Professional Documents
Culture Documents
Thiết bế bơm ly tâm
Thiết bế bơm ly tâm
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH II
H = 20 m; Q = 67,5 m3/h
Hà Nội, 2022
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
I. Thiết kế bơm ly tâm cánh trụ cho tòa nhà cao tầng R1 của khu đô thị
Royal City (Từ bể chính lên bể phụ của tòa nhà R1)
Theo khảo sát thực tế, trung tâm thương mại Royal City, chiều cao thực
tế của tòa nhà R1 có chiều cao 18 m, gồm 26 căn hộ dân cư, 1 trung tâm
thương mại dưới mặt đất rộng 230000 m2.
Theo Tiêu chuẩn TCXD 3989-1985: Hệ thống tài liệu thiết kế xây
dựng cấp nước và thoát nước – Mạng lưới bên ngoài – Bản vẽ thi
công
- Cho một người mỗi căn hộ: 200 l/người- ngày đêm
- Cho trung tâm thương mại : 230000 m2, 3 người/1 m2
- Nước dùng cho sân đường, cây xanh: 10% lưu lượng.
Ta có thể tính toán:
+ Lưu lượng nước dân cư: Q = 26.6.300 = 46,8 m3
+ Lưu lượng nước trung tâm thương mại: Q = 230000.25/3 = 1916,66 m3
+ Các dịch vụ khác 10%: Q = 10%.(91916,66+46,8) = 196,346 m3
Qtổng = 2158,8 (m3/ngày) = 89,95 (m3/h)
Do thành phần dự trữ 15% => Q1h = 89,95.1,15 = 134,925(m3/h)
Em sẽ chọn 2 bơm song song chạy cùng lúc để cấp nước cho bể phụ của
tòa nhà. Vậy lưu lượng của một bơm cần thiết là:
Q1h= 134,925/2 = 67,5 (m3/h) = 0,01875 (m3/h)
1
Tính toán toán thiết kế máy bơm ly tâm cánh trụ
Thông số kỹ thuật: Cột áp H = 20 m
Lưu lượng Q = 67,5 m3/h
Số vòng quay của động cơ điện: nđc = 1460 v/p
Nội dung đồ án:
• Thuyết minh tính toán thiết kế
+ Chương 1: Tổng quan về bơm ly tâm
+ Chương 2: Tính toán thiết kể bánh công tác bơm ly tâm
+ Chương 3: Tính toán thiết kế phần dẫn dòng bơm ly tâm
+ Chương 4: Tính toán trục, ổ lăn
• Bản vẽ
+ Bản vẽ lắp máy bơm
+ Bản vẽ thiết kế bánh công tác
+ Bản vẽ thiết kế buồng xoắn
+ Bản vẽ chế tạo trục
2
MỤC LỤC
3
2.2.2. Thiết kế biên dạng cánh bánh công tác bơm ly tâm dạng cánh trụ .............. 30
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ PHẦN DẪN DÒNG RA KIỂU BUỒNG XOẮN ............... 34
3.1 Vai trò của bộ phận dẫn dòng .............................................................................. 34
3.2. Tính toán thiết kế buồng xoắn theo quy luật cvr = const .................................... 34
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN TRỤC, Ổ LĂN ................................................................. 40
4.1. Chọn vật liệu, đường kính trục ........................................................................... 40
4.2. Chọn chiều dài các đoạn trục .............................................................................. 40
4.3. Các lực tác dụng lên trục: ................................................................................... 40
a. Trọng lượng bánh công tác G ............................................................................. 40
b. Lực hướng trục Fz ............................................................................................... 40
c. Lực tại khớp nối Fkn ............................................................................................ 44
4.4. Tính toán lực tác dụng lên các gối đỡ ................................................................. 45
4.5. Xác định momen uốn tổng và momen tương đương .......................................... 47
4.6. Xác định đường kính trục ................................................................................... 47
4.7. Chọn và kiểm nghiệm then ................................................................................. 48
a. Chọn then ............................................................................................................ 48
b. Kiểm nghiệm then............................................................................................... 49
4.8. Kiểm nghiệm trục về độ bền tĩnh ........................................................................ 50
4.9. Kiểm nghiệm trục về độ bền mỏi ........................................................................ 51
a. Vị trí lắp bánh công tác 0. ................................................................................... 52
b. Kiểm nghiệm tại tiết diện lắp ổ lăn 1.................................................................. 53
c. Kiểm nghiệm tại tiết diện lắp ổ lăn 2 .................................................................. 54
d. Kiểm nghiệm tại tiết diện lắp khớp nối .............................................................. 55
4.10 Tính chọn ổ lăn .................................................................................................. 56
a. Chọn ổ lăn ........................................................................................................... 56
b. Kiểm nghiệm khả năng tải động của ổ lăn. ........................................................ 57
c. Kiểm nghiệm ổ lăn theo khả năng tải tĩnh . ........................................................ 58
CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN ............................................................................................ 60
Tài liệu tham khảo...................................................................................................... 62
4
LỜI NÓI ĐẦU
Bơm ngày nay không còn là thuật ngữ xa lạ với đời sống con người, từ khi bơm
suất hiện đã làm cho cuộc sống con người cũng như năng suất lao động đi lên một tầm
cao mới. Nếu như trước đây, khi bơm chưa xuất hiện con người phải định cư ở những
nơi gần nguồn nước và gặp nhiều khó khăn khi hạn hạn thì sau khi bơm xuất hiện mọi
vấn đề được giải quyết hoàn toàn, con người có thể định cư ở những nơi cách nguồn
nước cả chục thậm chí cả trăm cây số, con người hoàn toàn làm chủ được vấn đề phân
phối nguồn nước, những hệ thống thủy lợi,trạm bơm… đã giải quyết vấn đề vô cùng
nan giải là phân bố nguồn nước phục vụ cho nhu cầu cần thiết của con người nhờ đó con
người phân nào kiểm soát được vấn đề về hạn hán và ngập úng.
Về vấn đề nâng cao năng suất trong lao động, từ khi xuất hiện bơm việc đầu tiên
vấn đề được giải quyết trước nhất là trong nông nghiệp, hệ thống tưới tiêu nhờ có bơm
mà con người không phải vất vả gánh tưng thùng gỗ nước để tưới tiêu, nhờ sự xuất hiện
của bơm con người có thể khống chế lưu lượng nước tưới theo ngày, theo giờ thậm chí
là theo từng chế độ riêng biệt khác nhau. Trong công nghiệp sự xuất hiện của bơm được
coi như một cuộc cách mạng, nhưng hệ thống làm mát, hệ thống cung cấp nước cho nồi
hơi… nhưng khu vực con người không thể can thiệp thì bơm xuất hiện giải quyết vấn
đề
Về vấn đề vận chuyển, sự xuất hiện của bơm cũng đóng góp vô cùng lớn; con
người trước nay đã quen với các mô hình vận chuyển: “Đường thủy, đường bộ, đường
không” nhưng khi bơm suất hiện thì mô hình vận chuyển bằng đường ống được thêm
vào khái niệm của con người. Rõ rang trong một điều khiển đặc thù nào đó vận chuyển
bằng đường ống đem lại hiệu quả vượt trội so với ba hình thức vận chuyển phổ thông
trên. Ưu điểm của vận chuyển bằng đường ống là nó có thể vận chuyển một cách liên
tục không bị ngắt quãng như 3 mô hình vận chuyển truyền thống, thay vì phải chở từng
thùng dầu hay từng thùng xăng các bạn nghĩ sao nếu chỉ cần một hệ thống đường ống
và nhà sản xuất chỉ cần ấn nút còn đối tác nhập hàng chỉ cần mở van; vận chuyển tôm
cá từ thuyển về đất liền bằng một nút bấm và tôm cá theo đường ống về hẳn đất liền mà
5
không phải quay thuyền cập bến vào bờ,rõ ràng năng suất cũng như hiệu quả trong lao
động được tang lên gấp nhiều lần.
Qua những dẫn chứng cụ thể trên, chúng ta thấy rằng ngày nay trong cuộc sống
con người bơm chiếm một vị trí vô cùng quan trọng; vì vậy việc nghiên cứu để hiểu và
phát triển bơm là điều thiết yếu, vượt lên công việc của một kỹ sư thủy lực đó là một sứ
mệnh cho toàn nhân loại. Việc kế thừa và phát triển về bơm là một sứ mệnh cao cả mang
tính cải cách. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo viện “Máy và tự
động thủy khí” nói chung và thầy giáo TS. Ngô Ích Long nói riêng đã tận tình giúp đỡ
em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài; tuy rằng đây chỉ là đồ án môn học
nhưng nó là bước đệm vô cùng quan trọng cho con đường nghiên cứu và phát triển về
bơm cánh dẫn cụ thể là bơm ly tâm của chính bản thân em sau này.
6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ MÁY CÁNH DẪN
7
N = 14.300 kW và có dự án chế tạo động cơ điện kéo máy bơm với công suất N
= 200.000 kW.
Khi làm việc ổn định bánh công tác của chúng có vận tốc quay không đổi, dòng
chất lỏng trong máng dẫn của bánh công tác cũng như trong buồng lưu thong có chuyển
động ổn định. Vì vậy vận tốc quay của bánh công tác có thể tang lên rất lớn.
8
1.1.5 Các thông số làm việc của bơm cánh dẫn
❖ Lưu lượng
Lưu lượng của máy bơm là thể tích chất lỏng mà bơm cung cấp vào ống trong một đơn
vị thời gian. Lưu lượng được ký hiệu là Q và thường đo bằng m3/s; l/s, m3/h.
Lưu lượng của bơm phụ thuộc vào kích thước hình học, vào vận tốc chuyển động
của bộ phận làm việc và vào tính chất thủy lực của hệ thống.
❖ Cột áp
Cột áp là lượng tăng năng lượng riêng của chất lỏng khi đi từ miệng hút đến
miệng đẩy của bơm và thường được tính bằng mét cột chất lỏng (đôi khi cũng được tinh
bằng mét cột nước) và được ký hiệu là H.
Công suất máy nhân được của động cơ gọi là công suất tiêu thụ hay công suất
trên trục. Còn công suất mà dòng chất lỏng được khi vận chuyển qua máy gọi là công
suất hữu ích N
N = G.H = γ.Q.H
9
√𝑄
𝑛𝑠 = 3,65𝑛
𝐻 3⁄4
• Phân loại máy cánh dẫn thei số vòng quay đặc trưng:
- Bành công tác bơm ly tâm ns (v/ph)
Có số vòng quay ns nhỏ 50 – 80
Có số vòng quay ns trung bình 80 – 150
Có số vòng quay ns lớn 150 – 300
- Bánh công tác bơm hướng chéo 300 – 600
- Bánh công tác bơm hướng trục 600 – 1800
• Phân loại máy cánh dẫn theo chuyển dộng của dòng chất lỏng trong BCT:
- Bánh công tác ly tâm và hướng tâm: chất lỏng chuyển động qua bánh công
tác từ tâm ra ngoài hoặc từ ngoài vào tâm theo phương bán kính.
- Bánh công tác hướng trục: chất lỏng chuyển động qua bánh công tác theo
phương song song với trục.
- Bánh công tác tâm trục hoặc trục tâm: chất lỏng chuyển động qua bánh công
tác theo hướng tâm rồi chuyển sang hướng trục hoặc ngược lại.
- Bánh công tác hướng chéo: chất lỏng chuyển động qua bánh công tác không
theo hướng tâm cũng không theo hướng trục mà theo hướng xiên (chéo).
1.1.7 Phạm vi sử dụng các loại bơm
10
Nhìn biểu đồ ta t1hấy, các loại bơm cánh dẫn thì bơm ly tâm có phạm vi sử dụng
rộng nhất: Q = 1÷100000 m3/h, H = 1÷3500 m cột nước.
Bơm hướng trục có phạm vi sử dụng hẹp hơn, nó thường được dùng khi cần lưu
lượng lớn và áp suất nhỏ: Q= 100÷100000 m3/h, H= 1÷20 m cột nước.
11
1.2 Bơm ly tâm
Máy bơm ly tâm là loại máy bơm thuỷ lực cánh dẫn các hoạt động trên nguyên
lý của lực ly tâm, năng lượng thuỷ động của dòng chảy ra nhờ cánh quạt cơ năng của
máy. Theo đó, nước được dẫn vào tâm quay của cánh bờm và nhờ lực ly tâm, và được
đẩy văng ra mép cánh bơm. Sự kết hợp giữa lưu lượng, áp suất, gia tốc trọng lực và
trọng lượng riêng của chất lỏng tạo thành động năng khiến nước chuyển động.
12
Bánh công tác: kết cấu có 3 dạng chính là cánh mở hoàn toàn, mở một phần và
cánh kín. Bánh công tác được lắp trên trục của bơm cùng với các chi tiết khác cố định
với trục tạo nên phần quay của bơm gọi là rôto. Bánh công tác được đúc bằng gang hoặc
thép theo phương pháp đúc chính xác. Các bề mặt cánh dẫn và đĩa bánh công tác yêu
cầu có độ nhẵn tương đối cao (tam giác 3 đến 6) để giảm tổn thất. Bánh công tác và rôto
của bơm đều phải được cân bằng tĩnh và cân bằng động để khi làm việc bánh công tác
không cọ xát vào thân bơm.
Hình 1.3. Một số dạng của bánh công tác bơm ly tâm [1]
1.2.2 Nguyên lí làm việc của bơm ly tâm
Trước khi bơm làm việc, cần phải làm cho thân bơm (trong đó có bánh công tác)
và ống hút được điền đầy chất lỏng, thường gọi là mồi bơm.
Khi bơm làm việc, bánh công tác quay, các phần tử chất lỏng ở trong bánh công
tác dưới ảnh hưởng của lực ly tâm bị văng từ trong ra ngoài, chuyển động theo các máng
dẫn và đi vào ống đẩy với áp suất cao hơn, đó là quá trình đẩy của bơm. Đồng thời, ở
lối vào của bánh công tác tạo nên vùng có chân không và dưới tác dụng của áp suất trong
bể chứa lớn hơn áp suất ở lối vào của bơm, chất lỏng ở bể hút liên tục bị đẩy vào bơm
theo ống hút, đó là quá trình hút của bơm. Quá trình hút và đẩy của bơm là quá trình liên
tục, tạo nên dòng chảy liên tục qua bơm.
Bộ phận dẫn hướng ra (thường có dạng xoắn ốc nên còn gọi là buồng xoắn ốc)
để dẫn chất lỏng từ bánh công tác ra ống đẩy được điều hòa, ổn định và còn có tác dụng
biến một phần động năng của dòng chảy thành áp năng cần thiết.
13
1.2.3 Phân loại bơm ly tâm
Bơm ly tâm được phân thành nhiều loại khác nhau theo nhiều đặc điểm khác nhau như:
14
• Kích thước nhỏ gọn và trọng lượng bé hơn so với bơm piston.
• Cho phép nối trực tiếp với động cơ cao tốc không qua hộp giảm tốc (Trị số vòng
quay có thể đạt đến 40000 vòng/phút).
• Thiết bị đơn giản.
• An toàn lúc làm việc.
• Ít nhạy cảm với chất lỏng có chứa các loại hạt rắn.
• Khối lượng sửa chữa thường kỳ nhỏ vì ít các chi tiết động.
• Điều chỉnh lưu lượng đơn giản.
• Nhờ các ưu điểm trên, bơm ly tâm được ứng dụng rộng rãi trên tàu thuỷ để chuyển
chất lỏng. Các bơm ly tâm thủy lực lưu lượng lớn không có thiết bị tự hút thường
đặt dưới mực chất lỏng được bơm (có cột nước dâng).
• Bơm ly tâm thủy lực tự hút dùng trong các thiết bị không có cột áp dâng để phục
vụ đối tượng không yêu cầu cung cấp chất lỏng ngay sau khi làm việc.
Nhược điểm:
❖ Không có khả năng tự hút (Trước khi khởi động bơm cần điền đầy chất lỏng vào
bánh cánh và đường ống hút) nên làm tăng giá thành và thiết bị của bơm thêm
phức tạp.
❖ Hiệu suất thấp khi vòng quay nhỏ.
❖ Hiệu suất của bơm giảm nhiều khi độ nhớt của chất lỏng cần bơm tăng lên.
❖ So với bơm piston, kích thước đường ống hút của bơm ly tâm đòi hỏi lớn hơn.
❖ Có sự phụ thuộc giữa hiệu suất của bơm đến chế độ làm việc của nó.
❖ Trong những ưu nhược điểm của bơm ly tâm, bơm ly tâm hai miệng hút tuy có
kết cấu phức tạp và gia công khó khăn hơn, tuy nhiên với những ưu điểm vượt
trội nhưng với cùng kích thước thì lưu lượng của nó đạt lớn hơn, hiệu suất được
bảo đảm cũng như lực dọc trục được khử tang độ bền cho bơm.
15
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BÁNH CÔNG TÁC
2.1. Tính toán các thông số bánh công tác bơm ly tâm
Cánh công tác của bơm ly tâm có hai dạng cánh chính: cánh trụ tương ứng số
vòng quay đặc trưng thấp (ns = 60-100 vg/ph ) và dạng cánh cong không gian ( cong hai
chiều ) tương ứng số vòng quay ns lớn (ns > 100 vg/ph).
Do đặc trưng kết cấu khác nhau nên việc tính toán, thiết kế cũng có những điểm
khác nhau. Song khi tính toán thiết kế bánh công tác với cả hai loại cánh trên đều có
phần tính chung, đó là phần tính toán các thông số làm việc cơ bản, các thông số kết cấu
chính của bánh công tác và xây dựng mặt cắt kinh tuyến của nó.
Dưới đây em sẽ trình bày các phần tính toán các thông số làm việc chính của
bánh công tác bơm theo đề tài.
Trong đó:
𝑛𝑠 : số vòng quay đặc trưng của bơm
n: số vòng quay bơm, n = 1460 vg/ph
Q: lưu lượng của bơm, Q = 67,5 𝑚3 /ℎ = 0,01875 𝑚3 /𝑠
H: cột áp của bơm, H = 20 m
Từ đó ta có:
3,65.1460.√0,01875
𝑛𝑠 = = 77,15 (vg/ph)
203/4
Với 60 < 𝑛𝑠 < 100 chọn bơm ly tâm cánh công tác cánh trụ
2.1.2 Xác định hiệu suất và công suất của bơm
Hiệu suất của bơm:
16
𝜂𝑏 = 𝜂𝑄 . 𝜂𝐻 . 𝜂𝑐𝑘 (3.2)
Trong đó:
17
𝑁𝑡𝑙 3,675
𝑁𝑡𝑟0 = = = 5,05(𝑘𝑊 ) (3.9)
𝜂𝑏 0,73
2.1.3 Tính các kích thước vào chính bánh công tác
❖ Xác định vận tốc dòng vào của bơm V0
Vận tốc dòng chảy lối vào bơm có thế tính theo công thức kinh nghiệm sau:
3
𝑉0 = (0,06 ÷ 0,08)√𝑄𝑙𝑡 . 𝑛2 (3.10)
Trong đó 𝑄𝑙𝑡 : lưu lượng lý thuyết của bơm (𝑚3 /𝑠)
n: số vòng quay của bơm
- Lưu lượng lý thuyết của bơm:
𝑄 0,01875
𝑄𝑙𝑡 = = = 0,01953 (𝑚3 /𝑠)
𝜂𝑄 0,96
Trong lần tính gần đúng lần thứ nhất:
- Chọn vận tốc dòng vào:
3
𝑉0 = (0,06 ÷ 0,08). √0,08. 14402 = 2,08 ÷ 2,74 (m/s)
Chọn 𝑉0 = 2,5 (𝑚/𝑠)
18
❖ Xác định đường kính trục bơm
Hình 2.1 Tiết diện kinh tuyến của bán công tác [1]
- Đường kính trục bơm:
3 16.𝑀
𝑥
𝑑𝑡𝑟 = √ (3.11)
𝜋.[𝜏]
3 16. 𝑀𝑥 3 16.270,56
𝑑𝑡𝑟 = √ = 𝑑𝑡𝑟 = √ = 2,4 (𝑐𝑚)
𝜋. [𝜏] 𝜋. 180
19
- Đường kính lối vào 𝐷0 của bơm:
4𝑄𝑙𝑡 4.0,01953
𝐷0 = √ + 𝑑𝑏 2 = √ + 0,032 = 0,107 (𝑚) (3.12)
𝜋.𝑉0 𝜋.2.5
Đường kính mép vào bánh công tác có thể tính theo công thức kinh nghiệm sau:
𝐷1 = (0,9 ÷ 1,0)𝐷𝑜 = (0,9 ÷ 1,0). 100 = 90 ÷ 100(𝑚𝑚)
Chọn D1 = 100 (mm)
❖ Chiều rộng bánh công tác lối vào
- Vận tốc kinh tuyến mép vào bánh công tác:
′
𝑉1𝑚 = (0,9 ÷ 1,0)𝑉𝑜 = (0,9 ÷ 1,0). 2,72 = 2,45 ÷ 2,72(𝑚⁄𝑠)
′
Chọn 𝑉1𝑚 = 2,72 (𝑚/𝑠)
- Chiều rộng bánh công tác tại lối vào :
𝑄𝑙𝑡 0,01953
𝑏1 = = = 0,0237 (𝑚) (3.14)
𝜋.𝐷1 𝑉′𝑚1 𝜋.0,1.2,72
Chọn b1 = 24 (mm)
❖ Xác định góc dòng vào không va
20
- Góc dòng vào không va đập khi dòng vào hướng kính xác định bằng :
′
𝑉1𝑚
𝑡𝑎𝑛𝛽1,0 = 𝐾1 . (3.15)
𝑈1
Trong đó : 𝐾1 : hệ số chèn dòng ở lối vào bơm, 𝐾1 = 1,1÷ 1,2. Lấy 𝐾1 = 1,2
𝑉′𝑚1 : vận tốc dòng kinh tuyến mép vào BCT, 𝑉′𝑚1 = 1,46 (m/s)
𝑛.𝜋.𝐷1 1460.𝜋.0,1
U : vận tốc vòng U = ω.R1 = = = 7,54 (𝑚/𝑠)
60 60
1,2.1,46
𝑡𝑎𝑛𝛽1,0 = = 0,23 => 𝛽1,0 = 13,08°
7,54
- Góc đặt cánh ở lối vào tính tới ảnh hưởng của chuyển động quay BCT :
𝛽1 = 𝛽1,0 + 𝛥𝛽
là góc va trong chảy bao cánh, 𝛥𝛽 = 5 ÷ 10𝑜
Lấy 𝛥𝛽 = 7,92 ⇒ 𝛽1 = 21𝑜
2.1.4 Xác định các kích thước ra chính của bánh công tác
❖ Xác định đường kính ra D2
Đường kính D2 được xác định theo phương trình cơ bản trong máy cánh dẫn :
𝑈2 .𝑉2𝑢 −𝑈1 .𝑉1𝑢
𝐻𝑙𝑡∞ = (3.16)
𝑔
𝐻 18
𝐻𝑙𝑡 = = = 22,80(𝑚𝐻2 𝑂)
𝜂𝐻 0,87
Với dòng vào hướng kính ta có V1u= 0 nên :
Từ đó ta có :
𝑔.𝐻𝑙𝑡
𝑈2 = √
𝐾𝑣2𝑢
(3.17)
Với Kv2u là hệ số vận tốc vòng ở lối ra của bánh công tác.
21
Kv2u = 0,56 ÷ 0,63
Khi đó ta có :
𝑔.𝐻𝑙𝑡 9,81.20,79
𝑈2 = √ =√ = 18,44(𝑚/𝑠)
𝐾𝑣2𝑢 0,6
Đường kính D2 của bánh công tác được xác định bằng biểu thức :
2.𝑈2 𝑈2
𝐷2 = = 60 (3.18)
𝜔 𝜋𝑛
18,44
𝐷2 = 60. = 0,245(𝑚)
𝜋.1460
❖ Xác định vận tốc kinh tuyến tại lối ra của bánh công tác
Vận tốc kinh tuyến tại cửa ra của bánh công tác được xác định theo công thức
thực nghiệm sau (với ns< 100) :
′ ′
𝑉2𝑚 = (0,8 ÷ 1,1). 𝑉1𝑚 = 1,17 ÷ 1,6 (3.19)
′
Ta chọn 𝑉2𝑚 = 1,2(𝑚/𝑠)
Từ phương trình :
′
𝑄𝑙𝑡 = 𝜋. 𝐷2 . 𝑏2 . 𝑉2𝑚 (3.20)
Suy ra
22
𝑄𝑙𝑡 0,01
𝑏2 = ′ = = 0,0119(𝑚) (3.21)
𝜋.𝐷2 .𝑉2𝑚 𝜋.0,245.1,2
Góc 2 của profin cánh ở lối ra được xác đinh theo biểu thức sau :
′
𝐾2 𝑉2𝑚 𝑊1
𝑠𝑖𝑛𝛽2 = . ′ . . 𝑠𝑖𝑛𝛽1 (3.22)
𝐾1 𝑉1𝑚 𝑊2∞
Trong đó :
𝑊1 W1
Tỷ số vận tốc tương đối lấy : = (1,25 ÷ 1,65) ; lấy = 1,58 .
𝑊2∞ W2
Thay các giá trị đó vào công thức (2.24) ta xác định được :
′
𝐾2 𝑉2𝑚 𝑊1 1,05
𝑠𝑖𝑛𝛽2 = .′ . . 𝑠𝑖𝑛𝛽1 = . 0,82.1,58. 𝑠𝑖𝑛21𝑜 ≈ 0,407
𝐾1 𝑉1𝑚 𝑊2∞ 1,2
Suy ra 𝛽2 = 24o
D2 + D1 + 1
Z = KZ . .sin 2 (3.23)
D2 − D1 2
Trong đó :
23
Với bánh công tác chế tạo bằng phương pháp đúc ta xác định được KZ=6,5.
2.1.6 Tính chiều dày của bánh công tác tại mép vào và mép ra
Hệ số chèn dòng ở cửa vào được xác đinh theo công thức :
T1
K1 = (3.24)
T1 − S1
Trong đó :
1
S1 = (3.36)
sin 1
Từ đó ta có :
1
1 = (1 − ).T1.sin 1 (3.27)
K1
Thay số ta có :
1
𝛿1 = (1 − ).52. 𝑠𝑖𝑛21𝑜 = 3,13(𝑚𝑚)
1,2
Chọn 𝛿1 = 3,5 𝑚𝑚
3,5
Ta có : 𝑆1 = = 9,77
𝑠𝑖𝑛21𝑜
24
52
𝐾1 = ≈ 1,229
52−9,77
|1,229−1,2|
𝜀= . 100% = 2,44%
1,2
1
2 = (1 − ).T2 .sin 2
K2
1
Thay số : 𝛿2 = (1 − ) . 128. 𝑠𝑖𝑛24𝑜 = 2,49(𝑚𝑚)
1,05
𝛿2 3,5
𝑆2 = = = 8,59(𝑚𝑚)
𝑠𝑖𝑛𝛽2 𝑠𝑖𝑛24𝑜
Tính sai số :
Vận tốc tương đối của dòng chảy ở cửa vào và cửa ra của bánh công tác được xác
định như sau :
25
′
𝑉1𝑚 1,46
𝑊1 = 𝐾1 . = 1,2. = 4,89(𝑚/𝑠)
𝑠𝑖𝑛𝛽1 𝑠𝑖𝑛21𝑜
V2'm 1, 2
W2 = K . '
= 1,05. = 3,09(m / s)
sin 2
2
sin 24o
V2 m V2 m
U2 = + ( ) 2 + g.H lt
2.tan 2 2.tan 2
(3.28)
Cột áp lí thuyết của bơm khi kể đến ảnh hưởng của số cánh hữu hạn được xác định theo
công thức gẫn đúng sau :
Trong đó : p là hệ số kể đến ảnh hưởng của số cánh hữu hạn được xác định theo công
thức :
2. 1
p= . (3.30)
Z 1 − ( R1 ) 2
R2
Trong đó :
Thay giá trị này vào phương trình (2.32) ta xác định được hệ số :
𝜓 1 0,85 1
𝑝 = 2. . = 2. . 0,05 2 = 0,34
𝑍 1−(𝑅1 )2 6 1−( )
𝑅2 0,1225
26
Thay giá trị của p vào công thức (2.31) ta có :
Vận tốc theo khi ra khỏi bánh công tác được xác định theo công thức :
V2 m = K 2 .V2'm = 1,05.1, 2 = 1, 29(m/ s)
V2 m V2 m
U2 = + ( ) 2 + g.Hlt
2.tan 2 2.tan 2
Thay số :
1,29 1,29
𝑈2 = + √( )2 + 9,81.27,86 = 18,04(𝑚/𝑠)
2.𝑡𝑎𝑛24𝑜 2.𝑡𝑎𝑛24𝑜
Từ công thức :
Như vậy sai số trên nằm trong khoảng ≤ 0,03 0,05 có thể chấp nhận được.
D1 100 mm dtr 22 mm
D2 245 mm 𝛽1 21o
b1 24 mm 𝛽2 24𝑜
b2 12 mm 𝛿1 3,5 mm
db 30 mm 𝛿2 3,5 mm
Z 6 Hlt 20,79 m
Qlt 0,01 m3/s Hlt∞ 27,86 m
Bảng 2.2 Các kích thước cơ bản tại cửa vào và cửa ra
27
2.2. Thiết kế cánh bánh công tác
2.2.1. Xây dựng tiết diện kinh tuyến bánh công tác sơ bộ
Ta xây dựng tiết diện kinh tuyến theo phương pháp biến thiên vận tốc. Giả sử vận
tốc biến thiên tuyến tính từ lối ra cho đến lối vào như hình.
Hình 2.3 Đồ thị biến thiên vận tốc từ mép vào đến mép ra [1]
Diện tích các tiết diện: fi = 2 rb
i i (3.32)
Qlt Q
Vận tốc kinh tuyến các tiết diện: Vmi' = = lt (3.33)
2 rb
i i fi
Với giả thiết sự biến thiên diện tích các thiết diện như hình trên thì ta xác định được
'
bề rộng lối ra bánh công tác bi và vận tốc kinh tuyến Vmi .
28
Vận tốc kinh Chiều rộng Diện tích máng dẫn
STT Bán kinh R
tuyến (m) (m2)
(m)
(m/s)
1 0.05 1.46 0.0240 0.0075
2 0.05725 1.434 0.0214 0.0077
3 0.0645 1.408 0.0193 0.0078
4 0.07175 1.382 0.0177 0.0080
5 0.079 1.356 0.0164 0.0081
6 0.08625 1.330 0.0153 0.0083
7 0.0935 1.304 0.0144 0.0084
8 0.10075 1.278 0.0136 0.0086
9 0.108 1.252 0.0130 0.0088
10 0.11525 1.226 0.0124 0.0090
11 0.1225 1.200 0.012 0.0092
Đồ thị biến thiên vận tôc kinh tuyến bánh công tác như hình dưới, ta thấy sự biến
thiên vận tốc theo quy luật tuyến tính giảm dẫn từ mép vào đến mép ra:
B4. Nối các đường tâm của các đường tròn ta được đường trung bình (đường
nhân)
B5. Trên đường nhân ta tiếp tục dựng các đường tròn có bán kính Ri=bi
B6. Nối các đường tròn theo phương tiếp tuyến trái phải ta được mặt cắt kính
tuyến của bơm
B7. Tinh chỉnh cho biên dạng đường cong là đường cong trơn (xây dựng mặt cắt
như hình 3.3.a và 3.3.b)
29
Hình 2.4 Thiết diện kinh tuyến bánh công tác
2.2.2. Thiết kế biên dạng cánh bánh công tác bơm ly tâm dạng cánh trụ
Tiết diện cánh dạng trụ của bánh công tác được xây dựng trong mặt cắt ngang cho 1
đường dòng với chiều dày δ của cánh. Để xây dựng tiết diện cánh, trước tiên ra xây dựng
30
đường trung bình của tiết diện, sau đó đắp độ dày trên đường trung bình ta sẽ nhận được
hình dạng profin của tiết diện.
Đường trung bình được xây dựng theo phương pháp điểm.
Đối với bánh công tác cánh trụ, tiết diện cánh ở hình chiếu bằng có thể coi như tiết
diện thực của cánh. Khi đó phương trình vi phân đường trung bình của tiết diện có dạng
dr
tg = (3.34)
rd
Suy ra:
dr
d = (3.35)
r.tg
Nếu tích phân phương trình này tron g phạm vi từ R1 đên R2 ta nhận được góc
bao toàn phần của cánh trong mặt chiếu bằng:
180
R2
dr
=
r.tg
R1
(3.36)
Hình 2.5. Sơ đồ xây dựng tiết diện ngang của cánh [1]
V 'm
sin = + (3.37)
t W
31
Để thực hiện tích phân trên ta cho các quan hệ biến đổi của các đại lượng ,V 'm , W
theo bán kính r từ R1 đến R2. Tương ứng với mỗi điểm i, ta xác định được các thông số
i ,V 'mi , Wi do đó xác định được góc i tương ứng với mỗi điểm i:
i V 'mi
sin i = + tg i
ti Wi
1
Bi = (3.38)
ri .tg i
Bi + Bi +1 180
i = . r (3.39)
2 i
180 k
Bi + Bi +1
k =
1 2
.ri (3.40)
Bảng 2.4
Ri Ti δi V’mi Wi
STT δ i / Ti V’mi/ Wi
(m) (m) (m) (m/s) (m/s)
1 0,05000 0,052 0,0035 0,067 1,46 4,89 0,30
2 0,05725 0,060 0,0035 0,058 1,43 4,71 0,30
3 0,06450 0,068 0,0035 0,052 1,41 4,53 0,31
4 0,07175 0,075 0,0035 0,047 1,38 4,35 0,32
5 0,07900 0,083 0,0035 0,042 1,36 4,17 0,33
6 0,08625 0,090 0,0035 0,039 1,33 3,99 0,33
7 0,09350 0,098 0,0035 0,036 1,30 3,81 0,34
8 0,10075 0,106 0,0035 0,033 1,28 3,63 0,35
9 0,10800 0,113 0,0035 0,031 1,25 3,45 0,36
10 0,11525 0,121 0,0035 0,029 1,23 3,27 0,37
11 0,12250 0,128 0,0035 0,027 1,20 3,09 0,39
32
Bảng 2.5
Sin βi βi Tan βi Bi (Bi + ϴo ϴi
STT (độ) (m-1) Bi+1)/2 (độ) (rad)
(m-1)
1 0,37 21,4 0,39 50,9 0 0 0
2 0,36 21,3 0,39 44,9 47,9 19,9 0,3
3 0,36 21,3 0,39 39,8 42,3 37,5 0,7
4 0,36 21,4 0,39 35,6 37,7 53,2 0,9
5 0,37 21,6 0,40 32,0 33,8 67,2 1,2
6 0,37 21,8 0,40 28,9 30,5 79,9 1,4
7 0,38 22,2 0,41 26,2 27,6 91,3 1,6
8 0,38 22,6 0,42 23,8 25,0 101,7 1,8
9 0,39 23,2 0,43 21,6 22,7 111,2 1,9
10 0,40 23,8 0,44 19,7 20,7 119,7 2,1
11 0,42 24,5 0,46 17,9 18,8 127,5 2,2
Hình 2.6 Mặt cắt hình chiếu bằng bánh công tác
33
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ PHẦN DẪN DÒNG RA KIỂU BUỒNG XOẮN
Bộ phận dẫn dòng ra làm nhiệm vụ dẫn chất lỏng từ bánh công tác ra ống đẩy,
nó phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau :
❖ Đảm bảo dòng đối xứng trục sau khi ra khỏi bánh công tác tạo điều kiện thuận
lợi cho chuyển động ổn định của dòng trong bánh công tác.
❖ Giảm động năng của dòng ra khỏi bánh công tác để giảm tổn thất năng lượng của
dòng trong đường ống đẩy. Kinh nghiệm cho thấy khoảng 25% động năng biến
đổi thành áp năng trong khu vực này là phù hợp.
Hiện nay người ta thường dùng hai loại buồng dẫn đó là buồng dẫn kiểu ống xoắn
(gọi là buồng xoắn) và buồng dẫn kiểu cánh. Trong đồ án này em thiết kế kiểu buồng
dẫn ra kiểu xoắn, loại có một ống xoắn (kiểu buồng xoắn đơn).
3.2. Tính toán thiết kế buồng xoắn theo quy luật cvr = const
Các thông số đầu vào để tính toán buồng xoắn được lấy từ bánh công tác sau khi đã
tính toán :
Tính toán bắt đầu từ việc chọn đường kính D3 và chiều rộng b3 của buồng xoắn,trong
đó D3 thường được chọn như sau :
D3 = (1,03 ÷ 1,05). D2
Vậy ta có :
34
D3 = (1,03 ÷1,05).245 = (252 ÷ 257) ta chọn D3 = 254 (mm)
Ta chọn b3 = 20 (mm)
Ta có :
2.𝜋.𝑛
𝜔= = 150,79(𝑟𝑎𝑑/𝑠) (4.1)
60
𝛤 𝑔.𝐻𝑑𝑛 9,81×20,79
𝐾3 = 𝑐𝑢2 . 𝑅2 = = = = 1,35 (𝑚2 /𝑠) (4.2)
2𝜋 𝜔 150,79
Lưu lượng qua một phân tố diện tích dA=b.dr được tính :
b
dQ = b.dr.cu = dr
2 r (4.3)
Lưu lượng qua tiết diện ngang được xác định qua tích phân :
R
b
Qi =
2 r dr
R3
(4.4)
Trong đó:
bi
Nếu đặt Bi = , từ công thức tích phân trên ta có thể viết:
ri
35
Bi + Bi +1
Qi = Qi = ri
2 2 (4.5)
n
Bi + Bi +1
Q = Qi = ri
i =1 2 i =1 2 (4.6)
Từ kết quả tính toán ta thực hiện được bảng tính. Theo kết quả tính toán ta xây dựng
được đồ thị Q=f1(R).
Diện tích F của tiết diện tính toán được xác định bởi đồ thị Q=f1(R) và b=f2 (R
𝐵𝑖 +𝐵𝑖+1
ri bi Bi = bi/ri A= ∆r ∆Q=K3.A. ∆r Q=∑∆Q
2
stt (m) (m) (m) (m3/s) (m3/s)
36
Hình 3.1 Các tiết diện buồng xoắn từ (1 đến 8)
Ống loe nối buống xoắn với ống đẩy, trong ống loe có một phần động năng được
biến thành áp năng, do vậy ống loe phải có độ loe thích hợp để giảm tổn thất của dòng
chất lỏng chuyển động qua ống.
Tại góc 𝜑0 = 0 thì 𝑄𝑖 = 0, 𝜌 = 0 và R = Δr + r4 . ta xét đến phần lưỡi gà tại tiết diện 0,
Δr = (2 ÷ 3) (mm) lấy Δr = 3 (mm).
Bắt đầu sau tiết diện 𝑄360𝑜 là phần ống loe có tiết diện biến đổi từ tiết diện tính toán
đến tiết diện cuối cùng (nối với ống đẩy). Các tiết diện chuyển tiếp phải có diện tích
37
bằng diện tích hình tròn tương đương ứng với độ loe tính toán. Góc loe cũng như chiều
dài ống loe được tính toán sao cho đảm bảo các điều kiện sau:
- Vận tốc trung bình ở cửa ra ống loe : vloe = (2 ÷ 6) m/s
- Góc loe phải đảm bảo hợp lý, không gây nên tách thành, thông thường αloe = 5o ÷ 12o.
Trường hợp ống loe cong có thể lấy lên 16o.
Để tính toán ống loe, cần đưa ống loe về dạng ống loe nón tương đương. Đường
kính lớn của ống loe bằng bằng đường kính ống đẩy Dra , còn đường kính nhỏ bằng
đường kính tương đương Dtđ xác định từ diện tích lớn nhất của buồng xoắn 𝐴352𝑜 :
4𝐴360𝑜
Dtđ = √ (4.7)
𝜋
Nếu gọi L là chiều dài ống loe và chiều dài ống loe được xác định:
𝐷𝑟𝑎 − 𝐷𝑡đ
αloe = arctg (4.8)
2𝐿
Chiều dài ống loe L được xác định theo điều kiện động học, nhưng cũng phải kết hợp
với ống loe sao cho đảm bảo về kích thước cân đối về kích thước tổng thể của vỏ bơm.
Ống loe có thể có kết cấu là ống thẳng đối xứng, có thể là ống cong, có thể là được bố
trí nghiêng hoặc ống không đối xứng. ở đây để phù hợp với kết cấu của bơm tia, phần
ống loe sẽ được uốn cong.
Chọn vận tốc trung bình lối ra ống loe vloe =4 (m/s) ta xác định được đường kính ở lối
ra của ống loe:
4𝑄 4×0,01
Dra = √ =√ = 0,062( m ) = 62 ( mm )
𝜋𝑣𝑙𝑜𝑒 𝜋×3,5
Đường kính ống ra khỏi buồng xoắn được chọn trong dải tiêu chuẩn. Căn cứ vào tài
liệu trong giáo trình Lý thuyết cánh của PGS. TS Hoàng Thị Bích Ngọc ta chọn Dra =
65 (mm)
Đường kính tương đương xác định như sau :
𝑋 = 𝐷𝑡đ = (𝑟360° − 𝑟4 ) = 168,5 − 130 = 38,5(𝑚𝑚)
Ta chọn góc loe 𝛼𝑙𝑜𝑒 = 40 là :
𝐷𝑟𝑎 − 𝐷𝑡đ 65 − 38,5
𝛼𝑙𝑜𝑒 = 𝑎𝑟𝑐𝑡𝑔 = 𝑎𝑟𝑐𝑡𝑔 = 40
2𝐿 2×𝐿
=> L = 189,48 mm
Lấy L = 190 mm
Sau khi đã tính toán xong, ta tiến hành xây dựng (vẽ) đường cong ngoài của
buồng xoắn như sau. Trước tiên ta dựng các tia cách nhau 44,8750 . Trên các tia này ta
xác định các điểm từ 0 đến VIII là các Ri tương ứng từng tiết diện. Đối với cung tròn
38
đầu tiên ta có thể vẽ một đường tròn bất kỳ đi qua hai điểm 0 và I sao cho nhìn có độ
cong họp lý (có một gọi ý là ta có thể vẽ một đường spline đi qua tám điểm trên rồi vẽ
đường tròn này có độ cong gần với độ cong của đường spline đi qua hai điểm 0 và I).
Với cung tròn thứ hai, ta sử dụng cad để vẽ từ điểm 0 ta vẽ một đường thẳng đi qua tâm
của cung tròn thứ nhất, vẽ trung trực của đoạn thẳng nối hai điểm I và II. Ta được giao
điểm của hai đường này là tâm của cung tròn thứ hai. Cứ như vậy ta vẽ tiếp cho các
cung tròn còn lại.
39
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN TRỤC, Ổ LĂN
[𝜎𝑑 ] = 50 (𝑀𝑃𝑎)
{
𝜎𝑏 = 600 (𝑀𝑃𝑎)
- Trong lần tính sơ bộ này, coi trục là trục trơn và tính theo độ bền, khả năng tải. Như
đã tính toán ở phần tính thủy lực ta được dtr = 22 mm
- Khoảng cách từ ổ lăn thứ 2 đến chỗ lắp khớp nối l23 = 55 mm
Lực hướng trục tác dụng lên bề mặt ngoài của bánh công tác xuất hiện là do có
độ chênh lệch áp ở phía trước và phía sau bánh công tác.
Áp suất ps lớn hơn áp suất ptr, vì vậy xuất hiện lực hướng trục FZn tác dụng lên
bánh công tác ngược chiều với trục z.
𝑝𝑖 + 𝑝0
𝐹𝑧𝑛 = 𝜋(𝑅𝑖2 − 𝑅𝑚
2)
( − 𝑝1 )
2
40
Trong đó:
pi và po : áp suất tác dụng lên đĩa sau ứng với bán kính Ri và Rm
p1 : áp suất chất lỏng ở trước lối vào bơm Áp suất pi được xác định:
𝑈22 𝑅𝑖 2
𝑝𝑖 = 𝑝2 − 𝛾 (1 − 2 )
8𝑔 𝑅2
Trong đó:
p2 : áp suất chất lỏng ở lối ra của bánh công tác với Hlt = 20,79 m
p2 = 20,79.1000.9,81 = 203932,2 Pa
𝛾 : trọng lượng riêng của chất lỏng làm việc 𝛾 = 9810 N/m3
Thay số ta được:
18,042 0.0552
𝑝𝑖 = 203932,2 − 9810. (1 − )=200622.821 pa
8.9,81 0.12252
18,042 0.0152
𝑝0 = 203932,2 − 9810. (1 − )=199849.428 pa
8.9,81 0.12252
41
Trong đó Z0 = 0; P0 = 0; V0 = 0; V1 = V1m=1,46; Z1 = 3
Do vậy ta có:
1,462
𝑃1 = −9810 (4 + ) = −30495,8 𝑃𝑎
2.9,81
200622.821+199849.428
𝐹𝑧𝑛 = 𝜋(0.0552 − 0.0152 ) ( + 30495,8) = 2029,6 N
2
Lực hướng trục tác dụng lên bề mặt trong của bánh công tác được xác định dựa
vào phương trình động lượng áp dụng với khối chất lỏng chuyển động qua bánh công
tác bằng:
𝐺
𝐹𝑧𝑡𝑟 = − (𝑉 − 𝑉𝑍1 )
𝑔 𝑍2
Trong đó:
VZ1 và VZ2 : vận tốc trung bình theo phương hướng trục của dòng chất
lỏng chuyển động ở lối vào và lối ra của bánh công tác.
Biểu thức có dấu có ý nghĩa lực FZtr là lực của khối chất lỏng tác dụng lên
bánh công tác.
Đối với bánh công tác ly tâm có lối ra hướng kính thì VZ2 = 0. Vận tốc của
dòng chất lỏng ở lối vào của bánh công tác VZ1 = Vo =1,54 m/s
Khi đó lực hướng trục FZtr hướng cùng chiều với trục z có giá trị bằng :
42
𝛾. 𝑄𝑙𝑡 9810.0,011
𝐹𝑧𝑡𝑟 = ⋅ 𝑉0 = ⋅ 1,54 = 16,98 𝑁
𝑔 9,81
Lực FZtr gây nên bởi sự thay đổi động lượng của dòng chất lỏng chuyển động
qua bánh công tác nên gọi là lực động, còn lực FZn gây nên bởi áp suất của dòng chất
lỏng tác dụng lên bề mặt của bánh công tác nên gọi là lực tĩnh. Hai lực có chiều tác
dụng ngược nhau, vì vậy lực hướng trục tổng hợp có giá trị:
Ngoài ra khi bánh công tác quay còn xuất hiện lực ly tâm do bánh công tác
không cân bằng hoàn toàn:
𝐶 = 1,11. 10−6 . 𝐺. 𝑛2 . ⅇ
Trong đó:
e : độ lệch tâm bánh công tác được tra theo bảng sau:
Bảng 4.1
Thay số được:
Các lực ly tâm sinh ra trong quá trình hoạt động của bơm rất nhỏ nên ta bỏ qua
lực ly tâm trong tính toán ổ bi và tính bền trục bơm.
43
c. Lực tại khớp nối Fkn
2𝑇
𝐹𝑘𝑛 = 𝑘 ⋅
𝐷0
Trong đó:
Ta sử dụng khớp nối vòng đàn hồi để nối trục với điều kiện:
𝑐𝑓
𝑇𝑡 ≤ 𝑇𝑘𝑛
{ 𝑐𝑓
𝑑𝑡 ≤ 𝑑𝑘𝑛
Trong đó:
k là hệ số làm việc phụ thuộc vào từng loại máy. Tra bảng 16.1 trang 58 sách
Tính toán hệ dẫn động cơ khí tập 2 có k = 1,5÷2. Chọn k = 2.
Do vậy:
Tt = kT=2.26528=53056 Nmm
𝑐𝑓
16.10𝑎 𝑇𝑡 = 53056 (𝑁𝑚𝑚) ≤ 𝑇𝑘𝑛
Tra bảng B [2] với điều kiện { 𝑐𝑓
68
𝑑𝑡 = 28 (𝑚𝑚) ≤ 𝑑𝑘𝑛
44
𝑐𝑓
𝑇𝑘𝑛 = 63 (𝑁𝑚)
𝑐𝑓
𝑑𝑘𝑛 = 28 (𝑚𝑚)
𝑍=6
{ 0 = 71 (𝑚𝑚)
𝐷
Fx1 = -60,9 N
Fy1 = 70,1 N
Fx2 = 210,3 N
Fy2 = -33,7 N
45
Xác định lại chiều của phản lực và vẽ biểu đồ momen:
46
4.5. Xác định momen uốn tổng và momen tương đương
• Tại vị trí 0
M0 = 0
• Tại vị trí 1
2 2
M1 = √𝑀𝑥1 + 𝑀𝑦1 = √45502 + 02 = 4550 (Nmm)
• Tại vị trí 2
2 2
M2 = √𝑀𝑥2 + 𝑀𝑦2 = √02 + 8221,52 = 8221,5 (Nmm)
• Tại vị trí 3
M3 = 0
47
10.7
Áp dụng công thức [1], ta có:
194
3 𝑀 3 22974
d0 = √ 𝑡𝑑0 = √ = 15,4 (mm)
0,1[𝜎] 0,1.63
3 𝑀 3 23420
d1 = √ 𝑡𝑑1 = √ = 15,5 (mm)
0,1[𝜎] 0,1.63
3 𝑀 3 24400,5
d2 = √ 𝑡𝑑2 = √ = 15,7 (mm)
0,1[𝜎] 0,1.63
3 𝑀 3 22974
d3 = √ 𝑡𝑑3 = √ = 15,4 (mm)
0,1[𝜎] 0,1.63
Kích thước Chiều sâu rãnh Bán kính góc Chiều dài
48
b. Kiểm nghiệm then
• Tại vị trí lắp bánh công tác dtr = 22 mm
Trong đó:
2.26528
⇒ 𝜎𝑑 = = 34,45 (𝑀𝑃𝑎)
22,28.(6−3,5)
Theo bảng [9.5/178-1]: Vật liệu làm bằng gang, mối ghép cố định, đặc tính làm việc
va đập nhẹ thì [𝜎𝑑 ] = 53𝑀𝑃𝑎
2.26528
⇒ 𝜏𝑐 = = 14,35 (𝑀𝑃𝑎)
22,28.6
Then bằng thép chịu tải trọng va đập nhẹ có [𝜏𝑐 ] = 40 ÷ 60(𝑀𝑃𝑎)
Trong đó:
49
2.26528
⇒ 𝜎𝑑 = = 15,8(𝑀𝑃𝑎)
28.40.(7−4)
Theo bảng [9.5/178-1]: Vật liệu làm bằng gang, mối ghép cố định, đặc tính làm việc
êm thì [𝜎𝑑 ] = 53𝑀𝑃𝑎
2.26528
⇒ 𝜏𝑐 = = 5,92 (𝑀𝑃𝑎) < [𝜏𝑐 ] = 40 ÷ 60(𝑀𝑃𝑎)
28.40.8
𝜎𝑡đ = √𝜎 2 + 3𝜏 2 ≤ [𝜎]
Trong đó:
𝑀𝑚𝑎𝑥 8221,5
𝜎= = = 7,72 Mpa
0,1𝑑3 0,1.223
𝑇𝑚𝑎𝑥 26528
𝜏= = = 12,46 Mpa
0,2.𝑑3 0,2.223
50
4.9. Kiểm nghiệm trục về độ bền mỏi
Kết cấu thiết kế cần đảm bảo độ bền mỏi. Hệ số an toàn tại tiết diện nguy hiểm
phải thỏa mãn điều kiện:
𝑠𝜎𝑗 .𝑠𝜏𝑗
𝑠𝑗 = ≥ [𝑠] [10.19/195-1]
2 +𝑠 2
√𝑠𝜎𝑗 𝜏𝑗
Trong đó:
• 𝑠𝜎𝑗 , 𝑠𝜏𝑗 : là hệ số an toàn chỉ xét riêng ứng suất pháp và hệ số an toàn chỉ
xét riêng ứng suất tiếp tại tiết diện j.
𝜎−1
𝑠𝜎𝑗 = [10.20/195-1]
𝐾𝜎𝑑𝑗 .𝜎aj +𝜓𝜎 .𝜎𝑚𝑗
𝜏−1
𝑠𝑟𝑗 = [10.21/195-1]
𝐾𝜏𝑑𝑗 .𝜏aj +𝜓𝜏 .𝜏𝑚𝑗
Với:
• 𝜎−1 , 𝜏−1 : là giới hạn mỏi uốn ứng và xoắn với chu kì đối xứng. Lấy gần
𝜎−1 = 0,436. 𝜎𝑏 = 0,436.600 = 261,6 𝑀𝑃𝑎
đúng:{
𝜏−1 = 0,58. 𝜎−1 = 0,58.261,6 = 151,7 𝑀𝑃𝑎
• 𝜎aj , 𝜏aj , 𝜎𝑚𝑗 , 𝜏𝑚𝑗 : là biên độ và trị số trung bình của ứng suất pháp và ứng suất
tiếp tại tiết diện j:
𝜎𝑚𝑎𝑥 𝑗 − 𝜎𝑚𝑖𝑛 𝑗
𝜎𝑎𝑗 =
2
𝜎𝑚𝑎𝑥 𝑗 + 𝜎𝑚𝑖𝑛 𝑗
𝜎𝑚𝑗 =
2
➢ Đối với trục đều, ứng suất thay đổi theo chu kì đối xứng, do đó:
𝑀𝑗
𝜎𝑚𝑗 = 0; 𝜎aj = 𝜎𝑚𝑎𝑥 𝑗 = [10.22/196-1]
𝑊𝑗
➢ Trục quay 1 chiều ứng suất xoắn thay đổi theo chu kì mạch động:
51
𝜏max 𝑇𝑗
𝜏𝑚𝑗 = 𝜏aj = = [10.23/196-1]
2 2𝑊oj
𝑊𝑗 , 𝑊𝑜𝑗 : là Momen cản uốn và momen cản xoắn tại tiết diện j của
trục, được xác định theo bảng 10.6
• 𝜓𝜎 , 𝜓𝜏 : là hệ số kể đến ảnh hưởng của trị số ứng suất trung bình đến độ bền
mỏi.
𝜓𝜎 = 0,05
Theo bảng [10.7/197-1] có: {
𝜓𝜏 = 0
𝐾𝜎
+𝐾𝑥 −1
𝜀𝜎
𝐾𝜎𝑑𝑗 = [10.25-1]
𝐾𝑦
𝐾𝜏
+𝐾𝑥−1
𝜀𝜏
𝐾𝜏𝑑𝑗 = [10.26-1]
𝐾𝑦
➢ 𝐾𝑥 : hệ số tập trung ứng suất do trạng thái bề mặt, phụ thuộc vào phương
pháp gia công và độ nhẵn bề mặt, B.10.8[1]: Trục được tiện 𝑅𝑎 = 2,5 ÷
0,63𝜇𝑚, 𝜎𝑏 = 600 ⇒ 𝐾𝑥 = 1,06
➢ 𝐾𝑦 : hệ số tăng bền bề mặt, do không dùng các phương pháp tăng bền bề
mặt nên 𝐾𝑦 = 1
➢ 𝜀𝜎 , 𝜀𝜏 : hệ số kích thước kể đến ảnh hưởng của kích thước tiết diện trục
đến giới hạn mỏi, theo bảng 10.10[1]
52
𝑀𝑗 = 𝑀0 = 0
Ta có: {𝑇𝑗 = 26528 𝑁𝑚𝑚
𝑑𝑗 = 𝑑𝑡𝑟 = 22 𝑚𝑚
Do M0=0 nên ta chỉ kiểm tra hệ số an toàn khi chỉ tính tính tiêng ứng suất tiếp
𝑇0 26528
𝜏a0 = 𝜏m0 = = = 6,88
2𝑊00 2.1927,4
Ta thấy sự tập trung ứng suất tại trục lắp bánh công tác là do rãnh then và do lắp ghép
có độ dôi.
𝜀𝜎 = 0,912
Với 𝑑𝑡𝑟 = 22 𝑚𝑚 theo bảng [10.10/198-1] ta có:{
𝜀𝜏 = 0,874
𝐾𝜎
= 2,06
𝜀
Theo bảng [10.11/198-1] :{𝐾𝜎𝜏
= 1,64
𝜀𝜏
10.12
Ảnh hưởng của rãnh then. Tra bảng:B [1] với trục 𝜎𝑏 =600MPa:
198
𝐾 /𝜀 = 2,06
Lấy { 𝜎 𝜎
𝐾𝜏 /𝜀𝜏 = 1,76
𝜏−1 151,7
𝑠𝜏0 = = = 12,12
𝐾𝜏𝑑0 𝜏𝑎0 + 𝜓𝜏 𝜏𝑚0 1,82.6,88 + 0
Vậy 𝑠0 = 𝑠𝜏0 = 12,12 ≥ [𝑠] = 2
b. Kiểm nghiệm tại tiết diện lắp ổ lăn 1
Chọn lắp ghép: lắp ghép theo kiểu k6.
53
𝑀𝑗 = 𝑀1 = 4550
Ta có: {𝑇𝑗 = 26528 𝑁𝑚𝑚
𝑑𝑗 = 𝑑1 = 35 𝑚𝑚
𝜋𝑑3 𝜋.353
𝑊1 = 1 = = 4209,2(𝑁𝑚𝑚)
32 32
{ 3
𝜋𝑑 𝜋.353
𝑊01 = 1 = = 8418,5(𝑁𝑚𝑚)
16 16
𝑀1 4550
𝜎𝑎1 = = = 1,08(𝑀𝑃𝑎)
𝑊1 4209,2
𝜎𝑚1 = 0
𝑇 26528
𝜏𝑚1 = 𝜏𝑎1 = = = 1,58 (𝑀𝑃𝑎)
2. 𝑊01 2.8418,5
𝜀𝜎 = 0,865
+) Với 𝑑𝑡𝑟 = 35 𝑚𝑚 theo bảng [10.10/198-1] ta có:{
𝜀𝜏 = 0,795
𝐾𝜎
= 2,06
𝜀
Theo bảng [10.11/198-1] :{𝐾𝜎𝜏
= 1,64
𝜀𝜏
𝜎−1 261,6
𝑠𝜎1 = = = 114,3
𝐾𝜎𝑑𝑗 𝜎𝑎𝑗 +𝜓𝜎 𝜎𝑚𝑗 2,12.1,08+0
Suy ra: { 𝜏−1 151,7
𝑠𝜏1 = = = 56,5
𝐾𝜏𝑑𝑗 𝜏𝑎𝑗+𝜓𝜏 𝜏𝑚𝑗 1,7.1,58+0
𝑀𝑗 = 𝑀2 = 8221,5
Ta có: {𝑇𝑗 = 26528 𝑁𝑚𝑚
𝑑𝑗 = 𝑑2 = 35 𝑚𝑚
54
𝜋𝑑3 𝜋.353
𝑊2 = 2 = = 4209,2(𝑁𝑚𝑚)
32 32
{
𝜋𝑑 3 𝜋.353
𝑊02 = 2 = = 8418,5(𝑁𝑚𝑚)
16 16
𝑀2 8221,5
𝜎𝑎2 = = = 1,95(𝑀𝑃𝑎)
𝑊2 4209,2
𝜎𝑚2 = 0
𝑇 26528
𝜏𝑚2 = 𝜏𝑎2 = = = 1,58 (𝑀𝑃𝑎)
2. 𝑊02 2.8418,5
𝜀𝜎 = 0,865
+) Với 𝑑𝑡𝑟 = 35 𝑚𝑚 theo bảng [10.10/198-1] ta có:{
𝜀𝜏 = 0,795
𝐾𝜎
= 2,06
𝜀
Theo bảng [10.11/198-1] :{𝐾𝜎𝜏
= 1,64
𝜀𝜏
𝜎−1 261,6
𝑠𝜎1 = = = 63,3
𝐾𝜎𝑑𝑗 𝜎𝑎𝑗 +𝜓𝜎 𝜎𝑚𝑗 2,12.1,95+0
Suy ra: { 𝜏−1 151,7
𝑠𝜏1 = = = 56,5
𝐾𝜏𝑑𝑗 𝜏𝑎𝑗+𝜓𝜏 𝜏𝑚𝑗 1,7.1,58+0
Do M3=0 nên ta chỉ kiểm tra hệ số an toàn khi chỉ tính tính tiêng ứng suất tiếp
55
𝑇3 26528
𝜏a3 = 𝜏m3 = = = 3,33
2𝑊03 2.3981,1
Ta thấy sự tập trung ứng suất tại trục lắp khớp nối là do rãnh then và do lắp ghép có độ
dôi.
𝐾𝜎 /𝜀𝜎 = 2,06
{
𝐾𝜏 /𝜀𝜏 = 1,64
𝜀𝜎 = 0,888
{
𝜀𝜏 = 0,826
10.12
Tra bảng:B [1] với trục 𝜎𝑏 =600 MPa:
198
𝐾 /𝜀 = 2,06
Lấy { 𝜎 𝜎
𝐾𝜏 /𝜀𝜏 = 1,86
𝐾𝜏
+𝐾𝑥 −1 1,86+1,06−1
𝜀𝜏
𝐾𝜏𝑑3 = = = 1,92
𝐾𝑦 1
𝜏−1 151,7
𝑠𝜏3 = = = 23,72
𝐾𝜏𝑑3 𝜏𝑎3 + 𝜓𝜏 𝜏𝑚3 1,92.3,33 + 0
56
+ Đường kính ngoài D = 72 mm
+ Chiều rộng ổ B = 17 mm
+ Khả năng tải động C = 27 kN
+ Khả năng tải tĩnh C0 = 13,5 kN
57
Y : hệ số tải trọng dọc trục
Trong tính toán ổ bi ta đã giả sử các phản lực ngang và lực hướng tâm rất nhỏ so với
lực hướng trục nên bỏ qua các phản lực ngang và lực hướng tâm. Do đó, tải trọng tác
dụng lên ổ bi theo công thức sau:
Q = Y.Fa.𝑘𝑡. 𝑘đ.
Chọn hệ số tải trọng dọc trục Y = 1.
𝑄 = 𝑌. 𝐹𝑎. 𝑘𝑡. 𝑘𝑑 = 1.2012,65.1.1 = 2012,65 (𝑁) = 2,0127 (𝑘𝑁)
𝑚
𝐶 = 𝑄. √𝐿 = 2,0127 . 3√1036,8 = 20,37 𝑘𝑁 < [𝐶] = 27 𝑘𝑁
→ Thỏa mãn yêu cầu khả năng tải động
58
59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Sau một thời gian tìm hiểu ,học tập và thực hiện đề tài: “ Thiết kế máy bơm ly
tâm cánh trụ” có Q = 20m, H = 67,5 m3/h. Em đã hoàn thành đúng tiến độ và các nội
dung được đặt ra.
Chương I giúp em nắm được các kiến thức tổng quát về lịch sử phát triển , định
nghĩa của bơm ly tâm. Em đã hiểu đươc nguyên lí làm việc của bơm ly tâm, các thông
số làm việc cơ bản của bơm ly tâm. Cấu tạo. nguyên lí, phân loại và ưu nhược điểm của
bơm ly tâm là định hướng cho việc tiềm hiểu, tính toán thiết kế bơm.
Chương II là một chương quan trọng trong việc tính toán thiết kế bơm. Ở chương
này, em đã tính toán được các thông số cần thiết của của bạn công tác bơm ly tâm, tính
toán kiểm nhiệm để đảm bảo cánh BCT trong các giới hạn cho phép. Em cũng đã xây
dựng được bản vẽ thiết kế bánh công tác của bơm ly tâm.
Chương III, em tìm hiểu và tính toán xây dựng buồng xoắn của bơm ly tâm. Các
thông số cần thiết đểm đảm bảo lưu lượng qua buồng xoắn, hạn chế tổn thất. Ở chương
này, em cũng xây dựng được bản vẽ thiết kế buồng xoắn với các thiết diện của buồng
xoắn. Chương III giúp em hiểu và tính toán được buồng dẫn dòng khi dòng qua bơm ly
tâm, áp dụng các kiến thức em học trên lớp lý thuyết.
Chương IV là phần nội dung em tính toán độ bền của trục,ổn lăn. Các thông số
tính toán cần đảm bảo yêu cầu về độ bền, hạn chế các ứng suất nguy hiểm. Em cũng tính
toán sơ bộ dược các lực đặt lên trục của bơm cũng như các mặt cắt tập chung ứng xuất
để đưa ra bản thiết kế chế tạo trục .
Qua quá trình tìm tòi, học hỏi và dưới sự hướng dẫn của thầy Long, em đã hiểu
và nắm chắc được quy trình tính toán, thiết kế bơm ly tâm cánh trụ để cấp nước cho tòa
nhà R1 mà em quan tâm. Em cũng học được cách thiết kế máy với các công cụ vẽ đồ
họa như Autocad, Solidworks…Ngoài ra, em cũng học thêm được nhiều kĩ năng trình
bày bản vẽ, kĩ năng thuyết trình…
60
LỜI CẢM ƠN
Với sự hướng dẫn nhiệt tình từ giáo viên hướng dẫn thầy giáo Ts. Ngô Ích Long
nói riêng cũng như tất cả các thầy cô giáo tại bộ môn máy và tự động thủy khí nói chung
đồ án môn học của em đã được hoàn thành. Tuy rằng còn nhiều thiếu sót do đây là bước
đầu tìm hiểu và nghiên cứu phương pháp thiết kế bơm ly tâm hai cánh trụ nói riêng và
máy thủy lực cánh dẫn nói chung, nhưng đây là bước đệm quan trọng để em phát triển
định hướng thêm cho đồ án tốt nghiệp của mình. Những trải nghiệm cũng như kiến thức
trong ngoài nghiên cứu được truyền đạt từ các thầy cô tới em đều là những bài học quí
giá, một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô bộ môn máy và tự
động thủy khí.
Qua đồ án này em đã biết vận dụng những kiến thức đã học trên lớp, các kiến
thức đã đọc được qua những cuốn sách chuyên ngành để tính toán thiết kế một chiếc
bơm cụ thể. Ngoài ra, thông qua đồ án đã giúp em hoàn thiện kiến thức và kỹ năng để
xây dựng được một bản vẽ thiết kế bơm hoàn chỉnh.. Việc được học hỏi thêm những
kiến thức mới giúp em được mở mang tri thức, đồng thời có thể sẽ hỗ trợ em rất nhiều
cho công việc trong tương lai. Đó là những trải nghiệm rất bổ ích trong khi còn đang
ngồi trên giảng đường đại học. Nhờ việc làm đồ án tốt nghiệp giúp em nâng cao khả
năng làm việc độc lập cũng như làm việc nhóm trong quá trình trao đổi với những bạn
cùng lớp.
Trong quá trình làm đồ án em xin chân thành cảm ơn Ts. Ngô Ích Long đã tận
tâm và hết lòng giúp đỡ em để em có thể hoàn thành được đồ án này. Sau cùng em cũng
xin cảm ơn toàn thể các thầy cô trong Bộ môn Máy và Tự động thủy khí và các bạn
trong lớp đã giúp em trong quá trình học tập suốt những năm học vừa qua.
61
Tài liệu tham khảo
1. Lê Danh Liêm, Bơm quạt cánh dẫn, NXB Đại Học Bách Khoa Hà Nội, 2012.
2. Hoàng Thị Bích Ngọc, Máy thúy khí cánh dẫn. Bơm ly tâm và hướng trục. Lý
thuyết tính – tính toán – thiết kế, NXB Khoa học & Kỹ thuật, 2012.
3. Trịnh Chất, Lê Văn Uyển, Tính toán thiết kế dẫn động cơ khí tập 1,2, NXB giáo
dục, 2000.
4. Ninh Đức Tốn, Dung sai và lắp ghép, NXB Giáo Dục, 2006.
62