Professional Documents
Culture Documents
CÂU HỎI ÔN THIdocx
CÂU HỎI ÔN THIdocx
Bài 2 Nói về các nhân vật - tiểu sử - đóng góp cho ngành
4. August Comte
-Sinh ra tại Pháp
-Là nhà Xã hội học đầu tiên
-Thuật ngữ “Xã hội học” được ông đưa ra và sử dụng vào năm 1838
- A.Comte từng là trợ lý của Saint-Simon (nhà triết học) do đó trước đây xã hội học không phải là một ngành học độc lập mà
được đặt chung với triết học và tâm lý học gọi chung là triết học xã hội
Sau do bất đồng quan điểm nên A.Comte đã tách ra hoạt động và đưa xã hội học thành một ngành khoa học độc lập.
* Đóng góp
- Chia xã hội thành 2 phần: tĩnh học xã hội và động học xã hội
+ Tĩnh học xã hội nghiên cứu thành phần và cấu trúc xã hội (cá nhân, thiết chế xã hội) +
+ Động học xã hội nghiên cứu quá trình vận dộng, biến đổi xã hội để tìm ra quy luật.
Lịch sử xã hội loài người trải qua ba giai đoạn (Quy luật ba trạng thái)
Giai đoạn thần học: giải thích các hiện tượng thực thể hay những sức mạnh
có hình người
Giai đoạn siêu hình học: tinh thần sử dụng thực thể trừu tượng
Giai đoạn thực chứng: Thiết lập những liên hệ dựa trên các quy luật, thực tế. ( thiết kế công trình
dựa vào thực tế cần thiết của xã hội chứ không dựa vào tư duy chủ quan của người thiêt kế)
- Tư tưởng của Auguste Comte về xã hội học
- Ông phân loại các phương pháp nghiên cứu xã hội học thành:
+ Phương pháp quan sát. Vd: đi khảo sát hiện trạng trước khi lập đồ án quy hoạch
+ Phương pháp thực nghiệm. Vd tiến hành đánh giá, xử lý các số liệu thực tế thu thập được sau khi khảo sát hiện trạng để đưa
ra kết luận
+ Phương pháp so sánh. Vd so sánh các giải pháp quy hoạch sau khi đã có được các đánh giá hiện trạng
+ Phân tích lịch sử. Vd khi đưa ra giải pháp quy hoạch, cần xem xét khía cạnh văn hóa lịch sử, lối sống của người dân tại khu
vực
Tóm lại:
Thứ nhất: A.Comte là người đầu tiên nêu ra thuật ngữ xã hội học và sáng lập xã hội học trên cơ sở “tách” xã hội học ra khỏi
triết học xã hội.
Thứ hai: A.Comte cho rằng xã hội học cần phải sử dụng các phương pháp khoa học thực chứng để xây dựng lý thuyết và kiểm
nghiệm giả thuyết.
Thứ ba: A.Comte đã chỉ ra được các nhiệm vụ và vấn đề cơ bản của xã hội học, nghiên cứu cơ cấu xã hội (tĩnh học xã hội) và
nghiên cứu quá trình xã hội (động học xã hội)
2
Xem xã hội như một cơ thể sống:
- Cơ thể xã hội có 4 loại hình: Gia đình, kinh tế, tôn giáo, chính trị… => các bộ phận được xem như tồn tại vì nó đang
đáp ứng một nhu cầu nào đó.
- Chức năng:
+ Tiềm ẩn: dấu hiệu tình trạng.
+ Hiển hiện: chức năng được nhận biết và có dự tính.
- Phản chức năng: tác động không mong muốn đối với hoạt động xã hội.
11. Quan điểm xung đột
- K. Marx là người đầu tiên nhấn mạnh đến yếu tố xung đột, phân tầng, cạnh tranh, sự biến đổi, áp bức trong xã hội.
=> Sự xung đột là không tránh khỏi khi các nhóm người cố gắng duy trì những giá trị và lợi ích riêng của mình.
- Những người ủng hộ quan điểm xung đột đã chỉ ra những hiệu quả tích cực của nó: Làm tăng sự điều chỉnh và tính
năng động của các nhóm xã hội
12. Quan điểm tương tác
- M.Weber và Simmel là những người đầu tiên đóng góp vào thuyết tương tác.
=> Xem xã hội như một sản phẩm tương tác liên tục của cá nhân trong bối cảnh khác nhau.
13. Một số ví dụ cho lý thuyết:
VD: những ý niệm nào bạn có được khi nhìn thấy hình ảnh của người vô gia cư?
+ Con người phản ứng với người khác tùy theo sự hiểu biết chủ quan về những gì họ nhận thức.
+ Người vô gia cư: nghèo khổ, rách rưới, thất học, thô lỗ, vô công rồi nghề…
=> mọi người phớt lờ.
+ người cảnh sát: an toàn, bảo vệ, tin tưởng.
=> yên tâm.
1. ĐỊNH NGHĨA:
Đánh giá tác động xã hội (TĐXH) - Social Impact Assessment là quá trình phân tích, dự báo các tác động đến xã hội
của các hoạt động, can thiệp (dự án, chương trình, chính sách…). Một trong những yêu cầu cơ bản của đánh giá tác
động xã hội là phải lựa chọn được những chỉ tiêu đúng, thiết thực và phù hợp với bối cảnh xã hội, hay nói khác là các
chỉ tiêu đó phải phản ánh đúng, đủ “tính xã hội” (tính thời sự, cấp thiết) của một xã hội tại một thời điểm cụ thể,
nhưng phải khả thi.
Mục đích: Giúp các cá nhân, cộng đồng, chính phủ hiểu và dự đoán tốt hơn các hậu quả xã hội có thể xảy ra cho
người dân và cộng đồng từ các chính sách đề xuất, kế hoạch, chương trình của dự án.
• Đối với Việt Nam: Chưa có quy định bắt buộc về đánh giá tác động xã hội. Nhưng đó là quy định bắt buộc của
nhiều nhà tài trợ như Ngân hàng thế giới (World Bank), Ngân hàng phát triển châu Á (Asian Development Bank).
Đánh giá (Thực hiện trước khi dự án diễn ra) Giảm thiểu Giám sát Kiểm điểm
Assessment Mitigation Monitoring Review and
update
Xác định các tác động tiềm tàng của một hành động cụ thể Những người làm Kiểm tra các Tái đánh giá
đối với một cộng đồng trước khi tiến hành bất kỳ thay đổi đánh giá tác động xã thay đổi xem các dự báo và
nào. hội tham gia vào quá có đúng như phương pháp
Mục đích: trình phát triển dự án dự báo không,
- Dùng để tính toán chi phí và lợi ích về mặt xã hội của dự nhằm giảm thiểu các các biện pháp Mục đích:
án tác động phát sinh giảm thiểu đã - Phát triển
- Căn cứ để phê duyệt hoạt động được thực hiện kiến thức
Mục đích: chưa. chuyên gia về
Nội dung đánh giá TĐXH: Giúp giữ cho dự án địa phương để
- Các ảnh hưởng đối với sức khỏe cộng đồng. tránh được các tác tiến hành các
- Các ảnh hưởng đối với điều kiện kinh tế-xã hội của khu động không lường đánh giá tiếp
vực dự án.
trước trong một cách theo
- Các tác động đối với những khía cạnh tài nguyên-môi
trường do con người đang sử dụng. thức phù hợp với chi
- Các tác động tới những công trình văn hóa lịch sử. phí.
3. Đánh giá nhu cầu (của các đối tượng bị ảnh hưởng)
Cần xác định được nhu cầu của các nhóm đối tượng trong tương quan với các tác động do dự án mang lại:
• Số lượng và chất lượng các công trình cung ứng dịch vụ có được đối với các nhóm đối tượng, các vấn đề về
chi phí, tiếp cận, chất lượng và mức độ phục vụ
• Khả năng và tính sẵn sàng thanh toán cho việc sử dụng các công trình của các nhóm đối tượng
• Khả năng thay đổi nhu cầu qua các thay đổi của dự án
6. Đánh giá tác động xấu đối với các nhóm có rủi ro cao
• Các nhóm phải di dời, mất đất đai, mất thu nhập và có thể bị ảnh hưởng về sức khỏe;
• Các nhóm có thể đền bù.
• Tư vấn các nhóm này để lấy phản hồi thông qua họp cộng đồng, tường trình, lấy ý kiến...
Before
After
8. Báo cáo
Tùy theo các hoạt động của dự án, kết quả đánh giá tác động xã hội có thể:
5
• Được tích hợp trong các báo cáo khác theo quy định
• Được đưa vào phần giám sát thực hiện
• Được xây dựng như một báo cáo độc lập
• Chế độ báo cáo được quy định trong các hướng dẫn thực hiện của nhà tài trợ, các văn bản hiệp định cấp vốn hoặc
các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam.
Tóm lại: Đánh giá tác động xã hội bao gồm nhiều bước và có thể được xây dựng riêng hay tích hợp trong các báo cáo khác
nhưng phương pháp về cơ bản không có gì khác nhau!
GHI CHÚ:
Như thế nào là đánh giá tác động xã hội, mục đích của nó là gì ? Đánh giá qua yếu tố nào ? Cách thực hiện của nó ra
sao thông qua 8 bước thực hiện.
Trả lời: phần 1, phần 2, phần 3
Tìm 1 cái dự án nào đó để làm ví dụ Chuẩn bị dự án sẵn để đem vào phòng thi
VD: Dự án Metro, giả sử nó chưa xảy ra, áp dụng các bước đánh giá vào dự án
- Bất bình đẳng là hiện tượng phổ biến tồn tại khác nhau giữa các xã hội khác nhau. Xã hội có bất bình đẳng khi
một số nhóm xã hội kiểm soát, khai thác các nhóm xã hội khác, bất bình đẳng là nguồn gốc của sự phân tầng xã hội.
- Trong mỗi xã hội luôn có sự tồn tại một cách hiện thực tự nhiên sự khác biệt giữa các cá nhân và các tập đoàn
ngời về mặt thể chất và trí tuệ, có nghĩa là thừa nhận trong xã hội luôn có những người khỏe mạnh, người yếu ớt,
ngời thông minh và người không thông minh, ngời có nhiều điều kiện thăng tiến và người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn.
- Những sự khác biệt tự nhiên này là khách quan và không ai có thể tự lựa chọn cho mình nhưng cũng chính sự
khác biệt tự nhiên này cùng với thời gian sẽ tạo cho con người những khả năng khác nhau để chiếm giữ những vị
thế cao thấp khác nhau. Từ đó tạo ra sự không ngang bằng, bình đẳng giữa các cá nhân về lợi ích, cơ hội trong việc
sử dụng của cải, quyền lực, uy tín.
6
- Tầng xã hội: là tổng thể, tập hợp các cá nhân có cùng một hoàn cảnh xã hội, họ giống nhau hay bằng nhau về địa
vị kinh tế hay (tài sản), địa vị chính trị hay (quyền lực), địa vị xã hội hay (uy tín), về khả năng thăng tiến cũng như
giành được những ân huệ hay vị trí trong xã hội.
- Phân tầng (Stratification) có nguồn gốc từ chữ La tinh stratum: tầng lớp và facio: phân chia. XHH sử dụng thuật
ngữ này để nói tới trạng thái phân chia xã hội thành các tầng lớp khác nhau trong điều kiện thời gian và không gian
nhất định.
- Tony Bilton: Phân tầng xã hội là một cơ cấu bất bình đẳng ổn định giữa các nhóm xã hội và được duy trì bền vững
qua các thế hệ.
- Quan niệm của Trung tâm xã hội học - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh:
Phân tầng xã hội là sự bất bình đẳng mang tính cơ cấu của mọi xã hội loài người, trừ những tổ chức xã hội sơ khai.
(thời kỳ đầu của xã hội công xã nguyên thuỷ ). Phân tầng xã hội là sự phân chia, sự sắp xếp và hình thành cấu trúc
gồm các tầng xã hội. Đó là sự khác nhau về địa vị kinh tế, về địa vị chính trị, địa vị xã hội, cũng như khác nhau về
trình độ học vấn, loại nghề nghiệp, phong cách sinh hoạt, cách ăn mặc, kiểu nhà ở, nơi cư trú, thị hiếu nghệ thuật,
trình độ tiêu dùng…
- Từ những quan niệm trên chúng ta có thể rút ra các đặc trưng cơ bản của phân tầng xã hội:
+ Thứ nhất, phân tầng xã hội là sự phân chia, sự sắp xếp các nhân thành những tầng lớp, thang bậc khác nhau
về một hay nhiều phương diện nào đó nh địa vị kinh tế, địa vị chính trị, địa vị xã hội.
+ Thứ hai, phân tầng xã hội luôn gắn với bất bình đẳng xã hội và sự phân công lao động xã hội.
+ Thứ ba, phân tầng xã hội thường được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác sog không phải bất biến mà
có thể có những sự thay đổi nhất định.
Phân tầng xã hội là sự phân chia và phân bố các tầng lớp trong xã hội dựa trên các yếu tố như tài chính, văn hóa, giáo dục,
nghề nghiệp và quyền lực. Một số đặc điểm của phân tầng xã hội:
1. Các tầng lớp trong xã hội không đồng nhất về mức độ giàu có và quyền lực.
2. Các tầng lớp này có xu hướng duy trì và bảo vệ vị trí của mình bằng cách sử dụng tài nguyên và quyền lực của
mình.
3. Các tầng lớp có sự khác biệt về kiến thức, trình độ, nghề nghiệp và phong cách sống.
4. Sự phân tầng xã hội thường được kế thừa qua các thế hệ, và tầng lớp giàu có có xu hướng truyền lại tài sản và vị trí
xã hội cho con cái của họ.
5. Phân tầng xã hội thường ảnh hưởng đến các khía cạnh khác của cuộc sống như sức khỏe, giáo dục và tiếp cận với
các cơ hội kinh doanh và việc làm.
6. Các tầng lớp trong phân tầng xã hội có thể được xác định dựa trên nhiều yếu tố khác nhau nhưng tài chính và quyền
lực là những yếu tố quan trọng nhất.
- ĐÓNG - MỞ:
- Phân tầng xã hội “đóng”: ranh giới giữa các tầng lớp rất nghiêm ngặt, chặt chẽ, con người khó có thể thay đổi
được vị trí của mình. Với cấu trúc phân tầng đóng chứa đựng nguy cơ trì trệ, bảo thủ, chậm phát triển.
- Phân tầng xã hội “mở”: ranh giới giữa các tầng lớp không quá nghiêm ngặt, các cá nhân có thể di chuyển từ vị trí
này sang vị trí khác, từ tầng lớp này sang tầng lớp khác. Cấu trúc phân tầng mở phù hợp với xu thế đổi mới và cởi mở trong xã
hội ngày nay
- Trong xã hội
+ Thượng lưu: Tầng lớp thượng lưu trong các xã hội hiện đại là tầng lớp xã hội bao gồm những người nắm
giữ địa vị xã hội cao nhất, thường là những thành viên giàu có nhất trong xã hội có giai cấp …
+ Trung lưu: Trung lưu thường được dùng để chỉ những người có một mức độ độc lập kinh tế nào đó, nhưng
không có ảnh hưởng quá lớn trong xã hội hay quyền lực trong xã hội của họ
+ Người nghèo: Người nghèo là những người có các thuộc tính như: thu nhập thấp hơn so với mức thu nhập
trung bình của xã hội; mức sống dưới mức trung bình của xã hội (không được thỏa mãn nhu cầu tối thiểu, cơ
bản được xã hội, cộng đồng thừa nhận …)
- Trong nhà ở:
+ Thượng lưu: Các tầng lớp thượng lưu với thu nhập cao nhất trong xã hội , họ có xu hướng lựa chọn những
vị trí đắc địa trong thành phố , đảm bảo tính riêng tư và sức khỏe cho nơi ở như penthouse trên các tòa nhà,
hoặc các căn biệt thự vùng ngoại ô, cùng với đó là thiết kế sang trọng và xa xỉ
+ Trung lưu: Trung lưu với phổ người sở hữu tài sản rộng và mức độ , nhà ở tùy thuộc vào thu nhập , họ có xu
hướng lựa các căn nhà được xây dựng dân dụng ở các khu đô thị dân cư, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều hình
thức khác nhau đối với tầng trung lưu
+ Người nghèo: Nhà của tầng lớp người nghèo do sự thiếu thốn trong thu nhập nên không có nhiều lựa chọn
trong nơi ở do thiếu đất và họ chỉ có nhu cầu chỗ để ở đơn thuần không quá màn đến chất lượng sống của
không gian ở
8
Sức ảnh hưởng: Tôn giáo có thế được phân tầng dựa trên số lượng tín đồ, nó nói lên độ phổ biến và tầm ảnh hưởng của tôn
giáo đó
- Trong xã hội:
+ Độ tuổi từ 50 trở lên: Người trong nhóm tuổi này do không đảm bảo một số yếu tố về mặt thể chất và tính
thần như tình trạng sức khỏe, sự năng động, linh hoạt, sáng tạo trong công việc. Tuy nhiên, đây cũng là nhóm
tuổi có nhiều kinh nghiệm nhất, vì vậy, đây sẽ là tầng lớp đóng vai trò truyền đạt, định hướng cho các tầng
lớp khác trong xã hội và được tôn trọng nhất.
+ Độ tuổi từ 18 - 50: Đây là độ tuổi lao động bao gồm cả lao động trẻ và lao động có thâm niên. Đây sẽ là
tầng lớp tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng xã hội, là nguồn lực của xã hội. Vì vậy, họ sẽ có vai trò
quan trọng nhất trong xã hội và quyết định đến sự phát triển của xã hội.
+ Độ tuổi dưới 18: Đây là độ tuổi phụ thuộc nhiều nhất vào gia đình và xã hội, họ cần nhận được nhiều sự hỗ
trợ, nuôi dưỡng, giáo dục. Bên cạnh đó, phần lớn đối tượng trong độ tuổi này cũng chưa có nhiều kỹ năng,
trình độ và tài sản vì vậy, chúng ta có thể coi đây là tầng lớp đóng vai trò thấp nhất trong xã hội (xét về giá
trị đóng góp cho xã hội).
- Địa vị chính trị ( quyền lực ): Sự phân tầng về địa vị chính trị (tầng lớp lãnh đạo, tầng lớp quan chức nhà nước và
tầng lớp nhân dân) có ảnh hưởng lớn đến việc giải quyết các vấn đề trong đô thị ở nước ta (một đất nước xã hội chủ
nghĩa) đặc biệt là những vấn đề lớn có ảnh hưởng đến hình ảnh đô thị hay hình ảnh của quốc gia.
- Địa vị xã hội ( uy tín ): Ngoài các cấp bậc chính thức trong hệ thống chính trị. Các nhân vật giàu có và quyền lực
trong xã hội. Họ có thể sở hữu các công ty, tài sản địa ốc, và làm chủ các phương tiện truyền thông. Vì vậy, họ có thể
có sự ảnh hưởng đến định hướng phát triển của đô thị hoặc thậm chí các quyết định chính trị của đất nước
- Địa vị xã hội ( chuyên môn ): Bên cạnh yếu tố về khả năng sở hữu tài sản, trình độ chuyên môn trong một lĩnh vực
nhất định cũng tạo ra sự phân tầng về cấp bậc trong xã hội. Những người có trình độ, kiến thức chuyên môn cao trong
một lĩnh vực sẽ có cấp bậc cao hơn so với những người khác
- Đô thị hóa và sự khác biệt về nguồn lực phát triển: Quá trình đô thị hóa (tăng số lượng và mật độ dân cư trong các
khu đô thị, bằng cách tiêu thụ các khu đất nông nghiệp hoặc rừng, đồng thời cải tạo các khu đất công nghiệp hoặc
kinh doanh) và sự khác biệt về nguồn lực giữa các khu vực trong đô thị (nguồn lực về con người và nguồn lực tự
nhiên) làm cho sự phát triển giữa các khu vực trong đô thị không đồng đều dẫn đến sự phân biệt đẳng cấp giữa các
khu vực. Điều này tạo ra sự khác biệt về vai trò và vị thế giữa các khu vực trong đô thị, từ đó tạo ra sự phân tầng về
đẳng cấp, tầm quan trọng của một số khu vực so với các khu vực khác trong các vấn đề phát triển đô thị.
9
4.5. Phân tầng về giới
Phân tầng về giới nói về vai trò của người đàn ông và phụ nữ về mặt xã hội.
Gia đình là một xã hội thu nhỏ. Đa số các gia đình ngày nay luôn có những sự phân tầng ngầm giữa 2 giới, giữa chồng & vợ,
giữa con trai & con gái. Tuy không phải tất cả nhưng từ xưa đến nay, phần đông các gia đình được phân tầng như sau:
Phái nam: + Người chồng - người cha: Gánh vác kinh tế gia đình và quản lý điện nước
+ Bé trai: Được dạy về kỹ thuật, làm các việc nhà nặng
Phái nữ: + Người vợ - người mẹ: Quản lý và chăm sóc cho gia đình
+ Bé gái: Được dạy những việc nhà như nấu ăn, thêu thùa..
- Trong xã hội:
* Trong các ngành nghề: xã hội vẫn luôn có một sự phân tầng giữa nam và nữ. Có những công việc ưu tiên nam và những
công việc ưu tiên nữ. Tuy vẫn có số ít nữ tham gia vào những ngành nghề dành cho nam và ngược lại nhưng hầu hết các doanh
nghiệp vẫn luôn có sự ưu tiên với mỗi giới tùy vào tính chất công việc
- Phái nam: Các ngành nghề ưu tiên nhân công nam như quân nhân, phi công, xây dựng, lao động nặng (hầm mỏ, cơ
khí ..)
- Phái nữ: Công việc ưu tiên nữ như chăm sóc sắc đẹp, bảo mẫu, các ngành lao động nhẹ (may mặc, chế biến thực
phẩm..)
* Trong đời sống: xã hội cũng luôn có sự phân tầng giữa nam và nữ. Có những hành động thường chỉ nhìn thấy ở phái nam và
những hành động thường dành sự ưu tiên nữ.
- Phái nam: Thường là người đưa đón và chở phái nữ. Thường tham gia các hoạt động nặng.
- Phái nữ: Thường tham gia các hoạt động chợ búa. Thường được tặng hoa trong các dịp lễ.
* Trong thời trang: cũng luôn có sự phân tầng về giới giữa nam và nữ. Có những trang phục thường chỉ dành cho nữ mà nam
giới hầu như không bao giờ mặc như váy đầm, giày cao gót, nhưng hầu hết các trang phục cho nam thì nữ đều có thể mặc như
áo sơmi, quần jean..
- Phái nam: Trang phục của nam thường chỉ xoay quanh áo và quần, giày tây và sneaker, loại thời trang này đều có thể
được diện dễ dàng bởi cả nam lẫn nữ.
- Phái nữ: Thời trang nữ phát triển mạnh hơn nam giới, trang phục nữ đa dạng với các áo kiểu, váy đầm, giày dép.
Khác với trang phục nam, một số trang phục nữ chỉ có thể diện bởi nữ giới.
● Kiến trúc nội thất: sự phân tầng thể hiện qua: dựa vào kiểu dáng, màu sắc, vật liệu, thương hiệu sử dụng
Cách bố trí nội thất trong không gian: thể hiện lối sống của người sử dụng
- Nội thất của tầng lớp thượng lưu vô cùng sang trọng và giá trị
10
- Nội thất của người thu nhập thấp thường vô cùng đơn giản để phục vụ cho nhu cầu tối giản
Thế hiện rõ nhất qua ảnh chụp mặt bằng khu vực: Do sự phân hóa giàu nghèo chênh lệch ngày càng lớn từ đó hình ảnh các
khu đô thị và các khu vực dân sinh lao động thế hiện rõ ràng hơn, 1 phần là các khu đô thị mới được xây dựng nên chủ yếu
hướng đến những đối tượng có thu nhập trung bình và cao từ đó hình thành sự tách biệt hình thái đô thị của khu vực
Vd: Quận Bình Thạnh & Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam
- Cách nhau bởi một con sông Sài Gòn nhưng bên này sông là khu dân cư Vinhomes Central Park Bình Thạnh với
những biệt thự, chung cư, công viên cây xanh và bến du thuyền. Tất cả mọi thứ đều được quy hoạch cụ thể. Bên sông
còn lại là khu dân cư Bình An được hình thành lâu đời không được quy hoạch cụ thể, với nhiều kiểu nhà, nhiều tầng
lớp xã hội - khác biệt với khu Vinhomes nơi hội tụ những người giàu có.
Kết luận: Cùng với sự phát triển của xã hội thì sự phát triển của đô thị, sự chênh lệch về mức sống giữa người với người, sự
chênh lệch xã hội về nhiều mặt cũng được đẩy mạnh theo. Từ đó xuất hiện sự phân tầng trong xã hội nói chung và sự phân
tầng trong kiến trúc - quy hoạch nói riêng. Phân tầng trong quy hoạch thể hiện qua nhiều mặt như: quy mô, hình thức, nhu cầu,
mức sống, thu nhập, . . . Từ những điều này dẫn tới sự phân chia khu vực với khu vực hay nội bộ khu vực giữa các tầng lớp
khá giả trở lên với các tầng lớp lao động thu nhập thấp hoặc người nghèo.
11
BÀI 6: TOÀN CẦU HÓA
1. KHÁI NIỆM:
- Là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và
trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế,... trên quy mô
toàn cầu.
(Con đường tơ lụa là tuyến đường thương mại kéo dài hàng nghìn km, từ Trung Quốc qua Trung Á, kết nối với châu Âu
và châu Phi. Con đường này được gọi là "tơ lụa" bởi vì tơ lụa là một trong những mặt hàng quan trọng được trao đổi trên
tuyến đường này.
Con đường tơ lụa đã tồn tại từ thời cổ đại và đã đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi văn hóa, kinh tế và chính trị
giữa các quốc gia. Trên con đường tơ lụa, các nhà buôn trao đổi hàng hóa như tơ lụa, gạo, bông, đồng, vàng và thậm chí
cả công nghệ và tôn giáo. ⇒ Nó đã tạo ra những sự đan xen giữa các nền văn hóa khác nhau, đóng góp vào sự phát
triển của các nền văn hóa đó.)
- Năm 1974, internet ra đời cho phép các máy tính trên mạng có thể truyền tải và nhận dữ liệu một cách hiệu quả
hơn.
- Vào thập niên 1980, các công ty và tổ chức bắt đầu sử dụng Internet để truyền tải thông tin và giao tiếp qua email.
- Vào những năm 1990, Internet trở nên phổ biến hơn khi các trang web đầu tiên được tạo ra, ⇒ Tạo ra một sự
thay đổi lớn trong cách con người tương tác với thông tin và với nhau.
- Trong lĩnh vực kinh tế: toàn cầu hóa là việc trao đổi thương mại giữa các nước dựa trên cơ sở ổn định cho phép
các cá nhân và công ty trao đổi hàng hóa với nhau tốt nhất.
12
- Trong lĩnh vực văn hóa:
- Trong lĩnh vực quy hoạch: sự chuyển đổi từ hình thức quy hoạch từ trên xuống sang hình thức quy hoạch từ
dưới lên - quy hoạch đô thị (nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN), quy hoạch có sự tham dự của cộng
đồng.
13
đã trở thành một điểm đến của nhiều kiến trúc sư trên toàn thế giới vì nó cung cấp cơ hội để xây dựng
các công trình kiến trúc mới và hiện đại.
- Sự thay đổi trong kỹ thuật xây dựng: Toàn cầu hóa đã thúc đẩy sự phát triển của công nghệ và kỹ
thuật xây dựng. VD: Các kỹ thuật xây dựng hiện đại, chẳng hạn như kỹ thuật xây dựng bê tông cốt thép,
đã trở nên phổ biến hơn và thay thế các kỹ thuật truyền thống.
- Thách thức về bảo tồn và phát triển bền vững: Toàn cầu hóa đã đưa ra thách thức mới đối với việc
bảo tồn các công trình kiến trúc truyền thống và đồng thời phát triển các công trình kiến trúc mới một
cách bền vững. VD: Những thành phố cổ như Venice, Florence, hoặc Kyoto có các kiến trúc truyền
thống rất đẹp và đầy lịch sử, nhưng đồng thời cũng đang đối mặt với các thách thức về phát triển bền
vững. Ví dụ, nhiều công trình kiến trúc này đã bị phá hủy hoặc bị xây dựng lại không đúng cách, gây ra
các vấn đề về môi trường, khí hậu, an ninh, và kinh tế.
6. GHI CHÚ:
- Kể tên 10 nhân tố làm phẳng thế giới, chọn 1 trong 10 nhân tố làm phẳng thế giới và tóm tắt nội dung chính của
nó?
14
- Phần mềm xử lý công việc (workflow software):
- Phần mềm xử lý công việc (workflow software) để minh họa rằng công nghệ thông tin đang giúp cho các
công ty, doanh nghiệp và tổ chức làm việc hiệu quả hơn.
- Phần mềm xử lý công việc cho phép người dùng tổ chức, quản lý và theo dõi các quy trình công việc một
cách tự động và trực tuyến. Điều này giúp tăng tính linh hoạt, hiệu quả và đồng bộ hóa các hoạt động
trong công việc, từ đó giảm thiểu được thời gian và chi phí.
- Cụ thể, phần mềm xử lý công việc cho phép người dùng tạo các quy trình, tài liệu và biểu mẫu theo các
bước cụ thể để thực hiện các công việc. Các công việc được giao cho từng thành viên trong nhóm, và họ
có thể theo dõi tiến độ và cập nhật trạng thái công việc của mình. Ngoài ra, phần mềm cũng cung cấp các
tính năng để theo dõi thời gian, tài nguyên và chi phí của các dự án.
⇒ Với sự phát triển của công nghệ, các phần mềm xử lý công việc ngày càng trở nên phổ biến và được sử
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, tổ chức và các nhóm làm việc. Nó đã giúp cho các công việc trở nên dễ dàng
hơn và tăng cường tính linh hoạt và hiệu quả trong quá trình làm việc.
- Toàn cầu hoá đang tác động như thế nào đến phong cách thiết kế kiến trúc hiện nay ?
Theo Chat GPT nha, cái này đọc tham khảo, đừng có chép hết:
Ảnh hưởng đa văn hóa: Toàn cầu hóa mang lại sự tương tác và giao thoa giữa các văn hóa trên thế giới. Điều này tạo ra
một môi trường thiết kế phong phú và đa dạng, với sự ảnh hưởng và lấy cảm hứng từ các nền văn hóa khác nhau. Thiết kế
kiến trúc ngày nay thường kết hợp các yếu tố truyền thống và hiện đại từ nhiều văn hóa khác nhau, tạo nên phong cách đa
văn hóa độc đáo.
Chia sẻ thông tin và công nghệ: Toàn cầu hóa đã làm cho thông tin và công nghệ dễ dàng truy cập và chia sẻ trên toàn
cầu. Kiến thức và kỹ thuật mới có thể được truyền tải nhanh chóng và ảnh hưởng đến phong cách thiết kế kiến trúc. Các
kiến trúc sư và nhà thiết kế có thể nắm bắt những xu hướng mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong công trình của họ.
Sự đồng nhất và tiêu chuẩn hóa: Toàn cầu hóa cũng tạo ra xu hướng đồng nhất và tiêu chuẩn hóa trong thiết kế kiến trúc.
Các phong cách và yếu tố thiết kế có thể được áp dụng phổ biến trên toàn cầu, đặc biệt trong các dự án thương mại lớn và
công trình quốc tế. Điều này có thể dẫn đến một sự mất đi tính đa dạng và đặc trưng của các phong cách kiến trúc địa
phương.
Bền vững và xu hướng xanh: Toàn cầu hóa cũng đã thúc đẩy xu hướng thiết kế kiến trúc bền vững và xanh. Với sự tăng
cường ý thức về môi trường và sự cần thiết của phát triển bền vững, kiến trúc sư đang tích cực tìm kiếm cách thiết kế các
công trình thân thiện với môi trường và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.
Tích hợp công nghệ thông tin: Toàn cầu hóa đã đưa vào sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong thiết kế kiến
trúc. Các công nghệ mới như thiết bị thông minh, hệ thống tự động và kỹ thuật số hóa đã được tích hợp vào kiến trúc để
cung cấp các giải pháp tiên tiến và tăng cường trải nghiệm của người sử dụng.
Quy mô và đô thị hóa: Toàn cầu hóa đã tạo ra một sự gia tăng đáng kể về quy mô và đô thị hóa. Các thành phố ngày nay
ngày càng phát triển và mở rộng, yêu cầu thiết kế các công trình kiến trúc để đáp ứng nhu cầu của dân số tăng và sự phát
triển kinh tế. Các công trình kiến trúc đô thị thường tập trung vào tối ưu hóa sử dụng không gian và tạo ra các giải pháp
thiết kế linh hoạt và hiệu quả.
Tích hợp văn hóa địa phương: Trong bối cảnh toàn cầu hóa, cũng có một xu hướng ngược lại, đó là sự tôn trọng và tích
hợp văn hóa địa phương trong thiết kế kiến trúc. Các kiến trúc sư và nhà thiết kế đang tìm cách tích hợp yếu tố văn hóa,
truyền thống và bản sắc địa phương vào công trình để tạo nên sự độc đáo và thể hiện sự kết nối với cộng đồng địa phương.
Các công trình tại Việt Nam ảnh hưởng từ sự phát triển của thế giới
Trung tâm thương mại Vincom Center tại Hà Nội: Vincom Center là một chuỗi trung tâm thương mại cao cấp có sự
hiện diện trên khắp Việt Nam. Các trung tâm thương mại này được thiết kế với các tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng các yêu
15
cầu của người tiêu dùng hiện đại. Thiết kế và kiến trúc của Vincom Center đã lấy cảm hứng từ các trung tâm thương mại
quốc tế, nhưng cũng kết hợp với các yếu tố văn hóa địa phương để tạo ra một trải nghiệm mua sắm đa dạng và độc đáo.
Khách sạn InterContinental Đà Nẵng: Được xem là một trong những khách sạn đẳng cấp thế giới, InterContinental Đà
Nẵng mang đậm chất kiến trúc hiện đại và sang trọng. Với thiết kế thông minh và cơ sở hạ tầng tiện nghi, khách sạn này đã
thúc đẩy sự phát triển trong ngành du lịch và nâng cao hình ảnh của Việt Nam trong lĩnh vực kiến trúc khách sạn.
Khu đô thị Phú Mỹ Hưng ở TP.HCM: Được xây dựng theo mô hình khu đô thị phức hợp, Phú Mỹ Hưng có các công
trình kiến trúc đa dạng như các tòa nhà văn phòng, trung tâm thương mại, khu dân cư và công viên. Thiết kế của khu đô thị
này đã lấy cảm hứng từ các khu đô thị phát triển của thế giới nhưng cũng tích hợp các yếu tố văn hóa và phong cách kiến
trúc địa phương.
Trung tâm Tài chính Quốc tế (International Financial Center) ở TP. Hồ Chí Minh: Đây là một dự án kiến trúc đương
đại đang được xây dựng để trở thành trung tâm tài chính hàng đầu khu vực. Thiết kế và cấu trúc của trung tâm này đã lấy
cảm hứng từ các tòa nhà tài chính và kinh doanh quốc tế. Sự hiện diện của nó tại TP. Hồ Chí Minh đóng góp vào việc nâng
cao vị thế kinh tế, phát triển kiến trúc đương đại, hình ảnh quốc tế và nâng cao chất lượng đời sống.
16
BÀI 7: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC
I. GIÁ TRỊ CỦA ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
1. Khái niệm phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp điều tra xã hội học là hệ thống các nguyên tắc, các biện pháp cùng với các công cụ cho việc nghiên
cứu thực tế xã hội trong sự phù hợp với mục tiêu và từng giai đoạn của nghiên cứu.
2. Giá trị và ý nghĩa của điều tra xã hội học
- Nghiên cứu xã hội học có tầm quan trọng nên biết trên nhiều lĩnh vực khác nhau, mang tính dự báo giúp cho việc
hoạch định kế hoạch, chính sách một cách hiệu quả.
- Đem lại một cái nhìn khách quan về thực tế xã hội
- Giảm bớt các định kiến xã hội, thúc đẩy sự tương thích với hoàn cảnh.
3. Một số dạng nghiên cứu chủ yếu
3.1 Nghiên cứu mô tả
- Thể hiện bằng ngôn ngữ, chữ nghĩa các tình huống quan sát được(bao gồm hành vi, sự kiện, ý chí ).
- Câu hỏi thường đặt ra: Cái gì đang xảy ra? Bao nhiêu? Như thế nào? Ở đâu? Ai?
3.2 Nghiên cứu giải thích
- Chỉ ra mối quan hệ tất yếu, bản chất của một hiện tượng này với hiện tượng khác mà có quan hệ với hiện tượng
giải thích.
- Câu hỏi đặt ra: Tại sao? Nguyên nhân từ đâu?
3.3 Nghiên cứu định tính
- Nghiên cứu chỉ ra những đặc tính, tính chất, bản chất của đối tượng nghiên cứu.
3.4. Nghiên cứu định lượng
- Đưa ra các số liệu để biết mức độ tồn tại của đối tượng nghiên cứu.
II. CÁC BƯỚC CỦA MỘT CUỘC ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
Bao gồm 3 bước
- Giai đoạn chuẩn bị
- Giai đoạn thu thập thông tin
- Giai đoạn xử lý thông tin
1. Giai đoạn chuẩn bị
1.1 Xác định vấn đề và tên đề tài nghiên cứu (Nghiên cứu cái gì và đối tượng nghiên cứu)
- Đề tài phải nghiên cứu được: Dễ được mọi người chấp nhận và ủng hộ; có đủ kinh phí; tiếp cận được với đối tượng
nghiên cứu
- Thu hút được sự quan tâm của người nghiên cứu
- Nâng cao nhận thức của con người và xã hội
- Tên đề tài phải ngắn gọn, phản ánh nội dung nghiên cứu
1.2 Xác định mục đích và nhiệm vụ của cuộc điều tra
- Mục đích: Trả lời cho câu hỏi: Nghiên cứu được thực hiện nhằm để làm gì?
- Mục tiêu: Trả lời cho câu hỏi: Nghiên cứu cái gì?
- Nhiệm vụ: Trả lời cho câu hỏi: Nghiên cứu bằng cách nào?
1.4 Xây dựng mô hình lý luận, thao tác các khái niệm xác định các chỉ bảo
- Xây dựng mô hình lý luận: Mô hình lý thuyết bao gồm các khái niệm có liên quan đến việc chứng minh giả thuyết
1.5 Soạn thảo bảng câu hỏi
Các dạng câu hỏi
- Câu hỏi đóng: câu hỏi đưa ra sẵn các đáp án lựa chọn
- Câu hỏi mở: câu hỏi điền vào
- Câu hỏi kết hợp: mục khác của câu hỏi đóng; giải thích thêm;
Các yêu cầu của một bản hỏi
- Câu hỏi phải thật rõ ràng cụ thể
17
- Không dùng các khái niệm mơ hồ
- Không sử dụng những từ chuyên môn không phổ biến
- Câu hỏi phải phù hợp với trình độ người được hỏi
- Đối với những vấn đề nhạy cảm nên hỏi một cách gián tiếp hoặc sử dụng những từ ngữ phù hợp
Kết cấu của bảng hỏi
- Thời gian tối ưu cho một bạn hỏi 20 đến 50 phút
- Số lượng câu hỏi phụ thuộc vào hai yếu tố
+ Trình độ của người trả lời câu hỏi
+ Mức độ phức tạp của câu hỏi kết cấu
- Bảng hỏi nên theo trình tự sâu dần của vấn đề không tản mạn (rời rạc)
18
1.7 Chọn mẫu điều tra
- Khái niệm: Mẫu là một phần của tổng thể được lựa chọn ra theo những cách thức nhất định và với một dung lượng
hợp lý.
- Tính chất: Chọn mẫu điều tra phải có tính đại diện
- Phương pháp chọn mẫu: Hai cách chọn mẫu thường được sử dụng là chọn mẫu theo xác suất và phi xác suất.
Chọn theo xác suất
+ Chọn ngẫu nhiên đơn giản: Lập danh sách tổng thể -> gán cho mỗi đơn vị trong danh sách một số
từ 1 đến hết ->lấy ra một lượng bằng dung lượng mẫu.
+ Chọn ngẫu nhiên hệ thống: được thực hiện một cách ngẫu nhiên và ai cũng có cơ may ngang nhau
được lọt vào mẫu nghiên cứu
+ Có thể lấy ngẫu nhiên tổng thể cho đủ số lượng hoặc chỉ một khoảng k trong bảng danh tổng thể
với k ước tính
�
�=
�
N: Số người của tổng thể
n: Số người của mẫu
Chọn mẫu phi xác suất
+ Chọn mẫu phán đoán: Suy đoán cá nhân, nhóm nào đó có những đặc điểm người nghiên cứu cần.
+ Chọn mẫu tăng nhanh: mẫu giới thiệu thêm
+ Chọn mẫu tự nguyện: Tự chọn mình vào mẫu
19
GHI CHÚ (1NG)
cô nói là:
Bài 1: Khái niệm về xã hội học
Cách 2: Có thể trích nhỏ nội dung của một trong 5 ông ra hỏi như sau:
Auguste Comte: Vận dụng động học quy luật 3 giai đoạn vào thực tế kiến trúc? (thần học, siêu hình học, thực chứng) (tức
là mỗi giai đoạn lựa công trình chứng minh
- Giai đoạn thần học tập trung chủ yếu vào niềm tin tôn giáo, niềm tin của con người vào một thế lực siêu nhiên nào
đó
- Giai đoạn siêu hình: thiết kế con người tập trung chủ yếu vào thiết kế mang tính hình học
- Giai đoạn thực chứng: thiết kế gắn liền với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của xã hội, bắt nguồn từ nhu cầu thực tế
(vừa thực nghiệm vừa chứng minh )
Đô thị cổ đại của nền văn minh Ai Cập đặt trung tâm ở phía Đông vì họ thờ thần Mặt trời (giai đoạn thần học)
Emile Durkheim: có 2 tác phẩm “Những nguyên tắc của phương pháp xã hội học” và “Tự tử”
Tại sao ổng nói là những người ở đô thị có khả năng tự tử cao hơn những người sống ở nông thôn?
TL: từ khóa là “ hội nhập cá nhân” (ghi cái gì cũng được mà phải có từ này)
Người nào có khả năng hội nhập xã hội càng cao thì tỉ lệ tự tử càng thấp
+ Hội nhập xã hội: trách nhiệm, nghĩa vụ,mối liên kết với những người xung quanh -> càng chặt chẽ bao nhiêu tỉ lệ
tự tử càng thấp bây nhiêu và ngược lại
+ Đời sống đô thị khác đời sống nông thôn ở chỗ nào, gắn kết cộng đồng ở đô thị khác nông thôn ra sao (vận dụng
cách đóng góp của Emile Durkheim) -> khác nhau về hội nhập xã hội
- Chỉ có cá nhân nào, xã hội nào có khả năng thích nghi với môi trường sống xung quanh mới có thể tồn tại được
trong cuộc đấu tranh sinh tồn
- Trong Quy hoạch cũng có thể thấy, xã hội đơn giản ban đầu sống trong hang, rồi từ từ thành bộ lạc bộ tộc, trở
thành những cụm dân cư => từ đó phát triển khu dân cư với quy mô lớn => trở thành những khu đô thị phát triển đa dạng.
20
Nếu có một sự thay đổi ở bất kỳ bộ phận nào cũng kéo theo thay đổi ở các bộ phận khác.
VD tuyến Metro
Ví dụ: 1. Tác động toàn cầu hóa tác động đến kiến trúc như thế nào đến phong cách thiết kế kiến trúc hiện nay?
2. Kể tên 10 nhân tố làm phẳng thế giới. Phân tích 1 trong 10 nhân tố làm phẳng thế giới. (Chọn ra phần bạn hiểu
rõ nhất để phân tích mà thôi.)
Bài này thì lập 1 đề cương hôm nọ cô bảo mang lên cho cô sửa đó….
Phương án 1: Chủ động 9 bước trong giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu khoa học.
Phương án 3: Thiết kế bộ câu hỏi kiểm tra giả thuyết (khác bảng hỏi)
1.2 Xác định mục đích và nhiệm vụ của cuộc điều tra
- Mục đích: Tìm hiểu nhu cầu về không gian nghỉ trưa của sinh viên
- Mục tiêu: Nghiên cứu về không gian nghỉ trưa của sinh viên
- Nhiệm vụ: Tiến hành khảo sát sinh viên
21
_ Sinh viên có nhu cầu nghỉ trưa tại trường
+ Giả thuyết giải thích
_ Sinh viên học tập sáng chiều nên không đủ thời gian để về nhà vào buổi trưa
+ Giả thuyết xu hướng
_ Lịch học càng dày đặc nhu cầu của sinh viên càng tăng
1.4 Xây dựng mô hình lý luận, thao tác các khái niệm xác định các chỉ bảo
- Lý luận về tầm quan trọng của giấc nghỉ trưa với hiệu quả công việc
1.5 Soạn thảo bảng câu hỏi
Xin chào các anh/chị/bạn sinh viên
Giấc ngủ là một nhu cầu thiết yếu để bổ sung năng lượng và tái tạo lại cơ thể đặc biệt khi sinh viên học tập cả hai
buổi sáng - chiều liên tục. Và để làm được điều đó thì rất cần thiết có một không gian nghỉ ngơi vào buổi trưa cho sinh viên.
Với tư cách là một sinh viên trường Đại học Kiến trúc TP HCM, anh/chị/bạn vui lòng trả lời những câu hỏi dưới
đây theo đúng suy nghĩ và thực tế cuộc sống của mình
1. Ngành mà anh/chị đang theo học
2. Anh/chị đang là sinh viên năm thứ O Năm 1 O Năm 2 O Năm 3 O Năm 4
O Năm 5 O Khác. Vui lòng ghi rõ …….
3. Anh/chị có ở lại trường vào buổi trưa khi học sáng - chiều: O Có O Không
4. Vào buổi trưa anh/chị thường làm gì tại trường: O Ngủ O Ăn uống trò chuyện O Làm bài
O Khác. Vui lòng ghi rõ ….
5. Anh chị mong muốn không gian nghỉ trưa như thế nào: (có thể chọn nhiều phương án)
O Mát mẻ, có điều hòa
O Có ghế dài
O Có giường tầng
O Không gian riêng tư
O Có cây xanh
chỉ có 5 bài này ra thi thôi, mấy bài kia làm bài tập
thuyết trình rồi…..
22