Professional Documents
Culture Documents
6. LOGIC HỌC
6. LOGIC HỌC
Phải nắm vững bản chất hoặc có cách hiểu thống nhất về đối tượng để tránh
nhầm lẫn các đối tượng với nhau.
Khi nào hiểu đúng bản chất của đối tượng ? → Khi đối tượng đó đã được
quy ước thống nhất về mặt khoa học.
Khi nào hiểu thống nhất về đối tượng? → Có những nhóm đối tượng khoa
học còn tranh cãi hoặc những yếu tố mang tính chủ quan (tín ngưỡng, tâm
linh, tôn giáo v.v) which is bất khả thi to hiểu đúng.
VD: Người chạy xe máy vi phạm Luật giao thông đường bộ bị cảnh sát giao
thông ra hiệu lệnh dừng xe lập biên bản nộp phạt với số tiền một triệu đồng. Việc
phạt tiền của cảnh sát giao thông có được coi là "hình phạt" hay không?
Bản chất việc phạt tiền của csgt và hình phạt là khác nhau.
Phạt tiền của csgt là biện pháp xử lý hành chính, hình phạt là biện pháp
cưỡng chế của nhà nước.
Do Tòa án đưa ra dựa theo BLHS, hình phạt được thực hiện đối với những
người có hành vi phạm tội vì vậy việc phạt tiền của cảnh sát giao thông
không được coi là "hình phạt".
→ 2 yếu tố phân tách nhau, hoàn toàn không có sự đồng nhất.
Yêu cầu 2: Không đồng nhất giữa hiện tượng và bản chất (về mặt khoa học)
- Hiện tượng không được coi là cơ sở để kết luận cho bản chất vì khoa học
cần tư duy cẩn trọng, tuyệt đối chính xác.
=> Lưu ý: tất cả những yếu tố tư duy nhanh theo kiểu kinh nghiệm nhìn dưới góc
độ logic hình thức thì đều vi phạm vì đang đồng nhất giữa hiện tượng và bản chất.
Ví dụ:
Cha nào con nấy
Đàn ông miệng rộng thì sang, đàn bà miệng rộng toang hoang cửa nhà.
-> kh phải lúc nào cũng đúng, khoa học cần sự tuyệt đối chính xác.
=> "Nếu hiện tượng và bản chất của sự vật là nhất trí với nhau thì tất thảy khoa
học sẽ trở nên thừa" - (C.Mác)
- Nguyên tắc:
Hiện tượng giống, bản chất khác: PHÂN TÁCH
Hiện tượng khác, bản chất giống: ĐỒNG NHẤT
→ Cơ sở đồng nhất hay phân tách: Bản chất của sự vật, hiện tượng.
Yêu cầu 3: Không được đánh tráo tư tưởng, khái niệm, đối tượng.
→ Trong 1 quá trình tư duy: phải tư duy về đối tượng theo một ý nghĩa
thống nhất và giữ nguyên ý nghĩa đấy trong toàn bộ quá trình tư duy. Không cố
tình sử dụng nhập nhằng các nghĩa với nhau.
Cơ sở của thao tác đánh tráo: hai khái niệm có vỏ hình thức đồng
nhất hoặc gần như đồng nhất với nhau.
Hệ quả: cố tình làm người khác nhận thức sai tư tưởng ban đầu.
Tình huống: Tôi đã nhiều lần đặt câu hỏi cho các lớp học khi tham gia giảng bài
ở đó rằng tại sao lại phê phán việc chạy chức chạy quyền. Trên thế giới này chạy
chức chạy quyền nhiều chứ (?!). Obama phải "chạy" vào Nhà Trắng, Putin phải
"chạy" vào Nhà Đỏ thì việc chạy vào chức, quyền của Việt Nam cũng là dễ hiểu.
→ "Chạy chức chạy quyền": hối lộ
→ "chạy": hoạt động tranh cử
Yêu cầu 4: Ý nghĩa, tư tưởng tái tạo phải đồng nhất (về mặt bản chất) với ý
nghĩa, tư tưởng ban đầu.
→ KHÔNG: thêm, bớt, cắt xén, thay đổi vị trí từ câu chữ → không làm thay
đổi bản chất.
VD: Bác sĩ dặn bệnh nhân: "Ăn cơm không được uống rượu."
Thêm 1: "Ăn cơm không, được uống rượu" → vi phạm
Thêm 2: "Ăn cơm không được, uống rượu" → vi phạm
Thêm 3: "Ăn cơm, không được uống rượu" → làm rõ thêm bản chất
Yêu cầu 5: Câu chữ dùng để diễn đạt phải phản ánh tuyệt đối chính xác nội
dung tư tưởng.
- Một hình thức ngôn ngữ chỉ được phép thể hiện một nội dung.
→ Cần thận trọng kiểm tra để đảm bảo một hình thức ngôn ngữ xác định chỉ
dung chứa một nội dung ngữ nghĩa duy nhất.
- Phân tích tình huống: "Khoản 3, Điều 664, chương 7 của Đạo luật sửa
đối Maine quy định người lao động sẽ không được hưởng lương tăng ca khi thực
hiện các công việc sau: "Việc đóng hộp (1), xử lý (2), bảo quản (3), làm đông (4),
làm khô (5), tiếp thị (6), lưu trữ (7), đóng gói để vận chuyển (8) hoặc phân phối
các sản phẩm (9): a) Nông sản tươi sống; b) Thịt và cá tươi sống; c) Thực phẩm dễ
hư hỏng".
Kevin O'Connor, tài xế phân phối mặt hàng sữa cho công ty sữa Oakhurst ở bang
Maine nhận thấy mình không được công ty trả lương gấp 1,5 lần cho những ngày
làm thêm giờ, trong khi nhiều ca làm thêm lên tới 10-12 hoặc thậm chí 14 tiếng
một ngày.
Số (9) có 2 cách hiểu:
9.1: việc đóng gói để vận chuyển và việc phân phối các sản phẩm tách
biệt nhau.
9.2: đóng gói để vận chuyển hoặc đóng gói để phân phối.
a. Nếu là tài xế thì nên lập luận như thế nào để bảo quản quyền lợi của mình?
→ Theo luật quy định thì việc "đóng gói" cho mục đích vận chuyển và
"đóng gói" cho mục đích phân phối.
Tài xế phải giải thích việc mình làm không nằm trong danh sách trên.
Giải thích theo 9.2
b. Nếu là ông chủ hãng sữa Oakhurst thì lập luận như thế nào để không phải bồi
thường tiền cho tài xế? → Theo luật quy định thì việc "đóng gói" cho mục đích
vận chuyển và việc phân phối các sản phẩm là 2 việc không được hưởng lương
tăng ca.
Việc phân phối tách biệt với việc đóng gói để vận chuyển → việc tài
xế làm nằm trong danh sách trên
c. Nếu là thẩm phán thì phán quyết cuối cùng là như thế nào? → Giống Bộ luật
Lao động, nên sẽ bảo vệ người lao động nên tài xế sẽ thắng.
Thẩm phán sẽ bảo vệ người tài xế vì đó là quyền lợi chính đáng của
người lao động.
VD: Xem xét Điều 132 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy
có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
=> Chú ý: thấy ở đây không nhất thiết là thấy bằng mắt, thấy được hiểu là
biết.
II. QUY LUẬT CẤM MÂU THUẪN (Quy luật phi mâu thuẫn)
Mâu thuẫn = Mâu + Thuẫn.
Mâu thuẫn (nói chung) là sự tồn tại song song của các mặt đối lập trong bản thân
sự vật hoặc các sự vật với nhau.
Logic hình thức chỉ xem xét mâu thuẫn logic, tức những mâu thuẫn bên trong tư
tưởng, mâu thuẫn của quá trình nhận thức. (bên trong tư tưởng của một người,
không liên quan tới bên ngoài).
Ví dụ: A nói “Mặt trời mọc ở đằng Đông”, B thì khăng khăng cho rằng “Mặt trời
mọc ở đằng tây” → không phải mâu thuẫn logic. Nếu trong đầu ai đó vẫn đang
nhất quyết một tư tưởng, cho dù nó có vô lý thì đó cũng không phải là mâu thuẫn
logic.
Nội dung nào thể hiện mâu thuẫn logic?
1 Đêm qua trong lúc ngủ say tôi mơ thấy tên trộm rón rén đi vào nhà.
2 Đêm qua trong lúc ngủ say tôi thấy tên trộm rón rén đi vào nhà.
→ k có cơ sở để biết cái nào đúng, cái nào sai, nếu cả 2 cùng đúng là mâu thuẫn
logic
3 Ông nói gà, Bà nói vịt.
→ k là mâu thuẫn logic.
1.Khái niệm:
Hai phán đoán mâu thuẫn nhau phản ánh cùng một đối tượng trong
cùng một thời gian và cùng một mối quan hệ thì không thể đồng thời
đúng.
Không thể có chuyện tư tưởng A và tư tưởng không A đồng thời
đúng:
〜 (A ៱ 〜 A) 〜
Trời nắng mâu thuẫn với trời k nắng
Mâu thuẫn (nói chung) là sự tồn tại của các mặt đối lập trong bản
thân sự vật hoặc các sự vật với nhau.
Các loại mâu thuẫn: Mâu thuẫn biện chứng và mâu thuẫn logic.
Logic hình thức chỉ xem xét mâu thuẫn logic tức những mâu thuẫn
bên trong tư tưởng, mâu thuẫn của quá trình nhận thức.
b. Yêu cầu 2: Không được đồng thời khẳng định tư tưởng và phủ định
hệ quả tất yếu của điều vừa khẳng định đó. → lỗi mâu thuẫn logic
gián tiếp
Về nguyên tắc, nếu A đúng thì hệ quả A’ đúng.
VD: trời mưa đúng → hệ quả tất yếu: đường ướt.
Mâu thuẫn khi: vừa miệng mình nói A nhưng ng ta kh thấy hệ quả A’
hoặc nói A nhưng lại khẳng định điều mâu thuẫn với hệ quả.
(1) Lời nói của Đức Phật với quỷ Mala: "(...) Ta không cần danh vọng,
Mala, mi hãy thuyết những điều đó với những kẻ hám danh vọng. (...)
Thành đạt, danh tiếng, danh dự và vinh quang chỉ là sự hư ảo, sự
thắng lợi của kẻ này là thất bại của người kia. (...) Ta trải cơ mạn xa
để chiến đấu với người đây. Ta thà chết vinh trong trận chiến, còn hơn
sống nhục trong đầu hàng." (Daisaku Ikeda Quan điểm của tôi về cuộc
đời Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1996, tr.91)
→ Đức Phật có mâu thuẫn logic không ? Không biết được vì đây là lời
của con cháu đời sau tái tạo lại ⇒ chưa xác thực được.
Lưu ý: logic chỉ cung cấp nguyên lí nhận biết mâu thuẫn, còn để chỉ ra
được sự mâu thuẫn đó thì đôi khi là việc kết nối các tri thức có liên
quan. Ví dụ: bên dưới
(2) Một tờ báo mạng đã viết: "Fox News đưa tin, Haiden Morgan chào
đời trong hoàn cảnh ít ai ngờ đến. Trong chuyến du hành 7 ngày trên
biển bằng con tàu Royal Caribbean, mẹ em bé là Emily Morgan được
các bác sĩ thông báo bị sảy thai, 45 phút sau, bác sĩ đính chính rằng
thai nhi vẫn còn sống. Bé Haiden sinh sớm hơn dự tính 15 tuần và
nặng 2kg"
→ Sinh sớm và nặng 2kg là mâu thuẫn nhau, vì sinh sớm hơn 15 tuần thì
không bao giờ nặng được 2kg. Điều mâu thuẫn này nếu không có kiến
thức sản sinh thì không biết được.
Lưu ý: Không vi phạm quy luật khi:
Khẳng định cùng một điều trong một hoàn cảnh khác nhau (VD: Trời
mưa vào buổi sáng, Trời không mưa vào buổi tối).
Các khẳng định xuất phát từ việc xem xét các đối tượng từ các mặt
khác nhau (Trong cái rủi có cái may).
III. QUY LUẬT TRIỆT TAM (Quy luật Bài trung)
1.Khái niệm:
Một sự vật, trong cùng một lúc, hoặc tồn tại (nó là A) hoặc không tồn
tại (nó không là A) chứ không còn khả năng nào khác.
→ Với một phán đoán, nhận định nhất định, quy luật triệt tam không cho
biết nó đúng hay sai, nhưng cho biết rằng nó chỉ có thể hoặc ĐÚNG, hoặc
SAI chứ không thể có giá trị nào khác.
Hoặc là A hoặc không A
AV〜 A
Trong logic, có những thời điểm A và không A chỉ quy về 2 giá trị (chỉ có 2
khả năng chứ k có khả năng thứ 3)
VD: sống và k sống
Lưu ý: Trong một tiến trình tư duy, một tư tưởng, lập luận có thể đồng thời vi
phạm cùng lúc từ hai quy luật tư duy. Ví dụ:
1. Gia đình 2 con, vợ chồng hạnh phúc → Vi phạm quy luật đồng nhất và cả
quy luật lý do đầy đủ.
2. Bầu cử là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân.
Vi phạm quy luật cấm mâu thuẫn “Quyền và nghĩa vụ” bởi vì quyền
có tính tự do, còn nghĩa vụ có tính chất bắt buộc, như vậy một đối
tượng bị gán 2 đặc điểm trái ngược nhau, đây là trạng thái mâu thuẫn.
“mỗi công dân”: bao gồm tất cả các đối tượng là công dân. Trong khi
đó, chỉ có công dân từ đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền bầu cử. ⇒ Sửa
lại: “cử tri”.
BÀI: KHÁI NIỆM
I. KHÁI QUÁT VỀ KHÁI NIỆM
1. Định nghĩa Khái niệm: Khái niệm là hình thức của tư duy trừu tượng, phản ánh
một lớp các đối tượng thông qua các đặc trưng cơ bản của các đối tượng đó.
Cơ sở hình thành khái niệm
Sự hình thành khái niệm gắn liền với hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn cải tạo thế giới của con người.
Sự hình thành khái niệm không thể thiếu thao tác trừu tượng hóa,
khái quát trong tư duy.
Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy phản ánh những dấu hiệu
bản chất của nhóm đối tượng. (Nhận diện đối tượng dựa vào đặc điểm
nhưng những đặc điểm đó phải là những đặc điểm bản chất của đối
tượng)
VD: Cái cây màu xanh → không phải là đặc điểm bản chất.
Cái cây có thân, rễ, cành lá → đặc điểm bản chất.
Sinh viên lười/nghèo/thông minh,... → dấu hiệu không bản chất.
Sinh viên là người đang học tại trường cao đẳng trung học chuyên nghiệp →
dấu hiệu bản chất.
⇒ Dấu hiệu nào là dấu hiệu bản chất của đối tượng, nhóm đối tượng phụ thuộc vào
nhu cầu của tư duy. VD: Cùng một đối tượng là sinh viên lớp TM46B1, khi gắn
nhãn cho nhóm đối tượng là “Người” thì dấu hiệu bản chất sẽ là có lao động, có
tư duy, ngôn ngữ; nhưng khi gắn nhãn nữ giới và người không phải nữ giới thì lúc
này dấu hiệu bản chất là giới tính.
Khái niệm là hình thức của tư duy trừu tượng, là kết quả của quá trình
khái quát hóa và tách biệt (trong tư tưởng) các đối tượng thuộc về một
lớp nào đó theo một số dấu hiệu đặc trưng nhất định của các đối tượng
này.
Khái niệm là hiểu biết của con người về lớp đối tượng chứ không
phải là bản thân đối tượng.
Đối tượng ra đời trước khái niệm vì sau khi có tư duy, có hiểu
biết về đối tượng và muốn biểu đạt khái niệm về đối tượng thì
mới gán cho nó một từ hoặc cụm từ về mặt ngôn ngữ.
Có 2 loại đối tượng: đối tượng thực tế và đối tượng mang tính
chất tưởng tượng (Sản phẩm từ trí tưởng tượng của con người.
VD: con rồng).
Khái niệm sẽ luôn luôn mở rộng vì hiểu biết của con người luôn
mở rộng. Có 2 xu hướng: Khái niệm sẽ nảy sinh nếu hiểu biết
của con người mở rộng; Một số khái niệm sẽ dần biến mất nếu
nhu cầu của con người không cần nữa.
Biết khái niệm về đối tượng có nghĩa là biết bản chất của đối tượng.
Chưa có khái niệm về đối tượng có nghĩa là chưa biết bản chất của đối
tượng.
Tên riêng có là khái niệm hay không? Tồn tại 2 quan điểm
Tên riêng là khái niệm (quan điểm của GS. Nguyễn Đức Dân):
Bởi vì nhóm đối tượng của tên riêng vẫn có đặc thù, vẫn chỉ về
một nhóm đối tượng đặc trưng hoặc chỉ một đối tượng nhất định
(mặt trời, mặt trăng...). VD: Hà Nội → dấu hiệu đặc trưng: thủ đô
của Việt Nam. Tuy nhiên đối tượng này chỉ có duy nhất trong khái
niệm do đó, cái tên chỉ đối tượng đó là tên riêng.
Tên riêng không là khái niệm: (quan điểm của PGS. Phạm Đình
Nghiệm): Bởi vì tên riêng chỉ là một từ ngữ gán cho một vật nên
không có chức năng của một khái niệm.
Thống nhất tên riêng là khái niệm
Bài tập: Khái niệm đến nay Mới (từ 1900) hay Cũ (trước 1900)?
2. Trà Xanh: có thể hiểu theo 2 nghĩa
Một loại đồ uống → Khái niệm cũ.
Người thứ ba trong một mối quan hệ tình cảm, cướp vợ, cướp chồng
phá hoại hạnh phúc gia đình người khác: Tư duy con người từ trước
1900 đã có hiểu biết, nhận thức về nhóm đối tượng này, thường được
gọi là “Hồ ly tinh” nên dù ngày nay dùng những từ ngữ khác để nói
về khái niệm này thì đây vẫn là khái niệm cũ → Khái niệm cũ.
3. “Còn cái nịt”: Ngày xưa gọi là “nghèo rớt mồng tơi” → Khái niệm cũ.
2. Khái niệm và Từ, cụm từ (gọi tắt là từ)
a. Khái niệm và Từ có mối quan hệ mật thiết
Từ là hình thức biểu thị khái niệm.
Từ là cơ sở phân biệt các khái niệm với nhau.
b. Từ và khái niệm không đồng nhất
- Khác nhau về bản chất (Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, Khái niệm là
đơn vị cơ bản của tư duy).
- Từ và Khái niệm không có quan hệ đổi ngang một - một: Một khái niệm có
thể được biểu thị bằng nhiều từ (Từ đồng nghĩa) và một từ có thể có biểu đạt nhiều
khái niệm khác nhau (Từ đa nghĩa, từ đồng âm).
Ví dụ:
a. Ruồi đậu mâm xôi đậu, kiến bò đĩa thịt bò → Trong từ điển Việt Nam chỉ
định nghĩa một từ đậu (về mặt ngôn ngữ) nhưng về mặt khái niệm có 2 khái niệm
trong trường hợp trên: (1) đậu: hành vi, (2) đậu: một nhóm ngũ cốc.
b. "Chết", "hy sinh", "từ trần", "ngủm", "ngủ với giun", đều diễn tả khái
niệm "không sống nữa" → cùng một khái niệm, nhưng có thể thể hiện qua nhiều
sắc thái khác nhau. Để biết từ nào biểu đạt khái niệm nào thì phải đặt trong một
ngữ cảnh nhất định.
c. "3 tháng 10 ngày", "100 ngày" → Hai khái niệm khác nhau (về mặt số
lượng có sự tương đương nhưng bản chất khác nhau): vế 1 là dành cho em bé, vế 2
là dành cho người đã chết.
Bài tập: Xác định nội hàm và ngoại diên của các khái niệm sau
(1) Số chẵn
Nội hàm: số chia hết cho 2
Ngoại diên: Vô hạn (2,4,6,8,10…)
(2) Tứ giác
Nội hàm: hình có 4 cạnh
Ngoại diên: hình bình hành, hình vuông, hình thoi,...
(3) Người thành niên.
Nội hàm: người từ đủ 18 tuổi
Ngoại diên: nhiều
(4) Tác giả của truyện Kiều.
Nội hàm: người sáng tác truyện Kiều
Ngoại diên: 1 → Khái niệm đơn nhất
(5) Nàng tiên cá
Nội hàm: nửa trên là người, nửa dưới là cá
Ngoại diên: rỗng
- Sơ đồ Venn (sơ đồ tập hợp) biểu thị ngoại diên của khái niệm (không nhất thiết
là đường tròn, chỉ cần là đường khép kín)
Mỗi một khái niệm sẽ có một vòng tròn tương ứng biểu thị ngoại
diên.
Những đối tượng trong vòng tròn là các đối tượng thuộc ngoại
diên của khái niệm, các đối tượng còn lại nằm bên ngoài vòng
tròn.
Không có đối tượng nào nằm trên đường tròn hoặc giao nhau với
đường tròn.
b. Quan hệ giao nhau (2 khái niệm có một phần ngoại diên chung)
Quan hệ giao nhau là quan hệ giữa hai khái niệm có một phần
ngoại diên chung (tức là có 1 phần chung và có phần riêng).
Ba điều kiện giao nhau
Một số đối tượng thuộc A mà không thuộc B và ngược lại.
Một số đối tượng không thuộc cả A lẫn B.
Một số đối tượng đồng thời thuộc cả A và B.
Ví dụ:
Giảng viên - Nhà báo,
Hoa - Vật có màu đỏ
c. Quan hệ lệ thuộc (Quan hệ bao hàm) (khái niệm này bao trùm khái niệm kia)
Quan hệ giữa 2 khái niệm mà ngoại diên của khái niệm này nằm trọn
trong ngoại diên của khái niệm kia.
Khái niệm A bao hàm: A ၁ B
Khái niệm B phụ thuộc: B c A
Ví dụ:
Hành vi nguy hiểm cho xã hội (A) - Tội phạm (B)
Khái niệm bao hàm bên ngoài khái niệm sinh viên: Con người, người
trên 17 tuổi,...
d. Quan hệ ngang hàng (Quan hệ đồng lệ thuộc) (không thuộc về nhau và có thể
cùng lệ thuộc vào khái niệm bao chứa)
Đặc điểm: Ngoại diên tách rời nhau và cùng lệ thuộc vào một
ngoại diên của khái niệm khác lớn hơn.
Ví dụ:
Thành phố (A) - Hà Nội (A1) - Hồ Chí Minh (A2) - London (A3)
→ A1 và A2 có quan hệ ngang hàng; A1, A2, A3 đều có quan hệ
lệ thuộc vào ngoại diên của A.
Văn bản QPPL (A) - NĐ (A1) - TT (A2) - Luật (A3) - HP (A4)
→ A1 và A2 có quan hệ ngang hàng; A1 và A2 đều có quan hệ lệ
thuộc vào ngoại diên của A.
e. Quan hệ mâu thuẫn (một bên A và một bên ~A)
Hai khái niệm tách rời nhau, phần từ không thuộc ngoại diên của
khái niệm này thì phải thuộc ngoại diên của khái niệm kia và
tổng ngoại diện của chúng thì vừa bằng ngoại diên của một khái
niệm bao chứa.
Đọc là: A mâu thuẫn với ~ A trong B
(không nhất định hai nửa hình tròn phải bằng nhau)
Ví dụ: Luật sư – người không phải luật sư: mâu thuẫn với nhau
trong ngoại diên của Con người.
f. Quan hệ đối chọi (nội hàm ngược nhau và tổng nhỏ hơn khái niệm bao chứa)
Quan hệ giữa hai khái niệm có nội hàm ngược nhau, tổng ngoại diên
không bằng ngoại diên của khái niệm thứ 3 bao chứa chúng.
Bài tập 2: Mô hình hoá quan hệ giữa các khái niệm sau:
1. Con người (1) - Bộ não (2) - Tay (3) - Chân (4)
2. Tứ giác (1) - Hình thang (2) - Hình bình hành (3) - Hình thoi (4) - Chữ nhật
(5) - Hình vuông (6).
3. ĐH Luật TP.HCM (1) - Quận 4 (2) - Quận 1 (3) - Sinh viên ĐH Luật (4) -
TP.HCM (5) (tên riêng, tên địa danh không liên quan, không lệ thuộc)
d. Một số cách định nghĩa khái niệm (tham khảo giáo trình)
Định nghĩa nội hàm (thông qua loại và hạng)
A = a + nội hàm (dấu hiệu riêng của A)
→ Hình thoi là tứ giác có 4 cạnh bằng nhau.
→ Sinh viên Luật là sinh viên học ngành Luật.
- Định nghĩa hình thoi → Tìm thêm khái niệm ngoại diên rộng hơn hình thoi
(Hình bình hành, Tứ giác) → Đào sâu nội hàm để phần b về vừa đủ phần a.
- Ta định nghĩa A thì ta sẽ dùng a với điều kiện a có ngoại diên > A → Cộng
thêm nội hàm và làm sao khi thu hẹp thì nội hàm này cộng lại vừa bằng A ban
đầu.
VD: Hình thoi là gì? → Khái niệm rộng hơn là Tứ giác → Cộng thêm nội hàm: Tứ
giác có 4 cạnh bằng nhau.
Hình thoi = Hình bình hành + có hai cạnh liền kề bằng nhau.
Sinh viên Luật = Sinh viên đã + học ngành Luật.
Người thành niên = Người + đủ 18 tuổi trở lên.
⇒ Nguyên tắc là chọn khái niệm bao hàm, gần với khái niệm cần được ĐN (Người
+ động vật có lao động, tư duy, từ đủ 18 tuổi trở lên → ĐN không sai nhưng không
đảm bảo sự cô đọng).
- Định nghĩa trỏ ra: Bằng cách trỏ ra một (/những) đối tượng cụ thể thuộc khái
niệm đó. Kiểu định nghĩa này được W.E. Johnson đưa ra năm 1921.
Ví dụ:
Con bò cái là gì? Con bò cái là cow (tiếng Anh) hoặc vache (tiếng Pháp).
Thế nào là con bò? Con bò là con kia kìa.
Kiểu định nghĩa này thường được dùng trong phương pháp giảng dạy tiếng.
- Định nghĩa qua quan hệ : Là định nghĩa mà sự tồn tại của nó hoặc việc xác định
ngoại diên của định nghĩa đó buộc phải thông qua một quan hệ đặc thù với một
khái niệm thứ hai nào đó.
A = Khái niệm có quan hệ X với khái niệm B.
Ví dụ:
1. Con là người hoặc động vật thuộc thế hệ sau, xét trong quan hệ với bố mẹ
của chúng.
Tại sao lại xét trong quan hệ với bố mẹ của chúng? Vì chẳng may để tới thế hệ sau
con của con lại thành cháu, chắt nên buộc phải xác định rõ quan hệ.
2. Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng. Vật
phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ
phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính (Điều 110 BLHS 2015 - Vật
chính và vật phụ).
Vật phụ được định nghĩa chỉ trong quan hệ với vật chính.
Định nghĩa qua việc vạch rõ nguồn gốc phát sinh (ĐN khiếm khuyết)
A = x + cách thức phát sinh ra A
Ví dụ:
1. Hình cầu là hình được tạo ra bằng cách quay nửa hình tròn xung quanh
đường kính của nó.
2. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá
quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo
đảm việc thực hiện nghĩa vụ.
⇒ Kiểu định nghĩa này thường sử dụng cho các khái niệm được hình thành
qua con đường thực nghiệm khoa học hoặc một số khái niệm luật học mà phải mô
tả quá trình hình thành đối tượng trong định nghĩa.
e. Các quy tắc định nghĩa: Định nghĩa muốn chính xác phải tuân thủ các quy
tắc định nghĩa.
- Quy tắc là những điều kiện mà buộc phải tuân thủ để có một định nghĩa
chính xác về mặt khoa học.
Ví dụ:
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
Quy tắc 2: Định nghĩa không được vòng quanh: Phần B dùng để định nghĩa chỉ sử
dụng các khái niệm, thuật ngữ đã biết, đã được định nghĩa
Ví dụ:
1. Người điên là người mắc bệnh điên.
2. Logic học là môn khoa học về logic.
3. Tội phạm là kẻ phạm tội.
4. Thiếu úy là cấp bậc sĩ quan dưới trung úy.
Trung úy là cấp bậc sĩ quan trên thiếu úy.
Thế nào là lỗi vòng quanh? Nếu như thuật ngữ nào mình cần định nghĩa mà
nó lại xuất hiện ở phần dùng để định nghĩa thì ta gọi lỗi này là lỗi vòng quanh.
Tức là muốn định nghĩa thuật ngữ nào thì phải dùng thuật ngữ khác để định nghĩa.
Một số tài liệu còn chia ra làm 2 lỗi: lỗi luẩn quẩn, lỗi vòng vo ( A ⇔ B)
Quy tắc 3: Định nghĩa phải ngắn gọn: chỉ nêu vừa đủ dấu hiệu bản chất giúp xác
định khái niệm cần được định nghĩa với các khái niệm khác.
Ngắn gọn ở đây không nhất thiết là chuyện độ dài, có thể một định nghĩa 3
dòng 4 dòng vẫn là ĐN ngắn gọn, nhưng cũng có những ĐN dù chỉ 1 dòng vẫn
mắc lỗi dài dòng. Nên chúng ta hình dung ngắn gọn ở đây nghĩa là cô đọng và nêu
tối thiểu các dấu hiệu, càng ít càng tốt nhưng mà vẫn phải đủ để xác định đối
tượng cần định nghĩa.
1. Nước là một chất lỏng không màu, không mùi, không vị và
trong suốt.
2. Nước là một chất lỏng không màu, không mùi, không vị.
Một ĐN bị dài dòng nếu nó có 2 biểu hiện sau: trùng ý; đã tả về nó rồi
nhưng vẫn liệt kê về những hệ quả tất yếu của nó.
Ví dụ:
Hình vuông là tứ giác có 2 cặp cạnh song song, bằng nhau và 2 cạnh liền kề
bằng nhau, có 4 góc bằng nhau và bằng 90, có 2 đường chéo vuông góc và bằng
nhau. SAI
Hình vuông là hình thoi có 4 góc bằng nhau. ĐÚNG
Hình vuông là hình chữ nhật có 4 cạnh bằng nhau. ĐÚNG
Hình vuông là tứ giác có hai đường chéo vuông góc và bằng nhau. ĐÚNG
Quy tắc 4: Định nghĩa phải chuẩn xác, rõ ràng: Phải chỉ rõ nội hàm hoặc ngoại
diên của khái niệm, ngôn ngữ diễn đạt phải tuyệt đối chính xác và mang nghĩa
tường minh.
- Có hai biểu hiện cụ thể:
1. Không nên định nghĩa kiểu phủ định (VD: Màu đen là màu không trắng).
2. Không định nghĩa kiểu tu từ, hàm ý (phong cách ngôn ngữ trong ĐN phải
đảm bảo sự khách quan, rõ ràng tường minh, không được có nghệ thuật tu
từ, bóng gió, văn chương).
Ví dụ:
Tình yêu không phải là tội lỗi.
Tuổi trẻ là mùa xuân của nhân loại.
BÀI TẬP: Tìm lỗi logic trong các định nghĩa sau đây:
1. Chủ thể của tội phạm là người đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể. (Theo
quy định BLHS 2015) GIAO NHAU
→ Có chủ thể của tội phạm nào không là người không? → có, pháp nhân
thương mại
Thuật ngữ cần được định nghĩa là chủ thể chứ không định nghĩa tội phạm →
“chủ thể” không được phép lặp lại, “tội phạm” được phép lặp lại vô tư.
2. Hợp đồng là một cam kết giữa hai bên (pháp nhân) để làm một việc nào đó
trong thoả thuận của hai bên. HẸP
→ HĐ chắc chắn là cam kết, phải có tư cách pháp nhân mới gọi là HĐ và
trong HĐ cũng có thể ghi “không cùng làm việc nào đó”.
3. Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn. HẸP
→ Ngoài ra còn có tù chung thân, tử hình.
4. Cạnh tranh là sự sống của buôn bán và cái chết của nhà buôn. MƠ HỒ
→ Văn chương nghệ thuật = mơ hồ.
5. Con người không phải là thiên thần cũng không phải là quỷ sứ. MƠ HỒ
6. Con người là động vật đi bằng hai chân và không có lông vũ (Triết gia
Platon) RỘNG
→ Mặc dù Platon là triết gia nổi tiếng nhưng định nghĩa như vậy là hoàn
toàn không sai vì nó phản ánh đúng hiểu biết của con người tại thời điểm lúc
bấy giờ (chưa có điều kiện di chuyển để tìm ra - chim cánh cụt cũng là loài
động vật đi bằng hai chân và không có lông vũ).
7. Việc làm là hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. ĐÚNG
8. Hàng xuất khẩu là hàng được mang xuất khẩu ra nước ngoài.
VÒNG QUANH/HẸP
→ Ngoài hàng xuất khẩu được mang ra nước ngoài thì vẫn còn loại hàng
khác được đem ra nước ngoài.
9. Cây leo là loại cây không mọc ở xứ lạnh. GIAO NHAU
→ Có cây leo nào mọc ở xứ lạnh? Có.
Có cây nào vừa leo vừa không mọc ở xứ lạnh? Cây mồng tơi.
Có cây nào không leo và không mọc ở xứ lạnh? Cây bàng Đài Loan.
⇒ Vùng nào cũng có.
2. Phân chia: Ta có một khái niệm gốc và ngoại diên của nó, từ khái niệm gốc
a này dựa trên một cái tiêu chí nào đó ta sẽ phân nhỏ a này ra → thao tác
phân chia khái niệm. Phân chia này không phải là phân chia theo nội dung
mà là phân chia theo mặt ngoại diên. Dựa trên một chuẩn nào đó mà nhu cầu
nhận thức của mình hướng tới mà sẽ chia nó thành những khái niệm thành
phần nhỏ hơn và các thành phần này tách rời nhau ra.
Là thao tác logic dựa trên một cơ sở chuẩn nào đó để xác định xem
trong ngoại diên của một khái niệm có chứa các khái niệm nào hẹp
hơn.
Thực chất của thao tác phân chia là hướng vào phân tích ngoại diên
nhằm nhóm họp các đối tượng của khái niệm được phân chia thành
các nhóm nhỏ ngang hàng dựa trên một chuẩn nhất định.
Cấu trúc: Để thao tác phân chia thực hiện được, cần có 3 yếu tố:
Khái niệm bị phân chia: Phân chia cái gì?
→ Khái niệm gốc ban đầu
Cơ sở phân chia: Phân chia dựa trên tiêu chí gì?
→ Tức là dùng gì để chia ngoại diên của nó. VD: chia bánh thì dùng dao; chia khái
niệm thì dùng tiêu chỉ; chia con người thành 2 phần: nếu lấy tiêu chí giới tính thì sẽ
chia thành “người nữ” và “người không phải là nữ”; chia nguồn gốc châu lục: châu
Á, châu Âu,...
Các khái niệm thành phần: Kết quả sau khi phân chia là gì?
→ Tức là sản phẩm sau khi phân chia. VD: chia con người thành 2 phần thì được
nữ giới và người không phải nữ giới → hai khái niệm “nữ giới” và “người không
phải nữ giới” được gọi là 2 khái niệm thành phần.
Tội phạm là khái niệm gốc
Các khái niệm thành phần: tội phạm
nghiêm trọng, tội phạm ít/rất/đặc biệt
nghiêm trọng (4 thành phần)
Tiêu chí: dựa trên tính chất độ
nghiêm trọng của tội phạm.
b. Phân loại
- Nếu chia theo chất thì chúng ta có hai loại phán đoán: PĐ khẳng định và
PĐ phủ định, là P khẳng định mà không là P phủ định.
VD: Một số sinh viên lớp này là người hay cúp học →
khẳng định.
- Một số sinh viên lớp này là người không bao giờ cúp học → phủ định
Từ “không” nằm ở vị trí P thuộc từ nên không có tính phủ định → quy về PĐ
khẳng định.
Theo Chất (hệ từ)
Khẳng định: S là P
Phủ định: S không là P
Lưu ý:
Hai lần phủ định là khẳng định
Ví dụ:
Không người nào là không chết.
→ Mọi người là sinh vật phải phải chết → khẳng định.
Công dân không thể không có nghĩa vụ tuân theo PL
→ Công dân là có nghĩa vụ tuân theo PL → khẳng định.
- Về mặt ngôn ngữ có thể ngôn ngữ diễn đạt chưa đi đúng cấu trúc của phán
đoán. Trong trường hợp này phải thêm một bước nữa: CHUẨN HOÁ PHÁN
ĐOÁN. Chuẩn hoá nghĩa là câu nào chưa đúng cấu trúc thì đưa nó về cấu trúc tư
duy trước rồi sau đó mới phán xét. Khi đã quy về cấu trúc đúng thì mới xét dạng.
Nhận diện dựa vào hình thức chứ không dựa vào nội dung
Đôi khi sẽ có tình trạng có thể có hai PĐ nào đó nội dung y nhau nhưng bản chất sẽ
thuộc về hai hình thức khác nhau.
2. Phán đoán đơn nhất: là phán đoán mà ngoại diên của S chỉ phản ánh một phần
tử duy nhất.
Lưu ý:
Phán đoán đơn nhất được xem là phán đoán chung.
Chủ từ trong phán đoán đơn nhất thường là tên riêng, tên địa danh hoặc các
danh từ kèm từ chỉ định.
VD về khái niệm đơn nhất:
- Hà Nội, Bình Dương,... khái niệm đơn nhất là khái niệm ngoại diên chỉ có
duy nhất là 1. Nếu nó là S ở trong PĐ nào đó thì ta gọi PĐ đó là PĐ đơn nhất →
Hà Nội là thủ đô Việt Nam (là phán đoán).
=> Vì sao PĐ đơn nhất quy về PĐ chung? Bản chất của PĐ chung là ngoại
diên có bao nhiêu thì PĐ phải phản ánh hết bấy nhiêu (VD: ngoại diên khái niệm
của sinh viên lớp này 250 người thì đi vào PĐ phải đủ 250 người). Mà bây giờ khái
niệm ngoại diên đơn nhất là 1 thì đi vào PĐ đủ 1 → đảm bảo yếu tố có bao nhiêu
đi hết vào khái niệm bấy nhiêu.
=> Xem như để sau này học hệ thống quy tắc của PĐ chung thế nào thì PĐ
đơn nhất xét y chang.
Về mặt nội dung, không đong đếm được vì nó rất vô số nhưng về mặt cấu
trúc thì PĐ đơn sẽ rơi vào 1 trong 4 cấu trúc này.
Ví dụ: Đọc 4 nội dung tương đương với 4 cấu trúc.
S: người
P: phải chết
KĐ chung: Mọi người phải chết.
PĐ chung: Mọi người không phải chết.
KĐ riêng: Một số người phải chết.
PĐ riêng: Một số người không phải chết.
Phân loại:
1. Hệ tư tưởng pháp luật là hệ thống các quan điểm, tư tưởng, lý luận, học
thuyết về pl.
→ MỌI S LÀ P → A
2. Một số hành vi trái PL là vi phạm PL.
→ MỘT SỐ S LÀ P → I
3. Mọi vi phạm PL không do người không có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện.
→ MỌI S KHÔNG LÀ P → E (đâu phải khi nào hai từ “không” cũng nghiêng về
khẳng định, trong trường hợp này từ “không” nằm trong P, nó là thuộc từ).
4. Có một số VBQPPL không tuân thủ HP.
-> MỘT SỐ S KHÔNG P → O
5. Lỗi không là dấu hiệu bắt buộc đối với mọi loại trách nhiệm pháp lý.
MỌI S KHÔNG LÀ P → E
c. Ngoại diên của chủ từ và thuộc từ trong phán đoán đơn
Lưu ý thuật ngữ: Chu diên/Đầy đủ (+); Không chu diên/Không đầy đủ (-)
Chu (trọn vẹn), diên (phạm vi bề mặt): cách gọi hán việt, còn cách gọi thuần
việt là “đầy đủ”.
Xác định tính chu diên của S và P trong các phán đoán đơn là nội
dung quan trọng của logic truyền thống, là điều kiện cần để xác
định các quy tắc của suy luận.
Tính chu diên của thuật ngữ chỉ có ý nghĩa khi thuật ngữ đó nằm
trong một phán đoán nào đó.
VD: Khái niệm con người: ngoại diên khoảng 10 tỷ
→ Phán đoán: Mọi người là sinh vật phải chết → PĐ nói hết 10 tỷ người,
như vậy hiểu rằng trong trường hợp này các đối tượng của người đi vào phán đoán
được phản ánh một cách đầy đủ mà phản ánh một cách đầy đủ thì lúc này khái
niệm người trong PĐ này sẽ mang dấu “+”.
PĐ: Sinh vật phải chết → không nói hết toàn bộ sinh vật phải chết, mà chỉ
nói tới những sinh vật phải chết là người → KN này đi vào phán đoán không được
phản ánh đầy đủ → mang dấu “-”
⇒ Chu diên hay không, cộng hay trừ, nó là cái thuật ngữ mà nó chỉ có ý
nghĩa khi nó nằm trong một PĐ. Còn khi nó chỉ là những KN đơn thuần thì không
xét tính chu diên. Chỉ tồn tại trong quan hệ với yếu tố khác ở phạm vi PĐ mà thôi.
(COI LẠI PHẦN QUAN HỆ CỦA CÁC KHÁI NIỆM.)
VD:
S: Luật sư
P: Người tốt nghiệp đại học ngành Luật
→ Hai khái niệm có quan hệ lệ thuộc.
Vùng 1: Không luật sư không tốt nghiệp đại học ngành Luật
Vùng 2: Tốt nghiệp đại học ngành Luật nhưng không làm luật sư
Vùng 3: Mọi luật sư đều tốt nghiệp đại học ngành Luật
→ PĐ đi vào vùng 3.
S: Giảng viên
P: Tiến sĩ
Vùng 1: Mọi đối tượng không giảng viên không tiến sĩ
Vùng 2: Mọi đối tượng là giảng viên nhưng không là tiến sĩ
Vùng 3: Tất cả đối tượng vừa giảng viên vừa tiến sĩ
Vùng 4: Những đối tượng không là tiến sĩ nhưng không là giảng viên
→ PĐ lấy vùng 3
S (S2+S3) mà PĐ chỉ phản ánh S3 → phản ánh không đầy đủ → S mang
dấu -
P (P3+P1) mà PĐ chỉ lấy P3 → P mang dấu -
*Trừ một số trường hợp đặc biệt của A và I (đi thi không có)
Về mặt bản chất hoàn toàn không sai, về mặt cấu trúc thì S trước P sau →
phi logic một cách hình thức.
“MỌI” thì S +
“MỘT SỐ” thì S -
“KHÔNG” thì P +
“LÀ” thì P -
→ “MỌI S KHÔNG P” thì mang dấu +
Các trường hợp còn lại đẩy hết về dấu -
8. Không công dân nào không phải là tuân thủ PL. (A)
CH: Mọi công dân phải tuân thủ PL
MỌI S (LÀ) P
S+ P-
*Quan hệ đối chọi trên (A và E): chọi về chất; A: khẳng định; E: phủ định
Quy tắc: hai đứa này trong quan hệ không cùng đúng. Nếu A đúng thì
E chắc chắn sai. Nếu A sai thì E vẫn có thể sai or đúng. (Vẫn tuân thủ
quy tắc không cùng đúng)
=> Nếu tiền đề sai thì có thể suy ra hai khả năng. Cho nên khi tiền đề sai thì
không được suy ra cái còn lại. => A s => E ?
A đ => E s
E đ => A s
E s => A ?
=> chỉ được phép suy từ tiền đề có giá trị đúng.
*Quan hệ đối chọi dưới (I và O): khác chất nhau và nằm vị trí dưới; và không
cùng sai
I đ => O ?
I s => O đ
O đ => I ?
O s => I đ
=> chỉ được phép suy từ tiền đề có giá trị sai.
*Quan hệ mâu thuẫn (A và O; E và I): không cùng đúng lẫn không cùng sai.
Tại sao A và O gọi là mâu thuẫn? Vì phủ định toàn bộ tính chất của nhau. (A
chung thì O riêng; A khẳng định thì O phủ định)
A đ => O s
A s => O đ
O đ => A s
O s => A s
=> suy từ chiều nào cũng được.
2. Phán đoán phức
Suy luận đúng, tiền đề đúng => Kết luận đúng
- Về cấu trúc, là phán đoán có thể tách nhỏ thành các phán đoán đơn giản khác.
- Trong logic mệnh đề, mệnh đề là hình thức biểu đạt của một phán đoán.
Ví dụ:
1) Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng
cử vào QH, HĐND.(liên kết với nhau bởi từ và, và gọi là liên từ logic)
Tách thành:
=> Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử vào QH, HĐND.
=> Công dân đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào QH, HĐND.
VD:
Nam vừa là SV vừa là đoàn viên
Bình là sinh viên, còn Hạnh là nhà báo
7. Tính đẳng trị (tương đương) của các PĐ- Một số hệ thức tương đương
a. ~ (~a) = a
e. a → (b ^ c) = (a → b) ^ (a → c)
h. (a ^ b) ^ c = a ^ (b ^ c)
i. (a v b) v c = a v (b v c)
j. a ^ (b v c) = (a^ b) v (a ^ c)
k. a v (b ^ c) = (a v b) ^ (a v c)
Bài tập: Tìm các phán đoán tương đương các phán đoán sau:
1. Con hơn cha nhà có phúc
→ Nếu con hơn cha thì nhà có phúc: a → b
= Nếu nhà vô phúc thì con không hơn cha: ~b → ~a
= Con không hơn cha hoặc nhà có phúc: ~a v b
= Không có chuyện con hơn cha mà nhà lại vô phúc: ~(a ^ ~b)
2. Chăm sóc trẻ em là nghĩa vụ của cả gia đình và xã hội.
→ Chăm sóc trẻ em là nghĩa vụ của gia đình và chăm sóc trẻ em là nghĩa vụ của
xã hội: a ^ b
= Không có chuyện nếu chăm sóc trẻ em là nghĩa vụ của gia đình thì chăm sóc trẻ
em không là nghĩa vụ của xã hội: ~(a → ~b)
= Không có chuyện nếu chăm sóc trẻ em là nghĩa vụ của xã hội thì chăm sóc
trẻ em không là nghĩa vụ của gia đình: ~(b → ~a)
= Không có chuyện chăm sóc trẻ em không là nghĩa vụ của gia đình hoặc
chăm sóc trẻ em không là nghĩa vụ của xã hội: ~(~a v ~b)
5. Không tốt nghiệp đại học ngành luật thì không thể trở thành luật sư ~a →
~b
→ Nếu trở thành luật sư thì tốt nghiệp đại học ngành luật: b → a
= Không có chuyện không tốt nghiệp đại học ngành luật mà lại trở thành luật sư:
~(~a^b)
= Tốt nghiệp đại học ngành luật hoặc không thể trở thành luật sư: a v ~b
BÀI: BẢNG CHÂN TRỊ
Cách viết câu logic: Câu logic….
• Ký hiệu: → Suy ra, Vậy, phán đoán điều kiện
• Ký hiệu: ^ Và, vừa...vừa..., đồng thời, không những...mà còn...
• Ký hiệu: v: lựa chọn tuyệt đối
• Ký hiệu: v: lựa chọn tương đối
• Ký hiệu: =: Diễn giải ý nghĩa, suy diễn tương đương
• Muốn miêu tả chính xác một mệnh đề phức hợp được xây dựng từ nhiều mệnh
đề, người ta phải dùng dấu ngoặc để chỉ rõ thứ tự thực hiện các phép toán trong
mệnh đề đó.
BƯỚC 3: Ở PĐ đơn thứ nhất, chia số dòng thành hai phần bằng nhau, phần trên
điền giá trị Đ, phần dưới điền giá trị S. Phán đoán đơn thứ 2 chia đôi số dòng đã
phân chia của phán đoán đơn thứ
nhất và điền tương tự,...
⇒ Cô gái suy luận đúng logic nhưng nội dung kết luận chưa chắc chính xác vì nội
dung của tiền đề chưa chắc đúng.
Bài tập 4: Nếu để trẻ em ở nhà một mình và đứa trẻ đang đói thì nó sẽ tìm bánh
hoặc ăn hết kẹo. Nếu nó đi tìm bánh thì nó cũng ăn hết kẹo. Đứa trẻ đã bị để ở nhà
một mình. Nhưng kẹo không bị ăn hết. Vậy thì nó đã không đói.
([(a ^ b) → (c ^ d)] ^ (c → d) ^ a ^ ~d) → ~b
trường hợp vi phạm quy tắc: a → b mà biết về b lại vội vàng kết luận
về a thì đây gọi là suy luận sai.
VD: Nếu trời mưa thì đường ướt. Do trời mưa tôi kết luận đường ướt =>
chắc chắn suy luận đúng.
Một số chia hết cho 9 thì chia hết cho 3. Vì số này chia hết cho 9 nên tôi
chắc chắn chia hết cho 3 ⇒ suy luận đúng.
Nghĩa là: [(a → b) ^ a] → b
VD:
~a → b
~a
________
b
VD: Nếu trời mưa thì đường ướt. Mà em thấy đường không ướt thì kết luận
trời không mưa. => suy luận đúng.
Còn nếu trời không mưa, em kết luận đường không ướt => suy luận sai vì
vẫn có thể ướt do triều cường.
Chia hết cho 9 thì chia hết cho 3. Cho nên không chia hết cho 3 thì không
chia hết cho 9 => suy luận đúng.
Còn nếu số không chia hết cho 9 thì không chia hết cho 3 => suy luận sai vì
6 chia hết cho 3 nhưng không chia hết cho 9.
Nghĩa là: [(a → b) ~ b] → ~ a
Nếu trời mưa thì đường ướt, Nếu trời mưa thì đường ướt,
1. Nếu bạn yêu hai người cùng một lúc, thì tôi khuyên bạn hãy chọn người thứ
hai. Nếu người thứ nhất đủ hoàn hảo thì bạn sẽ không để ý đến người thứ hai
đâu. Mà bạn đã để ý người thứ hai. Vậy, chắc chắn người thứ nhất không
hoàn hảo. Tin tôi đi.
a → ~b = b → ~a
b b
_______ _______
~a ~a
⇒ đúng theo phương pháp phủ định và khẳng định
2. Nếu không có di chúc thì áp dụng thừa kế theo pháp luật. Mà 5 Bưởi có di
chúc để lại. Vậy, chắc chắn là không áp dụng thừa kế theo pháp luật.
~a → b = ~b → a
a a
_______ _______
~b ~b
Sơ đồ
A1, A2… An là nguyên nhân của X1, X2.., Xn
A1 là nguyên nhân của X1
A2 là nguyên nhân của X2
…
An - 1 là nguyên nhân của Xn-1
=> An là nguyên nhân của Xn
5. Phương pháp cùng biến đổi
III. SUY LUẬN TƯƠNG TỰ
(Suy luận được thực hiện căn cứ trên sự giống nhau của các đối tượng hoặc các
quan hệ)
Ví dụ:
• Giọt nước có dạng giọt, giữ hình dạng nhờ lực hút tương hỗ giữa các phần
của nó, bị phá vỡ khi khối lượng lớn
• Nguyên tử có dạng giọt, giữ hình dạng nhờ lực hút tương hỗ giữa các phần
của nó
• Nguyên tử bị phá vỡ (phân rã) khi khối lượng lớn
Cấu trúc
a có các tính chất P1, P2, P3, …, Pn , Q
b có các tính chất P1, P2, P3, …, Pn
-> Có lẽ b có các tính chất Q
=> a và b có thể là quan hệ, có thể là đối tượng khác
Tính chất:
• Kết luận không đảm bảo chắc chắn đúng
• Suy luận có tính thuyết phục cao
• Rất có giá trị trong khoa học và đời sống
IV. Phép đổi chỗ (đảo ngược PĐ) → Dạng O không áp dụng được
Tiền đề và kết luận cùng chất.
S của tiền đề là P của kết luận.
P của tiền đề là S của kết luận.
Ví dụ:
a. Một số hoa là vật có màu đỏ
→ Một số vật có màu đỏ là hoa. (Dạng O không thể thực hiện được phép
đổi chỗ)
b. Người tử tù không là người chưa thành niên.
→ Người chưa thành niên không là người tử tù.
c. Sinh viên lớp này là người chăm chỉ.
→ Một số người chăm chỉ là sinh viên lớp này.
Quy tắc: hạn từ nào có ngoại diên không đầy đủ ở tiền đề, thì không được
có ngoại diên đầy đủ ở kết luận. (nghĩa là trên tiền đề dấu “-” thì kết luận là
“-”, còn tiền đề “+” thì dưới có thể “-” hoặc “+”)
VD: Mọi tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội (“-”).
→ Vậy, mọi hành vi nguy hiểm cho xã hội (“+”) là tội phạm. → Vi phạm quy tắc
→ Sửa lại: Một số hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm.
Lưu ý: Trong một phán đoán có 4 thành phần: lượng từ, chủ từ, vị từ, hệ từ.
Hai thành phần không thể hoán đổi vị trí là lượng từ (đứng đầu câu), hệ từ
(đứng giữa để kết nối chủ từ S và vị từ P). → Chỉ có S và P mới được đổi
chỗ.
Chất của hai PĐ tiền đề và kết luận giống nhau (trên khẳng định thì dưới
cũng khẳng định, tương tự với phủ định.
Tại sao dạng O không được phép thực hiện phép đổi chỗ?
VD: Một số phụ nữ mang thai không là người chịu án tử hình
→ Không đổi chỗ được vì O là S -, P + nếu đổi chỗ thì: (1) tuân thủ quy tắc
thì sai hình thức, (2) tuân thủ hình thức thì vi phạm quy tắc.
Phép vừa đổi chất vừa đổi chỗ (đối lập vị từ) → Dạng I không áp dụng được
PĐ kết luận khác về chất với PĐ tiền đề, S trong PĐ kết luận mâu thuẫn với
P trong PĐ tiền đề, P của PĐ kết luận là S trong PĐ tiền đề.
VD: Một số luật sư không là người tốt nghiệp ĐH Luật.
→ Một số người không tốt nghiệp ĐH Luật là Luật sư.
Một số bị cáo không là người có tội.
→ Một số người vô tội là bị cáo.
LƯU Ý:
VD:
Các bước suy luận đặt đối lập vị từ:
TIỀN ĐỀ (Đối tượng chịu án tử hình là người thành niên).
→ ĐỔI CHẤT (Đối tượng chịu án tử hình không là người không thành niên/
người dưới 18 tuổi).
→ ĐỔI CHỖ (Một số) Người dưới 18 tuổi không là đối tượng chịu án tử
hình).
Tại sao dạng I không áp dụng được??
→ Vì nếu tiền đề là I thì đổi chất thành dạng O mà dạng O không được đổi
chỗ.
Lưu ý: Với một phán đoán đơn ta rút ra tối đa 4 kết luận đúng logic: hình
vuông logic (nếu toàn thể đúng thì bộ phận chắc chắn đúng), phép đổi chỗ,
phép đổi chất, phép vừa đổi chỗ vừa đổi chất; tối thiểu 2 kết luận đúng:
dạng I chỉ dùng đổi chỗ, đổi chất;...
BƯỚC 3:
Từ cột đại diện ta suy ra được dấu của và (là hai chỗ mà thẻo
bảng chân trị sẽ suy ra dấu của cột đại diện) và vì phái trước là ĐÚNG & phái
sau là Sai là vì
=> Từ cột ta suy ra được dấu của hai cột và (tức là hai cột để
suy ra )
=> Các giá trị của các cột sau cũng tương tự.
=> Cột q là Đúng vì vậy cột q ở đằng trước cũng phải đúng.
Ví dụ 2:
=> Để ra cột thì X1, X2, X3 hay ba bột là , , cùng đúng và cột
là sai.
=> Sau khi làm xong thì không có dòng Sai, tức mâu thuẫn => Bảng đóng =>
Đây là quy luật Logic
Ví dụ 3:
CÁC HẰNG ĐẲNG THỨC
BÀI TẬP:
1. Mọi thông tin trên Thông tấn xã Việt Nam là thông tin có thật.
→ Đổi chất: Mọi thông tin trên TTXVN không là thông tin không có thật.
→ Đổi chỗ: Một số thông tin có thật là thông tin trên TTXVN.
→ Đổi chỗ đổi chất: (Một số/ Mọi) thông tin không có thật không là thông tin trên
TTXVN.
3. Một số Radio sản xuất sau năm 1975 là máy móc không có chức năng ghi
âm
(Dạng I nên không đổi được Chất + Chỗ)
→ Đổi chất: Một số Radio sản xuất sau năm 1975 không là máy móc có chức
năng ghi âm.
→ Đổi chỗ: Một số máy móc không có chức năng ghi âm là Radio sản xuất sau
năm 1975.
Với ví dụ một:
=> Từ “người” đầu tiên là chủ
từ vì có chứa đại từ “có quyền
sống”
Với ví dụ hai:
=> “Ong” ở dòng t2 mới là
chủ từ vì có chứa đain từ “có
ích”
Với các chủ từ”
1. Loài côn
trùng
2. Thỏ
3. Loài thỏ
VD: Tử tù
không là người vị thành niên.
Tử tù là kẻ phạm tội.
Vậy, kẻ phạm tội không là người vị thành niên.
→ Một PĐ đơn có 2 hạn từ, mà mỗi hạn từ được lặp lại 1 lần. Vậy số lượng
hạn từ thực tế trong VD là 3: kẻ phạm tội, người vị thành niên, tử tù.
- Hạn từ đầu tiên trong KL (kẻ phạm tội): TIỂU TỪ - S (T)
- Hạn từ thứ hai trong KL (người vị thành niên): ĐẠI TỪ - P (Đ)
- Hạn từ còn lại (tử tù): TRUNG TỪ - M
+ Tiền đề chứa Đ: Đại tiền đề
+ Tiền đề chứa S: Tiểu tiền đề
→ Suy ra KL
VD: suy luận tam đoạn luận vì có 3 PĐ đơn : 1 PĐ làm kết luận, 2 PĐ tiền
đề.
Mọi người đều phải chết. (Phán đoán là đại tiền đề vì chứa Đ - chết)
Aristotle là người. (Phán đoán là tiểu tiền đề vì chứa T)
Vậy, Aristotle phải chết. (PĐ là kết luận)
→ S (Aristotle), P (chết), M (người).
→ Mẹo ghi nhớ: nối dài đường của M \ | | / (cổ áo): Mỗi loại hình có 3 đoạn
thẳng - 3 phán đoán. Các dạng đều giống nhau kết luận là T đầu Đ cuối. Sự phân
biệt ở trung từ M.
Suy luận hình 1: M là chủ từ trong phán đoán đại tiền đề và là thuộc
từ trong phán đoán tiểu tiền đề.
Suy luận hình 2: M là thuộc từ trong 2 phán đoán tiền đề.
Suy luận hình 3: M là chủ từ trong 2 PĐ tiền đề.
M là thuộc từ trong phán đoán tiểu tiền đề và là chủ từ trong phán
đoán đại tiền đề
QUY TẮC 2: Không chu diên trong tiền đề thì phải không chu diên
trong kết luận
QUY TẮC 3: Phủ định ở tiền đề thì phải phủ định ở kết luận
QUY TẮC 5: Nếu hai tiền đề đều khẳng định thì kết luận phải khẳng
định.
Lưu ý: nếu cho rằng không phải TĐL thì liệt kê được đủ số lượng hạn từ
Bước 1: Xem có phải Phán đoán nhất quyết đơm không (chỉ có 3 hạng từ)
Bước 2: Xác định TIỂU TỪ (chủ từ của kết luận), ĐẠI TỪ (thuộc từ của kết
luận), TRUNG TỪ (từ không xuất hiện trong kết luận)
=>xem thuộc hình nào (kết
luận từ ghi tiểu từ -> đại từ)
Bước 3: Xác định loại câu
A: Khẳng định TP - I: Khẳng
định BP – E: phủ định TP – O:
Phủ định BP
Bước 4: Dựa theo bảng dấu
chu diên để xác định dấu của
các loại câu và Kết luận
VD:
Thuộc hình số 2
Theo ví dụ trên thì:
- Dòng 1 là: Khẳng định bộ phận => PiM
- Dòng 2 là: Khẳng định toàn thể => SaM
- Dòng 3 là: Khẳng định toàn thể => SaP
Mà theo bảng dấu chu diên của các loại câu như sau
→ Suy luận vi phạm nguyên tắc nếu một trong 2 phán đoán là phủ định thì kết luận
phải phủ định.
4. Napoleon nói “Đa số người gác cổng là chiến binh. Một số chiến binh hèn nhát”.
Có người suy ra: Vậy, một số người gác cổng là hèn nhát.
5. Hành vi của người tâm thần không vi phạm pháp luật (KL) bởi vì vi phạm pháp
luật là hành vi có lỗi mà hành vi có lỗi không là hành vi của người tâm thần.
6. Người chưa đủ 06 tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Người này không có
năng lực hành vi dân sự. Vậy, người này là người chưa đủ 06 tuổi.
7. Napoleon nói “Đàn ông thống trị thế giới. Đàn bà thống trị đàn ông”. Từ đây
có người suy ra: Đàn bà thống trị thế giới.
8. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền nhân thân. Quyền nhân thân là
quyền dân sự gắn với mỗi cá nhân. Vậy, trong số quyền dân sự gắn với mỗi cá
nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
10. Ngựa vằn là động vật ăn cỏ. Sư tử (là động vật) ăn thịt động vật ăn cỏ. Vậy, sư
tử (là động vật) ăn thịt ngựa vằn.
→ sai do suy luật có 5 hạn từ.
14. Vận chuyển trái phép chất ma tuý là có hành vi trái pháp luật. Nam vận
chuyển chất ma tuý. Vậy, Nam có hành vi vi phạm pháp luật.
a) Sai do có 4 hạn từ
b) Sai do M hai lần không chu diên
c) Cả a,b đều sai. → có 5 hạn từ.
TÌM THEO CHIỀU SÂU
- Quay lùi một bước
. Tìm dứt điểm từng nhánh
(tiền đề không liên quan đến bài toán thì là Tiền đề thừa => loại bỏ đầu tiên
Tuy nhiên việc biết tiền đề nào là thừa thì khá khó)
Việc loại bỏ tiền đề yếu sẽ làm phát sinh tiền đề một chiều => Dễ dàng loại bỏ
thêm.
Việc giản lược tiền đề quy luật
Bài thi cuối kỳ:
Ký hiệu v có thể ghi thêm (tuyển lỏng) hay (tuyển chặt) để cô nhận
diện.
Đề thi có nhiều dạng: vd bốc Đại tiền đề suy luận đổi chất, đổi chỗ,
đổi chất + chỗ. Hoặc mô hình hoá các khái niệm (dựa trên kiến thức
khái niệm: phân tách ngoại diên.
VD: Vận chuyển chất ma tuý - Hành vi trái PL - Hành vi vi phạm PL - vận chuyển
trái phép chất ma tuý.
Chương I (bỏ)
Chương II: Quy luật cơ bản của tư duy: 1 dạng câu hỏi:
Một tư tưởng hoặc tình huống → xác định tính logic dưới góc độ các
quy luật. (3 quy luật: đồng nhất, cấm mâu thuẫn = triệt tam, lý do đầy
đủ). Có thể chọn 1 trong 2 quy luật để giải thích. VD: Quy luật đồng
nhất thì tư tưởng sai vì từ hiện tượng ngta quy về bản chất or Quy luật
lý do đầy đủ yêu cầu muốn kết luận phải chứng minh mqh nhân quả,
sự kiện có thật or Cấm mâu thuẫn thì phải chỉ rõ ra “A” và “Không
A”.
Nếu tư tưởng đúng logic thì không cần giải thích → ghi “tư tưởng
đúng”
Chương III: Khái niệm
Mô hình hoá quan hệ giữa các khái niệm.
Xác định lỗi của định nghĩa.
Mở rộng hoặc thu hẹp khái niệm (chú ý các khái niệm về luật)
Phán đoán đơn + Tam đoạn luận đơn
Suy luận theo hình vuông logic, đổi chỗ, đổi chất, đổi chỗ + chất.
Suy luận trực tiếp từ 1 tiền đề đơn với 4 phép đã học (lưu ý: các lưu ý
đã cho)
TĐL đơn:
Phán đoán phức + Suy luận phức
Có thể có câu hỏi các PĐ tương đương.
Thực hiện suy luận với 1 số quy tắc TĐL điều kiện, bảng chân trị
Ngụy biện (tự đọc) lồng vào quy luật tư duy rồi