Professional Documents
Culture Documents
Vai Trò C A Nghiên C U Viên & Trung TH C Trong NCKH
Vai Trò C A Nghiên C U Viên & Trung TH C Trong NCKH
Những người này không được thông báo là bị mắc bệnh mà chỉ nói
là trong máu có vấn đề, được chạy chữa miễn phí
Năm 1932, khi dự án bắt đầu, họ được tiêm các loại hóa chất nguy
hiểm để kiểm chứng liệu pháp điều trị độc tố nhưng lại nói dối là
dùng placebo
Kết quả: chỉ còn 74 người sống sót, 28 người chết vì giang mai, 100
người chết vì biến chứng, 40 người vợ của những người này bị
nhiễm bệnh, 19 đứa con của những người này bị dị tật do giang mai
gây ra
THỬ NGHIỆM TẠI TRẠI TẬP TRUNG ĐỨC QuỐC XÃ
• 1942: Thử nghiệm điều trị chứng giảm cảm xúc, cho
người trần đứng trong chậu đá lạnh hàng giờ liền
ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
• Cán bộ có trình độ
CHẤT • Cơ sở vật chất đảm bảo
LƯỢNG • Đề cương tốt
NGHIÊN CÚU
Mục tiêu Điều trị khỏi bệnh Đánh giá an toàn – Hiệu
quả
Đối tượng Người bệnh Người bệnh tình nguyện
Mô tả nguy cơ
Mô tả lợi ích
(1) Đối tượng nghiên cứu được cung cấp đầy đủ các thông tin về nghiên cứu và
được trao một mật mã số cá nhân của đối tượng để thực hiện một nghiên cứu vô
danh.
(2) Mẫu phiếu điều tra phỏng vấn chỉ ghi mã số cá nhân của đối tượng, ngoài ra
không ghi bất kỳ một đặc điểm nào khác như tuổi, địa chỉ hoặc họ và tên cha
mẹ, anh chị em ruột v.v... để không thể nhận dạng được đối tượng nghiên cứu.
Nhà nghiên cứu sử dụng đĩa CD và tai nghe trong quá trình phỏng vấn để đảm
bảo tính bí mật, những người xung quanh sẽ không nghe thấy câu hỏi và cũng
không biết được người được phỏng vấn đã trả lời như thế nào.
(3) Các tờ giấy trả lời sẽ được gấp lại, bỏ chung vào một hộp lớn, do đó sẽ không
có cách nào để liên hệ giữa những thông tin trả lời và người trả lời.
(4) Đối tượng nghiên cứu được thông báo địa chỉ liên hệ với nhà nghiên cứu và
cách thức liên hệ với nhà nghiên cứu.
(5) Toàn bộ khâu thu thập phiếu, xử lý kết quả chỉ có mã số cá nhân của đối
tượng nghiên cứu, do đó những người thu thập, người xử lý kết quả cũng không
thể biết được mã số đó là của ai và như vậy danh tính của đối tượng được giữ
kín hoàn toàn trong toàn bộ quy trình của nghiên cứu.
Bảo đảm giữ bí mật riêng tư trong đạo đức nghiên cứu
Đảm bảo quyền được giữ bí mật riêng tư của đối tượng
chính là đảm bảo nguyên tắc đạo đức tôn trọng con người.
Mục tiêu:
Đánh giá hiệu quả điều trị của Gentamixin 500 mg
trong điều trị Viêm tai giữa cấp
Thiết kế nghiên cứu: ngẫu nhiên có đối chứng; so
sánh 2 nhóm: nhóm 1: sử dụng Gentamixin 500 mg;
nhóm 2: sử dụng giả dược
Đối tượng nghiên cứu: trẻ em dưới 12 tuổi, Viêm tai
giữa cấp
Số lượng: 100; chia ngẫu nhiên 2 nhóm
1. NGUYÊN NHÂN?
2. CÁC GIẢI PHÁP
CÁC TIÊU CHUẨN ĐẢM BẢO TRUNG THỰC TRONG NCKH
(1) Tính trung thực: Nhà khoa học có trách nhiệm về tính tin cậy trong nghiên cứu.
(2) Tuân thủ các quy định: Nhà khoa học phải nhận thức và tuân thủ các quy định và chính
sách liên quan đến nghiên cứu.
(3) Phương pháp nghiên cứu: Nhà khoa học phải sử dụng phương pháp nghiên cứu hợp
lý, dựa trên các kết luận có chứng cứ khoa học, và báo cáo về những phát hiện và giải thích
một cách đầy đủ, khách quan.
(4) Hồ sơ nghiên cứu: Nhà khoa học có nghĩa vụ lưu đầy đủ, chi tiết, rõ ràng, và chính xác
các kết quả mà họ đạt được trong quá trình nghiên cứu để những người khác có thể thẩm
định hay lặp lại công việc đã thực hiện.
(5) Phát hiện của nghiên cứu: Nhà khoa học phải chia sẻ công khai và kịp thời dữ liệu và
phát hiện ngay sau khi họ có cơ hội để thiết lập quyền ưu tiên và quyền sở hữu.
(6) Quyền tác giả: Nhà khoa học có trách nhiệm về đóng góp trong mọi công bố, tài trợ,
ứng dụng, báo cáo và kết quả nghiên cứu liên quan khác. Danh sách tác giả là những người
đáp ứng được các tiêu chí về quyền tác giả phải được bao gồm đầy đủ.
(7) Lời cảm ơn của các công bố: Nhà khoa học có trách nhiệm ghi nhận đóng góp của các
cá nhân hay tổ chức (bao gồm người chấp bút, nguồn tài trợ, nhà tài trợ, và những người
liên quan khác) trong các công bố của họ nhưng chưa đáp ứng đầy đủ tiêu chí làm tác giả.
CÁC TIÊU CHUẨN ĐẢM BẢO TRUNG THỰC TRONG NCKH
(8) Chuyên gia đánh giá: Nhà khoa học cần cung cấp các đánh giá một cách công bằng, kịp thời và
nghiêm ngặt, và đảm bảo tính bí mật khi bình duyệt công việc của người khác.
(9) Xung đột lợi ích: Nhà khoa học nên công khai các xung đột về tài chính hay các vấn đề liên quan có
thể ảnh hưởng độ tin cậy trong các đề xuất nghiên cứu, công trình khoa học và trên các phương tiện
truyền thông đại chúng cũng như trong tất cả các hoạt động bình duyệt.
(10) Truyền thông công cộng: Nhà khoa học nên hạn chế bình luận về chuyên môn trong lĩnh vực của
mình khi tham gia vào các cuộc thảo luận công khai về các ứng dụng và tầm quan trọng trong các phát
hiện nghiên cứu, ý kiến chuyên môn và nhận định dựa trên cảm nhận cá nhân.
(11) Báo cáo về nghiên cứu thiếu trách nhiệm: Nhà khoa học phải báo cáo cho cơ quan thẩm quyền
khi có nghi ngờ về hành vi sai trái trong nghiên cứu, bao gồm giả mạo, đạo văn và thực hiện nghiên cứu
thiếu tinh thần trách nhiệm khác làm giảm sự tin cậy trong nghiên cứu, chẳng hạn như bất cẩn, liệt kê sai
danh sách tác giả, không báo cáo dữ liệu mâu thuẫn, hoặc việc sử dụng các phương pháp phân tích sai
lệch.
(12) Đối phó với việc thực hiện nghiên cứu thiếu trách nhiệm: Các viện nghiên cứu cũng như các tạp
chí, các tổ chức và các cơ quan thực hiện nghiên cứu cần phải có các thủ tục để đối phó với những cáo
buộc về hành vi sai trái và thiếu trách nhiệm trong công tác nghiên cứu, đồng thời bảo vệ những người
đứng ra tố cáo các hành vi như vậy. Một khi hành vi sai trái hoặc việc thực hiện nghiên cứu thiếu trách
nhiệm được xác nhận, các biện pháp thích hợp phải được thực thi kịp thời, kể cả việc sửa chữa các hồ
sơ nghiên cứu.
(13) Môi trường nghiên cứu: Tổ chức nghiên cứu phải tạo ra và duy trì môi trường đề cao tính trung
thực thông qua giáo dục, chính sách cụ thể, và các chuẩn mực khách quan nhằm xây dựng môi trường
làm việc đảm bảo tính trung thực trong nghiên cứu.
(14) Trách nhiệm với xã hội: Các nhà khoa học và tổ chức nghiên cứu cần có đạo đức trách nhiệm để
đem lại lợi ích nhiều nhất cho xã hội trước những rủi ro vốn có trong công việc của họ.
MỘT SỐ CÔNG CỤ PHÁT HIỆN ĐẠO VĂN
Công cụ Ưu Nhược
· Xử lý kể cả nội dung của toàn bộ trang web. · Phải đăng ký tài khoản.
CopyLeaks
· Hỗ trợ nhiều dạng tệp ở bất kỳ ngôn ngữ nào. · Sẽ sớm công bố phiên bản trả tiền.
· Cho phép tải ứng dụng về miễn phí với máy hệ Windows để kiểm tra đạo · Chỉ báo đạo văn nếu phát hiện chính xác tuyệt đối 100% câu.
Plagiarisma văn. · Công cụ hỗ trợ viết lại có thể vô tình tiếp tay cho việc đạo văn.
· Hỗ trợ hơn 190 ngôn ngữ, trong đó có tiếng Việt · Kể cả đã có tài khoản cũng chỉ được kiểm tra 3 bài/ ngày.
· Dễ sử dụng. · Bản miễn phí hạn chế tính năng (ví dụ: chỉ tải tập tin lên được
Plagium
· Xử lý đến 5.000 từ/ lần. để kiểm tra khi đã trả tiền).