Professional Documents
Culture Documents
Docsity Mon Chuyen Giao Cong Nghe
Docsity Mon Chuyen Giao Cong Nghe
Docsity Mon Chuyen Giao Cong Nghe
Copyright Law
Ho Chi Minh City University of Law (HCMUL)
22 pag.
1. Phân tích các đặc điểm cơ bản của hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế. (đã
soạn xong)
Khái niệm
Hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế là sự thỏa thuận giữa các chủ thể (bên
chuyển giao công nghệ và bên tiếp nhận công nghệ) ghi nhận quyền và nghĩa vụ của
các bên liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần
hoặc toàn bộ công nghệ từ bên chuyển giao công nghệ sang bên tiếp nhận công nghệ
Đặc điểm của hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế:
Bên chuyển giao công nghệ (thường) là chủ sở hữu công nghệ
Bên chuyển giao công nghệ và bên tiếp nhận công nghệ thường đóng trụ sở ở
các nước khác nhau
Đối tượng của hợp đồng đa dạng, bao gồm nhiều loại khác nhau: Bí quyết kỹ
thuật; Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án
công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ
thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin, giải pháp kỹ
thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy
tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối
tượng sở hữu công nghiệp.
Đặc điểm về nội dung: Liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý khác nhau thuộc phạm vi
điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau
Về phương thức giải quyết tranh chấp: do tính phức tạp của nội dung tranh chấp
nên phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất là thương lượng, hòa giải và
trọng tài
Ví dụ:
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp trong quá trình chuyển giao công nghệ, các bên
đã thỏa thuận sử dụng phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Cụ thể,
hợp đồng quy định rằng tranh chấp sẽ được giải quyết bởi một trọng tài theo quy tắc
của Hiệp định UNCITRAL và quy trình trọng tài ICC.
2. Phân tích mối liên hệ giữa hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế với các hợp
đồng thương mại quốc tế khác như: hợp đồng hợp tác đầu tư, hợp đồng license,
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế… (đã soạn xong)
Định nghĩa
Hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế là sự thỏa thuận giữa các chủ thể (bên
chuyển giao công nghệ và bên tiếp nhận công nghệ) ghi nhận quyền và nghĩa vụ của
các bên liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần
hoặc toàn bộ công nghệ từ bên chuyển giao công nghệ sang bên tiếp nhận công nghệ.
Hợp đồng hợp tác đầu tư là sự thỏa thuận giữa các bên đầu tư về việc xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt các vấn đề về việc đóng góp công sức, tài sản để thực hiện một
công việc nhất định, trước khi tham gia hợp tác đầu tư các bên phải phân chia rõ lợi
nhuận, phân chia tài sản mà không cần thành lập tổ chức kinh tế.
Hợp đồng license (hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng mà đối tượng chính là sở
hữu công nghiệp, giống cây trồng) là việc chủ sở hữu cho phép tổ chức, cá nhân khác
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, giống cây trồng thuộc phạm vi quyền sử dụng
của mình.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hay còn gọi là hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu
hay hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các bên đương sự có trụ sở
kinh doanh tại các quốc gia khác nhau, mà theo đó một bên được gọi là bên xuất khẩu
(bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên được gọi là bên nhập
khẩu (bên mua) một tài sản nhất định gọi là hàng hóa, và bên mua có nghĩa vụ nhận
hàng và trả tiền hàng.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế và hợp đồng hợp tác đầu tư có mối liên
hệ chặt chẽ và thường đi kèm nhau trong các hoạt động thương mại quốc tế. Dưới đây
là phân tích về mối liên hệ giữa hai loại hợp đồng này:
1. Tương tác mục tiêu:
Mục tiêu chính của hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế là chuyển giao
công nghệ từ bên chuyển giao (nhà cung cấp công nghệ) đến bên nhận (nhà đầu
tư). Hợp đồng này tạo điều kiện cho nhà đầu tư sử dụng, áp dụng và phát triển
công nghệ để tăng cường hoạt động kinh doanh của mình.
Mục tiêu của hợp đồng hợp tác đầu tư là thiết lập và quản lý mối quan hệ đối
tác giữa các bên tham gia. Hợp đồng này định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên, cùng với các điều kiện về việc đầu tư, chia sẻ lợi nhuận và quản lý dự án.
0. Tương quan:
Có thể có mối liên hệ chặt chẽ giữa hai loại hợp đồng này. Trong một dự án
đầu tư quốc tế, hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể được ký kết như một
phần của hợp đồng hợp tác đầu tư. Việc chuyển giao công nghệ từ bên chuyển
giao (thường là công ty công nghệ) đến liên doanh hoặc doanh nghiệp đối tác
trong hợp đồng hợp tác đầu tư có thể là một yếu tố quan trọng để đảm bảo
quyền sở hữu công nghệ và tăng cường khả năng cạnh tranh của dự án.
Trong một số trường hợp, hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể tồn tại độc
lập và không liên quan trực tiếp đến hợp đồng hợp tác đầu tư. Điều này xảy ra
khi công ty công nghệ chuyển giao công nghệ cho một đối tác kinh doanh mà
không có sự tham gia trực tiếp vào hoạt động đầu tư hoặc thành lập liên doanh.
0. Quyền và nghĩa vụ:
Hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế xác định rõ quyền và nghĩa vụ của
bên chuyển giao và bên nhận công nghệ. Quyền sở hữu công nghệ, quyền sử
dụng, quyền cấp phép và quyền kiểm soát thường được đề cập đến trong hợp
đồng này. Bên nhận công nghệ có nghĩa vụ thanh toán phí chuyển giao, duy trì
bí mật công nghệ và sử dụng công nghệ theo các điều khoản đã thỏa thuận.
Hợp đồng hợp tác đầu tư quốc tế xác định quyền và nghĩa vụ của các bên đầu
tư và các bên liên quan khác. Các yếu tố quan trọng bao gồm quyền kiểm soát,
quyền hạn quyết định, quyền chia sẻ lợi nhuận và chịu trách nhiệm về rủi ro.
Hợp đồng này thường cũng xác định cách thức giải quyết tranh chấp và các
điều khoản về chuyển nhượng cổ phần hoặc chia sẻ quyền kiểm soát.
Tóm lại, mặc dù hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế và hợp đồng hợp tác đầu tư
có mục tiêu khác nhau, nhưng chúng có thể có mối liên hệ chặt chẽ trong các dự án
đầu tư quốc tế. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thường là một yếu tố quan trọng
trong hợp đồng hợp tác đầu tư, đóng vai trò trong việc nâng cao năng lực kỹ thuật và
cạnh tranh của dự án.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế và hợp đồng license là hai loại hợp đồng
thương mại quốc tế có liên quan chặt chẽ đến công nghệ và sở hữu trí tuệ. Dưới đây là
phân tích về mối liên hệ giữa hai loại hợp đồng này:
0. Tương quan:
Hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế và hợp đồng license có liên quan
chặt chẽ vì cả hai đều liên quan đến việc chuyển giao công nghệ hoặc sở hữu trí
tuệ từ bên cấp phép cho bên nhận. Tuy nhiên, điểm khác biệt chính giữa hai
loại hợp đồng này là trong hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên nhận sẽ nhận
được sự chuyển giao trực tiếp của kiến thức kỹ thuật và quy trình sản xuất,
trong khi trong hợp đồng license, bên nhận chỉ được cấp phép sử dụng công
nghệ hoặc sở hữu trí tuệ đã tồn tại.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
là hai loại hợp đồng thương mại quốc tế có mối liên hệ chặt chẽ vì cả hai đều liên
quan đến hoạt động kinh doanh và trao đổi hàng hóa giữa các bên. Dưới đây là phân
tích về mối liên hệ giữa hai loại hợp đồng này:
1. Mục tiêu:
3. Phân tích nguồn luật điều chỉnh hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế. Đánh
giá vai trò và khả năng áp dụng tập quán thương mại quốc tế trong các hợp đồng
chuyển giao công nghệ quốc tế. (đã soạn xong)
Phân tích nguồn luật điều chỉnh hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế.
- Có 3 nguồn luật chủ yếu điều chỉnh hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế.
Các điều ước quốc tế khác về hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thương mại,
đầu tư, SHTT… có thể kể đến như:
Liên quan đến lĩnh vực thương mại: Hiệp định thương mại tự do (FTA): được
ký kết giữa các quốc gia hoặc khu vực với mục tiêu thúc đẩy thương mại tự do
và hợp tác kinh tế.
Liên quan đến đầu tư: Hiệp định đầu tư song phương (BIT): được ký kết giữa
hai quốc gia nhằm tạo ra một khung pháp lý cho việc bảo vệ và khuyến khích
đầu tư hai chiều.
Liên quan đến SHTT:
- Thỏa Ước Madrid về đăng ký quốc tế Nhãn Hiệu Hàng Hóa năm 1891: cho phép
doanh nghiệp đăng ký và quản lý nhãn hiệu quốc tế, đơn giản hóa và tăng cường
quyền sở hữu trí tuệ toàn cầu.
- Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO): là tổ chức của Liên Hợp Quốc, tập trung
vào sở hữu trí tuệ và phát triển quốc tế. Nhiệm vụ của WIPO bao gồm xây dựng và
thực hiện các hiệp định, quy định và chương trình hợp tác quốc tế về bảo hộ sở hữu trí
tuệ như bằng sáng chế, nhãn hiệu và thiết kế công nghiệp.
Chính sách phát triển KHCN quốc gia: Chính sách này định hướng và xác định
mục tiêu phát triển KHCN của quốc gia. Nó có thể liên quan đến việc hỗ trợ và
thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ quốc tế nhằm nâng cao năng lực
KHCN và phát triển kinh tế.
Hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam: Luật Chuyển giao công nghệ năm
2017 là nguồn luật chủ yếu điều chỉnh hoạt động chuyển giao công nghệ quốc
tế trong phạm vi quốc gia. Xa hơn nữa thì có BLDS năm 2015, Luật SHTT
năm 2005, Luật Thương mại năm 2005…
Pháp luật nước ngoài: Đối với các hoạt động chuyển giao công nghệ quốc tế có
yếu tố nước ngoài, các bên có thể thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài
trong hợp đồng. Tuy nhiên, điều kiện là pháp luật nước ngoài và tập quán
thương mại quốc tế không vi phạm nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
=> Qua phân tích trên, các nguồn luật điều chỉnh hợp đồng chuyển giao công nghệ
quốc tế bao gồm các điều ước quốc tế như Hiệp định TRIPs và các điều ước khác,
pháp luật quốc gia như Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản pháp luật liên
quan, cùng với tập quán quốc tế.
Hoạt động chuyển giao công nghệ phải tuân theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật; trường hợp hoạt động chuyển giao công nghệ đặc
thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
Trường hợp hoạt động chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài thì các bên
có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập
quán thương mại quốc tế, nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc
tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Đánh giá vai trò và khả năng áp dụng tập quán thương mại quốc tế trong các
hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế
Tập quán thương mại quốc tế bao gồm các quy tắc, quy định và thực tiễn thương mại
được chấp nhận và áp dụng rộng rãi trong cộng đồng quốc tế.
Vai trò của tập quán thương mại quốc tế trong các hợp đồng chuyển giao công nghệ
quốc tế là rất quan trọng. Dưới đây là đánh giá về vai trò và khả năng áp dụng tập
quán thương mại quốc tế trong các hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế:
1. Vai trò của tập quán thương mại quốc tế:
Tạo điều kiện công bằng và bình đẳng: Tập quán thương mại quốc tế đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường công bằng và bình đẳng cho
các bên tham gia trong hợp đồng chuyển giao công nghệ. Các quy tắc và quy
định trong tập quán thương mại quốc tế giúp đảm bảo rằng các bên có cùng cơ
hội và quyền lợi trong quá trình chuyển giao công nghệ.
Định hình quyền và nghĩa vụ: Tập quán thương mại quốc tế cung cấp một
khung pháp lý và các nguyên tắc chung để định rõ quyền và nghĩa vụ của các
bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ. Điều này giúp tránh những tranh
chấp và bất đồng về quyền lợi và trách nhiệm trong quá trình chuyển giao công
nghệ.
Khuyến khích hợp tác quốc tế: Tập quán thương mại quốc tế thúc đẩy sự hợp
tác và giao lưu quốc tế trong việc chuyển giao công nghệ. Các quy tắc và thực
tiễn thương mại chung giúp các bên tạo ra các điều kiện thuận lợi để hợp tác và
chia sẻ công nghệ, tạo ra lợi ích lớn cho cả các bên tham gia.
Trong trường hợp của Việt Nam, việc áp dụng tập quán thương mại quốc tế trong các
hợp đồng chuyển giao công nghệ cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt
Nam. Điều này đảm bảo rằng tập quán thương mại quốc tế không vi phạm nguyên tắc
cơ bản của pháp luật Việt Nam và phù hợp với quy định pháp luật quốc gia. Việc áp
dụng tập quán thương mại quốc tế trong các hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế
tại Việt Nam có thể cần được điều chỉnh và tương thích với quy định pháp luật và
chính sách phát triển của quốc gia. Pháp luật Việt Nam vẫn có vai trò quyết định cuối
cùng, và các hợp đồng chuyển giao công nghệ phải tuân thủ các quy định của pháp
luật nội địa.
=> Do đó, trong quá trình thực hiện các hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế, cần
kết hợp giữa tập quán thương mại quốc tế và các quy định pháp luật quốc gia để đảm
bảo tính hợp pháp và tuân thủ các quy định cụ thể của quốc gia đang tham gia.
4. Phân tích nội dung điều khoản về đối tượng của hợp đồng chuyển giao công nghệ
quốc tế. (đã soạn xong)
Các đối tượng công nghệ được chuyển giao được quy định tại khoản 1 Điều 4
Luật chuyển giao công nghệ năm 2017.
Điều khoản về đối tượng của hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế bao
gồm:
- Tên công nghệ được chuyển giao: Điều khoản này chỉ định tên gọi chính xác của
công nghệ mà hợp đồng chuyển giao đề cập đến. Việc xác định tên công nghệ rõ ràng
và chính xác giúp đảm bảo sự hiểu biết chung và sự thống nhất trong việc áp dụng hợp
đồng.
- Phạm vi công nghệ (toàn bộ hay một phần công nghệ) được chuyển giao: Điều
khoản này mô tả phạm vi của công nghệ được chuyển giao trong hợp đồng. Có thể là
toàn bộ công nghệ hoặc chỉ một phần cụ thể của công nghệ. Việc xác định rõ ràng
phạm vi công nghệ giúp định rõ quyền và trách nhiệm của các bên trong việc sử dụng
và phát triển công nghệ.
Ví dụ: Công ty A (quốc tịch Hongkong, TQ) kinh doanh độc quyền công thức trà sữa
kem vị phô mai với tên gọi Hong Tea Signature rất nổi tiếng tại các thành phố lớn
nhất châu Á. Là thị trường nhỏ nên A chưa tiến hành kinh doanh tại Việt Nam. Công
ty B (Việt Nam) muốn tiến hành nhượng quyền thương mại đối với Hong Tea
Signature để kinh doanh tại Việt Nam nhưng cty A không đồng ý mà chỉ cho phép
thực hiện dưới hình thức chuyển giao CN. Và hai bên đã đồng ý, sau đây là những
điều khoản về đối tượng của hợp đồng chuyển giao công nghệ mà hai bên thỏa thuận.
1. Tên công nghệ: Hong Tea Signature - công thức trà sữa kem vị phô mai.
2. Phạm vi công nghệ: Toàn bộ công thức và quy trình sản xuất của Hong Tea
Signature.
3. Thành phần công nghệ: Công thức chính, nguyên liệu, quy trình sản xuất, cách
thức phục vụ.
4. Đặc điểm, tính năng, ứng dụng:
Đặc điểm: Công thức trà sữa kem vị phô mai độc quyền và nổi tiếng.
Tính năng: Kết hợp giữa trà sữa và kem vị phô mai, tạo ra hương vị độc đáo và
hấp dẫn.
Ứng dụng: Kinh doanh và phân phối trà sữa kem vị phô mai Hong Tea
Signature tại Việt Nam.
0. Các yêu cầu, điều kiện đối với công nghệ được chuyển giao:
Công ty B phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến sản phẩm và
thương mại tại Việt Nam.
Công ty B phải bảo mật thông tin và giữ bí mật về công thức và quy trình sản
xuất của Hong Tea Signature.
Công ty B không được phép phát triển hoặc sửa đổi công thức trà sữa kem vị
phô mai mà không có sự đồng ý từ Công ty A.
Công ty B phải sử dụng công nghệ chỉ để sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam,
không được xuất khẩu hoặc chuyển giao cho bên thứ ba mà không có sự đồng ý
từ Công ty A.
CSPL: khoản 1 Điều 25 Luật chuyển giao công nghệ năm 2017.
Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
Điều này đảm bảo rằng bên nhận công nghệ sẽ thực hiện các hoạt động và cung cấp
những thông tin cần thiết theo đúng tiến độ và chất lượng đã thỏa thuận.
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
liên quan đến công nghệ được chuyển giao;
Điều này bảo đảm rằng các quyền sở hữu trí tuệ, bí mật công nghệ và các quyền khác
liên quan đến công nghệ được bảo vệ và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo
quy định của pháp luật;
Bên chuyển giao công nghệ có quyền lựa chọn và thuê tổ chức, cá nhân có chuyên
môn và kỹ năng phù hợp để thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định
của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra một
cách chính xác và hiệu quả.
Được thanh toán đầy đủ theo quy định của hợp đồng và hưởng quyền, lợi
ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng;
Bên chuyển giao công nghệ có quyền được thanh toán đầy đủ theo những điều khoản
và điều kiện đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Ngoài ra, bên chuyển giao công nghệ
cũng có quyền hưởng các quyền và lợi ích khác đã được thỏa thuận trong hợp đồng, ví
dụ như quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ công nghệ đã được chuyển giao.
Hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật có liên quan;
Các ưu đãi này có thể bao gồm ưu đãi thuế, ưu đãi đầu tư, hoặc các chính sách khác
nhằm khuyến khích hoạt động chuyển giao công nghệ.
Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường
thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng
nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác;
Có thể đưa ra các biện pháp khắc phục, được đền bù các tổn thất kinh tế, bao gồm tiền
mất mát, thiệt hại doanh thu, chi phí phục hồi và các thiệt hại khác do vi phạm hợp
đồng.
Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;
Bên chuyển giao công nghệ có quyền khiếu nại, khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của
mình trong trường hợp bên nhận công nghệ vi phạm các điều khoản đã được thỏa
thuận trong hợp đồng, theo quy định của pháp luật.
Ngoài các quyền đã được nêu trên, bên chuyển giao công nghệ còn có thể có các
quyền khác được thỏa thuận trong hợp đồng, tùy thuộc vào các điều khoản cụ thể của
hợp đồng chuyển giao công nghệ. Các quyền này có thể bao gồm quyền kiểm soát,
quyền giám sát hoặc quyền xem xét các hoạt động liên quan đến công nghệ được
chuyển giao.
CSPL: khoản 2 Điều 25 Luật chuyển giao công nghệ năm 2017.
Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị quyền
của bên thứ ba hạn chế, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;
Điều này đảm bảo rằng bên nhận công nghệ sẽ không gặp phải vấn đề pháp lý khi sử
dụng công nghệ đã chuyển giao.
Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên
nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
Bên chuyển giao công nghệ phải thực hiện đúng các cam kết đã được ghi trong hợp
đồng. Trong trường hợp bên chuyển giao vi phạm hợp đồng, bên đó sẽ phải bồi
thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ và bên thứ ba do vi phạm hợp đồng.
Giữ bí mật thông tin trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển
giao công nghệ theo yêu cầu của đối tác đàm phán;
Điều này đảm bảo rằng thông tin quan trọng về công nghệ không bị rò rỉ và bên nhận
công nghệ có thể tin tưởng vào tính bảo mật của bên chuyển giao.
Thông báo cho bên nhận công nghệ và áp dụng các biện pháp thích hợp
khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật làm cho kết quả chuyển giao công
nghệ không đạt yêu cầu quy định trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại
cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do không thực hiện đúng cam kết
trong hợp đồng;
Bên chuyển giao công nghệ phải thông báo cho bên nhận công nghệ khi phát hiện khó
khăn về kỹ thuật gây ảnh hưởng đến kết quả chuyển giao công nghệ. Bên chuyển giao
cũng phải áp dụng các biện pháp thích hợp để khắc phục vấn đề và bồi thường thiệt
Làm thủ tục xin cấp phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp
chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài công nghệ thuộc Danh mục công
nghệ hạn chế chuyển giao;
Nếu công nghệ được chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài và thuộc danh mục công
nghệ hạn chế chuyển giao, bên chuyển giao phải làm thủ tục xin cấp phép chuyển giao
công nghệ theo quy định của pháp luật.
Không được thoả thuận về điều khoản hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy
định của Luật cạnh tranh;
Theo quy định của Luật cạnh tranh, các thoả thuận có thể giới hạn hoặc cấm các hoạt
động cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, câu trên nói rằng không có thỏa thuận
nào về điều khoản hạn chế cạnh tranh được phép. Điều này có nghĩa là các bên không
thể đạt được thỏa thuận giới hạn cạnh tranh hoặc thực hiện các hành động cạnh tranh
không lành mạnh.
Thực hiện nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật;
Đây là các nghĩa vụ mà các bên phải thực hiện dựa trên quy định của pháp luật, bao
gồm nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác. Ví dụ, nếu có sự chuyển giao công nghệ,
các bên có thể có nghĩa vụ trả tiền hoặc thực hiện các hành động khác theo quy định
của pháp luật.
Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển
giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
Trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài, việc cấp Giấy
phép chuyển giao công nghệ là bắt buộc. Tuy nhiên, nếu chuyển giao công nghệ bị
hạn chế từ Việt Nam ra nước ngoài, thì việc cấp giấy phép sẽ tùy thuộc vào sự đồng ý
của các bên. Câu trên nói rằng việc cấp giấy phép chỉ được thực hiện trong trường hợp
có thoả thuận khác giữa các bên.
Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận.
Các bên có thể đặt ra các nghĩa vụ khác trong thỏa thuận giữa họ.
CSPL: khoản 1 Điều 26 Luật chuyển giao công nghệ năm 2017.
Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
Bên tiếp nhận công nghệ có quyền yêu cầu bên giao công nghệ tuân thủ và thực hiện
đúng các cam kết đã được thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều này bảo đảm rằng các quyền sở hữu trí tuệ, bí mật công nghệ và các quyền khác
liên quan đến công nghệ được bảo vệ và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Được thuê tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực
hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
Bên chuyển giao công nghệ có quyền lựa chọn và thuê tổ chức, cá nhân có chuyên
môn và kỹ năng phù hợp để thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định
của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra một
cách chính xác và hiệu quả.
Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng các biện pháp khắc phục, bồi thường
thiệt hại trong trường hợp bên giao công nghệ không thực hiện đúng các
nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác;
Trong hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế, bên tiếp nhận công nghệ có quyền
yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng các biện pháp khắc phục và bồi thường thiệt hại
trong trường hợp bên giao công nghệ không thực hiện đúng các nghĩa vụ quy định
trong hợp đồng, trừ khi có thoả thuận khác giữa các bên.
Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;
Điều này cho phép bên tiếp nhận công nghệ đề nghị giải quyết tranh chấp thông qua
quy trình pháp lý, như khiếu nại hoặc khởi kiện, để đảm bảo được quyền và lợi ích của
mình.
Hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật có liên quan;
Điều này có thể bao gồm các chế độ ưu đãi thuế, hỗ trợ tài chính hoặc các chính sách
khác nhằm khuyến khích và thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực cụ thể.
CSPL: khoản 2 Điều 26 Luật chuyển giao công nghệ năm 2017.
Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên
giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
Bên tiếp nhận công nghệ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên giao công nghệ và
bên thứ ba (nếu có) trong trường hợp bên tiếp nhận vi phạm các điều khoản của hợp
đồng chuyển giao công nghệ và gây thiệt hại. Điều này đảm bảo tính công bằng và tin
cậy giữa các bên tham gia.
Bên tiếp nhận công nghệ phải giữ bí mật thông tin về công nghệ được chuyển giao và
các thông tin khác liên quan trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng theo yêu
cầu của đối tác đàm phán. Điều này đảm bảo tính bảo mật và quyền lợi của bên giao
công nghệ.
Làm thủ tục xin cấp phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển
giao từ nước ngoài vào Việt Nam công nghệ thuộc Danh mục công nghệ
hạn chế chuyển giao;
Trong trường hợp công nghệ được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và thuộc
danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, bên tiếp nhận công nghệ phải thực hiện các
thủ tục xin cấp phép chuyển giao theo quy định của pháp luật.
Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển
giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
Bên tiếp nhận công nghệ phải đề nghị cấp giấy phép chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài vào Việt Nam trong trường hợp công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế
chuyển giao, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.
Thực hiện nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật;
Bên tiếp nhận công nghệ phải tuân thủ các nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác
được quy định bởi pháp luật. Điều này bao gồm việc đóng các khoản phí, thuế, và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp
luật.
Bên tiếp nhận công nghệ có thể có các nghĩa vụ khác được thỏa thuận riêng giữa các
bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ. Các nghĩa vụ này sẽ phụ thuộc vào yêu
cầu cụ thể của dự án và thỏa thuận giữa các bên liên quan.
6. Phân tích phạm vi giới hạn của quyền khai thác và sử dụng đối tượng công nghệ
được chuyển giao trong hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế. (đã soạn xong)
- Điều khoản về giới hạn phạm vi sử dụng đối với công nghệ được chuyển giao
Giới hạn phạm vi sử dụng công nghệ chuyển giao có thể được thỏa thuận bởi các bên
trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Lợi ích của việc giới hạn phạm vi sử dụng công nghệ chuyển giao là bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ của người chuyển giao công nghệ và đảm bảo an toàn cho người sử dụng công
nghệ
Trong hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế, phạm vi giới hạn của quyền khai thác và
sử dụng đối tượng công nghệ được xác định và thỏa thuận giữa các bên liên quan.
Quyền khai thác và sử dụng đối tượng công nghệ bao gồm các quyền và giới hạn về
việc sử dụng, phát triển, sản xuất, bảo vệ và truyền bá công nghệ được chuyển giao.
Trong hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế, có các điều khoản để giới hạn phạm
vi sử dụng và khai thác đối tượng công nghệ được chuyển giao. Dưới đây là phân tích
về phạm vi giới hạn này:
1. Giới hạn phạm vi sử dụng công nghệ:
Giới hạn phạm vi sử dụng công nghệ đề cập đến phạm vi và hạn chế của quyền khai
thác và sử dụng công nghệ được chuyển giao. Điều này có thể bao gồm các yếu tố
như:
Phạm vi địa lý: Hợp đồng có thể xác định rõ rằng công nghệ chỉ được sử dụng
và khai thác trong một khu vực địa lý cụ thể, chẳng hạn như một quốc gia hoặc
một khu vực nhất định.
Phạm vi ngành công nghiệp: Hợp đồng có thể giới hạn sự sử dụng và khai thác
công nghệ chỉ trong một ngành công nghiệp cụ thể, đảm bảo rằng công nghệ
chỉ được áp dụng cho mục đích nhất định.
Phạm vi thời gian: Hợp đồng có thể xác định rõ rằng quyền sử dụng và khai
thác công nghệ chỉ được áp dụng trong một khoảng thời gian cụ thể. Sau khi
khoảng thời gian này kết thúc, quyền sử dụng công nghệ có thể bị hủy bỏ hoặc
chuyển giao cho bên khác.
Phạm vi sản phẩm hoặc dịch vụ: Hợp đồng có thể giới hạn sự sử dụng và khai
thác công nghệ chỉ cho một số sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể, đảm bảo rằng
công nghệ chỉ được áp dụng vào mục đích cụ thể nào đó.
0. Tại sao phải giới hạn phạm vi sử dụng công nghệ chuyển giao:
Giới hạn phạm vi sử dụng công nghệ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ
quốc tế có các lợi ích nhất định, bao gồm:
7. Phân tích nội dung điều khoản về chọn luật áp dụng và giải quyết tranh chấp
trong hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế. (khó)
Trong HĐTMQT nói chung: phổ biến là sử dụng áp dụng luật do các bên lựa chọn
(được ưu tiên hơn). Ngoài ra các bên thỏa thuận áp dụng Công ước viên CISG 1980
để điều chỉnh trong HĐ này.
Lưu ý về nguồn luật áp dụng cho hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế
- Luật nước bên chuyển giao: áp dụng luật của quốc gia mà bên chuyển giao công nghệ
đóng trụ sở. Điều này có ý nghĩa là các vấn đề liên quan đến hợp đồng sẽ được giải
quyết theo luật của quốc gia này.
- Luật nước bên tiếp nhận công nghệ: áp dụng luật của quốc gia mà bên tiếp nhận công
nghệ đóng trụ sở. Điều này có ý nghĩa là các vấn đề liên quan đến hợp đồng sẽ được
giải quyết theo luật của quốc gia này.
- Luật do các bên lựa chọn trong hợp đồng: cho phép các bên tự thỏa thuận và chọn một
hệ thống pháp luật cụ thể mà họ muốn áp dụng cho hợp đồng. Điều này cho phép các
bên có sự linh hoạt trong việc chọn luật áp dụng và đảm bảo tính công bằng và phù
hợp với nhu cầu của họ.
Lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp đối với hợp đồng chuyển giao công
nghệ quốc tế
“luôn phải ưu tiên thỏa thuận để lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp”
Một số phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến và hiệu quả:
Thương lượng đàm phán: Các bên sẽ tự thương lượng lại với nhau. Thương
lượng đàm phán cho phép các bên đặt ra các điều kiện, đưa ra đề xuất và đạt
được thỏa thuận.
Trung gian hòa giải: nhờ một bên khác có thể là cơ quan, cá nhân, tổ chức đứng
ra làm trung gian để hòa giải. Trung gian hòa giải giúp các bên giải quyết tranh
chấp một cách trung lập và khách quan.
Trọng tài: các bên có thể thỏa thuận nhờ trung tâm trọng tài để giải quyết. Căn
cứ để giải quyết có thể là theo luật Trọng tài thương mại 2010 hoặc quy trình
trọng tài ICC… ; và giải quyết dựa trên quy tắc của chính trung tâm trọng tài
đó hoặc dựa trên quy tắc chung của UNCITRAL.
Tòa án: Đây là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc chuyển tranh
chấp cho tòa án. Tòa án sẽ xem xét các bằng chứng và quyết định về tranh chấp
theo quy trình pháp lý quốc gia áp dụng.
Câu 8: Bài tập: Công ty A (Việt Nam) đang có nhu cầu nhận chuyển giao công
nghệ X từ một doanh nghiệp B (Nhật Bản) để triển khai sản xuất và bán sản
phẩm tại trị trường Việt Nam và có thể xuất khẩu sang Lào và Cambodia.
Bạn hãy
(i) tư vấn cho A về những vấn đề pháp lý cơ bản liên quan đến hợp đồng chuyển giao
công nghệ quốc tế theo pháp luật Việt Nam, và
(ii) phác thảo sơ lược nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế theo hướng
bảo vệ tốt nhất cho quyền và lợi ích của A để các bên tiến hành đàm phán và ký kết.
Bài làm
(i)
Làm dưới dạng thư tư vấn
Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong thư tư vấn này, tôi đã xem xét các văn bản pháp
luật có liên quan sau:
- Luật CGCN năm 2017;
- BLDS năm 2015;
- Luật SHTT năm 2005;
- Luật Thương mại năm 2005;
- Luật Cạnh tranh 2018;
- Hiệp định Trips;
- Các VBPL khác có liên quan.
Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế, thì cần xác định những vấn đề pháp
lý cơ bản như sau:
Mục đích: để đảm bảo bí mật và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Các bên cần có
điều khoản rõ ràng về bảo mật thông tin công nghệ, bao gồm việc xác định
thông tin cần được bảo mật, các biện pháp bảo vệ thông tin, và nghĩa vụ tuân
thủ bảo mật thông tin sau khi hợp đồng kết thúc.
+ Điều khoản về hạn chế cạnh tranh: Bên chuyển giao công nghệ cam kết không
chuyển giao công nghệ tương tự cho các đối thủ cạnh tranh của Công ty A trong cùng
ngành hoạt động. Công ty A có quyền yêu cầu bên chuyển giao công nghệ thực hiện
các biện pháp cần thiết để bảo vệ khỏi việc sử dụng công nghệ tương tự từ các bên thứ
ba.
+ Điều khoản về giới hạn phạm vi sử dụng đối với công nghệ được chuyển giao (thầy éo giảng về nó)
+ Điều khoản về chọn luật áp dụng: ưu tiên pháp luật của nơi công ty A đặt trụ sở
(việt nam)
+ Giá cả/ phương thức thanh toán: phương thức thanh toán (trả trước, trả theo đợt, trả
sau, ...) và đồng tiền thanh toán (có thể USD nhưng tính quy đổi theo tỷ giá VNĐ)
cùng với thời điểm thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ.
+ Điều khoản về bảo mật thông tin: Các bên cam kết tuân thủ các biện pháp bảo mật
thông tin công nghệ được chuyển giao. Trường hợp thông tin bị trộm cắp hoặc xâm
phạm bởi bên thứ ba, bên chuyển giao công nghệ sẽ miễn trừ trách nhiệm của Công ty
A.
+ Điều khoản về bất khả kháng: Các bên không chịu trách nhiệm cho việc không thực
hiện hoặc chậm trễ thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào trong trường hợp có sự cố bất khả
kháng, như thiên tai, chiến tranh, biểu tình, hoạt động khủng bố, v.v.
+ Điều khoản về khó khăn trở ngại (Hardship) : Trong trường hợp xảy ra khó khăn trở
ngại không thể vượt qua, các bên sẽ cùng nhau thương lượng và tìm các giải pháp hợp
lý để thích ứng với tình huống.
Các bên đồng ý rằng hợp đồng có thể bị đơn phương chấm dứt trong trường hợp một
bên vi phạm nghiêm trọng các điều khoản của hợp đồng sau khi đã được cảnh báo
bằng văn bản.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ không ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ phát
sinh trước ngày chấm dứt.
Các bên thỏa thuận rằng pháp luật của quốc gia nơi Công ty A đặt trụ sở chính sẽ
được áp dụng cho hợp đồng này.
Các bên cũng đồng ý rằng trong trường hợp xảy ra tranh chấp, việc giải quyết tranh
chấp sẽ tuân thủ quy định của pháp luật quốc gia đó.