Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

II.

KIM LOẠI NHÓM IIB


II.1. Đặc điểm chung của nhóm II B
Nhóm II B gồm các nguyên tố: kẽm (Zn), cadimi (Cd), thuỷ ngân(Hg).
Bảng II.1: Một số đặc điểm của nhóm kim loại IIB
Zn Cd Hg
+ Số thứ tự 30 48 80
10 2 10 2 14 10 2
+ Cấu hình e hoá trị 3d 4s 4d 5s 4f 5d 6s
0
+ Bán kính nguyên tử ( A ) 1,39 1,56 1,60
2+ 0
+ Bán kính ion R (A ) 0,83 0,99 1,12
+ Năng lượng ion hoá I1(eV) 9,39 8,99 10,43
0
+ Thế điện cực chuẩn E (V) -0,763 -0,402 +0,854
10 2
Cả ba nguyên tố đều có lớp vỏ (n - 1)d ns , chúng có các obital d đã điền đủ 10 e- nên
10
cấu hình (n - 1)d tương đối bền, electron hoá trị là electron s. Mặt khác I3 của chúng rất
cao (I3(Zn) = 39,9; I3(Cd) = 37,47; I3(Hg) = 32,43) nên trạng thái oxi hoá cao nhất và cũng
đặc trưng nhất là +2, riêng Hg còn có số oxi hoá +1.
Các nguyên tố nhóm IIB kém hoạt động hoá học hơn nhiều so với các nguyên tố nhóm
IIA, do vỏ 18e trong nguyên tử Zn, Cd, Hg chắn các electron s với hạt nhân kém hiệu quả
hơn so với vỏ 8e bền của khí hiếm trong nguyên tử các nguyên tố IIA.
Hợp chất của 3 kim loại IIB đều độc, nhất là thuỷ ngân.
II.2. Tính chất lý học
Zn, Cd, Hg là những kim loại màu trắng bạc nhưng ở trong không khí ẩm bị phủ lớp
oxit mỏng nên mất ánh kim.
Cả 3 kim loại đều mềm và dễ nóng chảy, đặc biệt Hg ở nhiệt độ thường là chất lỏng
0 0
Có t nc và t s thấp do tương tác yếu giữa các nguyên tử trong kim loại, nhất là Hg, gây
10
nên bởi cấu hình tương đối bền d cản trở các electron d tham gia vào liên kết kim loại.
0
Hơi thuỷ ngân gồm những phân tử đơn nguyên tử, ở 20 C áp suất hơi của thuỷ ngân là
3 -2 0 -2 0
1,3.10 mmHg, của Zn là 1,57.10 mmHg ở 353 C và của Cd là 3,13.10 mmHg ở 291 C.
Ở điều kiện thường, Zn khá giòn nên không kéo dài được nhưng khi đun nóng đến 100
0 0
- 150 C lại dẻo và dai, ở 200 C lại có thể tán Zn thành bột. Trái lại, Cd có thể rèn và kéo
dài ở điều kiện thường.
Về tính độc, Zn ở trạng thái rắn không độc nhưng hơi của ZnO rất độc, còn các hợp
chất khác của Zn lại không độc. Với Cd, ở dạng kim loại không độc, nhưng các hợp chất
của Cd rất độc. Đặc biệt Hg rất độc, các muối thuỷ ngân như clorua, nitrat cực kỳ độc. Độc
tính của thuỷ ngân gây tác hại làm tê liệt thần kinh, giảm trí nhớ, viêm loét răng miệng, rối
loạn đường ruột và thận, làm suy tim... Lượng thuỷ ngân cho phép cực đại trong không khí
ở các nhà máy là 10-5mg/lít
Cả 3 kim loại đều tạo nên nhiều hợp kim với nhau và với các kim loại khác. Đặc biệt,
hợp kim của Hg được gọi là "hỗn hống". Hỗn hống thường là những hợp chất của Hg và
kim loại đã tan trong thuỷ ngân.
II.3. Tính chất hoá học
Hoạt tính hoá học của các nguyên tố IIB giảm dần khi khối lượng nguyên tử tăng. Zn và

11
Cd tương đối hoạt động còn Hg khá trơ.
Cả 3 kim loại đều không phản ứng với H 2, nhưng H2 có khả năng tan trong Zn nóng
chảy tạo dung dịch rắn.
Trong không khí ẩm, Zn và Cd bền ở nhiệt độ thường do có màng oxit bảo vệ. Nhưng
khi nung nóng thì chúng cháy mãnh liệt tạo oxit, Zn cháy cho ngọn lửa màu lam sáng chói.
Cd cháy với ngọn lửa màu sẫm.
0
Hg không tác dụng với oxi ở nhiệt độ thường nhưng tác dụng rõ rệt ở 300 C tạo thành
0
HgO và ở 400 C thì oxit đó lại phân huỷ thành nguyên tố.
Cả 3 kim loại đều phản ứng trực tiếp với halogen, lưu huỳnh và các nguyên tố không
kim loại như P, Se...
Zn và Cd phản ứng khi đun nóng nhưng Hg tương tác với S, I ngay nhiệt độ thường do
trạng thái lỏng của Hg làm cho nó tiếp xúc tốt hơn.
Ở nhiệt độ thường, Zn và Cd bền với nước vì có màng oxit bảo vệ, ở nhiệt độ cao khử
hơi nước biến thành oxit.
0
350 C
Cd + H2O  CdO
0
+ H2
700 C
Zn + H2O  ZnO + H2
Có điện thế âm, Zn và Cd tác dụng dễ dàng với axit không oxi hoá.
+ 2+
M + 2H3O + 2H2O → [M(H2O)4] + H2
Tuy nhiên, Zn rất tinh khiết không tan trong axit
Hg chỉ tan trong axit có tính oxi hoá mạnh như HNO3, H2SO4 đặc
Hg + 4HNO3đặc → Hg(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O 6Hgdư +
8HNO3loãng → 3Hg2(NO3)2 + 2NO2 + 4H2O
Hg và Cd không phản ứng với dung dịch kiềm nhưng Zn có thể tan dễ dàng trong dung
dịch kiềm giải phóng hiđro.
- 2-
Zn + 2OH + 2H2O → [Zn(OH)4] + H2
Ngoài ra kẽm còn có thể tan ngay cả trong dung dịch NH3
Zn + 4NH3 + 2H2O → [Zn(NH3)4](OH)2 + H2
+ +
Zn còn có thể tan trong dung dịch muối NH 4 đặc do quá trình thuỷ phân muối NH 4
tạo sản phẩm phá huỷ màng bảo vệ.
II.4. Điều chế kim loại nhóm IIB
II.4.1. Điều chế Zn
Nguyên liệu chính là quặng blen kẽm (ZnS), làm giàu quặng bằng phương pháp
tuyển nổi (có thể đạt 48 - 58% Zn).
Phương pháp nhiệt luyện
0
Đốt tinh quặng ở 700 C ở trong lò nhiều tầng thu được ZnO và SO2
2ZnS + 3O2 → 2ZnO + 2SO2
0
ZnO thô được khử bởi than ở 1200 - 1350 C
ZnO + C → Zn+ CO
0
Zn thu được vẫn giữ ở 450 C trong thiết bị ngưng tụ, còn hơi Zn bay lên cùng khí CO
được ngưng tụ thành kẽm bụi và làm nguội bằng không khí. Trong kẽm bụi chứa ~ 90% Zn
và các tạp chất như Cd, Pb, Fe, Cu, ZnO, SiO2...
12
Phương pháp thuỷ luyện
ZnO thô thu được sau khi đốt quặng được hoà tan vào dung dịch H 2SO4 loãng là loại bỏ
tạp chất có trong dung dịch ZnSO4. Điện phân dung dịch ZnSO 4 đã tinh chế và thêm
H2SO4 trong thùng điện phân bằng gỗ hoặc xi măng, với cực dương là chì và cực âm bằng
Al tinh khiết.
Zn thu được có độ tinh khiết 99,99% và bền với axit H2SO4 trong thùng điện phân
II.4.1. Điều chế Cd, Hg
Các quặng chứa cadimi rất hiếm và khi phát hiện thấy thì chúng chỉ có một lượng rất
nhỏ. Greenockit (CdS), là khoáng chất duy nhất của cadimi có tầm quan trọng, gần như
thường xuyên liên kết với blen kẽm (ZnS). Do vậy, cadimi được sản xuất chủ yếu như là
phụ phẩm từ việc khai thác, nấu chảy và tinh luyện các quặng sulfuakẽm, và ở mức độ thấp
hơn là từ quặng chì và đồng.
2+
Để tách Cd, hòa tan bụi trong H2SO4 loãng, rồi dùng Zn để khử
2+
Cd Để tinh chế Cd, dùng phương pháp điện phân
Thủy ngân được điều chế từ HgS bằng phản
ứng HgS + O2 → Hg + SO2
II.5. Các hợp chất của nguyên tố nhóm IIB
+
II.5.1. Hợp chất +1: Hg
2+
Khác với Zn và Cd, thuỷ ngân còn tạo nên những hợp chất có ion Hg 2 với liên kết -
Hg - Hg -, trong đó Hg có số oxi hoá +1.
+
Các hợp chất của Hg (I) đều nghịch từ trong khi Hg có electron độc thân.
0 0
Liên kết Hg - Hg trong hợp chất của Hg(I) có độ dài biến đổi từ 2,4A đến 2,6A tuỳ
thuộc vào anion của hợp chất.
Hầu hết các hợp chất của Hg(I) đều khó tan trong nước chỉ có Hg2(NO3)2 là dễ tan.
2+
Do số oxi hoá trung gian nên ion Hg2 dễ bị khử thành Hg và cũng dễ bị oxi hoá thành
2+.
ion Hg
2+
Như vậy, ion Hg2 chỉ bền trong giới hạn hẹp. Cân bằng này chuyển dịch sang phải
2+
dưới tác dụng của những chất có khả năng làm giảm mạnh nồng độ của ion Hg bằng cách
tạo kết tủa, hợp chất kém điện li, hoặc phức bền.
2+ 2+ 2+
Ion Hg2 không có khả năng tạo phức như ion Hg , có thể do liên kết giữa ion Hg2
và phối tử khá mạnh đã làm yếu liên kết Hg-Hg và gây nên sự phân bố lại một độ electron
2+
giữa 2 nguyên tử Hg tạo Hg và Hg .
Hg2X2 tự phân huỷ khi tác dụng với dung dịch NH3
Hg2X2 + 2NH3 → Hg + HgNH2X + NH4X
Trong các Hg2X2 thì Hg2Cl2 là hoá chất thông dụng nhất, còn gọi là calomen do khi tác
dụng với dung dịch NH3, Hg2Cl2 tạo nên sản phẩm ít tan màu đen gồm kết tủa HgNH 2Cl
màu trắng trộn lẫn với hạt Hg rất bé màu đen.
Hg2X2 được điều chế trực tiếp bằng nguyên tố hoặc bằng phản ứng trao đổi giữa
Hg2(NO3)2 với halogen kim loại kiềm.
II.5.2. Hợp chất +2
II.5.2.1. Oxit: MO
0
ZnO và MO bền với nhiệt (nhiệt độ nóng chảy của ZnO là 1950 C và của CdO là 1813
0
C
),

thể
thă
ng
ho
a
khi
đu
n

ng,
hơi
củ
a
ch
ún
g
rất
độ
c.
Zn
O

nhi
ệt
độ
th
ườ
ng


u
trắ
ng
nh
ưn
g
khi
đu
n

ng


u

ng.
Cd
O
tuỳ
thu
ộc

o
qu
á
trì
nh
ch
ế
ho
á
nhi
ệt



u
từ

ng
đế
n

u
đe
n.
HgO ở dạng tinh thể có màu vàng đối với hạt nhỏ, hạt to hơn có màu đỏ. HgO phân huỷ
0 0
ở trên 400 C. Do vậy, ở gần 100 C, HgO bị phân huỷ dễ dàng bởi H2 và ở nhiệt độ thường
HgO dễ tác dụng với khí Cl2 hay nước clo tạo kết tủa màu đỏ nâu.
HgO có thể tác dụng với dung dịch NH3 tạo hợp chất ít tan màu vàng.
2HgO + NH3 + H2O → Hg2NOH.2H2O
(bazơ Milon)
Các MO có thể điều chế bằng cách đốt cháy kim loại trong không khí hoặc nhiệt phân
hiđroxit hay muối cacbonat, nitiat.
II.5.2.2. Hiđroxit: M(OH)2
Hg(OH)2 rất không bền, phản ứng ngay thành HgO, vì vậy khi cho muối Hg(II) tác
-
dụng với dung dịch kiềm chỉ thu được HgO. Tuy nhiên, dựa vào độ tan rất bé của HgO (10
3 -4
- 10 mol/l) trong nước và tính thuỷ phân mạnh của muối Hg(II), người ta thường coi
Hg(OH)2 là một bazơ rất yếu.
[Hg(NO3)2 + 2KOH → HgO + 2KNO3 + H2O].
Zn(OH)2 và Cd(OH)2 là chất kết tủa màu trắng, rất ít tan trong nước
Zn(OH)2 là chất lưỡng tính, tan trong axit tạo muối Zn(II) và tan trong dung dịch kiềm
tạo phức hiđroxozincat.
Bản chất lưỡng tính của Zn(OH)2 có thể biểu diễn bằng sơ đồ:
2+
[Zn(H2O)4] ⇄ Zn(OH)2 ⇄ Zn(OH)4]2-
Cd(OH)2 không thể hiện rõ tính lưỡng tính: tan trong dung dịch axit nhưng không tan
trong dung dịch kiềm mà chỉ tan trong kiềm nóng chảy.
Zn(OH)2 và Cd(OH)2 tan trong dung dịch NH3 tạo amoniacat
M(OH)2 + 4NH3 → [M(NH3)4](OH)2
Ngoài ra Zn(OH)2 cũng tan được một phần trong dung dịch muối amoni
+ 2+
Zn(OH)2 + 2NH4 → [Zn(NH3)2] + 2H2O
Zn(OH)2 và Cd(OH)2 được điều chế từ dung dịch muối của chúng tác dụng với dung
dịch kiềm
2+ -
M + 2OH → M(OH)2
II.5.2.3. Muối M(II):
* Muối Halogenua:
Trong các muối halogenua của kim loại nhóm IIB thì có ứng dụng rộng rãi nhất là
ZnCl2 và HgCl2.
MX2 kết tinh ở dạng không màu trừ HgI 2 có màu đỏ, đa số tan trong nước. Các muối
sunfua ít tan, các muối clorua có độ tan lớn nhất, đặc biệt là ZnCl2 có tính hút ẩm mạnh.
Các HgX2 đều là những chất điện li yếu, độ điện li của HgCl2 khoảng 0,1%.
Về liên kết, MF2 là chất có liên kết ion, do đó đều nóng chảy ở nhiệt độ cao, còn các
MX2 khác đều có bản chất cộng hoá trị.
Các muối MX2 tác dụng với ion halogenua tạo phức halogenua tương ứng
Ví dụ: ZnCl2 + 2NaCl→ Na2[ZnCl2]
HgCl2 + 2KCl→ K2[HgCl4]
Thuốc thử Nessler: là dung dịch màu vàng thu được khi cho dung dịch KI vào dung
dịch HgCl2 đến khi kết tủa HgI2 tan hết và tiếp tục cho thêm KOH. Thuốc thử Nessler
+
dùng để nhận biết NH3 và muối NH4 tạo kết tủa màu nâu đỏ.
NH3 + 2K2[HgI4] + 3KOH → HOHg.NH.HgI ↓ + 7KI +
2H2O Dung dịch ZnCl2 đặc phản ứng với H2O tạo axit phức:
ZnCl2 + 2H2O → H2[ZnCl2(OH)2]
Các muối Hg(II) đều có tính oxi hoá. Trong dung dịch, HgCl2 bị phân huỷ chậm
tạo Hg2Cl2 màu trắng
2HgCl2 → Hg2Cl2 + Cl2↑
Tác dụng với chất khử Hg(II) chuyển về Hg(I) và Hg(0)
Ví dụ: 2HgCl2 + SO2 + 2H2O → HgCl2 + 2HCl + H2SO4
II.5.2.4. Sự tạo phức
2+
Các M dễ tạo nhiều phức chất, tuy nhiên khả năng tạo phức chất kém hơn đồng,
2- 2- 2- - -
bạc. Những ion phức không gặp là [ZnX4] ; [CdX 4] ; [HgX 4] trong đó X là Cl , Br ,
- - - 2+ 2+
I , CN , SCN ; [M(NH3)4] ; [M(NH 3)6] ... Những phức này của Hg(II) luôn bền hơn
những phức tương ứng của Zn(II) và Cd(II).
Hg(II) còn có một số phức quan trọng dùng trong hoá phân tích như:
+ Phức kali tetraiođomecurat K2[HgI4] tan trong nước, có màu vàng nhạt, được tạo
nên từ HgI4 và KI.
Hg(NO3)2 + 2KI → HgI2↓đỏ + 2KNO3
HgI2 + 2KI → K2[HgI4]
+ Phức amoni tetratioxianatomecurat: (NH4)2[Hg(SCN)4] tạo nên khi hoà tan kết
tủa trắng Hg(SCN)2 trong dung dịch NH4SCN
HgCl2 + 2NH4SCN → Hg(SCN)2 + 2NH4Cl
Hg(SCN)2 + 2NH4SCN → (NH4)2[Hg(SCN)4]
2+ 2+
Phức (NH4)2[Hg(SCN)4] được dùng để phát hiện còn Cu và ion Co khi có mặt
ion
2+
Zn
2+ 2+ 2-
Cu + Zn + 2[Hg(SCN)4] → Cu[Hg(SCN)4].Zn[Hg(SCN)4]↓tím
2+ 2+ 2-
thẫm Co + Zn + 2[Hg(SCN)4] → Co[Hg(SCN)4].Zn[Hg(SCN)4]↓chàm
thẫm
BÀI TẬP

Bài 1.
a. Nhận xét về cấu tạo nguyên tử của các nguyên tố Zn, Cd, Hg? So sánh với
cấu tạo của các kim loại kiềm thổ cùng chu kỳ có gì khác?
b. Các kim loại Zn, Cd, Hg có khả năng hình thành phân tử 2 nguyên tử không?
Hướng dẫn:
a. Có lớp (n - 1)d hoàn toàn bền vững với 10 electron.
b. Các kim loại Zn, Cd, Hg có bán kính bé hơn các kim loại kiềm thổ cùng chu
kì, nên khi hình thành liên kết giữa các nguyên tử ở trạng thái kích thích,
năng lượng được giải phóng ra lớn hơn so với quá trình tương tự của các
kim loại kiềm thổ, nên các phân tử Zn2, Cd2, Hg2 có khả năng tồn tại.

Bài 2.
a) Thế điện cực của Zn, Cd, Hg có giá trị sau:
Zn Cd Hg
0
E (V) -0,76 -0,4 0,85
X + 2e ⇌X
2+ 0

Hãy giải thích tại sao thế tiêu chuẩn của Hg lại ở rất xa về bên phải của Zn và Cd
trong dãy thế điện cực?
b) Tính chất hóa học của các kim loại Zn, Cd, Hg. Các kim loại đó phản ứng với
các dung dịch kiềm, dung dịch axit như thế nào?
c) Viết phương trình phản ứng khi cho các kim loại đó tác dụng với các dung dich
axit đặc và loãng: HCl, H2SO4, HNO3.

Hướng dẫn:

a) Do tính bền đặc biệt của cấu hình 6s2 nên thế ion hóa của thủy ngân rất cao vì
vậy thế tiêu chuẩn cao.
b) Chỉ có kẽm tác dụng với dung dịch kiềm. Kẽm và cadimi tan được trong dung
dịch HCl và H2SO4 loãng, thủy ngân không phản ứng. Các kim loại đó đều phản
ứng với các dung dịch HNO3 đặc hoặc loãng và đều tan dễ dàng. Riêng thủy
ngân khi phản ứng với HNO3 đặc thu được Hg(NO3)2.
c)
Hg + 4HNO3 → Hg(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Và với HNO3 loãng khi Hg dư sẽ thu được Hg2(NO3)2:
6Hg + 8HNO3 → 3Hg2(NO3)2 + 2NO + 4H2O

Bài 3.
a) Trong môi trường nào Zn thể hiện tính khử mạnh hơn?
b) Kẽm có khả năng tan trong dung dịch ZnCl2 không?
c) Viết phương trình phản ứng khi cho Zn tác dụng với các dung dịch sau:
NaOH, NH4OH, NH4Cl.

Hướng dẫn:

a) Trong môi trường kiềm, tính khử của kim loại kẽm thể hiện mạnh hơn,
vì khi có mặt ion OH- trên bề mặt của kẽm sẽ mất lớp bảo vệ (Thế điện cực của
kẽm trong môi trường axit là - 0,76V, nhưng trong môi trường kiềm là - 1,22V).
b) Dung dịch nóng ZnCl2 bị thủy phân tạo ra môi trường axit, nên có khả
năng làm tan Zn kim loại.
c) 1) Zn + 2NaOH + 2H2O → H2 ↑ + Na2[Zn(OH)4]
2) Zn + 4NH4OH → H2 + [Zn(NH3)4](OH)2 + 2H2O
3) Zn + 2NH4Cl + 2H2O → ZnCl2 + H2 + 2NH4OH

Bài 4.
a) Tính chất hóa học của các oxit ZnO, CdO, HgO. Độ bền của các oxit đó thay đổi
như thế nào khi đi từ ZnO đến HgO?
b) Một hỗn hợp gồm ZnO, CdO, HgO bằng phương pháp nào có thể tách được các
oxit đó ra khỏi hỗn hợp?

Hướng dẫn:
a) Những kim loại mà nhiệt tạo thành của oxit kim loại đó phải lớn hơn
nhiệt tạo thành của CO2.
b) Có thể bằng cách đun nóng hỗn hợp, HgO sẽ bị phân hủy:
2HgO → 2Hg + O2
Hòa tan oxit kẽm và cadimi còn lại trong axit HCl. Cho khí H2S đi qua
dung dịch, CdS sẽ kết tủa, còn lại muối kẽm trong dung dịch. Từ dung dịch muối
kẽm cho kết tủa ở dạng hidroxit, nung kết tủa tạo ra ZnO. Từ Hg chuyển thành
HgO và từ CdS tìm cách chuyển thành CdO (CdS không tan trong axit loãng).

Bài 5.
a) Phản ứng sẽ xảy ra như thế nào khi cho các dung dịch muối của các kim loại
nhóm Kẽm tác dụng với dung dịch kiềm mạnh?
b) Sự biến thiên tính axit của các hidroxit trong dãy từ Zn(OH)2 đến Hg(OH)2?

Hướng dẫn:
a) Khi cho dung dịch các muối kẽm và cadimi tác dụng với kiềm mạnh.
Các hidroxit Zn(OH)2, Cd(OH)2 sẽ thoát ra dưới dạng kết tủa trắng. Hg(OH)2 sẽ bị
phân hủy ngay khi mới được tạo thành:
Hg(NO3)2 + 2KOH → HgO + 2KNO3 + H2O
do đó khi cho muối thủy ngân tác dụng với dung dịch kiềm mạnh sẽ sinh ra
thủy ngân oxit màu vàng. HgO không tan trong kiềm dư. Hidroxit Zn(OH)2 tan
trong kiềm dư còn Cd(OH)2 khó tan.
b) Tính axit giảm Hg(OH)2 hầu như không có tính axit.
có thể giải thích do quá trình tạo phức:
M(OH)2 + OH- ⇌ [M(OH)3]-
M(OH)2 + 2OH- ⇌ [M(OH)4]2-
Ion Hg2+ có bán kính lớn hơn ion Zn2+ do đó kết hợp với phối tử OH- yếu
hơn so với ion Zn2+. Vì thế, ion phức [Hg(OH)4]2- có độ bền bé hơn so với ion phức
[Zn(OH)4]2- nên trong thực tế không tạo ra trong dung dịch ngay cả khi nồng độ ion
OH- khá lớn.

Bài 6.
a. Thu được sản phẩm gì khi thủy phân Natri Zincat Na2[Zn(OH)4] ?

b. Cũng như các nguyên tố họ d khác, các kim loại thuộc nhóm Zn đều có
khuynh hướng tạo phức. Hãy giải thích nguyên nhân và so sánh với các
kim loại kiềm thổ cùng chu kỳ.

c. Thủy ngân có phản ứng với Iot không? Có tan trong dung dịch gồm Iot và
Kali Iodua không?

Hướng dẫn:

a) Khi hòa tan Natri zincat trong nước xảy ra các quá trình sau:
Na2[Zn(OH)4] ⇌ 2Na+ + [Zn(OH)4]2-
[Zn(OH)4]2- ⇌ [Zn(OH)3]- + OH-
[Zn(OH)3]- ⇌ Zn(OH)2 + OH-
cân bằng sẽ chuyển dịch mạnh về bên phải do nồng độ ion OH- khá bé. Các
phân tử H2O làm nhiệm vụ thay thế các phối tử OH- trong cầu nội của phức chất.
b) Một trong những nguyên nhân gây ra khả năng tạo phức là do bán kính
bé của các kim loại phân nhóm kẽm, nhờ vậy các phối tử có khả năng liên kết bền
với các ion kim loại đó.
c) Thủy ngân tác dụng với Iod ngay ở nhiệt độ thường. Với dung dịch I2 +
KI tạo ra ion phức [HgI4]2-:
Hg + I2 + 2KI → K2[HgI4]

You might also like