Professional Documents
Culture Documents
2023-09-18 - Khám Phá Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Quyết Định Lựa Chọn Điểm Đến Tâm Linh Tại Nghệ An
2023-09-18 - Khám Phá Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Quyết Định Lựa Chọn Điểm Đến Tâm Linh Tại Nghệ An
2023-09-18 - Khám Phá Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Quyết Định Lựa Chọn Điểm Đến Tâm Linh Tại Nghệ An
Trong đó, nhóm nhân tố TD (Thái độ đối với điểm đến) được chia thành 2
nhóm:
- TD1 và TD2, được đặt tên lại là nhóm nhân tố: Thái độ với tính lịch sử của
điểm đến, kí hiệu là TDTL
- TD4 và TD5, được đặt tên lại là nhóm nhân tố: Thái độ đối với tính tâm linh
của điểm đến, kí hiệu là TDLS
Nhóm nhân tố DC (Động cơ đối với du lịch), được chia thành 2 nhóm:
- DC1 và DC3, được đặt tên lại là Động cơ khám phá du lịch, kí hiệu là
DCKP
- DC2, DC4 và DC5, được đặt tên lại là Động cơ tâm linh, kí hiệu là DCTL
Như vậy, sau khi phân tích, có thể kết luận rằng các biến quan sát có tương
quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Và mô hình có 8 nhân tố cần được tiến
hành hồi quy. Và bảng ma trận xoay nhân tố (Pattern Matrix) của phép xoay nhân
tố cho ta thấy 8 nhóm nhân tố với 23 biến quan sát như bảng 3.4 gồm nhân tố DD,
QB, TK, TDLS, TDTL, DCKP, DCTL và QD tiếp tục được kiểm định ở các bước
tiếp theo.
Khi đó, các giả thuyết được viết lại như sau:
Giả thuyết H1’: Hình ảnh điểm đến tác động cùng chiều tới Thái độ đối với
Lịch sử trong du lịch tâm linh của du khách.
Giả thuyết H1”: Hình ảnh điểm đến tác động cùng chiều tới Thái độ đối với
Tâm linh trong du lịch tâm linh của du khách.
Giả thuyết H2’: Hình ảnh điểm đến tác động cùng chiều tới Động cơ du lịch
khám phá của du khách.
Giả thuyết H2”: Hình ảnh điểm đến tác động cùng chiều tới Động cơ du lịch
tâm linh của du khách.
Giả thuyết H3’: Hoạt động quảng bá của điểm đến du lịch tâm linh có tác
động cùng chiều tới Thái độ đối với lịch sử trong du lịch tâm linh của du khách.
Giả thuyết H3”: Hoạt động quảng bá của điểm đến du lịch tâm linh có tác
động cùng chiều tới Thái độ đối với lịch sử trong du lịch tâm linh của du khách.
Giả thuyết H4’: Hoạt động quảng bá của điểm đến du lịch tâm linh có tác
động cùng chiều tới Động cơ khám phá của du khách.
Giả thuyết H4”: Hoạt động quảng bá của điểm đến du lịch tâm linh có tác
động cùng chiều tới Động cơ tâm linh của du khách.
Giả thuyết H5’: Nhóm tham khảo có tác động cùng chiều tới Thái độ đối với
lịch sử trong du lịch tâm linh của du khách.
Giả thuyết H5”: Nhóm tham khảo có tác động cùng chiều tới Thái độ đối với
tâm linh trong du lịch tâm linh của du khách.
Giả thuyết H6’: Nhóm tham khảo có tác động cùng chiều tới Động cơ khám
phá trong du lịch của du khách.
Giả thuyết H6”: Nhóm tham khảo có tác động cùng chiều tới Động cơ tâm
linh trong du lịch của du khách.
Giả thuyết H7’: Thái độ đối với lịch sử có tác động cùng chiều tới việc Lựa
chọn điểm đến du lịch tâm linh của du khách.
Giả thuyết H7”: Thái độ đối với tâm linh có tác động cùng chiều tới việc Lựa
chọn điểm đến du lịch tâm linh của du khách.
Giả thuyết H8’: Động cơ khám phá có tác động cùng chiều tới việc Lựa chọn
điểm đến du lịch tâm linh của du khách.
Giả thuyết H8”: Động cơ tâm linh có tác động cùng chiều tới việc Lựa chọn
điểm đến du lịch tâm linh của du khách
4.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả thực hiện phân tích nhân tố
khẳng định CFA, để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị
trường. Tác giả tiến hành phân tích nhân tố CFA bằng phần mềm AMOS, với mục
đích kiểm tra sự ảnh hưởng và ảnh hưởng của các nhân tố DD, QB, TK, TDLS,
TDTL, DCKP, DCTL, QD lẫn nhau. Để tiến hành phân tích CFA, tác giả sử dụng
kết quả từ việc phân tích EFA, với 8 nhóm nhân tố chính được đưa vào để phân
tích, đó là: DD, QB, TK, TDLS, TDTL, DCKP, DCTL, QD. Sau khi tiến hành
phân tích nhân tố CFA, tác giả thu được kết quả phân tích chuẩn hóa với kết quả
như bảng 3.5.
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả phân tích CFA theo hệ số chuẩn hóa
No Criteria Value
1 Chi-square/df 1.916
2 P-value của Chi-square 0.000
3 GFI 0.925
4 TLI 0.945
5 CFI 0.957
6 RMSEA 0.048
Nguồn: Phân tích AMOS
Ta thấy, giá trị Chi-square/df là 1.916 nhỏ hơn 3 với giá trị Sig. (P-value) là
0.000 nhỏ hơn 0.05 (tức nhỏ hơn 5 %) điều này đảm bảo về ý nghĩa thống kê; cùng
với đó các giá giá trị như: GFI là 0.925 lớn hơn 0.9; TLI là 0.945 lớn hơn 0.95, CFI
là 0.957 lớn hơn 0.957 và RMSEA là 0.048 nhỏ hơn 0,1 do đó có thể nói là mô
hình phù hợp rất tốt với dữ liệu thị trường.
Hình 3.1. Phân tích CFA
Các tác giả đã thực hiện việc tính toán giá trị độ tin cậy tổng hợp và tổng
phương trích nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo. Kết quả cho thấy, 7 trong
số 8 nhân tố đảm bảo thỏa mãn giá trị độ tin cậy tổng hợp lớn hơn 0.7 và tổng
phương sai trích của các nhân tố lớn hơn 0.5, điều này cho thấy các nhân tố đảm
bảo độ tin cậy khi đưa vào phân tích (Bảng 3.6).
Bảng 3.6. Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích các nhân tố
No Nhân tố Độ tin Tổng Kết luận
cậy tổng Phương sai
hợp trích
1 Hình ảnh điểm đến (DD) 0.812 0.590 Tiếp tục
2 Hoạt động quảng bá điểm đến (QB) 0.803 0.510 phân tích
3 Nhóm tham khảo (TK) 0.823 0.610 SEM
4 Thái độ với tính lịch sử của điểm 0.694 0.532 Loại bỏ
đến (TDLS)
5 Thái độ đối với tính tâm linh của 0.738 0.604 Tiếp tục
điểm đến (TDTL) phân tích
6 Động cơ khám phá du lịch (DCKP) 0.876 0.781 SEM
7 Động cơ tâm linh (DCTL) 0.818 0.607
8 Quyết định lựa chọn điểm đến du 0.913 0.724
lịch tâm linh (QĐ)
Nguồn: CÁc tác giả tự tính toán
Thêm vào đó, việc tính toán giá trị P-value của các hệ số tương quan từng cặp
còn lại trong phụ lục 03 cho thấy, giá trị P-value đều nhỏ hơn 0,05 (tức 5%), nên hệ
số tương quan từng cặp khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các
khái niệm đạt được giá trị phân biệt.
Như vậy, qua kết quả phân tích CFA cho thấy, mô hình phù hợp với dữ liệu thị
trường, các thang đo đảm bảo độ tin cậy và các khái niệm đạt được giá trị phân
biệt, đảm bảo cho việc phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
4.5. Mô hình cấu trúc SEM và kiểm định các giả thuyết.
Căn cứ trên kết quả phân tích CFA, nhóm tác giả vẽ lại mô hình SEM (Hình
3.2).
Hình 3.2. Kết quả mô hình cấu trúc tuyến tính SEM thể hiện mối quan hệ các
nhân tố (theo hệ số chuẩn hóa)
Nguồn: AMOS 20
Kế thừa từ kết quả phân tích CFA, do đó, ta có thể dễ dàng nhận thấy, kết quả
của mô hình là phù hợp với dữ liệu thị trường, điều đó thể hiện qua các chỉ số như:
Chi-square/df là 2.865 nhỏ hơn 3 với giá trị Sig. (P-value) là 0,000 nhỏ hơn 0.05
(tức nhỏ hơn 5 %) điều này đảm bảo về ý nghĩa thống kê, GFI là 0.893 lớn hơn
0.8, TLI là 0.900 bằng hơn 0.9, CFI là 0.918 lớn hơn 0.9 và RMSEA là 0.068 nhỏ
hơn 0.1.
Các giả thuyết của mô hình được kết luận như trong bảng 3.7.
Bảng 3.7. Kiểm định các giả thuyết của mô hình
Estimate S.E. C.R. P Kết luận
Bác bỏ H1’vì Độ tin cậy tổng hợp
TDLS<--- DD < 0.7
TDTL <--- DD -,085 ,063 -1,356 ,175 Bác bỏ H1”
DCK
<--- DD ,108 ,062 1,744 ,081 Chấp nhận H2’ ở mức ý nghĩa
P 10%
DCTL <--- DD ,032 ,060 ,531 ,595 Bác bỏ H2”
Bác bỏ H3’vì Độ tin cậy tổng hợp
TDLS <--- QB < 0.7
TDTL <--- QB ,200 ,053 3,802 *** Chấp nhận H3”
DCK
<--- QB -,081 ,040 -2,033 ,042
P Chấp nhận H4’ ở mức ý nghĩa 5%
Chấp nhận H4” ở mức ý nghĩa
DCTL <--- QB -,065 ,038 -1,709 ,087 10%
Bác bỏ H5’vì Độ tin cậy tổng hợp
TDLS <--- TK < 0.7
TDTL <--- TK ,019 ,066 ,296 ,767 Bác bỏ H5”
DCK
<--- TK ,232 ,071 3,248 ,001
P Chấp nhận H6’ ở mức ý nghĩa 5%
DCTL <--- TK ,135 ,065 2,077 ,038 Chấp nhận H6” ở mức ý nghĩa 5%
Bác bỏ H7’vì Độ tin cậy tổng hợp
QD <--- TDLS < 0.7
QD <--- TDTL -,058 ,071 -,820 ,412 Bác bỏ H7”
QD <--- DCKP ,195 ,068 2,844 ,004 Chấp nhận H8’ ở mức ý nghĩa 5%
QD <--- DCTL ,045 ,052 ,857 ,391 Bác bỏ H8”
Source: AMOS 20
Từ đó có thể đưa ra kết luận như sau:
Một, Hình ảnh điểm đến có tác động cùng chiều tới Động cơ khám phá trong
du lịch tâm linh của du khách, chấp nhận ở mức ý nghĩa 10%.
Hai, Hoạt động quảng bá điểm đến du lịch tâm linh có tác động cùng chiều tới
Thái độ đối với tâm linh trong du lịch tâm linh của du khách.
Ba, Hoạt động quảng bá điểm đến du lịch tâm linh có tác động cùng chiều tới
cả Động cơ khám phá và Động cơ tâm linh trong du lịch tâm linh của du khách.
Bốn, Nhóm tham khảo có tác động cùng chiều tới cả Động cơ khám phá và
Động cơ tâm linh trong du lịch tâm linh của du khách.
Năm, Động cơ Khám phá có tác động cùng chiều tới Quyết định lựa chọn
điểm đến du lịch tâm linh của du khách.
5. HÀM Ý NGHIÊN CỨU
Với nghiên cứu này, các kết quả trên có ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển loại hình du lịch tâm linh tại Nghệ An
Trên phương diện lý luận: Nghiên cứu này sẽ góp phần bổ sung cho hệ thống
lý luận về hành vi du lịch tâm linh, đặc biệt là đối với du lịch tâm linh tại Nghệ An.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến tâm linh của du khách, từ đó có thể xây
dựng các mô hình lý thuyết phù hợp với thực tiễn.
Trên phương diện thực tiễn: Nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin hữu ích
cho các nhà quản lý du lịch và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại Nghệ An.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản lý du lịch có thể hiểu rõ hơn nhu cầu và
mong muốn của du khách, từ đó có thể đưa ra các chính sách và giải pháp phù hợp
để phát triển du lịch tâm linh tại địa phương.
Cụ thể, hàm ý nghiên cứu của đề tài này có thể được tóm tắt như sau:
Thứ nhất, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm
đến tâm linh tại Nghệ An. Đây là một kết quả quan trọng, giúp các nhà quản lý du
lịch và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch có thể hiểu rõ hơn nhu cầu và mong
muốn của du khách, từ đó có thể đưa ra các chính sách và giải pháp phù hợp để thu
hút và phục vụ du khách tốt hơn.
Thứ hai, xác định được mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn điểm đến tâm linh tại Nghệ An. Kết quả này sẽ giúp các nhà quản lý
du lịch và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch có thể tập trung phát triển các yếu
tố có tác động lớn đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách.
Thứ ba, xác định được mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn điểm đến tâm linh tại Nghệ An. Kết quả này sẽ giúp các nhà quản lý
du lịch và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch có thể xây dựng các chương trình
và sản phẩm du lịch tâm linh phù hợp với nhu cầu và mong muốn của du khách.
Ngoài ra, nghiên cứu này cũng có thể được sử dụng để so sánh với các nghiên
cứu khác về du lịch tâm linh tại các địa phương khác, từ đó rút ra những kết luận
chung và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch tâm linh tại Việt Nam.
Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích nhân
tố khám phá (EFA) để kiểm định các biến quan sát. Kết quả phân tích cho thấy, có
một số biến quan sát bị loại bỏ khỏi mô hình nghiên cứu. Lý do của việc loại bỏ
này có thể được giải thích như sau:
Biến quan sát không có tương quan với các biến quan sát khác trong mô hình.
Điều này có nghĩa là biến quan sát không có mối liên hệ với các biến quan sát
khác, do đó không có tác động đến quyết định lựa chọn điểm đến tâm linh của du
khách.
Biến quan sát có hệ số tương quan cao với các biến quan sát khác. Điều này
có nghĩa là biến quan sát có thể được thay thế bằng các biến quan sát khác, do đó
không cần thiết phải giữ lại trong mô hình.
Biến quan sát có hệ số tải yếu. Điều này có nghĩa là biến quan sát không có
tác động đáng kể đến biến tổng hợp.
Việc loại bỏ các biến quan sát này giúp cho mô hình nghiên cứu trở nên đơn
giản và dễ hiểu hơn, đồng thời giúp cho các kết quả nghiên cứu được chính xác
hơn.
Ngoài ra, các tác giả cũng đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để kiểm
định các biến quan sát còn lại. Kết quả phân tích cho thấy, các biến quan sát này có
tác động đáng kể đến quyết định lựa chọn điểm đến tâm linh của du khách tại Nghệ
An.
Dưới đây là một số giải pháp mà chúng tôi đã đề xuất.
Thứ nhất, phát triển thương hiệu và tăng cường tính hấp dẫn cho các điểm
đến du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Ở Nghệ An hiện có hàng trăm di tích, chùa, đền thờ, khu tưởng niệm,... được
nhiều thế hệ lập nên để bày tỏ lòng biết ơn đối với các vị tiền nhân trong quá trình
mở cõi và đánh giặc giữ nước, phát triển văn hóa Việt.... Có những ngôi chùa có
tuổi đời từ vài trăm năm, thậm chí cả gần nghìn năm, như: Chùa Gám, chùa Đại
Tuệ, chùa Cổ am, chùa Đồng Bạc, chùa Ná, chùa Lụi… nay đã trở thành những di
sản có giá trị về nhiều mặt. Đây chính là tiềm năng to lớn cho việc phát triển du
lịch văn hóa tâm linh ở Nghệ An, với các dạng phổ biến như: Du lịch tâm linh gắn
với tôn giáo và đức tin; Du lịch tâm linh gắn với tín ngưỡng thờ cúng, những
truyền thuyết, tri ân những vị anh hùng dân tộc, những người có công với đất nước.
Vì vậy, việc phát triển các sản phẩm du lịch tâm linh mang đặc thù, điểm
riêng biệt của địa phương có nhiều ưu điểm, cần được quan tâm phát triển thương
hiệu, nâng tầm của các điểm đến du lịch trong lòng du khách gần xa.
Tuy có ưu điểm và giá trị về mặt lịch sử và tâm linh, các điểm đến tâm linh ở
Nghệ An vẫn chưa sở hữu những sản phẩm du lịch độc đáo, đặc biệt, chỉ tập trung
cung cấp dịch vụ du lịch vào ban ngày, các sản phẩm vui chơi, giải trí về đêm chưa
được quan tâm, làm giảm khả năng cạnh tranh với các loại hình du lịch khác và các
địa điểm du lịch khác trong và ngoài tỉnh. Đặc biệt, khả năng lưu giữ khách du lịch
tại các điểm đến tâm linh thường rất thấp.
Điều này đòi hỏi để tăng được sức hấp dẫn cho các điểm đến du lịch tâm linh
trong tỉnh, việc đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ du lịch tâm linh là cần thiết. Đồng
thời, việc nâng cấp các cơ sở lưu trú gắn với các địa điểm du lịch tâm linh là yêu
cầu cấp bách cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch cũng như
cơ quan quản lý nhà nước trong giai đoạn tiếp theo.
Đặc biệt, dựa trên các tài n guyên sẵn có của địa phương về lịch sử và tâm
linh, Nghệ An cần chsu trọng phát triển thương hiệu điểm đến du lịch tâm linh cho
tỉnh. Như phân tích trong mô hình, sự hấp dẫn của điểm đến có tác động tới Động
cơ Khám phá của du khách khi lựa chọn điểm đến du lịch tâm linh. Tuy nhiên lại
chưa tác động tới Nhận thức của họ đối với du lịch tâm linh. Điều này, theo nhóm
tác giả, nên được cải thiện nhiều hơn các hình ảnh về điểm đến. Cần khai thác
mạnh mẽ các câu chuyện tâm linh xoay quanh các điểm đến, phát triển các sản
phẩm, dịch vụ mua sắm và giải trí xung quanh điểm đến thay vì hiện nay chỉ mới
tập trung vào các khía cạnh cảnh quan, yếu tố tâm linh và khả năng di chuyển dễ
dàng. Cụ thể:
Một, cần xây dựng thương hiệu chung về du lịch tâm linh của Nghệ An với sự
góp sức của cả cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ du lịch tại địa phương cũng như các doanh nghiệp lữ hành hoạt động trên
địa bàn tỉnh.
Hai, cần phát triển và liên kết các loại hình du lịch khác gắn với du lịch tâm
linh, cùng hỗ trợ phát triển thương hiệu du lịch chung của tỉnh, góp phần làm
phong phú sản phẩm du lịch của địa phương, tăng thời gian du khách lưu trú lại
trên địa bàn tỉnh. Kết hợp giữa các nét du lịch tâm linh với những sản phẩm du lịch
hiện đại như du lịch trải nghiệm, du lịch ban đêm nhằm khai thác tối đa khách du
lịch khi tới các điểm đến của địa phương.
Thứ hai, tăng cường chất lượng công tác quảng bá các điểm đến du lịch
tâm linh ở Nghệ An
Công tác quảng bá, tiếp thị cho các điểm đến du lịch tâm linh ở Nghệ An mặc
dù đã được cải thiện rất nhiều, tuy nhiên chưa thực sự hiệu quả. Số lượng các điểm
du lịch tâm linh có hoạt động tiếp cận, quảng bá, nhất là tiếp cận online tới khách
hàng thì hầu như chưa có. Căn bản chỉ dựa vào quảng bá của các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành và truyền miệng. Để công tác quảng bá, tiếp thị cho
các điểm đến du lịch tâm linh ở Nghệ An đạt hiệu quả cao, đồng thời tiết kiệm chi
phí và công sức, cần thực hiện các biện pháp sau:
Một, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường và xác
định thị trường mục tiêu, trong đó làm rõ đặc tính của từng thị trường; Nghiên cứu
và đánh giá tài nguyên du lịch, hình ảnh điểm đến du lịch tâm linh của Nghệ An so
với các tỉnh khác trong khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước, từ đó xác định những
giá trị cốt lõi và khác biệt của địa phương; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh,
thông tin, thư viện ấn phẩm… làm tư liệu cho ấn phẩm quảng bá; Xây dựng hệ
thống thông tin, cập nhật thể hiện được các điểm mạnh, các điểm đặc trưng của các
vùng miền, các điểm du lịch, các tài nguyên du lịch đặc thù…. để có đủ thông tin
cho lập luận quảng cáo và xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch.
Hai, đẩy mạnh công tác xúc tiến và quảng bá du lịch tâm linh nói riêng, du
lịch của Nghệ An nói chung qua internet nhằm tiếp cận tốt hơn đối với khách du
lịch trong và ngoài nước. Các công ty du lịch lữ hành cần tăng cường marketing
trực tuyến, tăng cường quảng bá và bán tour online. Bên cạnh đó, cần chủ động
tham gia một cách thường xuyên vào các diễn đàn, hội nghị, hội chợ du lịch và hội
chợ thương mại quốc tế ở thị trường trong và ngoài nước. Thông qua các diễn đàn,
hội nghị, hội chợ này giúp cho du lịch tâm linh của Nghệ An có điều kiện giới
thiệu về tiềm năng du lịch tâm linh nói riêng, du lịch Nghệ An nói chungvà cũng
nhờ đó mà có thể tiến hành xúc tiến du lịch với các đối tác.
Thứ ba, tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch tâm
linh ở Nghệ An
Hiện nay, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của du lịch tâm linh ở Nghệ
An chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển cả hiện tại và về lâu dài, vì thế, cần cấp
tốc tuyển chọn và đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch không chỉ am hiểu về
lịch sử, tâm linh, văn hóa địa phương, mà còn phải am hiểu cả về ngoại ngữ, đồng
thời thu hút và đào tạo nâng cao kỹ năng tay nghề cho đội ngũ nguồn nhân lực
phục vụ du lịch nói chung trên địa bàn tỉnh.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. DU LỊCH TÂM LINH PHẬT GIÁO TẠI ĐÀ NẴNG: THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN, tác giả: Trần Xuân Hiệp a*, Phan Thị Kima
2. Du lịch tâm linh: Một hướng tiếp cận từ góc độ thị trường - Nghiên cứu trường hợp
du lịch tâm linh tại Việt Nam, tác giả: Nguyễn Thị Thanh Bình, đăng trên Tạp chí
Kinh tế và Phát triển, số 153, tháng 12/2017.
3. Du lịch tâm linh: Một khái niệm và cách tiếp cận, tác giả: Nguyễn Ngọc Bích, đăng
trên Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, số 30, tháng 9/2017.
4. Du lịch tâm linh: Khái niệm, nội dung và sự phát triển, tác giả: Nguyễn Thị Thanh
Bình, đăng trên Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, số 29, tháng 8/2017.
5. Lê Tuấn Anh (2015), yêu cầu phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam trong tình hình
mới, Tạp chí cộng sản.
6. Ajzen, I. (1991) “the theory of planned behavior”, Organizarional Behaviour and
Human Decision Process, Vol. 50 No. 2, pp. 179-212
7. Luận án tiến sĩ Doãn Văn Tuân, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đi du lịch nước
ngoài của người Việt Nam
8. Luận án tốt nghiệp sinh viên Hoàng Văn Hưởng, Tiềm năng phát triển du lịch văn hoá
tâm linh tại một số nhà thờ công giáo huyện Xuân trường, Nam Định
9. Luận án thạc sĩ Hồ tiểu Bảo, Nghiên cứu phát triển du lịch tâm linh ở tỉnh Tây Ninh
10. Luận Án Tiến sĩ Lê Thị Thanh Thuý, Nghiên cứu phát triển du lịch cội nguồn ở tỉnh
Phú thọ năm 2015
11. Nghiên cứu ảnh hưởng của rủi ro cảm nhận đến thái độ và ý định sử dụng dịch vụ tour
bốn đảo của du khách quốc tế tại Nha Trang của Lê Chí Công (2017) Tạp chí Phát
triển Kinh tế,
12. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định quay trở lại điểm đến du lịch Đà Nẵng của du khách
của Lê Thị Kim Tuyết và Ngô Thị Sa Lý (2017), Tạp chí Công thương,
13. Các yếu tố tác động đến ý định quay trở lại điểm du lịch Phú Quốc, tỉnh Kiên Gang
của khách nội địa, Cảnh Chí Hoàng và Trần Ngọc Tú (2018), Tạp chí Kinh tế Châu Á
- Thái Bình Dương,
14. Các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách - trường
hợp khách nội địa tự tổ chức đến Lý Sơn của Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2016), Tạp chí
Khoa học Tài chính Kế toán
15. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm
16. đến của khách du lịch: Trường hợp điểm đến TP. Hồ Chí Minh, Nguyễn Xuân Hiệp
(2016), Tạp chí Phát triển Kinh tế,
17. Xu hướng lựa chọn mô hình du lịch thông minh ở Việt Nam dưới tác động của cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 của Trịnh Thị Thu và Bùi Đức Hùng (2017), Tạp chí
Khoa học Xã hội Miền Trung.
18. BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 12 VÀ NĂM 2022 TỈNH
NGHỆ AN số 349 / CTK-KH Cục thống kê tỉnh Nghệ An
19. Du lịch Nghệ An: Tầm nhìn và khát vọng phát triển đăng trên Tạp chí cộng sản
15/06/2023
20. Du lịch Nghệ An: Tầm nhìn và khát vọng phát triển - HỒ BÁ TÚ, Học viện Chính trị,
Bộ Quốc phòng - 23:25, ngày 15-06-2023
21. Nguyễn Thị Thanh Hương (2010). Tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn điểm
đến từ mô hình chung về động cơ du lịch của Crompton. Luận án tiến sĩ, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
22. Kozak, M. and Rimmington, M. (1998). Benchmarking: destination attractiveness and
small hospitality business performance. International Journal of Contemporary
Hospitality Management, 10(5), pp.184-188.
23. Hoang, T., Nguyen, T., and Pham, L. (2020). The impact of personal attitude on
destination choice for spiritual tourism: A case study of Vietnam. Journal of
Hospitality and Tourism Management, 44, pp. 156-164.
24. Maslow, A. (1970). Motivation and personality. Harper & Row.
25. Tezak A., Kovačić D., Kovačić M. (2010). Motivational factors of tourist destination
choice: a case of Croatia. Tourism and Hospitality Management. Vol. 16. No. 2. pp.
197-206. 2:
26. Nguyễn Thanh Tùng (2018). Động cơ du lịch của khách du lịch Việt Nam: Một
nghiên cứu so sánh giữa các điểm du lịch biển và miền núi. Tạp chí Khoa học Xã hội
và Nhân văn. Số 6(128). pp. 1-12. 3
27. Hsu C.H.C., Kang S.K., Lam T. (2009). Reference group influences among Chinese
travelers. Journal of Travel Research. Vol. 47(4). pp. 446-456.
28. Crumpton, M.A. (1979). The effect of motivation on travel behaviour. Journal of
Travel Research, 17(4), pp. 10-14. 2
29. Hsu C.H.C., Kang S.K., Lam T. (2009). Reference group influences among Chinese
travelers. Journal of Travel Research. Vol. 47(4). pp. 446-456. 3
30. Mill, R.C., and Morrison, A.M. (1992). The tourism system: An introductory text.
Englewood Cliffs: Prentice Hall.
31. Kinley, T.R., Josiam, B.M., and Lepisto, L.R. (2012). The effect of personality and
travel-based experiences on travel motivations. Journal of Hospitality Marketing &
Management, 21(8), pp. 883-902.
32. Beerli A., Martin J.D. (2004). Factors influencing destination image. Annals of
Tourism Research. Vol. 31(3). pp. 657-681. 2
33. Hyde K.F. (2004). Images of spiritual tourism experiences. Proceedings of the New
Zealand Tourism and Hospitality Research Conference. Wellington: Victoria
University of Wellington. 3:
34. McCracken G. (2005). Culture and consumption II: Markets, meaning and brand
management. Indiana University Press. 4:
35. Swarbrooke J., Horner S. (2007). Consumer behaviour in tourism. Routledge.
36. Gartner W.C. (1993). Image formation process. Journal of Travel and Tourism
Marketing. Vol. 2(2-3). pp. 191-215. 2
37. Stepchenkova S., Mills J.E. (2010). Destination image: A meta-analysis of 2000-2007
research. Journal of Hospitality Marketing & Management. Vol. 19(6). pp. 575-609. 3
38. Lee H., Law R., Murphy J. (2016). Helpful reviewers in TripAdvisor: An online
travel community. Journal of Travel & Tourism Marketing. Vol. 33(4). pp. 444-457.
39. Gitelson R.J., Kerstetter D.L. (1995). The relationship between socio-demographic
variables, benefits sought and subsequent vacation behavior: A case study. Journal of
Travel & Tourism Marketing. Vol. 4(2). pp. 99-112.
40. Arndt J. (1967). Role of product-related conversations in the diffusion of a new
product. Journal of Marketing Research. Vol. 4(3). pp. 291-295. 2
41. Moital M. (2006). An evaluation of the factors influencing the adoption of e-
commerce in the purchasing of leisure travel by the residents of Cascais, Portugal.
PhD thesis. Bournemouth University. 3
42. Bùi Dương. (1993). Nghệ An Ký. NXB Khoa học Xã Hội.
43. Chu Quang Trứ (2001). Sáng giá chùa xưa. NXB Mỹ thuật.
44. Phạm Tuân, Thảo Chi (2022). Ông Hoàng Mười - Huyền thoại và di tích lịch sử.
45.Oliver, R.L. (1999) Whence Consumer Loyalty. Journal of Marketing, 63, 33
‘Khám phá nét đẹp văn hoá du lịch tâm linh của Nghệ An’. Báo Nghệ An.