừ dìển 4 9 905
///(•;/ (lại (I9H 8)
VưifnK Trúc Khê
38 TRẦN VĂN CHÁNH
I ( Ảt H TRA T Ừ ĐIỂN
( \ìc từ điển Văn ìĩịịôn như Từ nguyên, Từ hải... đêu tra theo
. ih h nhạn bộ chữ. Ở dây xin lấy Từ hủi lùm thí dụ.
Muốn tra m ột chữ n ào đó, trước hết ta p h ải xem chữ đó
r h ộ ịỊÌ trong s ố 214 bộ (từ 1 nét âcn 17 nét). Xong ta lật vào
nlnfn[;í rang dầu nơi ch ỗ “ Từ hầỉ b ộ thủ sách d ẫ n ” xem bộ đó ở
I>,III}:llìứ mấy. Ta lật đúng trang cỏ bộ dó rỏi d ò lăn theo trang
•I. li (lr lìm chữ muốn tra.
I li (lirn Hán Việt có cuốn tra theo hộ (n h ư của Thiêu Chửu, Trân Văn
• có citốiì íra theo s ố nét ch ữ (n h ư CIỈU Dào Duy Anh), hoặc theo âm p h ố
I':ịnliií CIỈLI Nịịuyễn Kim Thản cliLÍ biên), (lộc í>id có th ế cân c ứ theo phân
'I i r (Iti/I lìoạc plìùni lệ c i i í i tác ^icí ( i ââu sácli.
40 TRẦN VĂN CHÁNH
Thí dụ: Muốn tra chữ 路 • Ta biết chữ này thuộc bộ 足 (túc), 1
nét, xem phần sách dẫn ta biết bộ này ở trariịỊ ... Tun đcn traỉĩỊị vừa írct
được rồi clò đến nhữnịỊ chữ trong bộ “túc” có phân còn lụi 6 nét (I)h ầ n
vận tác động hòa hợp nhau gọi là “p h ả n ’’,cũtĩịị gọi là itp h icn ỉ,; hdi
chữ cọ sát nhau tạo ra thanh gọi là “ thiết”,thực ra ch ỉ lù m ột” (Â ìiì
vận triển chuyển tương hiệp vị chi phản, diệc tác phiên; lưỡnịỊ tự ỈƯơHỊị
ma d ĩ thành thanh vị chi thiết, kỳ thực nhất (lã).
Sách Ầm lược của H oàng Khản ỊỊÌầỉ thích phương pháỊì
phiên thiết như sau: “ Vê phản thiết ị tức phiên thiết), írong hai clnl
Another random document with
no related content on Scribd:
And therefore, in a continuous series, there are no immediately
adjacent terms. Dr. Stout’s own illustration brings this out—
β α a b
M
In a diagram like the accompanying b and β are, he argues,
“mediately conjoined,” but a and α are “immediately co-adjacent.”
Surely Dr. Stout forgets here that what can be intelligibly called “co-
adjacent” are not lines but points or positions on the lines. And
between any point in α and any point in a there are a plurality of
intermediate positions, except for the special case of the extreme left
point of a and the extreme right point of α. These, of course,
coalesce in the single point M, and there is therefore no connection,
mediate or immediate, left in this case.[99] The illustration, I think,
may serve to reveal a serious discrepancy in Dr. Stout’s theory. He
sees that relations presuppose a unity which is supra-relational, and
which he calls “continuous,” on the ground of its supra-relational
character. At the same time, to save the relational scheme from
condemnation as leading to the endless regress, he has to turn this
supra-relational unity itself into a sort of relation by calling it an
immediate connection between adjacent terms, and thus ascribing to
it the fundamental character of a discontinuous series. And I cannot
help regarding this procedure as unconscious evidence to the truth
of the principle, that what is not the truth about the whole of Reality is
not ultimately the truth about any reality.
73. See the admirable account of the “natural conception” of the
world in the final chapter of Avenarius, Der Menschliche Weltbegriff.
74. May I say here once for all, that when I oppose practice to
intellectual speculation, I must be understood to mean by practice
the alteration by myself of some datum of given existence. The
activity of thought is thus for me not practical, precisely because the
“truths” which I know or contemplate are not quà truths given
existences operated upon and altered by the act of thinking.
75. Such a view of the mental life of the animal seems to have
been actually held, for instance, by the late Professor T. H. Green.
Yet see Green, Works, ii. 217.
76. Strictly speaking, the “solidity” or “impenetrability” of the
ultimate particles of matter, which is with Locke and Newton one of
the most prominent “primary” qualities, is not a “mathematical”
property, but it still owes its inclusion in the list to the conviction of
these philosophers that it is, like extension and form, fundamentally
important for mathematical Physics. The explanation of the
“secondary” qualities as subjective appears to go back to
Democritus.
77. See the further elaboration of this analogy in Bk. III. chap. 3, §
2 ff.
78. Professor Sidgwick’s defence of the Lockian view (Philosophy:
its Scope and Relations, p. 63 ff.) seems to me to ignore the point at
issue. namely, that in any sense in which “secondary” qualities get
their meaning from the content of sensation, primary qualities do the
same. The whole point is that the sensation is not merely (as
process) the occasion of our cognition of, e.g., hardness or softness,
but also (as content) furnishes the very meaning of “hard” or “soft.”
Cf. with what follows, Appearance and Reality, chap. 1.
79. The former alternative is that of scholasticism; in modern
science the latter has been more or less consciously adopted by
those thinkers who retain the notion of substances. The various
qualities are on this view consequences of the relations in which
each substance stands (a) to other interacting substances, and (b) in
particular to the unknown substratum of our “consciousness.”
80. See chaps. 1 and 2 of bk. i. of his Metaphysic.
81. The reader who desires to study Kant’s doctrine in detail may
begin by taking up Kant’s own Prolegomena to the Study of any
future Metaphysic, which may be profitably consulted even by those
who find the Critique of Pure Reason too diffuse and technical. The
latest and cheapest translation is that included in the Open Court
Publishing Co.’s series of Philosophical Classics.
82. “Arbitrarily” because it is, as all recent psychology insists, the
direction of our attention which determines what qualities shall be
presented together, and thus become “associated.”
83. In Psychology this comes out in the rejection by the best
recent writers of the whole associationist account of the process of
perception, according to which the perception of a thing as a whole
was taken to mean the actual presence in sensation of one of its
qualities plus the reinstatement by association of the “ideas” of the
others. For the modern doctrine of the perception of a whole, as
distinct from the mere perception of its constituent parts, consult
Stout, Analytic Psychology, bk. i. chap. 3, or Manual of Psychology,3
bk. i. chap. 3.
84. This is just as true of the so-called primary qualities of things
as of any others. Thus the mass and again the kinetic energy of a
conservative material system are properly names for the way in
which the system will behave under determinate conditions, not of
modes of behaviour which are necessarily actually exhibited
throughout its existence. The laws of motion, again, are statements
of the same hypothetical kind about the way in which, as we believe,
particles move if certain conditions are fulfilled. The doctrine
according to which all events in the physical world are actual
motions, rests on no more than a metaphysical blunder of a
peculiarly barbarous kind. Cf. Stallo, Concepts and Theories of
Modern Physics, chaps. 10-12.
85. Thus, e.g., so fundamental a proposition in our current
mechanical science as the “first law of motion” is avowedly a
statement as to what would be the behaviour of things under a
condition which, so far as we know, is never actually realised. On the
thing as the “law of its states,” see Lotze, Metaphysic, I. 3. 32 ff.
(Eng. trans., vol. i. p. 88 ff.), and L. T. Hobhouse, The Theory of
Knowledge, pp. 545-557.
86. Mr. Hobhouse (op. cit., p. 541 ff.) thinks that the solution is
simply that those qualities belong to one “substance,” which are
apprehended together as occupying one space. As a working
criterion of what we mean by one bodily thing, this account seems
satisfactory, and has probably suggested itself spontaneously to
most of us. But it leaves untouched the more fundamental question
how the identification of a certain sight-space with a certain touch-
space is effected, and what are the motives which lead to it. Mr.
Hobhouse is content to take the identification as “given in adult
perception,” but it seems to me to emerge from his own good
account of the matter that it is the still more primitive apprehension of
my own body as a felt unity upon which the synthesis between sight
and touch spaces is based. If so, the ultimate source of the “unity of
substance” must be sought deeper than Mr. Hobhouse is willing to
go for it. And quaere, whether his account, if accepted as ultimate,
would not lead to the identification of substance with space? For the
difficulties which arise when you say the substance is the space and
its filling of qualities, see Appearance and Reality, chap. 2, pp. 19,
20 (1st ed.).
87. Monadology, §§ 8-16, 57-62.
88. This is true even where we merely count a number of
qualitatively equivalent units in order to ascertain their sum. It is their
positive character of being qualitatively equivalent which makes it
permissible in this case to take any one of them indifferently as first,
any other as second, etc. Whenever you apply the numerical series
to the arrangement in order of the qualitatively dissimilar, the nature
of your material as related to the character of your special interest in
it decides for you what you shall call first, second, third, etc.
89. As to the possibility of relations which are in this sense
external to their terms, see B. Russell, The Philosophy of Leibniz, p.
130, and the articles by the same writer in Mind for January and July
1901.
90. See the elaborate discussion of the relational scheme implied
in any assertion of difference in Royce, The World and the Individual,
Second Series, lect 2.
91. Bradley, Appearance and Reality, chap. 3. Compare also
chap. 15, “Thought and Reality.”
92. The reader who desires further knowledge of the researches in
the theory of Numbers upon which Prof. Royce’s doctrine is based,
may profitably consult Dedekind, Was sind und was sollen die
Zahlen, and Couturat, L’Infini Mathématique.
93. Professor Royce’s own illustration of the map of England
executed upon a portion of the surface of the country is really a
typical instance of a self-contradictory purpose. He argues that such
a map, to be theoretically perfect, must contain a reduced facsimile
of itself as part of the country mapped, and this again another, and
so on indefinitely. But the whole force of the reasoning depends on
overlooking the distinction between the surface of England as it is
before the map is made, and the surface of England as altered by
the presence of the map. Prof. Royce assumes that you set out to
represent in the map a state of things which can in fact have no
existence until after the map is made. The previous existence of the
map at a certain spot is falsely taken to be one of the conditions to
which the map-maker is to conform in executing it. Every one of the
supposed “maps within the map” will thus involve distortion and
misrepresentation of the district it proposes to map. It is as if Hamlet
had chosen “Hamlet” as the subject of the “play within the play.” The
professor’s illustration thus does less than justice to his theory.
94. The fundamental defect in Professor Royce’s reasoning seems
to me to lie in the tacit transition from the notion of an infinite series
to that of an infinite completed sum. Thus he speaks of the series of
prime numbers as a “whole” being present at once to the mind of
God. But are the prime numbers, or any other infinite series, an
actual sum at all? They are surely not proved to be so by the
existence of general truths about any prime number.
95. See, e.g., Dedekind, op. cit., § 2: “It frequently happens that
different things a, b, c ... are apprehended upon whatsoever
occasion under a common point of view, mentally put together, and it
is then said that they form a system; the things a, b, c ... are named
the elements of the system”; and § 3 (definitions of whole and part).
96. Ante, Bk. II. chap. 2, § 5.
97. It is no answer to this view to urge that as soon as the intellect
undertakes to reflect upon and describe Reality it unavoidably does
so in relational terms. For it is our contention that the same intellect
which uses these relational methods sees why they are inadequate,
and to some extent at least how they are ultimately merged in a
higher type of experience. Thus the systematic use of the intellect in
Metaphysics itself leads to the conviction that the mere intellect is
not the whole of Reality. Or, in still more paradoxical language, the
highest truth for the mere intellect is the thought of Reality as an
ordered system. But all such order is based in the end on the
number-series with its category of whole and part, and cannot,
therefore, be a perfectly adequate representation of a supra-
relational Reality. Hence Truth, from its own nature, can never be
quite the same thing as Reality.
98. Or does Dr. Stout merely mean that there may be a hat and a
head, and also a relation of on and under (e.g., between the hat and
the peg), and yet my hat not be on my head? If this is his meaning, I
reply we have not really got the relation and its terms; if the hat is not
on the head, hat and head are not terms in the relation at all. I do not
see why, on his own principles, Dr. Stout should not add a fourth
factor to his analysis, namely, qualifiedness, or the fact that the
qualities are there, and so on indefinitely.
99. If you consider the lines a and α, as Dr. Stout prefers to do, I
should have thought two views possible. (a) There are not two lines
at all, but one, the “junction” at M being merely ideal. Then there
remains nothing to connect and there is no relation of “immediate
connection.” Or (b), the junction may be taken as real, and then you
have a perfectly ordinary case of relation, the terms being the
terminated lines a and α, and the relation being one of contact at M.
On every ground (a) seems to me the right view, but it is
incompatible with the reduction of continuity to “immediate
connection.” Thus the source of the difficulty is that (1) immediate
connection can only hold between the immediately successive terms
of a discontinuous series, and yet (2) cannot hold between them
precisely because they are discontinuous.
CHAPTER V