Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 19

Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

Người làm: Thành viên RAM Nguyễn Thị Huyền Thương – Khoa Ngữ văn –
HNUE.
Thông tin sản phẩm: Người làm đã đưa giảng viên dạy để nhận xét, giảng viên
nhận xét rằng lý thuyết ổn, còn ví dụ minh họa cần phong phú hơn.

1
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

Đề cương Xã hội học


Chương 1:
Câu 1: Trình bày khái niệm xã hội học. Đối tượng nghiên cứu của xã hội
học là gì? Lựa chọn đề tài xã hội học
- Khái niệm: Xã hội học là khoa học nghiên cứu các quy luật hình thành, vận
động và phát triển mối quan hệ giữa con người và xã hội
- Đối tượng nghiên cứu của XHH: là mối quan hệ tương tác về hành vi XH của
con người, mối quan hệ hữu cơ, sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa một bên là con
người với tư cách là cá nhân, nhóm, cộng đồng người và một bên là xã hội với
tư cách là hệ thống XH, cơ cấu XH.
+ Theo cách tiếp cận vĩ mô: loại hình xã hội (lúc mới ra đời) hay sau này là các
hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội
+ Theo cách tiếp cận vi mô: hành vi xã hội của con người
+ Theo cách tiếp cận tổng hợp: nghiên cứu cả xã hội loài người và hành vi xã
hội của con người
=> Đối tượng nghiên cứu của xã hội học: con người xã hội; hành động xã hội -
cơ cấu xã hội; cá nhân - văn hoá; chủ quan - khách quan; chủ thể- khách thể; tự
nhiên- xã hội, vĩ mô - vi mô
- Vấn đề xhh: Bạo lực học đường hiện nay
+ Vấn đề bạo lực học đường xuất hiện trong thời gian gần đây với tần suất
nhiều và nhức nhối
+ Ngoài việc ảnh hưởng đến gia đình, uy tín nhà trường mà nặng nề hơn
chính là tâm lý và sức khỏe của học sinh bị bạo lực, thậm chí đã xảy ra
những vụ tự tử đầy đau thương
+ Không chỉ cảnh tỉnh đến lớp học, nhà trường mà còn cảnh tỉnh xã hội
phải thực sự quan tâm đến vấn đề này và đưa ra cách giải quyết triệt để
Câu 2: Phương pháp quan sát trong nghiên cứu XHH là gì? Phân tích ưu,
nhược điểm của phương pháp quan sát? Quan sát nhiều lần trong nghiên
cứu xã hội học được thực hiện nhằm mục đích gì? Vận dụng phương pháp
quan sát để thu thập thông tin cho một vấn đề nghiên cứu mà anh/chị lựa
chọn
* Khái niệm:

2
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

- Là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp về đối tượng nghiên cứu bằng
cách tri giác trực tiếp và ghi chép lại những nhân tố có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu và mục đích nghiên cứu
* Phân tích ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
- Quan sát cho phép chúng ta có những ấn tượng trực tiếp về các sự kiện,
quá trình và hành vi xã hội
- Quan sát cho phép nhà nghiên cứu ghi lại những biến đổi khác nhau của
đối tượng được nghiên cứu vào lúc nó xuất hiện
- Quan sát thường mang lại những thông tin có đặc tính mô tả
- Thông tin mang tính thời sự cao, phát huy được năng lực quan sát của
nhà nghiên cứu có kinh nghiệm, kĩ thuật, phương tiện để quan sát đơn
giản, linh hoạt
Nhược điểm:
- Quan sát thường sử dụng cho nghiên cứu những sự kiện đang diễn ra chứ
không thể nghiên cứu được các sự kiện đã diễn ra hoặc sẽ diễn ra.
- Người quan sát trong nghiên cứu xã hội thường chỉ có khả năng quan sát
một không gian giới hạn nếu không có sự trợ giúp của các phương tiện kĩ
thuật
- Đòi hỏi người quan sát phải có kinh nghiệm
- Thông tin thu được từ quan sát bị phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố chủ
quan của người quan sát, sự can thiệp của chủ thể vào quá trình quan sát
làm ảnh hưởng đến tính khách quan tự nhiên của đối tượng nghiên cứu.
* Quan sát nhiều lần: là loại quan sát được thực hiện lặp lại trên cùng một khách
thể và cùng một vấn đề nghiên cứu.
- Mục đích:
+ Quan sát kỹ lưỡng đối tượng, từ những đặc điểm khái quát đến
những chi tiết của đối tượng
+ Đưa ra góc nhìn và quan điểm khách quan, chính xác hơn về đối
tượng quan sát
* Vận dụng: Quan sát mức độ đọc sách của sinh viên năm nhất Trường ĐHSP
HN

Câu 3. Phương pháp phỏng vấn là gì? Phân tích ưu, nhược điểm của
phương pháp phỏng vấn. Vận dụng phương pháp phỏng vấn để thu thập
thông tin cho nghiên cứu vấn đề đó

3
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

Khái niệm:
- Phỏng vấn là phương pháp cụ thể để thu nhập thông tin của nghiên cứu xã hội
thông qua sự tác động tâm lý – xã hội trực tiếp giữa người đi hỏi và người được
hỏi nhằm thu nhập thông tin phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài nghiên
cứu.
- Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin qua hỏi và đáp.
Người điều tra đặt câu hỏi cho đối tượng cần được khảo sát, sau đó ghi vào
phiếu hỏi sẽ tái hiện nó vào phiếu khi kết thúc cuộc phỏng vấn
- Các loại phỏng vấn trong nghiên cứu xã hội:
+ Mức độ chuẩn bị và thông tin thu được: phỏng vấn sâu và phỏng vấn cấu
trúc
+ Mức độ tiếp xúc giữa người đi hỏi và người trả lời, phỏng vấn được chia
thành 2 loại: phỏng vấn trực diện và phỏng vấn qua điện thoại
+ Số lượng người cùng được hỏi trong một cuộc phỏng vấn, người ta chia
phỏng vấn thành 2 loại: phỏng vấn cá nhân và thảo luận nhóm
+ tần số các cuộc phỏng vấn được thực hiện với cùng một đối tượng, người
ta chia phỏng vấn thành 2 loại: phỏng vấn một lần và phỏng vấn nhiều lần
a. Ưu điểm :
- Phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản, do người phỏng
vấn và đối tượng phỏng vấn tiếp xúc trực tiếp với nhau nên cho phép
người phỏng vấn thu được những thông tin có chất lượng cao, nhanh
chóng, có tính chân thực.
- Độ tin cậy của thông tin thu được có thể kiểm nghiệm được trong quá
trình phỏng vấn.
- Trong phỏng vấn, chúng ta có thể điều chỉnh và thực hiện được một cách
linh hoạt như : địa điểm, thời gian phỏng vấn , đối tượng phỏng vấn, nội
dung phỏng vấn,...
b. Nhược điểm :
- Khi phỏng vấn đòi hỏi tính linh hoạt và chính xác nên người phỏng vấn
cần phải có kinh nghiệm và khả năng ứng biến nhanh chóng.
- Việc phân tích và phân hóa thông tin sau khi phỏng vấn tốn nhiều thời
gian
Vận dụng: Phỏng vấn mức độ sử dụng Trí tuệ nhân tạo (Chat GPT, AI,...) của
sinh viên Trường ĐHSP HN

Chương 2:

4
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

1. Nêu một số quan niệm khác nhau về con người xã hội. Quan niệm của xã
hội học Mác xít về con người xã hội
* Quan niệm trước Mác
- Các nhà xã hội học “duy tự nhiên” xem con người chịu sự quy định, quyết
định của những yếu tố bản năng sinh học - tự nhiên. Quan điểm này đã đối lập,
tuyệt đối hóa cái sinh vật với cái xã hội trong con người, nó chỉ thừa nhận cái
sinh vật mới là cái có thực, cái sinh vật này tạo ra và quyết định cái xã hội của
con người.

- Các nhà xã hội học “duy xã hội” xem con người chịu sự quy định, quyết định
của những yếu tố xã hội do sự tác động qua lại giữa con người với con người,
con người với xã hội. Quan điểm này đã tuyệt đối hóa cái xã hội trong con
người, thừa nhận con người là sản phẩm thuần túy của xã hội.

- Các nhà triết học xã hội, tư tưởng văn hóa cổ điển Phương Đông quan niệm
con người xã hội là hạt nhân của xã hội, quan hệ hòa hợp với thần linh, trời, đất.

=> Nhận xét: Các quan niệm trên chưa giải thích được bản chất của mặt xã hội
của con người và do đó không giải thích được mối quan hệ thống nhất biện
chứng giữa mặt tự nhiên và mặt xã hội của con người.

*Quan niệm của Mác xít:

- Định nghĩa: Con người xã hội là con người hiện thực “tổng hòa những quan hệ
xã hội”, là chủ thể của xã hội, đồng thời cũng là sản phẩm của xã hội. Karl
Marx nói: “Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của
cá nhân riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội”.
2. Đặc điểm cơ bản của con người xã hội. Các yếu tố cơ bản của con người
xã hội
* Đặc điểm cơ bản của con người xã hội:
- Con người xã hội là sự thống nhất biện chứng giữa cái sinh vật và cái xã hội
trong con người xã hội:
+ Là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên; con người
có nhu cầu tự nhiên nên phải tuân theo sự chi phối của các quy luật tự
nhiên…
+ Con người là một thực thể xã hội hoạt động có ý thức và sáng tạo. Là sản
phẩm của quá trình xã hội hóa; có nhu cầu xã hội nên phải tuân theo các
chuẩn mực xã hội; con người có bản tính xã hội...

5
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

+ Định nghĩa này đã khắc phục được hạn chế của các quan niệm trước Mác:
duy tự nhiên, duy xã hội, phương Đông

- Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã
hội.

+ Con người chỉ thực sự trở thành con người khi sống trong môi trường xã
hội. Về bản chất, con người khác với con vật ở cả ba mặt:
● Quan hệ giữa con người với giới tự nhiên,
● Quan hệ giữa con người với xã hội,
● Quan hệ giữa con người với chính bản thân mình.
=> Trong đó quan hệ giữa con người với xã hội là quan hệ bản chất nhất.
- Con người xã hội vừa có tính chủ thể vừa có tính sản phẩm của xã hội.
+ Tính chủ thể:
● Là chủ thể của những quan hệ xã hội với những hoạt động xã hội, tương
tác xã hội trong điều kiện của một hình thái kinh tế - xã hội, cấu trúc xã
hội nhất định
● Với tư cách là chủ thể XH, con người XH đã tạo nên đời sống XH nói
chung, các mặt khác nhau của đời sống XH nói riêng: kinh tế, chính trị,
văn hóa,….Trong đó, văn hóa XH là sản phẩm kỳ diệu, bền vững của quá
trình sáng tạo mang tính chất người, do con người XH.
+ Tính sản phẩm:
● Là tính sản phẩm của các mqh xã hội do chính con người tạo nên với
những hoạt động xã hội, tương tác xã hội trong những điều kiện của
những cấu trúc xã hội nhất định
● Con người là thực thể XH, là tổng hòa những quan hệ XH, chịu sự quy
định của XH, của sự tác động lẫn nhau giữa con người với con người, và
trong quá trình này cá nhân con người được XH hóa. “Con người tạo ra
hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh cũng tạo ra con người đến mức
ấy”. Mỗi sự vận động và phát triển của lịch sử quy định sự biến đổi bản
chất con người.
* Yếu tố cơ bản:
- Con người là một thực thể vật chất đặc biệt, một thực thể có ý thức xã hội:
+ Ý thức xã hội là toàn bộ thế giới quan, quan niệm, hệ tư tưởng, tri thức, ý chí,
tình cảm phản ánh một thực tại xã hội nhất định.
+ Ý thức xã hội là một thuộc tính, một đặc điểm của con người xã hội.

6
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

+ Ý thức xã hội chịu sự chi phối của các điều kiện, quy luật sinh học và quy luật
xã hội do nhu cầu, lợi ích xã hội và các hoàn cảnh sinh hoạt thực tại của con
người quy định.
- Yếu tố thứ hai tạo nên con người xã hội là yếu tố lao động:
+ Năng lực lao động, khả năng hoạt động thực tiễn là đặc trưng cơ bản, quyết
định con người xã hội. Lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý
thức nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình.
+ Con người khác với loài vật là ở khả năng hoạt động thực tiễn. Loài vật sống
dựa vào tự nhiên, con người sử dụng và sáng tạo ra tự nhiên. Con người sử dụng
sức lao động của mình tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất phục vụ
cho nhu cầu của bản thân.
- Quan hệ xã hội của con người:
+ Quan hệ xã hội của con người được xem là yếu tố cơ sở quy định xã hội và
nội dung con người xh, quan hệ xh như là dấu hiệu, chỉ số xác định con người
với tư cách là con người xã hội, con người “ tổng hòa những quan hệ xh”
+ Bản chất xh của con người đc thể hiện trong mqh hữu cơ với đồng loại với
cộng đồng tức là con người xh chỉ thực sự tồn tại trong đồng loại, trong những
qh xh và không ngoài sự tác động lẫn nhau giữa con người xh và xh.

3. Tại sao nói trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
các quan hệ xã hội?

- Định nghĩa: Con người xã hội là con người hiện thực "tổng hòa những quan hệ
xã hội", là chủ thể của xã hội, đồng thời cũng là sản phẩm của xã hội. Karl Marx
nói: "Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá
nhân riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội".

- Gth ở câu 2: (thêm 1 ý)

+ Con người khi mới sinh ra mới chỉ là con người dự bị, con người sinh
học, con người chỉ trở thành người theo nghĩa thật sự của từ này khi sống
hòa đồng trong cộng đồng xh. Chỉ có thông qua mtrg xh, quan hệ xh và
lao động, con người mới bộc lộ ngày càng hoàn thiện bản tính người.
Thông qua các quan hệ diễn ra thường ngày từ gia đình, nhà trường và
xh, con người dần được xã hội hóa, được trao truyền, tiếp nhận các giá trị
xã hội, từ đó điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội.

4. Suy nghĩ của bản thân về tính chủ thể của thanh niên Việt Nam hiện nay

7
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

- Hiện nay, trong xu thế toàn cầu hóa, đất nước ta đứng trước nhiều thuận lợi và
khó khăn. Đoàn viên, thanh niên vẫn sẽ là đội ngũ tiên phong của Đảng trong
thực hiện đường lối, chính sách phát triển của đất nước.

-> Xác định được điều đó, các thế lực thù địch âm mưu, tìm cách tác động, lay
chuyển tư tưởng chính trị của thanh niên, thúc đẩy tự chuyển hóa; lợi dụng sự
phát triển của khoa học công nghệ, thế giới hóa thông tin, bằng các trang mạng
xã hội như Facebook, Zalo, Twitter… để gieo rắc những luồng tư tưởng phản
động, truyền bá lối sống thực dụng đi ngược với thuần phong mỹ tục Việt Nam.

Đoàn viên, thanh niên phải có trách nhiệm tham gia các hoạt động phong trào
Đoàn một cách nhiệt huyết, tự nguyện và tích cực nhất. Phát huy tinh thần “Đâu
cần thanh niên có, việc gì khó có thanh niên”, không phân biệt ngành nghề, dân
tộc, tôn giáo… Là đoàn viên thanh niên hãy hăng say nhiệt tình tham gia các
phong trào như: “Ba trách nhiệm”, “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn
mới”, “Tiếp bước cho em đến trường”,… để nội dung được triển khai một cách
sâu rộng, nâng tầm giá trị của mỗi phong trào.
1. Hoạt động xã hội: Tham gia vào các hoạt động xã hội như làm từ thiện,
giúp đỡ cộng đồng, chiến dịch xã hội như bảo vệ môi trường, hỗ trợ
người dân nghèo khó.
2. Hoạt động trong trường: Tham gia vào các hoạt động của lớp như tổ chức
sự kiện, hoạt động văn hóa, thể thao, và các buổi gặp gỡ, giao lưu; hoạt
động của khoa, như câu lạc bộ chuyên ngành, nhóm nghiên cứu, hoặc các
dự án từ thiện của khoa.
3. Hoạt động đất nước: Tham gia vào các hoạt động cộng đồng quốc gia như
các chiến dịch tình nguyện, các chương trình hỗ trợ xã hội, các tổ chức
thanh thiếu niên và sinh viên với mục tiêu xây dựng và phát triển cộng
đồng.
4. Hoạt động văn hóa và nghệ thuật: Tham gia vào các hoạt động văn hóa và
nghệ thuật như sân khấu, hội họa, âm nhạc, văn chương để thể hiện và
phát triển bản thân cũng như góp phần vào sự phong phú của văn hóa
quốc gia.
5. Giải thích vì sao con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của xã hội?
Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của xã hội bởi vì quan hệ giữa cá
nhân và xã hội là một quan hệ tương tác hai chiều, ảnh hưởng lẫn nhau theo
nhiều cách khác nhau:

1. Sản phẩm của xã hội: Con người được hình thành và phát triển dưới ảnh
hưởng của môi trường xã hội, gồm các giá trị, quan niệm, văn hóa và cấu

8
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

trúc xã hội. Họ học hỏi, thích nghi và phản ánh lại những giá trị và hành
vi xã hội thông qua việc tương tác với gia đình, bạn bè, giáo dục và
truyền thông.
2. Chủ thể của xã hội: Tuy nhiên, con người cũng không chỉ là sản phẩm mà
còn là chủ thể của xã hội, có khả năng tác động và thay đổi môi trường xã
hội thông qua hành động và quyết định cá nhân. Họ có khả năng tự chủ,
sáng tạo và ảnh hưởng đến các quyết định và hành vi trong xã hội.
3. Tương tác và định hình: Quan hệ giữa cá nhân và xã hội không chỉ là một
quá trình đơn giản của việc "nhận" và "phản ánh" mà còn là một quá trình
tương tác liên tục. Con người không chỉ là sản phẩm của xã hội mà cũng
đóng góp vào việc xây dựng và định hình môi trường xã hội thông qua ý
kiến, hành động và tham gia vào các hoạt động xã hội.
6. Từ các yếu tố cơ bản của con người xã hội, anh/chị hãy liên hệ với quan
hệ xã hội của sinh viên Việt Nam hiện nay? (Quan hệ xã hội rộng hay hẹp?
Có đặc điểm gì?)
Bản thân thuộc nhóm chính thức: được thành lập bởi nhà trường hoặc tổ chức
giáo dục:
● Quan hệ rộng: Sinh viên có nhiều cơ hội để mở rộng quan hệ xã hội thông
qua học tập, hoạt động ngoại khóa, mạng xã hội,...
● Quan hệ đa dạng: Sinh viên có thể kết bạn với những người có cùng sở
thích, đam mê, ngành học,... từ nhiều nơi khác nhau.
● Tính tương tác cao: Sinh viên thường xuyên giao tiếp, tương tác với bạn
bè, thầy cô, gia đình qua các kênh trực tiếp và trực tuyến.
● Tính cởi mở: Sinh viên cởi mở, tiếp thu văn hóa mới và dễ dàng kết bạn
với người nước ngoài.
Đặc điểm:
● Ảnh hưởng của công nghệ: Mạng xã hội đóng vai trò quan trọng trong
việc kết nối và giao tiếp của sinh viên. Tuy nhiên, việc sử dụng mạng xã
hội quá mức cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng các mối quan
hệ.
● Tính cá nhân: Sinh viên đề cao tính cá nhân và độc lập, tuy nhiên cũng
cần có sự kết nối và hỗ trợ từ cộng đồng.
● Tính thay đổi: Quan hệ xã hội của sinh viên có thể thay đổi theo thời
gian, phụ thuộc vào môi trường học tập, sinh hoạt và sở thích cá nhân.

7. Giải thích vì sao xã hội hoá là một quá trình hai mặt?

Định nghĩa về xã hội hóa: Xã hội hóa là 1 quá trình 2 mặt. Một mặt, cá nhân
chấp nhận kinh nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào môi trường xh, vào hệ
thống các quan hệ XH. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất 1 cách chủ động hệ thống

9
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

các mqh XH thông qua chính việc họ tham gia vào các hoạt động xã hội và
thâm nhập vào các quan hệ xã hội.

8. Môi trường xã hội hoá gồm những môi trường nào?

- Môi trường xã hội hóa là nơi quá trình xhh diễn ra, là nơi cá nhân thu nhận
kinh nghiệm cũng như tái tạo nó, là nơi làm nền tảng giúp cá nhân hoàn thiện
nhân cách của mình và từ đó tác động vào xh để làm cho xh phát triển

● Môi trường gia đình


● Môi trường nhà trường
● Môi trường xã hội
● Môi trường đại chúng

9. Đánh giá của anh/chị về vai trò của các môi trường xã hội hoá đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam hiện nay

Môi trường xã hội có ảnh hưởng quan trọng đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách.

- Trước hết sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện trong một
môi trường xã hội, cá nhân không sống trong môi trường xã hội không hình
thành phát triển nhân cách người. Nếu con người ít tiếp xúc, trao đổi với người
xung quanh hoặc sống trong môi trường xã hội quá đơn điệu thì sẽ nghèo nàn về
tâm lý, kém sự linh động. Chẳng hạn, bác sĩ Sing, người Ấn Độ, có kể về trường
hợp cô Kamala được chó sói nuôi từ nhỏ. Khi được đưa ra khỏi rừng, cô đã 12
tuổi. Bình thường, cô ngủ trong xó nhà, đêm đến thì tỉnh táo và đôi khi sủa lên
như chó rừng. Cô đi lại bằng hai chân, nhưng khi bị đuổi thì chạy bằng bốn chi
khá nhanh. Người ta dạy nói cho Kamala trong bốn năm, nhưng cô chỉ nói được
hai từ. Cô không thể thành người và chết ở tuổi 18. Đến nay, người ta đã biết
được trên 30 trường hợp tương tự.

- Môi trường xã hội là điều kiện cần thiết để những tư chất có tính người ở đứa
trẻ được phát triển, giúp cho đứa trẻ được phát triển nhân cách.

- Môi trường góp phần tạo nên động cơ, mục đích, cung cấp phương tiện, điều
kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân, nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh các sức
mạnh bản chất của loài người(các kinh nghiệm xã hội, các giá trị văn hóa...) để
hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách. Tính chất và mức độ ảnh hưởng
của môi trường đối với sự phát triển nhân cách tùy thuộc vào lập trường, quan
điểm, thái độ của cá nhân của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó.

10. Nhóm xh là gì, gth các yto hình thành nhóm xh, đd nhóm xh, phân loại
10
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

nhóm xh, hiện nay achi thuộc nhóm xh nào và ý nghĩa của nhóm đó đối với
bản thân mình
- Nhóm xã hội là một tập hợp xã hội, trong đó các cá nhân xã hội liên hệ với
nhau theo những tính chất nhất định.
- Đặc điểm cơ bản của nhóm xã hội
+ Số lượng các thành viên của nhóm xã hội có thể ít hoặc nhiều người.
+ Nhóm xã hội có thể tồn tại trong thời gian tạm thời hoặc cũng có thể tồn
tại trong thời gian dài.
+ Nhóm có kết cấu và mối liên hệ riêng biệt tùy theo nhu cầu, lợi ích và
mục đích nhất định của bản thân các thành viên trong nhóm.
- Phân loại nhóm
+ Nhóm lớn và nhóm nhỏ:
+ Nhóm chính thức và nhóm phi chính thức.
- Sinh viên hiện nay thuộc nhóm chính thức: do nhà trường, khoa, lớp hoặc câu
lạc bộ tổ chức
+ Lớp học: có mục tiêu chung là giúp sinh viên tiếp thu kiến thức, kỹ năng
và hoàn thành chương trình học. Lớp học có cấu trúc tổ chức gồm giáo
viên và học sinh, có quy trình hoạt động cụ thể như lên kế hoạch bài
giảng, tổ chức giảng dạy, học tập, đánh giá kết quả học tập,...
+ Câu lạc bộ: có mục tiêu chung là tạo môi trường cho sinh viên giao lưu,
học hỏi, phát triển sở thích và tham gia các hoạt động ngoại khóa. Câu lạc
bộ có cấu trúc tổ chức gồm ban chủ nhiệm, ban chấp hành và các thành
viên, có quy trình hoạt động cụ thể như tổ chức các buổi sinh hoạt, hội
thảo, thi đấu,...
+ Ý nghĩa:
● Giúp sinh viên học tập hiệu quả hơn: Nhóm chính thức tạo môi
trường học tập tích cực, giúp sinh viên, trao đổi kiến thức, kinh
nghiệm và hỗ trợ nhau trong học tập.
● Giúp sinh viên phát triển kỹ năng mềm: Tham gia vào các nhóm
chính thức giúp sinh viên rèn luyện các kỹ năng mềm như giao
tiếp, hợp tác, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề,...
● Giúp sinh viên mở rộng mối quan hệ: Tham gia vào các nhóm
chính thức giúp sinh viên kết bạn với những người có cùng sở
thích, đam mê và xây dựng các mối quan hệ xã hội.
● Giúp sinh viên phát triển bản thân: Tham gia vào các nhóm chính
thức giúp sinh viên khám phá tiềm năng của bản thân, phát triển sở
thích và đam mê, và chuẩn bị cho tương lai sau khi tốt nghiệp
11. Nêu kn của địa vị xã hội, nêu nguồn gốc, phân tích và lấy ví dụ

11
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

- Khái niệm: Địa vị xã hội (vị thế xã hội) là vị trí xã hội nhất định của một cá
nhân hay một nhóm người trong mối liên hệ, quan hệ xã hội giữa cá nhân khác,
nhóm khác.
- Nguồn gốc: Có nhiều yếu tố cấu thành nên địa vị xã hội của mỗi con người
như:
+ Dòng dõi: đẳng cấp, chủng tộc, sắc tộc
+ Những phẩm chất cá nhân: giới tính, lứa tuổi, thể chất, trí thông minh…
+ Sở hữu, tài sản: nhà cửa, đất đai, tiền bạc…
+ Những thành đạt cá nhân: nghề nghiệp, cấp bậc, chức sắc trong tôn
giáo, dòng họ, làng bản…
+ Quyền lực, chức vụ của cá nhân
+ Trí thông minh, sắc sảo, gan dạ, ý chí mạo hiểm, dám nghĩ, dámlàm,
khả năng tế nhị trong giao tiếp, ý chí biết kiềm chế,..
=> Những yếu tố trong nguồn gốc địa vị có mối liên hệ biện chứng, không thể
tách rời, mà được phối hợp, sắp xếp theo những cách khác nhau. Tùy theo điều
kiện, hoàn cảnh mà nguồn gốc đó được hình thành và phát triển đối với mỗi cá
nhân
- Các loại địa vị xã hội:
+ Địa vị sẵn có: là địa vị được quy định theo những cơ sở, điều kiện vốn
có của cá nhân mà cá nhân không kiểm soát, tạo dựng được. Địa vị này thường
phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính, sắc tộc, nguồn gốc xuất thân, quê quán, điều
kiện kinh tế – xã hội.
VD: Con vua sinh ra ngay lập tức được thần dân gọi là hoàng tử.
+ Địa vị đạt được: là địa vị được quy định theo phẩm chất, năng lực, trình
độ do cá nhân lựa chọn, chủ động, tích cực hoạt động đạt được và được xã hội
thừa nhận. Đó là loại địa vị mà cá nhân kiểm soát được và tự tạo dựng được.
VD: Nhờ năng lực nên giáo viên A được bầu làm hiệu trưởng.
=> Tóm lại: Địa vị xã hội do nhiều yếu tố quy định, tư dòng dõi, sở hữu tài sản,
phẩm chất cá nhân, tôn giáo… gắn với từng giai đoạn lịch sử thì yếu tố đó có
vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến địa vị của mỗi cá nhân.
- Ở nước ta hiện nay, những yếu tố về sự thành đạt, nỗ lực, phẩm chất của cá
nhân có vai trò ảnh hưởng nhiều hơn cả. Vì vậy, để có địa vị đạt được mỗi cá
nhân phải không ngừng rèn đức, luyện tài, nỗ lực vươn lên để đạt được địa vị xã
hội như mong muốn.
12. Phân tầng xã hội là gì? Tại sao xã hội hiện nay vẫn còn phân tầng xã
hội? VD của phân tầng xã hội? Đề xuất các giải pháp
❖ Khái niệm:

12
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

- Tầng xã hội: là tổng thể của mọi cá nhân trong cùng một hoàn cảnh xã hội. Họ
giống nhau hoặc bằng nhau về tài sản hay thu nhập (địa vị kinh tế), về quyền
lực (địa vị chính trị), về uy tín (địa vị xã hội), về trình độ học vấn, về khả năng
thăng tiến trong thang bậc xã hội.
- Phân tầng xã hội là sự phân chia các cá nhân trong xã hội thành các tầng/lớp
nhất định, trong đó mỗi tầng xã hội bao gồm những cá nhân có đặc điểm chung
hay có sự ngang bằng nhau về những phương diện nào đó, chẳng hạn như của
cải, vị trí xã hội, uy quyền, quyền lực, tuổi tác.
❖ Phân tầng xã hội được phân ra thành:
- Các nhà khoa học thường phân thành 4 dạng: Địa vị kinh tế, chính trị, xã hội,
học vấn
- Khi xét đến hậu quả của phân tầng ta có thể phân chia phân tầng thành hai
loại:
+ Phân tầng xã hội hợp thức: dựa trên cơ sở đạo đức, tài năng, mức độ đóng góp
trong thức tế cho xã hội. Sự phân tầng này đưa đến công bằng xã hội, là động
lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội, góp phần tạo nên trật tự và ổn định xã hội.
+ Phân tầng xã hội không hợp thức: dựa trên cơ sở sự tham nhũng, làm ăn phi
pháp, lười biếng, thủ đoạn, trộm cướp. Nó đưa đến bất công xã hội, kìm hãm,
cản trở sự phát triển xã hội, tạo ra sự bất bình đẳng xã hội, đưa đến xung đột,
mâu thuẫn và mất ổn định xã hội.
❖ Đặc điểm:
- Phân tầng xã hội có tính phổ quát trên phạm vi toàn cầu;
- Phân tầng xã hội tồn tại dai dẳng theo thời gian năm tháng;
- Phân tầng xã hội tồn tại trong tất cả các nhóm dân cư, các giai cấp, các tầng
lớp xã hội;
- Phân tầng xã hội được duy trì một cách bền vững do điều kiện vật chất và thể
chế chính trị.
❖ Nguyên nhân
- Thứ nhất, sự xuất hiện của chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, hình
thành các giai cấp và xung đột giai cấp đã làm xuất hiện và đẩy nhanh quá trình
phân tầng xã hội.
- Thứ hai, quá trình phân công lao động xã hội đưa đến sự phân tầng xã hội một
cách tự nhiên; còn bản thân sự phân công lao động xã hội không phải là bất bình
đẳng xã hội mà nó là cơ sở tạo nên các dạng hoạt động xã hội không được coi
trọng như
- Ngoài ra, còn có những yếu tố chủ quan cá nhân tác động vào quá trình phân
tầng xã hội.

13
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

=> Có thể nói, phân tầng xã hội là một hiện tượng tự nhiên, phổ biến, khách
quan. Tuy nhiên mức độ phân tầng khác nhau trong những xã hội khác nhau,
vào những thời kỳ khác nhau.
VD: Phân tầng xã hội thời phong kiến
- Giải pháp:
+ Đẩy mạnh nghiên cứu về những diễn biến, hệ quả xã hội của phân tầng xã hội
ở Việt Nam để có thể kiểm soát kịp thời, góp phần bảo đảm định hướng CNXH
-> Nhận diện rõ sự biến đổi cùng những ảnh hưởng của phân tầng xã hội đến
các chiều cạnh phát triển xã hội. Đó sẽ là cơ sở thực tiễn hỗ trợ cho quá trình
hoạch định và thực thi hiệu quả các chính sách giảm thiểu bất bình đẳng xã hội.
+ Tăng cường việc lồng ghép các mục tiêu kiểm soát phân tầng xã hội vào các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trung và dài hạn của đất nước; bảo đảm tính
hiệu lực, hiệu quả trong phát huy vai trò của từng thành phần kinh tế; bảo đảm
định hướng XHCN trong các chính sách xã hội.
+ Gia tăng kiểm soát quyền lực, kiểm soát “quyền kiểm soát” tài sản công và
kiểm soát tham nhũng, góp phần kiểm soát thành công phân tầng xã hội. Các
nghiên cứu phân tầng xã hội ở Việt Nam và kiểm soát phân tầng xã hội đã chỉ ra
yếu tố cốt lõi nhất cần quan tâm giải quyết kịp thời, hài hòa và hiệu quả; là vấn
đề phân định và xử lý tốt mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát tư
liệu sản xuất.
+ Cần thống nhất trong nhận thức và hành động ở mọi chủ thể xã hội đối với
việc thực hiện các mục tiêu về quản lý phát triển xã hội, phân tầng xã hội. Đảng
và Nhà nước phải không ngừng nâng cao nhận thức, hoàn thiện các quan điểm
để lãnh đạo, chỉ đạo về quản lý phát triển xã hội, nhằm kiểm soát tốt phân tầng
xã hội. Đồng thời, cần dự báo, xây dựng một cấu trúc xã hội phát triển phù hợp.
+ Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm vun đắp cho các
nhóm, giai tầng xã hội về định hướng “lợi ích hài hòa, xã hội giá trị”.
13. Trình bày khái niệm cơ động xh, hình thức biểu hiện của cơ động xh.
Liên hệ cơ động xã hội của bản thân.
❖ Khái niệm:
- Di động xã hội, còn gọi là sự cơ động xã hội hay dịch chuyển xã hội, là khái
niệm xã hội học dùng để chỉ sự chuyển động của những cá nhân, gia đình, nhóm
xã hội trong cơ cấu xã hội và hệ thống xã hội. Di động xã hội liên quan đến sự
vận động của con người từ một vị trí xã hội này đến một vị trí xã hội khác trong
hệ thống phân tầng xã hội.
- Thực chất di động xã hội là sự thay đổi vị trí trong hệ thống phân tầng xã hội.
Vấn đề di động xã hội liên quan tới việc các cá nhân giành vị trí, địa vị xã hội,
liên quan tới điều kiện ảnh hưởng tới sự biến đổi cơ cấu xã hội.
14
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

- Xã hội đóng kín: Thành viên của xã hội này không thể dễ dàng di chuyển qua
1 tầng lớp khác (ví dụ: trong xã hội chiếm hữu nô lệ, những người nô lệ rất khó
khăn để trở thành chủ nô)
- Xã hội mở rộng: con người có thể vượt ranh giới từ tầng lớp này sang tầng lớp
khác (ví dụ: một người xuất thân từ tầng lớp lao động có thể tham gia vào tầng
lớp quý tộc theo nhiều cách)
- > Nội hàm của di động xã hội: Là sự vận động của cá nhân hay một nhóm
người từ vị thế xã hội này sang vị thế xã hội khác; là sự di chuyển của một con
người, một tập thể, từ một địa vị, tầng lớp xã hội hay một giai cấp sang một địa
vị, tầng lớp, giai cấp khác. Di động xã hội có thể định nghĩa như sự chuyển dịch
từ một địa vị này qua một địa vị khác trong cơ cấu tổ chức
❖ Hình thức biểu hiện cơ động xã hội:
- Hình thức di động theo thế hệ:
+ Có thể phân biệt di động xã hội theo hai khía cạnh khác nhau:
+ Di động giữa các thế hệ: thế hệ con cái có địa vị cao hơn hoặc thấp hơn
so với địa vị của cha mẹ; Di động trong thế hệ: là một người thay đổi vị
trí nghề nghiệp, nơi ở trong cuộc đời làm việc của mình, có thể cao hơn
hoặc kém hơn so với người cùng thế hệ.
- Hình thức di động xã hội ngang – dọc:
+ Di động xã hội được xác định như là sự vận động của các cá nhân hay một
nhóm xã hội từ vị trí, địa vị xã hội này sang vị trí, địa vị xã hội khác. Bởi vậy,
khi nghiên cứu di động xã hội các nhà lý luận còn chú ý tới hình thức:
● Di động xã hội theo chiều dọc: là sự chuyển dịch vị trí của cá nhân nhóm
xh này sang một vị trí xh khác không cùng tầng với họ mà có thể cao hơn
hay thấp hơn về giá trị xh, sự chuyển dịch này chính là sự thay đổi về vị
thế xh của cá nhân, nhóm xh (vd: từ một nhân viên công ty bình thường
nếu có đủ năng lực và điều kiện có thể được bổ nhiệm lên làm trưởng
phòng)
● Di động xã hội theo chiều ngang: là sự dịch chuyển vị thế xã hội của một
người hay một nhóm người trên cùng một tầng lớp hay cùng một thang
bậc trong cơ cấu xã hội (vd: hiệu trưởng của trường này có thể chuyển
sang làm hiệu trưởng của một trường khác)
- Hình thức di động theo địa vị xã hội:
+ Di động xã hội còn chủ yếu quan tâm tới địa vị đạt được - giành được, chứ
không phải là địa vị gán cho - có sẵn; và phân biệt hai loại di động sau:
● Di động được sự bảo trợ: Đạt được địa vị cao bởi nguyên nhân hoàn cảnh
gia đình hoặc yếu tố khác không trực tiếp liên quan đến khả năng hoặc nỗ

15
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

lực, cố gắng của bản thân; (ví dụ: Một người không có năng lực, không
có chuyên môn được đưa lên làm giám đốc công ty của gia đình)
● Di động do tranh tài: Đạt được địa vị cao trên cơ sở của nỗ lực và tài năng
bản thân. (ví dụ: Một thanh niên xuất thân từ gia đình nghèo khó, sau thời
gian nỗ lực học tập và làm việc đã được bổ nhiệm lên giữ chức giám đốc
một công ty lớn)
- Ngoài các hình thức di động trên, có thể đưa ra hai loại sau:
+ Di động cơ cấu: Là sự di động xã hội với tư cách là kết quả của sự thay đổi
trong quá trình phân phối các địa vị trong xã hội. Di động cơ cấu diễn ra bất
chấp quy tắc thống trị của địa vị
+ Di động trao động: Trong di động này một số người thăng tiến thay vào vị trí
của một số người khác di động xuống, kết quả tạo nên sự cân bằng cơ cấu xã
hội.

14. Các yếu tố ảnh hưởng đến di động xã hội. Yếu tố nào quan trọng nhất?
Vì sao?

* Theo điều kiện kinh tế xã hội:


- Mức độ di động xã hội của các cá nhân, các nhóm trong xã hội phụ thuộc phần
lớn vào trình độ phát triển kinh tế xã hội của xã hội đó.
VD: Năm 2020, kinh tế TG nói chung và Việt Nam có rất nhiều khó khăn bởi sự
xuất hiện của dịch bệnh Covid-19. Các biện pháp giãn cách xã hội khiến ngăn
chặn sự lây lan, phát triển của dịch bệnh nhưng lại khiến kinh tế bị trì trệ.
- Và chính điều này đã dẫn đến những di động xã hội như:
+ Công ty, doanh nghiệp nước ngoài và trong nước đều phải dừng hoạt
động.
+ Người lao động mất việc làm, giảm giờ làm, giảm thu nhập...
+ Dưới tác động của điều kiện kinh tế trong thời kỳ dịch bệnh, các doanh
nghiệp chuyển từ hình thức buôn bán trực tiếp thành buôn bán online.
VD: Các siêu thị như BigC, Vinmart… cung cấp thêm dịch vụ mua sắm trực
tuyến qua ứng dụng điện thoại. Các công ty công nghệ cũng đưa ra các giải
pháp hỗ trợ mua hàng online như "Be đi chợ", Grab Mart…
* Theo trình độ học vấn:
- Nguồn gốc gia đình: Hoàn cảnh của gia đình như nghề nghiệp của bố mẹ, tài
sản, sự giáo dục, gia đình…sẽ ảnh hưởng lớn đến di động của cá nhân (cơ hội
nghề nghiệp).
Ví dụ: Một gia đình mà bố mẹ đã có địa vị cao trong xã hội thì cá nhân (con cái)
sẽ càng có điều kiện, bước đệm sẵn để thăng tiến và nỗ lực. Và ngược lại, nếu

16
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

cá nhân được sinh trong một gia đình nông dân, khó khăn. Điều kiện để phát
triển bản thân còn hạn chế, phải dựa chủ yếu vào thực lực và sự cố gắng của
chính bản thân họ để phát triển.
* Theo nguồn gốc gia đình:
- Nguồn gốc gia đình là một nhân tố tác động đến mức độ di động xã hội của
mỗi cá nhân. Trước đây, khi nền kinh tế chưa phát triển, thì nguồn gốc gia đình
đóng vai trò rất quan trọng tới việc di động xã hội của một người. Một người có
xuất thân từ một gia đình có địa vị xã hội cao hơn thì sẽ có khả năng được học
hành, phát triển bản thân, phấn đấu đến những vị trí cao hơn trong xã hội. Vì
vậy người này có thể di động xã hội dễ dàng hơn những người xuất thân không
được tốt.
VD: Thời đại phong kiến, những người có xuất thân trong gia đình quan lại sẽ
có điều kiện học hành từ nhỏ, lớn lên sẽ được làm ở những địa vị cao nhờ có
cha mẹ họ. Hoặc có những trường hợp quan lại lợi dụng quyền hạn của mình để
lôi kéo hết gia đình, họ hàng đều trở thành quan lại. Đây là hình thức di động xã
hội địa vị xã hội nhờ vào bảo trợ.
* Theo giới tính
- Giới tính là khái niệm đề cập đến những đặc tính về mặt sinh học của nam giới
và nữ giới mà cho phép xác định một cá nhân thuộc về giống đực hay giống cái.
- Thực tiễn chỉ ra một điều ở nước ta là nam giới có sự di động xã hội mạnh mẽ
hơn ở nữ giới. Ở VN, phụ nữ ngoài trách nhiệm truyền thống làm mẹ, làm vợ,
làm dâu,.. thì họ thực hiện nhiều vai trò khác nhau trong tất cả các lĩnh vực như
Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,...
VD: Một số chức vụ quan trọng trong các cơ quan lớn vẫn coi trọng và thiên về
nam giới đảm nhiệm.
* Theo nơi cư trú:
- Nơi cư trú cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến di động xã hội. Cho thấy được sự
khác biệt giữa thành thị và nông thôn do điều kiện khác nhau.
* Yếu tố quan trọng nhất: Theo nguồn gốc gia đình
15. Khái niệm xhh giáo dục, phân tích những nội dung cơ bản của xhh giáo
dục
* Khái niệm:
- Xhh giáo dục là một chuyên ngành của XHH, nghiên cứu mối quan hệ giữa
con người với con người trong phạm vi hoạt động giáo dục, mối quan hệ qua lại
mang tính quy luật giữa hoạt động giáo dục với những hoạt động khác của đời
sống xh như kinh tế, văn hóa, khoa học,…
* Một số nội dung nghiên cứu cơ bản của xhh giáo dục:

17
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

- Nghiên cứu xhh giáo dục như một thiết chế xã hội
- Nghiên cứu cơ chế tự phát và tự giác trong giáo dục
- Nghiên cứu khả năng đáp ứng của giáo dục đối với xã hội
- Nghiên cứu giáo dục và sự phát triển con người xã hội
- Nghiên cứu bất bình đẳng trong giáo dục
- Nghiên cứu chính sách giáo dục và ảnh hưởng của nó trong thực tiễn

16. Nêu những vấn đề nổi bật của xhh giáo dục. Đề xuất 1 số giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục nước ta hiện nay

* Vấn đề nổi bật của xhh giáo dục:


- XHH giáo dục:
+ Sự huy động toàn xh làm giáo dục, góp sức xây dựng nên giáo dục quốc
dân; thực hiện mối liên hệ phổ biến giữa hoạt động gd và cộng đồng xh
+ Làm cho hoạt động giáo dục mang tính xã hội
- Cải cách gd:
+ Sự thay đổi toàn bộ chương trình hay hệ thống giáo dục phổ thông, đại
học tại VN
+ Bao gồm thay đổi liên quan tới chương trình giáo dục, phương pháp dạy
và học, hình thức ktra, đánh giá,...
- Xu hướng giáo dục:
+ Cách mạng 4.0 tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực giáo dục, tạo nên xu
hướng dạy và học mới mẻ
+ Muốn duy trì khả năng cạnh tranh việc làm (đặc biệt là có sự ảnh hưởng
của robot), cá nhân phải liên tục tự đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng
- Chính sách giáo dục:
+ Là định hướng, nguyên tắc cơ bản trong xác định giáo dục, đào tạo
+ Thực hiện chính sách cải cách nhằm củng cố và phát triển hệ thống giáo
dục quốc dân
* Đề xuất giải pháp:
1. Đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy:
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên:
3. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học:
4. Tăng cường công tác quản lý giáo dục:
5. Tăng cường đầu tư cho giáo dục:
6. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của giáo dục:

18
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

19

You might also like