Professional Documents
Culture Documents
Chuong 6 - Hoan Thanh Kiem Toan
Chuong 6 - Hoan Thanh Kiem Toan
6
1. Xem xét về các bên liên quan.
Các bên liên quan bao gồm:
• Một bên có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với
DN được kiểm toán trong việc ra các chính sách tài chính và hoạt
động
• Một đơn vị khác mà DN được kiểm toán có quyền kiểm soát hoặc
ảnh hưởng đáng kể
• Một đơn vị cùng chịu sự kiểm soát chung với DN được kiểm toán.
KTV có trách nhiệm thực hiện các thủ tục kiểm toán
để xác định, đánh giá và đưa rủi ro có sai sót trọng
yếu phát sinh từ việc đơn vị kiểm toán không hạch
toán hoặc thuyết minh về giao dịch, số dư, mối quan
hệ với các bên liên quan.
10
11
13
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giả định rằng
doanh nghiệp đang hoạt động và còn tiếp tục hoạt động,
nghĩa là không bị hoặc không cần phải giải thể hay thu
hẹp hoạt động trong một thời gian có thể thấy đuợc.
Khi giả thiết này bị vi phạm, BCTC có thể phải lập trên
một cơ sở khác, khi đó phải khai báo về cơ sở này trên
BCTC.
14
Thay đổi chính sách của Chính phủ ảnh huởng đến hoạt động
của DN
• Xem xét đánh giá của nhà quản lý
• Nếu có vấn đề nghi vấn, KTV cần xem xét lại kế hoạch xử lý
của BGÐ, thu thập thêm bằng chứng.
16
18
1. Khái niệm, vai trò của Báo cáo kiểm toán.
19
21
2. Các yếu tố cơ bản của Báo cáo kiểm toán.
1. Tên và địa chỉ của công ty kiểm toán.
Nêu rõ tên, biểu tượng, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số
fax…
22
23
24
2. Các yếu tố cơ bản của Báo cáo kiểm toán.
25
27
2. Các yếu tố cơ bản của Báo cáo kiểm toán.
9. Ðịa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán
Giúp người sử dụng BCTC biết rằng KTV đã xem xét đến các
sự kiện ảnh hưởng đến BCTC hoặc Báo cáo kiểm toán cho đến
tận ngày ký Báo cáo kiểm toán.
Ngày ký Báo cáo kiểm toán không được ghi trước ngày Giám
đốc đơn vị ký BCTC.
10. Chữ ký và đóng dấu
Phải được ký tên của KTV và Giám đốc của công ty kiểm toán.
Dưới đó cần ghi số hiệu giấy đăng ký hành nghề và đóng dấu
của công ty.
Mẫu BCKT
28
29
30
3. Các loại Báo cáo kiểm toán.
31
32
34
Chấp nhận từng phần dạng ngoại trừ do bất đồng với Ban Giám đốc:
Do không nhất trí với Ban Giám đốc dẫn đến các sai lệch trọng yếu
trên BCTC.
Tuy nhiên, sai lệch chưa ảnh hưởng lan tỏa đến tổng thể BCTC
Ví dụ:
-Áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ không tuân thủ chuẩn mực.
-Không giải thích lí do và sự ảnh hưởng của sự thay đổi phương pháp
kế toán
35
36
3. Các loại Báo cáo kiểm toán.
Từ chối
Từ chối cho ý kiến:
nhận xét
Do giới hạn về phạm vi kiểm toán
Ðã ảnh hưởng lan tỏa tới tổng thể
BCTC
KTV không đủ bằng chứng đưa ra ý kiến
nhận xét về BCTC
37
Không
Ý kiến kiểm toán trái ngược: đồng ý
Do Không nhất trí với Ban Giám
đốc
Mà vấn đề Ðã ảnh huởng lan tỏa tới
tổng thể BCTC
Khiến cho BCTC không còn trung
thực và hợp lý nữa.
39
3. Các loại Báo cáo kiểm toán.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên:
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm
toán được thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên, do vấn đề mô tả tại
đoạn “Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý kiến”, chúng tôi đã không thể thu thập được đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán.
Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý kiến:
Khoản đầu tư của Công ty vào Công ty liên doanh DEF (tại nuớc X) đang được ghi nhận trên
Bảng cân đối kế toán với số tiền là XXX VND, chiếm hơn 90% giá trị tài sản thuần của Công ty
tại ngày 31/12/20x1. Chúng tôi đã không được phép tiếp cận
với Ban Giám đốc và kiểm toán viên của Công ty DEF cũng như tài liệu, hồ sơ kiểm toán của
kiểm toán viên Công ty DEF. Do đó, chúng tôi không thể xác định được liệu có cần điều chỉnh
đối với: (1) phần tài sản của Công ty trong tài sản của DEF mà Công ty có quyền đồng kiểm
soát; (2) phần nợ phải trả Công ty trong các khoản nợ phải trả của DEF mà Công ty phải cùng
chịu trách nhiệm; (3) phần sở hữu của Công ty trong thu nhập, chi phí của DEF trong năm; (4)
các khoản mục trong Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có) và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Từ chối đưa ra ý kiến
Do tầm quan trọng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý kiến”,
chúng tôi không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp dể làm cơ sở đưa ra ý
kiến kiểm toán. Do đó, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính
40
42
3. Các loại Báo cáo kiểm toán.
ÐOẠN VẤN ÐỀ CẦN NHẤN MẠNH
Ðoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” là đoạn trong BCKT đề cập đến
vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh phù hợp trong BCTC
mà theo xét đoán của KTV, vấn đề đó đặc biệt quan trọng để
nguời sử dụng hiểu được BCTC. Ví dụ:
Sự không chắc chắn liên quan đến kết quả trong tương lai của
các vụ kiện tụng hoặc các quyết định của cơ quan quản lý.
Việc áp dụng 1 chuẩn mực kế toán mới trước ngày có hiệu lực
(nếu được phép) ảnh hưởng lan tỏa đối với BCTC
Một biến cố lớn đã ảnh hưởng hoặc tiếp tục có ảnh huởng đáng
kể đến tình hình tài chính của đơn vị
43
Bài tập 1.
KTV Chỉ thực hiện kiểm toán BCTC cho công ty ABC cho
niên độ kết thúc vào 31/12/2006 và bắt đầu thực hiện kiểm toán
vào 30/9/2006. Ngày 17/1/2007, KTV nhận được BCTC từ ABC.
KTV phát hành báo cáo kiểm toán vào ngày 16/2/2007. Như vậy,
thông thường thư giải trình của giám đốc sẽ được ghi vào ngày:
a) 31/12/2006
b) 17/1/2007
c) 16/2/2007
d) Bất cứ ngày nào
45
Bài tập 2.
Hãy cho biết KTV sẽ đưa ra ý kiến như thế nào trên BCKT
đối với các trường hợp sau?
1. Báo cáo tài chính có nhiều sai sót nhưng đơn vị đã sửa chữa
theo yêu cầu của kiểm toán viên.
2. Chỉ có một ít sai sót không trọng yếu nhưng đơn vị không
đồng ý sửa theo yêu cầu của kiểm toán viên.
3. Có nhiều sai sót nhưng đơn vị không chịu sửa khiến báo cáo
tài chính không còn trung thực và hợp lý nữa?
4. Có một số lớn khoản mục (50% tài sản) mà kiểm toán viên
không kiểm tra được vì thiếu chứng cứ thuyết phục.
46
47
Bài tập 3.
Hãy cho biết KTV sẽ đưa ra ý kiến như thế nào trên BCKT
đối với trường hợp sau?
Trong quá trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn, KTV
không có được BCTC đã được kiểm toán của một khoản đầu tư
vào một công ty ở Brunei. KTV kết luận rằng không thể có được
các bằng chứng đầy đủ và thích hợp về khoản đầu tư này.
48
Bài tập 4.
Hãy cho biết KTV sẽ đưa ra ý kiến như thế nào trên Báo cáo
kiểm toán đối với trường hợp sau là đúng hay sai? Giải thích?
KTV không thể thu thập thu xác nhận nợ phải thu của đơn vị
do hầu hết các khách hàng của đơn vị đều ở nước ngoài. Khoản
mục này được xác định là trọng yếu. Khi kết thúc cuộc kiểm toán,
KTV cho rằng BCTC của công ty đã trình bày trung thực và hợp
lý, kể cả khoản mục nợ phải thu vì đã KTV sử dụng thủ tục kiểm
toán khác thay thế.
49