Professional Documents
Culture Documents
Chủ Đề
Chủ Đề
- Thảo mộc dựa vào đất để sống và - Tân Ước được viết bằng tiếng Hy
đất luôn thúc đẩy sinh diệt của cây lạp. Trong ngôn ngữ này, các từ
cối. Như một chu trình tuần hoàn, dikaios, dikaiosyne (cũng như trong
trật tự và không sai lệch. Vì vậy tiếng La tinh justus, justitia), vấn đề
nó lại càng tương đồng với thường “công bình” được nhìn dưới những
Tín của con người. góc cạnh khác nhau: công chính
trước mặt Thiên Chúa, công bình
VI. NGŨ THƯỜNG TRONG đối với tha nhân.
KITÔ HỌC
- Danh từ “sự công chính” được 4. Trí ứng với hành Thủy
dùng nhiều hơn cả nơi các thư của - Người xưa thường nói “Trí giả
thánh Phaolô (57 lần), và kế đó là nhạo Thủy” (Bậc trí giả thích
nơi Tin Mừng theo Thánh Matthêu nước). Điều này cho thấy người
(Mt 3,15; Mt 5,6.10.20; Mt 6,1.33; trí, sĩ không gì là không thấu triệt.
Mt 21,32; Mt 23,23.27), rồi đến Cũng như nước không đâu là
sách Công vụ tông đồ (Cv 10,35; không thông qua.
Cv 13,10; Cv 17.31; Cv 24,25), Tin
Mừng theo Thánh Gioan 2 lần (Ga - Bản chất của Thủy (nước) tương
16,8.10), Tin Mừng theo Thánh đồng với những đức tính của Trí.
Luca 1 lần (Lc 1,75 ở kinh Thế nên, hành Thủy luôn đi đôi
Benedictus: phụng sự Chúa trong với đức Trí của con người.
thánh thiện và công bình), và Marcô
không nói tới. - Trí tương ứng hành Thủy, biểu thị
cho sự thông suốt, thấu triệt
- Những chương đầu của Matthêu
(Mt 3,15). Khi thấy Đức Giêsu đến
sông Giođan để lãnh phép rửa, ông
3. Nghĩa ứng với hành Kim Gioan tỏ ra ngần ngại, nhưng Người
- Nghĩa trong Nhân Lễ Nghĩa Trí nói với ông rằng: “Bây giờ cứ thế
Tín là đại diện cho những thích đã. Vì chúng ta nên làm như vậy để
ứng về nguyên tắc, lễ nghĩa. Đồng giữ trọn sự công chính”. Trong bài
thời, Nghĩa cũng là công lý, giảng trên núi, danh từ “sự công
những điều hằng cửu, cứng cỏi, chính” xuất hiện 5 lần. Trong sứ
không bất biến và phai sờn. điệp các phúc thật, “sự công chính”
được nói hai lần: “Phúc cho ai đói
- Trong khi đó, hành Kim là đại khát sự công chính” (Mt 5,6) “Phúc
diện cho vàng bạc, bạch kim và cho ai bị bách hại vì sự công chính”
những thứ kim loại khác. Hành (Mt 5,10).
Kim luôn luôn giữ mãi vẻ rắn
2. Bất công đến từ đâu?
chắc, sáng bóng của mình.
- Thánh sử Maccô truyền lại cho
Do đó, các cổ nhân luôn xem hành chúng ta những lời này của Chúa
Kim là đại diện cho thường Giêsu, được cất lên trong một cuộc
Nghĩa. tranh luận về những gì là sạch và
những gì là ô uế : “... Xin mọi người tốt đẹp. Lễ chú trọng đến ánh sáng
nghe tôi nói đây, và hiểu cho rõ: và hình thức đặc trưng là Tế tự.
Không có cái gì từ bên ngoài vào
trong con người lại có thể làm cho - Hành Hỏa được biểu trưng bởi
con người ra ô uế được; nhưng lửa, ánh sáng và những nguồn
chính cái từ con người xuất ra, là năng lượng mạnh mẽ. Tính ứng
cái làm cho con người ra ô uế...”. dụng lớn nhất của Hỏa đó là việc
Người nói: “Cái gì từ trong con mang lại năng lượng và soi sáng
người xuất ra, cái đó mới làm cho mọi nơi. Theo phương diện Triết
con người ra ô uế. Vì từ bên trong, học, Hỏa cũng biểu thị cho sự tôn
từ lòng người, phát xuất những ý kính quỷ thần của con người.
định xấu: tà dâm, trộm cắp, giết
người, ... Bởi vì chính từ những gì Thế nên, hành Hỏa được xem là
từ bên trong, từ tâm hồn con người, tương đồng và đại diện cho Lễ của
mà ra những dự định độc ác”(x. Mc con người.
7,14-15.20.21). Ở đây, Chúa Giêsu
chỉ cho chúng ta thấy một cám dỗ Lễ tương ứng hành Hỏa đề cao lễ
thường xuyên nơi con người: Cám nghi, khuôn phép
tốt. Mộc với cố định, không có sự dỗ đặt nguồn gốc sự dữ vào trong
di động hay cạnh tranh. Như loài một nguyên nhân bên ngoài.
tùng bách tươi tốt quanh năm, bất
chấp sự khó khăn của thời tiết. - Nhìn gần hơn điều đó, chúng ta
nhận thấy rằng có rất nhiều ý thức
Vì vậy, hành Mộc tương tự như hệ hiện đại đang lưu hành giả định
Nhân của con người. Là biểu này: Bởi vì bất công đến từ bên
tượng cho nhân đức của những ngoài, chỉ cần loại bỏ những nguyên
người lương thiện. Nó vừa bao nhân ngoại tại ngăn cản việc thực
dung, lại vừa vị tha. hiện sự công bằng. Cách suy nghĩ
này, Chúa Giêsu cảnh cáo chúng ta
2. Lễ ứng với hành Hỏa là ngây thơ và mù quáng. Bất công,
hậu quả của sự dữ, không chỉ đến từ
-Thường Lễ bao gồm tất cả những
những nguyên nhân bên ngoài. Nó
điều soi sáng, mang tính chất
có nguồn gốc trong tâm hồn con
khuôn phép và lễ nghi. Nhằm tạo
người, nơi người ta phát hiện có
nên sự duy trì đẹp đẽ về việc tôn
đồng lõa bí ẩn với sự dữ. Đó là tính
trọng, lưu hành, phát huy chân lý
ích kỷ, hậu quả của tội nguyên tổ.
Adam và Eva đã bị lời dối trá của - “Có nói có không thì nói không
Satan quyến rũ. Khi ăn trái bí ẩn, họ thêm thắt điều gì là do ác quỷ”
đã bất tuân lệnh Chúa truyền (x. St (Mt5,37)
3,1-6). Làm thế nào con người có - “sự thật sẽ giải thoát anh em”. “Ai
thể tự giải thoát khỏi khuynh hướng đứng về phía sự thật thì nghe tiếng
ích kỷ này, để mở lòng ra với tình Tôi” (Ga 18,37)
yêu? V. Ngũ thường theo trí thức luận
của Nho giáo
3. Đức Giêsu Kitô, công bằng của
Thiên Chúa 1. Nhân ứng với hành Mộc
Loan báo Tin Mừng đáp ứng trọn
-Trong Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín,
vẹn sự khát khao công bằng của con
Nhân là chủ của sự thanh tĩnh, thư
người. Vậy đâu là công bằng của
thái, ung dung tự tại. Nhân đại
Chúa Kitô?
diện cho đức tính bao dung, rộng
- Đó trước hết là một sự công bằng
lượng, nhân ái của con người.
sinh ra từ ân sủng.
- Thiên Chúa đã trả giá vì chúng -Hành Mộc được biểu trưng bởi
ta, nơi Con của Người, giá những loài thảo mộc, cây cối xanh
3. Lễ chuộc, một cái giá phải trả quá
- Sống tương quan với Thiên Chúa, cao. Đối diện với công bằng của
nhân đức thờ phượng Thập Giá, con người có thể nổi
- Đời sống luận lý loạn, vì Thập Giá biểu lộ sự lệ
- Đức vâng lời của Linh mục thuộc của con người, sự lệ thuộc
4. Trí của nó đối với một người khác để
- Để phân định và tìm thánh ý Chúa được là chính nó một cách tròn
- Để làm việc tông đồ (khả năng tri đầy.
thức)
- Khả năng phán đoán của Linh mục Tóm lại, sự công bình là một
- Lắng nghe tiếng nói của Chúa trong những phẩm tính tốt lành của
Thánh Thần Thiên Chúa. Thiên Chúa rất công
- “Chiên của tôi thì nghe tiếng tôi, tôi bình, ngay thẳng trong mọi công
biết chúng và chúng theo tôi” việc, không có sự bất công nào nơi
(Ga10,27) Người. Chúng ta là con cái của
5. Tín Chúa nên được Ngài yêu thương
- Giới răn thứ 8: chớ làm chứng dối hơn ai hết. Tuy nhiên, Thiên Chúa
là Đấng Công Bình, không bao giờ
chấp nhận tội lỗi hay một điều gì - Thánh Phaolô nói: “Bác ái thì nhẫn
bất công. Chúa sẵn sàng sửa trị để nhục, hiền hậu, không ghen tương,
chúng ta ăn năn, chứ không bỏ rơi không vênh vang, không tự đắc,
chúng ta. không làm điều bất chính, không
tìm tư lợi … Bác ái tha thứ tất cả,
Như người mẹ thương con không tin tưởng tất cả, chịu đựng tất cả”
phải là không bao giờ đánh con, là (1 Cr 13, 4-7).
sửa trị, là dạy dỗ để người con mỗi - “Anh em hãy yêu thương nhau như
lúc một tốt hơn. Chúa đối với chúng thầy đã yêu thương anh em”
ta cũng vậy. Hơn thế nữa, do bởi (Ga13,34)
hành động của Chúa Kitô, chúng ta 2. Nghĩa
có thể đi vào trong một sự công - Tương quan với Thiên Chúa: 3 giới
bằng “to lớn hơn”, công bằng của răn đầu tiên
tình yêu (x. Rm 13,8-10), công bằng - Tương quan với tha nhân: 7 điều
của người mà ở bất cứ tình huống răn sau
nào, cũng công chính hơn các kinh - “sự thật sẽ giải thoát anh em”. “Ai
sư và người Pha-ri-siêu, thì sẽ đứng về phía sự thật thì nghe tiếng
Tôi”. (Ga 18,37)
quy định có tính chất pháp luật, chẳng được vào Nước Trời" (Mt 5,
những phong tục, tập quán và kỷ 20).
luật tinh thần của cá nhân.
4. Sống nhân đức công bằng
- Nghĩa: chỉ làm và nên làm những
việc nhằm duy trì đạo lý, lẽ phải. Chúa Giêsu dạy: “Anh em hãy
- Trí: tri thức để suy xét, hành động. nên hoàn thiện, như Cha anh em
Một trong những điểm quan trọng trên trời là Đấng hoàn thiện” (Mt
của Trí là phải nắm được mệnh 5,48). Để được như vậy, chúng ta
trời. phải tập sống các nhân đức trong đó
- Tín: việc làm nhất quán với lời nói, có nhân đức công bằng và khi càng
giữ lời "nhất ngôn ký xuất, tứ mã tập sống các nhân đức chúng ta
nan truy càng trở nên giống Chúa. Vì vậy,
IV. KINH THÁNH muốn tập sống nhân đức công bằng,
1. Nhân chúng ta phải:
- Nhân đức đối thần: Đức Mến - Phát triển các năng khiếu Thiên
- Chữ nhân được thực hành trong Chúa ban cho bạn và sử dụng các
Kinh “Thương người có 14 mối”
năng khiếu đó để làm lợi cho người - Nhân: người với người đối xử với
khác. nhau trên cơ sở tình thương yêu.
- Luôn chân thật (nói sự thật). Tình thương yêu được cụ thể hóa
- Tuân giữ các luật pháp, kể cả luật bằng những nguyên tắc sau:
về việc sử dụng rượu bia và tốc độ
+ Cái gì bản thân mình không muốn
đi xe.
hoặc người không muốn thì không
- Tôn trọng mọi người: nam, phụ, làm cho người. Cái gì người muốn
lão, ấu, sang, hèn. thì tích tụ lại cho người.
- Không nói hành, không nói xấu
người khác. + Mình muốn đứng vững thì làm cho
- Tôn trọng tài sản của người khác. người khác đứng vững; mình
muốn thành đạt thì giúp đỡ cho
- Làm việc chăm chỉ xứng với tiền
người khác thành đạt.
lương.
- Hãy kiến tạo hòa bình. - Lễ: theo quan điểm của Nho giáo,
- Không có thành kiến với bất cứ Lễ bao gồm việc thờ cúng, lễ bái
ai. thánh thần, trời Phật và cả những
5. Tín: Tự tin, trung tín, tinh thần - Quan tâm người nghèo bằng cách
trách nhiệm. hạn chế chi tiêu để chia sẻ với
III. NGUỒN GỐC người nghèo.
1. Tổng quan về nguồn gốc - Không lãng phí thực phẩm.
- Phát xuất từ Nho giáo do Khổng - Tham gia các hoạt động chung ở
Tử thành lập. trường học, giáo xứ, hội đoàn, làng
- Vào Việt Nam và có ảnh hưởng xóm, khu phố…
mạnh ở thời kỳ phong kiến.
- Phân phối đồ dư một cách hợp
2. Nho giáo
lý, và có trách nhiệm giữ vệ sinh
- Đây là năm đức tính quan trọng của
công cộng.
người quân tử, gọi là ngũ thường:
nhân nghĩa lễ trí tín. - Cầu nguyện cho hòa bình.
- + Ngũ thường là năm điều thường 5. Công bằng trong nhân vị và
có, hằng có ở bản thân mỗi con công bằng trong học thuyết xã
người. Nó được xem là những quy hội
chuẩn về thước đo đạo đức, nhân - Con người chính là trọng tâm và
cách mỗi cá nhân. linh hồn của tư duy xã hội Công
Giáo. Toàn bộ học thuyết xã hội nhận biết và bày tỏ điều mình
Công Giáo chẳng qua chỉ là sự triển nhận biết về giá trị tinh thần và vật
khai nguyên tắc: con người có phẩm chất, thứ mà mình nhận được.
giá bất khả xâm phạm. Giáo hội 3. Lễ là lễ phép, lễ độ. Là những
luôn cố gắng bênh vực phẩm giá hành vi nhã nhặn, lịch sự, khiêm
con người mỗi khi có toan tính xác tốn được thể hiện nơi một con
định lại hay bóp méo hình ảnh của người có văn hóa, có học, có giáo
phẩm giá ấy (x. TLHTXHCG, số dục, biết tôn trọng người và tôn
107). trọng chính mình trong cách cư
- Người nam và người nữ có cùng xử, giao tiếp đó là lịch sự.
một phẩm giá và ngang bằng nhau. 4. Trí là Khôn ngoan, sáng kiến, có
Từng người và cùng nhau họ là hình óc tổ chức. Khôn ngoan có nghĩa
ảnh của Thiên Chúa. là không ngu, Người khôn ngoan
là người có bộ óc sáng suốt, biết
- Con người hiện hữu như một hữu
nhận xét khách quan, suy nghĩ
thể độc đáo và không thể sao chép,
chín chắn, phán đoán chính xác,
như một cái “tôi’ có khả năng hiểu
biết tiên liệu mọi vấn đề.
- Trí chính mình, làm chủ chính mình và
+ Tiếng hán: 智 tự quyết về mình.
+ Tiếng Anh: Wisdom - Một xã hội công bằng chỉ trở
+ Tiếng Pháp: sagesse thành hiện thực khi được xây dựng
- Tín trên việc tôn trọng phẩm giá siêu
+ Tiếng Hán: 信 việt của con người. Con người là
+ Tiếng Anh: Faithfulness mục tiêu tối hậu của xã hội; xã hội
+ Tiếng Pháp: croyez được tổ chức là nhắm tới con người.
II. KHÁI NIỆM - Thiên Chúa không thiên vị ai, vì
1. Nhân là lòng thương người. con mọi người đều có cùng phẩm giá
người sống phải biết yêu thương của những thụ tạo được tạo dựng
nhau giúp đỡ lẫn nhau. theo hình ảnh Thiên Chúa và giống
2. Nghĩa là lẽ phải. Ơn nghĩa, nghĩa Thiên Chúa.
vụ, lòng biết ơn. Một trong những
- Ứng dụng nguyên tắc nhân vị
giá trị căn bản nhất để một người
vào đời sống xã hội đưa tới đòi hỏi
xứng đáng là người, đó là lòng
không thể thoái thác, là mọi người
biết ơn. Sống có tình nghĩa, là
phải tôn trọng quyền làm người của
nhau, xã hội và cộng đồng chính trị
phải tôn trọng quyền con người.
- Thông điệp Bách chu niên NHÂN - LỄ - NGHĨA - TRÍ –
(Centesimus annus) của Đức Thánh TÍN
cha Gioan Phaolô II liệt kê một số I. TỪ NGỮ
quyền rất cụ thể: “Quyền được sống - Nhân
và phần bổ sung của quyền ấy là + Tiếng Hán: 仁
quyền của thai nhi được lớn lên + Tiếng Anh: Kindness
trong bụng mẹ từ lúc thụ thai, quyền + Tiếng Pháp: Coeur
được sống trong một gia đình hợp - Nghĩa
nhất và trong một môi trường luân + Tiếng Hán: 義
lý giúp phát triển nhân cách của + Tiếng Anh: Uprightness
đứa trẻ, quyền được phát huy trí + Tiếng Pháp: moyens
khôn, được tìm biết chân lý, quyền - Lễ
được chia sẻ công ăn việc làm, + Tiếng Hán: 禮
được sử dụng các thành quả rút ra + Tiếng Anh: Decorum
từ đó để lo cho bản thân và những + Tiếng Pháp: cérémonie
- Rao giảng. người thân, quyền được tự do thành
lập gia đình, quyền có con hoặc
- Mục vụ.
hoãn lại bằng việc sinh đẻ có trách
nhiệm. Theo một nghĩa nào đó,
nguồn gốc và tổng hợp các thứ
quyền ấy là quyền tự do tôn giáo,
được hiểu như là quyền sống trong
chân lý đức tin của mình và phù
hợp với phẩm giá siêu việt của một
nhân vị” (Gioan Phaolô II, CA, số
47).
6. Góc nhìn Giáo hội và nhà nước
(HTXHCG)
- Giáo hội luôn quan tâm tới con
người, vì xác tín rằng Thiên Chúa
đã tạo dựng con người theo hình
ảnh của Ngài và thực sự muốn cho - Công Đồng Vatican II trong sắc
con người được hạnh phúc. lệnh Đào tạo Linh mục (số 11) có
- Các công việc bác ái từ thiện của đề cập đến: “Các Chủng sinh phải
Giáo hội không nhằm duy trì những tập cho quen điều hòa thích hợp
cơ chế bất công như trong quá khứ căn tính mình. Họ phải đưa huấn
đã bị ngộ nhận. Thánh giáo phụ luyện cho có tinh thần quả cảm,
Gioan Kim Khẩu, từ cuối thế kỷ IV, biết quí trọng những đức tính mà
đã nói rằng “bố thí, giúp đỡ người người đời thường ưa chuộng và
nghèo đúng lúc, chưa đủ, cần phải không thể thiếu nơi thừa tác viên
tạo ra một cơ chế mới, một mẫu xã của Chúa Kitô, như lòng thành
hội mới”. thực, giữ đức công bình, tín trung,
- Bác ái Kitô giáo còn giúp người cư xử lịch thiệp, khiêm tốn và bác
ta khám phá ra những gì là công ái trong ngôn từ…”
bằng, vì công bằng là tôn trọng
13. Những thách đố nhân bản của
những quyền lợi chính đáng của
đời linh mục
người khác.
- Ngày trước, người ta quan niệm - Thánh hóa.
“của ai trả cho người đó” là công
+ Loài người sa ngã (St 3, 4 -7). bằng. Điều này đúng nhưng chưa
đủ. Ngày nay, người ta khẳng định
- Chủ trương duy quốc gia, duy dân
“mỗi người phải có phần của mình
tộc.
trong xã hội”, để sống xứng đáng là
- Văn hóa và nhân phẩm của con con người.
người bị suy đồi. - Trong thông điệp “Thiên Chúa là
Tình yêu”, phần bàn về tương quan
- Văn hóa sự chết. giữa Công bằng và Bác ái, Đức
12. Người ứng sinh trong việc đào Thánh cha Bênêđictô XVI khẳng
tạo nhân bản: định rất rõ ràng và dứt khoát rằng:
Trật tự công bằng của xã hội và
- Đào tạo nhân bản là “nền tảng của Nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của
công tác đào tạo linh mục” và chính trị (x. TĐ/TCLTY, 28).
“không có đào tạo nhân bản thỏa
đàng, thì việc đào tạo linh mục
trong toàn bộ sẽ thiếu hụt mất nền
tảng cần thiết” (Thánh Giáo hoàng
Gioan Phaolô II).
IV. THÀNH PHẦN CỦA ĐỨC + Lấy Lời dạy của Đức Kito làm
CÔNG BẰNG khuôn vàng thước ngọc (Mt 7, 12).
1. Tôn giáo + Không được lấy mục đích tốt biện
Con người không thể trả lại cho minh cho phương tiện xấu.
Thiên Chúa cái mà mình mắc nợ
Ngài, như lời Thánh Kinh: “Biết lấy 10. Phương thế thực hiện
chi đền đáp Chúa bây giờ, vì mọi ơn - Chúng ta phải kêu xin Chúa Thánh
lành Người đã ban cho?” (Tv Thần ban các hồng ân và hoa trái
116,12). thiêng liêng giúp chúng ta dễ dàng
2. Hiếu thảo sống theo sự hướng dẫn của Người
(Gl 5, 22).
Ở bậc thấp hơn việc thờ phượng
Thiên Chúa là lòng hiếu thảo với - Sống 10 điều răn và Bát phúc (Mt
cha mẹ. Cha mẹ đã có công sinh 5, 3 – 12).
thành dưỡng dục.
11. Đối nghịch với nhân bản:
3. Kính trọng, vâng lời
- Bất trung, kiêu ngạo.
=> Tình yêu quy hướng về Thiên Tỏ lòng kính trọng và vâng lời
Chúa. những người có địa vị cao trong xã
hội và Giáo hội, như với các vị mục
9. Con đường trưởng thành Nhân
tử hay thầy cô giáo.
bản Kitô giáo
4. Biết ơn
- Để được trưởng thành nhân bản Là bày tỏ tâm tình cảm ơn với ân
Kitô giáo, chúng ta phải tập luyện nhân hay những người đã làm ơn.
và sống các nhân đức đối thần, đối Theo Thánh Tôma, việc nhận quà
nhân cũng như đối ngã. gây nên món nợ biết ơn, bởi vậy,
+ Các nhân đức đối nhân có bác ái, người nào nhận quà mà không tỏ
khôn ngoan, công chính, can đảm lòng biết ơn là vô ơn. Vô ơn hoặc là
và tiết độ vì khinh bỉ tặng phẩm, hoặc vì coi
rẻ lòng tốt của người cho. Tuy
+ Các nhân đức đối thần là Tin, Cậy, nhiên, vô ơn thường là tội nhẹ, còn
Mến. người ban ơn lại hưởng niềm vui, vì
“cho thì có phúc hơn nhận” (x.Cv
- Lương tâm:
20,35)
5. Những nhân đức nhân bản + Tục ngữ: “Một lần mất tín, vạn lần
Thấm nhuần tinh thần Phúc Âm, mất tin”.
thánh Tôma cho rằng, mối tương + “Ai trung tín trong việc nhỏ thì
quan giữa con người với con người cũng trung tín trong việc lớn” (Lc
còn cần có “tình người”. Bởi đó, 16, 10).
ngài đã liệt kê một số nhân đức có
liên quan đến đức công bình. Tuy + “Không gia nhân nào có thể làm
nhiên, việc thực hành những nhân tôi hai chủ” (Lc 16, 13).
đức này cần mang tính trung dung.
+ “Không có tình thương nào cao cả
6. Chân thành hơn tình thương của người đã hy
Nhân đức này liên hệ với đức sinh tính mạng vì bạn hữu của
công bình trong cả thái độ, lời nói mình” (Ga 15, 13).
và cử chỉ, như có sao nói vậy, - Tình yêu
không thêm bớt bày đặt. Tuy nhiên,
việc thực thi đức chân thành cần giữ + Là tình yêu vị tha.
ở hai thái cực: cần bày tỏ chân
+ Tình yêu Agape.
thành đúng với chân tướng của
Chúa mang đến cho nhân loại qua mình cho người khác, không giả
cái chết và sự sống lại của Người. hình phô trương, cũng không trơ
trẽn, lộ liễu. Nết xấu đối nghịch với
8. Các đức tính của nhân bản Kitô
đức chân thành là nói dối và giả vờ.
giáo
7. Thân tình
- Khiêm tốn Kitô giáo Thân thiện liên hệ với đức công
+ Dưới khía cạnh tự nhiên: Khiêm bình vì nó điều hành các mối tương
tốn là một nét đẹp văn hóa của đời quan với tha nhân. Thân tình biểu
sống. hiện trong lời nói và hành động qua
việc cư xử vui vẻ, nhã nhặn, lịch
+ Dưới khía cạnh Kitô giáo: Thánh thiệp với người khác. Thân tình trái
Phaolô (1 Cr 15, 10), thẳng thắn nghịch với cục cằn, thô thiển, và
nhìn nhận rằng mình đã được lãnh cũng trái với tâng bốc, nịnh bợ.
nhận và lãnh nhận với lòng tri ân. 8. Rộng lượng
- Trung tín Rộng lượng liên hệ với đức công
bình vì ban phát tiền của cho người
+ Là tình yêu một cách cụ thể.
khác. Người rộng lượng sử dụng
tiền của cách hợp lý bằng cách phân + Con Người là thụ tạo trong một
phát rộng rãi cho kẻ khác hơn là cho thể duy nhất hồn xác, nam hay nữ,
mình. Rộng lượng cũng nằm ở mức được Thiên Chúa Tình Thương
độ trung dung, không hà tiện, mà dựng nên theo hình ảnh của Ngài
cũng không hoang phí. và được ban quyền làm chủ vũ trụ
V. CÔNG BẰNG TRONG LUÂN (x. St 1,26-2,25; GLHTCG số
LÝ KITÔ GIÁO 369).
1. Công bằng giao hoán: là tương + Chúa Kitô - Ngôi Lời Nhập Thể
quan giữa các bên bình đẳng: người với nhân tính và thiên tính là trung
bán cần phải được nhận một giá trị tâm qui chiếu và kiểu mẫu của nền
thích hợp cho món hàng mình bán. nhân bản Kitô giáo.
Công bằng giao hoán quy định sự + Con Cái Thiên Chúa: Tân Ước nói
phân phối hàng hóa khắp thị trường nhiều đến việc trở nên con cái
trên thế giới. Ví dụ, tôi mua một cái Thiên Chúa như là một hồng ân
bánh với giá một trăm đồng, người mà Đức Kitô - Con Một Thiên
bán hàng đưa cái bánh giá trị một
trăm đồng. Ngược lại, cái bánh với
- Trong tương quan con người với giá một trăm đồng, tôi chỉ đưa chín
con người lăm đồng thôi thì tôi lỗi đức công
bằng.
+ Tất cả là anh em (Fratelii tutti).
2. Công bằng pháp lý: Mọi cá
+ Vì có cùng một Cha (Mt 6, 9 – 13).
nhân hoạt động theo những đòi hỏi
- Tương quan với vũ trụ của lợi ích chung. Nói cách khác là
bổn phận của công dân đối với lợi
+ Con người không phải chủ mà là ích chung xã hội. Ví dụ, vụ “hôi
người quản lý (Gs 55). bia” xảy ra ngày 4/12/2013 ở Biên
7. Nội dung nhân bản Kitô giáo Hòa. Hơn nữa, đấu tranh cho công
bằng xã hội là sự mở rộng quan
- Trong việc đào tạo nhân bản Kitô trọng của công bằng pháp lý.
giáo này, chúng ta cần hiểu sâu xa
hơn ý niệm con người và con cái 3. Công bằng phân phối: Công
Thiên Chúa trong sự qui chiếu về bằng phân phối là tương quan của
Chúa Kitô. một cộng đồng với những thành
viên của nó, là giao phần xứng hợp
cho mỗi người mỗi nhóm (x.109 * Sống với để thực hiện ơn gọi và sứ
sách Docat). mạng
VI. CÔNG BẰNG VỀ XÃ HỘI + “Người có lòng nhân thì hiền lành,
phúc hậu hiện rõ trên nét mặt”
- Tự do, không lạm dụng quyền
(Mạnh Tử).
lực, hiệp nhất.
- Công bằng pháp lý và công bằng + Ngạn ngữ Trung Hoa: “Hãy tử tế
của tình yêu. khi còn gần nhau, để sau này khỏi
hối hận khi đã xa nhau”
- Công bằng kinh tế – Thiên Chúa
chọn lựa người nghèo. 6. Nền tảng nhân bản Kitô giáo
- Hơn nữa, với người Kitô hữu tất
* Tính liên đới, liên ngôi vị, tôn trọng
cả mọi giá trị đều có cội nguồn từ
Thiên Chúa, “Thiên Chúa là tình - Trong tương quan với Thiên Chúa:
yêu” (1Ga 4,8). Tình yêu thương “Thiên Chúa là chủ thể, con người
dành cho tha nhân phải là điểm là thụ tạo” (Gs 7).
tham chiếu trung tâm cho tất cả
hoạt động xã hội. Nếu tôi yêu
- Hiêp thông mến, tôi sẽ chân thật, sẽ chấp
nhận tự do của người khác, và sẽ
4. Ý nghĩa trong đức tin
hành động vì công lý. Tình yêu
* Con người làm chủ vũ trụ (St 1, 28) vượt quá công lý, vì tôi không
chỉ trao cho người khác phần
- Con người được mời gọi sống với, người ấy xứng đáng được nhận
sống cho người khác (Mc 12, 30); theo lẽ công bằng, mà còn hết
(Dnl 6, 5) lòng mong ước làm điều tốt đẹp
+ Ngạn ngữ Anh: “Không ai là một cho người ấy (x. 110_Docat), (
hòn đảo”. Mt 20,1-16),( 1Cr 13,3).
VII. THỰC THI ĐỨC CÔNG
5. Ý nghĩa trong cuộc sống nhân BẰNG CẦN CHÚ Ý
bản
1. Quyền lợi vật chất: Mỗi người
* Phẩm chất nghĩa tình phải tôn trọng quyền lợi vật chất
* Sống với để tìm hạnh phúc của tha nhân, không gian lận,
không chiếm đoạt tài sản của tha
nhân cách trái phép.
2. Quyền lợi tinh thần: Mỗi người tự nguyện tìm kiếm Đấng Tạo Hóa
phải bảo đảm quyền lợi tinh thần của mình và tự do đạt tới sư hoàn
cho nhau. Không kết tội tha hảo sung mãn và hạnh phúc bằng
nhân: Không ai được võ đoán kết việc kết hiệp với Ngài” (Gs 17).
tội người khác khi không có lý
* Theo nhãn quan Kinh Thánh con
do chính đáng và có trách nhiệm
người có ba khía cạnh:
đòi buộc. Ai võ đoán bất công,
buộc phải đền trả, vì Chúa Giêsu - Thân xác: với người khác và với
đã dạy: “các con đừng xét đoán, vũ trụ.
để khỏi bị xét đoán” (Mt 7, 1),
"Các con xét đoán thế nào, sẽ bị - Linh hồn: đời sống nội tại.
xét đoán lại như vậy" (Mt 7,2). - Thần trí: tương quan với Thiên
VIII. THIÊN CHÚA CÔNG Chúa.
BẰNG * Hoạt động của con người:
Thiên Chúa là Đấng công bình - Nỗ lực
bởi vì Ngài trung tín với giao ước:
3. Vị thế của con người Ngài tiêu diệt các kẻ thù của dân
Israel; Ngài che chở những người
Con người được dựng nên để sống
công chính (nghĩa là trung thành với
với Chúa (St 1, 26 – 27).
giao ước), giống như một Thẩm
- Thiên Chúa ban cho con người có phán tối cao. Ngài bênh vực các tôi
một ngôi vị để yêu mến Chúa và yêu trung chống lại các sự bất công.
thương nhau. Thành quả mà Thiên Chúa dành
cho người công chính: “Bấy giờ
+ Mô phỏng từ mầu nhiệm hiệp
người công chính sẽ chói lọi như
nhất của một Thiên Chúa Ba Ngôi
mặt trời, trong nước của Cha họ. Ai
(Hc 15, 14).
có tai thì nghe” (Mt 13,43).
+ Thiên Chúa đã tạo dựng con IX. MỞ RỘNG
người có lý trí khi ban cho họ phẩm
giá của một ngôi vị, có khả năng khởi - Hồi giáo (kinh koran).
xướng và điều khiển các hành vi của - Chánh niệm (bát chính đạo) phật
mình: “Thiên Chúa đã muốn ‘con giáo.
người tự quyết định lấy’, để chính họ
- Phật giáo: Đức Phật nói những - Con người có lý trí, có tăng trưởng
vần thơ sau đây: nên theo thời gian tăng trưởng sẽ
ảnh hưởng bởi môi trường, hấp thụ
"Không phải vì sinh ra mà một
bởi môi sinh (từ gia đình tới học
người là giai cấp thấp.
đường, xã hội), nên cái gốc ấy sẽ
Không phải vì sinh ra mà một người
dần biến đổi.
là giai cấp cao.
Do nhân quả mà một người là giai 2. Thực trạng
cấp thấp.
- Trào lưu tục hóa
Do nhân quả mà một người là giai
cấp cao”. - Suy đồi phẩm chất
Như vậy mọi người đều bình - Các trường học trong xã hội hôm
đẳng trước sự công bằng. nay chỉ nhắm tới đào tạo các
X. NÂNG CAO chuyên viên, chứ không dạy làm
người.
- Thánh Tôma Aquino
- Khủng hoảng đức tin.
Trích dẫn:
II. LUẬN ĐIỂM – DẪN CHỨNG - “Lạy Chúa là Thiên Chúa con
thờ, xin xét xử cho con theo lẽ
1. Nhân bản tự nhiên
công bằng của Chúa” (Tv
* Xã hội Việt Nam chịu ảnh hưởng 35,24).
bởi tư tưởng Nho Giáo - “Công lý là trả lại cho mỗi người
những gì thuộc về họ, và không
- Nam: Tam cương (Quân, Phụ, Phu)
dành tài sản của kẻ khác; công lý
và Ngũ thường (Nhân, Lễ, Nghĩa,
xem thường lợi lộc bản thân, để
Trí, Tín).
gìn giữ sự công bằng cho tất cả”.
- Nữ: Tam tòng, tứ đức (công, dung, (Thánh Ambrôsiô Thành Milan
ngôn, hạnh). (339-397)).
- “Sự thật không thành hình theo
- Tuy nhiên ngày nay, một số điểm
chúng ta, mà đúng ra chính
trong tam cương và tam tòng
chúng ta phải thành hình theo sự
không còn phù hợp trong việc đào
thật”. (Nhà thơ Đức Matthias
tạo nhân bản con người. Bên cạnh
Claudius (1740-1815)).
đó, nền giáo dục Việt Nam đề cao
“tiên học lễ hậu học văn”.
- “Anh em đã được cho không, thì - Nhân bản Kitô giáo là một nền
cũng phải cho không như vậy” nhân bản toàn diện và liên đới, có
(Mt 10,8). thể tạo ra một trật tự xã hội, kinh
- Đức Giêsu, nạn nhân của bất tế và chính trị mới, đặt nền tảng
công (x. Mt 26.57-68). trên phẩm giá và tự do của mỗi
- Ông Gioan Tẩy Giả, người bảo người… Nền nhân bản này có thể
trở thành hiện thực nếu mỗi cá
vệ công bằng (x.Lc 3.10)
nhân và mỗi cộng đồng biết vun
- Thiên Chúa có bất công với
trồng các đức tính luân lý và xã
chúng ta không? (x.Lc18,1)
hội nơi bản thân mình và phổ biến
- Các kitô hữu trước các bất công chúng trong xã hội (HTXH 19).
(x. 1Cr 6.1-11).
- Để có một đời sống công chính - Kitô hữu là người, nhờ Bí Tích
Thánh Tẩy, “được xức dầu bằng
hơn theo Lời Chúa
Thánh Thần, được tháp nhập vào
(x. Gc 1.16-27).
Đức Kitô, Đấng đã được xức dầu
- “Ai cũng có quyền trên căn bản
làm Tư Tế, Tiên Tri và Vương
hoàn toàn bình đẳng, được một Giả” (GLHTCG 1214).
tòa án độc lập và vô tư xét xử
NHÂN BẢN KITÔ GIÁO
một cách công khai và công bằng
I. TỪ NGỮ
để phán xử về những quyền lợi
- Nhân (人):Người; bản(本): gốc, và nghĩa vụ của mình, hay về
cội rễ. Nhân bản (gốc La tinh là những tội trạng hình sự mà mình
Humanismus Christianus): căn bị cáo buộc” (Điều
tính của con người (Theo Từ điển 10_TNNQLHQ).
Công giáo 500 mục từ trang 256).
- Anh mù phải đối diện với quyền - Không tin Thiên Chúa, người trẻ
lực tôn giáo: là người dạy, hướng đương nhiên phủ nhận thiên đàng,
dẫn, mẫu gương đức tin. hỏa ngục và hệ luận khó tránh, đó
là chấp nhận sống cuộc đời như tội
nhân chấp nhận một bản án, và
+ “gần mực thì đen, gần đèn thì - Chịu đựng, khai trừ khỏi Hội
sáng”, người trẻ bị ảnh hưởng đường: Hình phạt nặng nề, nhục
nặng nề bởi xã hội nhã...
+ Người trẻ phân vân, e dè, thận - Để giữ vững niềm tin, anh đành
trọng vì không biết đâu là hư là chấp nhận hành trình đơn độc. Để
thực, ai là người lương thiện, kẻ lư sống cho sự thật, anh chấp nhận bị
manh. loại bỏ. Anh dám mất tất cả để
+ Người trẻ khốn đốn vì vô tình trung tín với niềm tin của mình. Và
trở thành nạn nhân của những trò anh đã được Chúa Giê-su khen ngợi
lừa đảo của người lớn. đức tin kiên cường của anh.
+ Người trẻ không còn nhiệt tình - Hành trình đức tin của mỗi người
tham gia các hoạt động xã hội, chúng ta nhiều khi cũng không
không còn nhiệt huyết để cống thiếu những thử thách và bóng tối
hiến. bủa vây. Đức tin Chúa ban cho
3. Khủng hoảng niềm tin ở Thiên chúng ta giống như viên ngọc quý,
Chúa nhưng “ngọc bất trác bất thành
khí”, đức tin mà không tinh luyện + Môi trường sống luôn ảnh
trong thử thách sẽ thành vô hiệu. hưởng đến nhân cách con người
Từng biến cố cam go trong đó đều chúng ta.
là cơ hội làm sáng lên đức tin. + Xem tiền là “tiên” là “phật”
- “Trở thành Kitô hữu không phải + Trọng bề ngoài hơn tâm hồn,
là kết quả của sự lựa chọn đạo đức chuộng bề mặt hơn bề trong.
hoặc ý tưởng cao thượng, mà là
+ Thích danh ảo, sĩ diện hơn giá
cuộc gặp gỡ với một biến cố, một
trị của lòng tự trọng
con người, đem lại cho đời sống
mình một chân trời mới và một + Bon chen, tranh giành, ghen
hướng đi quyết định” (Tđ Deus ghét, ghen tị...
Caritas Est số 11). + “ăn gian nói dối”: mất ý thức
5. Đức tin làm nên phép lạ (Lc 17, thiện – ác
5-10) - Hậu quả:
+ Người trẻ bất hạnh vì hoang - “Nếu anh em có lòng tin lớn
mang trong chính hiện hữu, lạc bằng hạt cải, thì dù anh em có bảo
lõng trong chính tâm hồn, và mất cây nầy: hãy bật rễ lên, xuống dưới
hướng đi trên hành trình cuộc đời. biển kia mà mọc, nó cũng sẽ vâng
Mất hy vọng vào tương lai...không lời anh em”.
tìm được chỗ đứng, người trẻ cảm
thấy chơi vơi, lạc lõng dẫn đến - Chúa Giêsu không muốn nói đức
buông xuôi, tuyệt vọng tin như một sức mạnh phù phép hay
bùa chú để làm những chuyện dị
+ Nhiều người trẻ ngán ngẩm cuộc
thường. Ngài muốn: đức tin là một
đời và tìm quên bằng nhiều
động lực thúc đẩy chúng ta dám
phương tiện nguy hiểm, sa vào
vũng lầy khủng hoảng căn tính nghĩ và dám thực hiện những điều
tốt lành mà bình thường không ai
2. Khủng hoảng xã hội: dám.
- Thực trạng:
- Người có đức tin thì hành động
bằng quyền năng của Thiên Chúa
ban, không dựa vào khả năng của + Người trẻ hoang mang vì rơi vào
mình. tình huống không ổn định, tình
trạng hỗn mang, tình thế mông
- “Thật, thầy bao thật anh em, ai
lung khi không nhận ra mình, xác
tin vào Thầy, thì người đó cũng sẽ
định vị trí mình hiện diện.
làm được những việc Thầy làm.
Người đó còn làm những việc lớn - Nguyên nhân:
hơn nữa, bởi vì Thầy đến cùng + Người trẻ không có thói quen
Chúa Cha”(Ga 14, 12). gặp mình, hỏi han, tâm sự chính
- “Nếu có thể tìm một điểm tựa mình: nghĩa là không khám phá
bên ngoài vũ trụ, thì với một đòn mình
bẩy, người ta có thể nâng vũ trụ + Xã hội: tốc độ sinh hoạt chóng
lên” (Ác-si-mét). mặt, cộng thêm sự xâm lấn táo bạo
- Đòn bẩy của người Kitô hữu của hình ảnh, tiếng động. -> người
trẻ không còn cơ hội sống với
chính là đức tin!
mình, biết mình, thương mình.
- Hậu quả:
- Nếu người trẻ biết tận dụng 6. Đức Tin của lòng khiêm hạ (Mt
khả năng của mình để đóng 8, 5-11)
góp cho giáo hội và xã hội,
thì tương lai của Giáo hội và - Viên đại đội trưởng đến xin Chúa
đất nước sẽ phát triển vượt Giê-su chữa bệnh cho đầy tớ mình.
bậc. - “Tôi chẳng đáng Ngài vào nhà
IV. NGƯỜI TRẺ ĐANG RƠI tôi, nhưng xin Ngài chỉ nói một lời
VÀO KHỦNG HOẢNG là đầy tớ tôi khỏi bệnh”.
1. Khủng hoảng căn tính:
- Lòng tin nơi ông đã sinh một thái
- Căn tính là gì? Là tính chất căn bản
độ khiêm hạ đối với Chúa Giê-su.
của một người, mà người đó phải
nắm vững, khẳng định. Chính nhờ đức tin mà ông vượt qua
- Thực trạng: hàng rào kỳ thị và khinh bỉ của
người Do Thái để đến với Chúa
+ Không nắm vững được: mình là
Giêsu. “Tôi không thấy một người
ai, tại sao mình có mặt, vào đời để
Ít-ra-en nào có lòng tin như thế”
làm gì, sẽ đi về đâu.
Đức Giêsu khen ông ta.
- Đức tin cần khiêm hạ: sự nhã - Đức Thánh Cha Phanxico
nhặn, yêu thương, kính trọng, khuyến khích: “Đừng hối
khiêm tốn, hiếu hòa. tiếc tiêu xài tuổi trẻ để trở
thành người tốt, mở con tim
- Cầu xin Chúa ban đức tin: Lạy
cho Chúa, và sống một cách
Chúa, con tin! Nhưng thêm đức tin
khác”.
cho con III. VAI TRÒ CỦA NGƯỜI
7. ÁP RA HAM TỔ PHỤ CỦA TRẺ.
NGƯỜI TIN - Vào bất kỳ thời đại nào, tại
bất cứ quốc gia nào trên thế
- Thiên Chúa kêu gọi Ápraham (x.
giới, vai trò của người trẻ
St 12, 1). cũng được đề cao, và được
- Ápraham đã bỏ quê hương Haran mọi người quan tâm.
để ra đi theo lệnh Thiên Chúa (x. St - Người trẻ là tuổi đầy sức
12, 4). sống, đầy nhiệt huyết, là trụ
cột của đất nước là hiện tại
và tương lai của Giáo Hội.
những người trẻ với cặp mắt - Thiên Chúa hứa ban cho dòng
coi thường hay bắt họ phục dõi ông sẽ đông đúc như sao trên
vụ theo lối độc đoán.” trời (x. St 15, 5).
- Ngài nói: “ai lớn nhất trong
- Trước một lời hứa không có dấu
anh em, thì phải nên như
hiệu gì là cụ thể, ông Áp-ra-ham
người nhỏ tuổi nhất, và kẻ
làm đầu thì phải nên như vẫn tin theo (St 12, 6).
người phục vụ” (Lc 22,26). - Thế nhưng, phận người yếu đuối,
- Đối với Ngài, “tuổi tác Áp-ra-ham vẫn nghi ngờ (x. St 15,
không tạo nên đặc quyền, và 2).
ai ít tuổi không có nghĩa là ít
Lời hứa của Thiên Chúa khó xảy
giá trị hơn”.
ra, điều Thiên Chúa đòi hỏi và trông
- Chúa Giêsu, Đấng trẻ trung
mãi mãi, muốn ban cho đợi nơi chúng ta càng khó khăn, thì
chúng ta những quả tim trẻ việc chúng ta tin tưởng và phó thác
mãi. Lời Chúa yêu cầu chúng nơi Ngài càng vĩ đại. Đối với Áp-
ta “hãy loại bỏ men cũ để trở ra-ham thì đức tin của ông là một
nên bột mới” (1 Cor 5,7). tiến trình tăng trưởng dần dần.
- Thiên Chúa thử thách đức tin - Vua Saulê cũng còn trẻ khi
Áp-ra-ham: Hiến tế chính người con Chúa gọi ông thì hành sứ mệnh
duy nhất. Áp-ra-ham đã vâng theo của ông (x. 1 Sam 9: 2).
(x. St 22). - Vua Đavid đã được chọn lúc
còn là một cậu bé, ngôn sứ đã
Hành trình đức tin của Áp-ra-
nói rằng người được chọn là
ham không hề trơn tru. Ông tin vào người trẻ Đavid, lúc ấy đang
Chúa, nhưng điều này không có chăn chiên (x. 1 Sam 16: 6-13).
nghĩa là ông không gặp những nghi - Solomon: “Con chỉ là một thiếu
nan, phân vân. Ông không phải là niên quá trẻ, không biết phải
một anh hùng tráng sĩ, không hề làm gì cả!” (1 V 3: 7). Tuy
gặp nao núng. Điều quan trọng là nhiên, sự táo bạo của tuổi trẻ đã
ông đã vượt qua những cuộc thử khiến ông cầu xin Thiên Chúa
thách, và gắn bó chặt chẽ với Chúa ban cho ơn khôn ngoan và ông
hơn. đã tận tụy với sứ vụ của mình.
2. Tân Ước:
- Ông được gọi là “tổ phụ của “Chúa Giêsu không thích
những người tin” (x. Rm 4, 18). thấy việc người lớn nhìn
“Trong thời đại mà người trẻ chỉ 8. MẸ MARIA, MẸ CỦA ĐỨC
đóng vai trò thứ yếu, thì mặc khải TIN
Thánh Kinh cho thấy Thiên Chúa
nhìn người trẻ với cặp mặt khác” - GLCG số 145-149.
- Hiến chế Hội thánh số 58: “Đức
- Giuse là một người trẻ nhất
Trinh nữ diễm phúc tiến bước
trong gia đình ông (x. St 37, 2-
trên hành trình Đức Tin”.
3), nhưng Thiên Chúa đã cho
ông thấy những điều cao cả - Truyền tin lần 1 (x. Lc 1, 38).
trong các giấc mơ và khi - (x. Lc 2, 35) truyền tin lần 2, vì
khoảng hai mươi tuổi, ông đã ông Simêon lên đền thờ là do
trổi vượt trên tất cả các anh em “Thánh Linh thúc đẩy” (x. Lc 2,
của ông trong những vấn đề
26-27).
quan trọng (x. St 37-47).
- Samuel vẫn còn là một cậu bé, - Hai lời truyền tin trái ngược
nhưng Chúa đã nói với cậu và nhau, nhưng Đức Maria vẫn chấp
cậu đã mở lòng khi nghe Chúa nhận.
gọi (1 Sam 3: 9-10).
- (x. Lc 8, 19-20) và (x. Lc 11, 27- niên và người trưởng thành (người
28) Người mẹ nhận được sự lớn). Quá trình chuyển giao này
khước từ của người con trước liên quan đến thay đổi về phương
mặt công chúng. diện sinh học (ví dụ như dậy thì),
xã hội và tâm lý, trong đó những
- Thử thách cao điểm: chịu đau
thay đổi về sinh lý và tâm lý
khổ dưới chân Thập giá (x. Ga thường dễ nhận thấy hơn.
19, 25). - Đức Thánh Cha Phanxico trong
Đức Maria đã giữ vững niềm tin Christus vivit số 22: người trẻ là
khi mà không còn gì để tin tưởng người sống trong một giai đoạn
dưới mắt người đời. Vì vậy, Người độc đáo và đầy sức truyền cảm
đã trở nên gương mẫu đức tin cho hứng trong đời, chính Đức Giêsu
đã trải nghiệm giai đoạn này và đã
chúng ta, và trở nên mẹ của chúng
thánh hóa nó.
ta trong đức tin. Nhờ đức tin của
II. NHÃN QUAN KINH THÁNH
Đức Maria mà kế hoạch Thiên Chúa
1. Cựu Ước:
cứu độ nhân loại được thực hiện từ
lúc truyền tin cho đến thập giá.
là một cộng đồng gồm những “Người đã cộng tác một cách
người trẻ. độc nhất vô nhị vào công trình của
- Về phương diện văn hóa, xã hội: Chúa Cứu thế, nhờ lòng vâng phục
Giới trẻ là những người mà nhận và lòng tin, hy vọng và yêu mến
thức không còn ấu trĩ con trẻ nữa nồng nàn, để phục hồi sự sống siêu
nhưng cũng chưa đủ chín muồi
nhiên cho nhân loại” (số 61, Hiến
của một người trưởng thành, chín
chế Hội Thánh).
muồi về mọi phương diện. Người
trẻ là người đang trong phát triển, 9. ĐỨC TIN VÀ LÝ TRÍ
hoàn thiện để có một nhận thức
- Thánh Augustinô: “Tin để hiểu
viên mãn và tương thích với đại đa
và hiểu để tin”.
số trong cộng đồng.
- Trong Từ điển Di sản Hoa Kỳ và - Thánh Tôma Aquinô: “Đức tin
Bách khoa toàn thư Britannica: không phải là khoa học nhưng
Người trẻ là người nằm trong độ đức tin là khoa học của Thiên
tuổi chuyển giao phát triển sinh lý Chúa”.
và tâm lý, thể chất và tinh thần,
- Thông điệp Fides et Ratio (FeR):
tiến trình diễn ra giữa thời kỳ thiếu
• Đức tin và lý trí khác nhau về
đối tượng cũng như hành vi.
NGƯỜI TRẺ
• Phải phân biệt đức tin và lý trí
I. TỪ NGỮ
nhưng không được phân chia
- Tiếng Việt: Người
như thể chúng là hoàn toàn
Trẻ
tách biệt, không liên quan đến
- Tiếng Anh:
nhau. “Youngsters”
• Đức tin và lý trí không bao giờ - Tiếng Ý:
có thể mâu thuẫn nhau. Đó là “Gioventù”
hai con đường dẫn tới chân lý. - Tiếng Pháp:
“Chân lý đạt được do triết học “Jeunesse”
và chân lý mặc khải không bao Định Nghĩa:
- Về phương diện sinh học: Người
giờ hoàn toàn giống nhau hoặc
trẻ là người nằm trong lứa độ trẻ,
loại trừ nhau” (Số 9).
từ thiếu niên (dưới 15 tuổi) đến
tuổi bầu cử (trên 18 tuổi). Giới trẻ
trụ vật chất vì đã chia sẻ ánh sáng - Giáo hội đã lên án hai thuyết:
của trí khôn Thiên Chúa”.
• Thuyết duy lý (Rationalism):
coi lý trí là nguồn duy nhất của
chân lý, loại trừ mọi thứ nhận
thức vượt ra ngoài khả năng và
sự làm chủ của lý trí.
• Thuyết duy tín (Fideism): coi
chân lý đức tin là duy nhất chắc
chắn, và đức tin chẳng cần tới
lý trí.
10. ĐỨC TIN VÀ HÀNH ĐỘNG
• “Hãy nghiên cứu giáo lý với + “Phần còn lại của thế giới (thiên
niềm đam mê...Hãy đâm rễ sâu nhiên) có thể tiếp tục sống mà
hơn trong đức tin so với thế hệ không có chúng ta, nhưng chúng
ta không thể tồn tại nếu thiếu đi
cha mẹ” (ĐGH Bê-nê-đíc-tô
chúng” (Sylvia A. Ealre).
XVI, giới thiệu Youcat). + “Phải bảo vệ hệ sinh thái vùng
13. CÁCH LÀM GIA TĂNG Amazonia, vì sức khoẻ của hành
ĐỨC TIN tinh chúng ta phụ thuộc vào vùng
+ Được tác hại đến các thế hệ - Học thần học là gia tăng đức tin.
tương lai. Chúng ta có quyền yêu “Đức tin tìm kiếm sự hiểu biết” (
cầu nhà hữu trách phải tạo lập Thánh Alsenmô).
một hệ thống pháp lý chặt chẽ và
hữu hiệu để bảo vệ môi sinh. - Cầu nguyện làm gia tăng đức tin.
Không cho phép những ai lạm - Noi gương Đức Trinh Nữ Maria:
dụng quyền lực và dựa vào mô “Nếu bạn không biết cầu nguyện
hình kinh tế- kỹ thuật để phá hoại
thế nào, hãy xin Chúa dạy bạn
đất nước, sự tự do cũng như công
bằng xã hội”. và xin Mẹ trên trời của người
+ Trong lá Thư Chung năm 2001, cầu nguyện với bạn và cho bạn”.
Hội Đồng Giám Mục Việt Nam đã Đức trinh nữ Maria đã trả lời
chỉ ra nhiều mặt tiêu cực trong xã Thiên sứ “Xin làm cho tôi như
hội Việt Nam, trong đó có vấn đề lời Thiên Thần nói” (Lc 1,38).
môi trường: “Mức sống người
dân còn thấp, lao động không đủ - Thận trọng với các dấu chỉ.
sống, thất nghiệp, sự sống chưa (Khăn liệm thành Torinno, các
được bảo vệ và tôn trọng đúng lời tiên tri, năm dấu thánh – có
mức, lại thường xuyên bị đe dọa thể làm gia tăng đức tin, nhưng
không bao giờ thay thế đức tin. phó cho trí khôn và trách nhiện
Đức tin không tuỳ thuộc vào luân lí của con người cả nam lẫn
chúng nhưng vào Chúa). nữ” (TLHTXHCG số 473).
- Các khủng hoảng, đau khổ có thể - Mở rộng và nâng cao:
thanh tẩy niềm tin của chúng ta. - Giáo Hội:
Thánh Giacobe nói : “ Thưa anh + Thông điệp Laudatosi về vấn đề
em , anh em hãy tự cho mình là bảo vệ mội trường.
+ Đức Cha Phaolô Nguyễn Thái
được chan chứa niềm vui khi gặp
Hợp, trong lá Thư chung ngày 13-
thử thách trăm chiều. Vì như anh 05-2016, đã thẳng thắn nhấn mạnh
em biết: đức tin có vượt qua thử rằng: “Theo giáo huấn của Đức
thách mới sinh ra lòng kiên Thánh Cha Phanxicô, chúng ta
nhẫn” (Gc 1, 2-3). không thể dung thứ bất cứ thái độ
vô cảm và vô trách nhiệm nào đối
14. SỐNG ĐỨC TIN NGÀY với môi trường. Đồng thời chúng
HÔM NAY ta có quyền đòi hỏi người khác,
trong lúc tìm cách đáp ứng các
nhu cầu của thế hệ hiện tại, không
+ Nỗ lực bồi đắp nên văn minh sự - Sống đức tin giữa lòng đại dịch
sống. và chiến tranh:
+ Dẫn thân vào các hoạt động bảo
• Ngày 09/07/2021, Hội đồng
vệ môi trường.
Dẫn chứng: “Thiên Chúa luôn luôn giám mục đã gửi thư kêu gọi mọi
tha thứ, con người đôi khi tha thứ, thành phần dân Chúa cầu nguyện
còn thiên nhiên không bao giờ tha và hãy làm tất cả những gì có thể,
thứ” (ĐTC Phanxico). để ứng cứu đồng bào ruột thịt đang
- Lí do bảo vệ môi trường: vất vả vì đại dịch.
+ Đòi hỏi của Đức tin và luân lí. • Chúng ta không đủ thánh thiện
+ Thể hiện tình liên đới trong vũ để có thể củng cố đức tin cho các
trụ. anh chị em Kitô hữu ở Ukraine
+ Bảo vệ môi trường là một
nhưng chúng ta tin rằng, lời cầu
phương thức loan báo Tin Mừng
trong thế giới hôm nay. nguyện của chúng ta có thể làm
Dẫn chứng: “Thiên nhiên là một được điều đó. (Đức Thánh Cha
món quà được Tạo Hoá ban cho Phanxicô trong sứ điệp Mùa Chay
cộng đồng nhân loại, được giao năm 2022).
• Đức tin không việc làm là đức - Môi sinh tâm linh:
tin chết Thánh Giacôbê. + Đánh mất cảm thức về tội.
+ Gạt Thiên Chúa ra khỏi đời
• Sống cảm thức đức tin.
sống.
15. PHẢN ĐỀ: Liệu những người + Văn hóa sự chết:
ngoài công giáo, họ không có + Sống chung sống thử.
đức tin, họ có được cứu độ? + Thiên đường tình yêu.
+ Vấn nạn phá thai…
- Lumen Gentium số 14: Họ vô
tình không biết Chúa, thành tâm IV. GIÁO HỘI VỚI VẤN ĐỀ
tìm kiếm, chu toàn đời sống... BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
- Sách GLHTCG số 847: họ không - Vai trò của Giáo Hội:
biết vì không do lỗi của họ. + Là một phần cốt yếu của Đức
tin.
- Họ được kêu mời và đón nhận. + Làm cho vũ trụ ngày càng hoàn
- “Mong muốn cho tất cả mọi hảo theo ý Thiên Chúa; làm cho
người được ơn cứu độ và nhận vinh quang Thiên Chúa được tỏ
hiện nơi chính vũ trụ vạn vật.
biết chân lý” (1 Tm 2,4).
phải nhận thức sự bình đẳng căn - Nhưng tốt nhất: (x. Ga 14, 6).
bản giữa mọi người hơn, bởi vì
mọi người đều có một tâm linh và
được dựng nên giống hình ảnh
Thiên Chúa nên có cùng một bản
tính và cùng một nguồn gốc, hơn
nữa vì được Chúa Kitô cứu chuộc
nên họ đều được mời gọi như nhau
và cùng hưởng chung một cùng
đích nơi Thiên Chúa”.
- Môi sinh nhân bản:
+ Môi sinh nhân bản được tôn
trọng thì môi sinh tự nhiên được
hưởng lợi. (Caritas in Verytate, số
51).
+ Là tiền đề của sự nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường.
+ Chủ nghĩa thực dụng, đề cao vật
chất.
và cho mọi dân tộc, ngõ hầu mọi
ĐỨC CẬY thụ tạo đều được chia sẻ cách
tương xứng cho hết mọi người dựa
vào công lý, được điều tiết bởi bác
“Nhận biết Thiên Chúa thật là ái. Dù chấp nhận bất cứ hình thức
biết đón nhận niềm hy vọng” (Spe tư hữu nào đã được nhìn nhận
Salvi số 3). bằng các định chế hợp pháp của
“Đức Cậy” còn gọi là đức “Hy các dân tộc. Tuy nhiên, tùy theo
Vọng”, bao hàm ý nghĩa trông hoàn cảnh khác biệt và thay đổi,
mong, trông chờ, trông đợi. Hy phải luôn luôn lưu ý đến mục đích
vọng là một điều kiện cho sự tồn tại chung hưởng của cải. Vì thế, khi
của con người. Tuy nhiên, mọi hy sử dụng của cải, con người phải
coi của cải vật chất mà mình làm
vọng trên đời này chẳng có gì bền
chủ một cách chính đáng không
vững, vì tất cả sẽ qua đi. Vì thế,
chỉ như của riêng mình nhưng còn
trong ta nảy sinh niềm khát vọng
là của chung nữa: nghĩa là của cải
lớn lao hơn, là làm thế nào để đạt đó có thể sinh ích không những
tới sự viên mãn trường tồn. Đó là cho riêng mình mà còn cho cả
người khác… Càng ngày càng
mọi hành vi làm suy thoái, mọi hy vọng sâu thẳm nhất của con tim,
phá hoại ích kỷ hoặc thảm họa và là niềm hy vọng Kitô giáo.
sinh tháu sớm hay muộn sẽ kéo
theo những hậu quả nặng nề. Thiên Chúa là lý do và đối tượng
+ Thiên Chúa đã đặt con người chính yếu của Đức Cậy. Đức Cậy
không bi quan. Đức Cậy vượt lên
làm quản lý cảu Người.
trên cái nhìn bi quan về những thực
+ Thiên Chúa có quyền trên môi
tại trần thế, vì nhờ đức tin, Đức Cậy
trường. bám chặt vào Thiên Chúa, Đấng đã
Dẫn chứng: + Sách Sáng Thế mô phục sinh Chúa Giêsu từ cõi chết,
tả việc Thiên Chúa tạo dựng lên Ngài sẽ chiến thắng sự chết và
trái đất, mặt trời, trăng sao, cây quyền lực của nó. Do đó Đức Cậy
cỏ, muông thú trong 5 ngày ban tặng niềm vui ngay giữa những
và “Chúa đều thấy nó tốt đẹp” (St thử thách: “Hãy vui mừng trong hi
1,4-25). vọng, kiên nhẫn khi gặp gian truân”
(Rm 12,12). Vì Đức Cậy hướng đến
+ Hiến chế Gaudium et Spes hạnh phúc bất diệt trên trời, cho nên
viết: “Thiên Chúa đã tiền định cho “bảo vệ chúng ta khỏi sự nản chí,
trái đất và tất cả những gì trái đất nâng đỡ khi bị bỏ rơi, mở rộng trái
tim bằng sự mong đợi vinh phúc
chứa đựng đều là cho mọi người
vĩnh cửu, gìn giữ chúng ta khỏi tính + Thế giới hiện hữu trên nền tnagr
ích kỷ và đưa chúng ta đến với vinh một giao ước giữa Thiên Chúa và
phúc của đức mến” (GLHTCG số con người (đọc chăm chú St 9, 9-
1818). Đức Cậy làm cho chúng ta 17 và lưu ý những lần nhắc đến
“không phải thất vọng” (Rm 5,5). các thú vật). Đấng Tạo Hóa cam
I. TỪ NGỮ kết không còn hủy diệt thế giới kẻ
- Latinh: Spes song, loài vật cũng như loài người,
bằng một cơn đại hồng thủy nữa.
- Tiếng Anh: Hope Con người phải tôn trọng thú vật.
- “Đức Cậy” (vọng đức) trong Hán (Mt 6,26; 10, 29; Cn 12, 10).
– Nôm với ý chính như sau: Thiên Chúa ban cho con người
khả năng nuôi sống mình bằng thịt
• Đức: ơn thú vật (St 9,3), thực phẩm mà
• Cậy: tin tưởng, phó thác phải được nhận với tâm tình tri ân
(1Tm 4, 3-5). Kinh Thánh một mặt
Đức cậy: ơn tin tưởng, phó thác.
không thần thánh hóa tạo vật; một
1. Con người luôn hy vọng mặt không có một quan niệm phi
- Một cuộc sống hạnh phúc nhân cách về thiên nhiên (Tv
77.17 -18; Cv 17,28). Như thế,
Thiên Chúa ủy thác cho việc quản - Một cuộc đời bình an
lí tốt.
- Một công việc thành đạt
+ Thế giới phản chiếu Thiên Chúa.
Vì Thiên Chúa “tốt lành”, những Hy vọng là bản chất của con người.
gì Người đã tạo nên cũng “tốt 2. Sống không hy vọng nghĩa là
lành”. Không chỉ Thiến Chúa đang tồn tại chứ không phải
tuyên bố những gì Người tạo dựng
đang sống.
là tốt lành, mà tác giả Thánh Vịnh
còn khẳng định rằng tạo vật phản “Người ta có thể sống không cần
ánh vinh quang Thiên Chúa (Tv tình yêu, nhưng không một ai có thể
19,1; 8, 4-5). sống mà thiếu hy vọng sẽ yêu hoặc
+ Thiên Chúa ở mọi nơi trong tạo được yêu” ( Krassovsky).
dựng của Người (Rm 1, 20), biết
- Nếu không hy vọng, tức là không
rõ những gì đang diễn ra (Tv 139,
7-12). có mục đích để sống thì rơi vào
+ Thế giới được Thiên Chúa nâng tuyệt vọng.
đỡ (Cl 1,17; Dt 1,3): nhờ tác động
của Người mà thế giới vận hành
(Tv 104,10 -14).
- Đánh mất đi hy vọng mà không III. MÔI TRƯỜNG NỘI TÂM
tìm lại hy vọng thì xem như cuộc - Nguồn gốc của môi trường:
đời rơi vào bế tắc. + Công trình sách tạo của Thiên
Chúa (St chương 1).
II. HY VỌNG DƯỚI NHÃN
+ Thiên Chúa yêu thương con
QUAN KITÔ GIÁO người.
1. Niềm hy vọng trong Cựu Ước + Thiên Chúa làm cho con người
thành cộng sự của Ngài trong đối
- Lịch sử niềm hy vọng trong thoại và trao cho con người trong
Thánh Kinh bắt đầu với Abraham. coi và canh tác. (St 2,15).
Lý do hy vọng của ông chính là lời + Vũ trụ được tạo dựng từ hư
hứa của Thiên Chúa. Cho dù bị thử không do Thiên Chúa và được
Kinh Thánh mạc khải, trong một
thách nặng nề, không còn gì để
thời khắc trong không gian và thời
trông cậy, ông vẫn cậy trông vào lời gian (x. St 1). Không gian và thời
hứa đó (x. Rm 4, 16-22). gian này cũng do Thiên Chứa tạo
- Niềm hy vọng của dân Israel: thành.
“Dân đang làn bước giữa tối tăm, + Thế giới thuộc về Thiên Chúa
(Tv 24,1; 50, 10). Con người được
luật bảo vệ môi trường được thực đã thấy một ánh sao huy hoàng;
thi triệt để. đám người sống trong vùng bóng
+ Nâng cao ý thức bảo vệ môi tối, nay được ánh sang bừng lên
trường (giáo dục, truyền thông,
chiếu rọi……”(Is 9, 1-6).
hoạt động…)
+ Quy hoạch các khu công nghiệp - Lý do của niềm hy vọng chính là
hợp lí và khoa học. tình yêu và sự thành tín của Thiên
Phân loại, xử lí, tái chế rác thải. Chúa: “Cho dù mẹ có quên con đi
+ Sử dụng năng lượng sạch (gió, nữa, Ta cũng chẳng quên ngươi bao
điện mặt trời…), sử dụng chất liễu
giờ…” (Is 49, 15-16).
hữu cơ, hạn chế sử dụng các chất
hoá học. - Thiên Chúa luôn trung thành với
+ Quy hoạch, bảo vệ, mở rộng lời hứa: “Chỉ trong Thiên Chúa mà
diện tích rừng. thôi, này hồn tôi hãy nghỉ ngơi yên
Dẫn chứng: “Thầy thuốc tốt nhất là hàn. Vì hy vọng của tôi bởi Người
bản thân thiên nhiên” (Cha đẻ mà đến” (tv 62,6). “Hết những ai
ngành y Hippocrates). đặt hy vọng vào Thiên Chúa sẽ
không bị suy tàn” (1Mcb 2, 61).
2. Niềm hy vọng trong Tân Ước: + Hệ thống pháp luật chưa chặt
Hy vọng của Kitô giáo chẽ về việc bảo vệ môi trường.
Không xử lý nghiêm những trường
a. Nền tảng siêu việt hợp vi phạm về môi trường
- Tiếp nhận và kiện toàn niềm hy + Người dân ý thức kém trong
vọng của Israel. việc bảo vệ môi trường.
+ Rác thải, nước thải từ các khu
- Là niềm hy vọng mà Thiên Chúa công nghiêp chưa qua xử lý.
ban tặng trong Đức Ki-tô, Đấng qui + Khai thác tài nguyên quá mức
tụ mọi người tin vào vương quốc cho phép của con người.
của Ngài. (x. Mt 12, 56). + Do chiến tranh gây ra: Bom
nguyên tử tại hai thành phố của
- “Đối với chúng ta, niềm hy vọng Nhật Bản.
đó cũng tựa như cái neo chắc chắn +Do thiên tai gây ra (Bão, lũ lụt,
và bền vững của tâm hồn, để đi sâu sóng thần, động đất, nước
vào bên trong...nơi Đức Giêsu đã dâng…).
vào như người tiên phong mở - Giải pháp:
đường cho chúng ta” (Dt 6, 19). + Xây dựng hệ thống luật pháp
chặt chẽ, đảm bảo quy định pháp
tại các thành phố và khu công - Đức cậy là vũ khí bảo vệ chúng
nghiệp. ta trong cuộc chiến để được ơn cứu
+ Hiệu ứng nhà kính gia tăng làm độ: “Mặc áo giáp là đức tin và đức
biến đổi khí hậu toàn cầu. mến, đội mũ chiến là niềm hy vọng
+ Tầng Ozone bị phá huỷ. ơn cứu độ” (1 Tx 5,8).
+ Nguồn nước ngọt bị ô nhiễm - Đức cậy mang lại niềm vui ngay
nặng. trong thử thách: “Hãy vui mừng vì
+ Ô nhiễm biển xẩy ra với mức độ có niềm hy vọng, cứ kiên nhẫn lúc
ngày càng tăng. gặp gian truân”(Rm 12, 12).
+ Diện tích rừng ngày càng bị thu
- Đức cậy được diễn tả và nuôi
hẹp và suy thoái về chất lượng.
dưỡng trong kinh nguyện, nhất là
+ Nhiều loài động thực vật bị tiêu
kinh Lạy Cha, bản tóm lược tất cả
diệt, tuyệt chủng.
những gì mà đức cậy gợi lên trong
+ Ô nhiễm tiếng ồn.
ta (GLCG số 1820).
- Nguyên nhân:
Như vậy, “Thiên Chúa là nền
tảng của hy vọng, chứ không phải
bất cứ thần linh nào khác....tình yêu + Môi trường là nơi chứa đựng các
của Ngài bảo đảm cho sự hiện hữu chất phế thải do con người tạo ra
của sự sống ‘đích thực’ mà ta vẫn trong cuộc sống và hoạt động sản
trong đợi” (Spe Salvi số 31). xuất của mình.
+ Môi trường là nơi lưu trữ và nơi
b. Đối tượng siêu phàm cung cấp thông tin cho con người.
- (Mt 5, 3-12) triển khai Đức Cậy: Dẫn chứng: “Phần còn lại của
hướng niềm hy vọng của chúng ta thế giới (thiên nhiên) có thể tiếp
lên Thiên Quốc như hướng về miền tục sống mà không có chúng ta,
đất hứa mới. nhưng chúng ta không thể tồn tại
nếu thiếu đi chúng” (Sylvia A.
- Nhờ công cuộc tử nạn và phục Ealre).
sinh của Đức Kitô, Chúa đã gìn giữ
ta trong Đức Cậy, do đó “chúng ta - Thực trạng:
sẽ không phải thất vọng”. (Rm 5, 5). + Sự thiếu ý thức nghiêm trọng và
Niềm hy vọng của Kitô hữu là sự sự thờ ơ của người dân.
thông phần vinh quang của Đức + Ô nhiễm không khí (bụi,
CO2….) vượt tiêu chuẩn cho phép
con người tạo ra xung quanh mình Kitô, Đấng đã chết và sống lại vì
trong đó con người sinh sống và chúng ta (Rm 5, 8-9).
lao động, khai thác các tài nguyên
- Là niềm vui ơn cứu độ (x. Rm 5,
thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm
thoã mãn các nhu cầu của con 17).
người (theo Tuyên Ngôn của - Là đối tượng chính yếu của niềm
Unesico 1981). cậy trông (x. 1 Cr 1, 7)
II. MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
- Tầm quan trọng và lợi ích: - Là động lực cho mọi sinh hoạt
+ Môi trường là không gian sống của Kitô hữu, là nguồn kiên nhẫn và
của con người và các loài sinh vật. can đảm của ta giữa bao thử thách
+ Môi trường là nơi cung cấp tài (Rm 5, 3-4). Niềm hy vọng không
nguyên cần thiết để nuôi sống con chỉ cá nhân, mà cho toàn thể dân
người và các loài động vật.
Chúa và toàn thể vũ trụ (Rm 8, 19-
+ Môi trường là nơi giảm nhẹ các
tác động có hại của thiên nhiên và 20), không chỉ hướng về tương lai,
vũ trụ tới con người, sinh vật trên mà chính ngay ở hiện tại.
trái đất
- (GLCG số 1817): Đức cậy là
MÔI TRƯỜNG
nhân đức đối thần, nhờ đó chúng ta
I. TỪ NGỮ
trông mong Nước Trời và sự sống - Tiếng Anh: Environment.
vĩnh cửu như hạnh phúc đời mình, - Tiếng Latinh: Environment.
khi tin tưởng vào các lời hứa của - “Môi trường” là các yếu tố tự nhiên
Đức Kitô và nương tựa vào trợ lực và các yếu tố vật chất nhân tạo
của Chúa Thánh Thần chứ không quan hệ mật thiết với nhau bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới
dựa vào sức mình.
đời sống sản xuất, sự tồn tại phát
- Kinh Cậy: Tóm tắt nền tảng, đối triển của con người và thiên nhiên
tượng, động lực và đặc điểm của (theo điều 1 Luật bảo vệ môi
Đức Cậy. trường Việt Nam).
- “Môi trường” là hoàn cảnh trong đó
III. Ý NGHĨA SIÊU NHIÊN
sinh vật sống và phát triển (từ điển
“Cánh cửa mịt mù tăm tối của Tiếng Việt, Nguyễn Xuân Hùng –
thời gian, của tương lai, đã được Thái Xuân Đệ, trang 526)
mở toang. Ai có niềm hy vọng thì - “Môi trường” là toàn bộ các hệ
thống tự nhiên và các hệ thống do
sống khác hẳn; vì người có niềm hy
trọng của những đòi hỏi vọng đã được ban cho hồng ân một
về luân lý như là đối với cuộc sống mới” (Tđ Spe Salvi số 2).
những đòi hỏi về tri - Nhân đức hy vọng đem lại cho ta
thức. niềm tín thác, vì biết rằng cuộc đời
- Thánh Tôma Aquino đề chúng ta không do số mạng mù
cập đến ân sủng và chân quáng định đoạt, nhưng nằm trong
lý mặc khải của Thiên bàn tay quan phòng của Thiên Chúa
Chúa như là một quà là Cha nhân lành.
tặng để bảo đảm rằng - Chúng ta dựa vào niềm tin để
mọi người biết họ phải (1Pr 3, 15).
làm gì để đạt được cả - Những tội nghịch với Đức cậy:
cùng đích tự nhiên lẫn • Tuyệt vọng: nghịch với Đức cậy:
cái đích siêu nhiên của là không hy vọng rằng Chúa sẽ ban
họ. ơn cứu rỗi cho ta, phủ nhận trực tiếp
lòng nhân từ của Thiên Chúa.
• Tự phụ: cậy dựa vào công sức Tuyên Ngôn Nhân
của mình mà không dựa vào Ơn Quyền(10/12/1948) đề ra
Chúa - Giáo dục luân lí Ki tô
giáo
• Ỷ lại: phó mặc tất cả cho Chúa,
- Truyền thông các thông
làm cho ta mất đi nhân cách và
điệp của các Đức giáo
trách nhiệm.
Hoàng về các vấn đề
- Đức cậy là ân huệ Thiên Chúa luân lý như Thông điệp
ban nhờ Đức Giêsu Kitô (x. Rm Evangelium Vitae của
5, 1-5). Ðức Gioan Phaolô II,
- Đức cậy giúp ta kiên nhẫn hành Fratelli tutti – Tất cả anh
động trong đức ái (Rm 15, 4). em...