Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Ke-Hoach-Tong-Hop-Atld-Sua
(123doc) - Ke-Hoach-Tong-Hop-Atld-Sua
TÊN DỰ ÁN: TRUNG TÂM THƢƠNG MẠI VÀ NHÀ Ở SHOPHOUSE SÔNG CÔNG
GÓI THẦU: CUNG CẤP VÀ THI CÔNG ÉP CỌC THÍ NGHIỆM, THÍ NGHIỆM CỌC,
THI CÔNG ĐẠI TRÀ CỌC BTLT D350
ĐỊA ĐIỂM: PHƢỜNG MỎ CHÈ, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
TRƯỞNG BAN
AN TOÀN-AN NINH
2 Kiểm tra Thợ vận hành máy Kiểm tra hoặc sửa Bản danh Nơi đặt các
toàn bộ thiết bị/ ngƣời lao chữa các dụng cụ khi sách kiểm máy, thiết
hàng tuần động thạo nghề, cần thiết tra máy, bị và
nhƣ là thợ điện và thiết bị phƣơng
thợ cơ khí, tiện tại
v.v… hiện
trƣờng
3 Thảo Đại diện Chỉ huy trƣởng Thiết bị phục vụ Hồ sơ ghi Thứ Văn phòng
luận ngƣời lao công trƣờng và cuộc họp nhƣ là bảng chép công sáu hiện
quy động và đại cán bộ an toàn trắng, máy chiếu tác hàng trƣờng
trình an diện kiểm tra tuần
toàn hàng nhà thầu phụ 13:30
tuần qua
tuần (30
và tuần
phút)
hiện tại
4 Sắp xếp, Toàn bộ Các đốc công từ Các dụng cụ cần thiết Bảng danh Thứ Những nơi
dọn dẹp ngƣời lao Nhà thầu và các cho việc sắp xếp, sách kiểm sáu đƣợc chọn
hàng tuần động tại hiện nhà thầu phụ dọn dẹp nhƣ là bàn tra hàng
trƣờng chải, chổi, khăn, tuần
v.v… 13:00
(20
phút)
Sự kiện Ngƣời Ngƣời phụ Thiết bị Tài liệu, vật Thời Địa điểm
tham gia trách tƣ gian
1 Huấn luyện Ngƣời Các cán an Tất cả các Các đồ vật Mỗi Phòng hội
và bồi dƣỡng mới đến toàn thiết bị cần cần thiết cho lần nghị
cho ngƣời bộ thiết phục vụ công tác (30
mới đến công tác huấn luyện phút)
huấn luyện, nhƣ là sổ
nhƣ là máy ghi chép, tài
chiếu, tivi, liệu minh
máy quay họa, v.v…
phim, v.v..
2 Bồi dƣỡng về Tất cả Chỉ huy Tham mục Thuyết minh Mỗi Phòng hội
an toàn và vệ ngƣời lao trƣởng công 4.2 Biện pháp lần nghị
sinh lao động động trƣờng, cán khảo An toàn sửa
bộ an toàn đổi
3 Khám khỏe Tất cả Nhà thầu và Tham phần Tham phần Mỗi
Trƣớc khi
sức ngƣời lao các nhà thầu 8 8 vào công lần
động phụ khảo trƣờng xây
khảo
dựng
4 Tập dƣợt khi Tất cả Ngƣời quản Tham phần Tham phần Một Trên công
có hỏa hoạn ngƣời lao lý công tác 9 9 năm trƣờng xây
động phòng cháy khảo khảo hai lần dựng
chữa cháy
V. CÁC YÊU CẦU VỀ ĐẢM BẢO TRONG TỔ CHỨC MẶT BẰNG CÔNG
TRƢỜNG
1. Các yêu cầu chung
Nhà thầu chuẩn bị Mặt bằng bố trí công trƣờng đảm bảo cho yếu tố quản lý an toàn
phù hợp với bản vẽ thiết kế tổng thể mặt bằng thi công đã đƣợc duyệt. Bố trí mặt bằng
công trƣờng hợp lý là yếu tố cần thiết để đảm bảo an toàn cho môi trƣờng làm việc và
hiệu quả, hiệu suất thi công.
Các yếu tố cần cân nhắc về Mặt bằng bố trí công trƣờng bao gồm: an toàn, phòng
cháy chữa cháy, an ninh, khả năng tiếp cận công trƣờng, phân biệt giữa công trình vĩnh
cửu và công trình tạm, văn phòng, xử lý vật liệu và kho bãi và vệ sinh công trƣờng, vv.
Những công trình tạm dƣới đây phải đƣợc bố trí trên Mặt bằng công trƣờng theo
quy định hiện hành.
- Văn phòng hiện trƣờng (của Nhà thầu, CĐT/BQLDA/TVGS,…), nhà ăn, phòng y
tế;
- Lối đi cho ngƣời giữa khu vực văn phòng và công trƣờng;
- Lối đi để vận chuyển vật liệu xây dựng;
- Kho xƣởng máy móc;
- Kho bãi vật liệu, gồm cả trạm trộn bê tông (nếu cần);
- Khu chứa nhiên liệu;
- Khu vực cấp nƣớc và vệ sinh;
- Bãi thải tạm;
- Hàng rào an toàn, phòng bảo vệ, chiếu sáng công trƣờng;
- Kho chứa vật liệu nổ (nếu có);
- Kho chứa các dụng cụ, phƣơng tiện phòng cháy chữa cháy.
- Công trƣờng phải có hàng rào bao quanh để phân chia ranh giới giữa khu vực
côngtrƣờng và khu vực xung quanh, và không nên để các phƣơng tiện thi công nhƣ cần
cẩu cố định, trạm trộn bê tông … tràn ra khu vực công cộng nhằm ngăn ngừa tai nạn cho
bên thứ ba. Trong trƣờng hợp bắt buộc phải làm khác, thì phải tuân thủ quy định hiện
hành.
- Mặt bằng bố trí công trƣờng thay đổi theo tiến độ thi công, do đó, cần phải lập và
duyệt theo thời điểm.
2. Đƣờng đi lại và vận chuyển;
- Đƣợc sử dụng để vận chuyển vật liệu hoặc để thực hiện các hoạt động từ bên
ngoài đến công trƣờng trong khu vực giao thông vận tải, tức là vùng phụ cận nguyên
liệu/thiết bị.
- Yêu cầu an toàn liên quan đến đƣờng giao thông là:
Kiểm soát giao thông
Tất cả các đƣờng đi phải đƣợc duy trì điều kiện an toàn .
Các biển chỉ dẫn liên quan đến hƣớng đi, đƣờng vòng, giới hạn tốc độ, đƣờng
cong, nguy hiểm phải đƣợc lắp đặt theo yêu cầu.
Cấm đỗ trên các đƣờng giao thông, ngoại trừ trƣờng hợp sự cố hoặc khẩn cấp.
Đèn đƣờng sẽ đƣợc lắp đặt ngay từ giai đoạn đầu.
Đƣờng giao thông phải đƣợc giữ sạch sẽ và không có bùn, dầu, mỡ có khả năng
gây ra tai nạn.
Các dấu hiệu trên đƣờng giao thông phải đƣợc duy trì trong tình trạng tốt.
Đƣờng dây điện bọc cao su đi qua đƣờng vận chuyển phải mắc lên cao hoặc
luồn vào ống bảo vệ đƣợc chôn sâu dƣới mặt đất ít nhất là 40 cm. Các ống dẫn
nƣớc phải chôn sâu dƣới mặt đất ít nhất là 30 cm.
Rãnh, cống thoát nƣớc dọc đƣờng phải đƣợc giữ vệ sinh không có rác thải, mảnh
vỡ, đặc biệt là nơi thoát nƣớc khi có mƣa lớn và lũ.
Chặn đƣờng giao thông trong các trƣờng hợp nguy hiểm chẳn hạn nhƣ công tác
đào gây chật hẹp.
Hạn chế xe máy hoặc xe ô tô của công trƣờng đậu bên ngoài.
Thực hiện kiểm tra tình trạng của các xe cộ, thiết bị di động tại các của ra vào
trƣớc khi vào công trƣờng.
Hƣớng giao thông nên kết hợp một cách hệ thống theo 1 chiều ở nơi đƣờng hẹp
hoặc đông đúc.
Đƣờng giao thông cho xe cơ giới, các điểm giao cắt với đƣờng sắt, chế độ đặt
biển báo, đặt trạm gác phải tuân theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện thi công
- Nhà thầu bố trí về việc xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện và thiết bị mặt
bằng công trƣờng xây dựng đƣợc quy định cụ thể tại QCVN-18-2014-BXD-An toàn
trong xây dựng, theo đó, việc xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện và thiết bị mặt
bằng công trƣờng xây dựng tuân thủ những yêu cầu sau:
- Kho bãi để sắp xếp và bảo quản nguyên vật liệu, cấu kiện, thiết bị phải đƣợc định
trƣớc trên mặt bằng công trƣờng với số lƣợng đủ phục vụ cho thi công. Địa điểm các
khu vực này phải thuận tiện cho việc vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản. Không đƣợc sắp
xếp bất kỳ vật gì vào những bộ phận công trình chƣa ổn định hoặc không đảm bảo vững
chắc.
- Trong các kho bãi chứa nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải có
đƣờng vận chuyển. Chiều rộng của đƣờng phải phù hợp với kích thƣớc của các phƣơng
tiện vận chuyển và thiết bị bốc xếp. Giữa các chồng vật liệu phải chừa lối đi lại cho
ngƣời, rộng ít nhất là 1 m.
- Nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải đặt cách xa đƣờng ô tô, đƣờng
sắt, đƣờng cần trục ít nhất là 2 m tính từ mép đƣờng gần nhất tới mép ngoài cùng của vật
liệu (phía gần đƣờng).
- Khi vật liệu rời (cát, đá dăm, sỏi, xỉ v.v...) đổ thành bãi, phải có biện pháp kỹ thuật
chống sạt trƣợt đảm bảo an toàn cho ngƣời và thiết bị.
- Vật liệu dạng bột (xi măng, bột ma tíc...) phải đóng bao..., đồng thời phải có biện
pháp chống bụi khi xếp dỡ.
- Các nguyên liệu lỏng và dễ cháy (xăng, dầu, mỡ...) phải đƣợc bảo quản trong kho
riêng theo các quy định phòng cháy chữa cháy hiện hành.
- Các loại axit phải đựng trong các bình kín làm bằng sứ hoặc thủy tinh chịu axit và
phải để trong các phòng riêng đƣợc thông gió tốt. Các bình chứa axit không đƣợc xếp
chồng lên nhau. Mỗi bình phải có nhãn hiệu ghi rõ loại axit, ngày sản xuất.
- Chất độc hại, vật liệu nổ, các thiết bị chịu áp lực phải bảo quản, vận chuyển và sử
dụng theo các quy định hiện hành về an toàn hóa chất, vật liệu nổ và thiết bị áp lực.
- Khi sắp xếp nguyên vật liệu trên các bờ hào, hố sâu phải tính toán để đảm bảo an
toàn khi thi công theo quy định.
- Đá hộc, gạch lát, ngói xếp thành từng ô không đƣợc cao quá 1 m. Gạch xây xếp
nằm không đƣợc cao quá 25 hàng.
- Các khối móng, khối tƣờng hầm, các khối và tấm kỹ thuật vệ sinh, thông gió, khối
ống thải rác xếp thành chồng không đƣợc cao quá 2,5 m (kể cả chiều dày các lớp đệm
lót).
- Cấu kiện dài chế tạo sẵn xếp thành chồng không đƣợc cao quá 2 m (kể cả các lớp
đệm lót).
- Cấu kiện khối và tấm xếp thành từng chồng không đƣợc cao quá 2,5 m (kể cả các
lớp đệm).
- Vật liệu cách nhiệt xếp thành chồng không đƣợc cao quá 1,2 m và phải đƣợc bảo
quản ở trong kho kín, khô ráo.
- Thép tấm, thép hình xếp thành từng chồng không đƣợc cao quá 1,5 m. Loại có
kích thƣớc nhỏ xếp lên các giá với chiều cao tƣơng tự; tải trọng thép xếp trên giá phải
nhỏ hơn hoặc bằng tải trọng cho phép của giá đỡ.
- Kính phải đƣợc đóng hòm và đặt trong giá khung thẳng đứng. Chỉ xếp một lớp,
không đƣợc chồng lên nhau.
- Máy móc và trang thiết bị kỹ thuật của công trình chỉ đƣợc xếp một lớp.
4. Các yêu cầu tổ chức mặt bằng công trƣờng khác có liên quan
Nhà thầu bố trí tổ chức mặt bằng công trƣờng đƣợc quy định cụ thể tại QCVN-18-
2014-BXD-An toàn trong xây dựng, theo đó mặt bằng công trƣờng tuân thủ những yêu
cầu sau:
- Xung quanh khu vực công trƣờng phải đƣợc rào ngăn và bố trí trạm gác không
cho ngƣời không có nhiệm vụ ra vào công trƣờng. Phải có biển báo ở hai đầu đoạn
đƣờng chạy qua công trƣờng để các phƣơng tiện giao thông qua lại giảm tốc độ.
- Trên mặt bằng công trƣờng và các khu vực thi công phải có hệ thống thoát nƣớc
đảm bảo mặt bằng thi công khô ráo, sạch sẽ. Không đƣợc để đọng nƣớc trên mặt đƣờng
hoặc để nƣớc chảy vào hố móng công trình. Những công trƣờng ở gần biển, sông, suối
phải có phƣơng án phòng chống lũ lụt, sạt lở đất.
- Các công trình phụ trợ phát sinh yếu tố độc hại phải đƣợc bố trí ở cuối hƣớng gió,
đảm bảo khỏang cách đến nơi ở của cán bộ, ngƣời lao động trên công trƣờng và dân cƣ
địa phƣơng hoặc có biện pháp ngăn ngừa độc hại theo đúng quy định hiện hành của Nhà
nƣớc.
- Phải có giải pháp chuyển vật liệu thừa, vật liệu thải từ trên cao (trên 3 m) xuống.
Không đƣợc đổ vật liệu thừa, vật liệu thải từ trên cao xuống khi khu bên dƣới chƣa rào
chắn, chƣa đặt biển báo và chƣa có ngƣời cảnh giới.
- Phải có biện pháp đảm bảo an toàn cho ngƣời và vật (nhƣ rào chắn, đặt biển báo,
hoặc làm mái che, …) ở những vùng nguy hiểm do vật có thể rơi tự do từ trên cao xuống.
Giới hạn của vùng nguy hiểm này đƣợc xác định theo Bảng 1.
- Khu vực đang tháo dỡ ván khuôn, giàn giáo, phá dỡ công trình cũ; nơi lắp ráp các
bộ phận kết cấu của công trình, nơi lắp ráp của máy móc và thiết bị lớn; khu vực có khí
độc; chỗ có các đƣờng giao thông cắt nhau phải có rào chắn hoặc biển báo, ban đêm phải
có đèn báo hiệu.
VI. QUY ĐỊNH BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO ATLĐ CỤ THỂ TRÊN CÔNG TRƢỜNG
1. Các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến rơi, ngã
1.1. Các quy định chung
- Khi làm việc tại những vị trí cao hơn mặt đất từ 2m trở lên, Nhà thầu phải làm
giàn giáo trƣớc khi tiến hành thi công xây dựng và đảm bảo rằng ngƣời lao động đội mũ
bảo hộ an toàn khi làm việc.
- Tại những nơi không thể làm giàn giáo, ngƣời lao động phải sử dụng các thiết bị
bảo vệ nhƣ là dây an toàn, thiết bị hãm rơi và các thiết bị chống rơi khác. Nhà thầu phải
gắn lan can, dây thừng, và các thiết bị khác thích hợp tại nơi việc sử dụng các thiết bị
chống rơi, ngã đang đƣợc cân nhắc.
1.2. Giàn giáo
1.2.1. Nhà thầu thiết kế kết cấu và sử dụng vật liệu giàn giáo phải thực hiện:
- Phân tích cƣờng độ chịu lực cần thiết của kết cấu giàn giáo theo các tải trọng tác
động trong khu vực làm việc và tải trọng khi sử dụng, và xác định kết cấu giàn giáo thích
hợp;
- Thiết kế kết cấu giàn giáo chịu đƣợc các tải trọng dự tính đối với các công trình có
liên quan sau khi rà soát đầy đủ rủi ro lật và sụp đổ của kết cấu;
- Lựa chọn các loại vật liệu đáng tin cây, bền, đúng thiết kế và thích hợp không có
các khiếm khuyết về mặt cƣờng độ chịu lực, hƣ hỏng hoặc bị ăn mòn;
- Lắp dựng giàn giáo trên một nền móng vững chắc và bằng phẳng để ngăn ngừa
việc trƣợt hoặc sụp đổ và sử dụng thêm các bộ phận chống đỡ thích hợp ở những nơi nền
móng đặt trên nền đất yếu;
- Cung cấp các biện pháp chống đỡ nhƣ là giằng chống để ngăn ngừa kết cấu giàn
giáo sụp đổ.
1.2.2. Nhà thầu lập biện pháp lắp dựng và tháo dỡ giàn giáo phải:
- Ngăn chặn các xâm nhập trái phép vào khu vực giàn giáo đang đƣợc lắp dựng
hoặc tháo dỡ;
- Chỉ rõ chi tiết về ngƣời giám sát chịu trách nhiệm, địa điểm khu vực công tác,
phạm vi, và quy trình công tác, và các thiết bị bảo vệ cần thiết;
- Đảm bảo rằng ngƣời lao động sử dụng các thiết bị bảo vệ nhƣ là đai an toàn khi
lắp dựng hoặc tháo dỡ giàn giáo nếu có bất cứ rủi ro rơi, ngã nào;
- Lắp đặt các lan can dọc theo toàn bộ chiều dài dàn công tác để ngăn ngừa tai nạn.
Lan can cũng phải đƣợc lắp đặt tại những nơi có rủi ro rơi, ngã, ngoài vị trí sàn công tác.
Chiều cao hoặc kết cấu của lan can phải đƣợc rà soát đầy đủ để ngăn ngừa tai nạn;
- Lắp đặt ván ốp chân, tấm che, lƣới bảo vệ và các biện pháp thích hợp khác cho lan
can khi cần thiết, nhằm ngăn ngừa vật rơi từ sàn công tác;
- Cung cấp các phƣơng tiện thích hợp cho ngƣời lao động để di chuyển giữa các
khu vực có cao độ khác nhau;
- Lắp các tấm ván sàn cho phần sàn công tác theo những khoảng cách phù hợp để
ngăn ngừa việc ngƣời lao động vƣớng hoặc lọt chân vào những khe hở giữa các tấm ván
sàn. Các tấm ván sàn phải đƣợc cố định chắc chắn.
- Những nơi có nhiều khoảng hở trong phạm vi làm việc, lắp đặt đủ lan can hoặc
hàng rào xung quanh các khoảng hở với đầy đủ biển hiệu và thông báo ngay sát. Các lan
can hoặc hang rào này phải đảm bảo chắc chắn và phải có chiều cao đúng theo qui định
của qui chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn. Vào những ngày không làm việc, những khoảng hở
đó phải đƣợc đóng lại hoặc che phủ để tránh rơi, ngã;
- Dừng thi công ngay khi ngƣời lao động có khả năng bị nguy hiểm trong khi làm
việc dƣới thời tiết xấu nhƣ là gió lớn hoặc mƣa bão. Quy trình và yêu cầu cho việc hủy
bỏ việc thi công phải đƣợc xác định trƣớc dựa trên các điều kiện làm việc.
1.2.3. Nhà thầu phải nêu rõ biện pháp sử dụng giàn giáo bao gồm:
- Chỉ rõ và thông báo tới tất cả ngƣời lao động khả năng chịu tại trọng tối đa của
giàn giáo, và lắp đặt các biển hiệu thể hiện những thông tin đó tại những nơi dễ thấy với
ngƣời lao động;
- Không đặt các vật liệu vƣợt quá giới hạn trên đƣợc xác định trƣớc của tải trọng tác
động trong khu vực làm việc;
- Đƣa ra đầy đủ các chú ý về nơi xếp vật liệu trong khu vực làm việc, nhằm đảm
bảo sự phân bố đều và ngăn ngừa sự mất ổn định của giàn giáo;
- Không dùng sàn công tác để cất trữ vật liệu trừ việc sử dụng để xếp tạm. Không
vật liệu hoặc thiết bị nào đƣợc phép đặt tại lối vào giàn giáo;
- Không đƣợc di dời hoặc điều chỉnh lan can đã đƣợc lắp đặt tại khu vực làm việc
hoặc các bộ phận khác của giàn giáo mà không có sự phê duyệt trƣớc. Khi lan can bắt
buộc phải di dời, Nhà thầu phải thực hiện công tác di dời sau khi đảm bảo rằng không có
bất cứ sự xâm nhập trái phép nào vào giàn giáo và thực hiện tất cả các biện pháp ngăn
ngừa nhắm tránh xảy ra tai nạn;
- Kiểm tra giàn giáo hàng ngày trƣớc khi bắt đầu công việc để đảm bảo không có
vấn đề gì với kết cấu giàn giáo và lan can an toàn. Bất kỳ giàn giáo có khiếm khuyết nào
phải đƣợc di dời và/hoặc sửa chữa ngay lập tức;
- Trong trƣờng hợp điều kiện thời tiết không thích hợp nhƣ là gió lớn hoặc mƣa to,
hoặc có thảm họa thiên nhiên nhƣ là động đất, tạm thời đình chỉ thi công và kiểm tra giàn
giáo trƣớc khi bắt đầu thi công trở lại;
- Thực hiện các biện pháp, để đảm bảo rằng không có bất cứ sự xâm nhập trái phép
nào vào khu vực thi công nơi có giàn giáo.
1.2.4. Kiểm tra giàn giáo
Nhà thầu phải xây dựng quy trình kiểm tra và bảo dƣỡng giàn giáo và các vật liệu
giàn giáo để đảm bảo an toàn khi sử dụng giàn giáo và các vật liệu giàn giáo luôn trong
điều kiện an toàn.
a) Đối với các giàn giáo dạng treo, hẫng, móc, đóng và các loại giàn giáo khác mà
ngƣời hoặc vật có thể ngã, rơi từ độ cao từ 4m trở lên:
- Giàn giáo không đƣợc sử dụng trừ khi có xác nhận bằng văn bản từ ngƣời có
thẩm quyền rằng giàn giáo đó đã đƣợc kiểm tra và việc lắp dựng giàn giáo đã hoàn tất.
- Giàn giáo và kết cấu chống đỡ phải đƣợc kiểm tra bởi ngƣời có thẩm quyền:
- Trƣớc khi giàn giáo đƣợc sử dụng và sau khi có tai nạn xảy ra có thể ảnh hƣởng
đến sự ổn định của giàn giáo;
- Trƣớc khi sử dụng giàn giáo vừa đƣợc sửa chữa;
- Tối thiểu 30 ngày một lần.
- Sau khi động đất, mƣa to, gió bão
- Khi thi công trở lại, sau thời gian tạm dừng thi công (1 tháng)
- Nếu kiểm tra cho thấy rằng giàn giáo và kết cấu chống đỡ có thể gây nguy hiểm
đến sức khỏe hoặc an toàn:
- Phải tiến hành các sửa chữa, thay đổi, và bổ sung cần thiết, và;
- Giàn giáo và kết cấu chống đỡ phải đƣợc kiểm tra bởi ngƣời có thẩm quyền
trƣớc khi đƣợc sử dụng.
- Không cho bất kỳ ngƣời không có phận sự ra vào khu vực giàn giáo khi chƣa
hoàn thành việc lắp dựng và không có ngƣời giám sát.
- Đối với những giàn giáo có nguy cơ rơi, ngã từ độ cao nhỏ hơn 4m cũng nên
đƣợc kiểm tra trƣớc khi sử dụng và sau khi có tai nạn xảy ra hoặc có sửa chữa, thay đổi
và bổ sung.
- Công tác kiểm tra giàn giáo và vật liệu giàn giáo tại nơi làm việc đặc biệt quan
trọng khi giàn giáo đã đƣợc sử dụng trong một khoảng thời gian dài.
Ghi chú:
Người có thẩm quyền là người có đủ kinh nghiệm về việc kiểm tra giàn giáo, là
người được Nhà thầu cử và CĐT/BQLDA/TVGS chấp thuận.
b) Nghiệm thu – kiểm tra bàn
giao Nhà thầu phải đảm bảo:
- Ngay khi giàn giáo đƣợc lắp dựng xong, việc kiểm tra bàn giao sẽ đƣợc hoàn tất
để kiểm tra rằng giàn giáo đã an toàn để sử dụng ở những nơi mà việc xác nhận bằng văn
bản của ngƣời có thẩm quyền là cần thiết, ví dụ nhƣ một biên bản nghiệm thu với các ý
kiến trong tuàn tra an toàn, vv.
- Nếu việc thay đổi, sửa chữa hoặc bổ sung giàn giáo đƣợc yêu cầu, sẽ hoàn tất
việc kiểm tra thêm và cấp một chứng chỉ nghiệm thu bàn giao mới.
- Chứng chỉ nghiệm thu bàn giao sẽ đƣợc lƣu giữ tại nơi làm việc cho đến khi
giàn giáo đƣợc tháo dỡ.
2. Các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến vật hay, vật rơi
2.1. Các quy định chung
Khi thực hiện các công tác có liên quan đến rủi ro vật bay hoặc rơi, Nhà thầu phải
tính đến các biện pháp sau cho các điều kiện làm việc cụ thể:
- Ngƣời lao động cũng phải đội mũ bảo hộ an toàn;
- Biện pháp lắp đặt lƣới an toàn;
- Biện pháp khi làm việc tại nơi có những khác biệt về chiều cao hoặc có các
khoảng hở;
- Biện pháp khi làm việc tại các độ cao khác nhau;
- Biện pháp khi làm việc với máy, thiết bị quay.
2.2. Bảo vệ chống lại các vật bay hoặc rơi tại khu vực làm việc có độ cao và
khoảng hở
- Chỉ sử dụng các thiết bị nâng hạ thích hợp nhƣ là dây thừng và cần trục khi các
vật thể sẽ đƣợc chuyển từ nơi cao xuống nơi thấp;
- Phải giữ gìn sạch sẽ các khu vực thi công, nơi các vật thể có thể dễ bị rơi nhƣ là
trên giàn giáo, trong khu vực đào hoặc lối vào. Không đƣợc phép đặt vật liệu hay thiết bị
nào tại hoặc gần những chỗ nhƣ vậy. Trong trƣờng hợp cần phải đặt tạm vật liệu hay
thiết bị tại những chỗ nhƣ vậy, thì phải thực hiện các biện pháp thích hợp, nhƣ là buộc
chặt với dây thừng hoặc đóng trong thùng hoặc bao, để ngăn ngừa việc vƣơng vãi hoặc
rơi hoặc để ngăn ngƣời lao động bị ngã, rơi do bị vấp vào;
- Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa đối với ván ốp chân phần mép của sàn thao
tác, các khoảng hở, hoặc đỉnh mái dốc, để ngăn ngừa vật liệu hoặc thiết bị bị rơi.
2.3. Biện pháp khi làm việc tại các độ cao khác nhau
- Điều phối hợp các công việc sẽ đƣợc thực hiện tại các độ cao khác nhau, để
tránh các công việc cùng lúc thực hiện ngay phía trên hoặc phía dƣới tại các độ cao khác
nhau;
- Ở những chỗ các công việc phải đƣợc tiến hành đồng thời tại các độ cao khác
nhau, xác định trƣớc giám sát viên có liên quan cho các công việc đó, khu vực làm việc
liên quan, thời gian làm việc, và phƣơng pháp và quy trình làm việc. Ngƣời lao động
làm
việc tại các độ cao khác nhau phải duy trì việc trao đổi thông tin liên tục với nhau trong
khi thực hiện công việc;
- Ở những chỗ các công việc phải đƣợc tiến hành đồng thời tại các độ cao khác
nhau, phải đƣa các biển báo đầy đủ xung quanh khu vực đó và đảm bảo trƣớc rằng
ngƣời lao động trao đổi thông tin và phối hợp với nhau trong khi thực hiện công việc tại
các độ cao khác nhau;
- Phải có đủ ngƣời ra tín hiệu và ngƣời theo dõi bố trí gần khu vực làm việc,
nhằm đảm bảo rằng các công việc đƣợc tổ chức thực hiện theo cách an toàn và bảo đảm.
2.4. Biện pháp khi làm việc với máy, thiết bị quay
- Những máy, thiết bị xuất ra bất kỳ vật thể bay hoặc miếng thừa nào phải đƣợc
che phủ hoặc bảo vệ bằng hàng rào bảo vệ. Trong trƣờng hợp khó có thể che ph ủ hoặc
sử dụng hàng rào do bản chất của công việc, ngƣời lao động phải sử dụ ng thi ết bị bảo
vệ khi thực hiện công việc. Bất cứ khu vực nào dễ bị rủi ro bởi vật rơi hoặc bay phải
đƣợc công bố ngoài phạm vi quy định đối với ngƣời lao động không phận sự.
3. Các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến sập, đổ kết cấu
3.1. Các quy định chung
Tùy thuộc vào điều kiện làm việc, Nhà thầu phải cân nhắc các biện pháp sau đây
khi thực hiện công việc tại nơi có rủi ro tai nạn liên quan đến sập, đổ kết cấu. Ngoài các
biện pháp đƣợc đƣa ra dƣới đây, ngƣời lao động phải đội mũ bảo hộ an toàn khi thực hiện
công việc.
- Biện pháp ngăn ngừa sụt lở nền đất tự nhiên;
- Biện pháp ngăn ngừa đổ sập hàng hóa;
- Biện pháp ngăn ngừa sập, đổ kết cấu tạm (vì chống, ván khuôn, hệ khung chống
ván khuôn, giàn giáo, v.v…);
- Biện pháp ngăn ngừa sụp, đổ kết cấu.
3.2. Biện pháp ngăn ngừa sụt lở nền đất tự nhiên
3.2.1. Tƣờng vây và vách chống
- Nhà thầu phải phân tích sự ổn định của tƣờng vây và vách chống dựa trên điều
kiện thi công và cũng nhƣ quy cách của tƣờng vây và vách chống.
- Phải xem xét các yêu cầu sau khi quyết định loại tƣờng vây và vách chống:
- Phải tiến hành việc rà soát toàn diện dựa trên các điều kiện liên quan phục vụ
việc xây dựng chỉ khi đã hiểu đầy đủ về các đặc điểm khác nhau bao gồm công tác ngăn
nƣớc, khả năng xây dựng, và độ cứng của vì chống
- Nhà thầu phải kiểm tra mức độ an toàn về ứng suất, ứng biến, biến dạng và
chuyển vị cũng nhƣ xác định rủi ro bị xói ngầm, sôi mặt, đẩy trồi dựa trên các đặc tính
riêng của nền đất.
- Kết cấu phải đủ khỏe để ngăn ngừa nền đất bị phá hoại mà không quan tâm đến
các điều kiện tại chỗ nơi kết cấu đƣợc xây dựng, bao gồm đặc tính của nền đất, địa chất,
vết nứt, hàm lƣợng nƣớc trong đất, nƣớc thấm, và tình trạng của các tiện ích chôn ngầm
có thể làm ảnh hƣởng đến an toàn trong quá trình thực hiện công tác đào.
- Các vật liệu đƣợc sử dụng cho kết cấu phải đủ khả năng chịu đƣợc các ứng suất,
ứng biến, biến dạng và chuyển vị tác động lên, và phải có chất lƣợng tốt, không bị nứt,
biến dạng, và ăn mòn.
3.2.2. Mái dốc đào hở
- Khi đào mái dốc có sử dụng kỹ thuật đào hở, Nhà thầu phải xác định độ nghiêng
mái đào để ngăn ngừa nền đất bị phá hoại, có yêu cầu đối với các điều kiện đào riêng và
các yếu tố liên quan khác
3.2.3. Ngăn ngừa sụt, lở nền đất
- Thực hiện công tác đào phải tuân thủ hoàn toàn theo các hƣớng dẫn của các
giám sát viên chịu trách nhiệm cũng nhƣ biện pháp và quy trình thi công đào.
- Nhà thầu không đƣợc đặt hoặc lƣu trữ đất, cát đào gần mái dốc đã đào. Trong
trƣờng hợp đất, cát bắt buộc phải lƣu trữ tạm gần mái dốc đã đào, Nhà thầu phải thực
hiện các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa việc sụt, lở mái dốc đã đào hoặc đất và cát rơi
vào trong khu vực đã đào.
- Khi bề mặt nền đất bị sụt nhƣ là do trời mƣa, gió hoặc do nƣớc mặt chảy vào
khu vực đào, Nhà thầu phải tiến hành các biện pháp bảo vệ nhƣ là che phủ bề mặt mái
dốc bằng các tấm hoặc lƣới bảo vệ.
- Giám sát viên chịu trách nhiệm phải ngay lập tức sơ tán ngƣời lao động tới nơi
an toàn khi có nguy cơ sụt, lở nền đất hoặc trƣợt lở đất.
- Nhà thẩu phải dừng ngay việc thi công đào khi có nguy cơ ngƣời lao động sẽ bị
nguy hiểm trong quá trình thi công đào dƣới thời tiết xấu nhƣ là có gió lớn hoặc mƣa
bão.
- Khi thời tiết xấu do đổi đột ngột hoặc một thảm họa thiên nhiên xảy ra, giám sát
viên lập tức đình chỉ việc thi công và sơ tán ngƣời lao động đến nơi an toàn.
3.3. Biện pháp ngăn ngừa đổ sập hàng hóa
- Khi chất tải lên các máy chuyên chở, Nhà thầu thực hiện công tác chất tải theo
nguyên tắc tránh việc chất tải không đều. Ngoài ra, các vật liệu này phải đƣợc buộc chặt
bằng dây thừng hoặc che phủ bằng tấm che để ngăn ngừa đổ sập hoặc rơi.
- Khi dỡ hàng hóa, không đƣợc phép kéo vật liệu ở giữa ra.
- Nhà thầu bổ nhiệm một ngƣời giám sát công tác chất tải và dỡ tải, công tác này
phải đƣợc thực hiện dƣới sự chỉ dẫn và kiểm soát của ngƣời này.
- Biện pháp ngăn ngừa sập, đổ kết cấu tạm (vì chống, ván khuôn, hệ khung chống
ván khuôn, giàn giáo, v.v…)
- Nhà thầu thực hiện nhƣ sau:
Khi lắp dựng ván khuôn và hệ khung chống ván khuôn, chuẩn bị trƣớc sơ đồ lắp
dựng, và lắp theo kế hoạch và bản vẽ;
Phải chỉ định giám sát viên chịu trách nhiệm cho công tác này và việc thực hiện
phải hoàn toàn theo chỉ dẫn và kiểm soát của ngƣời này;
Kiểm tra trƣớc các vật liệu sẽ sử dụng cho kết cấu tạm và, cụ thể, những vật liệu
này sẽ đƣợc sử dụng nhiều lần, và sẽ không đƣợc sử dụng khi chúng bị hƣ hỏng, biến
dạng hoặc bị hao mòn;
Ngăn chặn sự xâm nhập của những ngƣời không có phận sự vào khu vực làm
việc khi đang tiến hành lắp dựng hoặc tháo dỡ kết cấu tạm, và tạm hoãn công việc đó
trong trƣờng hợp điều kiện thời tiết xấu nhƣ là có gió lớn hoặc mƣa bão;
- Tại thời điểm lắp dựng hoặc tháo dỡ hệ khung chống ván khuôn, Nhà thầu phải:
Khi lắp dựng hệ khung chống ván khuôn, chuẩn bị trƣớc sơ đồ lắp dựng, và lắp
dựng hệ khung chống theo bản vẽ.
Lắp dựng hệ khung chống ván khuôn theo đúng sơ đồ lắp dựng. Không đƣợc
điều chỉnh các sơ đồ lắp dựng mà không có sự cho phép trƣớc.
Đảm bảo rằng giám sát viên chịu trách nhiệm phải trực tiếp giám sát việc lắp
dựng và tháo dỡ hệ khung chống ván khuôn.
Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa chuyển dịch các cột chống của hệ khung
chống ván khuôn.
Thực hiện các biện pháp cố định chặt các cột chống, nhằm tăng cƣờng ổn định
theo phƣơng ngang, cũng nhƣ ngăn ngừa các cột chống bị trƣợt.
Thực hiện các biện pháp để đảm bảo rằng không có bất kỳ sự xâm nhập trái phép
nào vào khu vực đang tiến hành công tác lắp dựng và tháo dỡ hệ khung chống ván khuôn.
Sử dụng lƣới nâng hoặc túi treo, v.v… để nhấc lên hoặc xuống các vật liệu, thiết
bị hoặc dụng cụ.
Khi công việc đƣợc tiến hành ở những nơi có độ cao trên dƣới 2m so với nền
đất, phải lắp dựng giàn giáo trƣớc khi bắt đầu công việc. Những nơi không thể lắp dựng
đƣợc giàn giáo, ngƣời lao động phải sử dụng các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân để ngăn
ngừa bị rơi, ngã nhƣ là đai an toàn hoặc bộ phận hãm rơi khi tiến hành công việc. Đối với
những chỗ sử dụng đai an toàn, Nhà thầu phải đảm bảo có gắn trƣớc các bộ phận thích
hợp để có thể móc neo đƣợc đai an toàn.
Không sử dụng phần ngoài của các thanh cốt thép hoặc ván khuôn đã đƣợc lắp
dựng hoặc ván khuôn làm chỗ đi lại hoặc sàn thao tác.
Đình chỉ công việc trong trƣờng hợp có nguy hiểm do thời tiết xấu nhƣ là gió
lớn hoặc mƣa bão.
Không tháo dỡ hệ khung chống ván khuôn trƣớc khi cƣờng độ quy định của bê
tông đƣợc xác định rõ.
- Tuân thủ hƣớng dẫn đƣợc ghi trong “Tƣờng vây và vách chống”
- Tuân thủ hƣớng dẫn đƣợc ghi trong “Giàn giáo”
4. Các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến máy, thiết bị vật tƣ sử dụng
trong thi công xây dựng công trình;
4.1. Các quy định chung
Nhà thầu xem xét các trƣờng hợp cụ thể sau khi tiến hành công việc có sử dụng
máy, thiết bị thi công xây dựng.
4.1.1. Các quy định của Pháp luật
- Nhà thầu đƣa ra các biện pháp an toàn cho máy và thiết bị đƣợc liệt kê trong
danh mục máy, thiết bị, vật tƣ có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động do Bộ lao
động thƣơng binh và xã hội ban hành hàng năm (Thông tƣ số 36/2019/TT-BLĐTBXH).
- Nhà thầu phải tuân thủ các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đƣợc liệt kê trong Phụ
lục 1 khi có sử dụng máy, thiết bị thi công xây dựng trên công trƣờng.
4.1.2.Thợ vận hành
Ngƣời lao động của Nhà thầu với kiến thức và kỹ năng cần thiết phải tiến hành
kiểm tra và bảo dƣỡng máy, thiết bị thi công xây dựng theo pháp luật và các quy định có
liên quan, trƣớc khi bắt đầu công việc và tại những thời điểm đƣợc xác định trƣớc. Nhà
thầu phải tiến hành công tác kiểm tra và bảo dƣỡng đó có xét đến các yêu cầu sau:
Nhà thầu có trách nhiệm:
- Về nguyên tắc, chỉ tiến hành kiểm tra và bảo dƣỡng sau khi đảm bảo rằng máy,
thiết bị đã ngừng hoạt động và đã tắt máy;
- Thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa máy bị đổ hoặc lật;
- Thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa bất kỳ sự xâm nhập trái phép
nào vào khu vực đang tiến hành kiểm tra và bảo dƣỡng máy, thiết bị;
- Tiến hành kiểm tra và bảo dƣỡng trên một bề mặt phẳng và bảo đảm khi máy
không hoạt động. Nếu vì một vài lý do không thể tránh đƣợc mà phải thực hiện trên một
mặt nghiêng, phải sử dụng các khối chặn vào khung gầm của máy để chống trƣợt hoặc
dịch chuyển;
- Tắt động cơ của máy, thiết bị xây dựng, kéo phanh và khóa toàn bộ bộ phận
quay;
- Hạ thấp tất cả các bộ phận ghá lắp xuống mặt đất. Nếu vì một vài lý do không
thể tránh đƣợc mà phải tiến hành kiểm tra và và bảo dƣỡng bên dƣới lƣỡi ghạt hoặc gầu
máy đang giơ lên, Nhà thầu phải thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa các bộ phận đó bị
rơi, ví dụ, bằng việc sử dụng bộ phận chống đỡ nhƣ là thanh chống hoặc khối đỡ;
- Thực hiện các biện pháp thích hợp khi đang sửa chữa máy, thiết bị, bao gồm cả
việc tắt toàn bộ các chức năng và ngăn chặn bất cứ sự vận hành hoặc dịch chuyển nào của
máy, thiết bị.
4.1.4.Thiết bị an toàn
- Nhà thầu kiểm tra thiết bị an toàn đƣợc trang bị phù hợp cho máy xây dựng để
xác nhận các thiết bị này vẫn hoạt động, và không đƣợc phép vận hành bất kỳ máy xây
dựng nào nếu thiết bị an toàn đó bị tháo đi hoặc thay đổi.
- Đối với các máy xây dựng có khả năng đi lùi, Nhà thầu chỉ sử dụng các máy đó
có trang bị thiết bị an toàn đƣa ra cảnh báo khi đi lùi.
4.1.5.Bố trí người ra hiệu Nhà
thầu có trách nhiệm:
- Bố trí ngƣời ra hiệu khi thực hiện công việc tại vai đƣờng, trên rìa mái dốc, và
tại các vị trí khác nơi có rủi ro xe cộ bị lật;
- Bố trí ngƣời ra hiệu những nơi ngƣời lao động và máy thi công, vì một số lý do
không thể tránh, cần phải làm việc tại cùng một chỗ;
- Thiết lập các tín hiệu đƣợc chuẩn hóa và các quy trình điều khiển tại nơi có
ngƣời ra hiệu.
4.1.6. Ngăn ngừa sự xâm nhập trái phép
- Nhà thầu thông báo các khu vực nguy hiểm sẽ bị cấm lui tới với những ngƣời
không có phận sự để ngăn ngừa xảy ra tai nạn, nhƣ là thƣơng tích do bị va đập với máy,
thiết bị xây dựng. Ở những nơi không thể giới hạn việc ra vào vì một số lí do không thể
tránh đƣợc, Nhà thầu bố trí ngƣời ra hiệu hoặc ngƣời thích hợp khác.
4.1.7. Biện pháp dừng và hoàn tất công việc
Khi dừng hoặc khi hoàn tất công việc có sử dụng máy thi công xây dựng, Nhà thầu
thực hiện các bƣớc sau:
- Đƣa máy xây dựng vào nơi nền đất phẳng và bảo đảm, và hạ thấp gầu máy
xuống cao độ nền;
- Sử dụng khối chặn xung quanh khung gầm của máy thi công để chống dịch
chuyển khi bắt buộc phải đỗ ở vị trí mái dốc;
- Tắt động cơ, kéo phanh và rút toàn bộ chiều khóa ra khỏi phƣơng tiện
4.1.8 Bồi dưỡng, huấn luyện về an toàn
Nhà thầu có trách nhiệm:
- Cung cấp cho thợ vận hành và ngƣời lao động tham gia vào việc sử dụng máy,
thiết bị thi công xây dựng những cuộc huấn luyện cần thiết, bao gồm huấn luyện về triển
khai máy thiết bị xây dựng, khu vực làm việc, phạm vi công việc, phƣơng pháp thực
hiện, và quy trình thực hiện và những huấn luyện này sẽ đƣợc thực hiện trƣớc khi bắt
đầu công việc.
- Tổ chức huấn luyện thêm nữa cho các thợ vận hành và ngƣời lao động có liên
quan bất cứ khi nào có bất kỳ thay đổi lớn nào tới việc triển khai máy thiết bị thi công
xây dựng, khu vực làm việc, phạm vi công việc, phƣơng pháp thực hiện, và quy trình
thực hiện.
4.2. Biện pháp an toàn theo loại máy, thiết bị.
- Bảng 6 thể hiện các loại máy, thiết bị xây dựng đƣợc liệt kê trong Thông tƣ số
36/2019/TT-BLĐTBXH. Nhà thầu phải thực hiện các biện pháp an toàn thích hợp đối
với máy, thiết bị xây dựng các loại theo tiến độ công việc tại công trƣờng.
Bảng V Danh mục máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
Mục Danh mục máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc
I trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
(*1)
1 Cần trục các loại: Cần trục ô tô, cần trục bánh hơi, cần trục bánh xích, cần trục
tháp, cần trục đƣờng sắt, cần trục chân đế.
2 Cầu trục: Cầu trục lăn, cầu trục treo.
3 Cổng trục: Cổng trục, nửa cổng trục.
4 Trục cáp chở hàng; Trục cáp chở ngƣời; Trục cáp trong các máy thi công, trục
tải giếng nghiêng, trục tải giếng đứng
5 Pa lăng điện; Pa lăng kéo tay có tải trọng từ 1.000kg trở lên.
6 Tời điện dùng để nâng tải, kéo tải theo phƣơng nghiêng; bàn nâng; sàn nâng;
sàn nâng dùng để nâng ngƣời; tời nâng ngƣời làm việc trên cao.
7 Tời thủ công có tải trọng từ 1.000kg trở lên.
8 Xe nâng hàng dùng động cơ có tải trọng từ 1.000kg trở lên.
9 Xe nâng ngƣời: Xe nâng ngƣời tự hành, xe nâng ngƣời sử dụng cơ cấu truyền
động thủy lực, xích truyền động bằng tay nâng ngƣời lên cao quá 2m.
10 Máy vận thăng nâng hàng; máy vận thăng nâng hàng kèm ngƣời; máy vận
thăng nâng ngƣời.
Lưu ý: Các máy, thiết bị xây dựng được chọn lựa từ danh mục máy, thiết bị trong
Thông tư số 36/2019/TT-BLĐTBXH.
4.3. Sử dụng an toàn cần trục
- Chỉ huy trƣởng công trƣờng và trƣởng bộ phận an toàn cần tham gia xuyên suốt
từ giai đoạn lên kế hoạch đến giai đoạn vận hành máy, thiết bị xây dựng. Những ngƣời
quản lý này phải tiến hành theo dõi việc thực hành an toàn trong từng giai đoạn.
4.3.1. Trước khi cần trục được đưa tới
- Nhà thầu bàn bạc với đơn vị cung cấp cần trục nhằm tìm ra các điều kiện để đảm
bảo đƣờng vào công trƣờng an toàn cũng nhƣ lắp ráp, vận hành và rời khỏi công trƣờng.
Một số vấn đề đƣợc xem xét là
Đất nền vị trí đặt cần trục có đƣợc san và đầm chặt không?
Xem xét đƣờng vào khu vực chuẩn bị lắp, vấn đề giao thông khác, và việc chia
tách giữa thiết bị và ngƣời đi bộ.
Có đủ không gian để cần trục di động vận hành phần chân chống và phần cần
không?
Khu vực làm việc giữ khoảng cách an toàn đối với các phần đào, kết cấu chống
đỡ, phần hào, các tiện ích chôn ngầm và phần nền móng không?
Liệu cần trục và/hoặc phần tải có chạm vào đƣờng dây điện không?
Ai sẽ liên lạc với các đơn vị cung cấp tiện ích có liên quan khi cần thiết?
4.3.2. Khi cần trục được đưa tới
Những ngƣời quản lý có nhiệm vụ:
Bàn bạc với thợ vận hành để xác nhận đƣờng vào và chi tiết việc quản lý trƣờng
hợp khẩn cấp.
Đảm bảo thợ vận hành, ngƣời ra hiệu và những ngƣời khác trên mặt đất đã hoàn
tất công tác chuẩn bị phối hợp.
Chuẩn bị sẵn mọi giấy phép có liên quan để thực hiện công việc.
Kiểm tra các tài liệu đƣợc liệt kê trong bảng sau.
- Kiểm tra thƣờng xuyên là một phần quan trọng trong công tác quản lý an toàn và
là cách hữu ích để đảm bảo rằng đơn vị cung cấp cần trục và thợ vận hành làm đúng trách
nhiệm. Bảng 7 cung cấp các miêu tả vắn tắt về một số tài liệu nên sẵn có đối với Nhà
thầu và thợ vận hành.
Bảng V. Các nội dung kiểm tra
Kiểm tra trƣớc khi Kiểm tra trƣớc khi bắt đầu sẽ thay đổi tùy thuộc vào loại và nhà
bắt đầu/kiểm tra sản xuất cần trục. Thợ vận hành sẽ hoàn tất việc kiểm tra theo
thƣờng xuyên bản danh mục kiểm tra hàng ngày hoặc trƣớc khi bắt đầu. Bản
danh mục kiểm tra có thể bao gồm (nhƣng không giới hạn):
Kiểm tra bằng mắt nhƣ là kiểm tra hao mòn hoặc tổn hại về
phần kết cấu và các phần liên hợp khác;
Kiểm tra vận hành nhƣ là kiểm tra bộ phận điều khiển hoạt
động đúng và các bộ phận cơ khí vận hành trơn tru.
Thiết bị cẩu Các thiết bị cẩu nên có bảng thông tin về tải trọng an toàn và
các chỉ dẫn của nhà sản xuất phục vụ việc sử dụng.
Sổ đăng ký thiết bị cẩu trong đó ghi ngày kiểm tra, kiểm định
nên luôn có sẵn theo yêu cầu.
Các tài liệu khác Các tài liệu khác nên dễ dàng đƣợc tiếp cận sử dụng cho thợ vận
hành bao gồm:
Sổ tay, sách hƣớng dẫn và quy trình vận hành
13. Ngƣời lao động (thợ cận hành cần trục, ngƣời ra hiệu) tham gia
phải có chứng chỉ cần thiết đủ điều kiện làm công việc có độ nguy
hiểm cao.
14. Thợ vận hành phải đƣợc đào tạo kiến thức và làm quen về chế tạo
lắp dựng, model của cần trục theo các tài liệu, sách hƣớng dẫn
đào tạo thợ vận hành cho loại cần trục họ sẽ sử dụng.
15. Công tác huấn luyện ban đầu cho ngƣời lao động (ví dụ nhƣ thợ
vận hành, thợ chằng buộc, ngƣời ra hiệu, các công nhân làm việc
trong vùng xung quanh cần trục) phải bao gồm cả nội dung phải
làm gì trong các trƣờng hợp khẩn cấp liên quan đến cần trục và
nhận diện ngƣời giữ những vai trò cụ thể trong tình huống khẩn
cấp.
Đặt và lắp dựng máy, thiết bị
Gần các máy, 16. Cần trục phải đƣợc đặt ở vị trí sao cho các nguy cơ tổn thƣơng
thiết bị, các do va chạm với các máy, thiết bị và kết cấu khác ở mức thấp nhất.
kết cấu và các 17. Trong trƣờng hợp cần trục chia sẻ không gian làm việc với cần
khu vực công trục khác từ chỗ làm việc liền kề, Nhà thầu phải điều phối và triển
cộng khai thực hiện công việc theo các quy trình vận hành chuẩn đã
đƣợc lập, ví dụ nhƣ Thuyết minh biện pháp an toàn để giảm đến
mức tối thiểu nguy cơ va chạm.
18. Cần trục phải đƣợc đặt ở vị trí sao cho tránh đƣợc việc cẩu tải
trọng qua các khu vực công cộng (ví dụ nhƣ lối đi, đƣờng bộ,
đƣờng sắt, đƣờng thủy và các tòa nhà) ở những nơi có thể.
Vùng cấm 19. Các vùng cấm thích hợp phải đƣợc thiết lập xung quanh cần trục,
để:
Ngăn ngừa cần trục đến gần khu vực lân cận đƣờng dây điện
trên cao;
Ngăn có ngƣời làm việc xung quanh khu vực cần trục mà
không cần thiết phải ở đó;
Ngăn ngừa các máy, thiết bị và phƣơng tiện giao thông khác đi
vào khu vực cần trục;
Tránh cẩu tải trọng qua khu vực đang có ngƣời;
Giữ ngƣời lao động và những ngƣời khác ở một khoảng cách
an toàn khi công tác bảo dƣỡng hoặc trƣợt cần trục đang đƣợc
tiến hành.
20. Tất cả ngƣời lao động có liên quan phải đƣợc thông báo và biết
rõ những nơi có thiết lập vùng cấm.
Lắp dựng và 21. Nên có một hệ thống tại chỗ để đảm bảo trong quá trình lắp dựng,
tháo dỡ cần trƣợt và tháo dỡ cần trục, rủi ro cần trục bị đổ ở mức tối thiểu,
trục tháp bao gồm:
Các chỉ dẫn cho hoạt động lắp dựng và tháo dỡ;
Các hoạt động đƣợc giám sát bởi ngƣời có thẩm quyền;
Các bộ phận đƣợc lắp ráp theo đúng trình tự;
Các cấu kiện của tháp đúng model và đƣợc nhận diện theo loại
và số sêri;
Sử dụng bu lông đúng cấp đúng chủng loại để liên kết các cấu
kiện tháp; và
Các vùng cấm thích hợp đƣợc duy trì.
22. Dây căng cần trục phải đƣợc đảm bảo nối chặt với kết cấu hỗ trợ
trong khoảng thời gian lắp dựng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và
nhà thiết kế.
23. Các biện pháp kiểm soát phải đƣợc đặt tại chỗ nhằm giảm đến
mức tối thiểu nguy cơ ngƣời lao động bị rơi, ngã từ trên cao trong
quá trình lắp dựng, trƣợt và tháo dỡ cần trục.
24. Các biện pháp kiểm soát phải đƣợc đặt tại chỗ nhằm giảm đến
mức tối thiểu nguy cơ ngƣời lao động hoặc những ngƣời khác bị
các vật rơi vào trong quá trình lắp dựng, trƣợt và tháo dỡ cần trục.
Chạy thử 25. Báo cáo chạy thử phải có sẵn để xác nhận cần trục đã đƣợc ngƣời
có thẩm quyền thử nghiệm, kiểm tra và đảm bảo đủ điều kiện
chạy tốt trƣớc khi đƣa vào hoạt động.
26. Các điều kiện về gió phải đƣợc xem xét về việc chúng có thể ảnh
hƣởng thế nào đến sự ổn định của cần trục.
Vận hành máy, thiết bị an toàn
Thông tin liên 27. Một phƣơng pháp thông tin liên lạc tin cậy giữa thợ vận hành cần
lạc trục và những ngƣời lao động khác (ví dụ nhƣ ngƣời ra hiệu, thợ
chằng buộc, ngƣời điều phối cần trục) phải đƣợc triển khai thực
hiện nhằm ngăn ngừa việc rơi tải và va chạm với các máy, thiết bị
và kết cấu khác.
28. Thông tin liên lạc có thể bao gồm việc sử dụng:
Thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến, bao gồm tần số sóng vô
tuyến chuyên dụng, kiểm tra thiết bị, đàm thoại liên tục và rõ
ràng và quy trình khi mất tín hiệu;
Ra hiệu bằng tay;
Các phƣơng pháp khác nhƣ là chuông, còi và huýt sáo.
29. Khi có nhiều hơn một ngƣời ra hiệu tham gia vào một lần cẩu,
mỗi ngƣời nên hiểu rõ trách nhiệm của mình trong phần nào, ở
đâu trong quá trình cẩu để đảm bảo thợ vận hành nhận chỉ dẫn
qua sóng vô tuyến hoặc quan sát hiệu lệnh chỉ từ duy nhất một
ngƣời tại một thời điểm bất kỳ nào.
Các thiết bị 30. Cần trục phải có đủ các chức năng an toàn và thiết bị chỉ báo hoạt
giới hạn và chỉ động tốt:
báo Bộ giới hạn công suất định mức để ngăn ngừa việc quá tải;
Thiết bị giới hạn chuyển động để ngăn ngừa hƣ hại cho cần cẩu
do di chuyển ra ngoài phạm vi di chuyển theo thiết kế;
Thiết bị chỉ báo bán kính làm việc thể hiện vị trí tải trọng đƣợc
treo so với cần trục ;
Thiết bị chỉ báo tải trọng để đo và thể hiện khối lƣợng của tải
đƣợc cẩu.
Các tải trọng 31. Tất cả các số công suất cẩu phải luôn trong điều kiện tốt và đƣợc
cẩu dán nhãn thích hợp với các thông tin liên quan (ví dụ tải trọng làm
việc an toàn)
Vấn đề 32. Nên có lối đi an toàn vào ca bin cần trục và các khu vực ra vào
an thƣờng xuyên khác của cần trục.
toàn, hiệu quả 33. Phải lập các quy trình để ngăn ngừa các sự cố đi liền với kết quả
thực hiện công việc kém do mệt mỏi, nhƣ là khối lƣợng làm việc,
độ dài ca làm, những giờ và ngày trƣớc đây đã làm việc.
Để cần trục 34. Trƣớc khi để cần trục không có ngƣời giám sát, phải đảm bảo
không có ngăn ngừa bất kỳ ngƣời không phận sự nào sử dụng. Yêu cầu
ngƣời giám sát phải:
Dỡ bỏ tất cả tải trọng khỏi móc cẩu;
Nâng móc cẩu lên một vị trí có đủ không gian an toàn cho các
hoạt động khác;
Tắt tất cả các động cơ;
Rút chìa khóa ra khỏi cần trục;
Để phần cần theo hƣớng gió thổi, vị trí không có nguy cơ phần
cần va chạm với các kết cấu khác;
Khóa ca bin điều khiển; và,
Hạn chế việc đi vào boong máy.
4.4. Sử dụng an toàn máy vận thăng
Phần này đƣa ra hƣớng dẫn an toàn trong lắp dựng, tháo dỡ, vận hành và sử dụng
máy vận thăng trong xây dựng.
Nhà thầu thực hiện:
- Dán các hƣớng dẫn an toàn lên các vị trí dễ thấy. Chắc chắn rằng tất cả mọi
ngƣời tham gia lắp dựng, sử dụng, vận hành hoặc tháo dỡ máy vận thăng có nhận thức
đầy đủ và đã đƣợc đào tạo về vận hành an toàn máy vận thăng.
- Không đƣợc lắp dựng, tháo dỡ hoặc điều chỉnh máy vận thăng khi không có sự
giám sát của ngƣời có đủ năng lực, trình độ. Việc sửa đổi máy vận thăng phải có sự chấp
thuận từ nhà sản xuất hoặc thực thể tƣơng đƣơng.
- Làm theo tất cả các khuyến nghị của nhà sản xuất thiết bị đƣợc ghi trong sổ tay
hƣớng dẫn vận hành. Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam liên
quan đến máy vận thăng trong xây dựng.
- Trƣớc khi sử dụng máy vận thăng, việc kiểm tra trƣớc khi bắt đầu theo nội dung
đƣợc mô tả trong sổ tay hƣớng dẫn vận hành đối với máy đó và kiểm tra các nguy hiểm
hay xuất hiện phải đƣợc hoàn tất. Không đƣợc chở ngƣời trƣớc khi công tác kiểm tra
hàng ngày hoàn tất.
- Các công tác kiểm tra theo yêu cầu của nhà sản xuất và nhà nƣớc phải đƣợc
thực hiện tối thiểu mỗi tháng một lần. Việc kiểm tra phải do ngƣời có đủ năng lực, trình
độ thực hiện. Không đƣợc vận hành máy vận thăng nếu thiết bị an toàn đã quá hạn cần
thay thế hoặc cần thực hiện thí nghiệm kiểm tra rơi.
- Luôn luôn để thang trong buồng máy phòng trƣờng hợp khẩn cấp đi vào từ mái.
Lan can bảo vệ luôn luôn đƣợc lắp đặt ở phần đỉnh mái. Cửa vào từ mái phải đƣợc đóng
lại trong quá trình vận hành. Không đƣợc bỏ khóa liên động.
- Phần hàng rào trên mặt đất phải đƣợc đóng và khóa trong toàn bộ thời gian máy
vận thăng hoạt động. Chỉ có những ngƣời có phận sự đƣợc phép vào phía trong phần
hàng rào và chỉ khi có đủ kiến thức của thợ vận hành.
- Không đƣợc chở quá giới hạn tải trọng tối đa nhƣ quy định của nhà sản xuất
máy vận thăng. Tham khảo sổ tay vận hành về tải trọng tối đa.
- Các sổ tay vận hành phải luôn có sẵn tại công trƣờng cho thợ vận hành.
- Không đƣợc thực hiện việc vận hành, lắp dựng, đặt hoặc tháo dỡ máy vận thăng
khi đang bị ảnh hƣởng bởi thuốc, chất có cồn hoặc các chất kích thích khác.
- Khi có thể, phải sử dụng các biện pháp để bảo vệ chống lại việc để những ngƣời
không đƣợc phép sử dụng máy. Luôn luôn đảm bảo máy vận thăng không bị ngƣời
không đƣợc phép sử dụng sau ca làm việc.
- Không đƣợc vận hành thiết bị khi có bất kỳ cửa tủ điện nào bị mở. Đảm bảo
rằng các bộ phận điện trong điều kiện đúng cách và vận hành an toàn.
- Không đƣợc tiến hành lắp dựng, vận hành hoặc tháo dỡ máy vận thăng khi có
gió với tốc độ vƣợt quá 30mph, hoặc trong giông tố, sét.
- Không đƣợc nâng hạ buồng máy khi có ngƣời ở trong hoặc trên tháp vận thăng,
ở trong hàng rào trên mặt đất hoặc có khả năng ở trong đƣờng di chuyển của máy.
- Tất cả hành khách/thợ vận hành phải phải ở trong buồng máy hoặc phía bên
ngoài đƣờng di chuyển của máy trƣớc khi buồng máy di chuyển.
5. Các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến điện, hàn
5.1. Hàn điện
- Trƣớc khi sử dụng máy hàn, dây cáp hàn không bị hƣ hại (ví dụ bị rò điện, hƣ
hại lớp cách điện);
- Thợ hàn phải đeo mặt nạ hàn, đeo găng tay và khẩu trang;
- Tình trạng của thiết bị giảm điện áp phải đƣợc kiểm tra trƣớc khi sử dụng;
- Kết nối dây nối bảo vệ của máy hàn với cực nối;
- Chỉ những ngƣời đã hoàn thành khóa học chuyên ngành/hàn điện cảm ứng và đã
qua kiểm tra các kỹ năng thực tế mới đƣợc tham gia công tác hàn;
- Cấm thực hiện công tác hàn tại nơi ẩm ƣớt hoặc khi thợ hàn bị ƣớt;
- Kìm hàn phải đảm bảo tuân theo các tiêu chuẩn quy định;
- Phải kiểm tra máy hàn định kỳ theo quy định. Lƣu ý:
- Tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật về an toàn lao động, tham khảo QCVN
3:2011/BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lao động đối với máy hàn điện và
công việc hàn điện.
- Các điểm kiểm tra tham khảo TCVN 3146:1986 Công việc hàn điện – Yêu cầu
chung về an toàn và TCVN 4086:1985 An toàn điện trong xây dựng – Yêu cầu chung.
5.2. Hàn, cắt bằng khí
- Thợ hàn phải mặc quần áo bảo hộ và sử dụng thiết bị phù hợp với công việc hàn
và cắt bằng khí;
- Bộ dụng cụ cắt bằng khí phải đƣợc trang bị bộ chống tia phản hồi;
Tên ngƣời có liên quan phải đƣợc thông báo trên công trƣờng nơi sử dụng dụng cụ cắt bằng
khí;
- Nhãn “đầy” và “hết’’ phải đƣợc gắn trên bình khí/ôxy;
- Bình chữa cháy phải đƣợc bố trí trên công trƣờng nơi có sử dụng dụng cụ khí;
- Kiểm tra hƣ hại và mất ổn định của ống dẫn khí trƣớc khi sử dụng, đồng thời
phải kiểm tra rò rỉ khí từ ống và liên kết giữa ống và dụng cụ cắt hàn;
- Kiểm tra hƣ hại và mất ổn định của van giảm áp trên dụng cụ hàn cắt và áp
lực của khí nén;
- Chỉ những ngƣời có đủ điều kiện về kiến thức và tay nghề mới đƣợc sử dụng
dụng cụ khí;
- Kính, bảo vệ chống mạt/tia lửa phải đƣợc xem xét sử dụng;
- Khu vực nguy hiểm về cháy, nổ phải treo biển “Nguy hiểm! Dễ cháy!”. Lƣu
ý:
Các điểm kiểm tra tham khảo Nghị định 136/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi,bổ sung
một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và QCVN18:2021.
6. Các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến thi công trên mặt nƣớc,
dƣới mặt nƣớc;
6.1. Những điểm cần chú trọng trong giai đoạn chuẩn bị
Hiểu rõ điều kiện thi công
- Nhà thầu nắm bắt và hiểu rõ trƣớc các điều kiện sau đây phục vụ công tác thi
công xây dựng
- Chiều sâu mực nƣớc, địa hình và địa chất;
- Các đặc trƣng tại khu vực chính có liên quan đến các hiện tƣợng hàng hải và khí
tƣợng;
- Điều kiện giao thông trong khu vực thi công, bao gồm cả các tuyến giao thông
trên mặt nƣớc hoặc trên kênh đào;
- Sự có mặt của các chƣớng ngại vật dƣới nƣớc nhƣ là tàu đắm;
- Sự có mặt của các tiện ích đƣợc chôn ngầm nhƣ là cáp thông tin, cáp điện,
đƣờng ống cấp ga, đƣờng ống cấp nƣớc; và,
- Các đƣờng dây trên không và các tiện ích tƣơng tự khác xung quanh khu vực thi
công.
Quy trình thi công
- Nhà thầu chỉ rõ trƣớc quy trình thi công và giám sát viên chịu trách nhiệm với
các công việc đƣợc thực hiện trên mặt nƣớc có tính đến các điều kiện đặc biệt về thi
công xây dựng và các yếu tố liên quan khác.
- Phƣơng tiện bảo hộ
- Ngƣời lao động phải mặc áo phao khi thực hiện công việc. Họ phải sử dụng
đai an toàn khi làm việc ở nơi có thể bị rơi ngã và bị thƣơng do các vật bay
hoặc rơi hoặc va chạm với các kết cấu chính hoặc kết cấu tạm.
6.2. Khi thi công trên mặt nước
- Thực hiện các biện pháp sau khi tiến hành thi công trên mặt
nƣớc; Biện pháp ngăn ngừa ngƣời lao động rơi xuống nƣớc
- Triển khai hệ thống cấp cứu cho ngƣời lao động trong trƣờng hợp bị rơi xuống
nƣớc
- Đảm bảo ngƣời lao động không thực hiện công việc trên mặt nƣớc một mình;
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn chống lũ lụt, mƣa bão, hoặc sóng
biển
- trong quá trình thi công trên mặt nƣớc;
- Thu thập các thông tin về mực nƣớc hoặc thủy triều liên quan chung đến công
trình;
- Quy định và truyền đạt các biện pháp ứng phó khẩn cấp trƣớc tới tất cả ngƣời
lao động có liên quan;
- Đặt các phƣơng tiện bảo hộ tại nơi làm việc để sẵn sàng sử dụng khi cần, bao
gồm các phƣơng tiện bảo hiểm và dây thừng;
- Đƣa ra các lƣu ý cụ thể về chiếu sáng khi thi công vào buổi tối và ngƣời gác
thích hợp;
- Cấm việc xuống nƣớc từ mạn tàu và sử dụng tàu, thuyền quá tải;
- Lắp đặt và duy trì thƣờng xuyên các thiết bị cứu hộ tại những nơi thích hợp trên
tàu, thuyền;
- Thực hiện các biện pháp an toàn khi tiến hành thi công trên sông có đập ở
thƣợng lƣu chống việc tháo nƣớc từ hồ chứa; và,
- Đình chỉ thi công khi thời tiết có bão nhƣ nhƣ là mƣa to hay gió lớn.
7. Các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến thi công công trình ngầm.
7.1. Các điểm cần chú trọng trong giai đoạn chuẩn bị
- Hiểu rõ điều kiện thi công
- Nhà thầu thực hiện các biện pháp thích hợp giả định rằng mức độ dƣỡng khí
không đủ khi tiến hành thi công trong các điều kiện sau:
Không gian khép kín và các nơi tƣơng tự khác không đƣợc sử dụng trong một thời gian dài,
phải có ngƣời cảnh giới ở bên ngoài;
- Bên trong những nơi trên tiếp xúc với hoặc dẫn tới các lớp địa chất sau:
Lớp cát sỏi có lớp cách nƣớc ở ngay trên, có một lƣợng ít hoặc không có
nƣớc lọt qua hoặc chảy nƣớc;
Lớp địa chất chứa các muối sắt hoặc muối mangan;
Lớp địa chất chứa metan, etan hoặc butan;
Lớp địa chất phun hoặc có khả năng phun ra nƣớc có khí cacbonat;
Các lớp bùn.
- Bể chứa, đƣờng ống dẫn, ga cống và hố đào;
- Bên trong bể chứa, đƣờng ống dẫn, ga cống và hố đào khi nƣớc mƣa, nƣớc sông,
hoặc nƣớc bị thấm vào đọng lại hoặc nƣớc đọng từ trƣớc tại một số thời điểm;
- Bên trong thùng chứa, bể chứa, đƣờng cống, đƣờng ống dẫn, ga cống, mƣơng
đào, hố đào có chứa hoặc từng chứa các chất thải hữu cơ, bùn, rác, chất lỏng có bột giấy,
hoặc các chất ăn mòn hoặc dễ phân hủy khác;
- Hiện trƣờng thi công đào, thi công móng cọc hoặc các vùng xung quanh nơi thi
công có hoặc từng có sử dụng khí nén;
- Những nơi công việc thực hiện có sử dụng máy thi công có động cơ đốt trong ở
trong môi trƣờng kín.
- Quy trình thi công
- Nhà thầu chỉ rõ trƣớc quy trình thi công và giám sát viên chịu trách nhiệm với
các công việc đƣợc thực hiện ở nới có nguy hiểm do thiếu dƣỡng khí có tính đến các
điều kiện đặc biệt về thi công xây dựng và các yếu tố liên quan khác.
- Đo lƣờng môi trƣờng làm việc
- Nhà thầu chỉ rõ trƣớc thời gian và phƣơng pháp đo nồng độ dƣỡng khí, và quy
trình quản lý các nồng độ trong các môi trƣờng làm việc khác nhau sẽ đƣợc áp dụng.
- Huấn luyện trƣớc cho ngƣời lao động
- Nhà thầu tổ chức huấn luyện cho ngƣời lao động làm việc tại những khu vực có
nguy cơ thiếu dƣỡng khí về:
- Ảnh hƣởng của việc thiếu dƣỡng khí đối với cơ thể và các triệu chứng liên quan;
- Cách sử dụng các phƣơng tiện bảo hộ bao gồm mặt nạ thở;
- Sơ tán trong trƣờng hợp xảy ra tai nạn và các phƣơng pháp xử lý khẩn cấp.
- Phƣơng tiện bảo hộ
- Ngƣời lao động phải đội mũ bảo hộ và sử dụng các phƣơng tiện bảo hộ để bảo
vệ chân khi làm việc. Những nơi có xuất hiện khí độc, ngƣời lao động phải đeo mặt nạ
phòng độc hoặc mặt nạ thở. Ngƣời lao động phải sử dụng đai an toàn khi làm việc ở
những nơi có thể bị rơi ngã.
7.2. Các điểm cần chú trọng khi làm việc tại nơi có nguy cơ thiếu dƣỡng khí
- Lắp đặt và duy trì các thiết bị đo lƣờng cần thiết để đo nồng độ khí trong môi
trƣờng làm việc, khi thi công tại nơi có nguy cơ thiếu dƣỡng khí;
- Thực hiện việc đo lƣờng môi trƣờng làm việc khi thi công tại nơi có nguy cơ
thiếu dƣỡng khí, trƣớc khi bắt đầu mỗi và mọi ca làm việc. Nếu kết quả đo vƣợt quá tiêu
chuẩn cho phép, Nhà thầu phải ngay lập tức tiến hành các biện pháp cần thiết và đảm bảo
rằng không có bất cứ công việc nào đƣợc tiến hành cho tới khi kết quả đo cho giá trị dƣới
mức tiêu chuẩn;
- Tuân thủ các yêu cầu sau khi đo lƣờng môi trƣờng làm việc:
- Khi vào khu vực đo, phải sử dụng các phƣơng tiện bảo hộ nhƣ mặt nạ thở nhằm
tránh việc hít thở trực tiếp không khí trong khu vực đo;
- Việc đo lƣờng không đƣợc thực hiện bởi đơn lẻ một ngƣời lao động; Nhà thầu
phải luôn bố trí ngƣời canh thích hợp.
- Luôn luôn duy trì hệ thống thông gió khi thực hiện công việc tại nơi có nguy cơ
thiếu dƣỡng khí;
- Cung cấp phƣơng tiện bảo hộ bao gồm mặt nạ thở, dụng cụ sơ tán bao gồm thang
và dây thừng và các thiết bị cứu nguy cần thiết khác khi công việc đƣợc thực hiện ở
những nơi có nguy cơ thiếu dƣỡng khí;
- Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa việc xâm nhập trái phép vào khu vực có nguy
cơ thiếu dƣỡng khí, và đặt các biển báo liên quan;
- Đảm bảo rằng giám sát viên chịu trách nhiệm sẽ ngay lập tức đình chỉ thi công bất
cứ khi nào thấy có khả năng thiếu dƣỡng khí và sơ tán ngƣời lao động tới nơi an toàn;
- Đảm bảo rằng đội cứu hộ có sử dụng phƣơng tiện bảo hộ (nhƣ là mặt nạ thở) khi
thực hiện giải cứu các nạn nhân bị thiếu dƣỡng khí và tiến hành các biện pháp để ngăn
ngừa tai nạn xảy ra tiếp;
- Đảm bảo rằng công việc đƣợc thực hiện có thông gió liên tục, khi làm việc tại
những không gian kín có máy thi công dùng động cơ đốt trong đang chạy.
8. Các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến cháy,
- Bổ nhiệm một quản lý kiểm soát cháy, và thiết lập một mạng lƣới trao đổi thông
tin khẩn cấp và hệ thống quản lý phòng cháy chữa cháy;
- Lắp đặt các phƣơng tiện chữa cháy thích hợp với loại công việc thực hiện tại tất
cả các chỗ có hỏa hoạn cần xử lý, và chỉ báo rõ ràng vị trí cúa các phƣơng tiện đó;
- Thay mới các phƣơng tiện chữa cháy trƣớc khi hết hạn sử dụng;
- Thiết lập các hiệu lệnh, tín hiệu để cảnh báo đám cháy bùng phát;
- Rà soát và thực hiện diễn tập sơ tán và chữa cháy;
- Đảm bảo rằng ngƣời có năng lực, trình độ thực hiện các biện pháp phòng ngừa
khi hàn hoặc cắt có sử dụng lửa;
- Cất giữ các chất thải đã bị nhiễm dầu và có khả năng hòa tan trong các thùng
kim loại, hoặc đổ bỏ theo cách thích hợp;
- Đảm bảo rằng không có vật liệu dễ cháy nào có tại hoặc ở xung quang hiện
trƣờng có thao tác dùng đến lửa;
- Ngay lập tức đƣa ra các hiệu lệnh, tín hiệu cảnh báo cháy sau khi hỏa hoạn bùng
phát;
- Lắp đặt các bảng hiệu cảnh báo cháy khắp trên toàn bộ công trƣờng xây dựng.
9. Các biện pháp ngăn ngừa tai nạn cho cộng đồng, công trình lân cận
9.1. Khi tiến hành công việc có rủi ro gây tai nạn cho bên thứ ba, Nhà thầu rà soát
các biện pháp sau đây có xét đến điều kiện làm việc cụ thể:
- Lắp đặt hàng rào vây quanh và các cổng tạm và các biện pháp có liên quan;
- Các biện pháp liên quan đến khu vực xung quanh cổng vào công trƣờng xây
dựng;
- Lắp đặt các lối đi bộ tạm thời;
- Trao đổi thông tin với cƣ dân địa phƣơng khu vực xung quanh công trƣờng xây
dựng;
- Dọn dẹp và làm sạch;
- Các biện pháp liên quan đến thi công trên đƣờng giao thông công cộng;
- Ngăn ngừa các vật bay và rơi tới bên thứ ba;
- Ngăn ngừa việc phát sinh bụi;
- Cung cấp đủ chiếu sáng;
- Ngăn ngừa tiếng ồn và rung động;
- Tuần tra công trƣờng.
9.2. Lắp đặt hàng rào vây quanh và các cổng tạm
- Nhà thầu xây dựng hàng rào và các cổng tạm trên chu vi của công trƣờng xây
dựng, để ngăn chặn sự xâm nhập của bên thứ ba và các tai nạn cho cộng đồng.
9.3. Biện pháp liên quan đến hàng rào vây quanh và các cổng tạm
- Nhà thầu xây dựng hàng rào vây quanh tạm thời trên chu vi của công trƣờng xây
dựng để ngăn chặn bên thứ ba xâm nhập vào tại bất kỳ thời gian đã định nào. Nhà thầu rà
soát biện pháp kết cấu đƣợc thiết kế để ngăn chặn trẻ em xâm nhập vào khu vực công
trƣờng, có xét đến các yêu cầu sau:
Hàng rào bao quanh tạm thời phải có chiều cao phù hợp để trẻ em khó trèo qua
đƣợc;
Kích thƣớc mắt lƣới sử dụng cho hàng rào tạm phải đủ nhỏ để ngăn chặn trẻ em
thò chân tay hoặc đầu qua đƣợc;
Hàng rào tạm không đƣợc phép có khoảng hở ở bên dƣới, để trẻ em không thể
chui qua.
- Hàng rào tạm phải đƣợc làm bằng loại vật liệu có thể chịu đƣợc gió to hoặc
ngoại lực tác động và đủ bền để tiếp tục đứng vững trong suốt thời gian nhƣ dự kiến.
- Khi lắp dựng hàng rào tạm, công việc phải đƣợc thực hiện có lƣu tâm tới bên thứ
- ba.
- Hàng rào tạm phải đƣợc kiểm tra và duy trì thƣờng xuyên để đảm bảo rằng
- chúng ngăn chặn đƣợc sự xâm nhập.
- Vị trí đặt cổng không đƣợc gây trở ngại tới giao thông xe cộ và ngƣời đi bộ nói
chung.
- Cổng phải có thể khóa đƣợc. Khi cổng mở, Nhà thầu phải thực hiện các biện
pháp thích hợp bao gồm bố trí ngƣời theo dõi hoặc ngƣời ra hiệu cho xe cộ làm việc.
- Cổng của hàng rào vây quanh tạm phải đƣợc chỉ báo, nhƣ là các ký hiệu cấm
ngƣời không có phận sự vào công trƣờng phải đƣợc đặt lên.
- Không bên thứ ba hoặc xe cộ chung nào đƣợc cho phép vào khu vực xây dựng
mà không có giấy phép từ trƣớc, không cần biết liệu có hay không công việc đang đƣợc
tiến hành.
9.4. Biện pháp liên quan đến khu vực xung quanh cổng vào công trường xây dựng
- Nhà thầu cung cấp khu vực vào và ra cho xe cộ làm việc tại công trƣờng xây
dựng và lắp đặt các biển báo chỉ dẫn thích hợp hoặc các biện pháp tƣơng tự để thông báo
với bên thứ ba bao gồm cả ngƣời đi bộ về việc ra vào của xe cộ làm việc.
- Nhà thầu đảm bảo rằng giao thông của bên thứ ba là ƣu tiên cao nhất tại khu vực
cổng, và nỗ lực để ngăn ngừa các tai nạn với cộng đồng kết hợp với việc ra vào của xe cộ
làm việc. Ngƣời điều khiển giao thông hoặc ngƣời ra hiệu phải đƣợc bố trí khi cần thiết
có tính đến tần suất xe cộ làm việc đi qua cổng và lƣu lƣợng giao thông chung.
9.5. Biện pháp liên quan đến lối đi tạm cho người đi bộ
Khi cho phép bên thứ ba sử dụng lối đi đƣợc xây dựng tạm phục vụ cho công việc,
Nhà thầu phải lập một lối đi tạm cho ngƣời đi bộ theo các yêu cầu sau:
- Hàng rào hoặc các tấm panen phải đƣợc lắp đặt dọc đƣờng biên giữa lối đi tạm
và khu vực xây dựng;
- Lối đi tạm phải đủ rộng và cao để ngƣời đi bộ có thể đi qua;
- Sàn của lối đi tạm phải đƣợc thiết kế, để ngăn ngừa vấp, trƣợt và các tổn thƣơng
- khác;
- Lối đi tạm phải đƣợc nhận diện bằng cách sử dụng các ký hiệu, và biển báo
- Hƣớng dẫn hoặc các biện pháp tƣơng tự khác phải đƣợc cung cấp để ngăn ngừa
việc ngẫu nhiên đi vào công trƣờng xây dựng;
- Chiếu sáng thích hợp phải đƣợc lắp đặt và hoạt động khi trời tối;
- Khi công việc đƣợc tiến hành phía trên hoặc gần lối đi tạm, phải thực hiện các
biện pháp để ngăn ngừa tai nạn do vật bay hoặc rơi.
9.6. Trao đổi thông tin với cư dân địa phương khu vực xung quanh công trường xây
dựng
Nhà thầu cùng với Chủ đầu tƣ và TVGS theo nhƣ tài liệu hợp đồng, thông báo tới
cƣ dân địa phƣơng khái quát về công trình xây dựng, và đẩy mạnh việc trao đổi thông tin
và hợp tác với ngƣời dân trong công việc.
- Chủ đầu tƣ và TVGS phải làm cho việc trao đổi thông tin trở nên thuận tiện với
cƣ dân địa phƣơng.
- Dọn dẹp và làm sạch
- Nhà thầu giữ bên trong và xung quanh công trƣờng xây dựng luôn gọn gàng và
sạch để tránh gây phiền toái cho cƣ dân địa phƣơng.
- Biện pháp liên quan đến thi công trên đƣờng giao thông công cộng
Khi tiến hành công việc trên đƣờng giao thông công cộng, Nhà thầu phải thực hiện
các biện pháp cho phép có lối đi cho xe cộ chung và bên thứ ba, và cấm bên thứ ba đi
vào khu vực làm việc.
9.7. Biện pháp ngăn ngừa tai nạn cho bên thứ ba gây ra bởi các vật bay và rơi
Nhà thầu phải thực hiện các biện pháp ngăn ngừa các vật bay và rơi khi tiến hành
công việc gần ranh giới của công trƣờng xây dựng hoặc ở nơi cao và có rủi ro là bên thứ
ba sẽ bị tổn thƣơng bởi các vật đó.
9.8. Biện pháp ngăn ngừa phát sinh bụi
Khi bụi phát sinh do việc thi công xây dựng công trình và có thể gây tổn hại đến
khu vực xung quanh, Nhà thầu phải thực hiện các biện pháp để ngăn chặn việc phát tán
bụi tới khu vực xung quanh có xét tới các yêu cầu sau:
- Dừng hoặc giảm khối lƣợng công việc gây ra bụi;
- Giảm khối lƣợng phát sinh bụi;
- Phun nƣớc và sử dụng các phƣơng pháp thích hợp khác khi cần thiết để giảm
việc phát tán bụi gây ra bởi việc thi công;
- Ngăn bụi không bị phát tán gần nguồn gây ra. 9.11.Cung cấp đủ chiếu sáng
Nhà thầu phải cung cấp thêm chiếu sáng thích hợp những nơi việc thi công xây
dựng yêu cầu phải di dời hoặc thay đổi vị trí các phƣơng tiện chiếu sáng công cộng hiện
có nếu việc đó gây ra bất kỳ phiền hà nào tới giao thông của bên thứ ba.
9.9. Ngăn ngừa tiếng ồn và rung động
Nhà thầu phải thực hiện các biện pháp để giảm thiểu tiếng ồn và rung động, phát
sinh từ việc tiến hành thi công xây dựng và có thể gây ra tổn hại tới khu vực xung quanh,
bằng cách:
- Dừng hoặc giảm khối lƣợng công việc gây ra tiếng ồn hoặc rung động;
- Thực hiện biện pháp để giảm thiểu nguồn gây ra tiếng ồn hoặc rung động.
- Tuần tra công trƣờng
Nhà thầu phải thực hiện việc tuần tra cả trên công trƣờng xây dựng lẫn khu vực
xung quanh để kiểm tra và phát hiện bất cứ điều kiện nào có thể ảnh hƣởng tới bên thứ
ba.
10. Các biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông và các biện pháp ngăn ngừa tai
nạn lao động khác có liên quan
10.1. Các quy định chung trên công trƣờng xây dựng
Nếu có rủi ro về tai nạn giao thông trong phạm vi công trƣờng xây dựng, Nhà thầu
thông qua các biện pháp sau đây có tính đến các điều kiện làm việc:
- Đặt các lối đi an toàn và các biện pháp có liên quan;
- Đặt các tuyến đƣờng cho xe cộ làm việc và các biện pháp có liên quan.
a) Đặt các lối đi an toàn
Nhà thầu đặt và duy trì các lối đi bộ an toàn để đảm bảo lối đi an toàn cho ngƣời lao
động trong phạm vi công trƣờng xây dựng.
b) Biện pháp liên quan đến lối đi an toàn
Nhà thầu phải:
- Tách rõ lối đi an toàn với các tuyến đƣờng của xe cộ tránh việc giao cắt phức tạp;
- Đảm bảo lối đi an toàn đủ rộng để cho phép ngƣời lao động qua lại an toàn có xét
tới số lƣợng ngƣời lao động làm việc tại mỗi nơi;
- Thực hiện biện pháp ƣu tiên ngƣời đi bộ tại những nơi lối đi bộ giao cắt với tuyến
đƣờng của xe cộ.
- Đảm bảo các lối đi an toàn có các tấm sàn cùng cao độ, để tránh việc vấp, trƣợt
hoặc tổn thƣơng khác;
- Nhận diện lối đi an toàn qua ký hiệu;
- Đảm bảo không có chƣớng ngại vật nhƣ là vật liệu hoặc thiết bị đặt lên trên lối đi
an toàn.
c) Đặt các tuyến đƣờng cho xe cộ làm việc
Nhà thầu phải chỉ rõ và duy trì tuyến đƣờng di chuyển an toàn cho xe cộ và máy thi
công trong phạm vi công trƣờng xây dựng.
d) Các biện pháp liên quan đến tuyến đƣờng của xe cộ làm việc Nhà thầu phải:
- Tách rõ tuyến đƣờng của xe cộ làm việc với các lối đi an toàn;
- Đảm bảo rằng các tuyến đƣờng cho xe cộ làm việc di chuyển có đủ chiều rộng
để cho phép việc đi lại về mặt số lƣợng, kích thƣớc và chủng loại xe cộ và máy, và có
tính đến quy mô của công trình xây dựng có liên quan;
- Xác định hƣớng tuyến, trắc dọc và mặt cắt ngang của tuyến đƣờng có xem xét
tính lâu bền của mặt đƣờng, hệ thống thoát nƣớc và các yếu tố khác để đảm bảo việc đi
lại an toàn của xe cộ
- Tránh việc hƣớng đƣờng xe cộ làm việc đi lại quá dốc hoặc quá cong;
- Giảm thiểu tối đa số lƣợng các điểm giao cắt với các lối đi bộ an toàn;
- Đảm bảo rằng không có chƣớng ngại vật nào đƣợc đặt trên đƣờng đi của xe cộ
có thể gây ra xáo trộn giao thông;
- Nhận diện tuyến đƣờng của xe cộ làm việc bằng cách sử dụng các ký hiệu;
- Xác định và chỉ báo rõ ràng giới hạn tốc độ và tải trọng áp dụng cho tuyến
đƣờng. Bố trí các ngƣời ra hiệu khi cần thiết tại ranh giới giữa đƣờng của xe cộ làm việc
với đƣờng công cộng để ngăn ngừa việc va chạm với ngƣời đi bộ hoặc xe cộ bên ngoài;
- Chỉ báo về hạn chế chiều cao nơi có đƣờng dây trên không hoặc các tiện ích trên
không khác đang tồn tại phía trên tuyến đƣờng của xe cộ làm việc, và cấm các xe cộ có
kích thƣớc vƣợt quá giới hạn đi qua tuyến đƣờng đó.
VII. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI DỤNG CỤ,
PHƢƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN
1. Quy định chung
- Đảm bảo để ngƣời lao động sử dụng các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân thích hợp
với loại công việc và điều kiện làm việc, ở những nơi họ có thể có nguy cơ gặp nguy
hiểm trong khi tiến hành thi công;
- Sử dụng các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân đƣợc chứng nhận phù hợp theo các luật
và quy định có liên quan ;
- Huấn luyện cho ngƣời lao động về cách sử dụng và quản lý phƣơng tiện bảo hộ,
và hƣớng dẫn cách dùng thích hợp;
- Đảm bảo rằng ngƣời lao động sử dụng phƣơng tiện bảo hộ thích hợp tùy thuộc
vào công việc và điều kiện làm việc..
- Để đảm bảo an toàn cho ngƣời lao động, nên chuẩn hóa về chất lƣợng và hiệu
quả của các trang thiết bị bảo hộ lao động chuyên dùng cho việc bảo vệ con ngƣời lao
động khỏi những nguy cơ, chẳng hạn nhƣ Tiêu chuẩn quốc tế ISO/TC94: Phƣơng tiện
bảo vệ cá nhân.
-ISO/TC 94/ SC1 (ISO 3873:1977): Mũ bảo hộ;
-ISO/TC 94/ SC3 (ISO 4643:1992): Giày ủng bằng chất liệu đúc;
-ISO/TC 94/ SC4 (ISO 10333:2000): Hệ thống chống rơi ngã cá nhân;
-ISO/TC 94/ SC13 (ISO 6942:2002): Quần áo bảo hộ
-ISO/TC 94/ SC15 (ISO 16900:2014): Thiết bị bảo vệ hô hấp;
2. Mũ bảo hộ
- Đảm bảo mũ bảo hộ đƣợc sử dụng để giảm các tác động vào đầu trong trƣờng
hợp rơi, ngã, và bảo vệ đầu khỏi các vật bay hoặc rơi.
- Thông báo cho ngƣời lao động biết về các loại công việc và những nơi làm việc
cần phải đội mũ bảo hộ, hƣớng dẫn họ về cách sử dụng mũ, và cũng chỉ dẫn chi tiết phải
đội mũ bảo hộ bất cứ khi nào cần thiết.
- Mũ bảo hộ phải đƣợc thiết kế hoặc điều chỉnh cho vừa với đầu của ngƣời đội, và
quai mũ phải luôn luôn đƣợc thắt chặt khi ngƣời đội đang thực hiện những công việc có
nguy cơ rơi, ngã.
- Không sử dụng các mũ bảo hộ đã hỏng.
3. Dây an toàn
Nhà thầu đảm bảo:
- Đai an toàn đƣợc sử dụng để ngăn ngừa rơi, ngã khi thực hiện các công việc trên
cao, trên rìa của sàn công tác và gần những khoảng hở mà có thể xảy ra rơi, ngã;
- Đai an toàn đƣợc sử dụng thích hợp với vị trí và nội dung công việc;
- Ngƣời lao động phải đƣợc biết về vị trí và loại công việc cần phải sử dụng đai
an toàn, đƣợc huấn luyện sử dụng đúng cách, và cũng đƣợc chỉ dẫn chi tiết phải sử dụng
đai an toàn bất cứ khi nào cần thiết;
- Các đai an toàn hỏng (dù là mới bị hƣ hại một lần) không đƣợc sử dụng;
- Sử dụng các móc đai an toàn có chốt;
- Móc đai an toàn đƣợc gắn ở vị trí cao hơn thắt lƣng;
- Hệ thống gắn đai an toàn (đai, móc, neo) đƣợc lắp đặt trƣớc khi sử dụng đai an
toàn. Hệ thống này đủ khả năng chịu lực trong trƣờng hợp xảy ra rơi, ngã, và đƣợc kiểm
tra xem có vấn đề gì bất thƣờng không trƣớc khi sử dụng.
4. Phƣơng tiện bảo hộ cho mắt và mặt
- Phƣơng tiện bảo hộ đƣợc sử dụng để bảo vệ mắt và mặt khỏi những tia lửa hoặc
bụi bột nhỏ phát sinh từ các máy mài, bắn hóa chất từ các dung môi, hoặc tia lửa hoặc tia
sáng từ công tác hàn hoặc cắt;
- Khi sử dụng phƣơng tiện bảo hộ cho mặt nhƣ kính bảo hộ, phải sử dụng đúng
loại kính thích hợp với loại công việc;
- Ngƣời lao động phải đƣợc biết về vị trí và loại công việc cần sử dụng phƣơng
tiện bảo hộ, đƣợc hƣớng dẫn sử dụng đúng cách, và cũng đƣợc chỉ dẫn chi tiết phải sử
dụng phƣơng tiện bảo hộ bất cứ khi nào cần thiết.
5. Phƣơng tiện bảo hộ cho tai
- Phƣơng tiện bảo hộ cho tai đƣợc sử dụng để bảo vệ tai ở những nơi phát sinh
tiếng ồn lớn;
- Khi sử dụng phƣơng tiện bảo hộ cho tai nhƣ là nút tai hoặc bịt tai, phải sử dụng
đúng loại thích hợp với loại công việc;
- Ngƣời lao động đƣợc cho biết về vị trí và loại công việc cần sử dụng phƣơng
tiện bảo hộ tai, đƣợc hƣớng dẫn sử dụng đúng cách, và cũng đƣợc chỉ dẫn chi tiết phải
sử dụng phƣơng tiện bảo hộ bất cứ khi nào cần thiết.
6. Phƣơng tiện bảo hộ cho tay
- Phƣơng tiện bảo hộ cho tay đƣợc sử dụng để bảo vệ tay trƣớc các chất có thể
làm tổn hại đến da, trong công tác hàn, cắt và dung dịch (axit, sơn, các dung môi…);
- Khi sử dụng phƣơng tiện bảo hộ cho tay nhƣ là găng tay, phải sử dụng đúng loại
thích hợp với loại công việc;
- Ngƣời lao động đƣợc cho biết về vị trí và loại công việc cần sử dụng phƣơng
tiện bảo hộ tay, đƣợc hƣớng dẫn sử dụng đúng cách, và cũng đƣợc chỉ dẫn chi tiết phải
sử dụng phƣơng tiện bảo hộ bất cứ khi nào cần thiết.
Thời gian Đối tƣợng Nội dung kiểm tra*1 Tần suất
Hồ sơ khám sức khỏe
Tiền sử bệnh tật
Quá trình điều trị
Khi tuyển dụng Ngƣời lao động Khám thể chất Mỗi lần
Khám lâm sàng và cận
lâm sàng
Khi đƣợc giao thực Ngƣời lao động đƣợc
hiện các công việc giao thực hiện các công Huyết áp Mỗi lần
đặc thù việc nguy hiểm.
Quá trình điều trị
Khám thể chất
Định kỳ Ngƣời lao động. Khám lâm sàng và cận Hàng năm
lâm sàng
Lưu ý: Tham khảo Thông tư 14/2013/ TT-BYT ngày 06/5/2013 về Hướng dẫn
khám sức khỏe.
Khi phát hiện ngƣời lao động có một số bệnh hoặc không trong tình trạng sức khỏe
tốt, Nhà thầu thực hiện các việc sau:
- Hạn chế công việc;
- Điều chỉnh công việc thích hợp;
- Điều trị y tế.
2. Vệ sinh lao động
2.1. Các văn bản pháp quy và các tiêu chuẩn về vệ sinh lao động
- Nhà thầu thực hiện theo dõi các tiêu chuẩn môi trƣờng làm việc nhƣ là chất
lƣợng không khí, độ ồn, độ rung theo quy định Việt Nam.
- Lƣu ý: Tham khảo Phụ lục 2 Thông tư 19/2011/TT-BYT ngày 06/6/2011 về
Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp.
2.2. Chỉ dẫn về Sơ cứu và Cấp cứu
- Nhà thầu duy trì công tác Sơ cứu và Cấp cứu cho các trƣờng hợp phổ biến tại
công trƣờng nhƣ trầy xƣớc, gẫy xƣơng, ngất, kiệt sức…
3. Biện pháp đảm bảo vệ sinh lao động cho ngƣời lao động tại công trƣờng xây
dựng.
3.1. Bụi
Bụi sẽ phát sinh khi thi công đào, nâng và hạ tải, bơm bê tông, … Biện pháp bảo vệ
chống bụi phải đƣợc thực hiện.
Nhà thầu đảm bảo:
- Mặt nạ, khẩu trang chống bụi phải đƣợc sử dụng tại nơi làm việc có nhiều bụi;
- Bố trí thông gió ở nơi có nhiều bụi; và tƣới nƣớc để ngăn bụi phát sinh.
- Dựng hàng rào và che dàn giáo bằng lƣới
3.2. Tiếng ồn và rung động
Tiếng ồn và rung động sẽ phát sinh khi sử dụng máy sẽ mang đến bệnh liên quan
đến tai.
Nhà thầu đảm bảo rằng:
- Ngƣời lao động phải sử dụng các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân (găng tay chống
rung, nút tai) khi thực hiện các công việc liên quan đến rung động và tiếng ồn;
- Đề xuất sử dụng các loại máy ít rung và có tiếng ồn thấp;
- Ngƣời lao động làm công việc liên quan đến rung động và tiếng ồn phải đƣợc
kiểm tra sức khỏe và trang bị bảo hộ;
- Hƣớng dẫn về an toàn cho ngƣời lao động làm công việc liên quan đến rung
động và tiếng ồn;
- Chỉ rõ thời gian làm việc giới hạn đối với các công việc liên quan đến rung động
và những nơi gây ồn.
- Định kỳ bảo dƣỡng máy móc thiết bị.
3.3. Cảm nắng
- Vào mùa hè, ngƣời lao động thƣờng có nguy cơ bị cảm nắng do thực hiện các
công việc thủ công ở ngoài trời, trực tiếp hoặc không trực tiếp dƣới mặt trời. Nhà thầu
phải đảm bảo các biện pháp sau đây đƣợc thực hiện để tránh cho ngƣời lao động bị cảm
nắng.
- Công việc ngoài trời
- Đối với những công việc đƣợc tiến hành ở những nơi cố định (ví dụ uốn thép,
đào rãnh…):
- Lắp đặt các mái/ô che nắng tại những nơi này để ngăn ánh sáng mặt trời.
- Sử dụng máy thổi hoặc quạt phù hợp, để tăng cƣờng lƣu thông không khí tại
những nơi này làm mát cho ngƣời lao động.
- Đối với công việc di chuyển (ví dụ nhƣ lắp đặt cốt thép, bơm bê tông, san nền)
- Cấp phát cho ngƣời lao động mũ bảo hộ sáng màu có vành rộng hoặc có vạt để
ngăn ánh sáng mặt trời.
- Lắp dựng chỗ nghỉ ngơi có mái che trong phạm vi khoảng cách ngắn từ mỗi nơi
làm việc.
- Trong trƣờng hợp cảnh báo thời tiết rất nóng, độ ẩm cao hoặc mức độ tia UV cao
- Thực hiện các biện pháp kiểm soát hành chính (ví dụ nhƣ sắp xếp lại các công
việc ngoài trời phù hợp với thời điểm mát hơn vào ban ngày, và bố trí luân chuyển công
việc hoặc giờ giải lao phù hợp), ở những nơi có thể thực hiện thích hợp, nhằm tránh làm
việc kéo dài trong môi trƣờng nóng.
- Cung cấp nƣớc uống mát và tiện sử dụng cho ngƣời lao động.
- Nhắc nhở ngƣời lao động uống nhiều nƣớc và chú ý đến điều kiện thể chất của
mình.
- Máy phát sinh nhiệt
- Các máy phát sinh nhiệt (ví dụ nhƣ máy nén khí hoặc máy phát điện) phải đƣợc
đặt ở khoảng cách đủ xa khả thi thích hợp với ngƣời lao động.
- Làm việc tại nơi thông gió kém
- Máy thổi và quạt đƣợc sử dụng để tăng cƣờng lƣu thông không khí trong khu
vực thông gió kém (ví dụ nhƣ giếng, ống ngầm, phòng làm việc kín).
- Làm các công việc thủ công nặng
- Cung cấp hỗ trợ bằng cơ khí hoặc sử dụng máy nâng phù hợp, nhằm giảm tối
thiểu việc gắng sức.
- Tổ chức lại công việc để giảm tối thiểu cƣờng độ và nhịp độ làm việc của ngƣời
lao động ở chừng mực khả thi thích hợp.
- Sắp xếp các giờ giải lao phù hợp (hoặc luân chuyển công việc) cho ngƣời lao
động.
- Cung cấp nƣớc uống trên công trƣờng
- Cung cấp đủ các bình nƣớc uống lƣu động trên công trƣờng.
- Cung cấp thuốc chống mất nƣớc.
- Nƣớc uống đƣợc đặt ở những nơi gần, dễ lấy đối với tất cả ngƣời lao động.
a) Quần áo
- Ngƣời lao động sử dụng quần áo mỏng và thấm mồ hôi.
- Áo phản xạ ngƣời lao động sử dụng phải thoáng khí và vừa với thể hình.
- Thông qua đầy đủ việc phòng ngừa (ví dụ nhƣ cung cấp áo phản xạ) tại nơi làm
việc có nguy cơ cảm nắng (ví dụ nhƣ nơi thông gió kém có sử dụng máy phát sinh nhiệt).
b) Thích nghi với khí hậu
- Làm cho ngƣời lao động thích nghi với môi trƣờng làm việc nóng.
- Với ngƣời lao động mới làm việc trong môi trƣờng nóng, bố trí cho họ những
công việc vừa phải hoặc có thời gian ngắn hơn khi mới bắt đầu, sau đó tăng dần khối
lƣợng công việc dần dần qua một số ngày để giúp họ thích nghi với môi trƣờng làm việc
nóng.
3.4. Khu vực làm việc độc hại (hóa chất)
Nhà thầu thực hiện các biện pháp đối với các hóa chất nguy hiểm và các chất độc
hại tại những khu vực làm việc độc hại (hóa chất) trên công trƣờng.
- Phải sử dụng mặt nạ khí phù hợp với các hóa chất nguy hiểm và các chất độc hại
tại những khu vực làm việc độc hại (hóa chất);
- Phải sử dụng các PTBVCN nhƣ máy thở, quần áo bảo hộ... để giảm tiếp xúc với
độc tố;
- Phải có hệ thống thông khí tại khu vực làm việc độc hại (hóa chất); và
- Phải thiết lập quy tắc thực hành để giảm sự tiếp xúc của ngƣời lao động với các
hóa chất nguy hiểm và các chất độc hại.
3.5. Thiếu ánh sáng
Thiếu ánh sáng tại nơi làm việc có thể ảnh hƣởng đến tình trạng an toàn và sức
khỏe cá nhân. Chiếu sáng tại nơi làm việc phải dựa trên các nguyên tắc về lao động và
phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn và vệ sinh lao động.
Nhà thầu đảm bảo:
- Ánh sáng ban ngày và ánh sáng nhân tạo phải đƣợc sử dụng hợp lý để đảm bảo
sự an toàn và sức khỏe của các cá nhân;
- Phải sử dụng ánh sáng nhân tạo hợp lý tại nơi làm việc vào ban đêm để tránh tai
- nạn;
- Phải sử dụng ánh sáng nhân tạo tại những vị trí cần thiết nhƣ khu vực đào sâu,
- phía trong tòa nhà, vv để duy trì điều kiện làm việc bình thƣờng và ngăn ngừa tai
nạn; và
- Phải thiết lập quy tắc thực hành để đảm bảo ánh sáng phù hợp cho ngƣời lao
động.
IX. ỨNG PHÓ VỚI TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP
Các tình huống môi trƣờng khẩn cấp là bất kỳ sự kiện không lƣờng trƣớc nào xảy
ra do hoạt động của con ngƣời hoặc các thay đổi môi trƣờng, dẫn đến ô nhiễm, suy giảm
hoặc ảnh hƣởng đến môi trƣờng.
Nhà thầu xác định quy trình và trách nhiệm trong việc ứng phó với các tình huống
khẩn cấp và không lƣờng trƣớc, bao gồm nhƣng không giới hạn ở các tình huống sau:
- Tình huống khẩn cấp: Cháy, nổ, tràn hóa chất, hít phải khí, bụi, v.v…
- Tình huống không lƣờng trƣớc: Thảm họa thiên nhiên, v.v…
1. Ứng phó với các tình huống khẩn cấp
Nhà thầu phải xác định các chính sách ứng phó với các tình huống khẩn cấp do các
vấn đề về môi trƣờng gây ra có tính đến các yêu cầu sau:
- Ƣu tiên cứu ngƣời
- Xây dựng một mạng lƣới thông tin liên lạc khẩn cấp
- Các quy trình ứng phó với các tình huống khẩn cấp
- Báo cáo về các vấn đề môi trƣờng
- Phối hợp với các bệnh viện/trung tâm y tế trong vùng, vv
- Triển khai diễn tập sơ tán hàng năm
2. Ứng phó với các tình huống không lƣờng trƣớc
Nhà thầu xác định chính sách ứng phó với bất kỳ tình huống không lƣờng trƣớc
đƣợc do thảm họa thiên nhiên nhƣ bão, động đất, v.v… gây ra có tính toán đến các yêu
cầu sau:
- Quy trình sơ tán khẩn cấp
- Thiết lập hệ thống mạng lƣới thông tin liên lạc khẩn cấp
- Các quy trình ứng phó với các tình huống không lƣờng trƣớc
- Thu thập thông tin về thời tiết
- Phối hợp với các bệnh viện/trung tâm y tế trong vùng…
- Triển khai diễn tập sơ tán hàng năm
3. Mạng thông tin liên lạc khẩn cấp
3.1. Nhà thầu thiết lập mạng thông tin liên lạc khẩn cấp :
- Báo cáo ban quản lý dự án, cán bộ chuyên trách, cơ quan sở tại nhƣ Bệnh viện đa
khoa.
- Khi gặp vấn đề về tai nạn lao động, an ninh trật tự, cháy nổ…
- Khi sự việc xảy ra.
3.2. Trong trƣờng hợp xảy ra các sự cố liên quan đến môi trƣờng, Trƣởng bộ phận
môi trƣờng phải thông báo cho Trƣởng bộ phận an toàn/Giám sát viên an toàn để phối
hợp đƣa ra các chỉ d ẫn. Các chỉ dẫn trong trƣờng hợp khẩn cấp phải nên do Trƣởng bộ
phận an toàn/Giám sát viên an toàn để tránh lộn xộn, nhầm lẫn.
4. Quy trình ứng phó với các tình huống khẩn cấp
Nhà thầu tuân thủ các quy trình ứng phó với các tình huống khẩn cấp
Bƣớc 1- Báo động(bằng kẻng) và Báo cáo ngay bằng điện thoại cho ngƣời quản lý
(BQLDA, CBAT…) về địa điểm tai nạn,
Bƣớc 2- Ban quản lý dự án, chỉ huy công trƣờng, ban an toàn lao động và an ninh
công trƣờng phong tỏa hiện trƣờng, gọi điện báo cáo ngay tới bệnh viện, cơ quan chức
năng nhƣ công an phƣờng, xã hoặc gọi đƣờng dây nóng 113, 115 đến xử lý sự việc xảy
ra.
Ngay sau khi báo cáo về tình hình xảy ra tai nạn sẽ rà soát thƣơng vong, thiệt hại
ngƣời và của. Sẽ thực hiện kế hoạch phối hợp đƣa ra các chỉ dẫn để tránh lộn xộn, nhầm
lẫn.
5. Quy trình sơ tán.
Nhà thầu và các nhà thầu phụ tuân thủ quy trình sơ tán nhƣ sau:
a) Quy trình sơ tán
- Còi báo động;
- Thông báo qua hệ thống nhắn tin hoặc các phƣơng tiện khác;
- Dừng tất cả các công việc một cách nhanh chóng và an toàn;
- Làm theo chỉ dẫn của Trƣởng bộ phận an toàn/Giám sát viên an toàn cùng với
sự phối hợp của Trƣởng bộ phận môi trƣờng;
- Tập trung tại điểm tập trung;
- Sơ tán khỏi điểm tập trung để đến khu vực an toàn; và
- Làm theo các chỉ dẫn tiếp theo của Trƣởng bộ phận an toàn/Giám sát viên
an toàn cùng với sự phối hợp của Trƣởng bộ phận môi trƣờng;
b) Điểm tập trung và khu vực sơ tán
c) Trong trƣờng hợp khẩn cấp, tất cả các ngƣời lao động phải tập kết tại một điểm
tập trung để đƣợc hƣớng dẫn tiếp. Vị trí của các điểm tập trung trong công trƣờng xây
dựng sẽ đƣợc cập nhật phù hợp với điều kiện hiện trƣờng.
d) Hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống thông tin liên lạc sẽ đƣợc kết nối với các số
điện thoại khẩn cấp nhƣ điện thoại của cảnh sát, cứu hỏa và cứu thƣơng. Nhà thầu và các
nhà thầu phụ phải xác định các phƣơng pháp liên lạc cho từng công trƣờng, ví dụ nhƣ:
e) Điện thoại cố định/Điện thoại di động,
f) Bộ đàm,
g) Hệ thống nhắn tin/phát thanh,
h) Loa phóng thanh,
i) Các phƣơng tiện khác.
X. HỆ THỐNG THEO DÕI, BÁO CÁO CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN
LAO ĐỘNG ĐỊNH KỲ, ĐỘT XUẤT
1. Theo dõi và Báo cáo việc triển khai thực tế Kế hoạch Quản lý An toàn
1.1. Theo dõi
- Nhà thầu theo dõi thực tế việc thực hiện công tác quản lý an toàn đã đƣợc chỉ rõ
trong Kế hoạch Quản lý An toàn và Thuyết minh Biện pháp An toàn. Các hoạt động theo
dõi của Nhà thầu thông qua chu trình làm việc an toàn đƣợc nêu trên.
1.2. Báo cáo về các hoạt động quản lý an toàn
- Hàng tháng, Nhà thầu nộp báo cáo an toàn tháng cho CĐT/Ban QLDA và Tƣ
vấn. Trƣớc khi nộp, các nhà thầu phụ (hoặc các nhà thầu trong liên danh) phải xác nhận
vào báo cáo đó.
- Báo cáo phải đề cập toàn diện các khía cạnh có liên quan đến an toàn và vệ sinh
lao động và sử dụng trong phân tích số liệu thống kê của toàn bộ Dự án. Báo cáo sẽ có
một phần về kế hoạch an toàn cho một tháng tiếp theo (tháng sau) trong đó đƣa ra các
công việc cần có sự chú ý đặc biệt về an toàn cần đƣợc thảo luận.
2. Báo cáo về tình hình tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động trong
thi công xây dựng công trình
2.1. Báo cáo về tình hình tai nạn lao động
- Nếu xảy ra tai nạn, cần phải báo cáo ngay với Trƣởng bộ phận an toàn và Chỉ
huy trƣởng công trƣờng.
- Nhà thầu tuân thủ quy trình điều tra tai nạn nhƣ quy định tại Thông tƣ liên tịch
37/2018/ BLĐTBXH hƣớng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo về tai nạn
lao động.
- Nhà thầu báo cáo CĐT/Ban QLDA và Tƣ vấn về các trƣờng hợp bị thƣơng liên
quan đến tai nạn hoặc công trình xây dựng. Khi nhận đƣợc báo cáo đó, CĐT/Ban QLDA
phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền về các trƣờng hợp tai nạn
hoặc bị thƣơng theo quy định của pháp luật Việt Nam. CĐT/Ban QLDA, Tƣ vấn và Nhà
thầu lƣu các báo cáo này cho đến khi hoàn thành công trình.
2.2. Báo cáo về tình hình tai nạn lao động
a) Để nhận diện đƣợc những nguyên nhân gây ra các tai nạn, sự cố, sự cố kỹ thuật
an toàn và các sự việc nguy hiểm, sẽ sử dụng các định nghĩa nhƣ sau.
- Sự cố: Bất kỳ tình trạng không mong muốn nào dẫn đến hoặc có thể đã dẫn đến
tổn thƣơng cho ngƣời, thiệt hại cho tài sản, môi trƣờng và mất mát sản phẩm. Sự cố bao
gồm cả “sự cố kỹ thuật an toàn”, “tai nạn”, và “sự cố nguy hiểm”.
- Tai nạn: Một sự cố gây ra tổn thất thật sự thông qua thƣơng tích, thiệt hại cho tài
sản hoặc đe doạ/gây hại cho môi trƣờng.
- Sự cố kỹ thuật an toàn: Một sự cố mà, trong một hoàn cảnh khác, có thể đã gây ra
tổn thất thông qua thƣơng tích, thiệt hại cho tài sản hoặc gây hại cho môi trƣờng.
- Sự việc nguy hiểm: Sự cố có thể gây nguy hiểm cho ngƣời, ví dụ nhƣ lật cần trục,
sụp đổ đất đá, hỏng thiết bị nâng, cháy, nổ, v.v…
- Các sự cố lớn: Các tiêu chí để phân loại các sự cố lớn gồm:
- Có tử vong, và nạn nhân bao gồm ngƣời lao động, các nhà thầu, hoặc bên thứ ba;
- Thƣơng tích nghiêm trọng cần nằm viện trên 24 tiếng, trừ trƣờng hợp chỉ lƣu lại
viện để theo dõi;
- Thiệt hại nghiêm trọng về tài sản;
- Tạm dừng thi công hơn 24 tiếng.
- Thƣơng tích nghiêm trọng: Bất kỳ thƣơng tích nào dẫn đến:
- Gãy xƣơng;
- Mất thị lực hoặc hỏng một mắt (thƣơng tật vĩnh viễn);
- Bất kỳ thƣơng tích nào khác (ví dụ nhƣ bỏng hoá chất, hít phải khí độc), ngoại
trừ các bệnh nghề nghiệp, khiến ngƣời bị thƣơng phải nằm viện trên 24 tiếng, trừ trƣờng
hợp chỉ lƣu lại viện để theo dõi thêm.
- Thƣơng tích nhẹ: Bất kỳ thƣơng tích nào không khiến ngƣời bị thƣơng phải nghỉ
làm trên một ngày hoặc một ca làm việc bình thƣờng.
- Thƣơng tích gây mất thời gian: Bất kỳ thƣơng tích nào khiến ngƣời bị thƣơng phải
nghỉ làm trên một ngày hoặc một ca làm việc bình thƣờng (ví dụ nằm viện trên 24 tiếng
hoặc không đủ sức khoẻ để làm việc trong ít nhất ba (3) ngày).
- Tần suất tai nạn: Tỉ lệ số sự cố xảy ra trong một triệu giờ công làm việc.
- Mức độ nghiêm trọng của sự cố: Tỉ lệ số ngày công bị mất do sự cố trong một
triệu giờ công làm việc.
b) Theo dõi và báo cáo về các sự cố kỹ thuật an toàn
Nhà thầu thu thập và phân tích thông tin về những sự cố nguy hiểm mặc dù chƣa
dẫn đến tai nạn lao động nhƣng suýt có khả năng gây ra tai nạn (sự cố kỹ thuật an toàn)
thông qua chu trình làm việc an toàn. Nhà thầu sẽ sử dụng các thông tin có đƣợc để ngăn
ngừa tai nạn.
Khuyến khích ngƣời lao động và đốc công báo cáo cho các Cán bộ an toàn và Giám
sát viên an toàn về các sai sót hay sự cố kỹ thuật an toàn vào mọi thời điểm.
2.3. Điều tra tai nạn
Khi đƣợc báo có tai nạn xảy ra ở công trƣờng xây dựng, Nhà thầu nhanh chóng tiến
hành:
a) Thu thập các dấu vết, bằng chứng, tài liệu liên quan đến tai nạn;
b) Thu thập lời khai từ các nạn nhân, những ngƣời biết về tai nạn hoặc ngƣời có
liên quan đến tai nạn;
c) Tổng hợp, sàng lọc, phân tích các lời khai và bằng chứng đã đƣợc thu thập để
tìm ra đƣợc những nội dung sau:
- Tai nạn xảy ra thế nào;
- Nguyên nhân xảy ra tai nạn;
- Mức độ vi phạm và kiến nghị các biện pháp xử lý đối với những cá nhân phạm lỗi;
- Các biện pháp khắc phục và ngăn chặn việc tái diễn hoặc xảy ra các tai nạn tƣơng
tự;
d) Lập báo cáo điều tra tai nạn;
e) Triệu tập một cuộc họp của Hội đồng an toàn và sức khỏe để rà soát lại báo cáo
điều tra tai nạn;
f) Lập biên bản cuộc họp công bố hồ sơ điều tra tai nạn.
2.4. Hành động khắc phục
Nhà thầu thực hiện các hành động khắc phục đối với từng nguyên nhân trực tiếp đã
đƣợc nhận diện (hành vi không an toàn hoặc điều kiện không an toàn) của tai nạn và sự
cố xảy ra. Hành động khắc phục cần phải đƣợc thông báo cho tất cả các Bên liên quan
trong Dự án thông qua chuỗi lệnh. Đốc công/đội trƣởng phải thông báo cho ngƣời lao
động về các biện pháp khắc phục và quy trình thực hiện. Việc thực hiện phải đƣợc rà
soát thƣờng xuyên thông qua chu trình làm việc an toàn.
2.5. Các chế tài kỷ luật
Nhà thầu xác định quy trình kỷ luật đối với các trƣờng hợp sau:
Vi phạm các quy định của pháp luật;
Vi phạm các quy định và các quy trình đề ra trong Kế hoạch quản lý an toàn và
Thuyết minh biện pháp an toàn;
Có tai nạn/sự cố (Dựa trên kết quả điều tra và theo lỗi)
Ô nhiễm môi trƣờng (chất gây ô nhiễm không khí, xả nƣớc ô nhiễm, tràn và rò
rỉ hóa chất, rung động và tiếng ồn)
Không tuân thủ hƣớng dẫn và/hoặc chỉ đạo của Hội đồng an toàn và sức khỏe
bao gồm:
- Không thực hiện các hành động khắc phục bao gồm các biện pháp an toàn;
- Lặp lại các hành vi không an toàn và/hoặc không đạt tiêu chuẩn;
- Không cải thiện tình trạng công trƣờng xây dựng mất an toàn và/hoặc không gọn
gàng.
- Các biện pháp kỷ luật sẽ đƣợc Nhà thầu quyết định dựa trên mức độ nguy hiểm
của các hành vi và hoạt động không an toàn, sự vi phạm các quy định, những thói quen
không đạt tiêu chuẩn và kết quả điều tra tai nạn, bao gồm:
Cảnh cáo, trừ thi đua;
Giáo dục và huấn luyện lại;
Đình chỉ công việc;
Chấm dứt hợp đồng
Thay ngƣời lao động khác (chỉ đạo nhà thầu phụ)
Thay nhà thầu phụ.
Nhà thầu chỉ rõ các vi phạm, lý do, ngày và thời gian thực hiện việc kỷ luật.
Lƣu ý:
- Khi xem xét các chế tài kỷ luật, Nhà thầu phải tuân thủ pháp luật và các quy định
có liên quan, cũng nhƣ hợp đồng lao động/ thỏa ƣớc lao động tập thể:
- Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14, ngày 20/11/2019;
- Nghị định số 95/2013/NĐ-CP, ngày 22/8/2013;
- Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, ngày 26/01/2021;
- Thông tƣ số 02/2014/TT-BXD, ngày 12/02/2014;
- Nghị định số 88/2015/NĐ-CP, ngày 07/11/2015;
- Bảng sau đây thể hiện một ví dụ về quy trình kỷ luật với ngƣời lao động không
tuân thủ các hƣớng dẫn và/hoặc chỉ đạo đƣợc đƣa ra trong quá trình thực hiện công tác
kiểm tra an toàn định kỳ.
Bảng 12. Ví dụ quy trình kỷ luật đối với ngƣời lao động
Thời
Mã Đơn vị gian ban
Stt Quy chuẩn Nội dung ban hành Số ban hành hành
I. Quy chuẩn về Xây dựng
Quy chuẩn Xây dựng Việt Bộ 682/BXD- 14/12/19
1 Nam – Tập I Xây dựng CSXD 96
Quy chuẩn Xây dựng Việt Bộ 439/BXD- 25/09/19
2 Nam – Tập II & III Xây dựng CSXD 97
Quy chuẩn hệ thống cấp
thoát nƣớc trong nhà và Bộ 47/1999/QĐ- 21/12/19
3 Xây dựng BXD 99
công trình
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc Bộ 01/2021/TT- 19/05/20
4 gia về quy hoạch xây dựng Xây dựng BXD 21
01:2021/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc
QCVN gia về số liệu điều kiện Bộ 29/2009/TT- 14/08/20
5 02:2009/BXD tự Xây dựng BXD 09
nhiên dùng trong xây dựng
Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nguyên tắc phân loại,
QCVN phân cấp công trình xây Bộ 12/2012/TT- 28/12/20
6 03:2012/BXD dựng dân dụng, công nghiệp Xây dựng BXD 12
và hạ tầng kỹ thuật đô thị
Nhà ở và công trình công
QCXDVN cộng- An toàn sinh mạng và Bộ 09/2008/QĐ- 06/06/20
7 05:2008/BXD sức khỏe Xây dựng BXD 08
Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn cháy cho nhà 02/2021/TT-
8 QCVN và công trình Bộ 19/05/20
06:2021/BXD Xây dựng BXD 21
Quy chuẩn kỹ thuật quốc
QCVN gia về Các công trình hạ Bộ 01/2016/TT- 01/02/20
9 07:2016/BXD tầng kỹ thuật Xây dựng BXD 16
Quy chuẩn kỹ thuật quốc
QCVN gia về các công trình xây Bộ 15/2017/TT- 28/12/20
10 09:2017/BXD dựng sử dụng năng lƣợng Xây dựng BXD 17
hiệu quả
Quy chuẩn kỹ thuật quốc
QCVN gia về xây dựng công Bộ 21/2014/TT- 29/12/20
11 10:2014/BXD trình đảm bảo ngƣời Xây dựng BXD 14
khuyết tật
tiếp cận sử dụng
Quy chuẩn kỹ thuật quốc
QCVN gia về hệ thống điện của Bộ 20/2014/TT- 29/12/20
12 12:2014/BXD nhà ở và nhà công cộng Xây dựng BXD 14
Quy chuẩn kỹ thuật quốc
QCVN gia về sản phẩm, hàng hóa Bộ 19/2019/TT- 31/12/20
13 16:2019/BXD Xây dựng BXD 19
vật liệu xây dựng
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn trong xây Bộ 16/2021/TT- 20/12/20
14 18:2021/BXD Xây dựng BXD
dựng 21
Thời
St t Mã Nội dung Đơn vị Số ban hành gian ban
Quy chuẩn ban hành hành
Bộ
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc Tài 06/2009/TT- 18/06/20
15 04:2009/BTN nguyên
gia về xây dựng lƣới tọa độ BTNMT 09
MT Môi
trƣờng
Bộ
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc Tài 11/2008/QĐ- 18/12/20
16 11:2008/BTN nguyên
gia về xây dựng lƣới độ cao BTNMT 08
MT Môi
trƣờng
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Bộ
QCVN về bản đồ địa hình
17 70:2022/BTN tỷ lệ 1:50.000, 1: 100.000quốc gia Tài 06/2022/TT- 30/6/20
nguyên BTNMT 22
MT Môi
trƣờng
II Quy chuẩn về Cơ, điện, phòng cháy chữa cháy và chống sét
11 TCN-18- Quy phạm trang bị điện - Bộ 19/2006/QĐ- 11/07/20
1 Phần I: Quy định chung Công BCN
2006 nghiệp 06
11 TCN-19- Quy phạm trang bị điện - Bộ 19/2006/QĐ- 11/07/20
2 2006 Phần II: Hệ thống đƣờng Công BCN 06
dẫn điện nghiệp
11 TCN-20 - Quy phạm trang bị điện - Bộ 19/2006/QĐ- 11/07/20
3 2006 Phần III: Trang bị phân phối Công BCN 06
và trạm biến áp nghiệp
11 TCN-21- Quy phạm trang bị điện - Bộ 19/2006/QĐ- 11/07/20
4 2006 Phần IV: Bảo vệ và tự động Công BCN
nghiệp 06
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc Bộ 39/2020/TT- 30/11/20
5 01:2020/BCT gia về an toàn điện Công BCT
thƣơng 20
Quy chuẩn kỹ thuật quốc
6 QCVN QTĐ- gia về kỹ thuật điện - Tập 5: Bộ Công
54/2008/QĐ 30/12/20
5:2008/BCT Kiểm định trang thiết bị hệ - BCT 08
thống điện thƣơng
Quy chuẩn kỹ thuật quốc Bộ
QCVN QTĐ- gia về kỹ thuật điện - Tập 54/2008/QĐ 30/12/20
7 6:2008/BCT 6: Vận hành, sửa chữa trang Công
- BCT 08
thiết bị hệ thống điện thƣơng
2. Danh mục các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến công tác an toàn lao động
trong xây dựng:
2.1. Tiêu chuẩn an toàn công trình:
TCVN 5308:1991 - Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng;
TCVN 3256:1979 - An toàn điện - thuật ngữ và định nghĩa;
TCVN 4086:1985 - An toàn điện trong xây dựng - Yêu cầuchung.
TCVN 2572:1978 - Biển báo an toàn về điện;
TCVN 3145:1979 - Khí cụ đóng cắt mạch điện, điện áp 1000V - Yêu cầu an toàn;
TCVN 5556:1991 - Thiết bị điện hạ áp - Yêu cầu chung về bảo vệ chống điện giật;
TCVN 7447-441:2004 - Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà - Phần 4-41: Bảo vệ
an toàn: Bảo vệ chống điện giật;
TCVN 7447-4-43:2004 - Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà - Phần 4-43: Bảo vệ
an toàn: Bảo vệ chống quá dòng;
TCVN 7447-4-44:2004 - Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà, Phần 4-44: Bảo vệ
an toàn: Bảo vệ chống chiếu nhiễu điện áp và nhiễu điện từ;
TCVN 7447-4-42:2005 - Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà - Phần 4-42: Bảo vệ
an toàn và bảo vệ chống ảnh hƣởng về nhiệt;
TCVN 4756:1989 - Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện;
TCVN 4431:1987 - Lan can an toàn điều kiện về kỹ thuật;
2.2 Tiêu chuẩn an toàn trong sản xuất thi công xây dựng:
TCVN 3153:1979 - Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động - Các khái niệm cơ bản -
Thuật ngữ và định nghĩa;
TCVN 3146:1986 - Công việc hàn điện - Yêu cầu chung về an toàn;
TCVN 5586:1991 - Găng cách điện;
TCVN 5587:1991 - Sào cách điện;
TCVN 5588:1991 - Ủng cách điện;
TCVN 5589:1991 - Thảm cách điện;
TCVN 5180:1990 - Palăng điện - Yêu cầu chung về an toàn;
TCVN 4244:1986 - Quy phạm kỹ thuật an toàn thiết bị nâng;
TCVN 5863:1995 - Thiết bị nâng - Yêu cầu về an toàn trong lắp đặt và sử dụng;
TCVN 5864:1995 - Thiết bị nâng - Cáp thép, tang, ròng rọc, xích và đĩa xích - Yêu
cầu an toàn;
TCVN 3147:1990 - Quy phạm an toàn trong công tác xếp dỡ - Yêu cầu chung;
TCVN 5181:1990 - Thiết bị nén khí - Yêu cầu chung về an toàn;
TCVN 6008:1995 - Thiết bị áp lực mối hàn - Yêu cầu kỹ thuật và phƣơng pháp kiểm
tra;
TCVN 4245:1996 - Yêu cầu kỹ thuật - An toàn trong sản xuât sử dụng Ôxy -
Axetilen;
TCVN 4163:1985 - Máy điện cầm tay - Yêu cầu an toàn;
TCVN 4726:1989 - Kỹ thuật an toàn - Máy cắt kim loại - Yêu cầu đối với trang thiết
bị điện;
TCXD 66:1991 - Vận hành khai thác hệ thống cấp nƣớc - Yêu cầu về an toàn;
TCVN 2289:1978 - Quá trình sản xuất - Yêu cầu chung về an toàn;
TCVN 2290:1978 - Thiết bị sản xuất - Yêu cầu chung về an toàn;
TCVN 2291:1978 - Phƣơng tiện bảo vệ ngƣời lao động - Phân loại;
TCVN 5659:1992 - Các yếu tố nguy hiểm có hại cho sản xuất - Phân loại;
TCVN 5659:1992 - Thiết bị sản xuất - Bộ phận điều chỉnh - Yêu cầu an toàn chung;
TCVN 7365:2003 - Không khí vùng làm việc, giới hạn nồng độ bụi và chất ô nhiễm
không khí trong công nghiệp sản xuất chất ô nhiễm không khí tại cơ sở sản xuất chất
ximăng;
2.3 Tiêu chuẩn Phòng chống cháy nổ:
TCVN 3991:1985 - Tiêu chuẩn phòng cháy trong thiết kế xây dựng - Thuật ngữ và
định nghĩa;
TCVN 5303:1990 - An toàn cháy - Thuật ngữ và định nghĩa;
TCVN 3254:1989 - An toàn cháy - Yêu cầu chung;
TCVN 3255:1986 - An toàn nổ - Yêu cầu chung;
TCVN 4879:1989 - Phòng cháy - Dấu hiệu an toàn;
TCVN 5040:1990 - Thiết bị phòng cháy chữa cháy - Ký hiệu hình vẽ trên sơ đồ
phòng cháy chữa cháy - Yêu cầu kỹ thuật;
TCVN 2622:1995 - Phòng cháy - Chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết
kế;
TCVN 6161:1996 - Phòng cháy chữa cháy - Chợ và trung tâm thƣơng mại - Yêu cầu
thiết kế;
TCVN 5760:1993 - Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử
dụng;
TCVN 5738:2001 - Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
TCVN 6379:1998 - Thiết bị chữa cháy - Trụ nƣớc chữa cháy - Yêu cầu kỹ thuật;
TCVN 7336:2003 - Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống Sprinkler tự động - Yêu cầu
thiết kế và lắp đặt;
TCVN 7026:2002 - Chữa cháy, bình chữa cháy xách tay - Tính năng và cấu tạo;
TCVN 7027:2002 - Chữa cháy - Xe đẩy chữa cháy - Tính năng và cấu tạo.
QCVN 06:2020/BXD - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN CHÁY
CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH
Phụ lục 3
Biểu mẫu Công tác nhận diện nguy hiểm & Theo dõi an toàn
Ngày: nn / tt / nn
Công việc trong
ngày
Mục kiểm tra 1 4
2 5
3 6
Điểm nguy hiểm
(liên quan đến công
việc)
Mục đích của hoạt
động trong ngày
(Tôi làm nhƣ thế
này)
Ghi chú:
Tiêu chuẩn quốc tế ISO/TC94 - Phƣơng tiện bảo vệ cá nhân.
- ISO/TC 94/ SC1 (ISO 3873:1977): Mũ bảo hộ;
- ISO/TC 94/ SC3 (ISO 4643:1992): Giày ủng bằng chất liệu đúc;
- ISO/TC 94/ SC4 (ISO 10333:2000): Hệ thống chống rơi ngã cá nhân;
- ISO/TC 94/ SC13 (ISO 6942:2002): Quần áo bảo hộ
- ISO/TC 94/ SC15 (ISO 16900:2014): Thiết bị bảo vệ hô hấp;
Phụ lục 4
Danh mục kiểm tra cuối ngày
trƣờng.
KHÁC
9. Tình trạng lƣu trữ các 19. Các biện pháp cho
vật liệu chƣa sử dụng trƣờng hợp thay đổi thời
tiết đột ngột (mƣa to, gió
lớn, vv)
10.Tình trạng lối đi vận 20. Kiểm tra hệ thống an
chuyển vật liệu, lối đi an ninh cho ca đêm
toàn cho ngƣời và khu
vực thi công
Ghi chú