Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 133

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT


Ngành Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Nhã


Khoa Cơ học kỹ thuật và Tự động hóa

HÀ NỘI - 2024
MỤC LỤC
YÊU CẦU CHUNG VỀ AN TOÀN VÀ BẢO VỆ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM ........ 4
YÊU CẦU AN TOÀN TRONG MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH. ......................... 5
CÁC YÊU CẦU ĐẢM BẢO CHUNG CỦA ĐƠN VỊ ............................................... 7
Hệ thống thí nghiệm mô phỏng điều khiển công nghiệp: Thực hành mô hình tự
động hóa tòa nhà (AEL – AD28A) .............................................................................. 9
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ MODULE AD28A ............................................. 10
1.1. Tổng quan về Module ..................................................................................... 10
1.2. Các thiết bị có trong module ........................................................................... 10
Chương II: Các sơ đồ đấu nối ................................................................................ 29
2.1. Sơ đồ nguyên lý .............................................................................................. 29
2.2. Sơ đồ đấu dây.................................................................................................. 29
2.3. Thuyết minh nguyên lý .................................................................................. 64
2.4. Ứng dụng thực tế ............................................................................................ 65
Hệ thống thí nghiệm mô phỏng điều khiển công nghiệp: Thực hành mô hình
trạm điều khiển nhiệt (AEL – AD9A)....................................................................... 66
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ MODULE ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN CHIẾU
SÁNG (HEATING CONTROL STATION: AEL – AD9A) ............................... 67
1.1 Tổng quan về module AEL-AD9A ............................................................. 67
1.2 Các thiết bị có trong module AEL – AD9A ................................................ 68
CHƯƠNG 2: CÁC SƠ ĐỒ ĐẤU NỐI ................................................................... 72
2.1. Kiểm tra nguồn chính N_ALI02 .................................................................. 72
2.2. Kiểm tra với một giá trị nhiệt độ và đèn màu xanh ..................................... 73
2.3. Kiểm tra với một vài giá trị nhiệt độ và đèn màu đỏ ................................... 74
2.4. Kiểm tra với một giá trị nhiệt độ và còi báo động ....................................... 75
2.5. Kiểm tra với một vài giá trị nhiệt độ, đèn màu đỏ và còi báo động ............ 76
2.7. Kiểm tra với một vài giá trị nhiệt độ, đèn màu đỏ và đèn màu xanh .......... 77
Hệ thống thí nghiệm mô phỏng điều khiển công nghiệp: Thực hành mô hình dự
báo lũ lụt (AEL – AD22) ............................................................................................ 79
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CÁC THIẾT BỊ ........................................................ 80
1.1. Nguồn .......................................................................................................... 80
1.2. Thiết bị ......................................................................................................... 82

2
1.3. Mô hình bể chứa nước ................................................................................. 84
CHƯƠNG II. THỰC HÀNH ................................................................................. 84
2.1. Kiểm tra thiết bị ........................................................................................... 84
2.2. Các bài thực hành kết hợp ........................................................................... 87
2.3. Kết thúc thực hành ....................................................................................... 90
Hệ thống thí nghiệm mô phỏng điều khiển công nghiệp: Thực hành mô hình
trạm kiểm soát vị trí (AEL – AD15A) ...................................................................... 92
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU BỘ THÍ NGHIỆM AEL-AD15A ............................ 93
1.1. Mục đích ...................................................................................................... 93
1.2. Mô tả thiết bị................................................................................................ 93
CHƯƠNG II: CÁC BÀI THỰC HÀNH ............................................................. 103
2.1. Kiểm tra mô-đun nguồn cung cấp chính N-AL102 ................................... 103
2.2. Kiểm tra nguồn cấp điện xoay chiều phụ N-AL103.................................. 104
2.3. Kiểm tra hoạt động của cảm biến tiệm cận cảm ứng loại PNP ................. 106
2.4. Kiểm tra hoạt động của cảm biến tiệm cận điện dung .............................. 108
2.5. Kiểm tra hoạt động của mô-đun cảm biến tiệm cận cảm ứng hình trụ AC N-
SEN29 .................................................................................................................. 110
2.6. Kiểm tra hoạt động mô-đun cảm biến hiện diện và chuyển động N-SEN26
112
2.7. Ứng dụng thực tế của một hệ thống phát điện ........................................... 114
Hệ thống thí nghiệm mô phỏng điều khiển công nghiệp: Thực hành mô hình phát
hiện xâm nhập không dây (AEL – AD23) .............................................................. 116
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU BỘ THÍ NGHIỆM AEL-AD23 ............................ 117
1.1. Tổng quan về module. ............................................................................... 117
1.2. Các thiết bị có trong module...................................................................... 118
CHƯƠNG 2: CÁC SƠ ĐỒ ĐẤU NỐI ................................................................. 120
2.1. Nguyên lý hoạt động ..................................................................................... 120
2.2. Các bài thực hành ......................................................................................... 121
2.3 Ứng dụng thực tiễn. ....................................................................................... 132

3
YÊU CẦU CHUNG VỀ AN TOÀN VÀ BẢO VỆ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM

1. Điện áp cao xuất hiện trong một vài phần


của mô - đun thiết bị thí nghiệm này. Bất kỳ tác
vụ nào liên quan đến thiết bị thí nghiệm phải
được hướng dẫn bởi giảng viên/kỹ thuật viên
đúng chuyên ngành được đào tạo, hiểu và có
kinh nghiệm chuyên sâu trong vận hành thiết bị
thí nghiệm.

2. Thiết bị thí nghiệm có chứa các mạch PCB,


bo mạch và hệ thống điều khiển sẽ gây ra những
thiệt hại lớn cho hệ thống nếu bị vận hành
không đúng cách.

3. Đọc, hiểu và nắm bắt yêu cầu thí nghiệm


và chỉ thực hiện thí nghiệm khi được sự cho
phép của giảng viên hướng dẫn. Đặc biệt chú ý
không gian an toàn khi vận hành các thiết bị
chuyển động.

! DANGER
Điện áp nguy hiểm.
Có thể gây giật điện hoặc chết người.

Khóa hãm và gắn mác cảnh báo an toàn.


Để tránh những nguy cơ xảy ra chấn thương trước khi
kiểm tra và thực hiện các thao tác trên máy.

`
Tránh các chấn thương.
Không bao giờ vận hành thiết bị này mà không có tất cả
các vị trí bảo vệ an toàn.

Thiết bị quay tốc độ cao.


Có thể gây nên những chấn thương cá nhân nghiêm
trọng.
Không bao giờ vận hành thiết bị này mà không có tất cả
các qui tắc bảo vệ an toàn cần thiết.

4
YÊU CẦU AN TOÀN TRONG MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH.

1. Yêu cầu về điện

Hệ thống điện của phòng thí nghiệm phải được trang bị đầy đủ theo các khuyến
nghị của nhà sản xuất và các quy định về an toàn của chính phủ. Các yêu cầu sau đây
được nhấn mạnh:

- Các thiết bị phải có các bộ phận bảo vệ, chẳng hạn như bộ phận ngắt mạch điện
từ, thiết bị dòng điện dư, cầu chì, vv…
- Pha lạnh sẽ được kết nối với hệ thống điện công cộng, và các giá trị của nó sẽ
được quyết định dựa trên các quy định về điện áp sử dụng do nước quy định.
Cần phải có bộ phận nối đất phù hợp để thiết bị vận hành chính xác và tránh
được viêc hư hỏng thiết bị.

2. Yêu cầu hóa học

Nhà sản xuất khuyến cáo KHÔNG để các chất dễ cháy hoặc dễ nổ ở xung quanh,
trừ những trường hợp cần thiết và luôn luôn dưới sự kiểm soát của người hướng dẫn.
Bên cạnh đó phải có bình chữa cháy hoặc bất kỳ hệ thống phòng cháy và chữa cháy nào
khác theo quy định hiện hành.

3. Đổ tràn

Tránh việc đổ quá nhiều gây tràn các dung dịch ra ngoài để giữ các thiết bị an
toàn trong điều kiện hoạt động thích hợp.

4. Yêu cầu khí hậu

Nên tránh việc để thiết bị tiếp xúc với nhiệt độ cao trên 50° C, độ ẩm tương đối
trên 70%, nước muối hoặc môi trường chứa chất hóa học, khói độc hại, bức xạ mặt trời
trực tiếp và bất kỳ tác nhân nào khác để tránh làm hỏng thiết bị. Các thiết bị phải luôn
sạch sẽ và khô ráo.

5
5. Vị trí

Nên để thiết bị trên một bề mặt hoàn toàn ngang phẳng, tránh những bề mặt gập
ghềnh hoặc có các lỗ lớn. Nếu đơn vị được đặt trên bàn hoặc phòng thí nghiệm làm
việc, hãy chắc chắn rằng những chiếc bàn đó có thể mang được trọng lượng của thiết
bị.

Nên có những giá trị cần thiết về lối vào hay lối ra của nước, vv… càng gần vị
trí chính xác càng tốt. Như vậy ta sẽ tránh được các tai nạn bất thường có thể xảy ra với
thiết bị.

6
CÁC YÊU CẦU ĐẢM BẢO CHUNG CỦA ĐƠN VỊ

Thiết bị thực hành này có thể không được khởi động hay sử dụng để thực hiện
các bài thực hành nếu:

- Sự bảo vệ điện của phòng thí nghiệm không đầy đủ.


- Bộ bảo vệ điện không được kết nối.
- Các bộ phận di động không được bảo vệ.
- Có rò rỉ.
- Vị trí của đơn vị không phải là vị trí phù hợp (điều kiện khí hậu, vị trí, vv…).
Trước khi thực hiện một bài tập thực hành, người sử dụng có thể kiểm tra xem:
● Các kết nối điện đã được thực hiện đúng hay chưa.
● Công tắc ngắt có đủ gần để có thể hoạt động nhanh chóng nếu có trường
hợp khẩn cấp.
● Những sai lầm bình thường của sinh viên nhưng không gây ra thiệt hại.

1. Các bộ phận di động

Nếu thiết bị có bộ phận làm nóng hoặc làm lạnh, do đó người thực hành phải
thực hiện các biện pháp an toàn tương ứng để tránh gây thiệt hại cho tài sản hoặc người.

2. Các bề mặt nóng hoặc lạnh

Nếu thiết bị có bộ phận làm nóng hoặc làm lạnh, do đó người thực hành phải
thực hiện các biện pháp an toàn tương ứng để tránh gây thiệt hại cho tài sản hoặc người.

3. Các chất hóa học

Nếu máy hoạt động với các chất hóa học, kiểm tra xem phòng thí nghiệm đã có
các biện pháp an toàn theo yêu cầu của nhà sản xuât hay chưa sau đó mới có thể khởi
động máy. Trước khi làm việc với thiết bị lần đầu tiên, bạn cần phải đọc các cảnh báo
an toàn của chất hóa học tương ứng. Bạn cũng có thể có các yếu tố cần thiết để xử lý
chúng khi có vấn đề xảy ra.

4. Kết nối điện

7
Nếu thiết bị có kết nối điện, đảm bảo rằng các hệ thống an toàn của phòng thí
nghiệm (thiết bị ngắt mạch điện từ, thiết bị dòng điện dư, cầu trì, …) đang hoạt động
chính xác. Ngoài ra, bạn có thể kiểm tra xem các giá trị cung cấp (điện áp, điện, dòng,
tần số …) là những giá trị phù hợp với bộ thực hành. Nhớ ngắt kết nối thiết bị khi kết
thúc bài tập thực hành.

5. Các bộ phận dễ vỡ

Nếu thiết bị thực hành có các thành phần dễ bị vỡ khi va đập, hãy cẩn thận khi
xử lý chúng, tránh làm hỏng thiết bị. Nếu không, nó có thể dẫn đến hoạt động sai lệch
của thiết bị, sự đổ tràn.

Nếu các thiết bị dễ vỡ không được sắp xếp bên trong máy (cốc, kính, vv), sau
khi hoàn thành các bài tập thực hành, người thực hành có thể đặt chúng trong một khu
vực an toàn, tránh các tác động bên ngoài có thể gây hỏng thiết bị.

Nếu một trong các thiết bị này bị vỡ, phải thực hiện các biện pháp an toàn tướng
ứng tránh gây thương tích cá nhân.

6. Các thành phần gây nhiễu

Nếu thiết bị gây ra các tiếng ồn ào, bạn nên thực hiện các biện pháp an toàn thích
hợp tránh những cấn đề có thể xảy ra với thính giác của bạn.

8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ HỌC KỸ THUẬT VÀ TỰ ĐỘNG HÓA

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CƠ ĐIỆN TỬ

BÀI THỰC HÀNH


Hệ thống thí nghiệm mô phỏng điều khiển công nghiệp:
Thực hành mô hình tự động hóa tòa nhà
(AEL – AD28A)

9
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ MODULE AD28A

Hình 1.1 Module Edibon AEL-AD28A

1.1. Tổng quan về Module

AEL-AD28A là một ứng dụng tự động hóa gia đình linh hoạt, nghĩa là người
dung sẽ có thể phát triển một số chương trình để mô phỏng các tình huống thực tế khác
nhau: tình trạng khẩn cấp, điều kiện an toàn và quản lý năng lượng thông minh. Tính
linh hoạt của AEL-AD28A dựa trên một mức độ lớn, trên giao thức truyền thông Zig-
bee. Một trong những đặc điểm chính của giao thức này là nó không cần bất kỳ điều
khiển hệ thống dây điện, vì tất cả cảm biến và bộ truyền động giao tiếp với nhau thông
qua tần số vô tuyến, hoạt động như các nút và máy phát.

1.2. Các thiết bị có trong module

AEL-AD28A bao gồm một loạt các thiết bị không dây như cảm biến, rơ le, …
Các đơn vị có chứa các module sau đây:

10
1.2.1. N-HPM, Module nguồn năng lượng dân dụng

Mục đích của Module nguồn năng lượng dân dụng (N-HPM) là để bảo vệ và
cung cấp điện các module tạo nên AEL-AD28A, ngoại trù đo lượng tiêu thụ chung.

Hình 1.2 Module N-HPM

a. Đầu vào 230VAC với đầu cuối GND.


b. Bộ phận ngắt dòng điện dư(RCCB).
c. Đồng hồ đo điện: đồng hồ sẽ hoạt động như một cầu nối giữa “cung cấp” và
RCCB và có thể đo lường được mức độ chung tiêu thụ năng lượng và đóng/ mở
mạch điện chính.
d. Đầu ra 230 VAC.
e. Đèn: đèn này chủ ra khi các đầu ra đầu vào được cấp nguồn.
f. Đầu vào nguồn: nó có thể được trực tiếp kết nối với đầu ra 230VAC.
g. Đầu điện ra (cung cấp).
h. ZMETER: Máy đo công suất không dây có thể mở và đóng nguồn mạch. Để kết
nối ZMETER với đồng hồ đo điện, hãy làm theo các bước sau:
1) Đặt cảm biến vào ánh sáng của đồng hồ năng lượng để đặt trung tâm của
cảm biến ở phía trước của ánh sáng.

11
2) Nối đầu nối jack3.5mm của cảm biến với ZMETER. Người sử dụng có
thể thay pin nếu cần thiết theo các bước:
● Gỡ bỏ ZMETER xuống từ module. Để làm điều đó, hãy nhấc nó
lên và sau đó lấy ZMETER ra khỏi các module.
● Lật vỏ lại và ấn vào cuối nắp.
● Tiếp tục nhấn, kéo nắp để làm cho vở trượt xuống ZMETER.
● Thay pin theo kiểu phân cực.
● Đặt nắp trở lại ZMETER, trượt nó cho đến khi nghe một tiếng kích.
● Khi ZMETER đóng lại, đặt nó trở lại vị trí.

Trong bộ cấp nguồn, nơi có ZMETER, nó sẽ cố gắng kết nối với bộ điều phối
hoặc router. Quá trình này mất vài giây nếu bộ điều phối hoặc một router có sẵn, nếu
không ZMETER sẽ ngủ và thử lại mỗi mười lăm phút.

CHÚ Ý 1: Để biết them thông tin về module này, hãy kiểm tra phụ lục bao gồm
ở cuối sách hướng dẫn này, “ZigBee Thiết bị đo ZMETER – Hướng dẫn sử dụng”.

1.2.2. N-WMSM, Module cảm biến chuyển động

Hình 1.3 Module N-WMSM

12
Module này bao gồm một cảm biến chuyển động cho các tình huống xâm nhập
trương tự và hành động can thiệp. Bộ cảm biến chuyển động, có liên quan đến chuyển
tiếp tương ứng cảu nó thông qua một chương trình, sẽ cảnh báo người dung khi một
mức đọ chuyển động nhất định được phát hiện.

Bộ cảm biến chuyển động (ZMOVE) có diện mạo của cảm biến trong:

Hình 1.4 ZMOVE

Bộ cảm biến chuyển động (ZMOVE) có cảm biến hồng ngoại cho phép phát hiện
chuyển động trong một căn phòng trong khoảng cách lên đến 10 mét.

Hình 1.5 Cảm biến hồng ngoại phát hiện khoảng cách

Phạm vi phát hiện của nó là 110° trên trục ngang và 93° trên chiều dọc trục.

13
Hình 1.6 Phạm vi

Người sử dụng có thể thay đổi pin, nếu cần, theo các bước mô tả phía dưới:

● Mở vỏ bọc.
● Bật ZMOVE khi đã mở.
● Nhấn nút giữa chân của pin để tháo pin ra.
● Đặt pin mới.
● ZMOVE được khởi động lại vào lúc này. Nếu nó đã được liên kết với một
mạng, nó sẽ cố gắng thàm gia mạng lưới này. Ngược lại, nếu nó chưa liên
kết, nó sẽ tìm kiếm một mạng lưới có sẵn khác.
● Đóng vỏ ZMOVE

Nếu ZMOVE không được liên kết, người dung có thể yêu cầu nó tham gia mạng
tại bất kỳ thời điểm nào. Để làm điều này, người sử dụng phải nhấn nút trong 3 giây.
Nếu ZMOVE không được liên kết, nó sẽ bắt đầu phát ra đèn tín hiệu nhanh trong 20
giây. ZMOVE tìm kiếm một bộ điều phối trong thời gian nhấp nháy này. Nếu kết hợp
được thực hiện thành công, ánh sáng ZMOVE nhấp nháy sau 2 giây và tắt. Nếu ánh
sáng ZMOVE không nhấp nháy sau khi nhấn nút trong 3 giây, nó có nghĩa là nó đã
được liên kết với một mạng.

CHÚ Ý: Để biết thêm thông tin về module này xem phụ lục bao gồm ở cuối của
sổ tay này, “Bộ dò chuyển động ZigBee ZMOVE – hướng dẫn sử dụng”.

14
1.2.3. N-WLSM, Module cảm biến ánh sáng không dây

Hình 1.7 Module N-WLSM

Module này chứ một bộ cảm biến ánh sáng phát hiện mức độ ánh sáng trong
phòng. Cảm biến này, cùng với các rơ le tương ứng, mô phỏng điều kiện tình huống tùy
thuộc vào mức độ chiếu sáng được lập trình.

1. Đầu GND
2. Cảm biến ZLUM

Hình 1.8 Cảm biến ZLUM

15
ZLUM được chạy bởi một pin lithium nút (CR2032) nằm trong giữ ở phía sau
của thẻ. Để thay pin, hãy làm theo các hướng dẫn sau:

● Mở vỏ nắp.
● Bật ZLUM khi đã mở.
● Nhấn vào chân giữa của ngăn chứa pin để tháo pin ra.
● Đặt pin mới.
● Tịa thời điểm này ZLUM khởi động lại. Nếu nó được liên kết với mạng trước
khi ra ngoài, nó sẽ cố gắng tham gia mạng lưới này. Nếu không, nó sẽ tìm kiếm
một mạng lưới có sẵn.
● Đóng vỏ nắp của ZLUM.

Nếu ZLUM không được liên kết, người dùng có thể yêu cầu bất cứ lúc nào để
tham gia một mạng. Để làm điều đó, người sử dụng phải nhấn nút trong 3 giây.

Nếu ZLUM không được liên kết , nó sẽ bắt đầu nhấp nháy nhanh chóng trong
suốt 20 giây. ZLUM tìm kiếm một bộ điều phối trong thời gian nhấp nháy.

Nếu kết hợp thành công, ánh sáng của ZLUM nhấp nháy trong suối 2 giây và sau
đó được tắt.

Nếu ánh sáng của ZLUM không nhấp nháy sau khi nhấn vào nút trong suốt 3
giây, điều này có nghãi là nó đã được liên kết với mạng.

Lưu ý: Để biết thêm thông tin về module này, hãy kiểm tra phụ lục bao gồm ở
cuối cuốn sách hướng dẫn này, “ZigBee Cảm biến chiếu sáng ZLUM – Hướng dẫn sử
dụng”.

16
1.2.4. N-WISM, Module cảm biến xâm nhập

Hình 1.9 Module N-WISM

Cảm biến xâm nhập cho phép thực hiện các ứng dụng bảo mật một cách nhanh
chóng. Nó có thể phát hiện khi cửa mở hoặc đóng. Nó cũng áp dụng cho các cửa sổ.
Các thiết bị biết khi nào cánh của được mở hoặc đóng nhờ bộ cảm biến sậy và một nam
châm được cài đặt trong cửa, do đó khi kích hoạt báo động tương ứng.

Cảm biến xâm nhập (ZDOOR) có hình dạng như bên dưới:

17
Hình 1.10 Các thành phần ZDOOR

ZDOOR được cung cấp vởi một pin nút lithium (CR2032) nằm trong phần ở mặt
sau của thẻ. Làm theo các hướng dẫn sau để thay pin:

● Mở vỏ bọc.
● Bật ZDOOR một khi đã mở.
● Nhấn nút giữa của cơ sở nút để loại bỏ ô của nút.
● Đặt một ô nút mới.
● ZDOOR được khởi động lại vào lúc này. Nếu nó đã được liên kết với một mạng
nó sẽ cố gắng để tham gia mạng này. Ngược lại, nếu nó chưa bao giờ liên kết nó
sẽ tìm kiếm một mạng lưới có sẵn.
● Đóng vỏ ZDOOR.

Nếu ZDOOR không được liên kết, người dùng có thể tham gia nó vào mạng ở
bất kỳ chốc lát. Để làm điều đó, người sử dụng phát nhấn nút trong 3 giây.

Nếu ZDOOR không được liên kết, nó sẽ bắt đầu phát ra đèn tín hiệu nhanh trong
20 giây. ZDOOR tìm kiếm một bộ điều phối trong quá trình nhấp nháy này.

18
Nếu kết hợp được thực hiện thành công, ánh sáng ZDOOR nhấp nháy cho 2 giây
và nó sẽ được tắt.

Nếu ánh sáng ZDOOR không nhấp nháy sau khi nhấn nút trong 3 giây , nó có
nghĩa là nó đã được liên kết với một mạng.

CHÚ Ý: Để biết them thông tin về module này xem phụ luc bao gồm ở cuối sách
hướng dẫn này, “ZigBee Bộ dò mở của ZDOOR – Hướng dẫn sử dụng”.

1.2.5. N_IOWM, Module đầu vào không dây (8 đơn vị)

Hình 1.11 Module N-IOWN

19
1. Đầu GND.
2. Đầu vào 230VAC.
3. Cầu chì 2A
4. Đầu ra trái(230VAC).
5. Đầu ra phải(230VAC).
6. Đèn trái: đèn này chỉ ra khi các đầu cuối bên trái được kích hoạt.
7. Đèn phải: đèn này chỉ ra khi các đầu cuối bên phải đã có điện.
8. Zlight: module kết nối không dây ZLIGHT cho phép điều khiển hai đầu ra với
công suất tối đa 500W mỗi. Nó chỉ ra trạng thái mở và đóng của các đầu ra của
rơ le. Như vậy, người sử dụng có thể xác minh khi nào các cảm biến đang làm
việc và có thể giám sát lập trình. ZLIGHT cũng tích hợp chức năng của bộ định
tuyến ZigBee.

ZLIGHT có giao diện sau:

Hình 1.12 Các thành phần ZLIGHT

Nếu ZLIGHT không được liên kết, người dùng có thể yêu cầu bất cứ lúc nào để
tham gia mạng lưới. Để làm điều đó, người sử dụng phải bấm nút trong 3 giây.

Nếu ZLIGHT không được liên kết, nó sẽ bắt đầu nhấp nháy nhanh trong suốt 20
giây. ZLIGHT tìm kiếm một bộ điều phối trong thời gian nhấp nháy.

20
Nếu kết nối thành công, ánh sáng ZLIGHT nhấp nháy trong 2 giây và sua đó nó
được tắt. Nếu ánh sáng của ZLIGHT không nhấp nháy sau khi nhấn vào nút trong 3
giây, điều này có nghĩa là nó đã được liên kết với một mạng.

LƯU Ý: Để biết them thống tin về module này, kiểm tra phụ lục kèm theo ở cuối
sách hướng dẫn này “Đèn điện ZigBee ZLIGHT – Hướng dẫn sử dụng”.

1.2.6. N-WSM, Module công tắc không dây (4 đơn vị)

Hình 1.13 Module N-WSM

21
1. Đầu GND.
2. Chuyển đổi không dây: nó cho phép người sử dụng thực hiện 5 lệnh “ chuyển
đổi On Off” vào mạng. Nó cũng có thể, với nhúng của nó cảm biến biến nhiệt
độ, để gửi một giá trị nhiệt độ vào mạng. ZRC có hình thức sau:

Hình 1.14 Các thành phần ZRC

ZRC có sáu ứng dụng:

● 5 ứng dụng: Bật / Tắt.


● 1 ứng dụng: Cảm biến nhiệt độ.
● Nếu cần thay pin của module này, hãy làm theo các bước sau:
● Mở hộp bằng phần phía sau của thiết bị ZRC.
● Đặt pin vào ngăn chứa pin có tính đến pin cực.
● Đóng hộp.
Trong cung cấp điện, ZRC cố gắng kết nối với một bộ điều phối hoặc một bộ
định tuyến. Quá trình này có thể mất vài giây nếu có bộ điều phối hoặc bộ định tuyến,
nếu không ZRC ngủ và thử lại nó 15 phút một lần.
Nếu không, người dùng có thể nhấn công tắc trong suốt trong thời gian 3 giây để
bắt đầu quá trình liên kết mới. Khi người dùng thực hiện điều này, đèn đỏ nhấp nháy
trong quá trình.
Nếu ZRC được liên kết, đèn đỏ sẽ sáng trong vòng 2 giây.
LƯU Ý: Để biết thêm thông tin về module này, hãy kiểm tra phụ lục bao gồm ở
cuối sách hướng dẫn này, "ZigBee Điều khiển từ xa ZRC - Hướng dẫn sử dụng ".

22
1.2.7 N-LAMI16, Module đèn Halogen

Hình 1.15 N-LAMI6 Module đèn Halogen


Module này bao gồm một bóng đèn halogen với các tính năng sau:
● Điện áp vào: 2 đầu 230VAC.
● Công suất: 60W.

Hình 1.16 Module N-SEL04

23
Module này bao gồm bốn đèn chiếu với các tính năng sau:
● Điện áp vào: 2 đầu cuối cho mỗi đèn 230VAC.
● Màu sắc: đỏ và xanh.
1.2.8 N-TIM05, Chuông và còi báo

Hình 1.17 Module N-TIM05


Module này bao gồm một chuông và buzzer với các tính năng sau:
● Điện áp vào: 2 đầu 230VAC.
● Âm thanh chuông: 70dB.
● Âm thanh còi báo: 80dB.

1.2.9 N-WLDM, Module cảm biến rò rỉ

24
Hình 1.18 Module N-WLDM
Module này bao gồm một cảm biến được kích hoạt khi phát hiện có sự rò rỉ nước.
Người sử dụng có thể mô phỏng rò rỉ bằng module này bằng cách nhúng các đầu của
cảm biến trong nước, quan sát thấy môđun đó kích hoạt đầu ra của nó bằng phần mềm
CLEODE. Bộ cảm biến ZLEAK có hình thức sau:

Hình 1.19 Các thành phần ZLEAK


ZLEAK được cung cấp bởi một pin nút lithium (CR2032) nằm trong phần của
mặt sau của thẻ. Làm theo các hướng dẫn sau để thay đổi pin:

25
● Mở vỏ bọc.
● Bật ZLEAK khi đã mở.
● Nhấn nút giữa của vỏ để loại bỏ pin.
● Đặt một pin mới.
● ZLEAK được khởi động lại vào lúc này. Nếu nó đã được liên kết với một mạng
sẽ cố gắng
● tham gia mạng lưới này. Ngược lại, nếu nó chưa bao giờ liên kết, nó sẽ tìm kiếm
một mạng lưới có sẵn.
● Đóng vỏ ZLEAK.
Nếu ZLEAK không được liên kết, người dùng có thể tham gia nó vào mạng ở
bất kỳ chốc lát.Để làm điều đó, người dùng phải nhấn nút trong 3 giây. Nếu ZLEAK
không được liên kết, nó bắt đầu phát ra đèn tín hiệu nhanh cho 20 giây. ZLEAK tìm
kiếm một bộ điều phối trong thời điểm nhấp nháy này. Nếu kết hợp được thực hiện
thành công, ánh sáng ZLEAK nhấp nháy cho 2 giây và, sau đó, nó được tắt. Nếu ánh
sáng ZLEAK không nhấp nháy sau khi nhấn nút trong 3 giây , nó có nghĩa là nó đã
được liên kết với một mạng.
CHÚ Ý: Để biết thêm thông tin về module này xem phụ lục bao gồm ở cuối cuốn
cẩm nang này, "Bộ dò Nước rò rỉ ZigBee ZLEAK - Hướng dẫn sử dụng".
1.2.10 N-WSDM, Module cảm biến phát biện khi CO

Hình 1.20 Module N-WSDM


Module N-WSDM bao gồm một thiết bị phát hiện carbon monoxide, ZGAS,
thuộc thương hiệu CLEODE. Thiết bị này phát ra tín hiệu âm thanh khi lượng carbon
monoxide đạt tới ngưỡng.

26
ZGAS có hình thức như trong hình dưới đây:

Hình 1.21 ZGAS


ZGAS được cung cấp bởi một pin nằm ở đáy của mặt sau của nó. Làm theo
hướng dẫn lưới đây để thay pin:
● Lật ZGAS để mở vỏ bọc.
● Tháo pin.
● Đặt pin mới.
● ZGAS được khởi động lại vào lúc này. Nếu nó đã được liên kết với mạng
nó sẽ cố gắng tham gia mạng lưới này. Ngược lại, nếu nó chưa bao giờ
được liên kết nó sẽ tìm kiếm một mạng có sẵn.
● Đóng vỏ ZGAS.
Nếu ZGAS không được liên kết, người dùng có thể tham gia nó vào mạng tại bất
kỳ chốc lát. Để làm điều đó, người sử dụng phải nhấn nút trong 3 giây. Nếu ZGAS
không được liên kết, nó sẽ bắt đầu phát tín hiệu đèn tín hiệu nhanh cho 20 giây. ZGAS
tìm kiếm một bộ điều phối trong thời gian nhấp nháy này. Nếu kết hợp được thực hiện
thành công, ánh sáng ZGAS nhấp nháy cho 2 giây và, sau đó, nó được tắt. Nếu ánh sáng
ZGAS không nhấp nháy sau khi nhấn nút trong 3 giây, có nghĩa là nó đã được liên kết
với mạng.
CHÚ Ý: Để biết thêm thông tin về module này xem phụ lục bao gồm ở cuối sách
hướng dẫn này, "ZigBee máy dò khói và CO ZGA - Hướng dẫn sử dụng ".

1.2.11 N-DET12, Van khí gas

27
Hình 1.22 Module N-DET12
Module này là van ga điện sẽ ngắt dòng gas khi có báo động.
Module này có các tính năng sau:
● Điện áp vào: 2 đầu 220VAC.
● Công suất: 14W.
● 1 đầu GND.
● Tự động khởi động lại.
● Áp suất làm việc tối đa: 500 mbar.
● Thời gian ngắt: 0,1 giây.

1.2.12. N-DET10, Van nước

Hình 1.23 Module N-DET10


Module này là một van nước điện sẽ cắt dòng chảy trong trường hợp có rò rỉ.
Module N- DET10 bao gồm một van nước điện:
● Điện áp vào: 220VAC.
28
Chương II: Các sơ đồ đấu nối

2.1. Sơ đồ nguyên lý

Hình 2.1 Sơ đồ khối nguyên lý

2.2. Sơ đồ đấu dây


2.2.1 Bài thực hành số 1: Thực hành hạn chế tải trọng tích lũy tiêu thụ
Các thiết bị yêu cầu
Module nguồn gia đình (N-HPM)
Module đầu ra không dây (N-IOWM)
Bốn đèn phi công (N-SEL04)
Đèn Halogen (N-LAM016)
Trình tự thực hiện
Kết nối các thiết bị như hình bên dưới:

29
Hình 2.2 Cách đi dây của bài thực hành số 1.
1) Kết nối điều phối USB với máy tính và đợi vài giây.
2) Mở phần mềm CleoBee và nhấn nút “kết nối”.
3) Một cửa sổ mới xuất hiện sau khi nhấn nút “kết nối”. Phần mềm phát hiện
cổng USB được kết nối tới thiết bị thông minh. Các thiết bị này hoạt động như
các nút trong lưới. Nếu USB không phát hiện bất kỳ thiết bị nào, nút giao tiếp
của mỗi thiết bị phải được nhấn trong ba giây.

30
4) Trong trường hợp này, có ba nút: điều phối viên USB, ZMeter và Zlight
5) Bây giờ, hãy thiết lập các thiết bị để tạo ra tính tự động. Trong menu “chỉnh
sửa”, tạo “nhóm” và đặt tên cho nó.

Đầu tiên, trong Danh sách các nhóm, nhấn nút ‘add” và xác định tên của nhóm.
Tiếp theo, xác định “Member of group” nhấn vào nút “Add” và xác định “Zigbee
node” và “end point” của nút này.

Trong trường hợp này, Zlight và rơle thông minh có thể bật/tắt tải. Xin lưu ý
rằng đầu ra của rơle thông minh sẽ được sử dụng, vì tùy thuộc vào thực tế này, “điểm
kết thúc” sẽ là 1 hoặc 2.
Cuối cùng, nhấn nút “OK”.
Bây giờ, nó là cần thiết để tạo ra một “cảnh”. Lý do là nó phải được xác định
rằng đầu ra của rơle thường được đóng; các cảnh cho phép chúng tôi xác định một hành
động tự động. Với mục đích đó, người dùng phải nhấn menu Edit và sau đó vào Scene.

31
Đầu tiên, tạo “List of scenes”, nhấn vào nút “Add” để xác định tên của scenes và
bao gồm thành viên của scenes trên hộp bên dưới. Khi “Zlight” đã được thêm vào, nhấn
“Store” để chỉ ra rằng rơle Zlight thường được bật.
Cuối cùng, tạo ra một “Tác vụ phần mềm” (Software Action). Tại bước này, nó
là cần thiết để xác định kích hoạt các điều kiện của thiết bị và lệnh làm cho nó có thể.
Đầu tiên, trong menu chỉnh sửa, bấm vào “Tác vụ phần mềm …”.
Sau đó, một cửa sổ mới xuất hiện. Chỉnh sửa “Kích hoạt thiết bị” (Device trigger)
và “Lệnh thiết bị” (Device command) theo điều kiện:
Chỉnh sửa kích hoạt thiết bị:
Nhấn nút “Chỉnh sửa trình kích hoạt thiết bị …” và xác định thiết bị “Zmeter”,
loại của kích hoạt và điều hành. Trong trường hợp này, giới hạn cao nhất của tiêu thụ
tích lũy và 300Wh.
Toán tử “>” chỉ ra rằng điều kiện kích hoạt được gửi khi tiêu thụ tích lũy đạt
300Wh.
Bây giờ, nó phải được xác định thiết bị nào sẽ hoạt động khi kích hoạt điều kiện
là đúng. Trong trường hợp này, relay Zlight sẽ tắt nguồn cung cấp. Trong các tác vụ
phần mềm bấm vào “Chỉnh sửa lệnh thiết bị …” và cấu hình lại theo cửa sổ vào.
Zlight thường đóng, “off command (1)” phải là hoạt động hành động lập trình.

32
Cuối cùng, xác định tên cho hành động phần mềm (kiểm soát tiêu thụ) như nó
thể hiện trong hình.
Sau đó, mô phỏng một tiêu thụ tích lũy qua module N-HPM và một tải bằng cách
sử dụng đầu ra của relay đã được lập trình trước đó. Sau khi tích lũy tiêu thụ là 300Wh,
đầu ra relay sẽ tắt tải. LƯU Ý: Thiết bị Zmeter sử dụng đầu dò ánh sáng để đo lượng
tiêu thụ.
Làm theo các hoạt động dưới đây để thiết lập lại mức tiêu thụ năng lượng và thực
hiện lượt đo mới.
Nhấn đúp vào biểu tượng “Zlight”.

Kích đúp vào nút “In-On_Off” theo hướng “0x01-On_Off_light” và nhấn nút
“Toggle”.
Bên cạnh đó, tiêu thụ năng lượng tích lũy của thiết bị Zmeter phải được đặt lại.
Nhấp đúp chuột vào biểu tượng “Zmeter”, trên các thuộc tính cơ bản và, cuối
cùng, trên nút reset.

33
2.2.2 Bài thực hành số 2: Thực hành các relay và công tắc
Các thiết bị yêu cầu
Module điện gia đình (N-HPM)
Module đầu ra không dây (N-IOWM) (8 đơn vị)
Module chuyển mạch không dây (N-WSM) (4 đơn vị)
Trình tự thực hiện
Nối dây GND:

Hình 2.3 Nối dây bài GND


Kết nối với Bài thực hành số 2:

34
Hình 2.4 Nối dây bài thực hành số 2
Quy trình
Kết nối điều hợp USB với máy PC và chờ vài giây.
Mở phần mềm CleoBee và nhấn nút “connect”.
Một cửa sổ mới xuất hiện sau khi nhấn nút “kết nối”. Điều phối USB phát hiện
các thiết bị thông minh hoạt động trong lưới. Các thiết bị này hoạt động như các nút
trong lưới thép. Nếu USB không phát hiện bất kỳ thiết bị nào, nút giao tiếp của mỗi
thiết bị phải được nhấn trong ba giây.
Hình 42: Mô phỏng kết nối các thành phần.
Chúng ta có tám ZLIGHT và bốn ZRC, nhưng trước tiên chúng ta sẽ kết nối

35
một ZRC với hai Zlights, và sau đó học viên sẽ kết nối phần còn lại của ZRC và Zlights
cũng như cách giải thích trong bài tập thực hành này.
Vì vậy, trong trường hợp này, có ba nút: điều phối USB, hai Zlights và ZRC.
Mục tiêu là giao tiếp từng đầu vào của ZRC(N-WSM) với mỗi đầu ra của relay
Zlight(N-IOWM). Mỗi Zlight có hai đầu ra, có nghĩa là, bốn đầu ra trong tổng số, và
nút chuyển ZRC có năm đầu vào, nhưng trong bài tập thực hành này sẽ chỉ có bốn đầu
vào sẽ được sử dụng.
Thực hiện theo các bước sau:
Nhấp vào “hành động phần mềm …” từ trình đơn Chỉnh sửa

Mục tiêu là để có được bảng cấu hình sau đây:


Ấn vào “edit device triggers…”.

36
Mục đích là để thiết lập bảng điều khiển kích hoạt thiết bị này.
● Chọn thiết bị ZRC(XX-XX), hoặc thiết bị tương ứng, và đầu vào mà bạn
muốn liên kết (bật chuyển đổi 1).
● Viết tên (SWITCH ON-OFF 1) và nhấp vào “Thêm” và “Áp dụng”.
● Lặp lại các bước tương tự với các tham số khác của bảng này và nhấp vào
nút “ok”.
● Từ bảng điều khiển tác vụ phần mềm, nhấp chuột vào ‘edit device
commands …”.
● Cấu hình lại lệnh thiết bị như hình dưới đây:
Chọn nút Zigbee “ZLIGHT” và chọn lệnh tương ứng (Toggle command 1).
● Viết tên (OUTPUT 1) và nhấp vào “Thêm” và “Áp dụng”.
● Thực hiện theo các bước tương tự với “OUTPUT 2) và “Toggle command
2”, “OUTPUT 1B” và “Toggle command 3”, “OUTPUT 2B” và “Toggle
command 4”.
● Nhấp chuột vào “OK”.
Bảng điều khiển sau đây sẽ xuất hiện:
Cửa số tiếp theo sẽ hiện ra. Ấn “OK”.

Làm các bước tương tự với các mục còn lại


Nhấp vào “Áp dụng” và “OK”.
Một khi người dùng đã lập trình các hành động phần mềm, anh ấy có thể sử dụng
N-WSM để bật và tắt các đầu ra của module N-IOWM.
37
Bây giờ, học viên phải đạt được để kết nối phần còn lại của ZRC và Zlights với
mạng lưới này.
Bài tập thực hành này dự kiến sẽ chứng minh làm thế nào một cài đặt hệ thống
nhà trong thực tế sẽ cho phép chúng ta kiểm soát các yếu tố khác nhau, chẳng hạn như
ánh sáng và các tải khác từ xa chỉ với một công tắc không dây đơn giản.
2.2.3 Bài thực hành số 3: Thực hành các cảm biến hiện diện và relay
Các thiết bị yêu cầu
Module điện gia đình (N-HPM)
Module đầu ra không dây (N-IOWM)
Module cả biến chuyển động không dây (N-WMSM)
Đèn halogen (N-LAM16)
Trình tự thực hiện
Nối dây

Hình 2.5 Nối dây bài thực hành số 3


Quy trình
38
Kết nối điều hợp USB với máy PC và chờ vài giây.
Mở phần mềm CleoBee và nhấn nút “connect”.
Một cửa sổ mới xuất hiện sau khi nhấn nút “kết nối”. Điều phối USB phát hiện
các thiết bị thông minh hoạt động trong lưới. Các thiết bị này hoạt động như các nút
trong lưới điện. Nếu USB không phát hiện bất kỳ thiết bị nào, nút giao tiếp của mỗi
thiết bị phải được nhấn trong ba giây.

Trong trường hợp này có ba nút: Điều phối USB, Zmove và Zlight

Bước này là cần thiết để kết nối điều hợp USB để chuyển tiếp ảo Zlight.
Thêm một gán kết mới và chọn loại nhóm, nguồn và điểm đến.
Nhóm: Loại nhóm là “On_Off” vì hành động được, được lập trình đang bật sáng
khi cảm biến hiện diện phát hiện chuyển động.
Nguồn: Đây là bộ cảm biến chuyển động Zmove.

39
Điểm đến: Nó là đầu ra được kích hoạt khi bộ cảm biến hiện diện gửi tín hiệu.
Hoặc đầu ra 1 hoặc đầu ra 2 của relay Zlight có thể được liên kết bởi người dùng. Trong
trường hợp này, đầu ra 1 được sử dụng.

Cuối cùng, ấn nút “ok” và đánh giá gán kết nối mới.

Cảm biến Zmove có mặc định là 10 giây. Để thay đổi điều này tham số, kích đúp vào
biểu tượng Zmove trong lưới đồ hoạ như thể hiện trong hình dưới đây.

Cuối cùng, nó phải được xác minh rằng ánh sáng được bật khi Zmove (cảm biến hiện
diện) phát hiện một số chuyển động và ánh sáng được tắt khi không có chuyển động.

40
2.2.4 Bài thực hành số 4: Thực hành cảm biến xâm nhập

Các thiết bị yêu cầu:

Module điện gia đình (N-HPM)

Module đầu ra không dây (N-IOWM), 2 đơn vị

Mô-đun cảm biến chuyển động không dây (N-WMSM)

Đèn halogen (N-LAM16)

Chuông + còi báo (N-TIM05)

Trình tự thực hiện

Nối dây

Hình 2.6 Nối dây của bài tập thực hành số 4

41
Quy trình:

Kết nối đầu ra của module N-IOWM với module N-LAM16 và N-TIM05.
Kết nối đầu hợp USB với máy PC và chờ vài giây.
Mở phần mềm CleoBee và nhấn nút "connect".
Một cửa sổ mới xuất hiện sau khi nhấn nút "kết nối". Điều phối USB phát hiện
các thiết bị thông minh hoạt động trong lưới. Các thiết bị này hoạt động như các nút
trong lưới điện. Nếu USB không phát hiện bất kỳ thiết bị nào, nút truyền thông của mỗi
thiết bị phải được nhấn trong ba giây.

Trong trường hợp này, có bốn nút: điều phối USB, hai Zlight và Zmove.
Mở tập tin "Security_System" bao gồm các chương trình tương ứng với bài tập
thực hành này. Tập này nằm trong Phần mềm Thực tập (Software Practices) trong CD
đính kèm.

Tạo một liên kết để truyền dẫn các cảm biến Zmove với điều phối USB. Hình
dưới đây cho thấy các bước cấu hình:

● Đi tới trình đơn "Chỉnh sửa".


● Nhấn nút "Bindings".
● Thêm một ràng buộc mới.
● Cluster: Occupancy Sensing.
● Điểm đến: UBEE.

42
Tạo một nhóm.

Một nhóm được yêu cầu vì hai loại chương báo sẽ được liên kết đến cùng một
tín hiệu đầu vào (Zmove): chuông và còi báo động.

Thực hiện các bước sau cho mục đích đó:

● Trình đơn Chỉnh sửa.


● Nhóm.
● Thêm một nhóm (an ninh).
● Thêm các thành viên của nhóm.

43
LƯU Ý: các thành viên của nhóm báo mật là outputs1 (điểm cuối) của mô đun
relay Zlight. Ánh sáng và tiếng còi của module AEL-AD28A được kết nối cho những
đầu ra này.

Tạo cảnh.

Các cảnh được yêu cầu liên kết một số hành động với cùng một đầu vào. Thực
hiện các bước sau cho mục đích đó:

● Thêm cảnh mới.


● Chọn nhóm liên kết (an ninh).
● Ghi tên của cảnh (báo động làm gián đoạn).
● Thêm các thành viên của cảnh.
● Kết nối một kích hoạt vào cảnh: Software Action.
● Nhập vào "hành động phần mềm" từ trình đơn "chỉnh sửa".
● Chọn một lệnh: Kích hoạt thiết bị.
● Chuyển đến "Chỉnh sửa trình kích hoạt thiết bị". Viết "tên" và chọn loại kích
hoạt. Cuối cùng, nhấn nút "OK".
● Chọn một lệnh: Cảnh đó gọi về.

Khi điều kiện của trình kích hoạt đã được xác định, liên kết nó với hành động.

Trong trường hợp này, hành động là cảnh tạo ra trước đó:

44
● Thực hiện các bước sau cho mục đích đó:
● Nhập vào "edit device command".
● Viết tên (LIGHT_ALARM_SCENE).
● Chọn một cảnh (nhóm) - Cảnh báo phá hoại.
● Chọn điểm đến (SECURITY): Trong trường hợp này, nó là một nhóm.
● Xác nhận chủ: bấm vào nút "ok".
● Viết tên một Hành động phần mềm.

Cuối cùng, một khi các hành động phần mềm đã được tạo ra, các thiết bị thông
minh sẽ hành động tự động khi cảm biến Zmove phát hiện ra một số hiện diện. Khi điều
đó xảy ra, các đầu ra của relay sẽ được kích hoạt.

● Tiến hành các bước sau trong lưới để tạo thức:


● Kích đúp vào biểu tượng Ziglht.
● Kích đúp vào chức năng "On_Off".
● Nhấp vào nút "Toggle" để chuyển trạng thái trước.

2.2.5 Bài thực hành số 5: Thực hành cảm biến nhiệt

Các thiết bị yêu cầu:

Module điện gia đình (N-HPM)

Module đầu ra không dây (N-IOWM), 2 đơn vị

Module thiết bị chuyển mạch không dây (N-WSM), 2 đơn vị

Bộ điều khiển 4 đèn (N-SEL04)

Trình tự thực hiện

45
Hình 2.7 Nối dây bài thực hành số 5
Quy trình

Kết nối điều hợp USB với máy PC và chờ vài giây.

Mở phần mềm CleoBee và nhấn nút "connect".

Chúng tôi có hai ZRC và hai Zlights. Thứ nhất, chúng ta sẽ kết nối một ZRC với
một Zlights, và sau đó học viên sẽ kết nối ZRC và Zlights khác trong cùng một cách
giải thích trong bài tập thực hành này.

Một cửa số mớii xuất hiện sau khi nhấn nút "kết nối". Điều phối viên USB phát
hiện các thiết bị thông minh hoạt động trong lưới. Các thiết bị này hoạt động như các
nút trong lưới điện. Nếu USB không phát hiện bất kỳ thiết bị nào, nút truyền thông của
mỗi thiết bị phải được nhấn trong ba giây.

46
Trong trường hợp này, có ba nút: bộ điều hợp USB, một Zlight và ZRC. Mở tệp
"Temperature_Control", bao gồm các chương trình tương ứng với bài tập thực hành
này. Tệp này nằm trong Phần mềm Thực tập trong CD đính kèm.

Tạo một ràng buộc mới nếu cần thiết.

● Thực hiện các bước tiếp theo cho mục đích đó:
● Nhập vào trình đơn "chính sửa".
● Nhập vào "bindings".
● Nhấp chuột vào "Adding" một ràng buộc mới.
● Chọn cụm thích hợp (Temperature_Measurement).
● Xác nhận cấu hình mới.

LƯU Ý: Nếu có một ràng buộc được xác định trước khi người dùng mở tập tin
"Temperature_Control", nó không phải là cần thiết để tạo ra một ràng buộc mới.
47
Tạo các Tác vụ Phần mềm. (Software Actions).
● Thực hiện các bước tiếp theo cho mục đích đó:
● Nhấp chuột vào menu "edit".
● Nhấp vào "hành động phần mềm".
● Nhấp vào "Chỉnh sửa thiết bị kích hoạt".
● Tạo một cấu hình như được thể hiện trong các hình dưới đây.
● Nhập vào "Chỉnh sửa thiết bị lệnh".
● Tạo một cấu hình như thể hiện trong các hình dưới đây.

Bằng tác vụ phần mềm:

Chỉnh sửa kích hoạt thiết bị:

Đặt nhiệt độ tối đa (> 25°C) cho đầu ra để tắt và làm mát môi trường.

Đặt nhiệt độ tối thiểu (<23 °C) cho đầu ra relay để bật tải và làm nóng môi
trường. Đây là hai điều kiện kích hoạt sẽ được liên kết với Zlight rơle outputs1.

Thiết lập lệnh kích hoạt (On command 1) khi môi trường nhiệt độ thấp hơn 23°C.
Đặt lệnh kích hoạt (Off Command 1) khi môi trường nhiệt độ cao hơn 25 °C.

Tạo mối liên hệ giữa thiết bị kích hoạt và lệnh thiết bị. Thực hiện các bước tiếp
theo cho mục đích đó:

● Nhập vào loại kích hoạt "TEMPERATURE_HIGH".


● Nhấp vào lệnh "HEATER_OFF".
● Viết "tên phần mềm" TEMPERATURE_HIGH.
● Thêm các hành động phần mềm.

Như vậy, mối liên hệ giữa kích hoạt TEMPERATURE_HIGH và lệnh


HEATER_OFF đã được tạo ra.

Bây giờ, cùng phải được thực hiện tương tự với các điều kiện khác. Điều kiện
này cho phép kích hoạt tải khi môi trường có nhiệt độ thấp hơn 23°C.

● Thực hiện các bước tiếp theo cho mục đích đó:
● Nhập vào loại kích hoạt "TEMPERATURE_LOW".
● Nhấp vào lệnh "HEATER_ON".
● Viết "tên phần mềm" TEMPERATURE_LOW.
● Thêm các hành động phần mềm.

48
Do đó, mối liên hệ giữa trình kích hoạt TEMPERATURE_LOW và lệnh
HEATER_ON đã được tạo ra.
Chúng ta sẽ kết nối đầu ra Zlights với module N-SEL04 để chỉ ra thời điểm
Zlights bật lên tải sưởi ấm (đèn đỏ).

Bây giờ, học viên phải đạt được kết nối

Trong trường hợp này có ba nút: một điều phối USB, Zlight và một Zlum.

Mục tiêu là truyền đạt kết quả của Zlum (N-WSLM) với hai đầu ra của relay
Zlight (N-IOWM). Đồng thời, các đầu ra của relay sẽ được kết nối với hai đèn mà sẽ
được bật lên tùy thuộc vào mức độ ánh sáng.

● Trước khi bắt đầu lập trình, bộ cảm biến ánh sáng được cấu hình để có
đáp ứng nhanh.
● Nhấp đúp vào biểu tượng đại diện cho cảm biến ánh sáng chọn Properties.
Chọn "Illuminance Measurement" từ cửa sổ hiện ra.
● Một cửa sổ mới xuất hiện. Nhấp chuột vào biểu tượng cài đặt (mỏ-lết).
● Sửa đổi các giá trị của cửa sổ như trong hình.

49
Thực hiện theo các bước sau:

● Nhấp vào "Tác vụ phần mềm ..." của trình đơn Chỉnh sửa.
● Ấn vào “edit device triggers...”.

Mục tiêu là để có bảng điều khiển cấu hình này để kích hoạt thiết bị.

● Chọn thiết bị ZLUM, xác định nó bằng số sê-ri gồm bốn số và đầu vào
được liên kết (độ sáng).
● Viết tên (lx mayor ul) và nhấp vào "Thêm" và "Áp dụng".
● Chọn trong "operator" điều kiện cần phải hoàn thành (lớn hơn hoặc bằng)
và giá trị của ngưỡng 1, trong trường hợp này 500 lx.

Lặp lại các điểm trước đây cho các trường hợp:

● Tên → Lx nhỏ hơn ul. Operator -> nhỏ hơn. Giá trị -> 500 lx.
● Tên -> Lx cao hơn u2. Operator -> cao hơn hoặc bằng. Giá trị -> 60 lx.
● Tên -> Lx nhỏ hơn u2. Operator -> nhỏ hơn. Giá trị -> 60 1x.
● Nhấp chuột vào nút "OK".
● Nhấp chuột vào "edit device commands .." trong bảng điều khiển tác vụ
của phần mềm.

Cấu hình các lệnh của thiết bị như hình dưới đây:Chọn nút Zigbee "ZLIGHT"
và chọn lệnh tương ứng (On command 1).

● Viết tên (switch 1-1 on) và nhấp vào "Thêm" và "Áp dụng".
● Lặp lại các điểm trước đây cho các trường hợp:
● Tên -> switch 1-2 on. Command -> On Command (2).
● Tên tắt -> switch 1-1 off. Command -> Off Command (1). Tên-> switch
1-2 off. Command -> Off Command (2).

50
● Nhấp chuột vào “OK”.
Bảng điều khiển sau đây sẽ xuất hiện:
● Chọn các trình kích hoạt và lệnh cho đến khi danh sách tác vụ được hiển
thị trong hình trước đó thu được.
● Nhấp vào “Áp dụng”.
● Kiểm tra xem các bóng đèn đã tắt khi cảm biến có giá trị hơn hoặc bằng
500 lx.
● Kiểm tra xem đèn 1 đã được bật chưa khi bộ cảm biến có giá trị nhỏ hơn
500 lx.
● Kiểm tra xem đèn đã được bật chưa khi bộ cảm biến có giá trị nhỏ hơn 60
lx.6
2.2.6. Bài thực hành số 6: Thực hành phát hiện rò rỉ
Các thiết bị yêu cầu:
● Module điện gia đình (N-HPM)
● Module phát hiện rò rỉ (N-WLDM)
● Module van điện từ (N-DET12)
● Module đầu ra không dây (N-IOWM)
Trình tự thực hiện:
Nối dây

Hình 2.8 Nối dây cho bài thực hành số 6

51
Quy trình
Kết nối điều hợp USB với máy PC và chờ vài giây.
Mở phần mềm CleoBee và nhấn nút “connect”.
Cửa sổ mới sẽ xuất hiện sau khi nhấn nút “connect”. USB điều phối phát hiện
các thiết bị thông minh hoạt động trong lưới điện. Các thiết bị này hoạt động như các
nút trong lưới điện. Nếu USB không phát hiện ra bất kỳ thiết bị nào, nhấn phím nút giao
tiếp của mỗi thiết bị trong ba giây.

Cấu trúc liên kết


` Trong trường hợp này có ba nút: điều phối USB, Zlight và một Zgas.
Mục tiêu là truyền kết quả của Zgas (N-WSDM) với một đầu ra của relay Zlight
(N-IOWM). Đồng thời, đầu ra của relay sẽ được kết nối với một van solenoid, để khi
cảm biến phát hiện carbon monoxide, rơ le sẽ đóng van. Thực hiện theo các bước sau:
Nhấp vào “Tác vụ phần mềm …” của trình đơn Chỉnh sửa.
Mục tiêu là để có được bảng cấu hình sau:
Chọn “Software Actions”

52
Cửa sổ Software Actions
● Ấn vào “edit device triggers…”.

Cửa sổ Software Actions

53
Cửa sổ Device Trigger
● Chọn thiết bị ZGAS, xác định nó bằng số sê-ri gồm bốn số và đầu vào được liên
kết.
● Viết tên (CO detect) và nhấp vào “Thêm” và “Áp dụng”.
● Nhấp chuột vào nút “OK”.
● Nhấp chuột vào “edit device commands..” trong bảng điều khiển tác vụ của phần
mềm.

54
Cửa sổ Software Actions
● Định cấu hình các lệnh của thiết bị như trong ảnh sau:

55
Cửa sổ Device Command
● Chọn nút Zigbee “ZLIGHT” và lệnh tương ứng (Toggle command 1).
● Viết tên (bật 2-1) và nhấp vào “Thêm” và “Áp dụng”.
● Nhấp chuột vào “OK”.
Bảng dưới đây sẽ hiện ra:

56
Cửa sổ software action
Chọn kích hoạt và lệnh hiển thị trong hình trước.
Viết tên cho tác vụ phần mềm, ví dụ như “phát hiện CO” và bấm vào “thêm”.
● Nhấp vào “Áp dụng”.
● Đưa đầu ra của cảm biến Zleak vào trong nước để mô phỏng rò rỉ và để kiểm tra
xem van đã được đóng lại chưa
Sau khi đã thực hiện xong mô phỏng rò rỉ:
57
● Đi đến màn hình grid topology
● Nháy đúp vào biểu tượng Zlight
● Tắt hoặc bật đầu ra của N-IOWM để trả lại trạng thái ban đầu

2.2.7 Bài thực hành số 7: Thực hành tự đóng van khi rò rỉ


Các thiết bị yêu cầu:

Module điện gia đình (N-HPM)

Module cảm biến rò rỉ (N-WLDM_

Module điện cực Solenoid (N-DET10)

Module đầu ra không dây (N-IOWM)

Trình tự thực hiện:

58
Hình 2.9 Nối dây bài thực hành số 7
Quy trình:

Kết nối điều hợp USB với máy PC và chờ vài giây.

Mở phần mềm CleoBee và nhấn nút “connect”.

59
Cửa sổ kết nối

Cửa sổ mới sẽ xuất hiện sau khi nhấn nút “connect”. USB điều phối phát hiện
các thiết bị thông minh hoạt động trong lưới điện. Các thiết bị này hoạt động như các
nút trong lưới điện. Nếu USB không phát hiện ra bất kỳ thiết bị nào, nhấn phím nút giao
tiếp của mỗi thiết bị trong ba giây.

Trong trường hợp này có ba nút: điều phối USB, Zlight và một Zleak.
Mục tiêu là truyền kết quả của Zleak (N-WSDM) với một đầu ra của relay Zlight
(N-IOWM). Đồng thời, đầu ra của relay sẽ được kết nối với một van solenoid, để khi
cảm biến phát hiện carbon monoxide, rơ le sẽ đóng van. Thực hiện theo các bước sau:
● Nhấp vào “Tác vụ phần mềm …” của trình đơn Chỉnh sửa.

60
Chọn Software Actions
● Mục tiêu là để có được bảng cấu hình sau:
● Ấn vào “edit device triggers..”.
● Chọn thiết bị ZLEAK, xác định nó bằng số sê-ri gồm bốn số và đầu vào được
liên kết. (Leak detection).
● Viết tên (phát hiện rò rỉ ) và nhấp vào “Thêm” và “Áp dụng”.
● Nhấp chuột vào nút “OK”.
● Nhấp chuột vào “edit device commands ...” trong bảng điều khiển tác vụ của
phần mềm.
Định cấu hình các lệnh của thiết bị như trong ảnh sau:
● Chọn nút Zigbee “ZLIGHT” và lệnh tương ứng (ON command 1).
● Viết tên (bật 1-1) và nhấp vào “Thêm” và “Áp dụng”.
● Nhấp chuột vào “OK”.
Bảng dưới đây sẽ hiện ra:
Chọn kích hoạt và lệnh hiển thị trong hình trước.
● Viết tên cho tác vụ phần mềm, ví dụ như “phát hiện CO” và bấm vào “thêm”.
● Nhấp vào “Áp dụng”.
● Giới thiệu các đầu của bộ cảm biến Zleak trong nước để mô phỏng sự rò rỉ và
kiểm tra xem van điện từ đã đóng chưa.
Sau khi người sử dụng đã thực hiện mô phỏng sự rò rỉ:
● Tới màn hình cấu trúc liên kết dưới.
● Nhấp đúp vào biểu tượng ZLight tương ứng.
● Bật hoặc tắt các đầu ra của module N-IOWM để trở về trạng thái ban đầu.

61
2.2.8 Bài thực hành số 8: Thực hành phát hiện ánh sáng
Mục đích:
Mục tiêu của bài thực hành này là để cấu hình một hệ thống có thể phát hiện mức
ánh sáng tới trong phòng và kích hoạt hai đèn theo mức ánh sáng tới trên cảm biến. Hai
ngưỡng độ sáng sẽ được xác định; khi nào mức ánh sáng thấp hơn ngưỡng 1, một bóng
đèn sẽ được bật và khi thấp hơn ngưỡng 2, đèn khác sẽ được bật. Với mục đích đó thiết
bị phải được lập trình trước bằng phần mềm.
Thiết bị chính là ZLum, có bộ cảm biến ánh sáng gửi tín hiệu tới các rơ le đầu
ra, Zlights, qua phần mềm, khi cảm biến đó đạt tới mức độ ánh sáng khác nhau. Zlights
sẽ được kết nối với các loại đèn khác nhau.
Các thiết bị yêu cầu:
● Module điện gia đinh (N-HPM)
● Module đầu ra không dây (N-IOWM)
● Module cảm biến ánh sáng không dây( N-WLSM)
● Bốn module đèn điều khiển (N-SEL04)
Trình tự thực hiện:
Nối dây:

Hình 2.10 Nối dây cho bài thực hành số 8


62
Quy trình:
Kết nối điều hợp USB với máy PC và chờ vài giây.
Mở phần mềm CleoBee và nhấn nút “connect”.

Cửa sổ kết nối


Cửa sổ mới sẽ xuất hiện sau khi nhấn nút “connect”. USB điều phối phát hiện
các thiết bị thông minh hoạt động trong lưới điện. Các thiết bị này hoạt động như
các nút trong lưới điện. Nếu USB không phát hiện ra bất kỳ thiết bị nào, nhấn
phím nút giao tiếp của mỗi thiết bị trong ba giây.

Vì vậy, phải lập trình các thiết bị thông minh qua phần mềm là cần thiết.

63
Thiết bị chính là Zleak, có đầu dò kích hoạt thiết bị khi đầu của nó tiếp xúc với
ánh sáng, Khi Zleak phát hiện ra sự rò rỉ, nó sẽ gửi một tín hiệu đầu ra relay, Zlight, để
đóng van solenoid.
Thực hành phát hiện ánh sáng
Mục tiêu của bài tập thực hành này là để cấu hình một hệ thống có thể phát hiện
ánh sáng tới trong phòng và kích hoạt hai đèn theo mức ánh sáng tới trên cảm biến. Mỗi
ngưỡng độ ánh sáng sẽ được xác định; khi nào mức ánh sáng thấp hơn ngưỡng 1, một
bóng đèn sẽ được bật và thấp hơn ngưỡng 2, đèn khác sẽ được bật. Với mục đích đó
thiết bị phải được lập trình trước bằng phần mềm.
Thiết bị chính là Zlum, có bộ cảm biến ánh sáng gửi tín hiệu tới các rơ le đầu ra
cơ quan, ZLights, qua phần mềm, khi cảm biến đó đạt tới mức độ ánh sáng khác nhau
Zlights sẽ được kết nối với các loại đèn khác nhau.

2.3. Thuyết minh nguyên lý


2.3.1 Thực hành hạn chế tải trọng tích lũy tiêu thụ
Mục tiêu của bài thực hành này là hạn chế tải trọng tích lũy tiêu thụ. Vì mục đích
đó, trước tiên cần phải lập trình thông minh thiết bị thông qua phần mềm.
Các thiết bị chính là Zmeter, trong đó có một thăm dò điện các biện pháp nhấp
nháy đồng hồ đo năng lượng và tính năng lượng tiêu thụ. Khi mà tiêu thụ năng lượng
cao hơn mức tiêu thụ được lập trình, Zmeter sẽ gửi một tín hiệu cho rowle đầu ra, Zlight.
2.3.2 Thực hành các relay và công tắc
Mục tiêu của bài tập thực hành này là lập trình các đầu vào và đầu ra khác nhau
sử dụng công tắc thông minh và rơ le thông minh.
Để lập trình các điều kiện này, người dùng về cơ bản sẽ sử dụng các hành động
phần mềm để giao tiếp với đầu vào và đầu ra.
2.3.3 Thực hành các biến hiện diện và relay
Mục tiêu của bài tập thực hành này là để lập trình các cảm biến hiện diện và đầu
ra của relay để ánh sáng của relay được bật theo một số điều kiện.
Để lập trình các điều kiện này, người sử dụng về cơ bản sẽ sử dụng các ràng buộc
giữa các Zmove (cảm biến hiện diện) và Zlight (relay thông minh).
2.3.4 Thực hành cảm biến xâm nhập
Mục tiêu của bài tập thực hành này là để lập trình các cảm biến hiện diện và cảm
biến xâm nhập vào các đầu ra của relay, mà phải được kết nối với còi báo (N-TIM05)
và đèn halogen (N-LAM16).
Để lập trình các điều kiện này, người dùng sẽ sử dụng các gán kết, các nhóm và
các cảnh để tạo ra một hành động phần mềm.
64
2.3.5 Thực hành cảm biến nhiệt
Mục tiêu của bài tập thực hành này là để lập trình cảm biến nhiệt độ, ZRCs.
Trong chức năng của nhiệt độ phòng, các ZRC sẽ gửi tín hiệu cho rơ le Zlight và nó sẽ
bật/tắt tải. Trong trường hợp này, chúng tôi có hai ZRC để kiểm soát nhiệt độ của hai
phòng.
Trong bài tập thực hành này, người dùng sẽ học cách lập trình cảm biến nhiệt độ
làm việc giữa hai khoảng nhiệt độ để điều hòa nhiệt độ nơi đo.
Người dùng sẽ sử dụng các điều kiện hợp lý để lập trình các chức năng này.
2.3.6 Thực hành phát hiện rò rỉ
Mục tiêu của bài tập thực hành này là để cấu hình một hệ thống có thể phát hiện
sự rò rỉ carbon mo
noxide và đóng van cung cấp nó tự động. Vì lý do đó, cần phải lập trình thiết bị thông
minh thông qua phần mềm.
Thiết bị chính là Zgas. Nó kích hoạt một tín hiệu âm thanh khi phát hiện carbon
monoxide. Bên cạnh đó, khi Zgas phát hiện khí, nó sẽ gửi tín hiệu tới đầu ra relay,
Zlight, sẽ đóng van điện.
2.3.7 Thực hành đóng van khi rò rỉ
Mục tiêu của bài thực hành này là để cấu hình một hệ thống có thể phát hiện rò
rỉ nước và đóng van một ZRC và Zlights khác vào lưới này.

2.4. Ứng dụng thực tế


Từ những phần thực hành đấu dây ở trên ta có thể sử dụng module để mô phỏng điều
khiển công nghiệp với mô hình tự động hóa tòa nhà.
Ta có thể điều khiển các ứng dụng đối với tòa nhà như:
1) Điều khiển tải điện
2) Phát hiện cảnh báo xâm nhập
3) Phát hiện chuyển động từ đó phát còi báo động
4) Phát hiện rò rỉ khí gas từ đó đóng mở van khí
5) Phát hiện rò rỉ nước từ đó đóng mở van nước
6) Phát hiện ánh sáng từ đó điều khiển đèn bật tắt
7) Đo nhiệt độ từ đó điều chỉnh điều hòa trong tòa nhà
8) Từ những ứng dụng thực tế trên có thể tích hợp lại thành một hệ thống tự động
điều khiển, cảnh báo cho tòa nhà.

65
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ HỌC KỸ THUẬT VÀ TỰ ĐỘNG HÓA

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CƠ ĐIỆN TỬ

BÀI THỰC HÀNH


Hệ thống thí nghiệm mô phỏng điều khiển công nghiệp:
Thực hành mô hình trạm điều khiển nhiệt
(AEL – AD9A)

66
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ MODULE ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN CHIẾU
SÁNG (HEATING CONTROL STATION: AEL – AD9A)
1.1 Tổng quan về module AEL-AD9A
Bộ thí nghiệm “AEL-AD9A” được thiết kế để nghiên cứu các thức hoạt động
của một trạm điều khiển nhiệt. Bộ thí nghiệm giúp sinh viên hiểu được nguyên lý làm
việc của các bộ điều chỉnh nhiệt. Bộ thí nghiệm bao gồm các thiết bị điều chỉnh nhiệt,
đèn báo và chuông để mô phỏng hoạt động của một hệ thống điều khiển không khí.

Hình 1: Bộ thí nghiệm AEL-AD9A – Trạm điều khiển nhiệt.


Trạm điều khiển nhiệt, AEL-AD9A bao gồm một loạt các module nhằm thực
hiện các phần thực hành. Giúp sinh viên để trang bị kiến thức về hoạt động của trạm
điều khiển nhiệt. Thiết bị có một bộ điều khiển nhiệt để làm nóng và một bộ để làm
lạnh. Với sự trợ giúp của các module khác, ví dụ như đèn, chuông…
Thiết bị có thể thực hiện các yêu cầu như sau:
+ Kiểm tra bộ điều nhiệt để làm nóng
+ Kiểm tra bộ điều nhiệt để làm nóng và lạnh
+ Kiểm tra với một số giá trị nhiệt độ và đèn màu đỏ.

67
+ Kiểm tra với một số giá trị nhiệt độ và đèn xanh lá.
+ Kiểm tra với một số giá trị nhiệt độ và còi báo động.
1.2 Các thiết bị có trong module AEL – AD9A
1.2.1 N-ALI02. Module nguồn cung cấp

Hình 1.1 N-ALI02


Module nguồn điện chính cung cấp năng lượng cho các module còn lại. Bao
gồm một dòng điện một pha với định dạng của một công tắc công nghiệp và thiết bị đầu
cuối cho dây L, trung tính N và nối đất GND
Có một chìa khóa tháo rời có hay vị trí (ON và OFF) hoạt động như công tắc
chính. Khi module được kết nối vào hệ thống và trạng thái nhiệt – từ đã được kích hoạt,
đèn màu đỏ bên cạnh chỗ tắt khẩn cấp sáng lên, bất kể vị trí của chìa khóa và công tắc
tắt khẩn cấp.
Đèn màu đỏ khác cạnh chìa khóa bảo vệ sẽ chỉ sáng lên trong trường hợp có
điện áp trong thiết bị đầu ra.
Sự bảo vệ của hai cực bảo vệ vi sai 240V/30mA/25A và công tắc 2 cực nhiệt từ
tự động 230/400V-16A/6kA chị trách nhiệm về sự an toàn của thiết bị.
Nút bấm hình nấm phải được sử dụng khi nguồn của mạch phải đưuọc cắt ngay
lập tức khi có trường hợp khẩn cấp.
Module N-ALI02 có các thành phần dưới đây:

68
1. Dây nối đầu vào 230VAC: Module bao gồm một cáp nguồn để kết nối module
với mạng lưới.
2. Bảo vệ vi sai: Công tắc khuếch đại 2 cực 240V/30mA/25A và công tắc điện
từ 2 cực 230/400V-16A/6kA chịu trách nhiệm về sự an toàn của thiết bị.
3. Hiển thị nguồn đã được kết nối: Bóng đèn chỉ thị này cho biết biết module đã
được cắm và bảo vệ điện từ đã được kích hoạt.
4. Kích hoạt hiển thị lối ra: Bóng đèn này sẽ được kích hoạt nếu tất cả sự bảo vệ
của thiết bị đang hoạt động. Khi điều này xảy ra, nguồn của module đã sẵn sàng để sử
dụng.
5. Nút dừng khẩn cấp: Nút bấm hình nấm an toàn được sử dụng khi nguồn của
mạch cần phải cắt ngay lập tức khi có trường hợp khẩn cấp.
6. Khóa an toàn: Khóa có 2 vị trí: ON và OFF. Giáo viên phụ trách phòng thí
nghiệm có thể di chuyển khóa về vị trí OFF để ngăn sinh viên vận hành module. Kiểm
tra LED chỉ thị “output ON” đã sáng chưa khi aptomat đã được kích hoạt; nút an toàn
không kích hoạt và lựa chọn vị trí ON cho khóa an toàn.
7. Các đầu một pha: 2 lối ra một pha tại 230V AC.
8. Đầu nối đất: Đầu này phải được kết nối bởi vì nếu có bất kì trục trặc nào trong
mạch thì sẽ được phát hiện tự động bởi Aptomat. Điểm nối đất được kết nối tới khung
module với mục đích an toàn.
1.2.2 N-MED76: Bộ điều nhiệt làm nóng.

Hình 1.2 N_MED76

69
Bộ điều nhiệt là một bộ điều chỉnh nhiệt của lò sưởi và nó ngắt kết nối với lò
sưởi(mạch điện mở) khi nhiệt độ cao hơn mức đã chọn.
Điện áp cung cấp: 230VAC(PH+N)
Dòng điện danh định: 10A
Dải điều chỉnh nhiệt độ từ 5°C tới 30°C, độ chính xác 2,5°C
Các đầu kết nối:
- 01 tiếp điểm thường đóng
- 01 đầu kết nối 1 pha để kết nối nguồn cung cấp
- Đầu nối đất.
1.2.3 N-SEL14: Tín hiệu sáng kép đỏ - xanh (Số lượng: 02)

Hình 1.3: N-SEL09


Mô đun gồm 02 đèn phát tín hiệu cảnh báo xanh và đỏ:
Điện áp cung cấp 230VAC(PH+N)
Công suất phát sáng 5W
Các đầu kết nối:
- 02 đầu kết nối 1 pha để kết nối cảnh báo điện
- Đầu nối đất

70
1.2.4 N-TIM01: Module chuông báo 70dB

Hình 1.4 N-TIM01


Điện áp cung cấp 230VAC(PH+N)
Tần số phát:50Hz
Công suất phát sáng 5W
Cường độ âm 70dB
Các đầu kết nối:
- 02 đầu kết nối 1 pha để kết nối nguồn cung cấp
- Đầu nối đất
1.2.5 N-MED77: Bộ chuyển đổi nhiệt làm nóng và lạnh

Hình 1.5 N-MED77

71
Bộ chuyển đổi này có 2 chức năng. Bằng một bộ chuyển mạch, nó có thể hoạt
động độc lập 2 tải để làm nóng và lạnh. Nếu nhiệt độ thấp hơn giá trị định trước, bộ
chuyển mạch sẽ khởi động bơm nhiệt (đèn đỏ). Ngược lại sẽ dùng bơm lạnh (đèn xanh).
Module bao gồm các đặc tính sau:
+ 10A
+ 230VAC
+ 5°C đến 30°C
+ Độ chính xác 2.5°C.
Một bộ điều nhiệt, là một phần của hệ thống điều chỉnh nhiệt độ, là một tiện ích
hữu dụng để quy định làm nóng hay làm mát thiết bị để đạt dược nhiệt độ không đổi
bên trong phòng. Bộ điều nhiệt hoạt động như sau:
Thông thường, khi nhiệt độ phòng đạt tới mức quy định, lò sưởi có thể tắt hoặc
bật. Có các đầu dò hoặc cặp nhiệt điện bên trong các máy sưởi để theo dõi nhiệt độ
trong nhà. Dụng cụ được gọi là bộ điều chỉnh nhiệt độ không cân xứng có trách nhiệm
cho các tùy chọn ON/OFF và được sử dụng rộng rãi trong máy sưởi.
Khi nhiệt độ trong phòng lạnh(15°C) và bộ điều nhiệt đặc khoảng 20°C, bộ điều
nhiệt sẽ bị tắt và phản hồi thay đổi này và gửi tín hiệu tới máy đun nước, do đó nhiệt độ
sẽ tăng dần lên 20°C.

CHƯƠNG 2: CÁC SƠ ĐỒ ĐẤU NỐI


2.1. Kiểm tra nguồn chính N_ALI02
Mục đích
Mục tiêu của bài thực hành này là để biết cách sử dụng module N_ALI02 và đo
giá trị của điện thế lối ra bằng đồng hồ vạn năng.
Các thiết bị yêu câu
+ Nguồn chính(N-ALI02)
Trình tự thực hiện
• Lúc bắt đầu, module không được cắm vào đường dây điện, do đó
cần phải nối vào đường dây điện như hình bên dưới:

72
Hình 1.6 Thực hành 1
• Bật Ap-to-mat.
• Đèn đỏ phía bên trái sẽ sáng lên.
• Sau đó, chuyển chìa khóa có thể di chuyển sang vị trí ON.
• Tại thời điểm này, với tất cả các thiết bị bảo vệ đã được kích
hoạt và nút an toàn không hoạt động, thì đã có điện áp ở lối ra. Điện
thế có thể đo bằng đồng hồ vạn năng, có quyền điều khiển ở vị trí AC.
Sau đó, xác định dây nóng (L) và dây trung tính (N), đo điện thế trong
lối ra/vào sử dụng đồng hồ vạn năng và kiểm tra giá trị điện thế là
chính xác.
• Tại thời điểm này, nút an toàn hình nấm có thể được bấm khi
cần ngắt nguồn điện ngay lập tức. Điện thế có thể đo bằng đồng hồ
vạn năng. Lúc này không có điện thế tại lối ra.
2.2. Kiểm tra với một giá trị nhiệt độ và đèn màu xanh
Mục đích
Sử dụng bộ điều nhiệt làm đèn màu xanh hoạt động khi nhiệt độ phòng thay đổi
Các thiết bị yêu cầu

73
+ Nguồn chính (N-ALI02)
+ Module điều nhiệt làm nóng(N_MED76)
+ N-SEL09: Tín hiệu sáng kép đỏ - xanh 230VAC
Trình tự thực hiện
1) Nối module như hình bên dưới:

Hình 1.7 Thực hành 2


2) Nối module với đường điện.
3) Áp-tô-mát bên trong module phải được kích hoạt
4) Đèn đỏ phía bên trái sẽ sáng lên.
1) Sau đó, chuyển chìa khóa có thể di sang vị trí ON.
2) Chúng ta nên di chuyển bộ điều nhiệt đến mức nhiệt mà ta đạt đến
(5,10,…..30°C). Quy núm xoay đến giá trị nhiệt cao hơn nhiệt độ
phòng, bộ điều nhiệt sẽ làm đóng mạch sử dụng rơ-le và nó sẽ kết nối
tới đèn màu xanh. Khi nhiệt độ phòng cao hơn nhiệt độ bộ điều nhiệt,
nó sẽ làm hở mạch.
2.3. Kiểm tra với một vài giá trị nhiệt độ và đèn màu đỏ
Mục đích
Sử dụng bộ điều nhiệt làm đèn màu đỏ hoạt động khi nhiệt độ phòng thay đổi
Các thiết bị yêu cầu
+ Nguồn chính(N-ALI02)
+ Module điều nhiệt làm nóng(N-MED76)

74
+ N-SEL09: Tín hiệu sáng kép đỏ-xanh 230VAC
Trình tự thực hiện
1) Nối module như hình bên dưới:

Hình 1.8 Thực hành 3


2) Nối module với đường điện.
3) Bật Áp-tô-mát
4) Đèn đỏ phía bên trái sẽ sáng lên.
5) Sau đó, chuyển chìa khóa có thể di chuyển sang vị trí ON.
6) Chúng ta nên di chuyển bộ điều nhiệt đến mức nhiệt mà ta muốn đạt
đến(5,10,….30°C). Quy núm xoay đến giá trị cao hơn nhiệt độ phòng, bộ
điều nhiệt sẽ làm đóng mạch sử dụng rơ le và nó sẽ kết nối tới đèn màu đỏ.
Khi nhiệt độ phòng cao hơn nhiệt độ bộ điều nhiệt, nó sẽ làm hở mạch.
2.4. Kiểm tra với một giá trị nhiệt độ và còi báo động
Mục đích
Sử dụng bộ điều nhiệt làm còi báo động hoạt động khi nhiệt độ phòng thay đổi.
Các thiết bị yêu cầu
+ Nguồn chính(N-ALI02)
+ Module điều nhiệt làm nóng(N-MED76)
+ Chuông 70dB(N-TIM01)

75
Trình tự thực hiện
1) Nối module như hình bên dưới:

Hình 1.9 Thực hành 4


2) Nối module với đường điện.
3) Bật Áp-tô-mát.
4) Đèn đỏ phía bên trái sẽ sáng lên.
5) Sau đó, chuyển chìa khóa có thể di chuyển sang vị trí ON.
6) Chúng ta nên di chuyển bộ điều nhiệt đến mức nhiệt mà ta muốn
đạt đến(5, 10, …..30°C). Quy núm xoay đến giá trị cao hơn nhiệt độ
phòng, bộ điều nhiệt sẽ làm đóng mạch sử dụng rơ-le và nó sẽ kết nối tới
còi báo động. Khi nhiệt độ phòng cao hơn nhiệt độ bộ điều nhiệt, nó sẽ
làm hở mạch.
2.5. Kiểm tra với một vài giá trị nhiệt độ, đèn màu đỏ và còi báo động
Mục đích
Sử dụng bộ điều nhiệt làm đèn màu đỏ và còi báo động hoạt động khi nhiệt độ
phòng thay đổi
Các thiết bị yêu cầu
+ Nguồn chính(N-ALI02)
+ Module điều nhiệt làm nóng (N-MED76)
+ Chuông 70 dB(N-TIM01)
76
+ N_SEL09: Tín hiệu kép đỏ-xanh 230VAC
Trình tự thực hiện
1) Nối module như hình bên dưới:

Hình 1.10 Thực hành 5


2) Nối module với đường điện.
3) Bật Áp-tô-mát
4) Đèn đỏ phía trên bên trái sẽ sáng lên.
5) Sau đó, chuyển chìa khóa có thể di chuyển sang vị trí ON
Chúng ta nên di chuyển bộ điều nhiệt đến mức nhiệt mà ta muốn đạt đến
(5,10,….30°C). Quy núm xoay đến giá trị cao hơn nhiệt độ phòng, bộ điều
nhiệt sẽ làm đóng mạch sử dụng rơ-le và nó sẽ kết nối tới đèn màu đỏ và
còi báo động. Khi nhiệt độ phòng cao hơn nhiệt độ bộ điều nhiều, nó sẽ
làm hở mạch và làm ngắt còi và đèn màu đỏ.
2.7. Kiểm tra với một vài giá trị nhiệt độ, đèn màu đỏ và đèn màu xanh
Mục đích
Để hiểu thêm về bộ điều nhiệt HVAC hoạt động trong mùa hè và mùa đông.
Những loại điều nhiệt có khả năng làm chỉnh nóng, thông gió, điều hòa nhiệt độ cho
một căn phòng. Thiết bị này có 2 lối ra: lối ra nóng và lối ra lạnh
Các thiết bị yêu cầu
+ Nguồn chính (N-ALI02)
+ Module điều nhiệt làm nóng (N-MED76)
+ N-SEL09: Tín hiệu sáng kép đỏ xanh 230VAC
Trình tự thực hiện
77
1) Nối module như hình bên dưới

Hình 1.11 thực hành 6


2) Nối module với đường điện.
3) Bật Áp-tô-mát
4) Đèn đỏ phía trên bên trái sẽ sáng lên.
5) Sau đó, chuyển chìa khóa có thể di chuyển sang vị trí ON
6) Chúng ta nên di chuyển bộ điều nhiệt đến mức nhiệt mà ta muốn đạt đến
(5,10,b … 30°C) Bộ điều nhiệt có một núm xoay để cài đặt giá trị tối đa và
tối thiểu của phòng. Thông qua máy chỉnh lưu, bộ điều nhiệt có thể kích
hoạt một máy HVAC.
Nếu chúng ta đang trong mùa hè và muốn phòng mát hơn, thông thường sẽ
ngắt kết nối của N-MED77 sẽ vẫn còn đóng bất kể nhiệt độ phòng cao hơn nhiệt độ
được đặt bởi bộ điều nhiệt. Nếu nhiệt độ đạt tới mức định trước các kết nối đóng nay sẽ
mở và đèn xanh sẽ bị tắt đi.

78
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ HỌC KỸ THUẬT VÀ TỰ ĐỘNG HÓA

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CƠ ĐIỆN TỬ

BÀI THỰC HÀNH


Hệ thống thí nghiệm mô phỏng điều khiển công nghiệp:
Thực hành mô hình dự báo lũ lụt
(AEL – AD22)

79
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CÁC THIẾT BỊ
1.1. Nguồn
1.1.1. Bộ cấp nguồn chính N_ALI02
Điện áp nguồn (một pha): 230VAC, 1PH +N
Phím rời ON/OFF
Kết nối điện đầu ra: 2 pha đơn 230VAC
Ống cáp một pha có phích cắm kết nối
Nam châm nhiệt vi sai 2 cực, 25A, 30mA AC 6KA
Nút nhấn dừng khẩn cấp

Hình 1. N-ALI02

80
1.1.2. Nguồn cấp phụ xoay chiều N_ALI03
Nguồn điện áp (một pha): 230 VAC,
1PH +N
Điện áp đầu ra:
• Điện 1 pha
24VAC/12VAC
• 24VDC
• 0-24 VDC thông qua triết
áp

Hình 2. N-ALI03

1.1.3. Nguồn cấp điện áp tích hợp N_DET03


Module cung cấp điện được trang bị
thêm máy dò khí và máy dò lũ
Nguồn điện áp: 230 VAC
Điện áp đầu ra: 12 VAC
Nối đất
Đèn led

Hình 3. N-DET03

81
1.2. Thiết bị
1.2.1. Máy dò lũ N_DET01
Nguồn điện áp: 230 VAC
Tần số: 50/60 Hz
Công suất: 5W
Đèn led báo động
Một đầu vào cho đầu dò
Hai đầu ra cảnh báo
Có thể kết nối với van điện tử
Đèn led trạng thái

Hình 4. N-DET01

1.2.2. Máy dò lũ N_DET04


Nguồn điện áp: 12 VAC
Một đầu vào cho đầu dò
Hai đầu ra cảnh báo
Đèn led báo động và trạng thái
Báo động âm thanh

Hình 5. N-DET04

82
1.2.3. Ba đèn tín hiệu N_SEL03
Nguồn điện áp: 24 VAC
Màu sắc: đỏ, vàng và xanh lá

Hình 6. N-SET03

1.2.4. Còi báo động N_SEL21


Cấu hình âm lượng thông qua điện áp:
12-24 VDC
87-112 dB
12-30 mA
32 âm

Hình 7. N-SEL21

83
1.3. Mô hình bể chứa nước
• 1 Bơm
• 2 Đầu thăm dò 1
• 3 Đầu thăm dò 2
• 4 Van điện tử

Hình 8. Mô hình bể chứa nước, các ký hiệu lần lượt là bơm, đầu dò 1, đầu dò 2 và van
điện tử

CHƯƠNG II. THỰC HÀNH


2.1. Kiểm tra thiết bị
2.1.1. Kiểm tra nguồn chính
Mục tiêu của bài thực hành này là để biết cách sử dụng module N_ALI02 và đo giá trị
của điện thế lối ra bằng đồng hồ vạn năng.
Các thiết bị yêu câu
+ Nguồn chính(N-ALI02)
Trình tự thực hiện

84
Hình 9. Sơ đồ kết nối nguồn với thiết bị đo

• B1. Lúc bắt đầu, module không được cắm vào đường dây điện, do
đó cần phải nối vào đường dây điện như hình bên dưới:
• B2. Bật Ap-to-mat.
• B3. Đèn đỏ phía bên trái sẽ sáng lên.
• B4. Sau đó, chuyển chìa khóa có thể di chuyển sang vị trí ON.
• B5. Tại thời điểm này, với tất cả các thiết bị bảo vệ đã được kích
hoạt và nút an toàn không hoạt động, thì đã có điện áp ở lối ra. Điện
thế có thể đo bằng đồng hồ vạn năng, có quyền điều khiển ở vị trí AC.
Sau đó, xác định dây nóng (L) và dây trung tính (N), đo điện thế trong
lối ra/vào sử dụng đồng hồ vạn năng và kiểm tra giá trị điện thế là chính
xác.

85
Tại thời điểm này, nút an toàn hình nấm có thể được bấm khi cần ngắt nguồn điện
ngay lập tức. Điện thế có thể đo bằng đồng hồ vạn năng. Lúc này không có điện thế tại
lối ra.
2.1.2. Kiểm tra nguồn cấp phụ
Kiểm tra hoạt động của mô đun nguồn cung cấp điện xoay chiều phụ N-ALI03.
Giá trị điện áp đầu ra của mô đun sẽ được đo bằng một đồng hồ vạn năng.
Các thiết bị yêu cầu
• Nguồn chính (N-ALI02).
• Module nguồn cấp điện xoay chiều phụ (N-ALI03).
• Các dây kết nối.
Quy trình thực hiện
• Bước 1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun nguồn cung cấp chính,
đảm bảo rằng tất cả đang ở vị trí OFF.
• Bước 2: Kết nối các mô đun như hình vẽ (Hình 9).
• Bước 3: Kết nối mô đun với nguồn điện thông qua cáp 6 chân được cung cấp.
• Bước 4: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở mô đun, đèn đỏ bên trái
sẽ sáng lên
• Bước 5: Xoay chìa khóa sang vị trí ON
• Bước 6: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng kiểm tra giá trị điện áp cấp, giá trị điện
áp ở các đầu ra tương ứng. Quan sát giá trị đo được.
• Bước 7: Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhả nút dừng khẩn cấp,
rút cáp điện và các dây nối khỏi các mô đun

86
Hình 10. Sơ đồ kết nối nguồn chính với nguồn phụ và cách kết nối nguồn phụ với thiết
bị đo

2.2. Các bài thực hành kết hợp


2.2.1. Cấp nguồn cho đèn 24V

B1: Đầu tiên ta sẽ nối các đầu ra nguồn 220VAC/230VAC (điện trong nhà) cho bộ
chuyển đổi điện áp thích hợp để sử dụng đầu ra 12VAC nếu cần.

B2: Cấp nguồn trên cho bộ chuyển đổi điện áp N-ALI03 để chuyển tử 203VAC về
12VAC

B3: Đấu nối như hình bên dưới để cấp nguồn 24VAC cho hai đèn. Để an toàn, ta cũng
sẽ nối các tín hiệu đất với nhau (đường màu vàng)

87
Hình 11. Sơ đồ kết nối của bài thực hành kết hợp 1

Ví dụ được thực hiện nối trực tiếp:

Hình 12. Kết quả đấu nối thực tế

2.2.2. Kết hợp mô dun cảnh báo ngập lụt với đèn hoa tiêu

88
B1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun N-ALI02, đảm bảo rằng tất cả đang ở
vị trí OFF

B2: Kết nối các mô đun như hình 3.1. Chú ý kiểm tra xem đầu ra biến của module N-
ALI03 phải được điều chỉnh đến 5VDC trước khi kết nối với bơm

B3: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở mô đun N-ALI02, đèn đỏ bên trái sẽ sáng
lên.

B4: Xoay chìa khóa trên mô đun N-ALI02 sang vị trí ON

B5: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng kiểm tra điện áp cấp trên mô đun N-ALI02, N-ALI03

B6: Tăng dần mực nước trong bể chứa. Quan sát trạng thái của đèn vàng và đầu ra trên
mô đun N-DET04. Khi mực nước trong bể chứa chạm tới đầu đò 1, các tín hiệu báo
trên mô đun N-DET04 phải được kích hoạt đèn vàng sáng.

Hình 13. Sơ đồ kết nối của bài thực hành kết hợp 2

2.2.3. Kết hợp mô dun cảnh báo ngập lụt, mô dun đèn hoa tiêu và mô dun còi
báo động trong nhà

B1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun N-ALI02, đảm bảo rằng tất cả đang ở
vị trí OFF.

89
B2: Kết nối các mô đun như hình 3.2. Chú ý: Kiểm tra xem đầu ra biến của module N-
ALI03 phải được điều chỉnh đến 5VDC trước khi kết nối với bơm.

B3: Kết nối mô đun N-ALI02 với nguồn điện thông qua cáp 6 chân được cung cấp

B4: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở mô đun N-ALI02, đèn đỏ bên trái sẽ sáng
lên.

B5: Xoay chìa khóa trên mô đun N-ALI02 sang vị trí ON

B6: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng kiểm tra điện áp cấp trên mô đun N-ALI02, N-ALI03

B7: Tăng dần mực nước trong bể chứa. Quan sát trạng thái của đèn đỏ và đầu ra trên
mô đun N-DET01. Khi mực nước trong bể chứa chạm tới đầu dò 2, các tín hiệu báo
trên mô đun N-DET01 phải được kích hoạt đèn đỏ sáng và còi báo động kêu.

Hình 14. Sơ đồ kết nối của bài thực hành kết hợp 3

2.3. Kết thúc thực hành


Đối với bài thực hành: Cấp nguồn cho đèn 24V:
Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhả nút dừng khẩn cấp, rút cáp điện và
các dây nối khỏi các mô đun đèn hoa tiêu N-SL03.Kiểm tra lại thế và dòng qua đèn
bằng đồng hồ vạn năng

90
Đối với bài thực hành 2: Kết hợp mô đun cảnh báo ngập lụt N-DET04, mô đun đèn hoa
tiêu N-SEL03
Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhả nút dừng khẩn cấp, rút cáp điện và
các dây nối khỏi các mô đun đèn hoa tiêu N-SL03, mô đun cảnh báo ngập lụt N-DET04
và máy bơm. Cuối cùng xả hết nước trong bể và làm khô đầu dò
Đối với bài thực hành 3: Kết hợp mô đun cảnh báo ngập lụt N-DET01, mô đun đèn hoa
tiêu N-SEL03 và mô đun còi báo động trong nhà N-SEL21
Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhả nút dừng khẩn cấp, rút cáp điện và
các dây nối khỏi các mô đun đèn hoa tiêu N-SL03, mô đun cảnh báo ngập lụt N-DET04
và máy bơm. Cuối cùng xả hết nước trong bể và làm khô đầu dò

91
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ HỌC KỸ THUẬT VÀ TỰ ĐỘNG HÓA

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CƠ ĐIỆN TỬ

BÀI THỰC HÀNH


Hệ thống thí nghiệm mô phỏng điều khiển công nghiệp:
Thực hành mô hình trạm kiểm soát vị trí
(AEL – AD15A)

92
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU BỘ THÍ NGHIỆM AEL-AD15A
1.1. Mục đích
Bộ thí nghiệm "AFL-AD15A" được thiết kể để nghiên cứu các loại cảm biến vị
trí khác nhau và các ứng dụng của chúng. Với mục đích đó, bộ thí nghiệm bao gồm
các loại cảm biến như:
• Cảm biểu cảm ứng loại PNP, loại cảm biến hoạt động với nguồn 1 chiều và
cho phép phát hiện kim loại trong một khoảng cách nhất định.
• Cảm biến tiệm cận điện dung cho phép phát hiện mọi vật thể.
• Cảm biến cảm ứng, loại cảm biến làm việc với nguồn xoay chiều và cho phép
phát hiện kim loại.
• Cảm biển hiện diện và chuyển động cho phép phát hiện các vật thể chuyển
động.
Để kiểm chứng hoạt động của các loại cảm biến trên, bộ thí nghiệm được trang
bị thêm 03 đèn hoa tiêu và 1 đèn halogen để báo hiệu. Tất cả những loại cảm biến
trên đều có thể được sử dụng trong các quá trình công nghiệp như ứng dụng dò mức
chất lỏng trong các bể chứa, ứng dụng tự động hóa tòa nhà v.v. Sinh viên sẽ được
làm quen với cách sử dụng những thiết bị khác nhau trong một hệ thống điều khiển
vị trí.

Hình 1. Bộ thí nghiệm AEL-AD15A – Trạm điều khiển chiếu vị trí


1.2. Mô tả thiết bị
1.2.1. N-AL102. Mô-đun nguồn cung cấp

93
• Điện áp cung cấp (1 pha): 230VAC, PH+N+G.
• Chìa khóa tắt – mở có thể tháo rời.
• Nút bấm hình nấm trong trường hợp khẩn cấp.
• Thiết bị bảo vệ tự động nhiệt từ vi sai, 2 cực,
240V/30mA/25A.
• Công tắc nhiệt từ tự động, 2 cực, 230/400V-
16A/6kA.
• 02 đèn báo kết nối.
• Các đầu kết nối:
− Đầu kết nối phích cắm 1 pha 6 lỗ.
− Hai (02) đầu kết nối 1 pha để cấp điện cho
các mô đun khác.
− Đầu nối đất.

1.2.2. N-AL103. Mô-đun nguồn cung cấp phụ điện


áp xoay chiều

• Mô-đun này cung cấp 24VAC, 24VDC và điện


áp biến đổi giữa 0 và 24VDC.
• Điện áp cung cấp (1 pha): 230VAC (PH+N+G).
• Biến áp cho điện áp 1 pha đầu ra
24VAC/12VAC.
• Chỉnh lưu cầu 2 nửa chu kỳ cho điện áp 1 chiều
đầu ra 24VDC và điện áp biến thiên từ 0 – 24
VDC thông qua 1 chiết áp.

94
1.2.3. N-LAM16. Mô-đun đèn Halogen

• Đầu vào cấp điện 1 pha 230VAC.


• Đèn halogen công suất 60W.

1.2.4. N-SEL03. Mô-đun 03 đèn hoa tiêu

• Mô đun cung cấp một cảnh báo nhẹ khi một số


cảm biến thay đổi trạng thái của chúng.
• 03 đầu vào cấp điện áp 24VAC.
• 3 đèn hoa tiêu màu đỏ, vàng xanh.

95
1.2.5. N-SEN04. Mô-đun cảm biến tiệm cận cảm ứng loại PNP

• Mô đun này bao gồm một cảm biến cảm ứng tiệm
cận cảm ứng loại PNP cho phép phát hiện bất kỳ
loại vật liệu kim loại nào trong một Khi nhng cách
nhất định. Cảm biến có thể hoạt động trong các
điều kích bắt lợi với chất lỏng ăn mòn, dầu, v.v.
• Đầu vào cung cấp điện áp 24VDC.
• Điện áp đầu ra 0 - 24VDC.
• Khoảng cách phát hiện tối đa 15mm.
• Đèn báo trạng thái và phát hiện vật thể kim loại.
• Các đầu kết nối.
Cảm biến tiệm cận PNP cung cấp đầu ra CAO đang
hoạt động. Khi một đối tượng đi vào phạm vì phát hiện
của cảm biển, đầu ra của cảm biến được kết nối với + 24V.
Khi được kết nối với đầu vào PLC, nó sẽ phát hiện đây là tín hiệu logic CAO.
Nó sử dụng một máy phát duy nhất tạo ra một biên độ dao động nhất định. Khi
một vật thể bao gồm vật liệu kim loại hoặc sắt từ đi vào trường hoạt động của thiết
bị, các rung động bắt đầu thay đổi, điều này cho thấy sự hiện diện của vật thể. Do
đó, các cảm biến chỉ hoạt động với các vật liệu kim loại và không hoạt động với các
vật liệu khác.
Công tắc được cấp điện khi cảm biến bắt đầu làm việc, từ đó hình thành từ trường
và ảnh hưởng đến biên độ dao động của máy phát điện đang hoạt động thông qua
dòng điện xoay chiều. Kết quả của các biến đổi này là tín hiệu đầu ra, mà khoảng
cách giữa cảm biến và đối tượng nghiên cứu có thể thay đổi để tạo ra tín hiệu khác
nhau. Tín hiệu sau đó được chuyển đổi từ tương tự sang logic bằng thiết bị đặc biệt.
Trong sản xuất, cảm biến điện từ cũng rất quan trọng để nhận biết vị trí của các
vật kim loại và kiểm tra tính chính xác của sự sắp xếp chúng trên dây chuyền sản
xuất. Nếu phát hiện lỗi, thiết bị sẽ phát tín hiệu và phần mềm sẽ tiến hành các hành
động tiếp theo để khắc phục vấn đề.
Hầu hết tất cả các cảm biến tiệm cận công nghiệp đều là thiết bị ở trạng thái rắn,
có nghĩa là chúng không có các bộ phận chuyển động bên trong. Loại cảm biến tiệm
cận phổ biến nhất là loại 3 dây. Hai trong số các dây được sử dụng để cung cấp năng
lượng cho cảm biến hoạt động, trong khi dây còn lại là đầu ra từ cảm biến.

96
Hình 2. Nguyên lý hoạt động của cảm biến tiệm cận

Hình 3: Sơ đồ đấu dây cảm biến tiệm cận loại PNP


1.2.6. N-SEN14. Mô-đun cảm biến tiệm cận điện dung

97
• Mô-đun này bao gồm một cảm biến cảm ứng tiệm cận
điện dung cho phép phát hiện bất kỳ vật thể nào khi tiếp
cận bề mặt hoạt động của cảm biến.
• Điện áp cung cấp 24 VDC.
• Điện áp đầu ra 0 –24VDC.
• Khoảng cách phát hiện tối đa 10mm.
• Đèn báo trạng thái và phát hiện vật thể tiếp cận.
• Các đầu kết nối vào ra.
Cảm biến biến tiệm cận điện dung là cảm biến dùng để cảm
nhận mức chất lỏng; chất kết dính hay các loại chất rắn khối lượng
nhỏ như bột; hạt nhựa; xi măng, cát....
Thông thường; hầu hết các loại cảm biến điện dung được
ứng dụng trong các khu vực nhà máy dùng để đo mức; báo mức
chất lỏng chất chất rắn trong các bồn chứa nước; các silo, các bể chứa, …
Cấu tạo cảm biến gồm 4 phần chính:
− Cuộn dây điện từ.
− Bộ tạo dao động.
− Mạch Trigger.
− Khối Output.
Bề mặt cảm biến điện dung có cấu tạo bởi ba vòng kim loại đồng tâm. Hai vòng
kim loại ở trong cùng là hai điện cực tạo thành tụ điện, vòng tròn thứ ba ngoài cùng gọi
là điện cực bù. Điện cực bù có tác dụng giảm độ nhạy của cảm biến với bụi bẩn, dầu
mỡ... giúp cho cảm biến hoạt động chính xác hơn.

Hình 4: Cấu tạo cảm biến tiệm cận điện dung

98
Cảm biến tiệm cận điện dung hay còn gọi cảm biến điện dung đo mức nước bao
gồm 2 loại chính:
− Cảm biến đo mức nước bằng điện dung: Cảm biến báo mức dạng điện
dung dùng để báo mức nước trên các đường ống dẫn nước hoặc trong các
khu vực chứa nước cần báo mức.
− Cảm biến điện dung CLS23: Là dạng cảm biến báo mức nước có que điện
cực ngắn nhất với chiều dài que dao động từ 30mm cho đến 1000mm.
Đây là dòng cảm biến đo mực nước chuyên sử dụng để đo dòng chảy dẫn
điện (nước; dung dịch nước) và các loại chất lỏng không dẫn điện như
dầu khoáng; dầu thực vật...).
− Cảm biến đo mức dầu và chất rắn; chất kết dính: Cảm biến đo mức nước
đo mức dầu; đo mức chất kết dính và đo mức chất rắn có khối lượng nhỏ
với áp lực thấp. Đối với loại cảm biến đo mức điện dung này thì độ dài
que điện cực lên tới 6 mét. Chuyên dùng đo mức trong các bồn chứa dầu
nhờn; dầu thực vật; dầu diesel; xăng; bột mịn; cát. Loại cảm biến mực
nước này có tới sự lựa chọn đó là dùng loại sensor đo mức (sensor điện
dung).
Trong cảm biến tiệm cận điện dung có bộ phận làm thay đổi điện dung C của các
bản cực. Nguyên lý hoạt động cơ bản của cảm biến điện dung dựa trên việc đánh giá sự
thay đổi điện dung của tụ điện. Bất kì vật nào đi qua trong vùng nhạy của cảm biến điện
dung thì điện dung của tụ điện tăng lên. Sự thay đổi điện dung này phụ thuộc vào khoảng
cách, kích thước và hằng số điện môi của vật liệu. Bên trong có mạch dùng nguồn DC
tạo dao động cho cảm biến dòng, cảm biến dòng sẽ đưa ra một dòng điện tỉ lệ với khoảng
cách giữa 2 tấm cực.

Hình 5. Nguyên lý hoạt động của cảm biến tiệm cận điện dung
Dải đo của cảm biến điện dung: Cảm biến điện dung thông thường có dải đo từ
2mm đến dưới 50mm. Ví dụ: Cảm biến điện dung 2mm, Cảm biến điện dung 4mm,
Cảm biến điện dung 8mm, Cảm biến điện dung ON-OFF. Cảm biến có output thông
dụng (PNP/NPN/NO/NC).

99
1.2.7. N-SEN29. Mô-đun cảm biến tiệm cận cảm ứng loại từ trường

• Mô-đun này bao gồm một cảm biến cảm ứng


tiệm cận cảm ứng loại từ trường cho phép phát
hiện bất kỳ loại vật liệu kim loại nào trong một
khoảng cách nhất định gây ra thay đổi từ trường.
Cảm biến có thể hoạt động trong các điều kiện
bất lợi với chất lỏng ăn mòn, dầu, …
• Điện áp cung cấp 24 VDC.
• Điện áp đầu ra 0 –24VDC.
• Khoảng cách phát hiện tối đa 10mm.
• Cầu chì 250mA.
• Các đầu kết nối vào ra.
Thiết bị cảm biểu từ trườns (Inductive Sensor) được
phân vào nhóm những thiết bị cảm biến tiệm cận từ
(Proximity Sensor). Với mục đích sử dụng là để nhận biết
được những nhiễu loạn, những sự thay đổi trong từ trường
như là hướng, cường độ, từ thông. Ở một khoảng cách nhất
định chúng sẽ có thể phát hiểu được các vật mang từ tính.
Hiện nay nhắc đến thiết bị cần biết và có thể phân loại thành 2 nhóm chính là
những cảm biến sử dụng để tính tổng ở trường và nhóm cảm biến sử dụng để tính toán
các thành phần vector có trong từ trường. Với sản phẩm cảm biến tính các thành phần
vector thì cần sử dụng những kỹ thuật liên quan đến hỗn hợp điện tử, vật lý, …
Bên trong cảm biến từ trường sẽ có cấu tạo Bầu các phần chính như
− Cuộn cảm: Phần được sử dụng để dẫn truyền dòng điện 1 chiều. Chúng
có thể được ghép nối tiếp hay ghép song song với tu để tạo ra được 1
mạch công trường.
− Bộ cảm ứng và xử lý tín hiệu: Ở bộ phận này thì những thông tin sẽ được
xử lý để rất ra được một tham số định tính hoặc là định lượng nhằm mục
đích phục vụ những nă cầu nghiên cứu trong khoa học kỹ thuật.
− Phần ngõ ra điều khiến: thực hiện công tác giám sát và điều khiển toàn
bộ các quá trình diễn ra.
Cách thức mà thiết bị cảm biến từ trường hoạt động khá đơn giản, không quá
phức tạp. Chúng sau khi được cấp nguồn sẽ có dòng điện đi qua mạch chứa cuộn cảm
trong cả biết tạo mẫu một từ trường ở đầu dò cảm biến. Khi mà có vật thể kim loại nằm
trong khu vực phát hiện của từ trường này sẽ khiến cho từ trường của cảm biến bị thay
đổi. Lập tức khi ấy cầu hiện sẽ gửi tín hiệu thông báo về phía bộ phận hệ thống điều
khiển để từ đó nhận biết đã phát hiện ra vật thể.

100
Với các cảm biến có kích thước lớn, thiết diện lớn thì phần từ trường phát ra sẽ
càng thanh. Điều này đồng nghĩa với việc diện tích mà nó có thể nhận diện, phát hiện
vật thể sẽ càng cao nâng tính hiệu quả sử dụng.

Hình 6. Nguyên lý hoạt động cảm biến tiệm cận cảm ứng loại từ trường
Dựa vào những phá hiện từ tính khác nhau mà cảm biến từ trường có thể được
phân loại thành 3 nhóm chính:
− Từ trường thấp: loại cảm biến này sẽ có thể phát hiện được những giá trị
cực kỳ thấp của từ trường. Chúng thường dùng để phát hiện những vật liệu
như là rước hạt nhân, SQUID, sợi quang, ... Dùng nhiều trong công nghệ
hạt nhân, cách lĩnh vực y tế ...
− Cảm biển từ trường Trái Đất: loại cảm biến này sử dụng từ trưởng Trái Đất,
với phạm vi từ tính từ luG – 10G. Thường dùng để phát hiện điều hướng,
ứng dụng trong các phương tiện.
− Cảm biến từ trường nam châm: thiết bị cảm biến từ trường này có thể cảm
nhận được những giá trị từ trường lớn, khổng lồ với mức từ tính trên 10G.
Thường dùng cho các ngành công nghiệp sử dụng nam châm vĩnh cữu,
những thiết bị trong hội trường, cảm biển GMR, công tắc vậy, ...

101
1.2.8. N-SEN26. Mô-đun cảm biến phát hiện chuyển động

• Điện áp cung cấp 230VAC (PH+N+G).


• Đầu ra màu xanh cung cấp tín hiệu khi
cảm biến phát hiện chuyển động.
• Các chế độ thiết lập:
− “Meter”: thiết lập khoảng cách phát
hiện (lên tới 8m).
− “Time”: thiết` lập thời gian bật
“ON” (6s – 12 phút). Thời gian bắt
đầu được tính sau khi cảm biến phát
hiện vật thể chuyển động.
− “Lux”: thiết lập mức cường độ sáng.
Cảm biến chuyển động được định nghĩa là thiết
bị điện được trang bị một loại cảm biến đặc biệt
nhằm phát hiện ra các chuyển động vật lý trên một
thiết bị hoặc trong môi trường thật. Ngoài ra, thiết
bị này cũng có khả năng phát hiện và nắm bắt các
chuyển động vật lý hoạt động học trong thời gian
thực.
Tùy vào công nghệ hỗ trợ và mục đích sử dụng, cảm biến chuyển động được
phân thành 4 loại chủ yếu sau đây:
− Loại hồng ngoại (Pir): Đây là loại cảm biến được sử dụng phổ biến nhất
và được ứng dụng để phát hiện nhiệt độ cơ thể, từ đó cảnh báo về sự xuất
hiện của người hay động vật.
− Loại vi sóng: Cảm biến vi sóng là loại cảm biến hoạt động thông qua việc
gửi xung vi sóng ra môi trường trong một phạm vi nhất định để giám sát
sự chuyển động của những vật thể trong phạm vi ấy.
− Loại siêu âm: Đây là loại cảm biến sử dụng sóng siêu âm được phát ra
trong một phạm vi không gian nhất định để giám sát và theo dõi sự chuyể
độn của bất kỳ vật thể nào trong phạm vi ấy.
− Loại công nghệ kép: Đây là loại cảm biến được đánh giá là hiện đại và
đem lại kết quả chính xác nhất. Được tích hợp nhiều công nghệ cảm biến
khác nhau, cảm biến công nghệ kép có độ nhạy chính xác hơn và đem đến
hiệu quả tốt hơn trong quá trình hoạt động.

102
Nguyên lý hoạt động của thiết bị cảm biến chuyển động được hiểu đơn giản như
sau: Khi có vật thể (con người, con vật, đồ vật, …) xuất hiện trong phạm vi không gian
hoạt động loại cảm biến như: Tia hồng ngoại, vi sóng, sóng ấm, … thì các tia/sóng này
ngay lập tức sẽ bị tán xạ khiến cho cảm biến bị ngắt và tín hiệu sẽ được gửi trực tiếp
đến các trung tâm điều khiển được cài đặt sẵn từ trước như: Điện thoại thông minh,
laptop, …

Hình 7. Nguyên lý hoạt động cảm biến phát hiện chuyển động

CHƯƠNG II: CÁC BÀI THỰC HÀNH


2.1. Kiểm tra mô-đun nguồn cung cấp chính N-AL102
Mục đích
Mục tiêu của bài thực hành này là để biết cách sử dụng module N-ALIO2 và đo
giá trị của điện thế lối ra bằng đồng hồ vạn năng.
Các thiết bị yêu cầu
• Mô đun nguồn cung cấp chính (N-ALI02)
• Đồng hồ đo vạn vắng
• Dây kết nối
Quy trình thưc hiện
• Bước 1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun, đảm bảo rằng tất cả
đang ở vị trí OFF

103
• Bước 2: Kết nối mô đun với nguồn điện
thông qua cáp 6 chân được cung cấp
• Bước 3: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động
được đặt ở mô đun, đèn đỏ bên trái sẽ sáng
lên
• Bước 4: Xoay chìa khóa sang vị trí ON
• Bước 5: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng đo
điện áp ở 02 đầu ra
• Bước 6: Ấn nút dừng khẩn cấp để kiểm tra
khả năng cắt điện trong trường hợp khẩn
cấp. Đo điện áp ở 02 đầu ra.
• Bước 7: Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhả nút dừng khẩn cấp,
rút cáp điện và các dây nối khỏi mô đun.
Kết quả đạt được

Hình 8. Kết qủa bài thực hành số 1


2.2. Kiểm tra nguồn cấp điện xoay chiều phụ N-AL103
Mục đích
Kiểm tra hoạt động của mô đun nguồn cung cấp điện xoay chiều phụ N-ALI03.
Giá trị điện áp đầu ra của mô đun sẽ được đo bằng một đồng hồ vạn năng.
Các thiết bị yêu cầu
• Nguồn chính (N-ALI02).
• Module nguồn cấp điện xoay chiều phụ (N-ALI03).
104
• Các dây kết nối.
Quy trình thực hiện
• Bước 1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun nguồn cung cấp chính,
đảm bảo rằng tất cả đang ở vị trí OFF.
• Bước 2: Kết nối các mô đun như hình vẽ (Hình 9).
• Bước 3: Kết nối mô đun với nguồn điện thông qua cáp 6 chân được cung cấp.
• Bước 4: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở mô đun, đèn đỏ bên trái
sẽ sáng lên
• Bước 5: Xoay chìa khóa sang vị trí ON
• Bước 6: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng kiểm tra giá trị điện áp cấp, giá trị điện
áp ở các đầu ra tương ứng. Quan sát giá trị đo được.
• Bước 7: Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhả nút dừng khẩn cấp,
rút cáp điện và các dây nối khỏi các mô đun

Hình 9. Sơ đồ nối dây bài thực hành số 2


Kết quả đạt được

105
Hình 10. Kết quả của bài thực hành số 2
2.3. Kiểm tra hoạt động của cảm biến tiệm cận cảm ứng loại PNP
Mục đích
Kiểm tra hoạt động của cảm biến tiệm cận cảm ứng loại PNP. Để biết chính xác
hoạt động của cảm biến, nó sẽ được kết nối mô đun 03 đèn hoa tiêu.
Các thiết bị yêu cầu
• Nguồn chính (N-AL102).
• Mộ dua nguồn cấp điện xoay chiều phụ (N-AL103).
• Mô đun 3 đèn hoa tiêu (N-SEL03).
• Mô đun cảm biến tiệm cận cảm ứng loại PNP (N-SEN04).
• Các dây kết nối.
Quy trình thực hiện
• Bước 1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun N-AL102, đảm bảo tất
cả đang ở vị trí OFF.
• Bước 2: Kết nối các mô đua như hình vẽ (Hình 11).
• Bước 3: Kết nối mô đua N-AL102 với nguồn điện thông qua cáp 6 chân được
cung cấp.

106
• Bước 4: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở mô đun N-AL102, đèn đỏ
bên trái sẽ sáng lên.
• Bước 5: Xoay chìa khóa trên mô đun N-ALI02 sang vị trí ON.
• Buớc 6: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng kiểm tra điện áp cấp trên mô đun N-
ALI02.
• Bước 7: Kiểm tra hoạt động của mô-đun N-SEN04 bằng cách sử dụng các
loại vật liệu khác nhau đưa lại gần bề mặt hoạt động của cảm biến. Trước
tiên, sử dụng một vật liệu phi kim loại đưa lại gần cảm biển, do đó cảm biến
tiệm cận cảm ứng sẽ không phản ứng. Tiếp theo, sử dụng một vật kim loại
đưa lại gần cảm biến, cảm biến sẽ phát hiện vật thể, đèn hoa tiêu cảm ứng sẽ
được bật.
• Bước 8: Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhả nút dừng khẩn cấp,
rút cáp điện và các dậy nổi khỏi các mô đun.

Hình 11. Sơ đồ nối dây bài thực hành số 3


Kết quả đạt được

107
Hình 12. Kết quả bài thực hành số 3
Sau khi cấp nguồn, khi không có vật thể kim loại ở gần, cảm biển xuất đầu ra ở
mức thấp, đèn hoa tiêu không sáng. Ngược lại, khi có vật thể kim loại trong khoảng
cách hoạt động của cảm biến (0-15mm), cảm biển xuất đầu ra ở mức cao, đèn hoa
tiêu sáng.
2.4. Kiểm tra hoạt động của cảm biến tiệm cận điện dung
Mục đích
Kiểm tra hoạt động cảm biến tiệm cận điện dung. Để biết chính xác hoạt động
của cảm biến, nó sẽ được kết nối với mô đun 03 đèn hoa tiêu.
Các thiết bị yêu cầu
• Nguồn chính (N-ALIO2).
• Mô đun nguồn cấp điện xoay chiều phụ (N-AL103).
• Mô đun 3 đèn hoa tiêu (N-SEL03).
• Mô hình cảm biến tiệm cận điện dung (N-SEN14).
• Các dây kết nối.
Trình tự thực hiện
• Bước 1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun N-ALIO2, đảm bảo
rằng tất cả đang ở vị trí OFF.
• Bước 2: Kết nối các mô đun như hình vẽ (Hình 13).
• Bước 3: Kết nối mô đun N-ALI02 với nguồn điện thông qua cáp 6 chân được
cung cấp.
• Bước 4: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở mô đun N-AL102, đèn đỏ
bên trái sẽ sáng lên.
• Bước 5: Xoay chìa khóa trên mô đun N-AL102 sang vị trí ON.

108
• Bước 6: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng kiểm tra điện áp cấp tên mà dung
• Bước 7: Kiểm tra hoạt động của mô đun N-SENIA bằng cách sử dụng các
vật liệu khác nhau đưa lại gần bề mặt hoạt động của cảm biến. Trước tiên, sử
dụng một vật thể phủ kim loại đưa lại gần cảm biến, cảm biến sẽ phát hiện
vật thể, đèn hoa tiểu phát sáng tiếp theo, sử dụng một vật thể kim loại đưa lại
gần cảm biến, cảm biến sẽ phát hiện vật thể, đen hoa tiểu cảm ứng sẽ phát
sáng.
• Bước 8: Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhà nút dừng khẩn cấp,
rút cáp điện và các dây nối khỏi các mô đun.

Hình 13. Sơ đồ nối dây bài thực hành số 4


Kết quả đạt được

109
Hình 14. Kết quả bài thực hành số 4
Sau khi cấp nguồn, khi không có vật thể tiếp cận bề mặt hoạt động của cảm biến,
đầu ra của cảm biến xuất ra ở mức thấp, đèn không sáng. Ngược lại, khi có vật thể
tiếp cận bề mặt hoạt động của cảm biến (0-10 mm), điện dung của cảm biến tăng,
đầu ra của cảm biến xuất ra ở mức cao, đèn sáng.
2.5. Kiểm tra hoạt động của mô-đun cảm biến tiệm cận cảm ứng hình trụ AC N-
SEN29
Mục đích
Kiểm tra hoạt động của cảm biến tiệm cận cảm ứng loại từ trường. Để biết chính
xác hoạt động của cảm biến, nó sẽ được kết nối với mô đun 03 đèn hoa tiêu.
Các thiết bị yêu cầu
• Nguồn chính (N-AL102).
• Mô đun nguồn cấp điện xoay chiều phụ (N-ALI03).
• Mô đun 03 đèn hoa tiêu (N-SEL03).
• Mô đun cảm biến tiệm cận điện dung (N-SEN14).
• Các dây kết nối.
Trình tự thực hiện
• Bước 1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun N-ALI02, đảm bảo rằng
tất cả đang ở vi trí OFF.
• Bước 2: Kết nối các mô đun như hình vẽ (Hình 15).
• Bước 3: Kết nối mô đun N-ALI02 với nguồn điện thông qua cáp 6 chân được
cung cấp.

110
• Bước 4: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở mô đun N-ALI02, đèn đỏ
bên trái sẽ sáng.
• Bước 5: Xoay chìa khóa trên mô đun N-AL102 sang vị trí ON
• Bước 6: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng kiểm tra điện áp cấp trên mô đun N-
AL102.
• Bước 7: Kiểm tra hoạt động của mô đun N-SEN14 bằng cách sử dụng các
loại vật liệu khác nhau đưa lại gần bề mặt hoạt động của cảm biến. Trước
tiên, sử dụng một vật thể phi kim loại đưa lại gần cảm biến, cảm biến sẽ phát
hiện vật thể, đèn hoa tiểu phát sáng. Tiếp theo, sử dụng một vật thể kim loại
đưa lại gần cảm biến, cảm biến sẽ phát hiện vật thể, đen hóa tiêu cảm ứng sẽ
phát sáng.
• Bước 8: Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhả nút dừng khẩn cấp,
rút cáp điện và các dậy nổi khỏi các mô đun.

Hình 15. Sơ đồ nối dây bài thực hành số 5


Kết quả đạt được

111
Hình 16. Kết quả bài thực hành số 5
Sau khi cấp nguồn, khi không có vật thể tiếp cận bề mặt hoạt động của cảm biến,
đầu ra của cảm biến xuất ra ở mức thấp, đèn không sáng. Ngược lại, khi có vật thể
tiếp cận bề mặt hoạt động của cảm biến (0-10 mm), từ trường xung quanh cảm biến
biến thiên, đầu ra của cảm biến xuất ra ở mức cao, đèn sáng.
2.6. Kiểm tra hoạt động mô-đun cảm biến hiện diện và chuyển động N-SEN26
Mục đích
Kiểm tra hoạt động của cảm biến tiệm cận cảm ứng loại từ trường. Để biết chính
xác hoạt động của cảm biến, nó sẽ được kết nối với mô đun 03 đèn hoa tiêu.
Các thiết bị yêu cầu
• Nguồn chính (N-ALI02).
• Cảm biến chuyển động và hiện diện (N-SEN26).
• Mô đun đèn halogen (N-LAM16).
Trình tự thực hiện
• Bước 1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun N-ALI02, đảm bảo rằng
tất cả đang ở vị trí OFF.
• Bước 2: Kết nối các mô đun như hình vẽ (Hình 17).
• Bước 3: Kết nối mô đun N-ALI02 với nguồn điện thông qua cáp 6 chân được
cung cấp.
• Bước 3: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở mô đun N-ALI02, đèn đỏ
.bên trái sẽ sáng

112
• Bước 4: Xoay chìa khóa trên mô đun N-ALI02 sang vị trí ON.
• Bước 5: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng kiểm tra điện áp cấp trên mô đun N-
AL102.

Hình 17. Sơ đồ nối dây bài thực hành số 6


Kết quả đạt được

Hình 18. Kết quả bài thực hành số 6


Sau khi cấp nguồn, khi không có vật thể tiếp cận bề mặt hoạt động của cảm
biến, đầu ra của cảm biến xuất ra ở mức thấp, đèn không sáng. Ngược lại, khi có vật

113
thể tiếp cận bề mặt hoạt động của cảm biến (0-10 mm), từ trường xung quanh cảm
biến biến thiên, đầu ra của cảm biến xuất ra ở mức cao, đèn sáng.
2.7. Ứng dụng thực tế của một hệ thống phát điện
Mục đích
Mục tiêu của bài tập thực hành này là để cho thấy cách một hệ thống phát hiện
chuyển động trong thực tế hoạt động như thế nào bằng cách sử dụng các cảm biến.
Trong bài tập thực hành này, các loại cảm biến sau sẽ được sử dụng: Mô-đun
cảm biến tiệm cận cảm ứng loại từ trường hình trụ AC (N-SEN29), cảm biến tiệm
cận cảm ứng hình trụ loại PNP (N-SEN14) và cảm biến tiệm cận cảm ứng hình trụ
PNP (N-SEN04). Khi một vật thể chuyển động phía trước của các cảm biến, các đèn
báo tương ứng sẽ được bật theo loại cảm biến cũng như loại vật liệu của vật thể (kim
loại hoặc phi kim).
Các thiết bị yêu cầu
• Nguồn chính (N-ALI02).
• Cảm biến chuyển động và hiện diện (N-SEN26).
• Mô đun đèn halogen (N-LAM16).
Trình tự thực hiện
• Bước 1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun N-AL102, đảm bảo
rằng tất cả đang ở vị trí OFF.
• Bước 2: Kết nối các mô đun như hình vẽ (Hình 18).
• Bước 3: Kết nối mô đun N-AL102 với nguồn điện thông qua cáp 6 chân được
cung cấp Bước 3: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở mô đun N-
ALI02, đèn đỏ bên trái sẽ sáng lên.
• Bước 4: Xoay chìa khóa trên mô đun N-AL102 sang vị trí ON.
• Bước 5: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng kiểm tra điện áp cấp trên mô đun N-
ALI02 Bước 6: Kiểm tra hoạt động của cảm biến bằng cách di chuyển tay
trước cảm biến, cảm biến kích hoạt đèn halogen phát sáng. Tiếp tục dùng tay
che kín cảm biến, cảm biến sẽ không phát hiện được các vật thể chuyển động
xung quanh, đèn halogen sẽ tắt.
• Bước 6: Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhả nút dừng khẩn cấp,
rút cáp điện và các dây nối khỏi các mô đun.

114
Hình 18. Sơ đồ nối dây bài thực hành số 7
Kết quả đạt được

Hình 19. Kết quả bài thực hành số 7


Sau khi cấp nguồn, các cảm biến hoạt động tương tự như các bài thực hành đã thực
hiện.

115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ HỌC KỸ THUẬT VÀ TỰ ĐỘNG HÓA

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CƠ ĐIỆN TỬ

BÀI THỰC HÀNH


Hệ thống thí nghiệm mô phỏng điều khiển công nghiệp:
Thực hành mô hình phát hiện xâm nhập không dây
(AEL – AD23)

116
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU BỘ THÍ NGHIỆM AEL-AD23
1.1. Tổng quan về module.
Mục đích:
Bộ thí nghiệm “AEL-AD23” được thiết kế với mục đích giúp sinh viên tìm
hoạt động của hệ thống phát hiện xâm nhập không dây. Với mục đích đó, bộ thí
nghi bao gồm các thành phần cơ bản sau:
• Thiết bị dò hồng ngoại không dây để phát hiện sự thay đổi của nhiệt độ.
• Nút nhấn khẩn cấp kết nối không dây.
• Cảm biến cảm ứng, loại cảm biến làm việc với nguồn xoay chiều và cho
phép phi hiện kim loại.
• Cảm biến hiện diện và chuyển động cho phép phát hiện các vật thể
chuyển động.
Để kiểm chứng hoạt động của các loại cảm biến trên, bộ thí nghiệm được trang
thêm các đèn hoa tiêu và chuông, còi báo để báo hiệu khi được kích hoạt bởi cá
cá biến trên bộ thí nghiệm. Nhờ đó, sinh viên sẽ nắm được nguyên lý hoạt động
của các thống cảnh báo xâm nhập khác nhau.

Hình 1.1. Bộ thí nghiệm AEL-AD23 – Trạm điều khiển không dây

117
Các ưu điểm và hạn chế của module AD23
Các ưu điểm của module AEL-AD23:
Tính linh hoạt: Module AEL-AD23 có thể được sử dụng để phát hiện xâm
nhập cho nhiều loại hệ thống mạng không dây khác nhau.
Công nghệ tiên tiến: Module sử dụng các công nghệ tiên tiến như cảm biến
PIR, cảm biến không dây và bộ xử lý để đảm bảo khả năng phát hiện và phân tích
hiệu quả các hoạt động xâm nhập.
Khả năng tương thích: Module AEL-AD23 có khả năng tương thích với
các hệ thống mạng không dây hiện có, giúp cho việc triển khai và tích hợp dễ
dàng.
Các hạn chế của module AEL-AD23:
Giới hạn phạm vi phát hiện: Module AEL-AD23 có giới hạn phạm vi phát
hiện, nếu không đặt đúng vị trí hoặc không đủ cảm biến có thể dẫn đến bỏ sót các
hoạt động xâm nhập.
Độ nhạy cảm: Tính chính xác của module phụ thuộc vào độ nhạy cảm của
cán biến, nếu không được điều chỉnh đúng có thể dẫn đến các cảnh báo sai hoặc
bỏ sót các hoạt động xâm nhập.
Chi phí đầu tư ban đầu: Module AEL-AD23 có chi phí đầu tư ban đầu khá
cao, đặc biệt là đối với các tổ chức vừa và nhỏ.
1.2. Các thiết bị có trong module
1.2.1. N-AL102. Mô-đun nguồn cung cấp
• Điện áp cung cấp (1 pha): 230VAC, PH+N+G.
• Chìa khóa tắt – mở có thể tháo rời.
• Nút bấm hình nấm trong trường hợp khẩn cấp.
• Thiết bị bảo vệ tự động nhiệt từ vi sai, 2 cực, 240V/30mA/25A.
• Công tắc nhiệt từ tự động, 2 cực, 230/400V-16A/6kA.
• 02 đèn báo kết nối.
Các đầu kết nối:

118
• Đầu kết nối phích cắm 1 pha 6 lỗ
• 02 đầu kết nối 1 pha để cấp điện cho các mô đun khác
• Đầu nối đất
1.2.2. N-AL103: Mô đun nguồn cung cấp phụ điện áp xoay chiều
Mô-đun này cung cấp 24VAC, 24VDC và điện áp biến
đổi giữa 0 và 24VDC.
• Điện áp cung cấp (1 pha): 230VAC (PH+N+G)
• Biến áp cho điện áp 1 pha đầu ra 24VAC/12VAC
• Chinh lưu cầu 2 nửa chu kỳ cho điện áp 1 chiều đầu ra 24VDC và
điện áp biến thiên từ 0 – 24V DC thông qua 1 chiết áp.
1.2.3. N-DET 13. Mô đun phát hiện xâm nhập không dây theo sóng RF
Gồm 1 máy dò hồng ngoại với mức tiêu thụ rất thấp được kích hoạt khi
phát hiện sự thay đổi nhiệt độ.
Thông số cơ bản:
• Góc nhìn: 90°
• Tần số: 433.92MHz
• Điện áp vào: Pin 3,6V DC
• Phạm vi phủ sóng tối đa: 12x12m.
Để tránh báo động sai, không cài đặt máy dò gần nguồn nhiệt, ánh sáng
hoặc cửa sổ có ánh sáng mặt trời trực tiếp.
1.2.4. N-DET14: Mô đun nút bấm khẩn cấp không dây
Nút nhấn được thiết kế để sử dụng dễ dàng và hiệu quả trong trường hợp
khẩn cấp. Việc truyền tải được kích hoạt bằng cách nhấn nút trung tâm. Trong
quá trình truyền, đèn LED được kích hoạt để cho biết hoạt động là chính xác.
Thông số cơ bản:
• Tần số: 433.92MHz
• Điện áp vào: pin 12VDC
• Nhiệt độ làm việc: 0-49 ° C

119
• Kích thước: 32x53x17mm.
1.2.5. N-DET 15. Mô đun tiếp nhận không dây 1 kênh sóng RF
Module N-DET 15 là một bộ tiếp nhận 1 kênh nhận các tín hiệu phát ra từ
các module khác. Nó có thể giao tiếp với 10 thiết bị phát tín hiệu RF.
Thông số cơ bản:
• Tần số: 433.92MHz
• Điện áp vào: 2 đầu cuối của 12 VDC
• 2 đầu ra tín hiệu báo động (đầu ra relay).
• 2 ngõ vào ngõ ra giả mạo (ngõ ra relay).
• Kích thước: 110x63x25mm.
1.2.6. N-SEL01. Mô đun đèn hiệu
Module gồm hai đèn báo làm việc ở điện áp 230VAC nhằm cung cấp một
cảnh báo khi các cảm biến trên mô đun thay đổi trạng thái của chúng.
Thông số cơ bản:
• Đèn báo màu đỏ và vàng.
• Mỗi đèn được trang bị hai đầu vào để kết nối điện áp cung cấp.
1.2.7. N-TIME 05. Mô đun chuông và còi báo
Mô đun gồm 1 chuông và 1 còi báo với thông số như sau;
• Điện áp vào: 230VAC
• Âm thanh chuông: 70dB
• Âm thanh còi báo: 80dB

CHƯƠNG 2: CÁC SƠ ĐỒ ĐẤU NỐI

2.1. Nguyên lý hoạt động


AEL-AD23 là một hệ thống an ninh mạng không dây được thiết kế để giám
sát vì bảo vệ mạng không dây của người dùng. Nguyên lý hoạt động của AEL-
AD23 dựa trên việc sử dụng các thiết bị cảm biến, cùng với các phần mềm và
phần cứng điều khiển, để phát hiện và phản ứng với các mối đe dọa an ninh mạng.

120
Các cảm biến được lắp đặt trong AEL-AD23 bao gồm các loại như cảm biến phát
hiện chuyển động, cảm biến phát hiện âm thanh, cảm biến phát hiện sóng RF và
cảm biến ánh sáng. Khi có sự kiện xảy ra, các cảm biến sẽ phát hiện tín hiệu tương
ứng và gửi thông tin đến hệ thống điều khiển.

Hình 1.2. Sơ đồ đấu nối module AEL-AD23

2.2. Các bài thực hành


Bài tập thực hành 1: Kiểm tra mô đun nguồn cung cấp chính N-AL102
Mục đích: Mục tiêu của bài thực hành này là để biết cách sử dụng module N-
ALI02 và đo giá trị của điện thế lối ra bằng đồng hồ vạn năng.
Các thiết bị yêu cầu:
• Mô đun nguồn cung cấp chính (N-AL102).
• Đồng hồ đo vạn văng.
• Dây kết nối.

121
Quy trình thực hiện
Bước 1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun, đảm bảo rằng tất cả
đang ở vị trí OFF.
Bước 2: Kết nối mô đun với nguồn điện thông qua cáp 6 chân được cung
cấp
Bước 3: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở mô đun, đèn đỏ bên trái
sẽ sáng lên
Bước 4: Xoay chìa khóa sang vị trí ON
Bước 5: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng đo điện áp ở 02 đầu ra
Bước 6: Ấn nút dừng khẩn cấp để kiểm tra khả năng cắt điện trong trường
hợp khẩn cấp. Đo điện áp ở 02 đầu ra.
Bước 7: Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trị OFF, nhả nút dừng khẩn
cấp, rút cáp điện và các dây nối khỏi mô đun
Bài thực hành số 2: Kiểm tra nguồn cấp điện xoay chiều phụ N-AL103
Mục đích: Kiểm tra hoạt động của mô đun nguồn cung cấp điện xoay chiều
phụ N-AL
Giá trị điện áp đầu ra của mô đun sẽ được đo bằng một đồng hồ vạn năng.

122
Các thiết bị yêu cầu
• Nguồn chính (N-AL102)
• Module nguồn cấp điện xoay chiều phụ (N-AL103)
• Các dây kết nối
Quy trình thực hiện
Bước 1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun nguồn cung cấp
chính, đảm bảo rằng tất cả đang ở vị trí OFF
Bước 2: Kết nối các mô đun như hình vẽ
Bước 3: Kết nối mô đun với nguồn điện thông qua cáp 6 chân được cung
cấp
Bước 3: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở mô đun, đèn đỏ bên trái
sẽ sáng
Bước 4: Xoay chìa khóa sang vị trí ON
Bước 5: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng kiểm tra giá trị điện áp cấp, giá trị
điện áp ở các đầu ra tương ứng. Quan sát giá trị đo được.
Bước 6: Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhà nút dừng khẩn
cấp, rút cáp điện và các dây nối khỏi các mô đun

Hình 1.4. Sơ đồ nối dây bài thực hành 2


123
Bài thực hành số 3: Kiểm tra hoạt động của mô đun chuông và còi báo N-
TIME05
Mục đích: Kiểm tra hoạt động của chuông và còi báo trên mô đun N-
TIME05.
Các thiết bị yêu cầu
• Mô đun nguồn cấp chính (N-AL102)
• Mô đun chuông và còi báo (N-TIME05)
• Các dây kết nối
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun N-AL102, đảm bảo
rằng cả đang ở vị trí OFF.
Bước 2: Kết nối các mô đun như hình vẽ (Hình 9).
Bước 3: Kết nối mô đun N-AL102 với nguồn điện thông qua cáp 6 chân
được cấp.
Bước 3: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở mô đun N-AL102, đèn
đỏ sẽ sáng lên.
Bước 4: Xoay chìa khóa trên mô đun N-AL102 sang vị trí ON.
Bước 5: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng kiểm tra điện áp cấp trên mô đun
N-ALI.
Bước 6: Kiểm tra trạng thái của chuông và còi báo.
Bước 7: Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhả nút dừng khẩn
cấp, cáp điện và các dây nối khỏi các mô đun.

124
Hình 1.5. Sơ đồ nối dây bài thực hành số 3
Bài thực hành số 4: Kiểm tra hoạt động của mô đun đèn báo N-SEL01
Mục đích: Kiểm tra hoạt động của các đèn báo hiệu trên mô đun N-SEL01.
Các thiết bị yêu cầu:
• Mô đun nguồn cấp chính (N-AL102)
• Mô đun đèn báo N-SEL01
• Đồng hồ đo vạn năng
• Các dây kết nối
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun N-AL102, đảm bảo
rằng tất cả đang ở vị trí OFF
Bước 2: Kết nối các mô đun như hình vẽ (Hình 9)
Bước 3: Kết nổi mô đun N-AL102 với nguồn điện thông qua cáp 6 chân
được cung cấp.
Bước 3: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở mô đun N-AL102, đèn
đỏ bên trái sẽ sáng lên.
Bước 4: Xoay chia khóa trên mô đun N-AL102 sang vị trí ON
Bước 5: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng kiểm tra điện áp cấp trên mô đun
N-AL102

125
Bước 6: Quan sát trạng thái của các đèn báo. Đèn sáng, thiết bị hoạt động
bình thường.
Bước 7: Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhà nút dừng khẩn
cấp, rút cáp điện và các dây nối khỏi các mô đun.

Hình 1.6. Sơ đồ nối dây bài thực hành số 4


Không lắp đặt thiết bị gần các vật bằng kim loại lớn, chẳng hạn như tủ, ống
dẫn điều hòa không khí và cửa sổ có lưới thép.

Hướng dẫn sử dụng mô đun nút nhấn khẩn cấp N-DET14

Thay pin của nút nhấn (nếu cần thiết) theo các bước tiếp theo:

• Sử dụng tuốc nơ vít để tháo nắp ở đáy.


• Nhấn nhẹ và xoay tuốc nơ vít để tháo hai nắp.
• Đặt pin vào các kẹp pin. Kiểm tra pin chính xác. Lưu ý cực cực chính xác
của
• pin.
• Nhấn nút giữa để xác minh rằng đèn LED sẽ sáng. Nó chỉ ra rằng pin hoạt
động tốt.
• Lắp thiết bị trở lại vị trí ban đầu.

Trình tự thực hiện

126
• Bước 1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun N-ALIO2, đảm bảo
rằng tất cả đang ở vị trí OFF
• Bước 2: Kết nối các mô đun như hình vẽ (Hình 9). Lưu ý: Điện áp đầu ra
trên

module N-ALI03 phải ở 12VDC cáp.

• Bước 3: Kết nối mô đun N-ALI02 với nguồn điện thông qua cáp 6 chân
được cung cấp.
• Bước 4: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở mô đun N-ALI02, đèn
đỏ bên trái sẽ sáng lên.
• Bước 5: Xoay chìa khóa trên mô đun N-ALI02 sang vị trí ON
• Bước 6: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng kiểm tra điện áp cấp trên mô đun
N-ALI02 và mô đun N-ALI03. Lưu ý đảm bảo điện áp cấp cho bộ nhận tín
hiệu 1 kênh không dây là 12 VDC.
• Bước 7: Nhấn nút khẩn cấp trên mô đun N-DET14. Quan sát đèn đỏ trên
mô đun N-SEL01. Đèn sáng. Như vậy hệ thống hoạt động bình thường.
• Bước 8: Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhả nút dừng khẩn
cấp, rút cáp điện và các dây nối khỏi các mô đun

Hình 11: Sơ đồ nối dây bài thực hành số 5


127
Bài thực hành 6: Xây dựng hệ thống phát hiện xâm nhập với module N-
DET13. Kiểm tra hoặt động của hệ thống.

Mục đích: Xây dựng một hệ thống phát hiện xâm nhập.

Các yêu cầu chuẩn bị:

• Module nguồn cấp chính (N-AL102)


• Module nguồn cấp điện xoay chiều phụ (N-AL103)
• Module phát hiện xâm nhập không dây (N-DET13)
• Module nhận tín hiệu 1 kênh không dây (N-DET15)
• Mô đun chuông và còi báo (N-TIME05)
• Đồng hồ đo vạn năng
• Các dây kết nối

Hướng dẫn sử dụng mô đun nhận tín hiệu 1 kênh không dây N-DET15

Bộ thu không dây có thể được gắn trực tiếp lên tường bằng cách sử dụng các bộ
phận ngắt kết nối. Để thiết bị hoạt động đúng, bạn nên thực hiện theo các hướng
dẫn sau:

• Chọn một vị trí để lắp thiết bị có khoảng cách tối đa và tối thiểu từ trung
tâm. Giữ ăng-ten ở vị trí thẳng đứng.
• Không lắp đặt thiết bị gần các vật bằng kim loại lớn, chẳng hạn như tủ, ống
dẫn điều hòa không khí và cửa sổ có lưới thép.
• Hướng dẫn sử dụng mô đun phát hiện xâm nhập không dây N-DET13
• Chọn vị trí để gắn thiết bị sao cho kẻ đột nhập phải băng qua các chùm
phát hiện của module.
• Xác định chiều cao thích hợp để sửa máy dò.
• Điều chỉnh vùng phủ sóng bằng các vít điều chỉnh theo chiều dọc.
• Để tránh báo động sai, không cài đặt máy dò gần nguồn nhiệt, ánh sáng
hoặc của sổ có ánh sáng mặt trời trực tiếp.

128
Trình tự thực hiện:

• Bước 1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun N-ALI02, đảm bảo
rằng tất cả đang ở vị trí OFF.
• Bước 2: Kết nối các mô đun như hình vẽ (Hình 9). Lưu ý: Điện áp đầu ra
trên module N-ALI03 phải ở 12VDC cấp.
• Bước 3: Kết nối mô đun N-ALI02 với nguồn điện thông qua cáp 6 chân
được cung
• Bước 3: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở mô đun N-ALI02, đèn
đỏ bên trái sẽ sáng lên.
• Bước 4: Xoay chìa khóa trên mô đun N-ALI02 sang vị trí ON.
• Bước 5: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng kiểm tra điện áp cấp trên mô đun
N-ALI02 và mô đun N-ALI03. Lưu ý đảm bảo điện áp cấp cho bộ nhận tín
hiệu 1 kênh không dây là 12 VDC
• Bước 6: Có 2 chế độ hoạt động của mô đun N-DET13.

Tháo nắp của thiết bị phát hiện xâm nhập. Chuông và còi sẽ được hoạt âm
thanh báo động.

Sử dụng 1 mẩu giấy chắn vùng hoạt động của cảm biến trên mô đun N-DET13.
Sau khoảng 1 phút, bỏ mẩu giấy đi. Chuông và còi sẽ được kích hoạt báo động.

• Bước 7: Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhả nút dừng khẩn
cấp, cáp điện và các dây nối khỏi các mô đun.

129
Hình 12: Sơ đồ nối dậy bài thực hành 6

Bài thực hành 7: Xây dựng một ứng dụng thực tế của trạm điều khiển không dây
Mục đích:
Xây dựng một ứng dụng thực tế của trạm điều khiển không dây. Kiểm tra hoạt
động của hệ thống.
Các thiết bị yêu cầu
- Module nguồn cấp chính (N – ALI02).
- Module nguồn cấp điện xoay chiều phụ (N – ALI03).
- Module phát hiện xâm nhập không dây N – DET13.
- Module nhận tín hiệu 1 kênh không dây (N – DET15).
- Module chuông và còi báo (N – TIME05).
- Module nút nhấn khẩn cấp N – DET13.
- Module đèn báo N – SEL01.
- Đồng hồ đo vạn năng.
- Các dây kết nối.
Trình tự thực hiện
Bước 1: Kiểm tra tất cả các khóa an toàn trên mô đun N – ALI02, đảm bảo rằng tất
cả đang ở vị trí OFF.
Bước 2: Kết nối các module như hình vẽ (Hình 9). Lưu ý: điện áp đầu ra trên module
N – ALI03 phải ở 12VDC.
Bước 3: Kết nối module N – ALI02 với nguồn điện thông qua cáp 6 chân được cung
cấp.
Bước 4: Kích hoạt thiết bị ngắt tự động được đặt ở module N – ALI02, đèn đỏ bên
trái sẽ sáng lên.

130
Bước 5: Xoay chìa khóa trên module N – ALI02 sang vị trí ON.
Bước 6: Sử dụng đồng hồ đo vạn năng kiểm tra điện áp cấp trên module N – ALI02
và module N – ALI03. Lưu ý đảm bảo điện áp cấp cho bộ nhận tín hiệu 1 kênh
không dây là 12VDC.
Bước 7:
- Sau một phút, sử dụng tay che thiết bị phát hiện xâm nhập trong khoảng 10s để
giải định có kẻ xâm nhập. hệ thống sẽ kích hoạt chuông và còi báo.
- Trong trường hợp người dùng phát hiện có kẻ xâm nhập có thể trực tiếp bấm nút
khẩn cấp trên module N – DET13. Chuông và còi báo cũng được kích hoạt tương
ứng.
- Trong trường hợp kẻ xâm nhập cố tháo nắp thiết bị phát hiện xâm nhập nhằm
phá hoại, đèn báo trên module N – SEL01 sẽ được kích hoạt và sáng lên.
Bước 8: Đưa tất cả các khóa an toàn trở về vị trí OFF, nhả nút dừng khẩn cấp, rút
cáp điện và các dây nối khỏi các module.

Hình 13: sơ đồ nối dây bài thực hành 7

131
2.3 Ứng dụng thực tiễn.
Để giải thích cụ thể hơn về các ứng dụng của module AD23 Edibon, ta có
thể lấy ví dụ như sau:

Hệ thống giám sát môi trường: Module AD23 Edibon được sử dụng trong
các hệ thống giám sát môi trường để đo lường các thông số như nhiệt độ, độ
ẩm, áp suất, và chất lượng không khí. Các cảm biến analog được kết nối tới
module AD23, và tín hiệu analog được chuyển đổi sang tín hiệu số để xử lý
bởi vi xử lý. Các giá trị đo được được lưu trữ và theo dõi liên tục, và có thể
hiển thị trên màn hình hoặc gửi đến các thiết bị khác thông qua giao tiếp mạng.

Hệ thống điều khiển tự động: Module AD23 Edibon được sử dụng trong
các hệ thống điều khiển tự động để điều khiển các thiết bị liên quan đến nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng, và các thông số khác. Các cảm biến analog được kết nối
tới module AD23, và tín hiệu analog được chuyển đổi sang tín hiệu số để xử
lý bởi vi xử lý. Dựa trên các giá trị đo được, vi xử lý sẽ điều khiển các thiết bị
điện tử như bơm, quạt, van, hoặc đèn LED để đáp ứng các yêu cầu về nhiệt
độ, độ ẩm, và ánh sáng.

Hệ thống đo lường khoa học: Module AD23 Edibon cũng được sử dụng
trong các hệ thống đo lường khoa học, chẳng hạn như trong các phòng thí
nghiệm để đo lường các thông số như điện áp, dòng điện, và tần số. Các cảm
biến analog được kết nối tới module AD23, và tín hiệu analog được chuyển
đổi sang tín hiệu số để xử lý bởi vi xử lý. Các giá trị đo được được lưu trữ và
phân tích để giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về các hiện tượng vật lý và
các quá trình khoa học.

Tóm lại, module AD23 Edibon là một phần rất quan trọng trong các hệ
thống đo lường, giám sát, và điều khiển tự động các thông số vật lý, và nó có
rất nhiều ứng dụng khác nhau trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

132
1

You might also like