Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 27

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI


--------

Bài tập nhóm

Môn Luật thương mại 2


Đề bài TM2-N6

Lớp : N02.TL2
Nhóm : 04

Hà Nội, 2023.
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA
VÀ KẾT QUẢ THAM GIA LÀM BÀI TẬP NHÓM
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc
thực hiện bài tập nhóm 04 với kết quả như sau:
ĐÁNH GIÁ CỦA
ĐÁNH
S GV
GIÁ
T MÃ SV HỌ VÀ TÊN SV KÝ TÊN
CỦA
T GV
SV ĐIỂM
(Ký tên)

1 460433 Nguyễn Thị Diễm Quỳnh A

2 460434 Nguyễn Thị Diễm Quỳnh A

3 460435 Trịnh Dĩnh San A

4 460436 Đậu Thị Tâm A

5 460437 Hoàng Thị Phương Thanh A

6 460438 Nguyễn Anh Thi A

7 460439 Nguyễn Thị Hồng Thơm A

8 460440 Vương Toàn Thuận A

9 460441 Nguyễn Phương Thủy A

10 460442 Lê Nguyễn Thảo Trang A

Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2023.


NHÓM TRƯỞNG

1
Đề bài:
TM2-N6 (Tác giả: Ths. Phạm Thị Huyền)
Ngày 01/01/2021, Công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng Nhất Tâm ký hợp
đồng đại lý số 15/HĐĐL với Hộ kinh doanh An Viên dưới hình thức đại lý độc
quyền tại khu vực quận Hai Bà Trưng và được hưởng chiết khấu (hoa hồng) theo
tỷ lệ phần trăm trên giá mua. Thời hạn hợp đồng là 01 năm từ ngày 02/01/2021
đến ngày 31/12/2021. Trong hợp đồng, hai bên thỏa thuận:
- Hộ kinh doanh An Viên chỉ bán duy nhất sản phẩm của Công ty Nhất Tâm.
- Quyền sở hữu hàng hoá được chuyển cho Hộ kinh doanh An Viên từ thời
điểm hàng hoá vận chuyển đến kho của An Viên
- Nếu một trong các bên vi phạm hợp đồng, phạt 4% giá trị phần hợp đồng bị
vi phạm.
Câu hỏi:
1. Hàng hoá đang trên đường vận chuyển từ Công ty Nhất Tâm đến kho hàng
của Hộ kinh doanh An Viên thì gặp lũ quét khiến một số lượng lớn hàng bị hỏng.
Xác định chủ thể chịu rủi ro trong trường hợp này?
2. Một số khách hàng sau khi mua sản phẩm tại cửa hàng của Hộ kinh doanh
An Viên đã bị ngộ độc. Xác định chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại cho khách hàng?
3. Với lý do Hộ kinh doanh An Viên thường xuyên giao hàng chậm, khiến
khách hàng phàn nàn, ảnh hưởng đến hiệu quả bán hàng của Công ty Nhất Tâm,
ngày 16/6/2021, Công ty Nhất Tâm gửi văn bản số 19/2021/TB đề nghị Hộ kinh
doanh An Viên ngừng phân phối hàng ra thị trường, đồng thời, cũng ngay trong
ngày 16/6/2021, Công ty Nhất Tâm đã ký hợp đồng đại lý độc quyền với Công
ty TNHH Tiến Đạt có chức năng bán hàng tại khu vực quận Hai Bà Trưng. Hộ
kinh doanh An Viên không chấp nhận, đã yêu cầu Công ty Nhất Tâm tiếp tục
thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết, đồng thời bồi thường tổn thất trong khoảng
2
thời gian Hộ kinh doanh An Viên không có hàng để bán ra thị trường, tiền thuê
kho bãi cho lưu trữ số hàng còn lại của Công ty Nhất Tâm mà không được bán
ra. Ngoài ra, Hộ kinh doanh An Viên cũng yêu cầu Công ty Nhất Tâm chịu phạt
với lý do Công ty Nhất Tâm đã vi phạm thỏa thuận về đại lý độc quyền.
Công ty Nhất Tâm không chấp nhận với lý do Hộ kinh doanh An Viên không
bảo đảm về doanh số bán hàng, giao hàng chậm khiến khách hàng không hài
lòng, ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của Công ty Nhất Tâm. Do đó, Công ty
Nhất Tâm yêu cầu đơn phương chấm dứt hợp đồng và sẽ bồi thường một tháng
thù lao đại lý theo quy định tại Điều 177 Luật Thương mại.
Bằng những quy định của Luật Thương mại, hãy giải quyết tình huống trên.
4. Hãy nêu rõ những chế tài thương mại có thể áp dụng trong trường hợp
Công ty Nhất Tâm chấm dứt hợp đồng đại lý với Hộ kinh doanh An Viên?

3
Danh mục từ viết tắt
sđbs Sửa đổi, bổ sung
BLDS Bộ luật Dân sự
LTM Luật Thương mại
LATTP Luật An toàn thực
phẩm

4
Mục lục

Trang
Đề bài:...............................................................................................................2

Danh mục từ viết tắt..........................................................................................4

I. Mở bài........................................................................................................7

II. Thân bài.....................................................................................................7

1. Câu 1:.........................................................................................................7

2. Câu 2:.........................................................................................................8

2.1. Trường hợp 1:......................................................................................8

2.2. Trường hợp 2:......................................................................................9

2.3. Trường hợp 3:......................................................................................9

2.4. Trường hợp 4:....................................................................................10

2.5. Trường hợp 5:....................................................................................11

2.6. Trường hợp 6:....................................................................................12

3. Câu 3:.......................................................................................................13

3.1. Văn bản số 19/2021/TB đề nghị Hộ kinh doanh An Viên ngừng phân
phối hàng ra thị trường.....................................................................................13

3.2. Hợp đồng đại lý độc quyền giữa Công ty Nhất Tâm với Công ty
TNHH Tiến Đạt...............................................................................................13

3.3. Yêu cầu của Hộ kinh doanh An Viên................................................14

3.4. Yêu cầu của Công ty Nhất Tâm........................................................17

4. Câu 4:.......................................................................................................19

4.1. Các chế tài thương mại có thể áp dụng.............................................19


5
4.1.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng...................................................19

4.1.2. Phạt vi phạm...............................................................................20

4.1.3. Buộc bồi thường thiệt hại...........................................................20

4.1.4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng..................................................21

4.1.5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng......................................................22

4.1.6. Hủy bỏ hợp đồng........................................................................22

4.2. Các lưu ý khi áp dụng chế tài............................................................23

III. Kết bài..................................................................................................24

Phụ lục............................................................................................................25

Danh mục tài liệu tham khảo..........................................................................26

6
I. Mở bài
Để phát triển và tăng trưởng, các doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm và thực
hiện các hoạt động làm thúc đẩy quá trình trao đổi và buôn bán. Một trong những
các thức để các doanh nghiệp sử dụng là môi giới thương mại. Trong đó, đại lý
thương mại là hoạt động môi giới được thực hiện phổ biến và đem lại nhiều giá
trị cho doanh nghiệp. Chính vì điều đó, nhóm đã lựa chọn và tiến hành phân tích
đề số 6 để có những hiểu biết đúng đắn và sâu kỹ hơn về hoạt động này cũng
như các quy định của luật pháp liên quan.

II. Thân bài


1. Câu 1:
Chủ thể chịu rủi ro trong trường hợp này là Công ty Nhất Tâm.
Nhận thấy, hàng hoá bị hỏng khi đang trên đường vận chuyển từ Công ty
Nhất Tâm đến kho hàng của Hộ kinh doanh An Viên, hai bên đã thỏa thuận
trong hợp đồng: “Quyền sở hữu hàng hoá được chuyển cho Hộ kinh doanh An
Viên từ thời điểm hàng hoá vận chuyển đến kho của An Viên”. Tuy nhiên, thỏa
thuận này trái với quy định của pháp luật, cụ thể là Điều 170 LTM 2005 sđbs
2017, 2019: “Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho
bên đại lý.”. Chính vì vậy, điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng
đại lý về quyền sở hữu của Hộ kinh doanh An Viên bị coi là vô hiệu. Công ty
Nhất Tâm là chủ sở hữu đối với hàng hoá của mình và phải chịu rủi ro về hàng
hóa đó.
Ngoài ra, ta xét thấy trường hợp hàng hóa bị hỏng do lũ quét không thuộc một
trong các trường hợp chuyển rủi ro quy định từ Điều 57 đến Điều 61 LTM 2005
sđbs 2017, 2019.
Như vậy, căn cứ khoản 1 Điều 162 BLDS 2015 sđbs 2017: “Chủ sở hữu phải
chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
7
hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”, chủ thể chịu rủi ro
trong trường hợp này là Công ty Nhất Tâm.

2. Câu 2:
Chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng được xác
định khác nhau qua 06 trường hợp sau:
2.1. Trường hợp 1:
*Thực phẩm không an toàn hoàn toàn do việc sản xuất của Công ty Nhất Tâm
gây ra
+ Điểm a và điểm l khoản 2 Điều 7 LATTP 2010 sđbs 2018 quy định về
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm như sau:
“a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an
toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và chịu trách nhiệm về an toàn thực
phẩm do mình sản xuất;
l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm không an
toàn do mình sản xuất gây ra.”
+ Điều 608 BLDS 2015 sđbs 2017 quy định:
“Cá nhân, pháp nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm
chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi
thường.”
 Căn cứ vào các cơ sở pháp lý trên, trong trường hợp việc thực phẩm không
an toàn hoàn toàn do việc sản xuất của Công ty Nhất Tâm gây ra, Hộ kinh doanh
An Viên không có lỗi, thì chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho khách hàng là Công ty Nhất Tâm.

8
2.2. Trường hợp 2:
*Thực phẩm mất an toàn hoàn toàn do việc kinh doanh của Hộ kinh doanh
An Viên gây ra
+ Điểm a và điểm l khoản 2 Điều 8 LATTP 2010 sđbs 2018 quy định về
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm như sau:
“a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá
trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình kinh doanh;
l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm mất an
toàn do mình kinh doanh gây ra.”
+ khoản 2 Điều 173 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định về nghĩa vụ của
bên giao đại lý như sau:
“Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa,
chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ”
+ Điều 608 BLDS 2015 sđbs 2017 quy định:
“Cá nhân, pháp nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm
chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi
thường.”
 Căn cứ vào các cơ sở pháp lý trên, trong trường hợp việc thực phẩm mất an
toàn hoàn toàn do việc kinh doanh của Hộ kinh doanh An Viên gây ra, Công ty
Nhất Tâm không có lỗi, thì chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại cho khách hàng là Công ty Nhất Tâm và Hộ kinh doanh An Viên.

2.3. Trường hợp 3:


*Thực phẩm không an toàn do việc sản xuất của Công ty Nhất Tâm gây ra,
trong đó có lỗi do Hộ kinh doanh An Viên gây ra
+ Điểm a và điểm l khoản 2 Điều 7 LATTP 2010 sđbs 2018 quy định về
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm như sau:
9
“a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an
toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và chịu trách nhiệm về an toàn thực
phẩm do mình sản xuất;
l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm không an
toàn do mình sản xuất gây ra.”
+ khoản 5 Điều 175 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định về nghĩa vụ của
bên đại lý như sau:
“5. …liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán
hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có
lỗi do mình gây ra”
+ Điều 608 BLDS 2015 sđbs 2017 quy định:
“Cá nhân, pháp nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm
chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi
thường.”
 Căn cứ vào các cơ sở pháp lý trên, trong trường hợp việc thực phẩm không
an toàn do việc sản xuất của Công ty Nhất Tâm gây ra, trong đó có lỗi do Hộ
kinh doanh An Viên gây ra, thì chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại cho khách hàng là Công ty Nhất Tâm và Hộ kinh doanh An Viên.

2.4. Trường hợp 4:


*Thực phẩm mất an toàn do việc kinh doanh của Hộ kinh doanh An Viên gây
ra, nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của Công
ty Nhất Tâm gây ra
+ Điểm a và điểm l khoản 2 Điều 8 LATTP 2010 sđbs 2018 quy định về
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm như sau:
“a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá
trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình kinh doanh;
10
l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm mất an
toàn do mình kinh doanh gây ra.”
+ khoản 5 Điều 173 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định về nghĩa vụ của
bên giao đại lý như sau:
“5. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý,
nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình
gây ra.”
+ Điều 608 BLDS 2015 sđbs 2017 quy định:
“Cá nhân, pháp nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm
chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi
thường.”
 Căn cứ vào các cơ sở pháp lý trên, trong trường hợp việc thực phẩm mất an
toàn do việc kinh doanh của Hộ kinh doanh An Viên gây ra, nguyên nhân của
hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của Công ty Nhất Tâm gây ra,
thì chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng là
Công ty Nhất Tâm và Hộ kinh doanh An Viên.

2.5. Trường hợp 5:


*Thực phẩm không an toàn vừa do việc sản xuất của Công ty Nhất Tâm, vừa
do việc kinh doanh của Hộ kinh doanh An Viên gây ra, lỗi của hai doanh nghiệp
độc lập với nhau
+ Điểm a và điểm l khoản 2 Điều 7 LATTP 2010 sđbs 2018 quy định về
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm như sau:
“a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an
toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và chịu trách nhiệm về an toàn thực
phẩm do mình sản xuất;

11
l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm không an
toàn do mình sản xuất gây ra.”
+ Điểm a và điểm l khoản 2 Điều 8 LATTP 2010 sđbs 2018 quy định về
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm như sau:
“a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá
trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình kinh doanh;
l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm mất an
toàn do mình kinh doanh gây ra.”
+ Điều 608 BLDS 2015 sđbs 2017 quy định:
“Cá nhân, pháp nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm
chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi
thường.”
 Căn cứ vào các cơ sở pháp lý trên, trong trường hợp việc thực phẩm không
an toàn vừa do việc sản xuất của Công ty Nhất Tâm, vừa do việc kinh doanh của
Hộ kinh doanh An Viên gây ra, lỗi của hai doanh nghiệp độc lập với nhau, thì
chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng là Công
ty Nhất Tâm và Hộ kinh doanh An Viên.

2.6. Trường hợp 6:


*Thực phẩm không an toàn hoàn toàn do lỗi của khách hàng, Công ty Nhất
Tâm và Hộ kinh doanh An Viên không có lỗi
Khoản 2 Điều 584 BLDS 2015 sđbs 2017 quy định:
“Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi
của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
khác.”

12
 Căn cứ vào cơ sở pháp lý trên, trong trường hợp việc thực phẩm không an
toàn hoàn toàn do lỗi của khách hàng, Công ty Nhất Tâm và Hộ kinh doanh An
Viên không có lỗi, thì Công ty Nhất Tâm và Hộ kinh doanh An Viên đều
không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng.

3. Câu 3:
3.1. Văn bản số 19/2021/TB đề nghị Hộ kinh doanh An Viên ngừng phân
phối hàng ra thị trường
Hợp đồng đại lý số 15/HĐĐL giữa Công ty Nhất Tâm với Hộ kinh doanh An
Viên là một giao dịch dân sự, chính vì vậy, các quyền và nghĩa vụ của các bên
chỉ phát sinh dựa trên sự thỏa thuận, đồng nhất ý chí của họ. Công ty Nhất Tâm
cần có sự đồng ý của Hộ kinh doanh An Viên nếu muốn Hộ kinh doanh An Viên
ngừng phân phối hàng ra thị trường. Việc Công ty Nhất Tâm gửi văn bản đề nghị
Hộ kinh doanh An Viên ngừng phân phối hàng ra thị trường là vi phạm nguyên
tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại.
Sau khi Công ty Nhất Tâm gửi văn bản đề nghị Hộ kinh doanh An Viên
ngừng phân phối hàng ra thị trường, Hộ kinh doanh An Viên không tiếp tục bán
hàng hóa của Công ty Nhất Tâm, do đó không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Việc công ty Nhất Tâm gửi văn bản số 19/2021/TB đề nghị Hộ kinh doanh
An Viên ngừng phân phối hàng ra thị trường không phải là sự kiện pháp lí làm
chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đại lý số 15/HĐĐL giữa Công ty Nhất Tâm với
Hộ kinh doanh An Viên.

3.2. Hợp đồng đại lý độc quyền giữa Công ty Nhất Tâm với Công ty TNHH
Tiến Đạt
Khoản 2 Điều 169 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định:

13
“Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên
giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc
cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.”
Ngày 01/01/2021, Công ty Nhất Tâm ký hợp đồng đại lý số 15/HĐĐL với Hộ
kinh doanh An Viên dưới hình thức đại lý độc quyền tại khu vực quận Hai Bà
Trưng. Tuy nhiên, ngày 16/6/2021, Công ty Nhất Tâm đã ký hợp đồng đại lý độc
quyền với Công ty TNHH Tiến Đạt có chức năng bán hàng tại khu vực quận Hai
Bà Trưng. Do đó, tại khu vực quận Hai Bà Trưng, Công ty Nhất Tâm đã giao
cho hai đại lý bán cùng một số mặt hàng nhất định. Điều này là vi phạm thỏa
thuận độc quyền với Hộ kinh doanh An Viên.

3.3. Yêu cầu của Hộ kinh doanh An Viên


3.3.1. Yêu cầu Công ty Nhất Tâm tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết
Khoản 1 Điều 297 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định: “Buộc thực hiện
đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp
đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm
phải chịu chi phí phát sinh.”
Theo hợp đồng giữa Công ty Nhất Tâm và Hộ kinh doanh An Viên, Hộ kinh
doanh An Viên bán sản phẩm của Công ty Nhất Tâm. Tuy nhiên, khi Công ty
Nhất Tâm gửi văn bản số 19/2021/TB đề nghị Hộ kinh doanh An Viên ngừng
phân phối hàng ra thị trường, Hộ kinh doanh An Viên không thể tiếp tục thực
hiện hợp đồng. Như vậy, Hộ kinh doanh An Viên có cơ sở áp dụng chế tài buộc
Công ty Nhất Tâm tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết.

3.3.2. Yêu cầu Công ty Nhất Tâm bồi thường tổn thất trong khoảng thời gian
Hộ kinh doanh An Viên không có hàng để bán ra thị trường, tiền thuê

14
kho bãi cho lưu trữ số hàng còn lại của Công ty Nhất Tâm mà không
được bán ra
+ Điều 302 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định:
“1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do
hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà
bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị
vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.”
+ Điều 303 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định:
“Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này,
trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.”

Nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng như bình thường, Hộ kinh doanh An Viên
vẫn bán sản phẩm và thu được lợi nhuận nhất định. Tuy nhiên, do hành vi đề
nghị ngừng phân phối hàng ra thị trường của Công ty Nhất Tâm, Hộ kinh doanh
An Viên không tiếp tục bán sản phẩm, không thu được lợi nhuận. Chính vì vậy,
Hộ kinh doanh An Viên có cơ sở yêu cầu Công ty Nhất Tâm bồi thường tổn
thất trong khoảng thời gian Hộ kinh doanh An Viên không có hàng để bán
ra thị trường, tiền thuê kho bãi cho lưu trữ số hàng còn lại của Công ty
Nhất Tâm mà không được bán ra.

3.3.3. Yêu cầu Công ty Nhất Tâm chịu phạt với lý do Công ty Nhất Tâm đã vi
phạm thỏa thuận về đại lý độc quyền
+ Điều 300 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định:
15
“Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền
phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường
hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này..”.
+ Điều 301 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định:
“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với
nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá
trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266
của Luật này.”
+ Khoản 2 Điều 169 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định:
“Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên
giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc
cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.”

Ngày 01/01/2021, Công ty Nhất Tâm ký hợp đồng đại lý số 15/HĐĐL với Hộ
kinh doanh An Viên dưới hình thức đại lý độc quyền tại khu vực quận Hai Bà
Trưng. Tuy nhiên, ngày 16/6/2021, Công ty Nhất Tâm đã ký hợp đồng đại lý độc
quyền với Công ty TNHH Tiến Đạt có chức năng bán hàng tại khu vực quận Hai
Bà Trưng. Do đó, tại khu vực quận Hai Bà Trưng, Công ty Nhất Tâm đã giao
cho hai đại lý bán cùng một số mặt hàng nhất định. Điều này là vi phạm thỏa
thuận độc quyền với Hộ kinh doanh An Viên.
Đồng thời trong hợp đồng, Công ty Nhất Tâm và Hộ kinh doanh An Viên
thỏa thuận: “Nếu một trong các bên vi phạm hợp đồng, phạt 4% giá trị phần hợp
đồng bị vi phạm.”.
Như vậy, Hộ kinh doanh An Viên có cơ sở yêu cầu Công ty Nhất Tâm chịu
phạt với lý do Công ty Nhất Tâm đã vi phạm thỏa thuận về đại lý độc
quyền, cụ thể là trả 4% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

16
3.4. Yêu cầu của Công ty Nhất Tâm
3.4.1. Yêu cầu đơn phương chấm dứt hợp đồng
+ Điều 428 BLDS 2015 sđbs 2017 quy định:
“1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không
phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp
đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn
cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân
sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện
đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.”
+ Khoản 2 Điều 423 BLDS 2015 sđbs 2017 quy định:
“Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên
đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.”
Việc Hộ kinh doanh An Viên thường xuyên giao hàng chậm, khiến khách
hàng phàn nàn, ảnh hưởng đến hiệu quả bán hàng của Công ty Nhất Tâm không
phải hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng do Công ty Nhất
Tâm vẫn đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, các bên không có thỏa
thuận và pháp luật cũng không quy định.

+ Ngoài ra, bản chất của hợp đồng đại lý là một loại hợp đồng dịch vụ. Khoản
1 Điều 520 BLDS quy định:
“Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng
dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý;

17
bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch
vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại”
Xét thấy, công ty Nhất Tâm không đưa ra được chứng cứ chứng minh rằng
nếu tiếp tục hợp đồng đại lý với Hộ kinh doanh An Viên thì sẽ không có lợi cho
mình, trong hợp đồng giữa Công ty Nhất Tâm và HKD An Viên không có điều
khoản nào quy định bắt buộc về doanh số bán hàng, thời gian giao hàng.
Chính vì vậy, Công ty Nhất Tâm không có căn cứ đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng, Công ty Nhất Tâm được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ
và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của BLDS 2015 sđbs 2017,
LTM 2005 sđbs 2017, 2019, luật khác có liên quan.

3.4.2. Bồi thường một tháng thù lao đại lý theo quy định tại Điều 177 Luật
Thương mại
Khoản 1, khoản 2 Điều 177 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định:
“1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một
thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai
bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm
dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu
bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý
cho bên giao đại lý đó.
Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong
thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý.
Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính
là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.”
Ngày 01/01/2021, Công ty Nhất Tâm ký hợp đồng đại lý số 15/HĐĐL với Hộ
kinh doanh An Viên, hai bên thỏa thuận thời hạn hợp đồng là 01 năm từ ngày
18
02/01/2021 đến ngày 31/12/2021. Đồng thời, như đã đánh giá phía trên, Công ty
Nhất Tâm không có căn cứ đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Chính vì
vậy, Công ty Nhất Tâm không có cơ sở áp dụng bồi thường một tháng thù lao
đại lý theo quy định tại Điều 177 LTM 2005 sđbs 2017, 2019.

4. Câu 4:
4.1. Các chế tài thương mại có thể áp dụng
Xét thấy, mục đích của hợp đồng đại lý là lợi nhuận. Việc Công ty Nhất Tâm
chấm dứt hợp đồng đại lý với Hộ kinh doanh An Viên là hành vi vi phạm nghĩa
vụ, khiến Hộ kinh doanh An Viên không đạt được lợi nhuận nữa. Căn cứ khoản
13 Điều 3 LTM 2005 sđbs 2017, 2019, đây là vi phạm cơ bản.
Có 6 chế tài thương mại có thể áp dụng trong trường hợp Công ty Nhất
Tâm chấm dứt hợp đồng đại lý với Hộ kinh doanh An Viên là: buộc thực hiện
đúng hợp đồng, phạt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện
hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng.
Cơ sở pháp lý: Điều 292 LTM 2005 sđbs 2017, 2019.

4.1.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng


Khoản 1 Điều 297 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định: “Buộc thực hiện
đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp
đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm
phải chịu chi phí phát sinh.”
Căn cứ Điều 297, Điều 298 LTM 2005 sđbs 2017, 2019, Hộ kinh doanh An
Viên có thể buộc Công ty Nhất Tâm thực hiện đúng hợp đồng và có thể gia hạn
một thời gian hợp lý để Công ty Nhất Tâm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Căn cứ Điều 299 LTM 2005 sđbs 2017, 2019, trừ trường hợp có thoả thuận
khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, Hộ kinh
19
doanh An Viên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng
không được áp dụng các chế tài khác. Trường hợp Công ty Nhất Tâm không
thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà Hộ kinh
doanh An Viên ấn định, Hộ kinh doanh An Viên được áp dụng các chế tài khác
để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

4.1.2. Phạt vi phạm


Điều 300 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định: “Phạt vi phạm là việc bên bị
vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu
trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại
Điều 294 của Luật này..”.
Điều 301 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định: “Mức phạt đối với vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả
thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị
vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.”
Trong hợp đồng, Công ty Nhất Tâm và Hộ kinh doanh An Viên thỏa thuận:
“Nếu một trong các bên vi phạm hợp đồng, phạt 4% giá trị phần hợp đồng bị vi
phạm.”. Căn cứ Điều 300, Điều 301 LTM 2005 sđbs 2017, 2019, Hộ kinh doanh
An Viên có thể yêu cầu Công ty Nhất Tâm trả 4% giá trị phần hợp đồng bị vi
phạm cho mình.

4.1.3. Buộc bồi thường thiệt hại


Điều 302 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định:
“1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do
hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

20
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà
bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị
vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.”
Căn cứ Điều 302 và Điều 304 LTM 2005 sđbs 2017, 2019, Hộ kinh doanh An
Viên có thể buộc Công ty Nhất Tâm bồi thường thiệt hại; Hộ kinh doanh An
Viên có nghĩa vụ chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây
ra và khoản lợi trực tiếp mà Hộ kinh doanh An Viên đáng lẽ được hưởng nếu
không có hành vi vi phạm, cụ thể như tiền thuê kho bãi cho lưu trữ số hàng còn
lại của Công ty Nhất Tâm mà không được bán ra, lợi nhuận Hộ kinh doanh An
Viên đáng lẽ được hưởng trong khoảng thời gian từ 16/6/2021 đến 31/12/2021.
Căn cứ Điều 305 LTM 2005 sđbs 2017, 2019, Hộ kinh doanh An Viên phải
áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi
trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra.

4.1.4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng


Điều 308 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định:
“Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này,
tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa
vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm
ngừng thực hiện hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.”
Do Công ty Nhất Tâm đã vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng, Hộ kinh doanh
An Viên có thể áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
Căn cứ Điều 309 LTM 2005 sđbs 2017, 2019, hậu quả pháp lý của việc tạm
ngừng thực hiện hợp đồng là: hợp đồng vẫn còn hiệu lực và Hộ kinh doanh An

21
Viên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của LTM 2005 sđbs
2017, 2019.

4.1.5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng


Điều 310 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định:
“Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này,
đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ
hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.”
Do Công ty Nhất Tâm đã vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng, Hộ kinh doanh
An Viên có thể áp dụng chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng.
Căn cứ Điều 311 LTM 2005 sđbs 2017, 2019, hậu quả pháp lý của việc đình
chỉ thực hiện hợp đồng là: hợp đồng chấm dứt từ thời điểm Công ty Nhất Tâm
nhận được thông báo đình chỉ; các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng; bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc
thực hiện nghĩa vụ đối ứng; Hộ kinh doanh An Viên có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại theo quy định của LTM 2005 sđbs 2017, 2019.

4.1.6. Hủy bỏ hợp đồng


Điều 312 LTM 2005 sđbs 2017, 2019 quy định:
“1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần
hợp đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các
nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.

22
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp
đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này,
chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ
hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.”
Do Công ty Nhất Tâm đã vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng, Hộ kinh doanh
An Viên có thể áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng, có thể lựa chọn hủy bỏ toàn bộ
hợp đồng hoặc hủy bỏ một phần hợp đồng.
Căn cứ Điều 314 LTM 2005 sđbs 2017, 2019, hậu quả pháp lý của việc huỷ
bỏ hợp đồng là: sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời
điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận
trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp
đồng và về giải quyết tranh chấp; các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực
hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn
trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể
hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền;
Hộ kinh doanh An Viên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của
LTM 2005 sđbs 2017, 2019.

4.2. Các lưu ý khi áp dụng chế tài


Căn cứ Điều 315 LTM 2005 sđbs 2017, 2019, nếu Hộ kinh doanh An Viên
lựa chọn các chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng
hoặc huỷ bỏ hợp đồng, Hộ kinh doanh An Viên phải thông báo ngay cho Công ty
Nhất Tâm biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường

23
hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho Công ty Nhất Tâm thì Hộ kinh
doanh An Viên phải bồi thường thiệt hại.
Căn cứ Điều 316 LTM 2005 sđbs 2017, 2019, Hộ kinh doanh An Viên không
bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng
của Công ty Nhất Tâm khi đã áp dụng các chế tài khác.

III. Kết bài


Để giải quyết tình huống trên, nhóm đã tiến hành thảo luận đưa ra những câu
trả lời thống nhất và phù hợp. Thông qua đây, nhóm có những kiến thức sâu rộng
hơn về các hoạt động của đại lý thương mại như chủ thể chịu các rủi ro về tài
sản, trách nhiệm của các bên trong hợp đồng đại lý thương mại đối với những
vấn đề của khách hàng cũng như những vấn đề liên quan đến việc đơn phương
chấm dứt hợp đồng, các chế tài trong thương mại. Đại lý thương mại là hoạt
động thương mại phổ biến và có đóng góp to lớn cho sự phát triển của các doanh
nghiệp, việc tìm hiểu về các hoạt động của các đại lý thương mại là điều kiện
quan trọng giúp chúng ta có tầm nhìn và định hướng phù hợp trong quá trình
phát triển các doanh nghiệp cũng như sự tăng trưởng của nền kinh tế.

24
Phụ lục

25
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam Tập
II, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2022.
2. Luật Thương mại 2005 sđbs 2017, 2019.
3. Bộ luật Dân sự 2015 sđbs 2017.
4. Luật An toàn thực phẩm 2010 sđbs 2018.

26

You might also like