Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 11

NỘI DUNG GIẢI ĐÁP THẮC MẮC LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG BỐ

THÔNG TIN TẠI THÔNG TƯ 09/2010/TT-BTC

Câu hỏi 1: Theo quy định tại Thông tư 09/2010/TT-BTC ngày 15/1/2010
hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán (Thông tư 09), cổ
đông lớn của tổ chức niêm yết và tổ chức đăng ký giao dịch phải đồng thời thực
hiện nghĩa vụ báo cáo theo cả hai quy định tại Khoản 4 Mục II và Khoản 4 Mục IV
hay chỉ báo cáo theo quy định tại Khoản 4 Mục IV? Đề nghị hướng dẫn cụ thể.
Trả lời: Theo Thông tư 09 cổ đông lớn của công ty niêm yết, tổ chức đăng
ký giao dịch phải thực hiện công bố thông tin (CBTT) những nội dung sau:
*) Đối với công ty niêm yết:
- Cổ đông lớn và người liên quan khi có ý định mua, bán cổ phiếu của công
ty niêm yết phải báo cáo SGDCK/UBCKNN trước khi thực hiện ít nhất 3 ngày làm
việc để công bố thông tin (CBTT) trên phương tiện thông tin của SGDCK;
- Thời gian giao dịch không quá 2 tháng kể từ ngày báo cáo với
SGDCK/UBCKNN. Thời gian giao dịch được bắt đầu sau 24 giờ kể từ khi SGDCK
công bố thông tin về giao dịch của cổ đông lơn;
- Trường hợp cổ đông lớn sau khi giao dịch (bán ra cổ phiếu) mà không còn
là cổ đông lớn, thì phải báo cáo SGDCK/UBCKNN trong vòng 24 giờ kể từ khi
không còn là cổ đông lớn;
- Trong vòng 3 ngày kể từ ngày hoàn tất giao dịch, cổ đông lớn của công ty
niêm yết phải báo cáo cho SGDCK/UBCKNN về việc thay đổi sở hữu cổ phiếu
hoặc không thực hiện được và lý do;
- Cổ đông lớn phải báo cáo SGDCk/UBCKNN ít nhất 3 ngày và chỉ được
giao dịch sau 24 giờ kể từ khi SGDCK CBTT.
*) Đối với cổ đông lớn của công ty đại chúng (không niêm yết):
- Cổ đông lớn của công ty đại chúng phải báo cáo UBCKNN/SGDCK trong
thời hạn 7 ngày khi giao dịch (mua, bán hoặc thay đổi tỷ lệ mà không do giao
dịch) từ 1% trở lên.
- Cổ đông lớn của công ty đại chúng phải báo cáo UBCKNN/SGDCK trong
vòng 24 giờ khi có sự thay đổi đầu tiên mà dẫn đến không còn là cổ đông lớn của
công ty đại chúng. Sau khi đã báo cáo về thay đổi dẫn đến không còn là cổ đông
lớn trong vòng 24 giờ, thì trong vòng 7 ngày kể từ ngày hoàn tất giao dịch kể từ
khi thực hiện cổ đông lớn phải báo cáo UBCKNN/SGDCK về tình hình giao dịch
nói trên.

1
Câu hỏi 2: Về ngày công bố thông tin sẽ được tính như thế nào, có tính
cộng dồn ngày nghỉ thứ Bảy, Chủ nhật hay ngày nghỉ lễ không?
Trả lời:
- Đối với ngày thực hiện báo cáo và công bố thông tin trong thời hạn 3
ngày; 7 ngày thì được tính theo ngày làm việc (trừ ngày lễ theo quy định của Bộ
luật Lao động).
- Quy định về báo cáo vào công bố thông tin trong thời hạn 10 ngày; 25
ngày; 45 ngày và 60 ngày (từ trên 7 ngày trở lên) được tính theo ngày bình
thường, bao gồm cả ngày nghỉ lễ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Câu hỏi 3: Cổ đông sáng lập của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch sau
thời gian cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng, nếu cổ đông sáng lập đồng thời là
cổ đông lớn thì những cổ đông này có phải báo cáo trong trường hợp có giao dịch
cổ phiếu theo quy định về CBTT của cổ đông nội bộ, cổ đông lớn của tổ chức
niêm yết, đăng ký giao dịch không?
Trả lời: Các ràng buộc về CBTT đối với cổ đông sáng lập chỉ hạn chế trong
thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (khoản 5 Điều 85 Luật Doanh nghiệp), sau
thời gian nói trên nếu cổ đông sáng lập là cổ đông nội bộ hoặc cổ đông lớn thì
mới phải thực hiện theo nghĩa vụ công bố thông tin tương ứng.
Câu hỏi 4: Trường hợp nhà đầu tư ủy quyền cho thành viên lưu ký thực
hiện CBTT, các nội dung trong mẫu ủy quyền của hai bên sẽ thực hiện theo quy
định nào? Trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài có sử dụng mạng SWIFT thì nội
dung ủy quyền qua SWIFT có hiệu lực không?
Trả lời: Trường hợp nhà đầu tư ủy quyền cho thành viên lưu ký thực hiện
CBTT thì các nội dung ủy quyền sẽ do hai bên thỏa thuận với nhau và phải báo
cáo với SGDCK/UBCKNN trước khi thực hiện. Việc nhà đầu tư nước ngoài sử
dụng mạng SWIFT thì nội dung ủy quyền qua SWIFT cũng được coi là hiệu lực.
Câu hỏi 5: Theo quy định tại Điểm 1.1.4 Mục VI của Thông tư 09 về việc
đăng báo đối với báo cáo tài chính, công ty phải đăng những nội dung gì? Vì nếu
đăng toàn văn báo cáo tài chính/tài sản năm đã kiểm toán thì sẽ mất rất nhiều kinh
phí cho doanh nghiệp (mỗi báo cáo khoảng 21 trang A4).
Trả lời: Công ty chỉ phải đăng báo về việc nộp báo cáo tài chính năm cho
UBCKNN và ý kiến của kiểm toán trên 01 số báo có phạm vi phát hành trên toàn
quốc và kèm theo địa chỉ trang thông tin điện tử đăng tải toàn văn báo cáo tài
chính hoặc địa chỉ cung cấp báo cáo tài chính để nhà đầu tư tham khảo.
Câu hỏi 6: Trường hợp các quỹ đầu tư (có Mã số giao dịch chứng khoán
riêng biệt) nhưng lại có cùng người đại diện (công ty quản lý quỹ) đầu tư vào 1

2
công ty niêm yết, nếu tính riêng từng quỹ đầu tư thì không phải là cổ đông lớn của
công ty niêm yết đó nhưng nếu tính tổng số cổ phiếu sở hữu của tất cả các quỹ đầu
tư thì có thể đạt mức sở hữu 5% của công ty niêm yết. Như vậy, công ty quản lý
quỹ hoặc từng quỹ đầu tư có bắt buộc phải báo cáo cho UBCKNN và SGDCK hay
không?
Trả lời: Trường hợp các quỹ đầu tư có các mã giao dịch riêng nhưng lại có
cùng người đại diện đầu tư vào một công ty niêm yết thì sẽ tính riêng từng quỹ (do
mỗi quỹ có mã số giao dịch khác nhau được tính riêng cho từng nhà đầu tư). Các
quỹ đầu tư này do một người làm đại diện không phải tính cho người liên quan,
nên sẽ không gộp để tính cho cổ đông lớn.
Trường hợp, từng quỹ sở hữu cổ phần đạt trên 5% số cổ phần tại một công
ty niêm yết thì được coi là cổ đông lớn.
Câu hỏi 7: Nơi nhận báo cáo của quỹ đầu tư tại Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước trực tiếp là bộ phận nào?
T/L: Đề nghị công ty gửi về UBCKNN (Vụ Quản lý các công ty quản lý quỹ
và quỹ đầu tư chứng khoán), số fax 04. 39340 739.
Câu hỏi 8: Hiện tại Công ty mẹ của Công ty Cổ phần Vinaconex 27 là Tổng
công ty Cổ phần Vinaconex (đã niêm yết), vậy công ty Công ty Cổ phần
Vinaconex 27 (hiện chưa là công ty đại chúng, chưa niêm yết trên sàn) có phải
công bố thông tin theo quy định của Thông tư 09 là người liên quan với Tổng công
ty Cổ phần Vinaconex (công ty mẹ, công ty con) không?
Trả lời: Theo quy định tại Điểm đ Khoản 34 Điều 6 Luật Chứng khoán,
người có liên quan bao gồm “đ) Công ty mẹ, công ty con”.
Do đó, Công ty Cổ phần Vinaconex 27 là công ty con thuộc Tổng công ty Cổ
phần Vinaconex (công ty mẹ) và được coi là người có liên quan, như vậy công ty
cổ phần Vinaconex 27 phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của
người có liên quan tại Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Câu hỏi 9: Theo quy định tại Điểm 2.2 Mục I Tổ chức niêm yết có thể ủy
quyền cho nhiều hơn 1 người thực hiện công bố thông tin không?
T/L: Tổ chức niêm yết chỉ ủy quyền cho 1 nhân viên công bố thông tin.
(Khoản 3, Mục I, Thông tư 09 có hướng dẫn về việc thay đổi người được ủy quyền
CBTT).
Câu hỏi 10: Theo quy định tại Điểm 2.4 Mục I khi nhận được nội dung
công bố thông tin từ các đối tượng phải CBTT, SGDCK phải công bố theo phương
án nào dưới đây?

3
Phương án 1: SGDCK sẽ tiến hành công bố ngay. Sau đó SGDCK sẽ có
công văn yêu cầu các đối tượng phải CBTT bổ sung thêm các tài liệu chứng minh
liên quan ví dụ như Biên bản họp ĐHĐCĐ/HĐQT, Nghị quyết (nếu cần thiết). Nếu
thông tin công bố chưa chính xác sẽ yêu cầu đính chính nội dung đã công bố và có
văn bản giải trình gửi UBCKNN và SGDCK.
Phương án 2: SGDCK chỉ công bố thông tin khi công ty bổ sung đầy đủ hồ
sơ.
Kiến nghị UBCKNN hướng dẫn phương án thực hiện để thống nhất giữa các
SGDCK.
T/L: SGDCK thực hiện CBTT theo phương án 1.
Câu hỏi 11: Theo quy định tại Điểm 2.3.3 Mục I thì SGDCK sẽ thực hiện
công bố thông tin ngay khi nhận được thông báo của các đối tượng phải CBTT
bằng một trong các hình thức: email, bản fax, bản cứng hay SGDCK chỉ công bố
thông tin khi nhận đầy đủ cả email và bản fax (hoặc bản cứng)?
Trả lời: Trường hợp này SGDCK thực hiện công bố thông tin ngay khi nhận
được thông báo của các đối tượng phải CBTT bằng một trong các hình thức:
email, bản fax, bản cứng.
Câu hỏi 12: Quy định tại điểm 4.3 Mục II “Sự thay đổi đầu tiên” là tính từ
lúc lệnh giao dịch được khớp hay tính từ lúc kết thúc chu kỳ thanh toán (T+3)?
Trả lời: Trường hợp này được quy định kể từ ngày hoàn tất giao dịch (ngày
T+3).
Câu hỏi 13: Tại Điểm 1.1 Mục IV trong trường hợp tổ chức kiểm toán được
chấp thuận nhưng kiểm toán viên ký BCTC chưa được chấp thuận thì xử lý như
thế nào?
Trả lời: Trường hợp này SGDCK cần yêu cầu BCTC phải được ký bởi kiểm
toán viên được chấp thuận, đồng thời báo cáo UBCKNN xem xét lại tư cách của
công ty kiểm toán được chấp thuận này.
Câu hỏi 14: Quy định tại Điểm 1.4 Mục IV mâu thuẫn với quy định tại
Khoản 3, Điều 17 Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết: “Thông báo họp
ĐHĐCĐ phải được gửi trước ít nhất 15 ngày trước ngày họp ĐHĐCĐ”. Đề nghị
UBCKNN hướng dẫn thêm.
Trả lời: Việc thông báo họp ĐHĐCĐ vẫn phải gửi cho các cổ đông chậm
nhất 15 ngày làm việc trước ngày khai mạc. Ngoài ra, chậm nhất là 7 ngày trước
khi họp ĐHĐCĐ, công ty phải đăng lên trang Website để nhà đầu tư tham khảo
(cổ đông hoặc nhà đầu tư tiềm năng).
Câu hỏi 15: Tại Điểm 4.2 Mục IV đề nghị làm rõ 3 ngày làm việc tính từ
ngày đối tượng báo cáo gửi báo cáo hay từ lúc UBCKNN, SGDCK nhận được báo

4
cáo. Nếu tính từ thời gian UBCKNN, SGDCK nhận, thời gian giao dịch sẽ bắt đầu
tính sau 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo.
Trả lời: Là ngày gửi tính theo dấu bưu điện, fax, email…theo quy định tại
Điểm 2.3.3 Mục I.

Câu hỏi 16: Tại Khoản 4.4 Mục IV đề nghị làm rõ trong trường hợp không
thực hiện hết số lượng đã đăng ký có cần phải báo cáo lý do không.
Trả lời: Trường hợp không thực hiện hết số lượng đã đăng ký cũng cần phải
báo cáo lý do.

Câu hỏi 17: Quy định tại Khoản 3 Mục I, trong trường hợp người CBTT là
Chủ tịch HĐQT/Tổng Giám đốc thì có cần phải thực hiện đăng ký hay không ?
Trả lời: Công ty phải đăng ký nội dung gồm:
- Người đại diện theo pháp luật: tên, chức danh (Chủ tịch HĐQT hoặc Tổng
Giám đốc).
- Người được ủy quyền CBTT.
Câu hỏi 18: Tại Điểm 4.1 Khoản 4 Mục II, ai là người đại diện cho nhóm
người có liên quan thực hiện việc công bố thông tin khi có trường hợp phát sinh?
Trả lời: Người thực hiện giao dịch làm thay đổi tỷ lệ phải CBTT (bao gồm
tất cả người liên quan).
Câu hỏi 19: Quy định tại Khoản 5 Mục II đề nghị làm rõ việc mua cổ phiếu
quỹ nhằm bình ổn thị trường theo kế hoạch được UBCKNN chấp thuận có phải
công bố thông tin không?
Trả lời: Sau khi được UBCKNN chấp thuận, công ty phải CBTT trên thị
trường nhưng không quy định thời hạn công bố trước khi thực hiện.
Câu hỏi 20: Điểm 1.1 Khoản 1 Mục IV, thông thường ĐHCĐ thường niên
thông qua tổ chức kiểm toán cho năm tiếp theo. Tuy nhiên đến thời điểm kiểm toán
thì tổ chức kiểm toán này không được UBCKNN chấp thuận kiểm toán cho các
CTNY. Vấn đề này giải quyết thế nào?
Trả lời: Trường hợp năm kiểm toán mỗi công ty kiểm toán được chấp thuận
không được UBCKNN lựa chọn cho năm mới, thì Hội đồng quản trị phải xin ý kiến
cổ đông bằng văn bản để cùng đồng ý cho HĐQT lựa chọn tổ chức kiểm toán mới.
Câu hỏi 21: Điểm 1.2 Khoản 1 Mục IV, đề nghị làm rõ thời hạn nộp báo
cáo của công ty mẹ là 25 ngày kể từ ngày kết thúc quý, còn thời hạn nộp báo cáo
hợp nhất là 50 ngày kể từ ngày kết thúc quý; hay thời hạn nộp báo cáo của công ty
mẹ và báo cáo hợp nhất là 50 ngày kể từ ngày kết thúc quý?
5
Trả lời: Thời hạn nộp báo cáo của công ty mẹ là 25 ngày và báo cáo hợp
nhất là 50 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
Câu hỏi 22: Điểm 1.2.4 Mục IV tổ chức niêm yết phải công bố việc nộp báo
cáo hay là Báo cáo tài chính quý của các tổ chức niêm yết?
Trả lời: Trường hợp này là CBTT về việc đã nộp báo cáo tài chính quý của
tổ chức niêm yết và đường link đến nội dung BCTC.
Câu hỏi 23: Quy định tại Điểm 1.2.4 Mục IV, vấn đề lưu trữ bản mềm
thông tin tại website thì thế nào?
Trả lời: Tổ chức niêm yết có thể lựa chọn hình thức lưu trữ (ấn phẩm điện tử
hoặc bản mềm thông tin tại Website).
Câu hỏi 24: Tại Điểm 1.4 Mục IV, trong trường hợp Đại hội đồng cổ đông
bất thường thì việc cung cấp tài liệu như thế nào?
Trả lời: ĐHCĐ bất thường cũng như vậy, và thực hiện theo quy định tại
Điểm 4.3 Khoản 4 Mục I “….Trang thông tin điện tử phải có Điều lệ công ty, Quy
chế quản trị nội bộ, Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính định kỳ phải công bố
theo quy định và các vấn đề liên quan đến kỳ họp ĐHĐCĐ…”
Câu hỏi 25: Điểm 2.1.2 Mục IV, giá trị tổng tài sản được tính tại thời điểm
nào?
Trả lời: Giá trị tài sản tính tại Báo cáo tài chính năm gần nhất.
Câu hỏi 26: Quy định tại Điểm 4.1 Mục IV, Cổ đông nội bộ bao gồm cả cổ
đông lớn của công ty? Trường hợp là người liên quan đến cổ đông lớn có phải thực
hiện CBTT hay không?
Trả lời: Do có hiểu sai quy định về cổ đông nội bộ. Thông tư 09 đã quy định
rất rõ cổ đông nội bộ; cổ đông lớn; người liên quan riêng. Trường hợp cổ đông
nội bộ là cổ đông lớn thì chỉ cần báo cáo cổ đông nội bộ thôi.
Câu hỏi 27: Điểm 1.3 Mục V, công ty chứng khoán chỉ là đầu mối tổ chức
quản lý sổ cổ đông cho các công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc đăng ký giao dịch.
Do vậy, việc xác định giá sẽ rất khó khăn và không có căn cứ. Đề nghị giải thích rõ
hơn để công ty chứng khoán có thể thực hiện.
Trả lời: Quy định này đới với trường hợp công ty chứng khoán có phát sinh
nghiệp vụ môi giới chứng khoán chưa niêm yết. Trường hợp công ty chứng khoán
không thực hiện nghiệp vụ này thì không phỉa thực hiện quy định này.
Câu hỏi 28: Điểm 2.1.2 Mục VIII các thông tin định kỳ, bất thường và theo
yêu cầu của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch về ngày đăng ký cuối cùng theo
quy định tại Khoản 1, 2 và 3, Mục IV Thông tư này. Đề nghị giải thích rõ.

6
Trả lời: Các thông tin định kỳ, bất thường và thông tin về ngày đăng ký
cuối cùng và theo yêu cầu của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch.
Câu hỏi 29: Việc công bố báo cáo về thực hiện quản trị công ty quy định tại
mục nào của Thông tư 09?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 6 Mục IV thì tổ chức niếm yết có nghĩa vụ
báo cáo định kỳ quý và năm cho UBCKNN và SGDC về việc thực hiện quản trị
công ty theo Phụ lục XIII.
Câu hỏi 30: Theo quy định tại Khoản 3 Mục I Thông tư 09, trong vòng 24h
sau khi có sự thay đổi đầu tiên về số lượng cổ phiếu sở hữu làm cho tổ chức, cá
nhân, nhóm người có liên quan không còn là cổ đông lớn thì phải thực hiện báo
cáo cho cty đại chúng, UBCKNN, SGDCK… Như vậy, nhà đầu tư có rất ít thời
gian để thực hiện báo cáo đúng hạn, đặc biệt đối với nhà đầu tư nước ngoài khi mà
có sự chênh lệch múi giờ, giao dịch vào ngày thứ 6, lễ, tết…Đối với trường hợp
được ủy quyền báo cáo thay, cần phải tính đến thời gian chờ nhận xác nhận của
nhà đầu tư. Xin UBCKNN cho ý kiến, giải pháp với vấn đề trên và liệu có thể chấp
nhận bản fax không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 4 Mục I Thông tư 09 quy định về phương
tiện và hình thức công bố thông tin bao gồm fax, email, website, ....do vậy đối
tượng công bố thông tin có thể chọn một trong các phương tiện đó và sau đó phải
gửi bản chính (có dấu) cho UBCKNN/SGDCK.
Câu hỏi 31: Tại Điểm 2.3.3 Khoản 2 Mục I thì ngày công bố thông tin có
thể là ngày công khai trên Website của doanh nghiệp, tức là doanh nghiệp chỉ cần
công bố thông tin qua Web?
Trả lời: Theo quy định tại Điểm 2.3.3 Khoản 2 Mục I Thông tư là quy định
đối với thời gian nộp công bố thông tin được tính là ngày gửi theo dấu bưu điện,
ngày gửi fax, gửi email, ngày công khai trên Website…còn các đối tượng công bố
thông tin phải thực hiện việc công bố thông tin qua phương tiện và hình thức quy
định tại Khoản 4 Mục I và cụ thể tại các Mục trong Thông tư này.
Câu hỏi 32: Quy định về công bố báo cáo kiểm toán về báo cáo tài năm
trên 01 số báo trung ương có nghĩa chỉ công bố thư của kiểm toán là đủ, như thế
nhiều doanh nghiệp có nội dung thông tin giống nhau nên sẽ không có ý nghĩa vì
không đủ thông tin?
Trả lời: Việc đăng tải đầy đủ báo cáo tài chính trên 01 số báo sẽ gây tốn
kém cho các doanh nghiệp, nên Thông tư chỉ quy định, ngoài việc đăng tải báo cáo
kiểm toán còn kèm theo địa chỉ trang thông tin điện tử đăng tải toàn bộ báo cáo
tài chính hoặc địa chỉ cung cấp báo cáo tài chính để nhà đầu tư tham khảo trên 01

7
tờ báo. Như vậy, nhà đầu tư muốn biết đầy đủ thông tin có thế truy cập vào trang
thông tin điện tử mà công ty đã cung cấp.
Câu hỏi 33:
- Cổ đông được ủy quyền quản lý phần vốn Nhà nước trên 5% có được gọi
là cổ đông lớn hay không?
Trả lời: Cổ đông lớn là cổ đông nắm giữ trên 5% số cổ phiếu có quyền biểu
quyết (kể cả có hay không phải là cổ đông nhà nước), nên trường hợp này được
coi là cổ đông lớn.
- Cổ đông thôi nắm quyền sở hữu phần vốn đại diện của Nhà nước do đến
tuổi nghỉ hưu có phải công bố thông tin không?
Trả lời: Trường hợp này, khi cổ đông thôi nắm quyền sở hữu phần vốn Nhà
nước nhưng thuộc đối tượng là người có liên quan thì cổ đông này vẫn phải tuân
thủ việc công bố thông tin theo quy định tại Thông tư 09.
Câu hỏi 34: Cổ phiếu của Công đoàn Công ty đại chúng có được chuyển
nhượng cho cổ đông không phải đoàn viên công đoàn của công ty hay không? Nếu
được chuyển nhượng cho công đoàn bên ngoài có cần xin ý kiến của các đoàn viên
công đoàn hay không? Tỷ lệ thông qua là bao nhiêu? (ví dụ: 65% đoàn viên chấp
thuận).

Trả lời: Trong trường hợp này, Công đoàn công ty có được tự chuyển
nhượng cho cổ đông không phải là đoàn viên công đoàn của công ty theo quy định
của Luật Doanh nghiệp, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác. Việc
chuyển nhượng này là do cá nhân Công đoàn tự thỏa thuận chuyển nhượng cho
nhau, không cần phải thông qua các thành viên khác.

Câu hỏi 35: Báo cáo về Quy chế quản trị của hội đồng quản trị, thời gian
công bố chậm nhất là bao nhiêu ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính (trong quy
chế quản trị công ty có ghi công ty bắt buộc phải công bố nhưng không ghi ngày
phải công bố)?

Trả lời: Trường hợp này, với báo cáo tài chính quý là trước ngày thứ 30 của
tháng đầu quý tiếp theo (Khoản 6 Mục IV Thông tư 09) và báo cáo năm là chậm
nhất 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính năm (Điểm
1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 09).

8
Câu hỏi 36: Việc báo cáo kết quả kinh doanh của tổ chức niêm yết khi có sự
chênh lệch 10% trở lên của giữa ký báo cáo so với cùng kỳ báo cáo năm trước, như
vậy doanh nghiệp phải báo cáo 4 lần trong 1 năm nếu cả 4 quý đều có biến động về
chênh lệch trên?

Trả lời: Trường hợp này, công ty sẽ phải báo cáo đồng thời với báo cáo tài
chính quý và có giải thích rõ nguyên nhân dẫn đến những biến động trên.

Câu hỏi 37: Tài sản của công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối, nay
UBND tỉnh ra Quyết định mua lại, như thế có đúng không?

Trả lời: Trường hợp này nhà nước hiện đang nắm giữ cố phần chi phối
trong công ty, nên việc ra quyết định mua lại của 01 tổ chức là nhà nước (UBND)
là đúng pháp luật.

Câu hỏi 38: Đối với chứng chỉ quỹ niêm yết có bắt buộc phải báo cáo sở
hữu cổ đông lớn giống như cổ phiếu niêm yết không? Vì hiện nay không có định
nghĩa nhà đầu tư lớn, tuy nhiên SGDCK vẫn yêu cầu phải báo cáo?

Trả lời: Theo quy định tại Điểm 5.2 Khoản 5 Mục II thì chứng chỉ quỹ niêm
yết vẫn phải báo cáo với SGDCK về tỷ lệ sở hữu giống như báo cáo cổ đông lớn
của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch.

Câu hỏi 39: Công bố thông tin gồm 3 loại: CBTT định kỳ, CBTT bất
thường, CBTT theo yêu cầu. Xin hỏi khi ủy quyền cho nhân viên CBTT có được
ủy quyền một phần trong các CBTT theo quy định hay phải ủy quyền toàn bộ các
thông tin theo yêu cầu?

Trả lời: Trường hợp này có thể ủy quyền một phần hoặc toàn bộ cho người
được ủy quyền.

Câu hỏi 40: Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc
báo cáo UBCK/SGDCK. Điều này có nghĩa là công ty niêm yết không cần phải gửi
thông tin cần công bố đến UBCK/SGDCK trước khi đưa lên website của công ty
và các phương tiện thông tin đại chúng?

Trả lời: Đúng, khi công ty có thông tin cần công bố thì ngoài việc báo cáo
với UBCKNN, công ty cũng đồng thời đăng Web của công ty và các phương tiện
thông tin đại chúng khác trong cùng 1 thời điểm.

9
Câu hỏi 41: Công ty niêm yết phải nộp báo cáo bán niên được soát xét bởi
tổ chức kiểm toán được chấp thuận trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý
2. Vậy công ty niêm yết có phải công bố thông tin về BCTC quý 2 trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày kết thúc quý 2?

Trả lời: Trường hợp này công ty phải cống bố cả hai loại báo cáo (bán niên
và quý).

Câu hỏi 42: Cho phép tổ chức công bố thông tin lựa chọn kỳ kế toán linh
hoạt, đây là quy định tại Thông tư 38 hay Thông tư 09? Nếu là Thông tư 09 thì có
bị chéo so với quy định tại Luật Doanh nghiệp hay không, vì Luật Doanh nghiệp
quy định kỳ kế toán từ 1/1 đến 31/12.

Trả lời: Kỳ kế toán quy định tại Thông tư 09 là áp dụng theo quy định tại
Điều 13 Luật Kế toán.

Câu hỏi 43: Quy định về công bố thông tin tại Thông tư 09 có được áp dụng
cho các BCTC Quý 4/2009 và năm 2009 hay không?

Trả lời: Vì Thông tư 09 có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2010 nên báo tài chính
quý 4/2009 thì thực hiện báo cáo theo Thông tư 38/2007, còn báo cáo tài chính
năm 2009 có thể thực hiện theo Thông tư 09/2010.

Câu hỏi 44: Việc báo cáo chuyển nhượng của cổ đông lớn do cổ đông thực
hiện hay do công ty đại chúng?

Trả lời: Trường hợp này do cổ đông quyết định (nếu không tự thực hiện
được thì có thể ủy quyền lại cho công ty).

Câu hỏi 45: Trường hợp thay đổi tỷ lệ sở hữu (5%) của cổ đông lớn là do
công ty đại chúng phát hành tăng vốn thì có phải báo cáo UBCK không?

Trả lời: Trường hợp này vẫn báo cáo bình thường.

Câu hỏi 46: Nhà đầu tư có thể được phép đăng ký với UBCKNN/SGDCK
việc mua và bán cùng một cổ phiếu trong cùng một khoảng thời gian nhất định,
miễn là nhà đầu tư không thực hiện việc mua và bán cổ phiếu đó trong cùng 1 ngày
theo luật hiện hành?

10
Trả lời: Về việc cổ đông lớn đăng ký mua/bán cùng một loại cổ phiếu trong
cùng một khoảng thời gian nhất định (nhưng không được thực hiện mua/bán trong
cùng một ngày) thì ngoài việc thực hiện quy định tại điểm 1 nói trên, trường hợp
mỗi lần giao dịch mua/bán cổ phiếu trong tổng số lượng đã đăng ký nhưng chưa
hết thời hạn dự kiến giao dịch mà làm cho số lượng cổ phiếu sở hữu thay đổi vượt
quá 1% thì phải báo cáo về sự thay đổi cho từng lần giao dịch đó trong vòng 7
ngày kể từ khi thay đổi tỷ lệ.

11

You might also like