Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 232

LỜI TỰA

Thành ngữ Trung Hoa có


câu: “Vạn sự khởi đầu nan”. Thực
vậy, mọi việc khi mới bắt đầu
không hề dễ dàng và suôn sẻ nhưng
luôn chứa đựng những khó khăn và
thử thách. Hành trình kiếm tìm tri
thức cũng không ngoại lệ, sẽ luôn
đầy ắp những chướng ngại đang chờ
bạn phía trước.
Hiểu được điều đó, anh em
OCV 2023 dưới sự đồng hành và
hướng dẫn của thầy Gioan, sau quá
trình tìm tòi tòi và sưu tập đã cho ra
đời cuốn “TUYỂN TẬP CÁC CHỦ
ĐỀ”. Cuốn sách là tập hợp những
chủ đề lớn trong văn nghị luận
Công giáo. Với ước mong đem đến
cho các bạn một cái nhìn tổng quan
+ Những cơ cấu đa dạng của việc về khối kiến thức rộng lớn mà
phục vụ bác ái trong bối cảnh xã chúng ta phải thu nạp. Hy vọng nó
hội hiện nay. sẽ giúp ích cho hành trình mà bạn
đang đi.
+ Khía cạnh đặc biệt của công tác
bác ái của Hội Thánh. Tác giả cuốn sách là những
+ Những ngươi có trách nhiệm người còn rất trẻ, kiến thức còn hạn
cho hoạt động bác ái của Hội hẹp, chắc hẳn không tránh khỏi
Thánh. những lỗi sai và thiếu sót, mong các
bạn thông cảm và góp ý để cuốn
6. Phản đề: Văn minh sự chết sách ngày càng hoàn chỉnh hơn.

+ Đại dịch Cuốn sách được hoàn thành


+ Chiến tranh trong tháng 5/2022, là tháng mà
Giáo Hội dành riêng để bày tỏ lòng
+ Chủ nghĩa thực dụng, tục hóa
tôn kính, mến yêu đặc biệt nơi Đức
+ Luật pháp cho phép ly dị đồng Maria – Mẹ Thiên Chúa và Mẹ Hội
tính Thánh. Nguyện xin Mẹ Maria đồng
+ Lạm dụng tình dục, nạn phá thai hành cùng bạn trên con đường tìm
kiếm tri thức. Để rồi, với ơn Chúa
giúp, chúng ta dám tự tin mà khẳng
định như thánh Phaolô: “Bây giờ tôi + Eros và Agape – tình ái và từ ái
chỉ biết có ngần có hạn, mai sau tôi + Cái mới của niềm tin theo Thánh
sẽ được biết hết, như Thiên Chúa Kinh.
biết tôi.” (1Cr 13,12).
+ Đức Giêsu Kitô - Tình yêu trở
Huế, tháng Hoa 2022 thành xác thể của Thiên Chúa.
Tác giả + Tình yêu đối với Thiên Chúa và
tình yêu đối với con người.
- Hoạt động bác ái của Hội Thánh
như là một “cộng đoàn của Tình
yêu”.

+ Hoạt động bác ái của Hội Thánh


như cách thể hiện tình yêu mang
đặc tính Chúa Ba Ngôi.
+ Hoạt động bác ái như trách
nhiệm của Hội Thánh.
+ Công bằng và bác ái.
+ Tình yêu chân thực thể hiện yêu MỤC LỤC
bằng hành động hay yêu trong CON NGƯỜI ......................................................
lòng
+ Lòng Bác ái không được giả CÔNG BẰNG......................................................
hình giả bộ ĐỨC TIN .............................................................
+ Tình yêu chân thực thể hiện
ĐỨC CẬY ...........................................................
trong bữa ăn
+ Tình yêu đích thực là yêu tha ĐỨC MẾN ...........................................................
nhân và yêu Chúa GIA ĐÌNH ...........................................................
+ Tình yêu đích thực phải dựa trên
GIÁO DỤC ..........................................................
luật tự nhiên và được chiếu sáng
dưới ánh sáng của Tin Mừng GIÁO HỘI ...........................................................
HÒA BÌNH ..........................................................
5. Thông điệp Thiên Chúa là tình
LUÂN LÝ ............................................................
yêu
MÔI TRƯỜNG ...................................................
- Sự thống nhất của tình yêu trong
sáng tạo và lịch sử cứu độ. NGƯỜI TRẺ .......................................................
NHÂN BẢN KITÔ GIÁO............................................. ̶ 402
Theo gương Đức Kitô Đấng hành con ngư
NHÂN - LỄ - NGHĨA - TRÍ – động vì tình yêu
TÍN .................................................................................. ̶ 419
Luật tự nhiên => giá trị Tin
VĂN MINH TÌNH THƯƠNG...................................... 444 Mừng, lời Chúa
̶ Hình ảnh Thiên Chúa nơi con
người
̶ Tình yêu không giả dối
̶ Theo linh đạo Kitô Giáo

4. Thông điệp Bác ái trong chân lý


- Tình yêu chân thực có thể được
hiểu theo nhiều nghĩa

+ Tình yêu đích thực đối lại với


tình yêu giả dối (Rm 12, 9)
2. Đã đến lúc trả lại quyền lợi cho CON NGƯỜI
người nghèo (công bằng chứ
không phải ban ân huệ cho họ)
- Hoạt động bác ái của Giáo Hội và I. KHÁI NIỆM
-
những tổ chức từ thiện xã hội Theo Từ điển Tiếng Việt 2013,
- Các tổ chức phi chính phủ NXB Đà Nẵng, trang 899: “Con
người là động vật tiến hóa nhất,
3. So sánh bác ái Kitô Giáo với từ bi
có khả năng nói, tư duy, sáng tạo
hỷ xả của Phật Giáo
và sử dụng công cụ trong quá
- Giống nhau: Đối tượng làm từ
trình lao động”.
thiện là con người, đều làm việc
-
thiện Theo Từ điển Bách Khoa Việt
- Khác nhau: Nam, NXB Bách Khoa, trang
706: “Con người là sinh vật
Bác ái Kitô Giáo Từ bi hỷ xả Phật
thuộc giống người, đánh giá
Giáo
trình độ phát triển cao của cơ thể
̶ Xuất phát từ Đức mến ̶ Con người vớisống trên trái đất”.
-
Theo Sách GLHTCG: “Con VI. NÂNG CAO
người là một hữu thể vừa có yếu CUỘC ĐỐI THOẠI GIỮA CÔNG
tố thể xác lại vừa có yếu tố tinh GIÁO VÀ MARX
thần”(Số 362). 1. Karl Marx trong thế kỷ XIX-XX
-
Từ điển Công giáo, NXB Tôn (vong thân)
Giáo, 2016, mục từ Con người, - Lấy gì làm quy chuẩn giữa đời sống
tr.161: “Con người là thụ tạo hồn trong xã hội
xác, nam và nữ được Thiên Chúa - Yêu thương hay công bằng
- Marx tố cáo các nhà tư bản (Kitô
tình thương dựng nên theo hình
Giáo) là họ tưởng rằng mình bố
ảnh của Ngài và được ban quyền
thí, nhưng họ nghĩ đang thực thi
làm chủ vũ trụ”. công bằng
- Ông đòi dẹp bỏ bác ái và chỉ giữ lại
II. NGUỒN GỐC CON NGƯỜI công bằng
- Theo thuyết tiến hóa: Con người
được hình thành bởi quá trình lao
- Muốn cho mọi người được cứu động cùng với sự thích nghi và
độ và nhận biết Chân Lý” thay đổi.
(1Tm2,4) - Kitô giáo trả lời về cách nhìn
- Tin Mừng loan báo sự tự do, loại nhận thuyết tiến hóa:
trừ nô lệ, tôn trọng lương tâm. + Thuyết tiến hóa là một giả thuyết.
- Tin Mừng thúc dục sử dụng tài + Giả thuyết thì chưa phải là chân
năng phục vụ cho con người. lý, giả thuyết thì không có năng
- Dụ ngôn: Những nén bạc (Mt25, lực để kiểm chứng đức tin Kitô
14-30) giáo.
- Tin Mừng gắn bó con người với - Theo Kitô giáo:
Thiên Chúa, thiên nhiên và mọi + Ngày thứ sáu, Thiên Chúa tạo
người. dựng nên con người sau khi tạo
dựng lên vạn vật.(x.St,1)
+ Từ bùn đất Thiên Chúa thổi sinh
khí vào lỗ mũi (x.St 2,7).
+ Thiên Chúa phú bẩm cho con
người Linh hồn.
+ Thiên Chúa dựng nên con người + Tông huấn Niềm Vui Tin Mừng
theo hình ảnh Thiên Chúa (Evangelii Gaudium)
(x.St1,27). + Tông Huấn Bác ái trong Chân
+ Chúa Giê-su xuống thế làm người Lý (Caritas in Veritate)
là mạc khải trọn vẹn và viên mãn
nhất. 2. Sứ mạng của Giáo Hội
- Đáp lại những băn khoăn về ý
III. CON NGƯỜI VÀ CÁC nghĩa, cứu cánh của con người.
MỐI TƯƠNG QUAN. - Khẳng định phẩm giá cao quý
- Tương quan với chính mình. của con người.
- Tương quan với tha nhân. - Công trình sáng tạo: “con người
- Tương quan với thụ tạo. được dựng nên theo hình ảnh của
1. Con người có tự do Thiên Chúa” (St1,26)
Có thể hiểu tự do theo nhiều - Giúp con người khám phá nơi
nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, có tình yêu, ý nghĩa tối hậu của cuộc
thể hiểu tự do là khả năng chọn đời.
lựa theo sự cân nhắc của mình để
- Hoạt động bác ái độc lập với quyết định đi đến hành động hay
các đảng phái chính trị và ý không hành động.
thức hệ vì động lực là đức mến 2. Con người có giáo dục
- Lòng bác ái mang tính chất vị - Giáo dục nhân bản.
tha, vô vị lợi - Giáo dục đức tin.
- Không sử dụng bác ái để ép - Nhân lễ nghĩa trí tín.
buộc, chiêu dụ tín đồ - Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu
- Lòng bác ái nhắm tới hạnh phúc đặc biệt và quan trọng bậc nhất
toàn diện của loài người, phương tiện tư
- Thực thi bác ái cần thực thi theo duy và công cụ giao tiếp xã hội.
linh đạo khiêm nhường, phục - Giao tiếp.
vụ (của cho không bằng cách 3. Con người có xung đột, đau
cho) khổ, các nhân đức đối thần và
- Bác ái vì người khác, không vì bốn nhân đức trụ
bản thân đánh bóng tên tuổi - Bốn nhân đức trụ: Can đảm,
- Cầu nguyện, suy gẫm qua Bí công bằng, khôn ngoan, tiết
tích Thánh thể, Bí tích tình Tình độ.
yêu
- Nhân Đức đối thần: Đức Tin, - Đức mến hướng dẫn công bằng và
Đức Cậy và Đức Mến. bác ái
4. Con người có công bằng và + (Mt 5, 43-48)
khát khao xây dựng hòa bình - Hoạt động bác ái phải dựa trên sự
5. Con người mang chiều kích hy yêu mến chân chính
vọng + “Tình yêu Đức Kitô thúc bách
chúng tôi” (2Cr 5,14)
Một trong những hình thức khủng
hoảng của thế giới hôm nay là khủng V. GIÁO HỘI CỦA NỀN VĂN
hoảng hy vọng, bởi vì, người ta quá để MINH TÌNH THƯƠNG
tâm đến việc sống nhanh, sống gấp, sống 1. Quan điểm của Giáo Hội
hưởng thụ, mà lãng quên sống có ý
- Bác ái Kitô Giáo đòi hỏi sự đáp
nghĩa, sống có mục đích, sống trong hy
trả cho nhu cầu yêu thương
vọng vào tương lai tốt đẹp hơn theo giáo
thông qua dụ ngôn người Sa-
huấn của Đức Giêsu Kitô. Trong thân
ma-ri nhân hậu – lòng thương
phận con người, Đức Giêsu Kitô nhân
xót
danh toàn thể nhân loại diễn tả hy vọng
- Cần giáo dục, huấn luyện bác
đích thực và cao quí nhất của con người,
ái, lòng bác ái văn minh
- Hy vọng vào sự bình đẳng huynh đệ đồng thời chính Người đã thực thi và làm
(tứ hải giai huynh đệ) cho hy vọng được hiện diện và hoạt động
- Hy vọng giúp giữ thái độ quân bình trong môi trường nhân loại. Sự nhận thức
+ Đức cậy là ân huệ Thiên Chúa về Đức Giêsu Kitô là hy vọng đem lại
ban nhờ Đức Giêsu Kitô [Rm 5, 1- niềm vui cho con người, đồng thời, làm
5] cho họ sẵn sàng hy sinh bản thân mình,
+ Đức cậy giúp ta kiên nhẫn hành kể cả sự chết cho hy họng đó.
động trong đức ái [Rm 15, 4]
6. Con Người có linh hồn bất tử
+ Đức cậy kéo ta ra khỏi sự vô
vọng [Ep 2,12] “Cuộc sống con người phản ánh vinh
+ Đức cậy giúp ta bền chí [Ep 4, quang của Thiên Chúa”.(Thánh Irênê)
2-4]
3. Đức mến
- Mến Chúa, yêu người qua mười
điều răn
- Mến là yêu thương chăm sóc môi
trường sống và chính tha nhân
7. Con người trong Đức Giêsu Kitô - Tin là kim chỉ nam cho cuộc đời và
Chúa Giêsu chính là kim chỉ nam
Sự kết hợp giữa con người với Thiên
đó
Chúa
+ Cuộc đời, lời giảng dạy và giáo
+ Thánh Athanasiô
huấn của Đức Kitô.
+ Thánh Cyrillô
2. Cậy (hy vọng)
+ Thánh Irênê
- Giúp con người có cái nhin chân
+ Thánh Clementê thực khi hướng về tương lai.
IV. GIÁ TRỊ TINH THẦN + Đức cậy phát xuất từ lời hứa và
1. Con người luôn hướng đến lời mời gọi của Thiên Chúa
Chân Thiện Mỹ [Ep1,18]
- Dựa vào quyền năng Thiên Chúa,
Nơi con người chúng ta diễn ra con người mới dám hy vọng một
rất nhiều hoạt động. Trong đó, có thế giới đạo đức và công bằng
những hoạt động tìm đối tượng thỏa - Hy vọng có nghĩa là cầu nguyện
mãn về sinh lý và thể xác nhưng cho nước Cha mau đến
cũng có hoạt động tìm đối tượng - Hy vọng vào trời mới đất mới
IV. XÂY DỰNG VĂN MINH TÌNH thỏa mãn về ý chí, tinh thần. Tuy
THƯƠNG DỰA TRÊN TIN, nhiên, tất cả đều không làm cho con
CẬY, MẾN người cảm thấy thỏa mãn. Vì thế,
1. Tin con người luôn mang trong mình
- Tin vào Thiên Chúa là luật tự nhiên một sự khao khát, một cuộc kiếm
- Luật luân lý tự nhiên tìm nơi là Chân, Thiện, Mỹ, là hạnh
+ “Lương tâm là tấm lòng ngay phúc vĩnh cữu. Sự khao khát mãnh
thẳng mà Thiên Chúa đặt sẵn nơi liệt đến nỗi khiến thánh Augustino
tâm hồn mỗi người, giúp con phải thốt lên: “Lạy Chúa, Chúa đã
người làm lành lánh dữ”. (Bổn Lẽ tạo dựng nên chúng con cho Chúa
Cần) và lòng chúng con khắc khoải cho
- Tin có nghĩa là giúp chúng ta nhận đến khi nào được an nghỉ trong
ra phẩm giá con người. (mang Chúa”.
hình ảnh Thiên Chúa + ngôi vị +
2. Sung túc, an vui
nhân vị)
+ Hướng đến sư sống đời đời. Ơn gọi trở thành Kitô hữu hay
được làm con Chúa là niềm vui,
niềm hạnh phúc nhất. Cũng như các - Chữa trị tính kiêu căng của thời đại
ơn gọi khác, ơn gọi này do sáng ở hai lĩnh vực: bác ái xã hội và bác
kiến từ phía Thiên Chúa và sự đáp ái chính trị.
trả tự do của con người. Điều này + Phẩm chất của những người
đòi hỏi chúng ta không ngừng khám đứng đầu (nhà cầm quyền)
phá và sống vui trong ơn gọi của
2. Mối tương quan của xã hội phải
mình. “Vinh quang Thiên Chúa là
dựa trên tính công bằng
con người sống vui” (Thánh Irênê).
- Công bằng trong việc phân phối các
Ơn gọi của Giáo hội là mang lại
tài sản vật chất con người với con
niềm vui cho thế giới, một thế giới
người
buồn phiền và âu lo, trước bao
+ Dụ ngôn: Người phú hộ và
nhiêu hiểm họa và đe dọa của sự
Lazaro (Lc16,19-31)
dữ, chưa biết đặt niềm tin vào đâu.
- “Duy trì tình yêu”
Vì thế, “niềm vui là một chứng từ
- Duy trì bác ái, từ thiện với người
quan trọng cho vẻ đẹp và tính đáng
nghèo, đau khổ, người yếu thế.
tin của đức tin Kitô giáo”. (Sứ điệp
+ Mẹ Têrêxa Calcutta
của ĐTC Benedicto XVI nhân ngày
giới trẻ thế giới lần thứ XXVII).
1. Tính liên đới là nguyên tắc cơ bản 3. Bác ái, yêu thương
- Tính liên đới là nguyên tắc cơ bản
Vì yêu thương nhân loại, Thiên
phụ trợ
Chúa đã xuống thế làm người để
- Dựa trên đức ái và được đức ái soi
sống vì nhân loại. Người đã tự hủy
chiếu
mình ra không, sống khó nghèo,
+ “Đức tin hoạt động nhờ đức ái”
làm tất cả mọi sự, thậm chí làm
(Gl5,6)
những việc vượt qua sự mong đợi
- Tình yêu có giá trị liên kết, hướng
của con người, miễn sao con người
dẫn đến với sự thiện.
được hạnh phúc. Chúa Giêsu chính
+ “Thiên Chúa là tình yêu: Ai ở lại
là quà tặng tình yêu vô giá mà
trong tình yêu thì ở lại trong Thiên
Thiên Chúa trao tặng cho nhân loại,
Chúa, và Thiên Chúa ở lại trong
cho con người. Tình yêu của Chúa
người ấy” (1Ga4,16)
chính là sự tự hiến chết cho người
- Tận tụy phục vụ tha nhân
mình yêu. “Không có tình yêu nào
+ Luật vàng (Mt 7,12) Dụ ngôn:
cao cả hơn tình yêu của người hy
Người Samari nhân hậu (Lc10,29-
sinh tính mạng vì bạn hữu
37)
mình”(Ga 15,13). Đạo Công giáo là
đạo tình yêu. Người Kitô hữu phải “Thiên Chúa khắc vào thâm tâm
thể hiện đạo tình yêu bằng chính mỗi người niềm khao khát nhận
đời sống bác ái, yêu thương của thấy Thiên Chúa” (GLHTCG 27-
mình theo gương Đức Kitô bằng 30; 40-45)
những việc làm cụ thể. - Muốn hiểu biết về ý nghĩa cuộc
sống.
- Ý thức khám phá quyền lợi bất khả
xâm phạm phổ quát của nhân vị.
“Ai cũng có quyền được công
nhận là con người trước pháp luật
bất cứ tại đâu”. (Điều 6 Tuyên
Ngôn Nhân Quyền LHQ 19480)
- Khát khao những mối tương quan
công bình và nhân đạo hơn.
III. XÂY DỰNG “VĂN MÌNH
TÌNH THƯƠNG”
Thần ở cùng tất cả anh chị em.” 4. Nên thánh
(2Cr 13,13)
Sau Công Đồng Vatican II,
2. Chóp đỉnh của tình yêu qua cái
chết và sự phục sinh của Chúa quan niệm coi trọng và đề cao ơn
Giêsu gọi linh mục cũng như các “chức
- Thập giá, sự tự hủy cuối cùng của thánh” hơn cả ơn gọi chung của
Chúa Giê su người Kitô hữu là nên thánh, đã trở
“Không có tình yêu nào cao cả hơn nên lỗi thời và không có nền tảng.
tình yêu của người hy sinh tính Hiện nay Giáo hội quan niệm rằng
mạng vì bạn hữu mình” (Ga ơn gọi lớn nhất, cao cả nhất của mọi
15,13) Kitô hữu là nên thánh, như Đức
- Bí tích Thánh Thể - là Mình và Máu Giêsu từng mời gọi mọi Kitô hữu
Chúa Giê su.
không trừ ai: “Anh em hãy nên
“Bí tích Thánh Thể là con đường cao
hoàn thiện, như Cha anh em trên
tốc dẫn ta lên Thiên Đàng” (Carlo
trời là Đấng hoàn thiện” (Mt 5,48).
Acutis)
3. Khao khát về tình yêu, khát Công Đồng Vaticanô II cũng lập lại
khao nhận biết Thiên Chúa. ý tưởng đó: “Mọi Kitô hữu, dù ở
địa vị nào, bậc sống nào, đều được của các nhân đức khác mà nó làm
Chúa kêu gọi đạt tới sự trọn lành cho sinh động, gợi hứng và phối
thánh thiện như Chúa Cha trọn hợp. (GLHTCG 1812-1829; 1844)
lành, tùy theo con đường của mỗi - “Văn minh tình thương”: Lòng
người” (Lumen Gentium số 11). Thương Xót Chúa là căn nguyên
của mọi sự tiến bộ. Là chân lý và
lấy tình yêu thương để phát triển
V. CÁI NHÌN CỦA GIÁO HỘI
giá trị phầm giá, nhân cách của
VỀ CON NGƯỜI
con người trong mọi thời đại.
Nhân cách, nhân vị, phẩm giá, lý II. NGUỒN GỐC
trí, ý chí và sự kiên nhẫn. 1. Thiên Chúa Ba Ngôi, mầu
nhiệm tình yêu
VI. NÂNG CAO
- Chúa Cha tạo dựng
- Tục ngữ cho rằng: “con người là
- Chúa Con cứu chuộc
hoa đất”.
- Chúa Thánh Thần hướng dẫn
- Pascal: “Con người là cây sậy
“Ân sủng của Chúa Giê su Ki tô,
biết suy tư”.
tình thương của Thiên Chúa Cha,
và ơn thông hiệp của Chúa Thánh
VĂN MINH TÌNH THƯƠNG - La Phông Ten: “Khoa học giúp
chúng ta nên thông thái vị trí
I. GIẢI THÍCH TỪ
giúp chúng ta nên người”.
- “Văn minh”: Thánh Giáo Hoàng
- Hamiton: “Trên đường đời có gì
Gioan Phaolô II sử dụng đầu tiên:
vĩ đại bằng con người, trong con
là phạm trù của giai đoạn lịch sử,
người khi không có gì vĩ đại bằng
nó tồn tại các giá trị phát triển cao
trí tuệ”.
so với giá trị phát triển thấp và nó
được xã hội loài người công nhận.
- “Đức ái”: Là nhân đức đối thần
nhờ đó chúng ta yêu mến Thiên
Chúa trên hết mọi sự, và vì yêu
mến Thiên Chúa, chúng ta yêu
thương người khác như chín mình.
Chúa Giê-su lấy đức ái làm điều
răn mới, là sựu viên mãn của Lề
luật. Đức ái là “mối dây liên kết
tuyệt hảo” (Cl3,14), là nền tảng
của Thiên Chúa làm kim chỉ nam
CÔNG BẰNG
cho mọi hoạt động.
Công bằng là một thực tại sống
rất cụ thể. Trước một vài tình
huống, một vài dữ kiện của cuộc
sống, một vài kiểu cách hành động
và qua sự phán đoán, chúng ta nói
rất tự nhiên: “Thật công bằng!”
hoặc “Thật bất công!”. Một tình
cảm trong ta đã được diễn tả qua
các lời thốt ra như thế. Chỉ sau khi
sự việc xảy ra chúng ta mới cảm
nhận được sự việc đó là công bằng
hay bất công. Cảm nhận công bằng
này làm cho ta khám phá ra ta là ai
và điều ta phải làm. Nói cách khác,
sự tìm kiếm và yêu sách của công
bằng thường gắn liền với một lý
tưởng công bằng mà chúng ta đang
4. Linh mục – Nhân, nghĩa, có nơi mình, và cũng là một thực tại
lễ, trí, tín bất công mà ai đó đang phải hứng
- Là ứng sinh Linh mục chịu.
ngay từ bây giờ chúng ta phải:
Vì thế, cách đặt vấn đề về công
+ Kín múc Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín từ bằng và bất công mở ra một hướng
việc đọc và suy gẫm Kinh Thánh nhìn về đạo đức và luân lý. Đòi
công bằng giả thiết phải có một khả
+ Kín múc Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín
năng phân biệt, phán đoán một hành
nhờ Ơn Chúa qua việc cầu nguyện
động, một tình huống là tốt hay xấu
+ Tìm kiếm Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín đối với ta hay với tha nhân.
theo Thần Khí: Noi gương Chúa I. TỪ NGỮ
chuẩn bị sứ mạng trong âm thầm
lặng lẽ suốt 30 năm trường để thủ - Từ “công bằng” trong tiếng La
đắc các đức tính khiêm nhường, tinh là justitia (justice tiếng Anh
siêu thoát, vâng phục. Đặt ý muốn và tiếng Pháp), thế nhưng justitia
còn có thể dịch là “công lý, công
bằng”, áp dụng vào những mối + Bởi đó, Mẹ đã sống đời “Xin
tương quan giữa con người với vâng” tuyệt đối để minh chứng
nhau sống trong xã hội. Thế rằng, tong mọi sự dưới vòm trời
nhưng Kinh Thánh còn áp dụng này, chỉ có ý Thiên Chúa là nhân
danh từ ấy cho cả mối tương đức trọn hảo.
quan giữa con người và Thiên
+ Bởi đó, Mẹ đã tuyên xưng “Xin
Chúa. Vì thế mà nó còn được
vâng” triệt để ngay dưới chân
dịch là “công chính” (hay ngay
Thập giá Đức Kito, để loan báo
lành, chính trực).
rằng: Thập giá là Nhân Đức trọn
- Trong tiếng Do thái, ngôn ngữ hảo của Thiên Chúa mà thế gian
của Cựu ước, “công bằng” không tài nào hiểu nỗi, nhưng chi
(sedaqà). dành cho những ai bé nhỏ khiêm
nhường.
- Từ điển tiếng Việt, nhà xuất bản
khỏa học xã Hà Nội, trang 216 Ø Noi gương Mẹ: Mỗi Ki tô
(Hoàn Phê chủ biên): “Công hữu trở thành ngai tòa cho Chúa
ngự.
thành quả cho Chúa, dù thất bại bằng” là hợp lẽ phải, không thiên
một phần hay hoàn toàn đi nữa thì vị.
họ vẫn an tâm vì đã làm đúng, và
- Từ điển bách khoa Triết học
biết quy hướng tất cả theo ý Chúa,
(tiếng Nga), Nhà xb Nauka,
cho vinh quang cao cả của Chúa”.
Mátxcơva năm 1983, trang 650:
(Thánh Giáo Hoàng Gioan XXIII).
“Công bằng” là một khái niệm
3. Đức Maria – “Ngai tòa bao hàm trong nó yêu cầu về sự
các nhân đức” phù hợp giữa vai trò thực tiễn
- (Lc1, 38) của cá nhân, nhóm xã hội với địa
- Mẹ Maria vô nhiễm nguyên vị của họ trong đời sống xã hội,
tội giữa quyền và nghĩa vụ của họ,
- Mẹ Maria mẹ của Đấng giữa làm và hưởng, giữa lao
Nhân Đức Trọn Hảo động và sự trả công, giữa tội
phạm và sự trừng phạt, giữa công
+ Bởi đó, mẹ đã quyết định “xin
lao và sự thừa nhận xã hội. Sự
vâng” hoàn toàn, đê ý định của
không phù hợp trong những quan
Thiên Chúa hoàn tất nơi mẹ, bất
hệ đó được xem là bất công.
chấp những gì xảy ra sau này.
1. Theo Platon: + Đừng lấy người khác làm thước đo
giá trị bản thân mình.
Lẽ công bằng là sự tương
ứng với bản chất mỗi người (chủ + Yêu thương tất cả mọi người, đặc
nô, dân tự do và nô lệ). Nghĩa là biệt người nghèo
mỗi người cần làm tròn bổn phận
của mình đã được quy định bởi + Có vai trò, trách nhiệm với người
mệnh trời. khác

2. Karl Marx: + Khiêm nhường

Công bằng xã hội là + Đừng để tình cảm đi trước lí trí


sự ngang bằng nhau giữa người với
+ Giữ chữ tín
người trong xã hội về mọi phương
diện mà chủ yếu về phương diện + Người khôn ngoan luôn đặt ý Chúa
phân phối sản phẩm xã hội theo làm đầu
nguyên tắc: cống hiến lao động
“Khôn ngoan là người khi bắt đầu,
ngang nhau thì hưởng thụ ngang
đã biết dâng hiến và phó thác
nhau.
với Thiên Chúa và với nhau, là 3. Sách Giáo Lý Hội Thánh Công
kho tàng tuyệt hảo mà con người Giáo, số 1807:
có thể chiếm hữu trong cuộc sống.
“Công bằng là đức tính luân lý
2. Các nhân đức đích thực nơi cốt tại một ý chí liên lỉ và vững
chính mình chắc, quyết tâm trả lại những gì
- Để các nhân đức của Chúa có thể mình mắc nợ với Thiên Chúa và với
lan tỏa trong mọi lĩnh vực của đời người lân cận. Công bình đối với
sống mình, cần: Thiên Chúa được gọi là “nhân đức
thờ phượng”. Đối với người ta,
+ Phanh phui những suy nghĩ tiêu
công bình là tôn trọng quyền lợi
cực: động lực mờ ám đang tiềm ẩn
của mỗi người và thiết lập sự hài
trong tiềm thức, trong tâm hồn
hòa trong các tương quan nhân
mình.
loại, sự hài hòa này đưa tới việc
+ Cần phân định giữa cái “tôi” chủ không thiên vị đối với các nhân vị
thể và cái “tôi” đối tượng. và đối với các công ích. Người công
bằng thường được nhắc đến trong
Kinh Thánh, có nét đặc biệt là sự
ngay thẳng thường xuyên trong các - Thập giá: là Nhân, nghĩa, lễ, trí,
ý nghĩ của mình và ngay thẳng tín của Thiên Chúa.
trong các hành động đối với người
+ Dưới cặp mắt người đời, Thập giá
lân cận. “Các ngươi không được
là sự điên rồ, là thái quá, là dại
thiên vị người yếu thế, cũng không
dột.
được nể mặt người quyền quý,
nhưng hãy xét xử công minh cho + Nhân đức sẽ được thông ban cho
đồng bào” (Lv 19,15). “Người làm những ai nghe lời Thiên Chúa.
chủ hãy đối xử công bằng và đồng
đều với các nô lệ, vì biết rằng cả - Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín là đặc ân
của Chúa Thánh Thần
anh em nữa cũng có một Chủ trên
trời (Cl 4,1)” (số 1807). + “Trí người minh mẫn tìm kiếm tri
thức, miệng kẻ ngu si ham thích
II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
chuyện điên rồ” (Cn15,1).
PHÁP
+ Nhân, nghĩa, lễ trí, tín là đặc ân
1. Thực trạng
quý giá của Chúa Thánh Thần,
1.1. Trong kinh tế: giúp con người sống hiệp thông
b. Tân Ước - Thương mại (buôn gian bán lận).
- Đức Giêsu là nhân đức trọn hảo - Luật pháp: trốn thuế…
và tuyệt vời của Thiên Chúa. 1.2. Trong giáo dục:
+ Đức Giêsu xuống thế làm người đó - Bạo lực học đường
là tình yêu trọn hảo “Thiên Chúa - Kiến thức không được phổ quát
yêu thế gian đến nỗi đã ban con (vấn nạn học thêm ngoài…)
một” (Ga3,14) - Tỉ lệ trẻ em nữ ở các dân tộc
không được đi học
+ Nhân đức trọn hảo đích thực nằm ở
1.3. Trong chính trị:
chỗ: Phục vụ tha nhân, bất luận
- Thiếu minh bạch…
bạn hay thù, vì lòng mến Chúa
cha. - Quyền hành (cha truyền con nối).

+ Qua cái chết trên Thập giá: Đức 2. Giải pháp:


Giêsu đã biểu lộ lòng nhân từ, 2.1. Sự bình đẳng giữa đôi bên
trách nhiệm, lễ độ, khôn ngoan, và - Thờ phượng, nói về nghĩa vụ thụ
lời hứa cứu độ với con người. tạo phải tôn thờ Thiên Chúa.
- Hiếu thảo, liên quan đến nghĩa sức mạnh, mưu lươc cũng như
vụ của con cái đối với cha mẹ. tài thông hiểu” (G12,13).
- Kính trọng, liên quan đến nghĩa Tín:
vụ của người dưới đối với cấp
trên. -Đối với Ápraham: Để ông trở thành
2.2. Nghĩa vụ tình nghĩa hơn là cha của nhiều dân tộc (Kn 17,5)
và qua ông mà chúc lành cho
nghĩa vụ pháp lý
muôn dân trên trái đất (Kn12,3).
- Biết ơn, vì những ân huệ đã lãnh
-Con người cần sử dụng những
nhận.
phước thể để thủ đắc, đón nhận
- Nghiêm trị, vì những bất công đã
và sống theo các nhân đức đó.
gây ra.
- Thành thực, liên quan đến bày tỏ + Các nhân đức đó quý hơn tài sản
sự thật. + Dẫn dắt đường đi
- Hòa nhã, trong cách đối xử với
+ Khôn ngoạn giúp con người thận
tha nhân.
trọng trong lời nói (Cn10,9)
- Thiên Chúa đem dân Itrael ra - Hào phóng, để làm chủ mối
khỏi Ai cập (Xh13,17-21) quyến luyến với của cải.
- Ban mười điều răn qua ông Mô - Công minh, khi xét xử.
sê trên núi Xi nai (Xh20,1-17)
Lễ

- Thiên Chúa đã đi bước trước,


yêu thương người con.
Trí:

-Ta Là khôn ngoan, ta làm bạn với


mưu trí, ta biết đường suy tính
đắn đo, ta nắm mưu lươc và tài
khéo, ta có hiểu biết và sức
mạnh (Cn8,12-14)
-Ông gióp đã từng thốt lên “Nơi
Thiên Chúa có sự khôn ngoan và
III. NGUỒN GỐC 1. Kinh Thánh
a. Cựu Uớc
1. “Công bình” trong Kinh thánh
- Nhân, Nghĩa, lễ, trí, tín là đặc
Thiên Chúa là Đấng “công bình”, trưng của Thiên Chúa
vì trung tín với lời hứa giao ước,
Nhân:
con người được gọi là “công chính”
khi tuân giữ những gì giao ước quy - Thiên Chúa là Tình Yêu
định về mối tương quan với Chúa (1Ga4,8)
và với tha nhân. - Mặc khải cho con người.
- Thiên Chúa dựng nên con người
1.1. Cựu Ước:
theo hình ảnh Thiên Chúa
Thiên Chúa muốn cứu độ con (St1,27)
người, và bày tỏ ý định này qua - Thuở xưa, nhiều lần nhiều cách,
giao ước (x.Xh 19,4-6), được ban Thiên Chúa đã phán dạy cha ông
hành trên núi Xinai (x.Xh 24,3-8). chúng ta qua các ngôn sứ (Dt1,1)
Từ đó nảy sinh những mối dây liên Nghĩa:
kết giữa Thiên Chúa với dân Israel.
5. Tín ứng với hành Thổ Một bên là những lời hứa của Thiên
- Trong Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín, Chúa, và một bên là những lời cam
thường Tín là chữ uy, giữ trọng kết của dân: Chúa hứa sẽ cứu độ
trách giá trị nhân phẩm con người. dân, và dân hứa sẽ tuân hành ý
Điều này đúng với bản chất của Chúa. Đây là nền tảng của khái
Thổ là luôn bất biến, không sai niệm “công bình” của Cựu Ước.
chạy đi đâu. 1.2. Tân Ước:

- Thảo mộc dựa vào đất để sống và - Tân Ước được viết bằng tiếng Hy
đất luôn thúc đẩy sinh diệt của cây lạp. Trong ngôn ngữ này, các từ
cối. Như một chu trình tuần hoàn, dikaios, dikaiosyne (cũng như trong
trật tự và không sai lệch. Vì vậy tiếng La tinh justus, justitia), vấn đề
nó lại càng tương đồng với thường “công bình” được nhìn dưới những
Tín của con người. góc cạnh khác nhau: công chính
trước mặt Thiên Chúa, công bình
VI. NGŨ THƯỜNG TRONG đối với tha nhân.
KITÔ HỌC
- Danh từ “sự công chính” được 4. Trí ứng với hành Thủy
dùng nhiều hơn cả nơi các thư của - Người xưa thường nói “Trí giả
thánh Phaolô (57 lần), và kế đó là nhạo Thủy” (Bậc trí giả thích
nơi Tin Mừng theo Thánh Matthêu nước). Điều này cho thấy người
(Mt 3,15; Mt 5,6.10.20; Mt 6,1.33; trí, sĩ không gì là không thấu triệt.
Mt 21,32; Mt 23,23.27), rồi đến Cũng như nước không đâu là
sách Công vụ tông đồ (Cv 10,35; không thông qua.
Cv 13,10; Cv 17.31; Cv 24,25), Tin
Mừng theo Thánh Gioan 2 lần (Ga - Bản chất của Thủy (nước) tương
16,8.10), Tin Mừng theo Thánh đồng với những đức tính của Trí.
Luca 1 lần (Lc 1,75 ở kinh Thế nên, hành Thủy luôn đi đôi
Benedictus: phụng sự Chúa trong với đức Trí của con người.
thánh thiện và công bình), và Marcô
không nói tới. - Trí tương ứng hành Thủy, biểu thị
cho sự thông suốt, thấu triệt
- Những chương đầu của Matthêu
(Mt 3,15). Khi thấy Đức Giêsu đến
sông Giođan để lãnh phép rửa, ông
3. Nghĩa ứng với hành Kim Gioan tỏ ra ngần ngại, nhưng Người
- Nghĩa trong Nhân Lễ Nghĩa Trí nói với ông rằng: “Bây giờ cứ thế
Tín là đại diện cho những thích đã. Vì chúng ta nên làm như vậy để
ứng về nguyên tắc, lễ nghĩa. Đồng giữ trọn sự công chính”. Trong bài
thời, Nghĩa cũng là công lý, giảng trên núi, danh từ “sự công
những điều hằng cửu, cứng cỏi, chính” xuất hiện 5 lần. Trong sứ
không bất biến và phai sờn. điệp các phúc thật, “sự công chính”
được nói hai lần: “Phúc cho ai đói
- Trong khi đó, hành Kim là đại khát sự công chính” (Mt 5,6) “Phúc
diện cho vàng bạc, bạch kim và cho ai bị bách hại vì sự công chính”
những thứ kim loại khác. Hành (Mt 5,10).
Kim luôn luôn giữ mãi vẻ rắn
2. Bất công đến từ đâu?
chắc, sáng bóng của mình.
- Thánh sử Maccô truyền lại cho
Do đó, các cổ nhân luôn xem hành chúng ta những lời này của Chúa
Kim là đại diện cho thường Giêsu, được cất lên trong một cuộc
Nghĩa. tranh luận về những gì là sạch và
những gì là ô uế : “... Xin mọi người tốt đẹp. Lễ chú trọng đến ánh sáng
nghe tôi nói đây, và hiểu cho rõ: và hình thức đặc trưng là Tế tự.
Không có cái gì từ bên ngoài vào
trong con người lại có thể làm cho - Hành Hỏa được biểu trưng bởi
con người ra ô uế được; nhưng lửa, ánh sáng và những nguồn
chính cái từ con người xuất ra, là năng lượng mạnh mẽ. Tính ứng
cái làm cho con người ra ô uế...”. dụng lớn nhất của Hỏa đó là việc
Người nói: “Cái gì từ trong con mang lại năng lượng và soi sáng
người xuất ra, cái đó mới làm cho mọi nơi. Theo phương diện Triết
con người ra ô uế. Vì từ bên trong, học, Hỏa cũng biểu thị cho sự tôn
từ lòng người, phát xuất những ý kính quỷ thần của con người.
định xấu: tà dâm, trộm cắp, giết
người, ... Bởi vì chính từ những gì Thế nên, hành Hỏa được xem là
từ bên trong, từ tâm hồn con người, tương đồng và đại diện cho Lễ của
mà ra những dự định độc ác”(x. Mc con người.
7,14-15.20.21). Ở đây, Chúa Giêsu
chỉ cho chúng ta thấy một cám dỗ Lễ tương ứng hành Hỏa đề cao lễ
thường xuyên nơi con người: Cám nghi, khuôn phép
tốt. Mộc với cố định, không có sự dỗ đặt nguồn gốc sự dữ vào trong
di động hay cạnh tranh. Như loài một nguyên nhân bên ngoài.
tùng bách tươi tốt quanh năm, bất
chấp sự khó khăn của thời tiết. - Nhìn gần hơn điều đó, chúng ta
nhận thấy rằng có rất nhiều ý thức
Vì vậy, hành Mộc tương tự như hệ hiện đại đang lưu hành giả định
Nhân của con người. Là biểu này: Bởi vì bất công đến từ bên
tượng cho nhân đức của những ngoài, chỉ cần loại bỏ những nguyên
người lương thiện. Nó vừa bao nhân ngoại tại ngăn cản việc thực
dung, lại vừa vị tha. hiện sự công bằng. Cách suy nghĩ
này, Chúa Giêsu cảnh cáo chúng ta
2. Lễ ứng với hành Hỏa là ngây thơ và mù quáng. Bất công,
hậu quả của sự dữ, không chỉ đến từ
-Thường Lễ bao gồm tất cả những
những nguyên nhân bên ngoài. Nó
điều soi sáng, mang tính chất
có nguồn gốc trong tâm hồn con
khuôn phép và lễ nghi. Nhằm tạo
người, nơi người ta phát hiện có
nên sự duy trì đẹp đẽ về việc tôn
đồng lõa bí ẩn với sự dữ. Đó là tính
trọng, lưu hành, phát huy chân lý
ích kỷ, hậu quả của tội nguyên tổ.
Adam và Eva đã bị lời dối trá của - “Có nói có không thì nói không
Satan quyến rũ. Khi ăn trái bí ẩn, họ thêm thắt điều gì là do ác quỷ”
đã bất tuân lệnh Chúa truyền (x. St (Mt5,37)
3,1-6). Làm thế nào con người có - “sự thật sẽ giải thoát anh em”. “Ai
thể tự giải thoát khỏi khuynh hướng đứng về phía sự thật thì nghe tiếng
ích kỷ này, để mở lòng ra với tình Tôi” (Ga 18,37)
yêu? V. Ngũ thường theo trí thức luận
của Nho giáo
3. Đức Giêsu Kitô, công bằng của
Thiên Chúa 1. Nhân ứng với hành Mộc
Loan báo Tin Mừng đáp ứng trọn
-Trong Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín,
vẹn sự khát khao công bằng của con
Nhân là chủ của sự thanh tĩnh, thư
người. Vậy đâu là công bằng của
thái, ung dung tự tại. Nhân đại
Chúa Kitô?
diện cho đức tính bao dung, rộng
- Đó trước hết là một sự công bằng
lượng, nhân ái của con người.
sinh ra từ ân sủng.
- Thiên Chúa đã trả giá vì chúng -Hành Mộc được biểu trưng bởi
ta, nơi Con của Người, giá những loài thảo mộc, cây cối xanh
3. Lễ chuộc, một cái giá phải trả quá
- Sống tương quan với Thiên Chúa, cao. Đối diện với công bằng của
nhân đức thờ phượng Thập Giá, con người có thể nổi
- Đời sống luận lý loạn, vì Thập Giá biểu lộ sự lệ
- Đức vâng lời của Linh mục thuộc của con người, sự lệ thuộc
4. Trí của nó đối với một người khác để
- Để phân định và tìm thánh ý Chúa được là chính nó một cách tròn
- Để làm việc tông đồ (khả năng tri đầy.
thức)
- Khả năng phán đoán của Linh mục Tóm lại, sự công bình là một
- Lắng nghe tiếng nói của Chúa trong những phẩm tính tốt lành của
Thánh Thần Thiên Chúa. Thiên Chúa rất công
- “Chiên của tôi thì nghe tiếng tôi, tôi bình, ngay thẳng trong mọi công
biết chúng và chúng theo tôi” việc, không có sự bất công nào nơi
(Ga10,27) Người. Chúng ta là con cái của
5. Tín Chúa nên được Ngài yêu thương
- Giới răn thứ 8: chớ làm chứng dối hơn ai hết. Tuy nhiên, Thiên Chúa
là Đấng Công Bình, không bao giờ
chấp nhận tội lỗi hay một điều gì - Thánh Phaolô nói: “Bác ái thì nhẫn
bất công. Chúa sẵn sàng sửa trị để nhục, hiền hậu, không ghen tương,
chúng ta ăn năn, chứ không bỏ rơi không vênh vang, không tự đắc,
chúng ta. không làm điều bất chính, không
tìm tư lợi … Bác ái tha thứ tất cả,
Như người mẹ thương con không tin tưởng tất cả, chịu đựng tất cả”
phải là không bao giờ đánh con, là (1 Cr 13, 4-7).
sửa trị, là dạy dỗ để người con mỗi - “Anh em hãy yêu thương nhau như
lúc một tốt hơn. Chúa đối với chúng thầy đã yêu thương anh em”
ta cũng vậy. Hơn thế nữa, do bởi (Ga13,34)
hành động của Chúa Kitô, chúng ta 2. Nghĩa
có thể đi vào trong một sự công - Tương quan với Thiên Chúa: 3 giới
bằng “to lớn hơn”, công bằng của răn đầu tiên
tình yêu (x. Rm 13,8-10), công bằng - Tương quan với tha nhân: 7 điều
của người mà ở bất cứ tình huống răn sau
nào, cũng công chính hơn các kinh - “sự thật sẽ giải thoát anh em”. “Ai
sư và người Pha-ri-siêu, thì sẽ đứng về phía sự thật thì nghe tiếng
Tôi”. (Ga 18,37)
quy định có tính chất pháp luật, chẳng được vào Nước Trời" (Mt 5,
những phong tục, tập quán và kỷ 20).
luật tinh thần của cá nhân.
4. Sống nhân đức công bằng
- Nghĩa: chỉ làm và nên làm những
việc nhằm duy trì đạo lý, lẽ phải. Chúa Giêsu dạy: “Anh em hãy
- Trí: tri thức để suy xét, hành động. nên hoàn thiện, như Cha anh em
Một trong những điểm quan trọng trên trời là Đấng hoàn thiện” (Mt
của Trí là phải nắm được mệnh 5,48). Để được như vậy, chúng ta
trời. phải tập sống các nhân đức trong đó
- Tín: việc làm nhất quán với lời nói, có nhân đức công bằng và khi càng
giữ lời "nhất ngôn ký xuất, tứ mã tập sống các nhân đức chúng ta
nan truy càng trở nên giống Chúa. Vì vậy,
IV. KINH THÁNH muốn tập sống nhân đức công bằng,
1. Nhân chúng ta phải:
- Nhân đức đối thần: Đức Mến - Phát triển các năng khiếu Thiên
- Chữ nhân được thực hành trong Chúa ban cho bạn và sử dụng các
Kinh “Thương người có 14 mối”
năng khiếu đó để làm lợi cho người - Nhân: người với người đối xử với
khác. nhau trên cơ sở tình thương yêu.
- Luôn chân thật (nói sự thật). Tình thương yêu được cụ thể hóa
- Tuân giữ các luật pháp, kể cả luật bằng những nguyên tắc sau:
về việc sử dụng rượu bia và tốc độ
+ Cái gì bản thân mình không muốn
đi xe.
hoặc người không muốn thì không
- Tôn trọng mọi người: nam, phụ, làm cho người. Cái gì người muốn
lão, ấu, sang, hèn. thì tích tụ lại cho người.
- Không nói hành, không nói xấu
người khác. + Mình muốn đứng vững thì làm cho
- Tôn trọng tài sản của người khác. người khác đứng vững; mình
muốn thành đạt thì giúp đỡ cho
- Làm việc chăm chỉ xứng với tiền
người khác thành đạt.
lương.
- Hãy kiến tạo hòa bình. - Lễ: theo quan điểm của Nho giáo,
- Không có thành kiến với bất cứ Lễ bao gồm việc thờ cúng, lễ bái
ai. thánh thần, trời Phật và cả những
5. Tín: Tự tin, trung tín, tinh thần - Quan tâm người nghèo bằng cách
trách nhiệm. hạn chế chi tiêu để chia sẻ với
III. NGUỒN GỐC người nghèo.
1. Tổng quan về nguồn gốc - Không lãng phí thực phẩm.
- Phát xuất từ Nho giáo do Khổng - Tham gia các hoạt động chung ở
Tử thành lập. trường học, giáo xứ, hội đoàn, làng
- Vào Việt Nam và có ảnh hưởng xóm, khu phố…
mạnh ở thời kỳ phong kiến.
- Phân phối đồ dư một cách hợp
2. Nho giáo
lý, và có trách nhiệm giữ vệ sinh
- Đây là năm đức tính quan trọng của
công cộng.
người quân tử, gọi là ngũ thường:
nhân nghĩa lễ trí tín. - Cầu nguyện cho hòa bình.
- + Ngũ thường là năm điều thường 5. Công bằng trong nhân vị và
có, hằng có ở bản thân mỗi con công bằng trong học thuyết xã
người. Nó được xem là những quy hội
chuẩn về thước đo đạo đức, nhân - Con người chính là trọng tâm và
cách mỗi cá nhân. linh hồn của tư duy xã hội Công
Giáo. Toàn bộ học thuyết xã hội nhận biết và bày tỏ điều mình
Công Giáo chẳng qua chỉ là sự triển nhận biết về giá trị tinh thần và vật
khai nguyên tắc: con người có phẩm chất, thứ mà mình nhận được.
giá bất khả xâm phạm. Giáo hội 3. Lễ là lễ phép, lễ độ. Là những
luôn cố gắng bênh vực phẩm giá hành vi nhã nhặn, lịch sự, khiêm
con người mỗi khi có toan tính xác tốn được thể hiện nơi một con
định lại hay bóp méo hình ảnh của người có văn hóa, có học, có giáo
phẩm giá ấy (x. TLHTXHCG, số dục, biết tôn trọng người và tôn
107). trọng chính mình trong cách cư
- Người nam và người nữ có cùng xử, giao tiếp đó là lịch sự.
một phẩm giá và ngang bằng nhau. 4. Trí là Khôn ngoan, sáng kiến, có
Từng người và cùng nhau họ là hình óc tổ chức. Khôn ngoan có nghĩa
ảnh của Thiên Chúa. là không ngu, Người khôn ngoan
là người có bộ óc sáng suốt, biết
- Con người hiện hữu như một hữu
nhận xét khách quan, suy nghĩ
thể độc đáo và không thể sao chép,
chín chắn, phán đoán chính xác,
như một cái “tôi’ có khả năng hiểu
biết tiên liệu mọi vấn đề.
- Trí chính mình, làm chủ chính mình và
+ Tiếng hán: 智 tự quyết về mình.
+ Tiếng Anh: Wisdom - Một xã hội công bằng chỉ trở
+ Tiếng Pháp: sagesse thành hiện thực khi được xây dựng
- Tín trên việc tôn trọng phẩm giá siêu
+ Tiếng Hán: 信 việt của con người. Con người là
+ Tiếng Anh: Faithfulness mục tiêu tối hậu của xã hội; xã hội
+ Tiếng Pháp: croyez được tổ chức là nhắm tới con người.
II. KHÁI NIỆM - Thiên Chúa không thiên vị ai, vì
1. Nhân là lòng thương người. con mọi người đều có cùng phẩm giá
người sống phải biết yêu thương của những thụ tạo được tạo dựng
nhau giúp đỡ lẫn nhau. theo hình ảnh Thiên Chúa và giống
2. Nghĩa là lẽ phải. Ơn nghĩa, nghĩa Thiên Chúa.
vụ, lòng biết ơn. Một trong những
- Ứng dụng nguyên tắc nhân vị
giá trị căn bản nhất để một người
vào đời sống xã hội đưa tới đòi hỏi
xứng đáng là người, đó là lòng
không thể thoái thác, là mọi người
biết ơn. Sống có tình nghĩa, là
phải tôn trọng quyền làm người của
nhau, xã hội và cộng đồng chính trị
phải tôn trọng quyền con người.
- Thông điệp Bách chu niên NHÂN - LỄ - NGHĨA - TRÍ –
(Centesimus annus) của Đức Thánh TÍN
cha Gioan Phaolô II liệt kê một số I. TỪ NGỮ
quyền rất cụ thể: “Quyền được sống - Nhân
và phần bổ sung của quyền ấy là + Tiếng Hán: 仁
quyền của thai nhi được lớn lên + Tiếng Anh: Kindness
trong bụng mẹ từ lúc thụ thai, quyền + Tiếng Pháp: Coeur
được sống trong một gia đình hợp - Nghĩa
nhất và trong một môi trường luân + Tiếng Hán: 義
lý giúp phát triển nhân cách của + Tiếng Anh: Uprightness
đứa trẻ, quyền được phát huy trí + Tiếng Pháp: moyens
khôn, được tìm biết chân lý, quyền - Lễ
được chia sẻ công ăn việc làm, + Tiếng Hán: 禮
được sử dụng các thành quả rút ra + Tiếng Anh: Decorum
từ đó để lo cho bản thân và những + Tiếng Pháp: cérémonie
- Rao giảng. người thân, quyền được tự do thành
lập gia đình, quyền có con hoặc
- Mục vụ.
hoãn lại bằng việc sinh đẻ có trách
nhiệm. Theo một nghĩa nào đó,
nguồn gốc và tổng hợp các thứ
quyền ấy là quyền tự do tôn giáo,
được hiểu như là quyền sống trong
chân lý đức tin của mình và phù
hợp với phẩm giá siêu việt của một
nhân vị” (Gioan Phaolô II, CA, số
47).
6. Góc nhìn Giáo hội và nhà nước
(HTXHCG)
- Giáo hội luôn quan tâm tới con
người, vì xác tín rằng Thiên Chúa
đã tạo dựng con người theo hình
ảnh của Ngài và thực sự muốn cho - Công Đồng Vatican II trong sắc
con người được hạnh phúc. lệnh Đào tạo Linh mục (số 11) có
- Các công việc bác ái từ thiện của đề cập đến: “Các Chủng sinh phải
Giáo hội không nhằm duy trì những tập cho quen điều hòa thích hợp
cơ chế bất công như trong quá khứ căn tính mình. Họ phải đưa huấn
đã bị ngộ nhận. Thánh giáo phụ luyện cho có tinh thần quả cảm,
Gioan Kim Khẩu, từ cuối thế kỷ IV, biết quí trọng những đức tính mà
đã nói rằng “bố thí, giúp đỡ người người đời thường ưa chuộng và
nghèo đúng lúc, chưa đủ, cần phải không thể thiếu nơi thừa tác viên
tạo ra một cơ chế mới, một mẫu xã của Chúa Kitô, như lòng thành
hội mới”. thực, giữ đức công bình, tín trung,
- Bác ái Kitô giáo còn giúp người cư xử lịch thiệp, khiêm tốn và bác
ta khám phá ra những gì là công ái trong ngôn từ…”
bằng, vì công bằng là tôn trọng
13. Những thách đố nhân bản của
những quyền lợi chính đáng của
đời linh mục
người khác.
- Ngày trước, người ta quan niệm - Thánh hóa.
“của ai trả cho người đó” là công
+ Loài người sa ngã (St 3, 4 -7). bằng. Điều này đúng nhưng chưa
đủ. Ngày nay, người ta khẳng định
- Chủ trương duy quốc gia, duy dân
“mỗi người phải có phần của mình
tộc.
trong xã hội”, để sống xứng đáng là
- Văn hóa và nhân phẩm của con con người.
người bị suy đồi. - Trong thông điệp “Thiên Chúa là
Tình yêu”, phần bàn về tương quan
- Văn hóa sự chết. giữa Công bằng và Bác ái, Đức
12. Người ứng sinh trong việc đào Thánh cha Bênêđictô XVI khẳng
tạo nhân bản: định rất rõ ràng và dứt khoát rằng:
Trật tự công bằng của xã hội và
- Đào tạo nhân bản là “nền tảng của Nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của
công tác đào tạo linh mục” và chính trị (x. TĐ/TCLTY, 28).
“không có đào tạo nhân bản thỏa
đàng, thì việc đào tạo linh mục
trong toàn bộ sẽ thiếu hụt mất nền
tảng cần thiết” (Thánh Giáo hoàng
Gioan Phaolô II).
IV. THÀNH PHẦN CỦA ĐỨC + Lấy Lời dạy của Đức Kito làm
CÔNG BẰNG khuôn vàng thước ngọc (Mt 7, 12).
1. Tôn giáo + Không được lấy mục đích tốt biện
Con người không thể trả lại cho minh cho phương tiện xấu.
Thiên Chúa cái mà mình mắc nợ
Ngài, như lời Thánh Kinh: “Biết lấy 10. Phương thế thực hiện
chi đền đáp Chúa bây giờ, vì mọi ơn - Chúng ta phải kêu xin Chúa Thánh
lành Người đã ban cho?” (Tv Thần ban các hồng ân và hoa trái
116,12). thiêng liêng giúp chúng ta dễ dàng
2. Hiếu thảo sống theo sự hướng dẫn của Người
(Gl 5, 22).
Ở bậc thấp hơn việc thờ phượng
Thiên Chúa là lòng hiếu thảo với - Sống 10 điều răn và Bát phúc (Mt
cha mẹ. Cha mẹ đã có công sinh 5, 3 – 12).
thành dưỡng dục.
11. Đối nghịch với nhân bản:
3. Kính trọng, vâng lời
- Bất trung, kiêu ngạo.
=> Tình yêu quy hướng về Thiên Tỏ lòng kính trọng và vâng lời
Chúa. những người có địa vị cao trong xã
hội và Giáo hội, như với các vị mục
9. Con đường trưởng thành Nhân
tử hay thầy cô giáo.
bản Kitô giáo
4. Biết ơn
- Để được trưởng thành nhân bản Là bày tỏ tâm tình cảm ơn với ân
Kitô giáo, chúng ta phải tập luyện nhân hay những người đã làm ơn.
và sống các nhân đức đối thần, đối Theo Thánh Tôma, việc nhận quà
nhân cũng như đối ngã. gây nên món nợ biết ơn, bởi vậy,
+ Các nhân đức đối nhân có bác ái, người nào nhận quà mà không tỏ
khôn ngoan, công chính, can đảm lòng biết ơn là vô ơn. Vô ơn hoặc là
và tiết độ vì khinh bỉ tặng phẩm, hoặc vì coi
rẻ lòng tốt của người cho. Tuy
+ Các nhân đức đối thần là Tin, Cậy, nhiên, vô ơn thường là tội nhẹ, còn
Mến. người ban ơn lại hưởng niềm vui, vì
“cho thì có phúc hơn nhận” (x.Cv
- Lương tâm:
20,35)
5. Những nhân đức nhân bản + Tục ngữ: “Một lần mất tín, vạn lần
Thấm nhuần tinh thần Phúc Âm, mất tin”.
thánh Tôma cho rằng, mối tương + “Ai trung tín trong việc nhỏ thì
quan giữa con người với con người cũng trung tín trong việc lớn” (Lc
còn cần có “tình người”. Bởi đó, 16, 10).
ngài đã liệt kê một số nhân đức có
liên quan đến đức công bình. Tuy + “Không gia nhân nào có thể làm
nhiên, việc thực hành những nhân tôi hai chủ” (Lc 16, 13).
đức này cần mang tính trung dung.
+ “Không có tình thương nào cao cả
6. Chân thành hơn tình thương của người đã hy
Nhân đức này liên hệ với đức sinh tính mạng vì bạn hữu của
công bình trong cả thái độ, lời nói mình” (Ga 15, 13).
và cử chỉ, như có sao nói vậy, - Tình yêu
không thêm bớt bày đặt. Tuy nhiên,
việc thực thi đức chân thành cần giữ + Là tình yêu vị tha.
ở hai thái cực: cần bày tỏ chân
+ Tình yêu Agape.
thành đúng với chân tướng của
Chúa mang đến cho nhân loại qua mình cho người khác, không giả
cái chết và sự sống lại của Người. hình phô trương, cũng không trơ
trẽn, lộ liễu. Nết xấu đối nghịch với
8. Các đức tính của nhân bản Kitô
đức chân thành là nói dối và giả vờ.
giáo
7. Thân tình
- Khiêm tốn Kitô giáo Thân thiện liên hệ với đức công
+ Dưới khía cạnh tự nhiên: Khiêm bình vì nó điều hành các mối tương
tốn là một nét đẹp văn hóa của đời quan với tha nhân. Thân tình biểu
sống. hiện trong lời nói và hành động qua
việc cư xử vui vẻ, nhã nhặn, lịch
+ Dưới khía cạnh Kitô giáo: Thánh thiệp với người khác. Thân tình trái
Phaolô (1 Cr 15, 10), thẳng thắn nghịch với cục cằn, thô thiển, và
nhìn nhận rằng mình đã được lãnh cũng trái với tâng bốc, nịnh bợ.
nhận và lãnh nhận với lòng tri ân. 8. Rộng lượng
- Trung tín Rộng lượng liên hệ với đức công
bình vì ban phát tiền của cho người
+ Là tình yêu một cách cụ thể.
khác. Người rộng lượng sử dụng
tiền của cách hợp lý bằng cách phân + Con Người là thụ tạo trong một
phát rộng rãi cho kẻ khác hơn là cho thể duy nhất hồn xác, nam hay nữ,
mình. Rộng lượng cũng nằm ở mức được Thiên Chúa Tình Thương
độ trung dung, không hà tiện, mà dựng nên theo hình ảnh của Ngài
cũng không hoang phí. và được ban quyền làm chủ vũ trụ
V. CÔNG BẰNG TRONG LUÂN (x. St 1,26-2,25; GLHTCG số
LÝ KITÔ GIÁO 369).

1. Công bằng giao hoán: là tương + Chúa Kitô - Ngôi Lời Nhập Thể
quan giữa các bên bình đẳng: người với nhân tính và thiên tính là trung
bán cần phải được nhận một giá trị tâm qui chiếu và kiểu mẫu của nền
thích hợp cho món hàng mình bán. nhân bản Kitô giáo.
Công bằng giao hoán quy định sự + Con Cái Thiên Chúa: Tân Ước nói
phân phối hàng hóa khắp thị trường nhiều đến việc trở nên con cái
trên thế giới. Ví dụ, tôi mua một cái Thiên Chúa như là một hồng ân
bánh với giá một trăm đồng, người mà Đức Kitô - Con Một Thiên
bán hàng đưa cái bánh giá trị một
trăm đồng. Ngược lại, cái bánh với
- Trong tương quan con người với giá một trăm đồng, tôi chỉ đưa chín
con người lăm đồng thôi thì tôi lỗi đức công
bằng.
+ Tất cả là anh em (Fratelii tutti).
2. Công bằng pháp lý: Mọi cá
+ Vì có cùng một Cha (Mt 6, 9 – 13).
nhân hoạt động theo những đòi hỏi
- Tương quan với vũ trụ của lợi ích chung. Nói cách khác là
bổn phận của công dân đối với lợi
+ Con người không phải chủ mà là ích chung xã hội. Ví dụ, vụ “hôi
người quản lý (Gs 55). bia” xảy ra ngày 4/12/2013 ở Biên
7. Nội dung nhân bản Kitô giáo Hòa. Hơn nữa, đấu tranh cho công
bằng xã hội là sự mở rộng quan
- Trong việc đào tạo nhân bản Kitô trọng của công bằng pháp lý.
giáo này, chúng ta cần hiểu sâu xa
hơn ý niệm con người và con cái 3. Công bằng phân phối: Công
Thiên Chúa trong sự qui chiếu về bằng phân phối là tương quan của
Chúa Kitô. một cộng đồng với những thành
viên của nó, là giao phần xứng hợp
cho mỗi người mỗi nhóm (x.109 * Sống với để thực hiện ơn gọi và sứ
sách Docat). mạng

VI. CÔNG BẰNG VỀ XÃ HỘI + “Người có lòng nhân thì hiền lành,
phúc hậu hiện rõ trên nét mặt”
- Tự do, không lạm dụng quyền
(Mạnh Tử).
lực, hiệp nhất.
- Công bằng pháp lý và công bằng + Ngạn ngữ Trung Hoa: “Hãy tử tế
của tình yêu. khi còn gần nhau, để sau này khỏi
hối hận khi đã xa nhau”
- Công bằng kinh tế – Thiên Chúa
chọn lựa người nghèo. 6. Nền tảng nhân bản Kitô giáo
- Hơn nữa, với người Kitô hữu tất
* Tính liên đới, liên ngôi vị, tôn trọng
cả mọi giá trị đều có cội nguồn từ
Thiên Chúa, “Thiên Chúa là tình - Trong tương quan với Thiên Chúa:
yêu” (1Ga 4,8). Tình yêu thương “Thiên Chúa là chủ thể, con người
dành cho tha nhân phải là điểm là thụ tạo” (Gs 7).
tham chiếu trung tâm cho tất cả
hoạt động xã hội. Nếu tôi yêu
- Hiêp thông mến, tôi sẽ chân thật, sẽ chấp
nhận tự do của người khác, và sẽ
4. Ý nghĩa trong đức tin
hành động vì công lý. Tình yêu
* Con người làm chủ vũ trụ (St 1, 28) vượt quá công lý, vì tôi không
chỉ trao cho người khác phần
- Con người được mời gọi sống với, người ấy xứng đáng được nhận
sống cho người khác (Mc 12, 30); theo lẽ công bằng, mà còn hết
(Dnl 6, 5) lòng mong ước làm điều tốt đẹp
+ Ngạn ngữ Anh: “Không ai là một cho người ấy (x. 110_Docat), (
hòn đảo”. Mt 20,1-16),( 1Cr 13,3).
VII. THỰC THI ĐỨC CÔNG
5. Ý nghĩa trong cuộc sống nhân BẰNG CẦN CHÚ Ý
bản
1. Quyền lợi vật chất: Mỗi người
* Phẩm chất nghĩa tình phải tôn trọng quyền lợi vật chất
* Sống với để tìm hạnh phúc của tha nhân, không gian lận,
không chiếm đoạt tài sản của tha
nhân cách trái phép.
2. Quyền lợi tinh thần: Mỗi người tự nguyện tìm kiếm Đấng Tạo Hóa
phải bảo đảm quyền lợi tinh thần của mình và tự do đạt tới sư hoàn
cho nhau. Không kết tội tha hảo sung mãn và hạnh phúc bằng
nhân: Không ai được võ đoán kết việc kết hiệp với Ngài” (Gs 17).
tội người khác khi không có lý
* Theo nhãn quan Kinh Thánh con
do chính đáng và có trách nhiệm
người có ba khía cạnh:
đòi buộc. Ai võ đoán bất công,
buộc phải đền trả, vì Chúa Giêsu - Thân xác: với người khác và với
đã dạy: “các con đừng xét đoán, vũ trụ.
để khỏi bị xét đoán” (Mt 7, 1),
"Các con xét đoán thế nào, sẽ bị - Linh hồn: đời sống nội tại.
xét đoán lại như vậy" (Mt 7,2). - Thần trí: tương quan với Thiên
VIII. THIÊN CHÚA CÔNG Chúa.
BẰNG * Hoạt động của con người:
Thiên Chúa là Đấng công bình - Nỗ lực
bởi vì Ngài trung tín với giao ước:
3. Vị thế của con người Ngài tiêu diệt các kẻ thù của dân
Israel; Ngài che chở những người
Con người được dựng nên để sống
công chính (nghĩa là trung thành với
với Chúa (St 1, 26 – 27).
giao ước), giống như một Thẩm
- Thiên Chúa ban cho con người có phán tối cao. Ngài bênh vực các tôi
một ngôi vị để yêu mến Chúa và yêu trung chống lại các sự bất công.
thương nhau. Thành quả mà Thiên Chúa dành
cho người công chính: “Bấy giờ
+ Mô phỏng từ mầu nhiệm hiệp
người công chính sẽ chói lọi như
nhất của một Thiên Chúa Ba Ngôi
mặt trời, trong nước của Cha họ. Ai
(Hc 15, 14).
có tai thì nghe” (Mt 13,43).
+ Thiên Chúa đã tạo dựng con IX. MỞ RỘNG
người có lý trí khi ban cho họ phẩm
giá của một ngôi vị, có khả năng khởi - Hồi giáo (kinh koran).
xướng và điều khiển các hành vi của - Chánh niệm (bát chính đạo) phật
mình: “Thiên Chúa đã muốn ‘con giáo.
người tự quyết định lấy’, để chính họ
- Phật giáo: Đức Phật nói những - Con người có lý trí, có tăng trưởng
vần thơ sau đây: nên theo thời gian tăng trưởng sẽ
ảnh hưởng bởi môi trường, hấp thụ
"Không phải vì sinh ra mà một
bởi môi sinh (từ gia đình tới học
người là giai cấp thấp.
đường, xã hội), nên cái gốc ấy sẽ
Không phải vì sinh ra mà một người
dần biến đổi.
là giai cấp cao.
Do nhân quả mà một người là giai 2. Thực trạng
cấp thấp.
- Trào lưu tục hóa
Do nhân quả mà một người là giai
cấp cao”. - Suy đồi phẩm chất
Như vậy mọi người đều bình - Các trường học trong xã hội hôm
đẳng trước sự công bằng. nay chỉ nhắm tới đào tạo các
X. NÂNG CAO chuyên viên, chứ không dạy làm
người.
- Thánh Tôma Aquino
- Khủng hoảng đức tin.
Trích dẫn:
II. LUẬN ĐIỂM – DẪN CHỨNG - “Lạy Chúa là Thiên Chúa con
thờ, xin xét xử cho con theo lẽ
1. Nhân bản tự nhiên
công bằng của Chúa” (Tv
* Xã hội Việt Nam chịu ảnh hưởng 35,24).
bởi tư tưởng Nho Giáo - “Công lý là trả lại cho mỗi người
những gì thuộc về họ, và không
- Nam: Tam cương (Quân, Phụ, Phu)
dành tài sản của kẻ khác; công lý
và Ngũ thường (Nhân, Lễ, Nghĩa,
xem thường lợi lộc bản thân, để
Trí, Tín).
gìn giữ sự công bằng cho tất cả”.
- Nữ: Tam tòng, tứ đức (công, dung, (Thánh Ambrôsiô Thành Milan
ngôn, hạnh). (339-397)).
- “Sự thật không thành hình theo
- Tuy nhiên ngày nay, một số điểm
chúng ta, mà đúng ra chính
trong tam cương và tam tòng
chúng ta phải thành hình theo sự
không còn phù hợp trong việc đào
thật”. (Nhà thơ Đức Matthias
tạo nhân bản con người. Bên cạnh
Claudius (1740-1815)).
đó, nền giáo dục Việt Nam đề cao
“tiên học lễ hậu học văn”.
- “Anh em đã được cho không, thì - Nhân bản Kitô giáo là một nền
cũng phải cho không như vậy” nhân bản toàn diện và liên đới, có
(Mt 10,8). thể tạo ra một trật tự xã hội, kinh
- Đức Giêsu, nạn nhân của bất tế và chính trị mới, đặt nền tảng
công (x. Mt 26.57-68). trên phẩm giá và tự do của mỗi
- Ông Gioan Tẩy Giả, người bảo người… Nền nhân bản này có thể
trở thành hiện thực nếu mỗi cá
vệ công bằng (x.Lc 3.10)
nhân và mỗi cộng đồng biết vun
- Thiên Chúa có bất công với
trồng các đức tính luân lý và xã
chúng ta không? (x.Lc18,1)
hội nơi bản thân mình và phổ biến
- Các kitô hữu trước các bất công chúng trong xã hội (HTXH 19).
(x. 1Cr 6.1-11).
- Để có một đời sống công chính - Kitô hữu là người, nhờ Bí Tích
Thánh Tẩy, “được xức dầu bằng
hơn theo Lời Chúa
Thánh Thần, được tháp nhập vào
(x. Gc 1.16-27).
Đức Kitô, Đấng đã được xức dầu
- “Ai cũng có quyền trên căn bản
làm Tư Tế, Tiên Tri và Vương
hoàn toàn bình đẳng, được một Giả” (GLHTCG 1214).
tòa án độc lập và vô tư xét xử
NHÂN BẢN KITÔ GIÁO
một cách công khai và công bằng
I. TỪ NGỮ
để phán xử về những quyền lợi
- Nhân (人):Người; bản(本): gốc, và nghĩa vụ của mình, hay về
cội rễ. Nhân bản (gốc La tinh là những tội trạng hình sự mà mình
Humanismus Christianus): căn bị cáo buộc” (Điều
tính của con người (Theo Từ điển 10_TNNQLHQ).
Công giáo 500 mục từ trang 256).

- Nhân bản Kitô giáo là hệ thống


quan niệm Kitô về căn tính của
con người, vốn được biểu hiện
trong các mối tương quan: giữa
con người với Thiên Chúa; giữa
con người với nhau; giữa con
người với vũ trụ (x. HTXH 6 – 7).
hành cùng Lời Chúa Nhập Thể
(Đức Giêsu) trên mọi nẻo đường
ĐỨC TIN dương thế.
- Câu chuyện thánh Phanxico xavie
- Thánh GH Gioan Phaolo II: Vị
“Tôi tin để hiểu và tôi hiểu để tin” thánh của người trẻ
(St. Augustinô). - Chân Phước Carlo Acutis,
SGLCG số 1814 đến 1816 Augustino, Terexa Hài Đồng
I. TỪ NGỮ Giêsu…
- Chân Phước Carlo Acutis,
1. Hán Việt
Augustino, Terexa Hài Đồng
Đức Tin (tín đức) trong Hán văn Giêsu…
cho ta hiểu được ý chính như
sau:
Đức (德): ơn ; Tin (tín) (信): đón
nhận, nghe theo.
lên trong niềm vui nếu các bạn cởi Đức Tin: ơn đón nhận, vâng
mở với việc làm của Người. theo.

- Thiên Chúa đã đổ tình yêu của 2. Hy văn


Người vào lòng chúng ta, nhờ Thuật ngữ “Đức Tin” có gốc
Thánh Thần mà Người ban cho trong Hy văn là pistis (πιστις): là tin
chúng ta (Rm 5,5). tưởng với tinh thần phó thác vững
vàng. Tùy theo nội dung văn bản,
VI. MẪU GƯƠNG thuật ngữ “đức tin” trong Hy văn có
- Đức Maria luôn đi Đường Thánh thể hiểu là “trung tín”, “chung thủy”
Thiện. Người chính là mẫu gương hoặc “trung kiên” (1 Tx 3,7); (Tt
cho tất cả mọi người, đặc biệt, cho 2,10). Trong Tân Ước có một từ
các bạn trẻ, vì Đức Maria đã thưa: cùng nguồn gốc với danh
“Vâng, tôi đây là nữ tỳ của Chúa” từ pistis (πιστις) thể hiện ý niệm về
(Lc 1,38). Trong cuộc đời mình, đức tin là động
Đức Maria đã lắng nghe Lời Chúa, từ pisteuo (πιστευω). Động từ này
đón nhận Lời Chúa, suy niệm Lời có hai nghĩa cơ bản:
Chúa, cưu mang Lời Chúa, đồng
- Nghĩa thứ nhất là “tin vào điều 3. Chúa thánh thần với người trẻ.
ai đó nói, chấp nhận một lời
- Chúng ta nhìn thấy Thiên Chúa Cha
tuyên bố (mang tính tôn giáo) là
và Chúa Giêsu. Bất cứ Chúa Cha
đúng”.
và Chúa Con ở đâu, cũng có Chúa
- Nghĩa thứ hai là “tin cậy người Thánh Thần ở đó.
nào, khác với tin suông một điều
gì”. Nghĩa thứ hai này luôn được - “Đấng Bảo Trợ là Thánh Thần
nhận ra qua việc sử dụng giới từ: Chúa Cha sẽ sai đến nhân danh
Thầy, Đấng đó sẽ dạy anh em mọi
+ Giới từ εν (en) được sử dụng
điều Thầy đã nói với anh em” (Ga
trong Phúc Âm
14,26)
Mc 1,15: “Anh em hãy sám hối
và tin vào Tin Mừng”. - Người là người lặng lẽ mở các cõi
+ Giới từ εις (eis) được dùng lòng để tiếp nhận sứ điệp đó.
trong Cv 10,43: “…phàm ai Người tiếp tục duy trì sống động
tin vào Người thì sẽ nhờ danh niềm hy vọng cứu rỗi của chúng
Người mà được ơn tha tội”. ta, và Người sẽ giúp các bạn lớn
cầu xin ơn tha thứ” - GH Phan-xi- + Thánh Gioan đề cập đến việc
cô tin vào danh Chúa Giêsu: εις το
ονομα (eis to onoma): “…những
- Những người trẻ lầm đường nên
ai tin vào danh Người, thì Người
nhận ra lòng thương xót của Chúa,
cho họ quyền trở nên con Thiên
sẵn sàng đối diện với sự thật,
Chúa” (Ga 1,12). Cấu trúc này
mạnh dạn quay trở về với Ngài. Vì
có nghĩa đặc biệt đối với người
Ngài luôn dang tay mời gọi đi tìm
Do Thái vốn xem danh tính của
những con chiên lạc trên khắp nẻo
một người là tương đương với
đường nhưng chúng ta lại đag cố
người đó. Vì thế, tin vào danh
tính lẫn trốn Ngài.
Chúa Giêsu là đặt lòng tin cá
+ “Tình yêu của Chúa lớn hơn tất cả nhân vào Ngài.
những phản nghịch, yếu đuối và Như vậy, đức tin cần có cho
lỗi lầm của chúng ta” (120). sự cứu rỗi bao gồm “tin
rằng” và “tin vào”, tức là chấp
- Người trẻ cần tìm đến và kín múc
nhận một sự thật và tin vào một ai
ân sủng của Chúa nới BT hòa Giải
và BT Thánh thể…
đó. Nhất thiết cả hai phải đi đôi với của chúng ta. Ngược lại, tình yêu
nhau. này thúc đẩy chúng ta, khuyến
Luận giải về chức năng của đức khích chúng ta và hướng chúng ta
tin trong mối tương quan với giao đến một cuộc sống tốt hơn và đẹp
ước của Thiên Chúa, tác giả thư Do hơn” (138)
Thái viết: “Đức tin là bảo đảm cho Thiên Chúa Yêu con
những điều ta hy vọng, là bằng
chứng cho những điều ta không - người trẻ cũng phải như đứa con
thấy” (Dt 11,1). Trong Hy hoang đàng biết quay trở về với
văn: Hypostasis (Υποστασις) được Chúa là Cha giàu lòng thương xót.
dịch là “sự bảo đảm”, thường xuất
- “Thiên Chúa là tình yêu” và
hiện trong các văn bản giao dịch cổ
“Thiên Chúa yêu con, đừng bao
viết trên giấy papyrus. Moulton và
giờ nghi ngờ về điều đó” (112).
Milligan cũng diễn giải như
thế: “Đức tin là hành động bảo - “Thiên Chúa không bao giờ mệt
chứng cho những gì đang được mỏi để tha thứ, nhưng đôi khi
mong đợi”. chúng ta lại trở nên mỏi mệt để
- Rèn luyện các nhân đức nhân bản Chính vì vậy mà Giáo Lý Hội
để giúp bản thân trưởng thành Thánh phân biệt giữa tin như một
hơn, chuẩn mực hơn trong lối sống hành vi (actus), và tin như là một
của mình. Biết vượt qua các cám nhân đức (virtus). Nhân đức là cái
dỗ, từ bỏ lối sống buông thả, thiếu gì bền bỉ, đã ăn rễ sâu thành tập
trách nhiệm. quán. Đức tin không chỉ là một
hành vi, nhưng còn là một thái độ,
- Tích cực tham gia các hoạt động
một tâm tình, một quan điểm, một
của giáo xứ, nhằm giúp mình rèn
não trạng, một nếp sống. Tin không
luyện trong các mối hiệp thông với
chỉ là kết quả của nỗ lực con người,
giáo hội, tương quan với tha nhân,
nhưng trước tiên là một hồng ân của
tình bác ái, nâng cao kỹ năng
Thiên Chúa. Đó là những đặc tính
mềm, kỹ năng giao tiếp.
của đức tin, một nhân đức đối
+ “Tình yêu Thiên Chúa và tương thần (virtutes theologicae), nhờ
quan của chúng ta với Đức Kitô đó chúng ta tin tưởng vào Chúa,
hằng sống không cản trở chúng ta chấp nhận tất cả những gì Ngài
ước mơ, không hạn chế tầm nhìn phán dạy và mạc khải… bởi vì Ngài
là chân lý (GLCG 1814).
- Đức tin: Theo từ điển Công Giáo - Không có phép lạ nào kỳ diệu hơn
500 mục từ, trang 120. yêu thương, vì qua dấu lạ này,
người ta nhận biết được Thiên
+ “Đức” : ơn. Chúa: [Ga 13, 35]
+ “Tin”: đón nhận, nghe theo.
2. Người trẻ là ki-tô hữu, phải làm
+ “Đức tin”: ơn đón nhận, vâng gì?
theo.
Rèn luyện bản thân.
Đức tin là một trong ba Nhân
Đức Đối Thần, được ban cho các - Siêng năm tham dự Thánh Lễ, cũng
tín hữu khi họ lãnh nhận Bí tích như cầu nguyện không ngừng để
Thánh Tẩy. được gặp gỡ Chúa trong tương
quan với Ngài.
3. Tiếng Anh
- Học hỏi giáo lý và Lời Chúa để đào
- Đức tin : Faith. sâu, nuôi dưỡng các nhân đức tin,
- Nhân tố: cậy, mến và làm cho các nhân đức
này lớn lên mỗi ngày.
- Sống yêu thương là phép lạ gây ấn + Belief (N): Cảm giác chắc chắn
tượng, có sức thuyết phục, đi một thứ gì đó tồn tại hoặc là sự
thẳng vào lòng người dễ dàng và thật.
nhanh chóng nhất. + Believe(V): Tin như thế nào?
- Người trẻ: Đừng đi tìm dấu lạ trên Làm sao để tin?
trời, dưới đất, điềm lạ chỗ này chỗ + Trust: Là tin và xác thực tín
kia, vì phép lạ vĩ đại mà chúng ta điều mà mình tin là xác thực.
có thể làm, và phải làm ở mọi lúc Ví dụ: Ví dụ Tin một chúa ba
mọi nơi, đó là yêu thương hết mọi ngôi. Faith là tin một Chúa ba Ngôi.
người. Còn Believe là xác tín một Chúa ba
- Không có phép lạ nào “lạ” hơn ngôi gồm Chúa Cha, Chúa Con và
phép lạ yêu thương, vì tình yêu có Chúa Thánh Thần. Ngôi Cha tạo
sức biến đổi tất cả. dựng, Ngôi Con cứu chuộc, Ngôi
Thánh Thần thánh hoá.
- Không có phép lạ nào “dễ làm” hơn
4. Đức tin theo sách GLHTCG
phép lạ yêu thương, vì ai cũng yêu
được, và ở đâu cũng có thể yêu
- “Đức tin là nhân đức đối thần Cùng người trẻ làm phép lạ
nhờ đó chúng ta tin vào Thiên Chúa Tình Yêu
và tất cả những gì Ngài đã mặc khải
- Những điều lạ luôn lôi cuốn người
cho chúng ta và những gì Hội
trẻ, đặc biệt là phép lạ
Thánh dạy chúng ta tin, bởi vì Thiên
Chúa chính là chân lý. Nhờ đức tin - Chúa Giê-su đã làm nhiều phép lạ
con người phó thác một cách tự do để “tỏ vinh quang của Ngài, và để
cho Thiên Chúa. Vì thế người tin các môn đệ tin vào Ngài” [Ga 2,
tìm biết và tìm thi hành ý muốn của 11]
Ngài, vì “ đức tin hành động nhờ
- Như thế, mục đích của phép lạ làm
đức ái” (Gl 5,6). (số 386 bản
để mọi người thấy vinh quang của
TYGLHTCG).
Thiên Chúa, hầu tin vào Ngài
- “Đức tin” không chỉ củng cố
- Là người môn đệ Đức Ki-tô, người
thêm cho “niềm tin” được vững
trẻ được mời gọi cùng Chúa làm
chắc, bất chấp những thử thách,
phép lạ, bằng đời sống yêu thương
nhưng còn thay đổi toàn thể con
hết mình, hết tình.
người chúng ta: nó giúp ta nhìn mọi
những gì thuộc mầu nhiệm như sự dưới ánh sáng của Chúa, đánh
Tô-ma đã không tin mầu nhiệm giá mọi vật dưới ánh sáng của Tin
sống lại của Đức Giê-su. Mừng, không theo thị hiếu của thế
gian. Đức tin còn giúp ta ngày càng
- Khoa học: Luôn mang đến những
gắn bó với Chúa hơn, khát mong
kiến thức xem ra “phù hợp” hơn là
được kết hiệp với Ngài, chiêm
đức tin các mầu nhiệm
ngưỡng Ngài diện đối diện (x.
- Khoa học: đã làm cho người trẻ GLCG 2609; 2709).
quên rằng: con người là sinh vật - Nhân đức đối thần.
có linh hồn
- Tin vào Thiên Chúa nhờ mặc
+ Giáo hội: khải của Đức Giêsu và lời dạy
của Hội Thánh.
- Giúp người trẻ nhận Lời Hưa và tin
ở Lời Hứa - Qua Bí tích Rửa Tội.
- Đức tin được công bố trong Kinh
- Lời hứa: Cứu độ [St 3,15]; Áp-ra-
Tin Kính
ham [St 12, 2] ; Mô-sê [Xh 3, 12]
II. ĐỨC TIN LÀ GÌ?
(Số 28 và 386 của TYGLHTCG) hoàn tòa thiếu cơ sở, nền tảng
- Là hồng ân nhưng không của khoa học.
Thiên Chúa ban cho những người - Đức Giê-su hiện ra, gặp gỡ các
có lòng khiêm hạ kêu xin. Nhân đức Tông đồ, và biết rõ Tô-ma nghi
siêu nhiên bảo đảm cho ơn cứu độ. ngờ sự phục sinh của Ngài
- Là hành vi nhân linh: dựa trên
- Tô-ma biết rõ người đang nói với
hoạt động của lý trí con người và
mình là Thầy của mình, người mà
tác động của Chúa Thánh Thần. đã chết rồi, giờ đang nói với mình
- Là chắc chắn: vì dựa trên Lời chứ không phải là ma.
Chúa; năng động nhờ đức ái (Gl
Đức tin của người trẻ ngày nay
5,6) và tăng trưởng nhờ lắng nghe
Lời Chúa và cầu nguyện. - Cũng như Tô-ma, người trẻ chỉ chịu
- Cho ta nếm hưởng niềm vui tin khi “mắt thấy”
Thiên đàng ngay tại trần gian . - Đức tin để thấy tận mắt thật khó,
III. TẠI SAO CẦN CÓ ĐỨC đặc biệt với một cái đầu đầy đặc
TIN? óc thực nghiệm cũng không dễ tin
- Giúp người trẻ sống mầu nhiệm Lời - Đảm bảo ơn cứu độ (x. Mc
Hứa 16,16); (Rm 10,10).
Hình ảnh Tông đồ Tô-ma Ai tin và chịu phép rửa sẽ được
cứu độ; còn ai không tin thì sẽ bị
- Tô-ma đã không tin Chúa phục kết án (Mc 16,16)
sinh, như nhiều người trẻ đã không
Có tin thật trong lòng mới trở
tin, vì chuyện người chết sống lại
nên công chính; có xưng ra ngoài
là chuyện nhảm nhí, trẻ con;
miệng, mới được ơn cứu độ (Rm
- Người trẻ Tô-ma có lý khi không 10,10)
tin, vì những điều các bạn môn đồ - Đẹp lòng Thiên Chúa (x. Dt 11,
kể lại quả không đáng tin đối với 6).
đầu óc duy lý, duy nghiệm của Tô-
Mà không có đức tin, thì không
ma. Nhiều người trẻ cũng không
thể làm đẹp lòng Thiên Chúa , vì
tin như Tô-ma, vì câu chuyện nghe
ai đến gần Thiên Chúa, thì phải
mơ hồ, khó tin, khó thuyết phục,
tin có Thiên Chúa và tin Người là
bởi không có gì làm bằng cớ, lại
Đấng ban phần thưởng cho
những ai tìm kiếm người
điểm, rất yếu đuối, thiếu kinh
- Đạt được hy vọng (x. Rm 10,11). nghiệm.
Mọi kẻ tin vào Người sẽ không + Trao phó trách nhiệm cho người
phải thất vọng/ trẻ là tin tưởng ở ơn Thánh Thần,
IV. Ý NGHĨA VÀ NỘI DUNG Đấng làm được mọi sự, biến đổi
ĐỨC TIN được mọi tâm hồn, soi dẫn được
mọi lòng trí.
1. Tin là đáp lời Thiên Chúa
+ Giáo hội tạo cơ hội và điều kiện
- Đức tin đặt nền tảng trên sự mặc để cho người trẻ làm tông đồ cho
khải của Thiên Chúa: “Với tình chính mình, cho bạn bè khi cùng
thương chan chứa, Thiên Chúa vô loan báo Tin mừng, cùng chia sẻ
hình đã ngỏ lời với loài người như thao thức và khát vọng “được sai
với bạn hữu. Ngài đối thoại với họ đi”
để mời gọi và đón nhận họ hiệp
+ Người trẻ sẽ cảm thấy vinh dự
nhất với Ngài” (MK số 2). khi được chia sẻ gánh nặng cùng
Giáo hội.
người trẻ không biết đặt niềm tin - “Nếu mặc khải là con đường
vào ai, và phải đi hướng nào. Thiên Chúa đến với con người thì
đức tin là con đường con người đến
+ Giáo hội là bước chân nối dài
của Đức Giêsu, và mỗi người Ki- với Thiên Chúa, là sự đáp trả của
tô hữu là những bàn chân đồng con người trước tiếng nói của Thiên
hành cho phép mọi người, nhất là Chúa ” (St. Augustinô).
người trẻ gặp được Đấng là Ánh - Con người đáp trả: lý trí, ý chí,
Sáng, Tình Yêu, Hạnh Phúc và Sự tình cảm, ước muốn, hành động...
Sống đời đời.
2. Tin là gắn bó với Chúa Cha,
- Chia sẻ trách nhiệm qua Chúa Con, nhờ Chúa
Thánh Thần
+ Để người trẻ dấn thân cộng tác
trong sứ mạng làm chứng, chúng - Tin vào Thiên Chúa là tin vào
ta phải dám chia sẻ trách nhiệm Đấng Ngài sai đến là Đức Giêsu
với người trẻ như Đức Giê-su đã Kitô (x. Ga 1, 18).
trao Hội Thánh cho các môn đệ,
mặc dù các ông còn nhiều khuyết
- Thiên Chúa dạy chúng ta phải + Tâm sự đau buồn của hai ông
nghe lời Đấng ấy (x. Mc 9, 7). sau biến cố tử nạn của Đức Giê-
su; đó cũng là tâm trạng hoang
- Nhờ Chúa Thánh Thần “Không
mang, lo lắng, thất vọng, của
ai có thể nói rằng: Đức Giêsu là
người trẻ hôm nay.
Chúa, nếu người ấy không ở
trong Thần Khí” (1 Cr 12, 3). + Để họ lắng nghe và nghe họ,
Đức Giêsu đã trở thành bạn đường
3. Tin là ân ban và là tự do đón
trẻ trung, năng động.
nhận: số 28 TYGLHTCG
+ Không chỉ trở thành bạn đường,
- Đức tin là hồng ân Thiên Chúa
Ngài còn vui lòng ở lại để “cùng
ban tặng cho các tín hữu (x. Mt
bàn” với các ông.
16, 17).
- “Ngài thúc đẩy và hướng con tim + Đường Emmau là đường của
người trẻ đang đi giữa lòng thế
về cùng Thiên Chúa, mở mắt lý
giới đầy cạm bẫy, thách đố. Không
trí và làm cho mọi người cảm
có Đức Giêsu, người trẻ mất tinh
thần vì sợ. Không có Đức Giêsu,
mừng không mang vẻ mặt ủ dột, thấy dịu ngọt khi đón nhận và tìm
hết thời, hay dáng điệu mệt mỏi, bi theo chân lý” (MK 5).
quan, ngao ngán sống;
- Đức tin là hồng ân nhưng đồng
+ Tin mừng phải là niềm vui lớn, thời cũng là hành vi nhân linh, vì ân
phải chuyển tải hạnh phúc bao la, huệ Thiên Chúa không xóa đi khả
phải kéo về ngồn tin yêu, hy vọng năng hiểu biết và ý chí của con
làm phấn khởi tâm hồn, rạo rực người, nhưng soi sáng, nâng đỡ và
con tim, hân hoan cuộc sống. mời gọi công tác.
+ Trẻ trung đồng nghĩa với không - Tin là hành vi tự do, “Thiên
giả hình, không giáo điều. Chúa tôn trọng phẩm giá con người
do chính Ngài tạo nên, con người
Dẫn chứng Kinh Thánh [Lc 24, 13-
35] ấy phải được tự do và được hướng
dẫn theo phán đoán của mình”
- Hai người môn đệ trên đường (Tuyên ngôn Tự Do, số 11).
Emmau là hình ảnh của hai người
4. Tin là hành động
trẻ:
- Vì đức tin là sự gắn bó toàn diện + Tư duy trẻ, nếp nghĩ trẻ, kiên
với con người Thiên Chúa, nên nhẫn để lắng nghe, và tận tình chia
không chỉ ngưng lại ở những hiểu sẻ thao thức, ước mơ của tuổi trẻ.
biết suông mà phải dẫn tới hành + Cần có một tinh thần trẻ để dễ
động (x. Gc 2, 17). gần người trẻ hơn
- “Không phải bất cứ ai thưa: lạy
+ Tạo bầu khí trẻ để người trẻ
Chúa!...” (x. Mt 7, 21).
không cảm thấy bơ vơ, và mang
- Đòi hỏi của Đức Giêsu (x. Mt 28, mặc cảm “lạc hậu”. Rất nhiều
19). người trẻ ngại đến nhà thờ, và
- Với đức tin sống động, người tín tham dự công việc của giáo xứ, vì
cho rằng Giáo hội lạc hậu, cỏ hủ,
hữu bước vào đời thờ phượng và
già nua. Nhà thờ dành cho những
luân lý. Nhờ cầu nguyện, ta gặp gỡ
người lớn tuổi, già nua “sắp về với
chính Đấng mà ta tin. Niềm tin đích
Chúa”.
thực thể hiện qua đời sống hằng
ngày (x. 1Ga 2, 3). + Loan báo Tin mừng cho người
trẻ, cần tạo bầu khí trẻ để Tin
+ Làm việc với người trẻ, không 5. Loan truyền Đức Tin
gì hữu hiệu hơn là có cái nhìn trẻ
- Đức tin là một hành vi cá nhân:
để nhận diện mọi người, mọi vật,
mọi sự việc, mọi biến cố với cái con người tự nguyện đáp lại lời mời
nhìn lạc quan của tuổi trẻ, dưới gọi của Thiên Chúa, Đấng tự mặc
mắt kiếng hy vọng của tương lai, ở khải.
góc độ xây dựng của bao dung, - Nhưng Đức Tin không phải là
quảng đại, vì người trẻ dị ứng với một hành vi riêng rẽ, vì không ai có
già nua, lạc hậu, khép kín, bảo thủ, thể tin một mình, cũng không ai có
ganh ghét, nhỏ mọn.
thể sống một mình. Không ai tự ban
+ Cần cung cách trẻ để đồng hành cho mình Đức tin, cũng như không
với người trẻ, vì người trẻ vốn ai tự ban cho mình sự sống. Ta đón
không ưa lắt léo, màu mè, giả dối, nhận Đức tin cũng phải loan truyền
điệu bộ. Đức tin.
+ Chân thành, đơn giản khi tiếp - GLCG số 875: Tôi không thể tin
xúc với người trẻ mà không có đức tin của người khác
đỡ nâng, và với đức tin của tôi, tôi + Người trẻ dễ bất mãn với Giáo
góp phần vào việc nâng đỡ đức tin hội, vì không hiểu bản chất, ơn gọi
của kẻ khác của Giáo hội
- Sẵn sàng tuyên xưng đức tin: + Giáo hội gồm hết mọi người tin
“Mọi tín hữu phải sẵn sàng tuyên theo Đức Giêsu, nên có đủ hạng
xưng Đức Kitô trước mặt mọi người người: Tốt – xấu, tội lỗi – thánh
và bước theo Ngài trên con đường thiện, thông thái – dốt nát, giàu
thập giá” (LG 42) và (Mt 10, 32- sang – nghèo khó. Nên có thể nói,
33) “Ai nhận Thầy trước mặt thiên Giáo Hội không hoàn hào, nhiều
lầm lỗi.
hạ...”
V. CON ĐƯỜNG ĐỨC TIN + Bản chất của Giáo hội là yêu
thương, nhưng nhiều vấn đề xảy ra
1. Phải tin trước hết (Mt 9, 27-31) làm cho người trẻ không nhận ra
- Tin Mừng Matthêu thuật lại hai bản chất đó.
người mù xin Chúa Giêsu chữa - Mục vụ dành cho người trẻ:
mật pháo đài Đức tin và trại quân lành. Ngài hỏi: “Các anh có tin là
Ki-tô hữu. tôi làm được điều ấy không?”.
+ Tổ chức Giáo hội với cơ cấu, - Đức Giêsu muốn ta tin trước,
guồng máy hữu hiệu làm người trẻ Ngài không muốn ta đến với Ngài
kinh sợ hơn yêu mến theo kiểu khấn vái cầu may, được
chăng hay chớ. Ngài đòi hỏi người
+ Lề luật, kỷ cương, nội quy, hiến
ta nếu muốn được giải thoát hay
chương, hiến chế của Giáo hội làm
hoảng hốt hơn làm cho người trẻ chữa lành thì phải dám buông mình
tín nhiệm. trong đức tin để Ngài hành động.
- Trong ánh sáng đức tin, chúng ta
+ Từ đó, người trẻ ngày càng
không còn bị chặn đứng ở bề mặt
hoảng sợ, tránh né, xa dần Giáo
hội của hiện tượng hay hình tướng bên
ngoài, nhưng vào bên trong để có
+ Căn tính của Giáo hội: là thân thể nhìn thấy thực chất của vấn đề,
thử Đức Giêsu thực trạng của tâm hồn, thực tế của
hoàn cảnh, thực tính của một lời
nói, thực tâm của một thái độ hay - Dù bận rộn tới đâu, người trẻ cũng
hành vi. nên tranh thủ tham dự hai bàn tiệc
“free” này. Nhờ đó, kín múc được
- Trong ánh sáng đức tin, ta sẽ
nguồn thánh sủng của Chúa, làm
thấy mọi biến cố đều có ý nghĩa,
của nuôi linh hồn.
mọi khoảng thời gian đều là ân ban
và là cơ may. 1. Giáo hội và người trẻ

- Trong ánh sáng đức tin, ta sẽ - Thực trạng:


thấy thất bại, khổ đau là điều cần + Giáo hội trong mắt nhiều người
thiết cho sự khởi đầu ơn cứu độ. trẻ hôm nay xem ra chưa đáng
2. Đức tin khám phá ( Mc 4, 35- mến.
41)
+ Người trẻ không hiểu căn tính
- Trước cuồng phong dữ dội, từng của Giáo hội
đợt sống ập vào khiến thuyền ngập + Hầu hết người trẻ hiểu Giáo hội
đầy nước, có nguy cơ chìm, các như một tổ chức “bảo vệ, dân
môn đệ đành bó tay. Các ông cuống phòng” có nhiệm vụ canh gác cẩn
- Đức Thánh Cha nói: thật nguy hiểm cuồng đánh thức Đức Giêsu, và xin
khi “thấy rằng một số người đề Ngài cứu kẻo họ chết mất. Ngài đã
nghị giới trẻ xây dựng tương lai cứu họ không phải bằng kỹ năng
không có nguồn cội, như thể thế hàng hải mà bằng một lệnh truyền
giới bắt đầu ngày hôm nay” (179). cho sóng gió yên lặng.
- Người trẻ ngày nay có nhiều bàn
tiệc: sinh nhật; tất niên; tân niên; - Cuộc đời như biển cả mênh
tổng kết; cà-phê.... mông, có những lúc biển đời lặng
- Bàn tiệc Lời Chúa và bàn tiệc lẽ, có những lúc phong ba bão táp
Thánh Thể cao quý hơn mọi bàn như thất bại tai ương, bệnh tật, khốn
tiệc còn lại: đó là sự kết hợp với khó...Nhưng giông tố cuộc đời là
Thiên Chúa, hạnh phúc đích thực cần thiết để ta nhận ra con người
của người Kitô hữu. của mình: yếu đuối, mong manh,
- “đêm tối đức tin” hằng hiện hữu, thấp hèn, dễ bị chao đảo và cuốn
nếu không có Lời Chúa soi sáng, theo dòng đời.
người trẻ sẽ mò mẫm và chắc chắn
lầm đường, lạc lối. - Chúng ta trách Chúa: “Chúng
con chết đến nơi rồi mà Thầy chẳng
lo gì sao?”, có vẻ như Chúa quá vô thiêng đối với người trẻ chỉ là phù
tư , lãnh đạm và ơ hờ. Nhưng nhiều phép, ma thuật, viển vông, ấu trĩ...
khi chúng ta coi Chúa như tượng - Ý thức về tội cũng mất nơi người
thần hộ mệnh, cần thì đem ra hô trẻ, khi người trẻ không còn cho
hoán, không cần thì dẹp vào... bất cứ sự dữ, việc xấu, hành động
- “Sao nhát thế? Làm sao mà anh trái ngược luật tự nhiên, vô luân
em vẫn chưa có lòng tin”. Câu hỏi nào là có tội nữa.
của Chúa Giêsu như muốn chúng ta - Lương tâm trở nên mù lòa, chai đá
hãy không ngừng khám phá đức tin không còn khả năng phân biệt đâu
của mình. là điều xấu, đâu là điều tốt.
- Qua mỗi biến cố, ta lại khám phá - Ý thức tội lỗi mất kéo theo đời sống
thêm sự hiện diện và quyền năng lăng lòa, sa đọa, bừa bãi, bất chấp
của Chúa trong cuộc đời mình, ngay lề luật, khuôn phép.
bên mình. Thuyền đời của Kitô hữu V. NGƯỜI TRẺ VỚI CỘI
chẳng bao giờ êm ả, nó chỉ êm ả khi NGUỒN (CHRISTUS VIVIT)
về tới quê bình an. Nhưng rồi ta
không còn hy vọng vào đời sau phải biết giữ cho lòng mình vững
nữa. vàng giữa những nguy nan, không
- Xã hội vô thần nên ngày càng dị hoang mang, không thất vọng, dù
ứng với niềm tin, không còn muốn Chúa vẫn ngủ yên! Vấn đề không
nói đến đức tin. Do đó, người trẻ phải là sự bất động của Chúa, mà là
ngại ngùng, mắc cỡ khi bị phát sự náo động của ta: ở bên Chúa mà
hiện là người có đạo. niềm tin vẫn xa rời, sống bên Chúa
4. Khủng hoảng tục hóa: mà lo âu vẫn không ngơi.
3. Đức tin cần trợ giúp (Lc 5, 17-
- Tục hóa là phong trào ngày càng
mạnh, len nỏi vào tâm hồn người 26)
trẻ và biến họ thành những con - Tin Mừng kể lại việc người bại
người dửng dưng với Đức tin. Tôn liệt tự bản thân không đến với Đức
giáo với người trẻ không còn ý Giêsu, mà phải nhờ đến sự giúp đỡ
nghĩa, và nhất là không đáng tin,
của người khác.
khi tôn giáo và sinh hoạt thánh
- Đức tin giúp ta nhận ra sự hoạt - Mất điểm tựa do khủng hoảng căn
động của Chúa qua những người tính, thêm khủng hoảng xã hội và
thân cận, nhất là những lúc ngặt khủng hoảng niềm tin nơi con
nghèo không thể tự mình đứng người, người trẻ còn bị đe dọa bởi
vững và vươn lên. một khủng hoảng khác cũng
không kém trầm trọng, nguy hiểm.
4. Đức tin kiên trì (Ga 9, 1-41) Đó là khủng hoảng niềm tin ở
Thiên Chúa.
- Người mù từ bẩm sinh đã được
chữa lành nhờ may mắn gặp được - Không tin vào con người hữu hình,
Chúa Giê-su. Nhưng lại không may, làm sao người trẻ có thể tin vào
anh được chữa vào ngày Sabbat. một Thiên Chúa vô hình.

- Anh mù phải đối diện với quyền - Không tin Thiên Chúa, người trẻ
lực tôn giáo: là người dạy, hướng đương nhiên phủ nhận thiên đàng,
dẫn, mẫu gương đức tin. hỏa ngục và hệ luận khó tránh, đó
là chấp nhận sống cuộc đời như tội
nhân chấp nhận một bản án, và
+ “gần mực thì đen, gần đèn thì - Chịu đựng, khai trừ khỏi Hội
sáng”, người trẻ bị ảnh hưởng đường: Hình phạt nặng nề, nhục
nặng nề bởi xã hội nhã...
+ Người trẻ phân vân, e dè, thận - Để giữ vững niềm tin, anh đành
trọng vì không biết đâu là hư là chấp nhận hành trình đơn độc. Để
thực, ai là người lương thiện, kẻ lư sống cho sự thật, anh chấp nhận bị
manh. loại bỏ. Anh dám mất tất cả để
+ Người trẻ khốn đốn vì vô tình trung tín với niềm tin của mình. Và
trở thành nạn nhân của những trò anh đã được Chúa Giê-su khen ngợi
lừa đảo của người lớn. đức tin kiên cường của anh.
+ Người trẻ không còn nhiệt tình - Hành trình đức tin của mỗi người
tham gia các hoạt động xã hội, chúng ta nhiều khi cũng không
không còn nhiệt huyết để cống thiếu những thử thách và bóng tối
hiến. bủa vây. Đức tin Chúa ban cho
3. Khủng hoảng niềm tin ở Thiên chúng ta giống như viên ngọc quý,
Chúa nhưng “ngọc bất trác bất thành
khí”, đức tin mà không tinh luyện + Môi trường sống luôn ảnh
trong thử thách sẽ thành vô hiệu. hưởng đến nhân cách con người
Từng biến cố cam go trong đó đều chúng ta.
là cơ hội làm sáng lên đức tin. + Xem tiền là “tiên” là “phật”
- “Trở thành Kitô hữu không phải + Trọng bề ngoài hơn tâm hồn,
là kết quả của sự lựa chọn đạo đức chuộng bề mặt hơn bề trong.
hoặc ý tưởng cao thượng, mà là
+ Thích danh ảo, sĩ diện hơn giá
cuộc gặp gỡ với một biến cố, một
trị của lòng tự trọng
con người, đem lại cho đời sống
mình một chân trời mới và một + Bon chen, tranh giành, ghen
hướng đi quyết định” (Tđ Deus ghét, ghen tị...
Caritas Est số 11). + “ăn gian nói dối”: mất ý thức
5. Đức tin làm nên phép lạ (Lc 17, thiện – ác
5-10) - Hậu quả:
+ Người trẻ bất hạnh vì hoang - “Nếu anh em có lòng tin lớn
mang trong chính hiện hữu, lạc bằng hạt cải, thì dù anh em có bảo
lõng trong chính tâm hồn, và mất cây nầy: hãy bật rễ lên, xuống dưới
hướng đi trên hành trình cuộc đời. biển kia mà mọc, nó cũng sẽ vâng
Mất hy vọng vào tương lai...không lời anh em”.
tìm được chỗ đứng, người trẻ cảm
thấy chơi vơi, lạc lõng dẫn đến - Chúa Giêsu không muốn nói đức
buông xuôi, tuyệt vọng tin như một sức mạnh phù phép hay
bùa chú để làm những chuyện dị
+ Nhiều người trẻ ngán ngẩm cuộc
thường. Ngài muốn: đức tin là một
đời và tìm quên bằng nhiều
động lực thúc đẩy chúng ta dám
phương tiện nguy hiểm, sa vào
vũng lầy khủng hoảng căn tính nghĩ và dám thực hiện những điều
tốt lành mà bình thường không ai
2. Khủng hoảng xã hội: dám.
- Thực trạng:
- Người có đức tin thì hành động
bằng quyền năng của Thiên Chúa
ban, không dựa vào khả năng của + Người trẻ hoang mang vì rơi vào
mình. tình huống không ổn định, tình
trạng hỗn mang, tình thế mông
- “Thật, thầy bao thật anh em, ai
lung khi không nhận ra mình, xác
tin vào Thầy, thì người đó cũng sẽ
định vị trí mình hiện diện.
làm được những việc Thầy làm.
Người đó còn làm những việc lớn - Nguyên nhân:
hơn nữa, bởi vì Thầy đến cùng + Người trẻ không có thói quen
Chúa Cha”(Ga 14, 12). gặp mình, hỏi han, tâm sự chính
- “Nếu có thể tìm một điểm tựa mình: nghĩa là không khám phá
bên ngoài vũ trụ, thì với một đòn mình
bẩy, người ta có thể nâng vũ trụ + Xã hội: tốc độ sinh hoạt chóng
lên” (Ác-si-mét). mặt, cộng thêm sự xâm lấn táo bạo
- Đòn bẩy của người Kitô hữu của hình ảnh, tiếng động. -> người
trẻ không còn cơ hội sống với
chính là đức tin!
mình, biết mình, thương mình.
- Hậu quả:
- Nếu người trẻ biết tận dụng 6. Đức Tin của lòng khiêm hạ (Mt
khả năng của mình để đóng 8, 5-11)
góp cho giáo hội và xã hội,
thì tương lai của Giáo hội và - Viên đại đội trưởng đến xin Chúa
đất nước sẽ phát triển vượt Giê-su chữa bệnh cho đầy tớ mình.
bậc. - “Tôi chẳng đáng Ngài vào nhà
IV. NGƯỜI TRẺ ĐANG RƠI tôi, nhưng xin Ngài chỉ nói một lời
VÀO KHỦNG HOẢNG là đầy tớ tôi khỏi bệnh”.
1. Khủng hoảng căn tính:
- Lòng tin nơi ông đã sinh một thái
- Căn tính là gì? Là tính chất căn bản
độ khiêm hạ đối với Chúa Giê-su.
của một người, mà người đó phải
nắm vững, khẳng định. Chính nhờ đức tin mà ông vượt qua
- Thực trạng: hàng rào kỳ thị và khinh bỉ của
người Do Thái để đến với Chúa
+ Không nắm vững được: mình là
Giêsu. “Tôi không thấy một người
ai, tại sao mình có mặt, vào đời để
Ít-ra-en nào có lòng tin như thế”
làm gì, sẽ đi về đâu.
Đức Giêsu khen ông ta.
- Đức tin cần khiêm hạ: sự nhã - Đức Thánh Cha Phanxico
nhặn, yêu thương, kính trọng, khuyến khích: “Đừng hối
khiêm tốn, hiếu hòa. tiếc tiêu xài tuổi trẻ để trở
thành người tốt, mở con tim
- Cầu xin Chúa ban đức tin: Lạy
cho Chúa, và sống một cách
Chúa, con tin! Nhưng thêm đức tin
khác”.
cho con III. VAI TRÒ CỦA NGƯỜI
7. ÁP RA HAM TỔ PHỤ CỦA TRẺ.
NGƯỜI TIN - Vào bất kỳ thời đại nào, tại
bất cứ quốc gia nào trên thế
- Thiên Chúa kêu gọi Ápraham (x.
giới, vai trò của người trẻ
St 12, 1). cũng được đề cao, và được
- Ápraham đã bỏ quê hương Haran mọi người quan tâm.
để ra đi theo lệnh Thiên Chúa (x. St - Người trẻ là tuổi đầy sức
12, 4). sống, đầy nhiệt huyết, là trụ
cột của đất nước là hiện tại
và tương lai của Giáo Hội.
những người trẻ với cặp mắt - Thiên Chúa hứa ban cho dòng
coi thường hay bắt họ phục dõi ông sẽ đông đúc như sao trên
vụ theo lối độc đoán.” trời (x. St 15, 5).
- Ngài nói: “ai lớn nhất trong
- Trước một lời hứa không có dấu
anh em, thì phải nên như
hiệu gì là cụ thể, ông Áp-ra-ham
người nhỏ tuổi nhất, và kẻ
làm đầu thì phải nên như vẫn tin theo (St 12, 6).
người phục vụ” (Lc 22,26). - Thế nhưng, phận người yếu đuối,
- Đối với Ngài, “tuổi tác Áp-ra-ham vẫn nghi ngờ (x. St 15,
không tạo nên đặc quyền, và 2).
ai ít tuổi không có nghĩa là ít
Lời hứa của Thiên Chúa khó xảy
giá trị hơn”.
ra, điều Thiên Chúa đòi hỏi và trông
- Chúa Giêsu, Đấng trẻ trung
mãi mãi, muốn ban cho đợi nơi chúng ta càng khó khăn, thì
chúng ta những quả tim trẻ việc chúng ta tin tưởng và phó thác
mãi. Lời Chúa yêu cầu chúng nơi Ngài càng vĩ đại. Đối với Áp-
ta “hãy loại bỏ men cũ để trở ra-ham thì đức tin của ông là một
nên bột mới” (1 Cor 5,7). tiến trình tăng trưởng dần dần.
- Thiên Chúa thử thách đức tin - Vua Saulê cũng còn trẻ khi
Áp-ra-ham: Hiến tế chính người con Chúa gọi ông thì hành sứ mệnh
duy nhất. Áp-ra-ham đã vâng theo của ông (x. 1 Sam 9: 2).
(x. St 22). - Vua Đavid đã được chọn lúc
còn là một cậu bé, ngôn sứ đã
Hành trình đức tin của Áp-ra-
nói rằng người được chọn là
ham không hề trơn tru. Ông tin vào người trẻ Đavid, lúc ấy đang
Chúa, nhưng điều này không có chăn chiên (x. 1 Sam 16: 6-13).
nghĩa là ông không gặp những nghi - Solomon: “Con chỉ là một thiếu
nan, phân vân. Ông không phải là niên quá trẻ, không biết phải
một anh hùng tráng sĩ, không hề làm gì cả!” (1 V 3: 7). Tuy
gặp nao núng. Điều quan trọng là nhiên, sự táo bạo của tuổi trẻ đã
ông đã vượt qua những cuộc thử khiến ông cầu xin Thiên Chúa
thách, và gắn bó chặt chẽ với Chúa ban cho ơn khôn ngoan và ông
hơn. đã tận tụy với sứ vụ của mình.
2. Tân Ước:
- Ông được gọi là “tổ phụ của “Chúa Giêsu không thích
những người tin” (x. Rm 4, 18). thấy việc người lớn nhìn
“Trong thời đại mà người trẻ chỉ 8. MẸ MARIA, MẸ CỦA ĐỨC
đóng vai trò thứ yếu, thì mặc khải TIN
Thánh Kinh cho thấy Thiên Chúa
nhìn người trẻ với cặp mặt khác” - GLCG số 145-149.
- Hiến chế Hội thánh số 58: “Đức
- Giuse là một người trẻ nhất
Trinh nữ diễm phúc tiến bước
trong gia đình ông (x. St 37, 2-
trên hành trình Đức Tin”.
3), nhưng Thiên Chúa đã cho
ông thấy những điều cao cả - Truyền tin lần 1 (x. Lc 1, 38).
trong các giấc mơ và khi - (x. Lc 2, 35) truyền tin lần 2, vì
khoảng hai mươi tuổi, ông đã ông Simêon lên đền thờ là do
trổi vượt trên tất cả các anh em “Thánh Linh thúc đẩy” (x. Lc 2,
của ông trong những vấn đề
26-27).
quan trọng (x. St 37-47).
- Samuel vẫn còn là một cậu bé, - Hai lời truyền tin trái ngược
nhưng Chúa đã nói với cậu và nhau, nhưng Đức Maria vẫn chấp
cậu đã mở lòng khi nghe Chúa nhận.
gọi (1 Sam 3: 9-10).
- (x. Lc 8, 19-20) và (x. Lc 11, 27- niên và người trưởng thành (người
28) Người mẹ nhận được sự lớn). Quá trình chuyển giao này
khước từ của người con trước liên quan đến thay đổi về phương
mặt công chúng. diện sinh học (ví dụ như dậy thì),
xã hội và tâm lý, trong đó những
- Thử thách cao điểm: chịu đau
thay đổi về sinh lý và tâm lý
khổ dưới chân Thập giá (x. Ga thường dễ nhận thấy hơn.
19, 25). - Đức Thánh Cha Phanxico trong
Đức Maria đã giữ vững niềm tin Christus vivit số 22: người trẻ là
khi mà không còn gì để tin tưởng người sống trong một giai đoạn
dưới mắt người đời. Vì vậy, Người độc đáo và đầy sức truyền cảm
đã trở nên gương mẫu đức tin cho hứng trong đời, chính Đức Giêsu
đã trải nghiệm giai đoạn này và đã
chúng ta, và trở nên mẹ của chúng
thánh hóa nó.
ta trong đức tin. Nhờ đức tin của
II. NHÃN QUAN KINH THÁNH
Đức Maria mà kế hoạch Thiên Chúa
1. Cựu Ước:
cứu độ nhân loại được thực hiện từ
lúc truyền tin cho đến thập giá.
là một cộng đồng gồm những “Người đã cộng tác một cách
người trẻ. độc nhất vô nhị vào công trình của
- Về phương diện văn hóa, xã hội: Chúa Cứu thế, nhờ lòng vâng phục
Giới trẻ là những người mà nhận và lòng tin, hy vọng và yêu mến
thức không còn ấu trĩ con trẻ nữa nồng nàn, để phục hồi sự sống siêu
nhưng cũng chưa đủ chín muồi
nhiên cho nhân loại” (số 61, Hiến
của một người trưởng thành, chín
chế Hội Thánh).
muồi về mọi phương diện. Người
trẻ là người đang trong phát triển, 9. ĐỨC TIN VÀ LÝ TRÍ
hoàn thiện để có một nhận thức
- Thánh Augustinô: “Tin để hiểu
viên mãn và tương thích với đại đa
và hiểu để tin”.
số trong cộng đồng.
- Trong Từ điển Di sản Hoa Kỳ và - Thánh Tôma Aquinô: “Đức tin
Bách khoa toàn thư Britannica: không phải là khoa học nhưng
Người trẻ là người nằm trong độ đức tin là khoa học của Thiên
tuổi chuyển giao phát triển sinh lý Chúa”.
và tâm lý, thể chất và tinh thần,
- Thông điệp Fides et Ratio (FeR):
tiến trình diễn ra giữa thời kỳ thiếu
• Đức tin và lý trí khác nhau về
đối tượng cũng như hành vi.
NGƯỜI TRẺ
• Phải phân biệt đức tin và lý trí
I. TỪ NGỮ
nhưng không được phân chia
- Tiếng Việt: Người
như thể chúng là hoàn toàn
Trẻ
tách biệt, không liên quan đến
- Tiếng Anh:
nhau. “Youngsters”
• Đức tin và lý trí không bao giờ - Tiếng Ý:
có thể mâu thuẫn nhau. Đó là “Gioventù”
hai con đường dẫn tới chân lý. - Tiếng Pháp:
“Chân lý đạt được do triết học “Jeunesse”
và chân lý mặc khải không bao Định Nghĩa:
- Về phương diện sinh học: Người
giờ hoàn toàn giống nhau hoặc
trẻ là người nằm trong lứa độ trẻ,
loại trừ nhau” (Số 9).
từ thiếu niên (dưới 15 tuổi) đến
tuổi bầu cử (trên 18 tuổi). Giới trẻ
trụ vật chất vì đã chia sẻ ánh sáng - Giáo hội đã lên án hai thuyết:
của trí khôn Thiên Chúa”.
• Thuyết duy lý (Rationalism):
coi lý trí là nguồn duy nhất của
chân lý, loại trừ mọi thứ nhận
thức vượt ra ngoài khả năng và
sự làm chủ của lý trí.
• Thuyết duy tín (Fideism): coi
chân lý đức tin là duy nhất chắc
chắn, và đức tin chẳng cần tới
lý trí.
10. ĐỨC TIN VÀ HÀNH ĐỘNG

- (x. Mt 25, 13-40):


• Nén bạc: sự tín nhiệm của
Chúa.
• Nén bạc: sự thử thách, đau + “Thiên Chúa luôn luôn tha thứ,
khổ...(Liên hệ các thánh tử đạo con người đôi khi tha thứ, còn
Việt Nam) thiên nhiên không bao giờ tha thứ”
(ĐTC Phanxico). “Nếu bạn muốn
- (x. Gl 5,6): Đức mến. xây dựng hoà bình hãy bảo tồn
- Chuyển lưu đức tin: Bí tích Rửa thiên nhiên” (ĐTC Benedicto
Tội và Bí tích Thêm Sức. XVI).
+ “Lạm dụng thiên nhiên là ăn
- Truyền giáo cướp của công” (Thông điệp
- Cầu nguyện Laudatusi).
+ “Thiên nhiên là một món quà
- Lắng nghe Lời Chúa
được Tạo Hoá ban cho cộng đồng
- Hoán cải nhân loại, được giao phó cho trí
- Liên hệ: Tông thư Parto Fidei khôn và trách nhiện luân lí của con
người cả nam lẫn nữ”
của Đức GH Bênêđictô XVI, số
(TLHTXHCG số 473).
14: cơ hội thuận tiện để tăng + CĐ Vaticano II: “Nhờ trí khôn
cường chứng tá đức ái. của mình con người vươn lên vũ
này” (Tông huấn Querida 11. LINH MỤC VỚI ĐỨC TIN
Amazonia của ĐTC Phanxicô).
+ “Môi trường là tất cả những gì - Các người Pharisêu cấm người
không phải là tôi” (Albert mù, đuổi anh ra khỏi hội đường vì
Einstein). anh được Chúa Giêsu chữa vào
+ “Trái Đất có thể đáp ứng mọi ngày Sabbat.
nhu cầu của con người nhưng
- Linh mục: Dựa vào lề thói cứng
không thể đáp ứng được lòng tham
của mỗi người” (Mahatma đọng, vào luật lệ và đạo đức bên
Gandhi). ngoài. Vì thành kiến, ghen ghét...
+ Bom nguyên tử tại hai thành phố - Tự hào: Biết đầy đủ và đạo đức
của Nhật Bản.
rồi.
+ “Khi môi sinh nhân bản được
tôn trọng trong xã hội thì môi sinh - Lắng nghe giáo dân: hiểu hành
đích thực cũng được hưởng lợi” trình đức tin của họ.
(Caritas in Verytate, số 51).
- Đào luyện đức tin của bản thân:
+ “Thầy thuốc tốt nhất là bản thân
Bí tích Thánh Thể.
thiên nhiên” (Cha đẻ ngành y
Hippocrates) 12. NGƯỜI TRẺ VÀ ĐỨC TIN
- Thời đại: đầy biến động. bởi thiên tai và nạn phá hủy môi
trường” (số 8)
- Đức tin của người trẻ chịu nhiều
- Xã hội:
thách thức: khoa học, nhiều học
+ Đại dịch covid ảnh hưởng trực
thuyết...
tiếp đến con người và thiên nhiên.
- Do đó: + Chiến tranh giữa Nga và
• Đào sâu học hỏi giáo lý Ucraina.

• Tương quan với Chúa Dẫn chứng:

• “Hãy nghiên cứu giáo lý với + “Phần còn lại của thế giới (thiên
niềm đam mê...Hãy đâm rễ sâu nhiên) có thể tiếp tục sống mà
hơn trong đức tin so với thế hệ không có chúng ta, nhưng chúng
ta không thể tồn tại nếu thiếu đi
cha mẹ” (ĐGH Bê-nê-đíc-tô
chúng” (Sylvia A. Ealre).
XVI, giới thiệu Youcat). + “Phải bảo vệ hệ sinh thái vùng
13. CÁCH LÀM GIA TĂNG Amazonia, vì sức khoẻ của hành
ĐỨC TIN tinh chúng ta phụ thuộc vào vùng
+ Được tác hại đến các thế hệ - Học thần học là gia tăng đức tin.
tương lai. Chúng ta có quyền yêu “Đức tin tìm kiếm sự hiểu biết” (
cầu nhà hữu trách phải tạo lập Thánh Alsenmô).
một hệ thống pháp lý chặt chẽ và
hữu hiệu để bảo vệ môi sinh. - Cầu nguyện làm gia tăng đức tin.
Không cho phép những ai lạm - Noi gương Đức Trinh Nữ Maria:
dụng quyền lực và dựa vào mô “Nếu bạn không biết cầu nguyện
hình kinh tế- kỹ thuật để phá hoại
thế nào, hãy xin Chúa dạy bạn
đất nước, sự tự do cũng như công
bằng xã hội”. và xin Mẹ trên trời của người
+ Trong lá Thư Chung năm 2001, cầu nguyện với bạn và cho bạn”.
Hội Đồng Giám Mục Việt Nam đã Đức trinh nữ Maria đã trả lời
chỉ ra nhiều mặt tiêu cực trong xã Thiên sứ “Xin làm cho tôi như
hội Việt Nam, trong đó có vấn đề lời Thiên Thần nói” (Lc 1,38).
môi trường: “Mức sống người
dân còn thấp, lao động không đủ - Thận trọng với các dấu chỉ.
sống, thất nghiệp, sự sống chưa (Khăn liệm thành Torinno, các
được bảo vệ và tôn trọng đúng lời tiên tri, năm dấu thánh – có
mức, lại thường xuyên bị đe dọa thể làm gia tăng đức tin, nhưng
không bao giờ thay thế đức tin. phó cho trí khôn và trách nhiện
Đức tin không tuỳ thuộc vào luân lí của con người cả nam lẫn
chúng nhưng vào Chúa). nữ” (TLHTXHCG số 473).
- Các khủng hoảng, đau khổ có thể - Mở rộng và nâng cao:
thanh tẩy niềm tin của chúng ta. - Giáo Hội:
Thánh Giacobe nói : “ Thưa anh + Thông điệp Laudatosi về vấn đề
em , anh em hãy tự cho mình là bảo vệ mội trường.
+ Đức Cha Phaolô Nguyễn Thái
được chan chứa niềm vui khi gặp
Hợp, trong lá Thư chung ngày 13-
thử thách trăm chiều. Vì như anh 05-2016, đã thẳng thắn nhấn mạnh
em biết: đức tin có vượt qua thử rằng: “Theo giáo huấn của Đức
thách mới sinh ra lòng kiên Thánh Cha Phanxicô, chúng ta
nhẫn” (Gc 1, 2-3). không thể dung thứ bất cứ thái độ
vô cảm và vô trách nhiệm nào đối
14. SỐNG ĐỨC TIN NGÀY với môi trường. Đồng thời chúng
HÔM NAY ta có quyền đòi hỏi người khác,
trong lúc tìm cách đáp ứng các
nhu cầu của thế hệ hiện tại, không
+ Nỗ lực bồi đắp nên văn minh sự - Sống đức tin giữa lòng đại dịch
sống. và chiến tranh:
+ Dẫn thân vào các hoạt động bảo
• Ngày 09/07/2021, Hội đồng
vệ môi trường.
Dẫn chứng: “Thiên Chúa luôn luôn giám mục đã gửi thư kêu gọi mọi
tha thứ, con người đôi khi tha thứ, thành phần dân Chúa cầu nguyện
còn thiên nhiên không bao giờ tha và hãy làm tất cả những gì có thể,
thứ” (ĐTC Phanxico). để ứng cứu đồng bào ruột thịt đang
- Lí do bảo vệ môi trường: vất vả vì đại dịch.
+ Đòi hỏi của Đức tin và luân lí. • Chúng ta không đủ thánh thiện
+ Thể hiện tình liên đới trong vũ để có thể củng cố đức tin cho các
trụ. anh chị em Kitô hữu ở Ukraine
+ Bảo vệ môi trường là một
nhưng chúng ta tin rằng, lời cầu
phương thức loan báo Tin Mừng
trong thế giới hôm nay. nguyện của chúng ta có thể làm
Dẫn chứng: “Thiên nhiên là một được điều đó. (Đức Thánh Cha
món quà được Tạo Hoá ban cho Phanxicô trong sứ điệp Mùa Chay
cộng đồng nhân loại, được giao năm 2022).
• Đức tin không việc làm là đức - Môi sinh tâm linh:
tin chết Thánh Giacôbê. + Đánh mất cảm thức về tội.
+ Gạt Thiên Chúa ra khỏi đời
• Sống cảm thức đức tin.
sống.
15. PHẢN ĐỀ: Liệu những người + Văn hóa sự chết:
ngoài công giáo, họ không có + Sống chung sống thử.
đức tin, họ có được cứu độ? + Thiên đường tình yêu.
+ Vấn nạn phá thai…
- Lumen Gentium số 14: Họ vô
tình không biết Chúa, thành tâm IV. GIÁO HỘI VỚI VẤN ĐỀ
tìm kiếm, chu toàn đời sống... BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
- Sách GLHTCG số 847: họ không - Vai trò của Giáo Hội:
biết vì không do lỗi của họ. + Là một phần cốt yếu của Đức
tin.
- Họ được kêu mời và đón nhận. + Làm cho vũ trụ ngày càng hoàn
- “Mong muốn cho tất cả mọi hảo theo ý Thiên Chúa; làm cho
người được ơn cứu độ và nhận vinh quang Thiên Chúa được tỏ
hiện nơi chính vũ trụ vạn vật.
biết chân lý” (1 Tm 2,4).
phải nhận thức sự bình đẳng căn - Nhưng tốt nhất: (x. Ga 14, 6).
bản giữa mọi người hơn, bởi vì
mọi người đều có một tâm linh và
được dựng nên giống hình ảnh
Thiên Chúa nên có cùng một bản
tính và cùng một nguồn gốc, hơn
nữa vì được Chúa Kitô cứu chuộc
nên họ đều được mời gọi như nhau
và cùng hưởng chung một cùng
đích nơi Thiên Chúa”.
- Môi sinh nhân bản:
+ Môi sinh nhân bản được tôn
trọng thì môi sinh tự nhiên được
hưởng lợi. (Caritas in Verytate, số
51).
+ Là tiền đề của sự nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường.
+ Chủ nghĩa thực dụng, đề cao vật
chất.
và cho mọi dân tộc, ngõ hầu mọi
ĐỨC CẬY thụ tạo đều được chia sẻ cách
tương xứng cho hết mọi người dựa
vào công lý, được điều tiết bởi bác
“Nhận biết Thiên Chúa thật là ái. Dù chấp nhận bất cứ hình thức
biết đón nhận niềm hy vọng” (Spe tư hữu nào đã được nhìn nhận
Salvi số 3). bằng các định chế hợp pháp của
“Đức Cậy” còn gọi là đức “Hy các dân tộc. Tuy nhiên, tùy theo
Vọng”, bao hàm ý nghĩa trông hoàn cảnh khác biệt và thay đổi,
mong, trông chờ, trông đợi. Hy phải luôn luôn lưu ý đến mục đích
vọng là một điều kiện cho sự tồn tại chung hưởng của cải. Vì thế, khi
của con người. Tuy nhiên, mọi hy sử dụng của cải, con người phải
coi của cải vật chất mà mình làm
vọng trên đời này chẳng có gì bền
chủ một cách chính đáng không
vững, vì tất cả sẽ qua đi. Vì thế,
chỉ như của riêng mình nhưng còn
trong ta nảy sinh niềm khát vọng
là của chung nữa: nghĩa là của cải
lớn lao hơn, là làm thế nào để đạt đó có thể sinh ích không những
tới sự viên mãn trường tồn. Đó là cho riêng mình mà còn cho cả
người khác… Càng ngày càng
mọi hành vi làm suy thoái, mọi hy vọng sâu thẳm nhất của con tim,
phá hoại ích kỷ hoặc thảm họa và là niềm hy vọng Kitô giáo.
sinh tháu sớm hay muộn sẽ kéo
theo những hậu quả nặng nề. Thiên Chúa là lý do và đối tượng
+ Thiên Chúa đã đặt con người chính yếu của Đức Cậy. Đức Cậy
không bi quan. Đức Cậy vượt lên
làm quản lý cảu Người.
trên cái nhìn bi quan về những thực
+ Thiên Chúa có quyền trên môi
tại trần thế, vì nhờ đức tin, Đức Cậy
trường. bám chặt vào Thiên Chúa, Đấng đã
Dẫn chứng: + Sách Sáng Thế mô phục sinh Chúa Giêsu từ cõi chết,
tả việc Thiên Chúa tạo dựng lên Ngài sẽ chiến thắng sự chết và
trái đất, mặt trời, trăng sao, cây quyền lực của nó. Do đó Đức Cậy
cỏ, muông thú trong 5 ngày ban tặng niềm vui ngay giữa những
và “Chúa đều thấy nó tốt đẹp” (St thử thách: “Hãy vui mừng trong hi
1,4-25). vọng, kiên nhẫn khi gặp gian truân”
(Rm 12,12). Vì Đức Cậy hướng đến
+ Hiến chế Gaudium et Spes hạnh phúc bất diệt trên trời, cho nên
viết: “Thiên Chúa đã tiền định cho “bảo vệ chúng ta khỏi sự nản chí,
trái đất và tất cả những gì trái đất nâng đỡ khi bị bỏ rơi, mở rộng trái
tim bằng sự mong đợi vinh phúc
chứa đựng đều là cho mọi người
vĩnh cửu, gìn giữ chúng ta khỏi tính + Thế giới hiện hữu trên nền tnagr
ích kỷ và đưa chúng ta đến với vinh một giao ước giữa Thiên Chúa và
phúc của đức mến” (GLHTCG số con người (đọc chăm chú St 9, 9-
1818). Đức Cậy làm cho chúng ta 17 và lưu ý những lần nhắc đến
“không phải thất vọng” (Rm 5,5). các thú vật). Đấng Tạo Hóa cam
I. TỪ NGỮ kết không còn hủy diệt thế giới kẻ
- Latinh: Spes song, loài vật cũng như loài người,
bằng một cơn đại hồng thủy nữa.
- Tiếng Anh: Hope Con người phải tôn trọng thú vật.
- “Đức Cậy” (vọng đức) trong Hán (Mt 6,26; 10, 29; Cn 12, 10).
– Nôm với ý chính như sau: Thiên Chúa ban cho con người
khả năng nuôi sống mình bằng thịt
• Đức: ơn thú vật (St 9,3), thực phẩm mà
• Cậy: tin tưởng, phó thác phải được nhận với tâm tình tri ân
(1Tm 4, 3-5). Kinh Thánh một mặt
Đức cậy: ơn tin tưởng, phó thác.
không thần thánh hóa tạo vật; một
1. Con người luôn hy vọng mặt không có một quan niệm phi
- Một cuộc sống hạnh phúc nhân cách về thiên nhiên (Tv
77.17 -18; Cv 17,28). Như thế,
Thiên Chúa ủy thác cho việc quản - Một cuộc đời bình an
lí tốt.
- Một công việc thành đạt
+ Thế giới phản chiếu Thiên Chúa.
Vì Thiên Chúa “tốt lành”, những Hy vọng là bản chất của con người.
gì Người đã tạo nên cũng “tốt 2. Sống không hy vọng nghĩa là
lành”. Không chỉ Thiến Chúa đang tồn tại chứ không phải
tuyên bố những gì Người tạo dựng
đang sống.
là tốt lành, mà tác giả Thánh Vịnh
còn khẳng định rằng tạo vật phản “Người ta có thể sống không cần
ánh vinh quang Thiên Chúa (Tv tình yêu, nhưng không một ai có thể
19,1; 8, 4-5). sống mà thiếu hy vọng sẽ yêu hoặc
+ Thiên Chúa ở mọi nơi trong tạo được yêu” ( Krassovsky).
dựng của Người (Rm 1, 20), biết
- Nếu không hy vọng, tức là không
rõ những gì đang diễn ra (Tv 139,
7-12). có mục đích để sống thì rơi vào
+ Thế giới được Thiên Chúa nâng tuyệt vọng.
đỡ (Cl 1,17; Dt 1,3): nhờ tác động
của Người mà thế giới vận hành
(Tv 104,10 -14).
- Đánh mất đi hy vọng mà không III. MÔI TRƯỜNG NỘI TÂM
tìm lại hy vọng thì xem như cuộc - Nguồn gốc của môi trường:
đời rơi vào bế tắc. + Công trình sách tạo của Thiên
Chúa (St chương 1).
II. HY VỌNG DƯỚI NHÃN
+ Thiên Chúa yêu thương con
QUAN KITÔ GIÁO người.
1. Niềm hy vọng trong Cựu Ước + Thiên Chúa làm cho con người
thành cộng sự của Ngài trong đối
- Lịch sử niềm hy vọng trong thoại và trao cho con người trong
Thánh Kinh bắt đầu với Abraham. coi và canh tác. (St 2,15).
Lý do hy vọng của ông chính là lời + Vũ trụ được tạo dựng từ hư
hứa của Thiên Chúa. Cho dù bị thử không do Thiên Chúa và được
Kinh Thánh mạc khải, trong một
thách nặng nề, không còn gì để
thời khắc trong không gian và thời
trông cậy, ông vẫn cậy trông vào lời gian (x. St 1). Không gian và thời
hứa đó (x. Rm 4, 16-22). gian này cũng do Thiên Chứa tạo
- Niềm hy vọng của dân Israel: thành.
“Dân đang làn bước giữa tối tăm, + Thế giới thuộc về Thiên Chúa
(Tv 24,1; 50, 10). Con người được
luật bảo vệ môi trường được thực đã thấy một ánh sao huy hoàng;
thi triệt để. đám người sống trong vùng bóng
+ Nâng cao ý thức bảo vệ môi tối, nay được ánh sang bừng lên
trường (giáo dục, truyền thông,
chiếu rọi……”(Is 9, 1-6).
hoạt động…)
+ Quy hoạch các khu công nghiệp - Lý do của niềm hy vọng chính là
hợp lí và khoa học. tình yêu và sự thành tín của Thiên
Phân loại, xử lí, tái chế rác thải. Chúa: “Cho dù mẹ có quên con đi
+ Sử dụng năng lượng sạch (gió, nữa, Ta cũng chẳng quên ngươi bao
điện mặt trời…), sử dụng chất liễu
giờ…” (Is 49, 15-16).
hữu cơ, hạn chế sử dụng các chất
hoá học. - Thiên Chúa luôn trung thành với
+ Quy hoạch, bảo vệ, mở rộng lời hứa: “Chỉ trong Thiên Chúa mà
diện tích rừng. thôi, này hồn tôi hãy nghỉ ngơi yên
Dẫn chứng: “Thầy thuốc tốt nhất là hàn. Vì hy vọng của tôi bởi Người
bản thân thiên nhiên” (Cha đẻ mà đến” (tv 62,6). “Hết những ai
ngành y Hippocrates). đặt hy vọng vào Thiên Chúa sẽ
không bị suy tàn” (1Mcb 2, 61).
2. Niềm hy vọng trong Tân Ước: + Hệ thống pháp luật chưa chặt
Hy vọng của Kitô giáo chẽ về việc bảo vệ môi trường.
Không xử lý nghiêm những trường
a. Nền tảng siêu việt hợp vi phạm về môi trường
- Tiếp nhận và kiện toàn niềm hy + Người dân ý thức kém trong
vọng của Israel. việc bảo vệ môi trường.
+ Rác thải, nước thải từ các khu
- Là niềm hy vọng mà Thiên Chúa công nghiêp chưa qua xử lý.
ban tặng trong Đức Ki-tô, Đấng qui + Khai thác tài nguyên quá mức
tụ mọi người tin vào vương quốc cho phép của con người.
của Ngài. (x. Mt 12, 56). + Do chiến tranh gây ra: Bom
nguyên tử tại hai thành phố của
- “Đối với chúng ta, niềm hy vọng Nhật Bản.
đó cũng tựa như cái neo chắc chắn +Do thiên tai gây ra (Bão, lũ lụt,
và bền vững của tâm hồn, để đi sâu sóng thần, động đất, nước
vào bên trong...nơi Đức Giêsu đã dâng…).
vào như người tiên phong mở - Giải pháp:
đường cho chúng ta” (Dt 6, 19). + Xây dựng hệ thống luật pháp
chặt chẽ, đảm bảo quy định pháp
tại các thành phố và khu công - Đức cậy là vũ khí bảo vệ chúng
nghiệp. ta trong cuộc chiến để được ơn cứu
+ Hiệu ứng nhà kính gia tăng làm độ: “Mặc áo giáp là đức tin và đức
biến đổi khí hậu toàn cầu. mến, đội mũ chiến là niềm hy vọng
+ Tầng Ozone bị phá huỷ. ơn cứu độ” (1 Tx 5,8).
+ Nguồn nước ngọt bị ô nhiễm - Đức cậy mang lại niềm vui ngay
nặng. trong thử thách: “Hãy vui mừng vì
+ Ô nhiễm biển xẩy ra với mức độ có niềm hy vọng, cứ kiên nhẫn lúc
ngày càng tăng. gặp gian truân”(Rm 12, 12).
+ Diện tích rừng ngày càng bị thu
- Đức cậy được diễn tả và nuôi
hẹp và suy thoái về chất lượng.
dưỡng trong kinh nguyện, nhất là
+ Nhiều loài động thực vật bị tiêu
kinh Lạy Cha, bản tóm lược tất cả
diệt, tuyệt chủng.
những gì mà đức cậy gợi lên trong
+ Ô nhiễm tiếng ồn.
ta (GLCG số 1820).
- Nguyên nhân:
Như vậy, “Thiên Chúa là nền
tảng của hy vọng, chứ không phải
bất cứ thần linh nào khác....tình yêu + Môi trường là nơi chứa đựng các
của Ngài bảo đảm cho sự hiện hữu chất phế thải do con người tạo ra
của sự sống ‘đích thực’ mà ta vẫn trong cuộc sống và hoạt động sản
trong đợi” (Spe Salvi số 31). xuất của mình.
+ Môi trường là nơi lưu trữ và nơi
b. Đối tượng siêu phàm cung cấp thông tin cho con người.
- (Mt 5, 3-12) triển khai Đức Cậy: Dẫn chứng: “Phần còn lại của
hướng niềm hy vọng của chúng ta thế giới (thiên nhiên) có thể tiếp
lên Thiên Quốc như hướng về miền tục sống mà không có chúng ta,
đất hứa mới. nhưng chúng ta không thể tồn tại
nếu thiếu đi chúng” (Sylvia A.
- Nhờ công cuộc tử nạn và phục Ealre).
sinh của Đức Kitô, Chúa đã gìn giữ
ta trong Đức Cậy, do đó “chúng ta - Thực trạng:
sẽ không phải thất vọng”. (Rm 5, 5). + Sự thiếu ý thức nghiêm trọng và
Niềm hy vọng của Kitô hữu là sự sự thờ ơ của người dân.
thông phần vinh quang của Đức + Ô nhiễm không khí (bụi,
CO2….) vượt tiêu chuẩn cho phép
con người tạo ra xung quanh mình Kitô, Đấng đã chết và sống lại vì
trong đó con người sinh sống và chúng ta (Rm 5, 8-9).
lao động, khai thác các tài nguyên
- Là niềm vui ơn cứu độ (x. Rm 5,
thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm
thoã mãn các nhu cầu của con 17).
người (theo Tuyên Ngôn của - Là đối tượng chính yếu của niềm
Unesico 1981). cậy trông (x. 1 Cr 1, 7)
II. MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
- Tầm quan trọng và lợi ích: - Là động lực cho mọi sinh hoạt
+ Môi trường là không gian sống của Kitô hữu, là nguồn kiên nhẫn và
của con người và các loài sinh vật. can đảm của ta giữa bao thử thách
+ Môi trường là nơi cung cấp tài (Rm 5, 3-4). Niềm hy vọng không
nguyên cần thiết để nuôi sống con chỉ cá nhân, mà cho toàn thể dân
người và các loài động vật.
Chúa và toàn thể vũ trụ (Rm 8, 19-
+ Môi trường là nơi giảm nhẹ các
tác động có hại của thiên nhiên và 20), không chỉ hướng về tương lai,
vũ trụ tới con người, sinh vật trên mà chính ngay ở hiện tại.
trái đất
- (GLCG số 1817): Đức cậy là
MÔI TRƯỜNG
nhân đức đối thần, nhờ đó chúng ta
I. TỪ NGỮ
trông mong Nước Trời và sự sống - Tiếng Anh: Environment.
vĩnh cửu như hạnh phúc đời mình, - Tiếng Latinh: Environment.
khi tin tưởng vào các lời hứa của - “Môi trường” là các yếu tố tự nhiên
Đức Kitô và nương tựa vào trợ lực và các yếu tố vật chất nhân tạo
của Chúa Thánh Thần chứ không quan hệ mật thiết với nhau bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới
dựa vào sức mình.
đời sống sản xuất, sự tồn tại phát
- Kinh Cậy: Tóm tắt nền tảng, đối triển của con người và thiên nhiên
tượng, động lực và đặc điểm của (theo điều 1 Luật bảo vệ môi
Đức Cậy. trường Việt Nam).
- “Môi trường” là hoàn cảnh trong đó
III. Ý NGHĨA SIÊU NHIÊN
sinh vật sống và phát triển (từ điển
“Cánh cửa mịt mù tăm tối của Tiếng Việt, Nguyễn Xuân Hùng –
thời gian, của tương lai, đã được Thái Xuân Đệ, trang 526)
mở toang. Ai có niềm hy vọng thì - “Môi trường” là toàn bộ các hệ
thống tự nhiên và các hệ thống do
sống khác hẳn; vì người có niềm hy
trọng của những đòi hỏi vọng đã được ban cho hồng ân một
về luân lý như là đối với cuộc sống mới” (Tđ Spe Salvi số 2).
những đòi hỏi về tri - Nhân đức hy vọng đem lại cho ta
thức. niềm tín thác, vì biết rằng cuộc đời
- Thánh Tôma Aquino đề chúng ta không do số mạng mù
cập đến ân sủng và chân quáng định đoạt, nhưng nằm trong
lý mặc khải của Thiên bàn tay quan phòng của Thiên Chúa
Chúa như là một quà là Cha nhân lành.
tặng để bảo đảm rằng - Chúng ta dựa vào niềm tin để
mọi người biết họ phải (1Pr 3, 15).
làm gì để đạt được cả - Những tội nghịch với Đức cậy:
cùng đích tự nhiên lẫn • Tuyệt vọng: nghịch với Đức cậy:
cái đích siêu nhiên của là không hy vọng rằng Chúa sẽ ban
họ. ơn cứu rỗi cho ta, phủ nhận trực tiếp
lòng nhân từ của Thiên Chúa.
• Tự phụ: cậy dựa vào công sức Tuyên Ngôn Nhân
của mình mà không dựa vào Ơn Quyền(10/12/1948) đề ra
Chúa - Giáo dục luân lí Ki tô
giáo
• Ỷ lại: phó mặc tất cả cho Chúa,
- Truyền thông các thông
làm cho ta mất đi nhân cách và
điệp của các Đức giáo
trách nhiệm.
Hoàng về các vấn đề
- Đức cậy là ân huệ Thiên Chúa luân lý như Thông điệp
ban nhờ Đức Giêsu Kitô (x. Rm Evangelium Vitae của
5, 1-5). Ðức Gioan Phaolô II,
- Đức cậy giúp ta kiên nhẫn hành Fratelli tutti – Tất cả anh
động trong đức ái (Rm 15, 4). em...

- Đức cậy phát xuất từ lời hứa và


lời mời gọi của Thiên Chúa (x. V. MỞ RỘNG
Ep 1,18).
- Thánh Clêmentê
- Đức cậy kéo ta ra khỏi sự vô Alecxandria cũng nhấn
vọng (x. Ep 2,12). mạnh đến tầm quan
chênh lệch giữa nước - Đức cậy giúp ta bền chí (Ep 4, 2-
giàu và nước nghèo. 4).
• Đối với Ki tô giáo qua IV. ĐƯỜNG HY VỌNG
những hình thức ngẫu
1. Không thất vọng (Ga 16, 29-44)
tượng mới, thờ phụng cá
nhân, giai cấp, chủng - Các môn đệ dũng cảm tuyên
tộc; hoặc hình thức loại xưng đức tin: “Giờ đây chúng con
bỏ Thiên Chúa ra khỏi xã
nhận ra Thầy biết mọi sự...vì thế
hội và dẫn đến sự bóc lột
người nghèo, chạy theo chúng con tin Thầy từ Thiên Chúa
lợi nhuận. mà đến”. Tuy nhiên, sau đó họ lại
• Hôn nhân, Phá thai, thụ bỏ trốn...Nhưng Chúa không bỏ rơi
tinh nhân tạo, làm chết họ, tiếp tục khích lệ, an ủi.
êm dịu
- Chúa Giê-su: Cho ta niềm hy
2. Giải pháp:
vọng và trông cậy vững vàng dù đời
- Tôn trọng và thực thi các
điều khoản do Liên Hợp ta có sa lạc, sa ngã, bất trung, bất
Quốc (24/10/1945), tín...
2. Cậy dựa vào Chúa (Mt 6, 25- với các ham muốn của
34) giác quan, như lời
thánh vịnh 84 nói:
- Chúa Giêsu kêu gọi các môn đệ “Cả tấm thân con
cậy dựa vào tình yêu và quyền năng cùng là tấc dạ, những
của Thiên Chúa, đừng quá lo lắng hướng lên Chúa Trời
vật chất... hằng sống mà hớn hở
reo mừng” (Tv 84,3).
- Đừng biến khát vọng vào Thiên IV. THỰC TRẠNG VÀ
Chúa thành tham vọng của bản THÁCH ĐỐ CỦA LUÂN
thân. LÝ
1. Thực trạng:
- Trong cuốn Quê hương và Giáo
• Đối với thế giới:
hội, trang 253-255, Đức Cha Phaolô
- Nhân quyền, sự bình
Nguyễn Thái Hợp nhận định: “Từ đẳng giữa phái tính, công
khi có chủ trương đổi mới, Việt lý, bảo vệ môi trường.
Nam đã đạt được những thành tựu - Chiến tranh nước lớn và
kinh tế quan trọng, nhưng rồi kéo nước bé như Nga –
Ucraina, nền kinh tế
T. Tô-ma Aquinô, Tổng theo đó bao nhiêu thảm trạng. Kinh
Luận Thần Học 1-2,24,1). tế tăng trưởng nhanh đưa đến kết
- Như thế, xét về mặt luân quả thê thảm là hình thành một xã
lý, đam mê sẽ tốt nếu góp
hội rạn nứt, giả dối, tàn nhẫn, phi
phần vào một hành động
tốt, và trở nên xấu trong chuẩn mực. Đời sống gia đình ngày
trường hợp ngược lại, (x. càng mục rã; con người như điên
GLHTCG số 1767-1772). loạn, yêu cuồng, sống vội, chụp
- Các cảm xúc và tình cảm giựt, buông thả, cắm đầu hưởng
có thể được đón nhận thụ, sẵn sàng đánh đổi mọi sự để có
trong các nhân đức, hoặc
nhiều tiền hơn. Bên cạnh đó, hiện
bị băng hoại trong các
tượng giả dối lên ngôi: bằng cấp
thói xấu.
Ø Bởi lẽ đó, con người giả, thông tin giả, báo cáo giả,
có thể đạt tới mức danh hiệu giả, thành tích giả, hàng
hoàn thiện luân lý hóa giả, thậm chí, sữa, bánh, thực
bằng cách vươn tới phẩm và thuốc cũng bị làm giả”.
điều thiện hảo, không
chỉ với ý chí, mà còn
- Thực tế đó cho thấy: con người - Có nhiều thứ đam mê.
chỉ hy vọng vào đời này mà quên Ðam mê căn bản nhất là
mất hy vọng đời sau. (1 Cr 15, 19) tình yêu do điều thiện hảo
lôi cuốn. Được biểu hiện
“Nếu chúng ta chỉ đặt hy vọng vào
qua những đam mê chính
Đức Ki-tô chỉ vì đời này mà thôi, thì yếu là: hỉ, nộ, ái, ố, ai, cụ,
chúng ta là những kẻ đáng thương dục (vui, giận, yêu, ghét,
hơn hết mọi người”. “Việc coi buồn, sợ, ham muốn), (x.
trọng tiền bạc quá đáng không GLHTCG số 1772).
những làm ta xa lìa tha nhân nhưng - Thật vậy, tự bản chất,
đam mê không tốt cũng
còn làm cho con người mình trở nên
chẳng xấu. Ðam mê
trống rỗng, bất hạnh, sống ảo tưởng
mang giá trị luân lý tùy
vì đã thay thế Thiên Chúa bằng các mức độ liên hệ thật sự với
của cải vật chất” (sứ điệp mùa lý trí và ý chí. Ðam mê
Chay năm 2011, ĐGH Bê-nê-đic-tô được coi là có chủ ý “khi
XVI). do ý chí điều khiển hay ý
chí không ngăn cản” (x.
như là chủ thể của luân lý và - Hãy lo tìm kiếm Nước Trời, mọi
của quyết định trách nhiệm, thứ còn lại, Chúa lo cho... (x. Mt 6,
bởi vì “con người có quyền 33).
hành động cách tự do theo
lương tâm, để có thể đảm
nhận những…?”
4. Tính luân lý của những
đam mê:
- Thuật ngữ “đam mê” nằm
trong di sản Kitô giáo.
Tình cảm hay đam mê là
những cảm xúc hay rung
động của khả năng cảm
giác, khiến ta hành động
hay không hành động tùy
theo điều ta cảm nhận
hay tưởng tượng là tốt
hoặc xấu. (x. GLHTCG
số 1763).
3. Lòng cậy trông khiêm hạ và - Việc truyền giáo bằng con
kiên trì (Mt 15, 21-28) đường luân lý hệ tại một sự
cởi mở, một cuộc gặp gỡ và
Câu chuyện người phụ nữ đối thoại giữa luân lý Kitô
Canaan xin Đức Giêsu cứu con giáo và luân lý có sẵn trong
mình khỏi quỷ ám: các nền văn hóa. Điều này
giả thiết và đòi buộc một sự
- Bà là người ngoại giáo. Nghe tự hủy (kénosis) của mầu
biết về Đức Giêsu, bà cất bước đi nhiệm Nhập Thể (x. Pl 2,1-
tìm Ngài và đặt tất cả niềm hy 6). Sự tự hủy này bao hàm
vọng vào Ngài với lời cầu xin tha thái độ kiên nhẫn, quảng đại,
thiết. khiêm tốn, kính trọng và
- Bà đương đầu với: cộng tác.
- Giáo Hội còn phải đối thoại
• Nạn kỳ thị chủng tộc: người Do với các lương tâm cá nhân,
Thái khinh thường và xa lánh phải kính trọng lương tâm
những người dân ngoại. của người được rao giảng
Tin Mừng, bởi vì lương tâm
đồng hóa với con người xét
của Đức Kitô, chúng ta cần • Các môn đệ coi bà như một
quay trở lại đoạn Tin Mừng gánh nặng cần trút bỏ: “Xin
theo thánh Matthêu về sứ vụ Thầy bảo và ấy về đi, vì bà ấy
của nhóm Mười Hai (x. Mt cứ theo sau chúng ta mà kêu xin
10,1-16) và đoạn Tin Mừng mãi”. Đức Giêsu cũng lạnh
theo thánh Luca về sứ vụ của lùng từ chối: “Thầy chỉ được
bảy mươi hai môn đệ (x. Lc sai đến với những con chiên lạc
10,1-12).
nhà Ít-ra-en mà thôi”.
• Luân lý của việc
truyền giáo: • So sánh bà với con chó:
- Giáo Hội phải nắm vững “Không nên láy bánh dành cho
luân lý của việc truyền giáo. con cái mà ném cho lũ chó
- Giáo Hội phải tôn trọng con”. Bị sỉ nhục...
quyền của mọi người được - Lòng trông cậy của bà bị thử
có một văn hóa riêng, tôn thách đến tột độ:
trọng căn tính văn hóa của
mọi dân tộc và phẩm giá của • “Thưa Ngài, đúng thế, nhưng
con người. mà lũ chó con cũng được ăn
những mảnh vụn trên bàn chủ 3. Luân lý và truyền
rơi xuống”. Câu trả lời của bà giáo
cho thấy bà thật khiêm tốn, Thông điệp Veritatis
nhưng cũng thật thông minh Splendorcủa Đức Giáo
đáo để! Hoàng Gioan Phaolô II
• Qua cơn thử thách, chúng ta • Nền tảng chung của
mới thấy lộ ra vẻ đẹp ẩn sâu luân lý và truyền giáo:
trong tâm hồn người phụ nữ - Hai lệnh truyền ấy chứa
ngoại giáo. đựng vừa việc loan báo Tin
Mừng, vừa việc giảng dạy
- Đời sống chúng ta cũng trải qua
luân lý.
nhiều thử thách, nhưng không bao - Mục tiêu của việc truyền
giờ là quá sức. Chúa thử thách và giáo là công bố Tin Mừng và
Ngài biết rõ mức độ của chúng ta. biến đổi con người về
phương diện luân lý.
- Noi gương người phụ nữ ngoại
- Để hiểu được những đòi hỏi
giáo: khiêm hạ cậy trông dù phải
luân lý khác được bao hàm
gặp thử thách cao độ. trong mệnh lệnh truyền giáo
làm cho người ta" 4. Tuyên xưng và loan báo niềm
(Mt 7,12). hy vọng
§ Ðức ái Kitô giáo
luôn đòi hỏi tôn - Vì Tin mừng mà Phaolô bị bắt, bị
trọng tha nhân và thù ghét, bị tố cáo (x.Cv 26, 6-7).
lương tâm của họ, - Là Kitô hữu, chúng ta tiếp tục
mặc dù điều đó
“hãy tiếp tục tuyên xưng niềm hy
không có nghĩa là
chấp nhận một điều vọng của chúng ta cách vững vàng,
xấu khách quan vì Đấng đã hứa là Đấng trung tín”
như là một điều tốt. (Dt 10, 23).
(x. Toát yếu
- “Người hy vọng là người cầu
GLHTCG số 375).
nguyện. Đối tượng của lời cầu
• Chiều kích nhân bản:
- Làm lành lánh dữ. nguyện cũng là đối tượng của hy
- Giá trị nhân bản. vọng. Người hy vọng là cộng tác
- Từ tự nhiên hướng đến viên của Thiên Chúa. Ngài tìm họ
siêu nhiên. để hoàn tất việc tạo dựng và cứu
chuộc của Ngài...” (ĐHV của hồng tự do, có lí trí, có tư duy,
y Fx Nguyễn Văn Thuận). có ngôn ngữ.
- Cải tạo về đạo đức.
- Tuyên xưng và loan báo niềm hy
• Lương tâm:
vọng chính là loan báo Tin Mừng. - Tiếng nói tiềm ẩn trong
Vì Tin Mừng chính là niềm vui của tâm hồn.
hy vọng được cứu rỗi nhờ Đức - Tiếng nói ngay lập tức
Kitô. của Thiên Chúa.
- Tòa án xét xử vô hình.
V. ĐỨC MARIA, MẸ CỦA NIỀM
Ø Có ba qui tắc căn
HY VỌNG bản:
“Cuộc đời Mẹ đã thấm nhuần § Không bao giờ
được làm điều xấu
với thánh kinh vang lên niềm hy
để đạt tới điều tốt.
vọng của Ít-ra-en” (Thông điệp Spe
§ Luật vàng: "Tất cả
Salvi số 50).
những gì anh em
Đức Maria như một mẫu gương muốn người ta làm
sáng ngời của niềm Hy Vọng. Mẹ cho mình thì chính
đã đón nhận niềm hy vọng, nuôi anh em cũng hãy
noi gương Thiên Chúa là dưỡng niềm hy vọng, sống niềm hy
Đấng Chân Thiện Mỹ. vọng, tuyên xưng niềm hy vọng,
• Luật vĩnh cửu của loan truyền niềm hy vọng. Sống
Thiên Chúa: trên đời này, chúng ta gặp nhiều thử
- “Luật tự nhiên không gì khác thách về Đức Cậy và cuộc đời của
là ánh sáng trí tuệ do Thiên Đức Mẹ cũng thế, Mẹ cũng
Chúa đặt trong ta, nhờ đó gặp những điều quá buồn (Mt 1,18-
chúng ta nhận biết điều phải 19; Ga 19,25-30), những cái quá
làm và điều phải tránh” (
cực (Lc 2,7), những thứ quá đau
Thánh Tôma Aquinô).
lòng (Lc 2,34-35; Ga 19,31-34),
- Ý muốn của Thiên Chúa từ
ngàn đời ( do lòng nhân hậu những việc quá lo (Lc 2,46), những
, Ngài đã tự ý tạo dựng con tình cảnh quá sợ (Mt 2,16)… Thế
người , để cho họ được nhưng Mẹ đã nương tựa vào Thiên
thông phần vào sự sống Chúa để sẵn lòng đón nhận tất cả và
hạnh phúc của Ngài). (Bản hiến dâng tất cả cùng với Con mình,
toát yếu SGLHTCG số 1) đem lại ơn cứu độ cho nhân loại.
- Bản chất của con người Nhờ đó, Mẹ lại trở thành Hy Vọng
là yếu đuối, con người có cho chúng ta: Salve Regina…et Spes
nostra! Lạy Nữ vương… (nguồn - Giúp con người thiết lập các
sống vui) và Hy Vọng của chúng mối tương quan: Thượng Đế,
con! con người, tự nhiên
- Thiết lập tiêu chuẩn hành vi
- “Hy vọng đi, hồn tôi hỡi, hãy hy của con người với: Thiên
vọng!” (Thánh Têrêsa HĐGS) Chúa, Giáo Hội, xã hội
- Luân lý kitô giáo còn nhấn
VI. LINH MỤC VỚI HY VỌNG
mạnh các tín hữu phải sống
“Dưỡng khí cần cho phổi thế nào đúng tư cách Kitô hữu.
thì đức cậy cần cho đời sống Kitô 2. Tiêu chuẩn luân lý công
hữu như vậy” (Emil Bruner). giáo
• Thiên Chúa:
- Linh mục: “Alter Christus” phản
- Nguồn mạch
chiếu hình ảnh của Đức Giêsu, con - Mẫu mực
người của Hy Vọng. - Cứu cánh tối hậu
- Linh mục: Thầy dạy Hy vọng và - Thiên Chúa là tấm gương soi
phó thác. chiếu cuộc đời của chúng ta
và chúng ta có trách nhiệm
luật trong Cựu Ước chỉ tóm - Linh mục không chỉ dừng lại ở
lại hai điều là mến Chúa và “hy vọng trần thế” mà còn hướng
yêu người (x. Mt 22, 37-39). con người đến “tương lai vĩnh
hằng”. Hướng dẫn giáo dân: biết đặt
niềm hy vọng ở đâu (dựa vào học
III. TIÊU CHUẨN LUÂN LÝ thuyết xã hội để hướng dẫn giáo
CÔNG GIÁO dân).
Thượng Đế hay Thiên Chúa - Niềm hy vọng Phục sinh: Như
là nguồn mạch, mẫu mực, là Đức Giê-su.
cứu cánh tối hậu.
- Cho giáo dân: biết chiến đấu và
1. Tầm quan trọng của luân phó thác
lý - Linh mục: học để biết trông cậy
- Giúp con người sống đúng và phó thác
phẩm giá của mình
VII. LINH MỤC VÀ TRÁCH
- “Sinh làm người thì dễ, sống
làm người thì khó”(Gioan NHIỆM DẪN DẮT NIỀM HY
Phalo II). VỌNG CHO NGƯỜI TRẺ
1. Thực trạng: giữa Thiên Chúa với nhân
loại, “giao ước này không
- Người trẻ từ 15 tuổi trở lên: Mất phải với cha ông chúng ta,
chỗ dựa tinh thần... mà là với chúng ta, những
- Nhiều bạn trẻ sống hưởng thụ, người hôm nay đang ở đây,
duy cá nhân...không màng đến tất cả còn đang sống” (Đnl
tương lai. 5,3). Như thế, chúng ta dễ
dàng và buộc phải chân nhận
- Nhiều bạn trẻ đánh mất đi hy
rằng, lề luật đến từ Thiên
vọng của mình.
Chúa.
2. Linh mục: - Sự xuất hiện Ngài không làm
phai nhạt hay loại bỏ lề luật;
- Nắm bắt thực trạng để đồng hành
trái lại, “Ta đến không để bãi
cùng các bạn trẻ.
bỏ, nhưng là để kiện toàn”
- Tổ chức gặp mặt, nói chuyện, (Mt 5,17). Nghĩa là, những gì
chia sẻ... đã có từ nguyên thuỷ thì nó
là vậy đến muôn đời, vì nó
phát xuất từ Thiên Chúa.
Đức Giêsu đã nhắc lại Thiên
- Luân lý Kitô giáo đến từ hữu - Tìm ra những giải pháp, những
thể của Thiên Chúa, đó là lời giải đáp giúp người trẻ đi theo
Thiên luật. Và được Ngài con đường của Đức Kitô.
‘phô bày’ cho con người qua
- Tập cho người trẻ biết làm việc
Kinh Thánh: Cựu Ước và
để mưu ích cho mọi người, vì đó
Tân Ước
là tham gia vào công trình sáng
- Trong Cựu Ước, luật Thiên
Chúa ban chứa đựng trong tạo của Thiên Chúa, họ không trở
bộ luật Torah, gọi là Ngũ thành xa lạ với chính mình, với
Kinh. Luật Torah gồm ba anh em đồng loại.
phần chính, Mười điều răn, - Truyền thông cho giới trẻ niềm
các quy tắc lễ tế, pháp luật tư vui, niềm hy vọng có cuộc sống
pháp. vì mọi người, sống thanh cao,
- Quy kết lại vẫn là Mười sống có ích, họ dám mạnh dạn
Điều Răn, tóm gọn toàn bộ đáp lại tiếng gọi của Đức Kitô,
giới luật của Thiên Chúa
không sống khiếp đảm, như Chân
được ban cho nhân loại qua
phước Giáo hoàng Gioan Phaolô
dân tộc Ít-ra-en (x. Đnl 5,6-
II căn dặn: “ Hỡi các bạn trẻ,
21). Và đó chính giao ước
đừng sợ phải sống thánhthiện”. tề gia, trị quốc, bình thiên
hạ).
- Đối với Phật giáo, luân lý
(Pháp) là một trong Tam
Bảo. Qua Tứ Diệu Đế, ta dễ
thấy rằng, đau khổ là trở ngại
hàng đầu ngăn cản người
phật tử tiến về cõi Niết Bàn.
Do đó, con người cần “diệt”
khổ bằng Bát Chính Đạo. Dĩ
nhiên chi tiết về các giới răn
của Phật giáo cũng như
những nền luân lý khác:
khuyên những điều cần làm,
cấm những điều không được
phép.
2. Luân lý Kitô giáo
- Luân lý Kitô giáo là gì? (x
GLHTCG 1950;1953)
thời đại, một nguyên lý hay
cấu trúc không thay đổi.
• Luân lý của Nho giáo, ĐỨC MẾN
Phật giáo “Tình Yêu là quà tặng vĩ đại nhất
- Trong Nho giáo lấy đức mà Thiên Chúa ban cho nhân loại;
Nhân để làm nền tảng và xây Tình Yêu là lời hứa của Ngài và là
dựng nền luân lý, thể hiện hy vọng của chúng ta”. (TĐ Deus
qua mối tương quan Thiên – Caritas Est số 2)
nhân: “Thiên nhân tương
dữ”. Sách Trung Dung viết: Thông điệp Deus Caritas Est.
“Thiên mệnh chi vị tính –
bản tính của người là mệnh I. TỪ NGỮ
do Trời ban”. Tóm lược luân
lý của Nho giáo qua Tam - Đức: ơn
Cương (vua-tôi, cha-con, vợ- - Mến: yêu thương
chồng), Ngũ Thường (Nhân,
Nghĩa, Lễ, Trí, Tín), và Bát - Đức Mến: ơn yêu thương
Điều Mục (Cách vật, trí tri, GLCG số 1822: “Đức mến là
thành ý, chính tâm, tu thân, nhân đức đối thần, nhờ đó chúng ta
yêu mến Thiên Chúa trên hết mọi sự - Thánh Thomas Aquino: “Sự
vì chính Ngài, và vì yêu mến Thiên tốt là cái gì mà tất cả mọi
Chúa, chúng ta yêu mến người lân hữu thể đều ước muốn, giới
mệnh thứ nhất của luật tự
cận như chính mình”.
nhiên là phải làm và tìm
II. ĐỨC MẾN TRONG CỰU kiếm sự tốt, tránh sự xấu.
ƯỚC Đây là nền tảng cho mọi giới
mệnh khác của luật tự
- Ngay từ đầu sách Sáng Thế, tình nhiên.” Luật luân lý tự nhiên
là một quy tắc của lý trí tìm
yêu Thiên Chúa đã được thể
kiếm sự tốt lành, cái mà được
hiện. Thiên Chúa sáng tạo con công bố bởi người có quan
người giống hình ảnh Ngài (x. St tâm về cộng đồng.
1,27) và ban cho con người - Ngoài ra, luật tự nhiên không
phải được làm bởi con người
quyền cai quản (x. St 2, 15).
nhưng nó đặt nền trên cấu
- Con người sa ngã, Thiên Chúa trúc thực tại của chính nó.
tiếp tục yêu thương và hứa ban Do đó, luật tự nhiên là chung
cho tất cả mọi người, mọi
ơn cứu độ (St 3,15).
II. NGUỒN GỐC LUÂN LÝ - Các hình ảnh minh họa tình yêu
1. Luân lí tự nhiên Thiên Chúa với dân Ngài:
• Luật tự nhiên • (x. Is 11, 1), (x. Is 49, 14-16)
- Trong tự bản chất con cha mẹ đối với con cái.
người, khao khát kiếm
tìm hạnh phúc vẫn luôn • (x. Hs 2, 21-22) vợ với chồng.
động thúc con người dấn • (x. St 9,9) tình yêu phổ quát,
bước.
- Khao khát chính đáng ấy vẫn giành cho tất cả mọi người.
luôn đòi hỏi một giàng buộc • (x. Đnl 7, 7) tình yêu nhưng
không bao giờ được nhượng không.
bộ nơi lý trí và trong hành vi
của con người: “làm lành - Đức mến là ân sủng Thiên Chúa
lánh dữ”. ban cho dân Người.
- Đây là một nguyên lý cơ bản
để con người có thể tìm, gặp - “Đức Chúa, Thiên Chúa của anh
và ở lại trong an bình và em sẽ cắt bì tâm hồn anh em và tâm
hạnh phúc. hồn dòng dõi anh em, để anh em
yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của
anh em, hết lòng dạ, ngõ hầu anh cách sống những quy
em được sống”. (x. Đnl 30, 6). tắc đó. Người sống theo
Luân lý biết cân nhắc và
- Lòng yêu mến Thiên Chúa gắn
điều chỉnh tốt các hành
liền với yêu mến tha nhân. vi, thái độ để sống đúng
- “Ngươi không được trả thù, với nhân phẩm
không được oán hận những người - Luân lý Kitô Giáo còn
nhấn mạnh các tín hữu
thuộc về dân ngươi. Ngươi phải yêu
phải sống đúng tư cách
đồng loại như chính mình. Ta là Kitô hữu. Thiên Chúa
Đức Chúa” (x. Lv 19, 18). chính là cùng đích và
- Yêu thương người ngoại kiều, di nguồn hạnh phúc con
dân (x. Lv 20, 33-34). người. Con người được
mời gọi quy hướng về
- Yêu cả kẻ thù “Kẻ thù con có Ngài. Trở nên giống
đói, hãy cho nó bánh ăn. Nó có hình ảnh Ngài qua việc
khát, hãy cho nước uống”. (Cn 25, bước theo Đức Giêsu
21). Kitô (x. GLHTCG
1950;1953)
- Tình yêu thương cao trọng vì
Thiên Chúa (x. Hs 6,6).
LUÂN LÝ
Giới răn yêu thương tha nhân
trong Cựu Ước là tiền đề của Đức
I. TỪ NGỮ Mến trong Tân Ước. Cựu Ước
- Luân lý: Tiếng anh: chuẩn bị cho Tân Ước, Tân Ước
Moral, hoàn thành Cựu Ước.
- Luân: Đạo đức trong
cách cư xử; lý: Lẽ phải
- Luân lý: Lẽ thường của
đạo đức con người
- Luân lý là hệ thống
những quy tắc, chuẩn
mực, giúp con người, cá
nhân hay xã hội sống
đạo làm người
- Như thế Luân lý bao
gồm những quy tắc và
III. ĐỨC MẾN TRONG TÂN - Chống mọi bất công.
ƯỚC - Đến với người lân cận trong
tình bác ái đích thực: “bất cứ
1. Tin Mừng Nhất Lãm khi nào bạn chia sẻ tình yêu
với người khác, bạn sẽ nhìn
- Giới răn quan trọng nhất của
thấy bình an đến với bạn và
Thiên Chúa: “Mến Chúa và yêu đến với họ.” (Mẹ Têrêsa
người”. ( Mt 22, 34-40; Mc 12, 28- Calcutta)
34; Lc 10, 25-28). - Luôn sẵn sàng tha thứ và hòa
- Thiên Chúa là nguyên lý cho tình giải.
- Phải làm chủ sự nóng giận
yêu của ta đối với tha nhân, và tình
của mình. Thánh Phaolo dạy:
yêu của ta đối với tha nhân cũng “Nóng giận, nhưng đừng
chính là tình yêu mà ta có đối với phạm tội. Chớ để mặt trời lặn
Thiên Chúa (x.Mt 25, 34-40). mà vẫn còn giận” (Ep 4,26)
- Chống chạy đua vũ trang,
- Tình yêu cho tha nhân là phổ
chống kì thị chủng tộc, bộ
quát (x. Mt 5, 43-48), kể cả kẻ thù
tộc và tôn giáo.
(x.Lc 6, 27-35).
- Đức Giê-su “Thủ Lãnh Hòa Tình yêu của Đức Ki-ô chính là
Bình” khuôn vàng thước ngọc cho mọi tín
- Đức Maria hữu, vì Ngài đã yêu mến Chúa Cha
- Mẹ Têrêsa Calcutta
và yêu thương loài người đến độ hy
- Các Đức Giáo Hoàng
- Các Thánh Tử Đạo sinh mạng sống mình.

2. Trong các thư của Thánh


XII. ỨNG SINH LINH MỤC
Phaolô
- Phải lan truyền hòa bình
bằng việc chia sẻ Tin Mừng - Trong Kinh Thánh có 320 lần
bình an bằng lời nói và việc nhắc đến Đức mến, trong đó thư của
làm. (x. 2Cr 5,20)
thánh Phaolô đã có đến 236 lần.
- Tìm kiếm bình an trong bản
thân và với chính mình qua - Bài ca Đức mến (x. 1Cr 13,1-
việc cầu nguyện và lắng nghe 13):
Lời Chúa (x. Mt 5,9)
• Đức mến cao quý hơn mọi sự
- Năng đến với Bí Tích Hòa
(1-3): Không có đức mến thì
Giải, là bí tích thật sự của
bình an. mọi hiểu biết, tài năng, công
đức và ngay cả mạng sống mình điều phạm thánh và
cũng là hư không. phạm thượng:
(GLHTCG số 515)
• Đức mến là mẹ các nhân đức
- Lạm dụng danh nghĩa “tử
(4-7): tâm hồn cao đẹp sẽ có 8 vì đạo”: Sự tử đạo chân
không (không ghen tương, chính là chứng tá của kẻ
không vênh vang, không tự đắc, chịu chết chứ không chối
không làm điều bất chính, bỏ Thiên Chúa và tình yêu
không tìm tư lợi, không nóng của Ngài; kẻ khủng bố thì
lại giết nhân danh Thiên
giận, không nuôi hận thù,
Chúa. Như vậy là đảo lộn
không mừng khi thấy điều gian ý niệm tử đạo.
ác) và 7 có (nhẫn nhục, hiền - Không tôn giáo nào có thể
hậu, vui khi thấy điều chân thật, dung tha khủng bố, lại
tha thứ, tin tưởng, hy vọng, chịu càng không thể rao giảng
đựng). Đó chính là 15 đặc điểm khủng bố.
của tình yêu Kitô giáo.
XI. MẪU GƯƠNG HÒA BÌNH
sau đây: (Dựa vào • Đức mến tồn tại muôn đời (8-
GLHTCG số 2302 đến 13): đây là nhân đức trường tồn
2309) tuyệt đối, trọn vẹn tuyệt đối và
- Sự tổn thất do kẻ xâm lăng
ưu việt tuyệt đối của tình yêu
gây ra có tính lâu dài, trầm
trọng và chắc chắn. thương. Đức tin và Đức cậy rất
- Những phương tiện khác để quan trọng, nhưng Đức mến
chấm dứt sự xâm lấn là còn quan trọng hơn. Đức mến là
không thể thực hiện được và ngọn lửa nung nóng Đức tin, và
không có hiệu quả. là ánh sáng chiếu soi Đức cậy,
- Có lý do bảo đảm rằng sự tự
để hướng đến đích điểm là
vệ sẽ thành công.
chính Thiên Chúa Ba Ngôi.
- Việc sử dụng khí giới
không gây ra những sự 3. Đức Mến theo Thánh Gioan
dữ hoặc xáo trộn tệ hơn Tông Đồ
là sự dữ mà ta muốn loại
trừ. - (x. 1Ga 4,1-8) Vì Thiên Chúa là
• Tuyên bố khủng bố nhân Tình Yêu , nên mọi sự đều bắt
danh Thiên Chúa là một
nguồn từ tình yêu Thiên Chúa, quả bom ném xuống
được định hình bởi tình yêu ấy. Hiroshima và Nagasaki
- Những cuộc diệt chủng
- “Tình yêu là quà tặng vĩ đại nhất
khủng khiếp: Armenie,
mà Thiên Chúa ban cho nhân Uken, Do Thái...
loại, tình yêu là lời hứa của Ngài - Xung đột giữa Nga và
và là hy vọng của chúng ta” Ukraina bắt đầu ngày
(Thông điệp Deus Caritas Est số 24/02/2022
2). • Sự tự vệ chính đáng:
Một cuộc chiến tranh xâm
- (x. 1Ga 4, 9-11) lý giải tình yêu
lấn là điều xấu xa tự bản
của Thiên Chúa.
chất. Một quốc gia bị xâm
- Đức mến gắn chặt làm một giữa lấn có quyền lợi và nghĩa vụ
chúng ta với Thiên Chúa và tha phải tự vệ bằng cách sử dụng
nhân. Điều răn của Chúa: (x. Ga khí giới (GLHTCG số 2265).
15, 12). • Để việc sử dụng vũ trang
được chính đáng theo luân
lý, cần có những điều kiện
những thiệt hại đã gây ra. IV. BẢN CHẤT CỦA ĐỨC MẾN
Còn hòa bình tự chính bản
thân là một hành động và là 1. Nguồn gốc
những thành quả chỉ xuất - Thiên Chúa chính là nguồn gốc
phát từ tình yêu”. (GH Pio
vì: Deus Caritas Est “Thiên Chúa là
XII, Thông điệp Ubi Acano-
1922). Tình Yêu”.
- Là ân ban của Thiên Chúa.
X. PHẢN ĐỀ: CHIẾN
- Là nhu cầu căn bản của con
TRANH - SỰ THẤT BẠI
CỦA HÒA BÌNH người: yêu và được yêu.
“ Hòa bình là đức hạnh của - Đức mến là sự hiệu diện của
nhân loại. Chiến tranh là Thiên Chúa trong ta. “Mọi người sẽ
tội ác” (Victor Hugo) nhận biết anh em là môn đệ Thầy ở
• Hiện thực: điểm này: là anh em có lòng yêu
- Chiến tranh thế giới I (1914- thương nhau” (Ga 13, 35).
1918) và II (1939-1945): Hai
2. Đối tượng
“Vạn sự đã do tình yêu sáng tạo, - Hòa bình sẽ bị đe dọa khi
vạn sự được Tình yêu nâng đỡ, vạn con người không được trao
sự đi về tình yêu và đi vào trong cho tất cả những gì là của
tình yêu” (R.Tagore). mình, khi phẩm giá con
người không được tôn trọng
- Thiên Chúa: và khi đời sống dân sự không
• Yêu mến Thiên Chúa vì chính được quy hướng về công ích.
Thiên Chúa, vì giá trị tuyệt đối - Bảo vệ và phát huy các
và sự tốt lành vô biên của Ngài quyền con người là điều kiện
(x. Lc 10, 27). cần thiết để xây dựng một xã
hội hòa bình.
• “Vì Người, tôi đành mất hết, và 2. Hòa bình là kết quả của
tôi coi tất cả như rác, để được tình yêu
Đức Kitô” (Pl 3,8). - “Hòa bình đích thực và bền
- Chính mình: vững là việc của tình yêu hơn
là của công lý, vì vai trò của
• Theo thánh Tôma Aquinô:
công lý chỉ là loại bỏ những
“Đức mến đòi ta phải yêu mình
trở ngại đặt ra cho hòa bình:
con hơn yêu tha nhân”. đó là những thương tổn hay
sống huynh đệ, nhân ái • Không yêu mình làm sao yêu
yêu thương (Mt 5, 21-26); người như “chính mình”.
(Mt 5, 43-44). • Yêu mình theo Đức mến chứ
• Người đẩy lui quyền lực
không phải nuông chiều bản
của ma quỷ, là tên giết
thân trong sự ích kỷ. Yêu mình
người và là cha dự dối trá
chính là yêu phần rỗi của mình
tự bản chất. Qua đó Người
thiết lập vương quốc của nên không ngại từ bỏ chính
sự thật, công chính và mình để vác thập giá, và dám
bình an. (Ga 3,21). hy sinh chính mình khi Chúa
IX. HÒA BÌNH: KẾT muốn.
QUẢ CỦA CÔNG LÝ - Tha nhân:
VÀ BÁC ÁI
(x. 1Ga 4, 20) yêu Chúa phải
1. Hòa bình là kết quả của
yêu người. Tình yêu của Thiên
công lý (x.Is 32,17)
Chúa là đối tượng mô thể của
- Tôn trọng sự cân bằng giữa
mọi chiều hướng của con đức mến đối với tha nhân, đến
người nỗi ta có thể nói: không phải
chúng ta yêu tha nhân mà chính
Thiên Chúa yêu mến họ trong • Người đến để giao hòa thế
ta. Tha nhân không phải là gian với Chúa Cha (Ep 2,
phương tiện để yêu mến Thiên 16).
Chúa, nhưng là cứu cánh. Nên • Người đến để phá hủy bức
ta chỉ thực sự yêu tha nhân vì tường ngăn cách giữa Do
chính họ, cũng là yêu mến Thái và các dân, đồng thời
Thiên Chúa trong chính tha lấy giới răn yêu thương như
giải pháp căn bản để thiết lập
nhân.
hòa bình (Ep 2, 14).
- Vũ trụ: • Người đến để trừ diệt sự
• Yêu mến Thiên Chúa cũng là dối trá, là mầm mống làm
yêu mến muôn loài muôn vật cho con người băng hoại
trong vũ trụ mà Ngài đã tạo và gây mâu thuẫn trong
thành. các mối tương quan ở mọi
lãnh vực. (Ga 8, 32).
• Mỗi người là một tổng thể hay
• Người kêu gọi con người
một hợp thể của toàn thể vũ trụ. hãy nhận ra trách nhiệm
• Mọi sự trong ta và ta ở trong của mình đối với anh em,
mọi sự. để xây dựng một cuộc
răng”(Mt 5,38). Tuy nhiên, 3. Hành trình Đức mến
Chúa Giêsu dạy rằng: “đừng
chống cự người ác, trái lại, a. Tình yêu và hành động
nếu bị ai vả má bên phải, thì - Trong cuộc sống, có người dễ
hãy giơ cả má bên trái ra
thương nhưng cũng có người
nữa.”(Mt 5,39): Chúa Giêsu
kêu gọi chúng ta hãy ra khỏi thương không dễ...Nên, phải yêu
cái vòng bạo lực. thương bằng ước muốn và hành
- “Anh em đã nghe Luật dạy động.
rằng: hãy yêu đồng loại và - Đức mến cốt ở “tình” hay ở
hãy ghét kẻ thù” (Mt 5,43).
“việc”? (x. 1Ga 3, 18) đừng yêu
Nhưng Đức Giêsu dạy rằng:
“hãy yêu kẻ thù và cầu bằng chót lưỡi đầu môi.
nguyện cho những kẻ ngược - Nhưng nếu quá chú trọng đến
đãi anh em” (Mt 5,44). việc làm, chúng ta sẽ quên mất
- Hòa bình mà Đức Kitô
nguồn gốc của việc làm là tình
hướng đến:
yêu. Ví dụ: chồng quá chú tâm
làm việc, mặc dù cũng vì thương
và lo cho gia đình nên phải làm - Bình an trong tâm hồn:
việc. Nhưng nếu quá chú tâm mà Tương quan với Chúa
quên đi vợ con, không còn giờ - Tương quan với anh chị em
trong cộng đoàn: chứng tỏ sự
bên vợ con...vợ con có cảm nhận
tha thứ, khoan dung...
được tình yêu của người chồng - Linh mục là “Alter Christus”,
không? làm cho người khác nhận ra
- Đức Mến: chứng tỏ qua các công sự hiện diện thật sự của Đức
việc cụ thể: thái độ, cử chỉ, hành Ki-tô nơi mình: Bí tích hòa
giải; phương cách giải quyết
vi, ánh mắt, lời nói..., đồng thời,
các xung đột giáo dân
các công việc ấy cũng phải liên VIII. CHÚA GIÊSU: “THỦ
đới và nuôi dưỡng bằng đức mến. LÃNH HÒA BÌNH” (IS
- Maria đã chọn phần hơn (x. Lc 9,5)
- Đức Giêsu nói Ngài đến để
10, 38-42).
gây chia rẽ (Lc 12, 51-53; Mt
- Yêu tha nhân: không phải chỉ 10, 34-36)
chứng tỏ những công việc bên - “Anh em đã nghe Luật dạy
ngoài, nhưng cốt yếu là tâm tình. rằng: Mắt đền mắt, răng đền
- Giáo dục con cái: Yêu b. Đức Mến và Sự thật
mến hòa bình
- Tương quan với các gia - Yêu mến Thiên Chúa cũng chính
đình khác, làm lan tỏa là yêu mến Sự thật (x. 2 Tx 2,
ngọn lửa hòa bình 10).
- Chứng tá Tin mừng giữa
đời - Sự thật là ánh sáng trao ban ý
VII. NGƯỜI TU SĨ – LINH nghĩa và giá trị cho tình
MỤC yêu.Không có sự thật, tình yêu sẽ
• Thách đố: thoái hóa thành cảm tính, trở
- Một số cộng đoàn: Bất thành vỏ ốc trống rỗng, tìm cách
hòa, chia rẽ, bằng mặt lấp đầy bằng những gì mình yêu
nhưng không bằng lòng
thích. Đó là nguy cơ trầm trọng
- Một số Linh mục:
Chuộng người thân cận mà tình yêu phải đối mặt với một
(người giàu) hơn người ít nền văn hóa không có sự thật hay
quan hệ (người nghèo)... chân lý.
• Giải pháp:
- Thánh Tôma Aquinô gọi Đức - Cố gắng thực hiện Lời
mến là “mẹ” các nhân đức, vì tất kinh Hòa bình của Thánh
cả các nhân đức khác phát sinh từ Phan-xicô Assisi
VI. GIA ĐÌNH VỚI HÒA
đó. Vì nền tảng, nên nó biểu hiện
BÌNH
cuộc sống bên trong hơn là với - Gia đình là nền tảng của
những hành vi bên ngoài, biểu lộ Giáo hội và xã hội, gia
tâm hồn hơn là với những kiểu đình đóng vai trò quan
cách hành động. trọng trong việc kiến tạo
hòa bình.
c. Sống Đức mến - Hòa bình trong gia đình:
Luôn có chỗ cho Chúa
- Danh họa Van Gogh: “Cách thức
hiện diện, bình an sẽ ở
tốt nhất để nhận biết Thiên Chúa là
mãi trong gia đình
yêu thương tất cả”.
- Gia đình hòa hợp, yêu
- Tình yêu là một điều tự nhiên thương: Dấu chỉ hiệp
trong đời sống con người, ai chẳng thông của Ba Ngôi Thiên
muốn yêu và được yêu, vì tình yêu Chúa
đem lại niềm vui và hạnh phúc cho
3. Người trẻ với hòa bình nhau. Tuy nhiên, khi đi vào cuộc
a. Thách đố sống với những va chạm, tình yêu
- Bạo lực học đường. dễ bị lệch lạc, nhiều khi mẫu thuẫn
- Thủ phạm giết người ngay trong chính mình.
đang trẻ hóa...
- Thông điệp Deus Caritas Est cho
b. Người trẻ, đặc biệt là
thấy: chưa bao giờ hai chữ “tình
các Ki-tô hữu trẻ cần
làm gì? yêu” bị lạm dụng như ngày nay.
- Bình an trong tâm hồn: Yêu là một từ ngữ được sử dụng
“Lạy Chúa, xin ban hòa nhiều nhất, nhưng lại là một từ ngữ
trong đời chúng con, hòa gây hiểu lầm nhất.
bình trong tâm hồn...” - Phải trải qua gian nan, trắc trở
“Chỉ có sự hoán cải tâm mới thực sự cảm nhận được tình
hồn mới làm cho thế giới yêu.
chúng ta nhân bản
hơn...” (GH Phan-xi-cô) - Đức mến là tiến trình rộng mở vô
- Sống đúng các giá trị Tin giới hạn, là một bước tiến vượt lên
mừng: yêu thương tha trong sự hoàn hảo. Để đạt được mức
nhân; tha thứ... độ trưởng thành của tình yêu, cần
phải có sự góp phần của toàn thể giữa con người với nhau, với
con người mình, chứ không chỉ đơn vạn vật và với Thiên Chúa
thuần là những hành động và cách (x.St 4,1-16).
thế bên ngoài. - Các Tông đồ đã sống và xây
dựng sự bình an bằng việc
- Tình yêu không mong chiếm hữu
thực hành Lời Đức Kitô dạy,
mà tìm thấy niềm vui trong sự trao
để “khi vào nhà nào”, họ cũng
ban. Tình yêu đích thực là chỉ muốn nói “bình an cho nhà này” (Lc
làm điều tốt đẹp cho mọi người, coi 10,5) và trong mọi giờ kinh
hạnh phúc của họ quan trọng hơn nguyện, lời cầu tha thiết nhất
hạnh phúc của mình. vẫ là “Xin tha tội cho chúng
4. Phẩm chất của Đức mến (Lc con, như chúng con cũng tha,
10, 29-37) kẻ có nợ với chúng con” (Mt
6,12). Và trong tâm khảm của
Đường Giêrikhô tượng trưng cho mình, họ đều nhớ rõ lời chúc
con đường về Nước Trời. Đó là con phúc “Phúc thay ai xây dựng
đường gập ghềnh khó đi, nhiều hòa bình, vì họ sẽ được gọi là
con Thiên Chúa” (Mt 5,9).
- Nếu tham sân si là nguyên nguy hiểm vì có trộm cướp rập
nhân tạo chiến tranh, thì muốn rình...
có hòa bình phải tiêu diệt tham
sân si. - Nhạy cảm: người Samari nhân
2.2. Hội Thánh hậu vì có trái tim nhạy cảm của
- Kinh Thánh rất rõ ràng rằng Đức mến. Dù đang bận việc, anh
hào bình đích thật là nên hòa vẫn thấy người bị thương nằm
bình giúp con người đạt được bên vệ đường, nghe tiếng rên
cứu cánh của mình, khi con rỉ...Anh nghe và nhìn bằng trái
người được đưa vào trật tự ban tim. Trái tim nhạy cảm sẽ có: đôi
sơ trong mối HMột của Người tai thính, đôi mắt sáng.
là Đức Giêsu “Thủ Lãnh Hòa
Bình”(Is 9,5). - Can đảm: Người Samari không
- Hòa bình mà Thiên Chúa ban chỉ chạnh lòng thương mà anh
vượt xa những gì mà con còn can đảm hành động: không
người cố công xây dựng (x.Ga sợ mất thời gian, không sợ hiểu
14,27). lầm, không sợ liên lụy, không sợ
- Sự hòa bình ban sơ thể hiện tai tiếng...Vậy, yêu bằng hành
qua mối tương quan mật thiết
động đòi ta: chấp nhận hiểu lầm, trị có vai trò hàng đầu
chấp nhận liên lụy, chấp nhận rủi trong việc ngăn chặn xung
ro. đột và chiến tranh.
- Đức Phật luôn nhấn mạnh
- Hết mình: Không chỉ nhiệt tình vào tầm quan trọng của
nhưng còn hết mình. Người cuộc sống bình ổn, hướng
Samari: hành động đến nơi, đến dẫn con người đến hòa
chốn, như làm cho chính mình. bình. Niết Bàn là mục đích
Mất thời giờ, tâm huyết, hao tốn tối cao của tất cả các Phật
công sức, tiền của... tử. Nơi đó được coi là
“con đường thánh thiện và
Hành trình Đức mến là hành bình yên nhất”.
trình mà mỗi chúng ta đang đi, - Sở dĩ có xung đột và chiến
nhưng phải đi với tất cả trái tim tranh là do những nguyên
mình mới mong đến đích.“Chúa nhân sau: Tham sân si;
thiếu hiểu biết; kinh tế và
Giê-su dạy ta bắt chước người
chủ nghĩa vật chất; sự
Samari nhân hậu, là biểu hiện của nghèo khổ; cuồng tín;
chính Ngài. Hãy lên đường với trái quan điểm chính trị.
là tên gọi mới của hòa tim; lắng nghe với trái tim; hành
bình”. động với trái tim; đi trên đường của
+ Đức Gioan-Phaolô II trái tim” (TGM. Ngô Quang Kiệt).
(1978-2005) gặp gỡ các
đại biểu tôn giáo tại V. ĐỨC GIÊSU: TÌNH YÊU
Assisi để cầu nguyện
- Yêu như Chúa yêu.
cho hòa bình
(27/10/1986 và - (Ga 15, 12) “như”. Mới mẻ của
24/01/2002). Thông yêu thương nằm ở chữ “như”:
điệp: Sollicitudo rei (Ga 15, 13) chết cho bạn hữu của
socialis (30/12/1987): mình là hành vi cao cả nhất của
“hòa bình là hoa trái tình yêu. Đức Giêsu đã chết
của tình liên đới” (số không chỉ cho một, mà cho tất cả
39). bạn hữu của mình.
2. Các tôn giáo với hòa
- Đức Giê-su đòi buộc người môn
bình
2.1. Phật giáo đệ cũng hãy yêu như Ngài.
- Theo Đức Phật thì các nhà - (x. Ga 15, 9) “ở lại”: dòng suối
lãnh đạo tôn giáo và chính Tình yêu phát xuất từ Chúa Cha,
chảy tràn qua Chúa Giê-su và - Các vị Giáo hoàng quan tâm
đến nơi các môn đệ. Các môn đệ mạnh mẽ đến hòa bình:
đón nhận, cho Tình yêu “ở lại” + Đức Bê-nê-đic-tô XV
và chắc chắn dòng suối ấy sẽ (1914-1922). Thế chiến
chia ra nhiều nhánh và chảy mãi thứ nhất.
cho đến khi ra biển. + Đức Gioan XXIII
(1958-1963). Thời
- Bạn hữu: (x. Ga 15, 15) sống với
chiến tranh lạnh.
nhau như những người bạn đích
+ Đức Phao-lô VI (1963-
thực.
1978) Năm 1968 đã
- Chúa Giê-su trên thập giá: đỉnh thiết lập ngày Thế giới
cao của hành vi tình yêu. hòa bình được cử hành
VI. MẸ MARIA – MẸ CỦA vào ngày 01/01 hằng
năm. Thông điệp
TÌNH YÊU
Populorum progressio
- Đón nhận tình yêu. (26/03/1967). Trong
thông điệp này, ngài đã
- Chịu đau khổ vì tình yêu: trong
tuyên bố: “Sự phát triển
thinh lặng.
sự thất bại của nhân loại” (GS - Rao truyền tình yêu.
số 77). - Dẫn mọi người đến tình yêu
- Thật là khẩn trương đi tìm giải
pháp khác thay thế cho chiến VII. ĐẠO LÝ TRUYỀN
tranh để giải quyết tranh chấp THỐNG CỦA NGƯỜI
(TLHTXH số 498). VIỆT “ THƯƠNG NGƯỜI
- Trong Đức Ki-tô, Giáo hội là NHƯ THỂ THƯƠNG
“bí tích”, nghĩa là dấu chỉ và THÂN”
khí cụ hòa bình trong thế giới
và cho thế giới. - Nét đẹp từ ngàn xưa: “nhiều điều
- Hòa bình chân chính chỉ có thể phủ lấy giá gươm...”, “lá lành
có được nhờ sự tha thứ và giao đùm lá rách”.
hòa (TLHTXH số 517). - Duy trì, phát huy. Không làm
- Giáo Hội đấu tranh cho hòa
biến dạng.
bình bằng việc cầu nguyện
(TLHTXH số 519). VIII. LINH MỤC : TÌNH MẾN
CỦA PHÊRÔ

- (Ga 21, 15-17)


- Đời Phêrô “ba chìm, bảy nổi”: - Dạy dỗ và giáo dục như các
động cơ của hòa bình: giáo
• Lúc đầu: nhiệt tình (x.Mt 4, 18-
dục, như một yếu tố của tự do,
20). Sẵn sàng phục vụ Chúa (x.
trách nhiệm và phát triển.
Lc 4,3). Sẵn sàng ra khơi (x. Lc - Tạo ra và đảm bảo việc làm xây
4, 4-7), dám xin đi trên mặt dựng hòa bình: việc làm, như
nước (x. Mt 14, 28-29), mạnh một phương tiện để nhận thức
dạn tuyên xưng đức tin (x. Mt đầy đủ phẩm giá của con người.
16, 16), mạnh mẽ tuyên bố V. CÁC LUẬN ĐIỂM
1. Giáo Hội với hòa bình:
không bỏ Chúa (Mt 26, 33-35),
- Huấn quyền lên án sự man rợ
mau mắn rút gươm bảo vệ Thầy của chiến tranh: “Chiến tranh là
(x. Mt 26, 51). một tai ương. Nó phát sinh
những tranh chấp mới và phức
• Thử thách: chối Chúa ba lần.
tạp hơn, sự tàn sát vô ích, một
• Sau: Hối hận “khóc lóc thảm cuộc phiêu lưu không ngày trở
thiết” về. Nó gây ra những tổn thất vật
chất và luân lý. Chiến tranh là
• Tuyên xưng lòng mến.
người, giữa các dân tộc, giữa • Ba lần tuyên xưng đáp lại ba lần
các quốc gia trên thế giới. chối Chúa, ba lần mệnh lệnh:
- Hòa bình cần đấu tranh “Hãy chăn dắt chiên của
(thông điệp Fratelli Tutti).
Thầy”.
- Hòa bình là phải tha thứ gắn
với chân lý và lòng nhân. - Linh mục: Tương quan với Chúa
- Sứ điệp của Đức Thánh Cha
• Giành thời gian cho Chúa: yêu
Phanxicô cho Ngày Thế giới
ai, phải giành thời gian cho
Hoà bình (01/01/2022): Đối
người đó: trò chuyện, lắng nghe,
thoại liên thế hệ, Giáo dục và
Việc làm: Những Công cụ để vui thích được ở với người đó,
Xây dựng Hoà bình bền cầu nguyện.
vững. • Ăn chung với Chúa! ngồi chung
- Đối thoại giữa các thế hệ để xây bàn, cùng ăn uống, chia sẻ tâm
dựng hòa bình: đối thoại giữa tư...: Bí tích Thánh Thể
các thế hệ như là nền tảng cho
• Biết về Chúa: khi yêu ai, chúng
việc hiện thực hóa các dự án
ta muốn biết cả gia đình, bạn hữu
chung.
của người ấy: Mẹ Maria, Giáo - Các cường quốc trên đà phát
Hội, các vị thánh của Chúa... triển đang không ngừng âm
• Khám phá về Chúa: học mưu nới rộng lãnh thổ, chèn
ép các nước nhỏ về kinh tế,
• Đừng làm Chúa tổn thương: Phê- chính trị, tạo nên sự mâu
rô chối Chúa; bỏ Chúa. Đời linh thuẫn giữa các quốc gia với
mục cũng nhiều khi như vậy: nhau.
Đừng làm người mình yêu tổn - Vẫn còn sự mâu thuẫn giữa
thương. các tôn giáo hay các thành
• Thích những điều Chúa thích: phần trong từng tôn giáo với
Linh hồn! nhau.
- Chiến tranh giữa Nga và
• Chết như Chúa đã chết: Chết đi Ukraina ngày 24/02/2022.
cho ham muốn bản thân. Chết đi IV. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN
cho bạn hữu: Noi gương Cha XÂY DỰNG HÒA BÌNH
Maximiliano Konbel. - Xây dựng mối quan hệ tôn
trọng, thân thiện, bình đẳng
giữa con người với con
- Dùng thương lượng, đàm • Vinh quang cho Chúa: tất cả mọi
phán để giải quyết mọi mâu thành công sứ vụ đều là của
thuẫn, xung đột. Chúa.
- Không để xảy ra chiến tranh
- Linh mục: tương quan với giáo
hay xung đột vũ trang.
dân
- Hòa bình phải tồn tại song
hành với tự do và dân chủ. • Trái tim người linh mục: không
2. Những thách đố: là sở hữu riêng ai, ngay cả
- Các cuộc chiến tranh thế chính linh mục. Trái tim đó mở
giới. rộng để yêu tất cả: giàu –
- Nạn phân biệt chủng tộc. nghèo; xấu –đẹp....
- Đại dịch Covid-19 gây nên • Hội đoàn: Cân bằnh
những hậu quả nghiêm trọng
cho con người, nền kinh tế • Quan tâm: Đại đồng
và an ninh thế giới. • Công bằng: Trong tất cả tương
- Biến đổi khí hậu ảnh hưởng quan
đến kinh tế, con người, tài
• Trưởng thành trong tình cảm
nguyên…
IX. GIA ĐÌNH NGỌN LỬA kế đó là giao hòa với các anh
TÌNH YÊU, NOI GƯƠNG em, vì trong kinh Lạy Cha dạy
THÁNH GIA cho các môn đệ, Đức Giê-su đã
liên kết sự
- Không khí bình an trong gia đình
- Làm việc và yêu thương - Tha thứ mà ta cầu xin Thiên
Chúa với sự tha thứ mà ta dành
- Làm tròn bổn phận cho anh em. (Mt 6,7-15), (Lc
X. GIÁO HỘI TÌNH YÊU VÀ SỨ 11,2-4).
VỤ TRUYỀN GIÁO - Việc loan báo Tin mừng luôn
gắn kết với hoạt động cho hòa
“Một nhà truyền giáo mà không bình (số 493).
có kinh nghiệm sâu sắc về Thiên III. THỰC TRẠNG
Chúa qua kinh nguyện và chiêm 1. Biểu hiện của hòa bình:
niệm, thì sẽ có ít ảnh hưởng thiêng - Cuộc sống bình yên, con người
liêng hay thành công về mặt truyền được hạnh phúc ấm no, xã hội
giáo”. (Ecclesia in Asia số 23, GH phát triển.
Gioan Phao-lô II)
- Hòa bình sẽ trường tồn, bởi vì - Nhà truyền giáo phải là người
khi nhà Vua cai trị theo lẽ công chiêm niệm, gắn bó với Thiên
bình thì trật tự sẽ nở hoa “Tín Chúa trong tình yêu.
nghĩa ân tình nay hội ngộ, hòa
- Trở thành cầu nối yêu thương,
bình công lý đã giao duyên”
nêu cao nhân đức: đức ái Ki-tô
(Tv 85, 11).
giáo.
2. Tân Ước:
- Lời hứa hòa bình suốt Cựu Ước - Nhà truyền giáo được mời trở
đã hoàn tất ở nơi bản thân Đức thành một con người biết yêu.
Giê-su (TLHT số 491): “Tân - Đối thoại: để yêu thương người
Ước được ẩn giấu trong Cựu khác trong sự khác biệt của họ.
Ước, Cựu Ước được làm sáng
tỏ trong Tân Ước” (St. - Đối thoại: học hỏi lẫn nhau “đi
Augustino). truyền giáo không phải là để dạy
- “Phúc cho những ai xây dựng dỗ mà là để học hỏi”: ngôn ngữ,
hòa bình, vì họ sẽ được gọi là văn hóa, truyền thống, tôn giáo,
con cái Thiên Chúa” (Mt 5,9). lịch sử...
- Hòa bình của Đức Ki-tô trước
hết là giao hòa với Chúa Cha;
- Chia sẻ giá trị và niềm tin bằng - Hòa bình bắt đầu nơi mỗi
đời sống của chính mình “nơi mà người chúng ta.
dân chúng được thuyết phục do 1. Cựu Ước:
đời sống thánh thiện hơn là do lý - Hòa bình là thuộc tính căn
lẽ trí thức” (Ecclesia in Asia số bản của Thiên Chúa “Đức
24, GH Gioan Phao-lô II). Chúa là sự bình an” (Tl 6,
24).
XI. NGUỜI TRẺ VÀ TÌNH YÊU - Hòa bình là kết quả của sự chúc
- Từ khởi đầu, người nam và người lành của Chúa xuống trên Dân
Ngài: “Nguyện xin Thiên Chúa
nữ đã được mời gọi sống cho
biểu lộ tôn nhan và ban hòa
nhau: Tình yêu (x. St 2, 18), (x. St bình cho bạn” (Ds 6,26).
2, 23). - Một thế giới mới của hòa bình,
- Tình yêu cao cả: bao trùm toàn thể vũ trụ, được
hứa ban vào kỷ nguyện của
• Đến với nhau bằng trái tim chân
Đấng Mê-si-a (Is 11,6-9).
thành. - Đấng Mê-si-a mang danh hiệu
“Thủ Lãnh hòa bình” (Is 9,5).
thư thái cảm nhận được khi • Dám hy sinh cho nhau (Ga 15,
không có xung đột. Đó 13).
chính là sự thanh thản mỗi
• Trân trọng, hy sinh, bổ túc cho
khi có sự thỏa thuận giữa
các ý muốn của con người nhau (Dc 6, 3).
và đó cũng là nền tảng của • Theo gương Đức Giêsu yêu Hội
mọi xã hội có trật tự” Thánh.
-
II. NGUỒN GỐC HÒA - Tình yêu lệch lạc:
BÌNH • Tình yêu chỉ để thỏa mãn xác
- Phát xuất từ Thiên Chúa Ba thịt.
Ngôi (Ad Intra), tuy ba mà • Yêu thì yêu cho đã rồi hôn nhân
một, giữa Ba Ngôi không
tính sau.
có mâu thuẫn xung đột
nhưng Ba Ngôi bổ túc cho • Hậu quả: đau khổ, tệ nạn phá
nhau để hiện diện một thai...
Thiên Chúa hoàn hảo, toàn “Tình yêu bao giờ cũng hiến
năng. tặng, mà không bao giờ đòi đền
đáp. Tình yêu luôn giày vò và khắc có thể xây đắp, kiện toàn, một
khoải, nhưng chẳng bao giờ phản khi người ta triệt để tôn trọng
kháng và trả thù”. (Gandhi) cái trật tự mà Thiên Chúa đã
thiết lập” (Thông điệp Pacem
- Người trẻ phải làm gì?
in Terris số 1).
• Chấp nhận tất cả: Chúa đã chấp
nhận thân phận thấp hèn của I. GIẢI NGHĨA TỪ
con người. Đôi bạn cần chấp - Tiếng Latinh: pax; pacem
nhận nhau, cái “tôi” của mình - Tiếng Anh: peace
- Tiếng Việt: Hòa bình: là hòa
phải nhỏ lại.
hợp bình yên, không xung
• Qua cái chết: Đức Giêsu đã chết đột, không chiến tranh.
vì người mình yêu. Đôi bạn hãy (TĐTV 2000, tr 524)
yêu nhau chân thành, chết cho -
nhau qua sự hy sinh, chịu đựng. - Từ điển Công Giáo phổ
• Qua phục sinh: Đức Giêsu phục thông, trang 255: “là tình
sinh đem lại niềm vui. Đôi bạn trạng ổn định trong trật tự.
Hòa bình trước hết là không
có xung đột. Thứ đến là sự
cần tin tưởng nhau, tạo niềm
vui cho nhau trong cuộc sống.
• Qua Bí tích Thánh Thể: chung
thủy nhau suốt đời, yêu thương
nhau, hòa quyện vào nhau, bổ
túc nhau và cần đến nhau.(x. Dc
8, 6).
XII. THÁNH TÊRÊSA HÀI
ĐỒNG GIÊSU

“Đức Ái đã cho em chìa khóa để


tìm ra ơn gọi của em...em hiểu rằng
chỉ có tình yêu mới làm cho các
HÒA BÌNH phần tử của Hội Thánh hoạt động
“Hòa bình trên thế giới, tức là và nếu tình yêu tắt ngúm thì các
nguồn ước vọng sâu xa của Tông Đồ sẽ chẳng bao giờ loan báo
con người trong mọi thời đại Tin mừng nữa, các vị Tử đạo sẽ
chẳng đổ máu mình ra... Ôi Giêsu, “Xin Chúa cứ làm cho tôi như lời
tình yêu của con, ơn gọi của con! sứ thần nói” (Lc 1, 38).
Trong lòng Hội Thánh, con sẽ là - Hiệp thông khó khăn của con
tình yêu”. (Truyện một Tâm hồn). người. (x. Ga 2, 1-12)
- Nên như trẻ nhỏ.
20. Kết Luận
- Mặc khải Nước trời cho người bé “ Nếu bạn muốn đi nhanh hãy đi một
nhỏ. mình, nếu bạn muốn đi xa hãy đi với
- Làm tất cả với tình yêu những người khác” (Tông huấn Christus
Vivit, Số 167).
vào tình yêu tự hiến của Đức
Giêsu Kitô (Kenosis).
- Có Đức Giêsu đồng hành cuộc GIA ĐÌNH
vượt qua thiêng liêng sẽ giúp
chúng ta đi tới mọi ngõ ngách
để trao tặng tình yêu tự hiến. I. TỪ NGỮ
- Bí tích Thánh Thể tự bản chất 1. Từ điển Tiếng Việt: (trang 381,
có thể biến đổi cuộc sống của NXBĐN, năm 2000)
chúng ta “Đức Giêsu đã hiến Gia đình là tập hợp những người
thân vì chúng ta, nên chúng ta sống chung với nhau thành một
cũng phải hiến thân cho nhau” đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn
(1Ga 3, 16) bó với nhau bằng quan hệ hôn
- Nơi bí tích Thánh Thể, Thiên nhân dòng máu.
Chúa Ba Ngôi tiếp tục hiệp
2. Từ điển Công Giáo 500 mục
hành với nhân loại.
từ:
• Đức Maria
- Gia: nhà (bên trong)
- Hiệp thông trong chương trình
- Đình: nhà (bên ngoài)
cứu độ qua việc vâng phục
Thánh ý Thiên Chúa
“Gia đình là một nhóm người có - Cám dỗ chỉ lắng nghe những
liên hệ với nhau do hôn nhân hay thành phần hoạt động trong
máu mủ, cách chung có cha, mẹ Giáo Hội.
và con cái. Vợ chồng làm nên gia - Lối sống độc hành đi ngược
đình căn bản. Ông bà, con cháu, với Tin Mừng.
họ hàng làm nên gia đình mở
rộng”. 19. Mở rộng
• Chúa Thánh Thần
II. NGUỒN GỐC GIA ĐÌNH
Để “cùng nhau cất bước hành
1. Theo xã hội học
- Hình thành do bản tính tự nhiên trình” chúng ta cần để cho Chúa
của con người đòi hỏi. Thánh Thần uốn nắn, nhờ đó có
- Gia đình có lịch sử từ rất sớm và được tinh thần hiệp hành thực sự
đã trải qua một quá trình phát bằng cách can đảm và tự do dấn
triển lâu dài. Gia đình được xây bước vào tiến trình hoán cải.
dựng bởi các mối quan hệ: quan • Bí tích Thánh Thể
hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, - Việc cử hành và sống bí tích
quan hệ huyết thống, quan hệ Thánh Thể là đi vào cuộc vượt
qua, nơi đó chúng ta tham dự
- Cám dỗ muốn tự mình dẫn dắt nuôi dưỡng và/hoặc quan hệ giáo
mình thay vì để Thiên Chúa dẫn dục. (Wikipedia)
dắt: Chúng ta có thể bị cảm dỗ - Dẫn chứng: Nam, nữ kết hôn với
quên đi rằng chúng ta là những lữ nhau phải tuân theo các điều
khách và tôi tớ trên con đường kiện: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên,
mà Thiên Chúa vạch ra cho nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. (Điều
chúng ta. 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm
- Cám dỗ tập trung vào mình và
2014).
những quan tâm tức thời của
chúng ta.
- Cám dỗ chỉ nhìn thấy những
vấn đề.
- Cám dỗ chỉ chú trọng đến cơ
cấu.
- Cám dỗ không nhìn quá những
ranh giới hữu hình của Giáo
Hội.
- Cám dỗ xung đột và chia rẽ.
2. Theo Kitô giáo cho sứ mạng chung của Hội
2.1. Xuất phát từ gia đình tình yêu Thánh, mọi thành viên trong Hội
của Ba Ngôi Thiên Chúa. Thánh đều được mời gọi tham
- Chúa Cha yêu Chúa Con hết gia vào sứ mạng này.
mực, Chúa Con cũng dùng chính - Đối thoại trong Giáo Hội và xã
hội: Đối thoại đòi hỏi kiên trì và
tình yêu để đáp lại Chúa Cha, và
nhẫn nại nhưng cũng giúp hiểu
Chúa Thánh Thần tạo bầu không biết lẫn nhau. Trên con đường
khí tình yêu liên vị. hiệp hành giữa những Kitô hữu
2.2. Gia đình là kế hoạch tạo dựng thuộc các tín phải khác nhau liên
của Thiên Chúa. (TLHT số: 209- kết với nhau trong cùng một
210) phép rửa.
- Con người không thể sống một - “Hội Thánh hiệp hành là một hội
mình (x.St 2,18). thánh ra đi, hội thánh truyền giáo
- Thiên Chúa là Đấng không biết là hội thánh luôn mở rộng cửa”.
đến cô đơn, sáng tạo nên hai giới
18. Những thách đố trên con
nam nữ, không phải như phương
đường hiệp hành
thế bắt buộc để truyền sinh,
17. Lối sống trên con đường hiệp nhưng để cho vợ chồng kết hợp
hành trong tình yêu, sự trao hiến chính
- Đồng hành trên cuộc hành trình: mình và chia sẻ hạnh phúc với
Trong Giáo Hội và ngoài xã hội. nhau.
Chúng ta sát cánh bên nhau trên - Tục ngữ: “Bà phải có ông, chồng
cùng nẻo đường. phải có vợ”.
- Lắng nghe: Là bước đầu tiên đòi - Việc tạo dựng đôi nam nữ diễn tả
hỏi khối óc và con tim rộng mở,
mối hiệp thông giữa con người.
không thành kiến.
“Cả hai nên một xương một thịt”
- Phát biểu: Mọi người đều được
mời gọi can đảm và mạnh dạn (St 2,24).
lên tiếng, nghĩa là phải bao gồm - Đôi hôn nhân nhận sứ mạng nuỗi
cả tự do, chân lí và bác ái. dưỡng và sinh sản con cái (x.St
- Cử hành: Chỉ có thể cùng nhau 1,28)
cất bước hành trình khi cộng - Chúa Giê-su nâng gia đình lên
đoàn lắng nghe Lời Chúa và cử hàng Bí tích trong Giao Ước Mới
hành Thánh Thể. (x.Mt 19,9)
- Chia sẻ trách nhiệm đối với sứ vụ
chung: Hiệp hành là để phục vụ
- Gia đình được Thiên Chúa thiết ở vùng ngoại vi của thế giới
lập nên đối với các tín hữu, gia chúng ta xét về mặt tâm linh,
đình thuộc định chế thiên luật. xã hội, kinh tế, địa lý và hiện
2.3. Dẫn chứng sinh.
- Bộ giáo luật 1983, điều §1 hạn Mối liên hệ giữa ba chiều kích:
định tuổi kết hôn là người nam - Ba chiều kích này có mối
tròn 16 tuổi, người nữ tròn 14 quan hệ mật thiết với nhau.
tuổi, tuy nhiên điều §2 trao cho - Chúng là những trụ cột của
HDGM quyền ấn định tuổi phù một Hội Thánh Hiệp Hành,
hợp với quốc gia, nền văn hóa không có thứ hạng giữa
nước đó. Tại Việt-Nam, HĐGM chúng.
VN ấn định người nam 20 tuổi và - Mỗi chiều kích làm phong phú
người nữ 18 tuổi kết hôn hợp và định hướng cho hai chiều
thức; nếu có trường hợp đặc biệt kích kia.
phải xin phép Đấng Bản Quyền
Giáo phận.
• Sứ vụ
- Khái niệm: Sứ vụ nghĩa là III. HÔN NHÂN – NỀN TẢNG
toàn thể Dân Chúa được sai đi CỦA GIA ĐÌNH (TLHT số 215-
loan báo Tin Mừng cho muôn 220)
dân, bằng đời sống yêu thương Hôn nhân nhìn nhận trên hai
và phục vụ. bình diện:
- Hội Thánh hiện hữu để loan 1. Tự nhiên
báo Tin Mừng (GS, số 2) - Dựa trên sự trao hiến phu – phụ,
- Sứ mạng của chúng ta là làm qua sự nhận định của lý trí:
chứng cho tình yêu Thiên + Tự do muốn kết hôn.
Chúa giữa toàn thể gia đình + Nam nữ.
nhân loại bằng tình yêu và + Trao hiến toàn diện và độc hữu
phục vụ. (1 vợ/ 1 chồng).
- Giúp Hội Thánh làm chứng + Cam kết, dứt khoát, công khai.
Tin Mừng cách hữu hiệu hơn, - Những nét đặc trưng:
đặc biệt với những người sống + Toàn thể
+ Duy nhất - Nền tảng của việc tham gia là
+ Bất khả phân ly các Tín hữu đều có đủ tư cách
+ Trung tín và được kêu gọi để phục vụ lẫn
+ Phong nhiêu nhau qua các ân ban mà mỗi
+ Bình đẳng nhân vị người nhận được từ Chúa
2. Bí tích: HÔN PHỐI Thánh Thần.
2.1. Nguồn gốc - Tất cả các Tín hữu đều được
- Hôn nhân nảy sinh từ tình yêu kêu gọi cùng nhau cầu
Đức Ki-tô và Giáo Hội (x.Ep 5, nguyện, lắng nghe, phân tích,
25-27). đối thoại, phân định và góp ý
- Giao ước giữa Thiên Chúa và
cho việc đưa ra các quyết định
nhân loại.
mục vụ phù hợp với ý muốn
- Thiên Chúa thiết lập và tác lập
của Thiên Chúa.
cho 2 người. (St 2,24)
2.2. Sứ mạng - Phải nỗ lực để đảm bảo những
- Đôi vợ chồng là dấu chỉ tình yêu người bên lề hoặc cảm thấy bị
của Đức Kitô và Giáo Hội loại trừ đều được nhập cuộc.
sự hiệp thông của Ba Ngôi - Bác ái: Ơn Thiên Chúa ban liên
Thiên Chúa Ba Ngôi. kết gia đình và Giáo Hội. Gia
- Chính Chúa Ki-tô là Đấng hòa đình là Hội Thánh tại gia.
giải chúng ta với Chúa Cha và (SGLHTCG số 2205-2 207).
liên kết chúng ta trong Chúa
IV. TẦM QUAN TRỌNG
Thánh Thần.
CỦA GIA ĐÌNH (TLHT số 212-
- Tất cả chúng ta đều có vai trò
213)
của mình trong việc phân định
1. Gia đình quan trọng với cá
và thực hiện lời kêu gọi của dân
nhân
Chúa dành cho dân Ngài.
- Nơi phát triển tài năng, nơi chôn
• Tham gia nhau cắt rốn...
- Khái niệm: Nghĩa là mọi Ki-tô - Thi thố tình yêu trao hiến:
hữu cùng lắng nghe nhau, lắng
“Thuận vợ thuận chồng tát
nghe Chúa Thánh Thần, cùng
biển Đông cũng cạn”.
chung một trách nhiệm, và cùng
“Râu tôm nấu với ruột bầu
tích cực tham gia vào hoạt động
của Hội Thánh.
Chồng chan vợ húp gật đầu khu vực, quốc gia và địa
khen ngon”. phương.
- Là “môi sinh” nơi mà con cái hấp
thụ những khái niệm sơ khởi về: 16. Chiều kích của hiệp hành
sự thật, điều tốt, nhân đức • Hiệp thông
2. Gia đình quan trọng đối với xã - Khái niệm: Hiệp thông nghĩa là
dù khác biệt nhau, nhưng vẫn
hội
luôn yêu thương nhau, theo mẫu
- Nếu không có các gia đình gắn
gương tuyệt vời là gia đình
bó chặt chẽ thì dân tộc suy yếu. Thiên Chúa Ba Ngôi.
- Gia đình góp phần vào sự thịnh - Do ý muốn nhân lành, qua giao
vượng của xã hội cách độc đáo ước ban cho dân, Thiên Chúa
và không thể thay thế.
quy tụ chúng ta lại với nhau
như những dân khác biệt nhưng
cùng một đức tin.
- Cội nguồn sâu xa của sự hiệp
thông phát xuất từ tình yêu và
cùng những thực hành lệch lạc
không xuất phát từ Tin Mừng. V. GIA ĐÌNH THEO NHÃN
- Làm cho cộng đồng Ki-tô Giáo QUAN KI-TÔ GIÁO
thành một chủ thể đáng tín 1. Gia đình: Chủ thể xã hội
nhiệm và là một đối tác đáng tin - Tình yêu và sự hình thành
cậy trong hành trình đối thoại
một cộng đoàn nhân vị (TLHT
xã hội, chữa lành, hòa giải, liên
221).
kết và tham gia, tái thiết nền
- Gia đình là sự hiệp thông nhân
dân chủ, cổ vũ tinh thần huynh
đệ và tình bằng hữu xã hội. vị. (GLTHCG số 2205)
- Canh tân và củng cố những mối - Gia đình là tế bào của xã hội.
tương quan giữa các thành viên - Gia đình nhân loại được hình
trong cộng đồng Ki-tô hữu cũng thành từ những gia đình cụ
như giữa các cộng đồng và các thể: Adam, Abraham, Mose
nhóm xã hội khác. 2. Gia đình là thánh điện
- Cổ vũ đề cao và thụ đắc những của sự sống (TLHT số
thành quả kinh nghiệm hiệp 232)
hành mới trên bình diện thế giới
- Tình yêu đón nhận sự sống.
- Cổ võ kiến tạo văn minh tình bày tỏ và được lắng nghe hầu
thương. góp phần vào việc xây dựng
- Bảo vệ sự sống. dân Thiên Chúa.
- Việc sinh sản: (TLHT số 233- - Nhận biết và trân quý tính đa
235) dạng phong phú của những ân
- Thái độ các cặp vợ chồng: huệ và đặc sủng mà Chúa
+ Khước từ tính toán ích kỷ để Thánh Thần rộng rãi tặng ban vì
lợi ích của cộng đoàn và toàn
quảng đại đón nhận sự
thể gia đình nhân loại.
sống.
- Thử nghiệm những cách thức
+ “Này con cái là hồng ân của thi hành trách nhiệm chung
Chúa, con mình sinh hạ là trong việc loan báo Tin Mừng
phần thưởng Chúa ban. và nỗ lực xây dựng một thế giới
Bầy con sinh hạ thời son trẻ tốt đẹp hơn và đáng sống hơn.
- tựa nắm tên người dũng sĩ - Xem xét cách thức thể hiện
cầm tay”. trách nhiệm và quyền bính
“Hạnh phúc thay người nào trong Hội Thánh cũng như các
đeo ống đầy loại tên như cơ cấu kiểm soát, vạch trần và
ra sức hoán cải các định kiến
người ở bên lề hoặc bị loại trừ, thế! Họ sẽ không nhục nhã,
bị lãng quên.v.v… Đó là những khi phải đến cửa công -
người mà qua họ Thiên Chúa có tranh tụng với địch thù”
thể nói với chúng ta nhiều điều. (Tv 127).
- Phương tiện trái luân lý: Triệt
15. Tầm quan trọng của
sản, phá thai, ngừa thai, đe
hiệp hành
dọa đời sống chung.
- Nhắc nhở cách thức trước đây
trong lịch sử Chúa Thánh Thần 3. Gia đình là nơi thông
đã mở đường dẫn lối cho Hội truyền Đức tin
Thánh và ngày nay kêu gọi - Ngay từ lúc sơ sinh, các em bé đã
chúng ta cùng nhau làm chứng được lãnh nhận Bí tích rửa tội
cho tình yêu Thiên Chúa. - Sách TYGLHTCG, số 258: các
- Sống tiến trình hiệp hành mang
em được sinh ra trong tội nguyên
tính tham gia và quy tụ vốn
cống hiến cho mọi người, đặc tổ, nên cần được giải thoát khỏi
biệt những người vì những lý quyền lực ác thần và đưa vào
do khác nhau cảm thấy mình là Vương quốc của sự tự do của con
những kẻ ngoài lề có cơ hội tự cái Thiên Chúa
- Trong gia đình, đức tin được triển - Hướng tới một Giáo Hội hiệp
nở một cách sinh động, cha mẹ hành: “hiệp thông - tham gia -
giúp con cái lãnh nhận và hướng sứ vụ”.
dẫn con cái nuôi dưỡng Đức tin đó
14. Mục tiêu của hiệp hành
ngày một lớn lên. - Tạo cơ hội cho toàn dân Chúa
- Con cái học nơi cha mẹ những cùng nhau phân định, tiến bước
nhân đức, gương sáng hầu củng cố trên con đường trở thành một
Đức tin Hội Thánh mang tính hiệp hành
- Bên cạnh đó, đức cậy và đức mến hơn trong tầm nhìn dài hạn.
- Lắng nghe những gì Chúa
cũng được thăng tiến (Gl 5,6)
Thánh Thần đang nói với Hội
VI. TRÁCH NHIỆM VÀ BỔN
Thánh bằng cách lắng nghe Lời
PHẬN CỦA CÁC THÀNH Chúa nói trong Thánh Kinh.
VIÊN TRONG GIA ĐÌNH - Thượng Hội Đồng muốn lắng
1. Đối với cha mẹ: (TLHT số nghe cho được tiếng nói của
239) mọi thành phần dân Chúa, là
những người ít tham gia vào
sinh hoạt của Hội Thánh, những
- Tạo niềm hứng khởi để con - Tình thương cha mẹ dành cho con
người mơ về một Hội Thánh mà cái
chúng ta được mời gọi trở - Giáo dục:
thành, là làm cho hy vọng được
+ Tự do và trách nhiệm
nảy nở, khơi dậy niềm tin, băng
bó vết thương, tạo nên những + Tri thức
mối tương quan mới mẻ và sâu + Lương thiện – bác ái
sắc..v.v. + Nhân bản – nên người
- Canh tân não trạng và cơ cấu + Luân lý
Giáo Hội. Nguyên tắc hỗ trợ: (TLHT số
- Con đường hiệp hành nhằm
240)
phục vụ cho cuộc đối thoại của
- Tâm lý
Thiên Chúa với nhân loại.
- Thượng Hội Đồng muốn việc - Điều kiện sống, học tập
lắng nghe và phân định phải đi - Giáo dục giới tính
đôi với thực hành, sẵn sàng 2. Nghĩa vụ của con cái
hoán cải và đổi mới, từ bỏ thói Sách Huấn ca: Con ơi, hãy săn
tự mãn và an phận. sóc cha con, khi người đến tuổi
già; bao lâu người còn sống, chớ khác nhau, nhưng mọi
làm người buồn tủi. Người có lú người đã được thánh tẩy
lẫn, con cũng phải cảm thông, đều bình đẳng về phẩm giá
chớ cậy mình sung sức mà khinh và về hoạt động chung
dể người. trong việc xây dựng nhiệm
- Con cái có bổn phận yêu quý, thể Đức Kitô” (Hiến chế
kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, Lumen Gentium, số 3)
phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn
danh dự, truyền thống tốt đẹp 13. Mục đích của hiệp hành
của gia đình. (Theo quy định - Thúc đẩy những trải nghiệm
pháp luật thì tại Điều 70 Luật sống động về sự phân định,
tham gia và đồng trách
Hôn nhân và gia đình năm
nhiệm, là nơi quy tụ mọi loại
2014) ân sủng khác nhau để phục
VII. GIA ĐÌNH THÁNH vụ cho sứ mạng của Hội
GIA Thánh.
hiến chế Tín lý Lumen 1. Gia đình Thánh Gia là
Gentium, số 32) mô mẫu cho các gia đình
- Qua bí tích Thanh tẩy tất cả - Ba Đấng sống thuận hòa
đều được mời gọi cùng tham trong tình yêu
gia vào ba chức vụ “Tư tế, - Tấm gương sống vâng phục
Vương đế và Ngôn sứ”. (Lc 2,51; Lc 1, 38; Mt 2, 24)
+ “Khi thi hành các đặc sủng “Sau đó, Người đi xuống
đa dạng và phong phú Chúa cùng với cha mẹ, trở về Na-
ban theo ơn gọi và tác vụ da-rét và hằng vâng phục các
của họ, đều là những chủ ngài”
thể tích cực loan báo Tin - Tinh thần nghèo khó
Mừng” (Ủy ban thần học
quốc tế, Tính hiệp hành VIII. GIÁO HỘI NHƯ LÀ
GIA ĐÌNH THIÊN
trong đời sống và sứ vụ của
CHÚA
Hội Thánh, số 6)
1. Đặc tính Gia Đình Giáo
+ “Công đồng Vatican II khẳng
Hội
định: tuy có những phận vụ
- Qua giao ước “Thưa Bà, đây - Giáo Hội tiếp tục sứ mạng hiệp
là con của Bà” (Ga 19,26). hành của Đức Giêsu Kitô
Đức Giê-su thiết lập Gia Đình + “Như Cha sai Thầy, Thầy
Giáo Hội, để qua Giáo Hội, cũng sai anh em” (Ga 20, 22)
Gia Đình Thiên Chúa tiếp tục + “Mặc dù theo ý Đức Ki-tô
hiện diện và hoạt động giữa một số người được đặt làm
trần gian nhằm phục hồi căn thầy dạy, làm phân phát các
tính và phẩm giá gia đình nhân
mầu nhiệm và làm mục tử
loại bị biến dạng và hư hoại
vì lợi ích của những người
bởi tội Nguyên Tổ và hệ lụy
khác, nhưng tất cả mọi
của tội này.
+ “Giáo Hội cũng thường được gọi người đều thực sự bình
là tòa nhà của Thiên Chúa (1 Cr đẳng về phẩm giá và về
3,9). Chúa Kitô đã tự ví Người hoạt động chung của toàn
như viên đá mà các thợ xây loại thể các tín hữu trong việc
bỏ, nhưng đã trở thành viên đá góc xây dựng thân mình trong
(Mt 21,42). Trên nền móng này, Đức Ki-tô” (Cđ Vaticano II,
các Tông Đồ đã xây dựng Giáo
- Hiệp hành này là chính con Hội (1 Cr 3,11) và Giáo Hội được
đường Thiên Chúa mong đợi nơi bền vững, liên kết nhờ nền móng
Hội Thánh. đó. Tòa nhà này còn được gọi
+ “Thiên Chúa muốn thánh hóa bằng nhiều tên khác: Nhà Thiên
và cứu độ con người không Chúa (1 Tm 3,15), nơi Gia Đình
như những cá nhân riêng rẽ Người cư ngụ.” (Công Đồng
không chút liên đới với nhau, Vatican II, Hiến Chế Lumen
nhưng Ngài muốn làm cho họ Gentium 6).
thành một dân tộc để nhận biết 2. Gia Đình Giáo Hội thông
Ngài trong chân lý và phụng ban sự sống và nuôi dưỡng
sự Ngài trong thánh thiện”. con cái mình
(Cđ Vaticano II, hiến chế Tín
- Giáo Hội được mời gọi để thông
lý Lumen Gentium, số 9)
ban sự sống, phục vụ sự sống và
+ “Thiên Chúa muốn cho mọi mở ra cho sự sống. (Giáo Hoàng
người được cứu độ và nhận Gioan Phao-lô II, Tông
biết chân lý”. (1Tm 2, 4) Huấn Familiaris Consortio 28)
- Qua bí tích Rửa Tội. “Nước đó - Hình ảnh một cộng đoàn gồm đủ
là hình bóng phép rửa nay cứu mọi hạng người vây quanh Chúa
thoát anh em. Lãnh nhận phép Giêsu khi Ngài rao giảng Tin
Mừng (x. Mt 5,1).
rửa, không phải là được tẩy sạch
- Hình ảnh Đức Kitô Phục Sinh
vết nhơ thể xác, mà là cam kết đồng hành với hai môn đệ trên
với Thiên Chúa sẽ giữ lương tâm đường Emmau (x Lc 24,13-35).
trong trắng, nhờ sự phục sinh - Hình ảnh câu chuyện ông
của Đức Giêsu Kitô” (1 Pr 3,21). Cônêliô và Thánh Phêrô trong
- Qua bí tích Thánh Thể. “Với bí sách Công Vụ Tông Đồ (Cv
2,42-46).
tích Thánh Thể, tình yêu của Đức
- Cùng cất bước hành trình đức tin
Giêsu Kitô, Đấng hôm qua, hôm
trong một phép rửa (x. Mc
nay và luôn mãi được biểu lộ” 16,16).
(Dt 13,7-1).
3. Gia Đình Giáo Hội chăm 12. Hiệp hành là căn tính của
sóc mục vụ gia đình con Giáo Hội
cái mình
- Sau khi con người phạm tội - “Gia đình có sứ mệnh gìn
Thiên Chúa từng bước can dự giữ, biểu lộ, thông truyền tình
vào lịch sử của con người. yêu và đây là sự phản chiếu sinh
- “Dòng dõi người đàn bà sẽ
động và chia sẻ đích thực tình
đạp nát đầu mi” (St 3, 15).
- Thiên Chúa luôn đồng hành yêu Thiên Chúa cho nhân loại và
với dân của Người, 400 năm tình yêu của Đức Kitô cho Giáo
nô lệ ở Ai Cập, 40 năm trong Hội, Hiền Thê của Người.”
sa mạc, 70 năm lưu đày tại (Thánh Giáo Hoàng Gioan
Babylon, và những giai đoạn Phao-lô II, Tông
đau thương trong lịch sử Thiên
Huấn Familiaris Consortio 17).
Chúa vẫn không bỏ rơi loài
- “Thật là cần thiết để nhìn nhận
người.
gia đình như là cung thánh của sự
• Tân Ước: sống. Gia đình thực sự là thánh
- Thiên Chúa tiếp tục đồng hành thiêng: Đó là nơi mà sự sống -
với con người qua việc “ban Con quà tặng của Thiên Chúa - có thể
Một” (x. Ga 3,16). được đón nhận cách đúng đắn
cũng như được bảo vệ khỏi 11. Hiệp hành là kế hoạch
những cuộc tấn công phá hủy và tạo dựng của Thiên
có thể phát triển phù hợp nhằm Chúa
• Cựu Ước:
làm cho con người trưởng thành
- Từ nguyên thủy, Thiên Chúa
đích thực. Đối diện với văn hóa
tạo dựng con người theo hình
sự chết, gia đình là trung tâm văn ảnh Ngài để con người trở nên
hóa sự sống”. (Thánh Giáo phản ảnh của Thiên Chúa nơi
Hoàng Gioan Phao-lô II, Thông trần gian, và mời gọi con
Điệp Centesimus Annus 39 người cùng cộng tác với ngài
1991). trong việc cai quản công trình
tạo dựng của Ngài (x.St 1, 1-
28).
IX. NHỮNG VẤN ĐỀ GIA - Việc tạo dựng người nam và
ĐÌNH HIỆN NAY người nữ diễn tả mối hiệp
- Hậu quả chiến tranh ly tán, thông giữa con người cả hai
trẻ em mồ côi, bụi đời, thất nên một xương một thịt. (St 2,
học... 24)
“Xin Chúa cứ làm cho tôi như lời - Luật pháp hiện hành về hôn
sứ thần nói” (Lc 1, 38). nhân: ly dị; đồng tính
- Hiệp thông khó khăn của con - Vấn đề hạn chế sinh sản:
người. (Ga 2, 1-12) ngừa thai; phá thai
10. Kết Luận - Phụ cấp gia đình, chăm sóc
“Nếu bạn muốn đi nhanh hãy đi một người lớn tuổi (1 mẹ có thể
mình, nếu bạn muốn đi xa hãy đi nuôi 9 đứa con, nhưng 9 đứa
với những người khác” (Tông huấn con chưa chắc đã nuôi được
Christus Vivit, Số 167). 1 mẹ).
- Từ sự hiệp hành nội tại nơi - Quả bom dân số
Thiên Chúa Ba Ngôi được nối - Di dân
dài ra trong sứ vụ của các - Nhập cư
Ngôi Vị trong nhiệm cục cứu
độ và được tiếp tục nơi mỗi X. HƯỚNG ĐI
người. 1. Giáo hội hiệp hành trước
những vấn nạn gia đình
IV. LUẬN ĐIỂM VÀ GIẢI - Đồng hành cùng những gia đình
QUYẾT VẤN ĐỀ trẻ, gia đình gặp khó khăn.
(Chương trình mục vụ 2021: tình yêu tự hiến của Đức Giêsu
Đồng hành cùng gia đình trẻ) Kitô (Kenosis).
- Gặp gỡ, lắng nghe, thấu hiểu và - Có Đức Giêsu đồng hành cuộc
chia sẻ. (Tông huấn về gia đình vượt qua thiêng liêng sẽ giúp
Familiaris Consortio) chúng ta đi tới mọi ngõ ngách để
- Những công tác mục vụ cần trao tặng tình yêu tự hiến.
thiết. (Tông huấn Niềm vui yêu - Bí tích Thánh Thể tự bản chất có
thể biến đổi cuộc sống của chúng
thương, chương 6: Kêu gọi một
ta “Đức Giêsu đã hiến thân vì
cuộc canh tân thực sự về hôn
chúng ta, nên chúng ta cũng phải
nhân và gia đình) hiến thân cho nhau” (1Ga 3, 16)
- Nơi bí tích Thánh Thể, Thiên
XI. MỞ RỘNG Chúa Ba Ngôi tiếp tục hiệp hành
1. Gia đình trong thời đại covid với nhân loại.
- Thách đố:
• Đức Maria
+ Mất việc làm, thiếu thu nhập
+ Đại dịch cướp đi sinh mạng hàng - Hiệp thông trong chương trình
triệu người, gây mất mát lớn cứu độ qua việc vâng phục
trong nhiều gia đình. Thánh ý Thiên Chúa
- Cám dỗ chỉ lắng nghe những - Cơ hội:
thành phần hoạt động trong Giáo + Gắn kết các thành viên trong gia
Hội. đình.
- Lối sống độc hành đi ngược với + Ý thức tầm quan trọng của gia
Tin Mừng. đình trong cuộc sống.
+ Gia đình nân loại có sự đồng hành
chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau.
9. Mở rộng
+ Gia đình Kitô giáo: Gia tăng đời
• Chúa Thánh Thần sống đức tin bằng kinh nguyện,
Để “cùng nhau cất bước hành tham dự phụng vụ online.
trình” chúng ta cần để cho Chúa
Thánh Thần uốn nắn, nhờ đó có
XII. NÂNG CAO
được tinh thần hiệp hành thực sự
1. Gia đình trong sứ mạng
bằng cách can đảm và tự do dấn truyền giáo
bước vào tiến trình hoán cải. - Công đồng Vaticanô II đã
• Bí tích Thánh Thể khẳng định: “Gia đình Kitô
- Việc cử hành và sống bí tích giáo lớn tiếng loan truyền
sức mạnh của Nước Thiên
Thánh Thể là đi vào cuộc vượt
Chúa và niềm cậy trông vào
qua, nơi đó chúng ta tham dự vào
một đời sống hạnh phúc. - Cám dỗ muốn tự mình dẫn
Như thế bằng gương lành và dắt mình thay vì để Thiên
lời chứng, gia đình Kitô giáo Chúa dẫn dắt: Chúng ta có
thuyết phục thế gian về tội thể bị cảm dỗ quên đi rằng
lỗi đồng thời soi sáng cho chúng ta là những lữ khách
những ai đang kiếm tìm chân và tôi tớ trên con đường mà
lý.” (Hiến chế Lumen
Thiên Chúa vạch ra cho
Gentium, số 35)
- Gia đình cũng sẽ thi hành sứ chúng ta.
mạng như Kitô hữu được - Cám dỗ tập trung vào mình
chia sẻ nơi Chúa Kitô là và những quan tâm tức thời
ngôn sứ, tư tế và vương đế. của chúng ta.
(X. Gioan Phaolô II, Thông - Cám dỗ chỉ nhìn thấy những
điệp Familiaris Consortio, số vấn đề.
50) - Cám dỗ chỉ chú trọng đến cơ
2. Gia đình là chủng viện đầu cấu.
tiên - Cám dỗ không nhìn quá những
- Gia đình chính là chủng viện ranh giới hữu hình của Giáo Hội.
đầu tiên, nơi họ được khai - Cám dỗ xung đột và chia rẽ.
tâm vào đời sống đức tin,
được mời gọi tham gia vào được thụ giáo những bài học
sứ mạng này. sơ khởi về mến Chúa yêu
- Đối thoại trong Giáo Hội và người.
xã hội: Đối thoại đòi hỏi kiên • Dẫn chứng
trì và nhẫn nại nhưng cũng + "Chủng viện thứ nhất, đệ tử
giúp hiểu biết lẫn nhau. Trên viện thứ nhất, trường sư phạm
thứ nhất là gia đình công giáo.
con đường hiệp hành giữa
Không vị giám đốc tài ba nào,
những Kitô hữu thuộc các tín
hay chuyên môn đến đâu có
phải khác nhau liên kết với thể làm thay cha mẹ được.
nhau trong cùng một phép Nếu cơ sở bậc nhất ấy bị hỏng,
rửa. tương lai Hội thánh và xã hội
- “Hội Thánh hiệp hành là một cũng rung rinh sụp đổ”
hội thánh ra đi, hội thánh (Đường Hy vọng, 505).
truyền giáo là hội thánh luôn + “Thưa Ba Mẹ, hôm nay con
mở rộng cửa”. được 50 tuổi. Chúa thương
ban cho con nhiều chức vụ
8. Những thách đố trên con trong Hội thánh, được đi
đường hiệp hành nhiều nơi, học nhiều sách,
nhưng không có trường học
nào dạy dỗ và làm ích cho con xã hội. Chúng ta sát cánh bên
bằng những ngày con được nhau trên cùng nẻo đường.
ngồi trên chân ba mẹ”. - Lắng nghe: Là bước đầu tiên
(Thánh giáo hoàng Gioan đòi hỏi khối óc và con tim
XXIII, trong một lá thư gởi rộng mở, không thành kiến.
cha mẹ nhân ngày mừng ngũ - Phát biểu: Mọi người đều
tuần)
được mời gọi can đảm và
- Gia đình vun trồng mầm non
mạnh dạn lên tiếng, nghĩa là
ơn gọi. phải bao gồm cả tự do, chân
3. Gia đình và Bí Tích Thánh Thể lí và bác ái.
- Thánh Thể là nguồn mạch của - Cử hành: Chỉ có thể cùng
hôn nhân và dưỡng nuôi gia đình nhau cất bước hành trình khi
- Gia đình cùng Hội Thánh dâng cộng đoàn lắng nghe Lời
Chúa và cử hành Thánh Thể.
Hy lễ Thánh Thể
- Chia sẻ trách nhiệm đối với
- Thánh Thể là nguồn mạch và sứ vụ chung: Hiệp hành là để
trung tâm của đời sống gia đình phục vụ cho sứ mạng chung
Kitô hữu. của Hội Thánh, mọi thành
viên trong Hội Thánh đều
chúng ta xét về mặt tâm linh, xã
hội, kinh tế, địa lý và hiện sinh.
GIÁO DỤC
Mối liên hệ giữa ba chiều kích:

- Ba chiều kích này có mối quan


I. TỪ NGỮ
hệ mật thiết với nhau.
- Giáo dục, Educatio (Latinh),
- Chúng là những trụ cột của một
Education (tiếng Anh),
Hội Thánh Hiệp Hành, không
Éducation (tiếng Pháp)
có thứ hạng giữa chúng.
- Giáo: dạy dỗ;
- Mỗi chiều kích làm phong phú
- Dục: nuôi.
và định hướng cho hai chiều
- Giáo dục: sự nuôi dưỡng và
kích kia.
dạy dỗ.
- Giáo dục là việc dạy dỗ có hệ
7. Lối sống trên con đường hiệp
thống nhằm phát triển trí tuệ,
hành
- Đồng hành trên cuộc hành tinh thần, thể chất con người.
trình: Trong Giáo Hội và ngoài (Từ điển Công giáo).
II. CÁC LUẬN ĐIỂM - Khái niệm: Sứ vụ nghĩa là toàn
1. Tầm quan trọng của giáo thể Dân Chúa được sai đi loan
dục báo Tin Mừng cho muôn dân,
- Giáo dục đào tạo là một yếu bằng đời sống yêu thương và
tố rất quan trọng, thiết yếu phục vụ.
trong việc phát triển của một - Hội Thánh hiện hữu để loan báo
đất nước. Tin Mừng (GS, số 2)
- “Hiền tài là nguyên khí quốc - Sứ mạng của chúng ta là làm
gia, nguyên khí thịnh thì thế chứng cho tình yêu Thiên Chúa
nước mạnh mà hưng thịnh, giữa toàn thể gia đình nhân loại
nguyên khí suy thì thế nước bằng tình yêu và phục vụ.
yếu mà thấp hèn” – Thân - Giúp Hội Thánh làm chứng Tin
Nhân Trung Mừng cách hữu hiệu hơn, đặc
- “Giáo dục là vũ khí mạnh biệt với những người sống ở
nhất mà bạn có thể dùng để vùng ngoại vi của thế giới
cách và được kêu gọi để thay đổi thế giới” – Nelson
phục vụ lẫn nhau qua các ân Mandela
ban mà mỗi người nhận được - Tuyên ngôn Nhân Quyền
từ Chúa Thánh Thần. Quốc tế 1948. Điều 26: “Ai
- Tất cả các Tín hữu đều được cũng có quyền được hưởng
kêu gọi cùng nhau cầu giáo dục. Giáo dục phải
nguyện, lắng nghe, phân tích, được miễn phí ít nhất ở cấp
đối thoại, phân định và góp ý sơ đẳng và căn bản”.
cho việc đưa ra các quyết
định mục vụ phù hợp với ý
muốn của Thiên Chúa.
- Phải nỗ lực để đảm bảo những
người bên lề hoặc cảm thấy bị
loại trừ đều được nhập cuộc.
• Sứ vụ
Quyền hưởng một nền giáo dục Cha và liên kết chúng ta
xứng hợp trong Chúa Thánh Thần.
+ Tất cả mọi người, đều có một - Tất cả chúng ta đều có vai trò
quyền bất khả nhượng là phải của mình trong việc phân
được hưởng một nền giáo dục định và thực hiện lời kêu gọi
đáp ứng với sứ mệnh riêng
của dân Chúa dành cho dân
+ phù hợp với cá tính của từng
Ngài.
phái, thích nghi với văn hóa và
truyền thống dân tộc • Tham gia
+ giúp trẻ em và thanh thiếu niên - Khái niệm: Nghĩa là mọi Ki-
phát triển điều hòa những năng tô hữu cùng lắng nghe nhau,
khiếu thể xác, luân lý và tinh lắng nghe Chúa Thánh Thần,
thần cùng chung một trách nhiệm,
và cùng tích cực tham gia
+ “Giáo dục phải phát triển nơi cá vào hoạt động của Hội
nhân tất cả sự toàn hảo mà họ Thánh.
có thể có” (Kant) - Nền tảng của việc tham gia
là các Tín hữu đều có đủ tư
2. Nền giáo dục Kitô giáo
• Hiệp thông 2.1. Chúa Cha Và Công Trình
- Khái niệm: Hiệp thông nghĩa là Tạo Dựng
dù khác biệt nhau, nhưng vẫn
luôn yêu thương nhau, theo mẫu - Công trình giáo dục Kitô giáo,
gương tuyệt vời là gia đình trước khi là công khó của con
Thiên Chúa Ba Ngôi. người, đã là kế hoạch của Thiên
- Do ý muốn nhân lành, qua Chúa. Khi tạo dựng con người
giao ước ban cho dân, Thiên giống hình ảnh Ngài, ban cho
Chúa quy tụ chúng ta lại với con người khả năng đạt tới chân
nhau như những dân khác lý và tự do (x. Hc 17, 3)
biệt nhưng cùng một đức tin. - Người mặc cho nó sức mạnh
- Cội nguồn sâu xa của sự hiệp tương xứng với mình, và theo
thông phát xuất từ tình yêu hình ảnh mình mà làm ra nó.
và sự hiệp thông của Ba (Hc 17,3)
Ngôi Thiên Chúa Ba Ngôi. - Người đặt con mắt mình vào
- Chính Chúa Ki-tô là Đấng tâm hồn chúng, để chúng nhận
hòa giải chúng ta với Chúa
ra các công trình vĩ đại của - Làm cho cộng đồng Ki-tô Giáo
Người. (Hc 17,7) thành một chủ thể đáng tín
nhiệm và là một đối tác đáng tin
- Thiên Chúa Cha đã định hướng cậy trong hành trình đối thoại
công trình sáng tạo vũ trụ của xã hội, chữa lành, hòa giải, liên
Ngài bằng một đường lối sư kết và tham gia, tái thiết nền
phạm mềm dẻo phù hợp với lợi dân chủ, cổ vũ tinh thần huynh
ích và thái độ đón nhận của con đệ và tình bằng hữu xã hội.
người. Thuở ban đầu, vì Dân - Canh tân và củng cố những mối
Ngài chọn còn cứng lòng nên tương quan giữa các thành viên
Thiên Chúa xem ra nghiêm trong cộng đồng Ki-tô hữu cũng
khắc (x. Lv 26, 14-46; Ðnl 28, như giữa các cộng đồng và các
15-45), nhưng dần dà, từng nhóm xã hội khác.
- Cổ vũ đề cao và thụ đắc những
bước một, Ngài tỏ cho họ thấy
thành quả kinh nghiệm hiệp
Ngài vẫn là một Thiên Chúa
hành mới trên bình diện thế giới
“thành tín trong mọi lời Ngài
khu vực, quốc gia và địa
phán, đầy yêu thương trong mọi phương.
việc Ngài làm” (Tv 145, 13). 6. Chiều kích của hiệp hành
- Nhận biết và trân quý tính đa 2.2. Chúa Con Và Tin Mừng Cứu
dạng phong phú của những ân Ðộ
huệ và đặc sủng mà Chúa
Thánh Thần rộng rãi tặng ban vì
lợi ích của cộng đoàn và toàn
thể gia đình nhân loại.
- Thử nghiệm những cách thức
thi hành trách nhiệm chung
trong việc loan báo Tin Mừng
và nỗ lực xây dựng một thế giới
tốt đẹp hơn và đáng sống hơn.
- Xem xét cách thức thể hiện
trách nhiệm và quyền bính
trong Hội Thánh cũng như các
cơ cấu kiểm soát, vạch trần và
ra sức hoán cải các định kiến
cùng những thực hành lệch lạc
không xuất phát từ Tin Mừng.
- Ðường lối sư phạm của Chúa 5. Tầm quan trọng của
Cha cốt là để chuẩn bị cho hiệp hành
Chúa Con đến “dạy dỗ loài - Nhắc nhở cách thức trước
đây trong lịch sử Chúa
người mong chờ và đón nhận
Thánh Thần đã mở đường
ơn cứu độ”. dẫn lối cho Hội Thánh và
- Chúa Giêsu khẳng định mình ngày nay kêu gọi chúng ta
“là đường, là sự thật và là sự cùng nhau làm chứng cho
sống” (Ga 6, 14). tình yêu Thiên Chúa.
- Sống tiến trình hiệp hành
- Học nơi trường Chúa Giêsu
mang tính tham gia và quy tụ
không chỉ là học làm người vốn cống hiến cho mọi
theo nghĩa nhân bản mà còn người, đặc biệt những người
là học “nên hoàn thiện như vì những lý do khác nhau
Cha trên trời là Ðấng hoàn cảm thấy mình là những kẻ
thiện” (Mt 5,48). ngoài lề có cơ hội tự bày tỏ
và được lắng nghe hầu góp
phần vào việc xây dựng dân
Thiên Chúa.
trở thành một Hội Thánh - Muốn nắm bí quyết sự sống
mang tính hiệp hành hơn đích thật, con người phải đến
trong tầm nhìn dài hạn. thụ huấn tại trường học của
- Lắng nghe những gì Chúa
Chúa Giêsu.
Thánh Thần đang nói với
Hội Thánh bằng cách lắng - Lối sư phạm: thực hành rồi
nghe Lời Chúa nói trong mới dạy.
Thánh Kinh. - Giới răn: Yêu thương
- Thượng Hội Đồng muốn
lắng nghe cho được tiếng
nói của mọi thành phần dân 2.3. Chúa Thánh Thần và vai trò
Chúa, là những người ít tác thành
tham gia vào sinh hoạt của
Hội Thánh, những người ở - Chúa Giêsu là thầy dạy
bên lề hoặc bị loại trừ, bị nhưng chính Thánh Thần
lãng quên.v.v… Đó là mới là Ðấng tác động để giáo
những người mà qua họ huấn của Chúa Giêsu, qua lời
Thiên Chúa có thể nói với rao giảng của tông đồ, trở
chúng ta nhiều điều.
thành sức mạnh biến đổi tâm - Canh tân não trạng và cơ cấu
hồn người nghe. Giáo Hội.
- Con đường hiệp hành nhằm
- Nhờ Thánh Thần, Thánh Phaolô phục vụ cho cuộc đối thoại
đã cảm thấy lời rao giảng của của Thiên Chúa với nhân
ngài được đón nhận ‘như chính loại.
Lời Thiên Chúa’ (x. 1 Thes 2, - Thượng Hội Đồng muốn
13). Ngài còn quả quyết: “Thần việc lắng nghe và phân định
phải đi đôi với thực hành,
Khí làm cho anh em nên nghĩa
sẵn sàng hoán cải và đổi
tử, khiến chúng ta được kêu lên: mới, từ bỏ thói tự mãn và
Abba, Cha ơi” (Rm 8, 14-17). an phận.
- Hướng tới một Giáo Hội
3. Giáo dục Kitô giáo đối với
hiệp hành: “hiệp thông -
người Kitô hữu
tham gia - sứ vụ”.
- Mọi Kitô hữu đều có quyền 4. Mục tiêu của hiệp hành
- Tạo cơ hội cho toàn dân
hưởng một nền giáo dục Kitô
Chúa cùng nhau phân định,
giáo
tiến bước trên con đường
(Hiến chế Lumen Gentium, số - Nền giáo dục này giúp con
3) người được trưởng thành, ngày
3. Mục đích của hiệp hành càng ý thức hơn về hồng ân
- Thúc đẩy những trải nghiệm Ðức Tin đã nhận lãnh trong khi
sống động về sự phân định, họ được hướng dẫn để dần dần
tham gia và đồng trách nhiệm,
hiểu biết mầu nhiệm cứu rỗi
là nơi quy tụ mọi loại ân sủng
khác nhau để phục vụ cho sứ - Giúp họ biết cách thờ phượng
mạng của Hội Thánh. Thiên Chúa Cha trong tinh thần
- Tạo niềm hứng khởi để con
và chân lý
người mơ về một Hội Thánh
mà chúng ta được mời gọi trở - Các nhân đức luân lý tăng
thành, là làm cho hy vọng trưởng nhờ giáo dục
được nảy nở, khơi dậy niềm - Huấn luyện họ biết sống theo
tin, băng bó vết thương, tạo con người mới trong công bình
nên những mối tương quan
và thánh thiện của chân lý
mới mẻ và sâu sắc..v.v.
- Giúp người Kitô hữu minh
chứng niềm cậy trông của mình
- Giúp họ cải tạo thế giới trong + “Khi thi hành các đặc sủng đa
tinh thần Kitô giáo dạng và phong phú Chúa ban
theo ơn gọi và tác vụ của họ,
đều là những chủ thể tích cực
loan báo Tin Mừng” (Ủy ban
thần học quốc tế, Tính hiệp
hành trong đời sống và sứ vụ
của Hội Thánh, số 6)
+ “Công đồng Vatican II khẳng
định: tuy có những phận vụ
khác nhau, nhưng mọi người
đã được thánh tẩy đều bình
đẳng về phẩm giá và về hoạt
động chung trong việc xây
dựng nhiệm thể Đức Kitô”
thầy dạy, làm phân phát Những người lãnh nhận trách
các mầu nhiệm và làm nhiệm giáo dục:
mục tử vì lợi ích của 1. Gia đình
những người khác, nhưng - Nhiệm vụ của cha mẹ trong
tất cả mọi người đều thực việc giáo dục hết sức quan
sự bình đẳng về phẩm giá trọng và không gì thay thế
được
và về hoạt động chung của
toàn thể các tín hữu trong - Cha mẹ là những nhà giáo
việc xây dựng thân mình dục đầu tiên và quan trọng
nhất của con cái
trong Đức Ki-tô” (Cđ
Vaticano II, hiến chế Tín - Cha mẹ có trách nhiệm phải
nêu gương tốt cho con cái
lý Lumen Gentium, số 32) “Thương con thì cho roi cho
- Qua bí tích Thanh tẩy tất cả đều vọt… Ai biết giáo dục con sẽ
được mời gọi cùng tham gia vào được thỏa lòng về con” (Hc
ba chức vụ “Tư tế, Vương đế và 30,1-2)
Ngôn sứ”.
- Cha mẹ phải là “những phụng sự Ngài trong thánh
người đầu tiên truyền dạy đức thiện”. (Cđ Vaticano II,
tin cho con cái mình
Hiến chế Tín lý Lumen
- Gia đình là nơi thích hợp cho Gentium, số 9)
việc giáo dục các nhân đức
+ “Thiên Chúa muốn cho
- Trường dạy các nhân đức
nhân bản và đức mến Ki-tô mọi người được cứu độ
Giáo. và nhận biết chân lý”
(1Tm 2, 4)
- Gia đình là trường học đầu
tiên về đời sống Ki-tô hữu và - Giáo Hội tiếp tục sứ mạng
là một trường học làm người hiệp hành của Đức Giêsu
- Gia đình Ki-tô hữu là nơi Kitô
đầu tiên để dạy cầu nguyện + “Như Cha sai Thầy, Thầy
cũng sai anh em” (Ga 20,
22)
2. Xã Hội
+ “Mặc dù theo ý Đức Ki-tô
một số người được đặt làm
trong sách Công Vụ Tông Đồ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
(Cv 2,42-46). trách nhiệm sau đây:
- Cùng cất bước hành trình
đức tin trong một phép rửa - Hỗ trợ, hợp tác với nhà
trường tổ chức các hoạt động
(x. Mc 16,16).
giáo dục
2. Hiệp hành là căn tính của
Giáo Hội - Tham gia xây dựng môi trường
- Hiệp hành này là chính con giáo dục an toàn, lành mạnh,
đường Thiên Chúa mong đợi ngăn chặn hoạt động có ảnh
nơi Hội Thánh. hưởng xấu đến người học;
+ “Thiên Chúa muốn thánh - Tạo điều kiện để công dân trong
hóa và cứu độ con người độ tuổi quy định thực hiện
nghĩa vụ học tập để thực hiện
không như những cá nhân
phổ cập giáo dục, hoàn thành
riêng rẽ không chút liên giáo dục bắt buộc
đới với nhau, nhưng Ngài
- Hỗ trợ các nguồn lực cho phát
muốn làm cho họ thành triển sự nghiệp giáo dục theo
một dân tộc để nhận biết khả năng của mình.
Ngài trong chân lý và
3. Giáo hội sa mạc, 70 năm lưu đày tại
Babylon, và những giai đoạn
- Trước khi về trời, Chúa Giêsu
đau thương trong lịch sử Thiên
đã trao cho Giáo Hội sứ mạng
Chúa vẫn không bỏ rơi loài
lên đường dạy dỗ muôn dân. Từ
đó, giáo dục trở thành sứ mạng người.
gắn liền với sự hiện diện của • Tân Ước:
Giáo Hội giữa lòng thế giới. (x. - Thiên Chúa tiếp tục đồng hành
Mt 28.19-20) với con người qua việc “ban
- Giáo Hội chính là người Mẹ Con Một” (x. Ga 3,16).
“săn sóc toàn diện đời sống con - Hình ảnh một cộng đoàn gồm
đủ mọi hạng người vây quanh
người, kể cả đời sống trần thế,
Chúa Giêsu khi Ngài rao giảng
trong mức độ liên hệ với lời
Tin Mừng (x. Mt 5,1).
mời gọi của Thiên Chúa. - Hình ảnh Đức Kitô Phục
- Giáo Hội thông phần vào việc Sinh đồng hành với hai môn
mở mang và phát huy nền giáo đệ trên đường Emmau (x Lc
dục. 24,13-35).
- Hình ảnh câu chuyện ông
Cônêliô và Thánh Phêrô
trần gian, và mời gọi con - Sứ mạng của Giáo Hội là tạo
người cùng cộng tác với ngài điều kiện để mọi người đều
trong việc cai quản công trình được hưởng một nền giáo dục
tạo dựng của Ngài (St 1, 1-
Kitô giáo (x. TN/GD 2).
28).
- Việc tạo dựng người nam và
người nữ diễn tả mối hiệp
thông giữa con người cả hai
nên một xương một thịt. (St 2,
24)
- Sau khi con người phạm tội
Thiên Chúa từng bước can dự
vào lịch sử của con người.
- “Dòng dõi người đàn bà sẽ
đạp nát đầu mi” (St 3, 15).
- Thiên Chúa luôn đồng hành
với dân của Người, 400 năm
nô lệ ở Ai Cập, 40 năm trong
4. Thực trạng thông thần linh của chính
- Công tác quy hoạch, sắp xếp Thiên Chúa Ba Ngôi,
mạng lưới trường, lớp học ở Chúa Cha, Chúa Con và
một số địa phương còn chưa Chúa Thánh Thần.
- Từ sự hiệp hành nội tại nơi
phù hợp, chưa quan tâm đến
Thiên Chúa Ba Ngôi được nối
yếu tố đảm bảo chất lượng. dài ra trong sứ vụ của các
- Tình trạng thừa, thiếu giáo Ngôi Vị trong nhiệm cục cứu
viên cục bộ vẫn chưa được độ và được tiếp tục nơi mỗi
giải quyết triệt để. Năng lực người.
III. LUẬN ĐIỂM VÀ GIẢI
nghề nghiệp của một bộ phận
QUYẾT VẤN ĐỀ
giáo viên còn yếu, phương 1. Hiệp hành là kế hoạch tạo
pháp giảng dạy chậm đổi mới. dựng của Thiên Chúa
• Cựu Ước:
- Từ nguyên thủy, Thiên Chúa
tạo dựng con người theo hình
ảnh Ngài để con người trở nên
phản ảnh của Thiên Chúa nơi
Giai đoạn III: Cấp hoàn vũ từ - Cơ sở vật chất, trường lớp
tháng 10/2022 đến tháng học, trang thiết bị dạy học
10/2023. Thượng Hội đồng nhiều nơi còn thiếu hoặc bị
Giám mục XVI được tổ chức xuống cấp; công tác xã hội
như thường lệ tại Rôma vào hóa giáo dục chưa thực sự
tháng 10/2023. hiệu quả.
• Thành phần tham gia - Tình trạng sinh viên tốt nghiệp
Tất cả thành phần dân Chúa đã chịu ra trường chưa tìm được việc
phép Rửa Tội trong Hội Thánh làm còn nhiều.
Công Giáo. - Phương thức dạy nghề trong
các trường vẫn còn nặng về
II. NGUỒN GỐC HIỆP
HÀNH kiến thức lý thuyết, việc phối
- Hiệp hành xuất phát từ hợp giữa nhà trường với các
trong nội tại của Tam Vị cơ sở đào tạo, các doanh
Nhất Thể (Ad Intra) và đặt nghiệp, cơ sở sản xuất... chưa
nền tảng trên sự hiệp hiệu quả.
- Đào tạo chưa gắn kết với thị tháng 10/2023 qua ba giai
trường lao động và sự cần đoạn:
thiết phải cải cách giáo dục Giai đoạn I: Cấp Hội Thánh
một cách hệ thống và bài bản. địa phương từ ngày
- Việc tiếp cận công nghệ, mô 17/10/2021 đến ngày
hình giáo dục nước ngoài, các 15/8/2022. Đây là giai đoạn
chương trình học bổng nói các giáo phận thỉnh ý mọi
chung ở các địa phương vùng thành phần Dân Chúa trong
sâu, vùng xa còn rất ít. giáo phận.
Giai đoạn II: Cấp châu lục từ
tháng 9/2022 đến tháng
III. MỞ RỘNG 9/2023. Đây là giai đoạn các
1. Tính Toàn Diện Của Giáo châu lục thảo luận dựa trên tài
Dục Kitô Giáo liệu làm việc và thực trạng của
mỗi châu lục.
- Thế giới: Đại dịch Covid-19 + Là Mẹ và là Thầy, Giáo Hội
toàn cầu đang hoành hành, các Công giáo có bổn phận thông
hình thức bất công, bạo truyền cho mọi người, nhất là các
lực,chiến tranh xung đột, biến Kitô hữu, một nền giáo dục toàn
đổi khí hậu, phân biệt chủng vẹn.
tộc,..v.v. + Mục tiêu hàng đầu của giáo dục
- Giáo Hội: Các nền văn hóa Kitô giáo là đức tin. Giáo dục đức
thẩm nhiễm chủ nghĩa Giáo tin không chỉ là truyền lại cho tín
sĩ trị do lịch sử để lại cùng hữu những định tín, nhưng còn
những thói tục thi hành giúp cho tín hữu sống đức tin ấy
quyền bính, lạm dụng quyền trong cuộc sống cụ thể, vì “đức tin
lực, kinh tế, lương tâm, tình không có việc làm là đức tin chết”
dục. (Gc 2, 17).

• Tiến trình Thượng HĐGM thế


giới lần thứ XVI
Thượng Hội đồng được cử
hành từ tháng 10/2021 đến
+ Giáo Hội cũng nhằm đến giáo cùng tham gia vào sứ mạng
dục con người toàn diện để giúp chung là loan báo Tin Mừng.
họ nhận ra phẩm giá của mình.
Giáo dục Kitô giáo góp phần cổ võ 2. Thượng Hội Đồng Giám
tình liên đới, làm cho con người có Mục (HĐGM) thế giới là
trách nhiệm với nhau, trách nhiệm gì?
đối với xã hội và công ích, cùng
Thượng HĐGM thế giới là
xây dựng một cuộc sống tốt đẹp an
bình. hội nghị được thành lập theo
tinh thần của CĐ Vaticano II,
+ Giáo Hội chia sẻ với nhân loại
‘những vui mừng và hy vọng, ưu quy tụ các giám mục được
sầu và lo lắng’ (x. GS 1). Với giáo tuyển chọn từ khắp nơi, để cộng
huấn của mình, Giáo Hội tìm cách tác với Đức Thánh Cha trong
công bố Tin Mừng và làm cho Tin
việc thăng tiến Đức tin và loan
Mừng hiện diện trong hệ thống các
mối quan hệ xã hội báo Tin Mừng.

• Bối cảnh Thượng HĐGM thế


giới lần thứ XVI
HIỆP HÀNH IV. Hiện tình giáo dục Kitô tại
Việt Nam
I. TỪ NGỮ
1. “Hiệp hành” là gì? Dấu hiệu lạc quan
+ Tiếng Việt: Hiệp Hành. + Môi trường xã hội cũng như
+ Tiếng Anh: Synodal (v), Giáo Hội, đã được quan tâm
Synodality (n): tính hiệp hành. hơn và đang có những chuyển
+ Tiếng Latinh: Synodus; “Syn” biến tích cực.
có nghĩa là “cùng với nhau” và + Về phía xã hội, hiện đang có
“hodos” là “con đường”. Như nhiều nỗ lực lành mạnh hóa
vậy, từ “hiệp hành” được dùng môi trường giáo dục, bài trừ
để diễn đạt ý nghĩa “cùng đi bệnh thành tích và tiêu cực
với nhau”. trong học hành thi cử.
ð Hiệp hành nghĩa là “cùng đi + Về phía phụ huynh, không ít
với nhau” trên một con đường người sẵn sàng chắt chiu dành
tiến về phía trước, cùng lắng dụm từng đồng cho con cái ăn
nghe tiếng Chúa Thánh Thần,
học. Những trung tâm luyện
cùng đối thoại, phân định, và
thi, lớp ngoại khóa mọc lên với chủ đề: Hiệp thông –
như nấm khắp nơi mà vẫn Tham gia – Sứ vụ.
không đủ đáp ứng nhu cầu học VI. MỞ RỘNG:
viên mỗi lúc một gia tăng. - Mẹ Maria là Mẹ Hội Thánh
Những mối lo lắng - Các Thánh Tử Đạo
+ Những lệch lạc trong quan - Thánh Phanxico Xavie
niệm về giáo dục. Do ảnh - Sự khác biệt giữa Giáo hội
hưởng của não trạng duy kinh và các tôn giáo khác
tế, nền giáo dục gia đình đang
bị khủng hoảng
+ Tương quan vợ chồng, cha
mẹ, con cái vì thế mà mỗi lúc
một lỏng lẻo suy yếu.
+ Chủ nghĩa khoa bảng cũng
đang gây ra nguy cơ đưa gia
đình vào thái độ háo danh
- Duy ý chí, duy quốc gia, xã hội + Người ta chỉ quan tâm đến
tục hóa việc đáp ứng nhu cầu phát
- Đại dịch Covid 19 triển kinh tế mà coi nhẹ chiều
- Chiến tranh (Ukraina - Nga) kích phẩm cách làm người
- Các cuộc ly khai + Chủ nghĩa giáo điều trong
- Thuyết Ngộ Đạo: Một Thiên giảng dạy vẫn còn là một hiện
Chúa không có Đức Kitô, một tượng khá phổ biến. Thầy cô
Đức Kitô không có Giáo Hội, thường dạy cho học sinh cách
một Giáo Hội không có dân sao chép nguyên mẫu kiến
Thánh. (Gaudete et Exsultate, thức hơn là huấn luyện họ biết
số 37) sáng tạo, tìm tòi bằng chính nỗ
- Giáo hội muốn ôm lấy con cái lực riêng của mình.
mình để chữa lành + Trong lãnh vực đức tin, nhiều
- Thượng Hội Đồng Giám bậc phụ huynh công giáo, kể cả
Mục Việt Nam 2021-2023 các vị mục tử, vẫn còn lơ là hoặc
thiếu trách nhiệm trong việc chết trên Thánh Giá (Pl 2, 5-11;
thông truyền đức tin cho con cái Lc 2, 7;)
- Trong suốt hành trình rao giảng
Ngài luôn dành sự quan tâm tới
người nghèo và những đối
tượng tận cùng của xã hội. (Mt
8, 17).
+ “Tôi muốn một giáo hội nghèo
cho người nghèo” ĐTC
Phanxico
+ “Vui mừng và hy vọng, ưu sầu
và lo lắng” (GS 1)

V. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI


PHÁP
3. Giáo hội là Bí Tích:
+ Hiến chế Lumen Gentium của giGIÁO HỘI
Vaticanô II đã định nghĩa Giáo I. TỪ NGỮ
hội như “Là một thứ bí tích trong - Latinh: Ecclesia
Ðức Kitô, hoặc như dấu chỉ, như - Tiếng anh: Church
khí cụ của sự kết hiệp mật thiết - Tiếng pháp: Église
với Thiên Chúa và của sự hiệp - Theo từ điển công giáo: giáo
nhất giữa toàn thể nhân loại” (LG là: đạo; hội là đoàn thể. Giáo
1). hội là đoàn thể của một tôn
+ Bí tích Thánh Thể. giáo. Giáo hội còn được gọi là
Hội Thánh.
4. Giáo hội cho người nghèo - Theo sách GLHTCG số 752:
- Đức Giêsu là một người nghèo: “Giáo hội là dân Thiên Chúa,
nghèo từ lúc mới sinh ra đến lúc gồm những người tin theo
Chúa Kitô, được chính Thiên
Chúa kêu gọi và quy tụ khắp một thừa tác vụ phẩm trật, và
thế gian”. họ được liên kết với Ðức
Kitô là đầu. (1Cr 12, 27; Ga
II. NGUỒN GỐC 15, 5)
1. Cựu ước + Chúa Thánh Thần tác động và
- Bắt nguồn từ mầu nhiệm hướng dẫn (Evangelii
Thiên Chúa Ba Ngôi. Nuntiandi, số 75; Youcat số
- Công trình tạo dựng và cứu 38)
chuộc. (St 1, 26-27) + Hội Thánh thông công: Hội
- “Mỗi một người là một giáo Thánh trên trần gian, hội
hội” (Biển đức XVI) thánh trên Thiên Quốc và hội
- Kêu gọi Abraham và tuyển thánh trong luyện ngục
chọn một dân riêng. (St 12, + Đặc tính: Duy nhất, Thánh
1-3); (Xh 6, 7) Thiện, Công giáo và Tông
truyền (Kinh Tin Kính
2. Tân ước Nicea)
qua việc tuyên xưng cùng - Mầu nhiệm nhập thể, rao
một đức tin kitô giáo, và qua giảng và tuyển chọn.
việc tham dự các bí tích,
- Vào khoảng năm 30 Chúa
dưới quyền tài thẩm của
những chủ chăn hợp pháp, Thánh Thần hiện xuống trên
nhất là của Ðức Giáo hoàng, các Tông đồ. Hội thánh được
vị đại diện duy nhất tại thế thiết lập.
của Ðức Kitô.”

2. Giáo hội là ân sủng (bên III. BẢN CHẤT CỦA GIÁO


trong và vô hình) HỘI
Hoạt động: Thánh Kinh và - Giáo hội là Nhiệm Thể Chúa
Thánh Truyền Kitô
+ Giáo hội là một “thân thể” - Giáo hội là Truyền giáo (Ad
bao gồm hết thảy những Gentes).
người có cùng một đức tin và - Lệnh truyền của Đức Ki-tô.
đã chịu cùng một phép rửa, (Mc16, 15; Mt 28, 19)
qui tụ dưới sự chỉ đạo của
- Lý do theo ý định cứu độ của
Thiên Chúa (1Tm 2, 4)
IV. GIÁO HỘI LÀ SỰ KẾT
- Giáo hội là làm chứng. HỢP GIỮA ÂN SỦNG VÀ
- Làm chứng cho Thiên Chúa là CƠ CẤU
Đấng Chân-Thiện-Mỹ (Ga14, 1. Giáo hội là cơ cấu (bên ngoài
6) và hữu hình):
Theo phẩm trật:
- Làm chứng cho Thiên Chúa
+ Là một tổ chức ban bộ (gồm
hằng sống và giàu lòng xót
thương 9 bộ, 11 hội đồng, 3 tòa án
và 3 văn phòng) năm 1989
- Giáo phụ Tertulianus: “Máu các
+ Chức Thánh: Giám mục,
vị Tử Đạo đã đổ ra sinh ra
Linh mục và Phó tế
nhiều tín hữu Ki-tô”.
+ Thẩm quyền
- Đối thoại liên tôn; Tôn trọng + Thánh Rôbertô Bellarminô:
quyền con người, khơi lên hạt “Giáo hội là một xã hội gồm
giống ngôi lời. nhiều người liên kết với nhau

You might also like