Professional Documents
Culture Documents
Nghiên Cứu Chuyên Đề
Nghiên Cứu Chuyên Đề
Nhóm GVHD:
MSSV: 19510101115
Lớp: KT19A2
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI....................................................................................1
PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo thống kê của ủy ban quốc gia về người khuyết tật việt nam, tính đến
cuối năm 2020, cả nước có khoảng 6,2 triệu người khuyết tật, chiếm 7,06%
dân số từ 2 tuổi trở lên, trong đó có 58% là nữ, 28,3% là trẻ em, gần 29% là
người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng. khoảng 62% người khuyết tật trong
độ tuổi lao động (15- 60 tuổi), trong đó có 15% lao động làm công ăn lương,
80% người khuyết tật hoạt động trong lĩnh vực phi chính thức không được
trả lương; 75% người khuyết tật sống ở khu vực nông thôn, vùng khó khăn
có thu nhập thấp, không ổn định, cuộc sống khó khăn. trong tổng số người
khuyết tật từ 15 tuổi trở lên chỉ có khoảng 5% đã được qua đào tạo nghề,
trong đó có 57% đào tạo trình độ sơ cấp nghề, khoảng 27% có trình độ trung
cấp nghề, 16% có trình độ cao đẳng, đại học. số người khuyết tật chưa qua
đào tạo nghề chiếm khoảng 95%.
Các không gian dạy nghề hiện tại đã được triển khai đã có những thành công
nhất định, tuy nhiên do sự khác nhau của các dạng khuyết tật dẫn đến những
vấn đề về lựa chọn nghề nghiệp. Từ đó cho thấy bất cập về không gian dạy
nghề cần sự tối ưu hóa cũng như linh hoạt thích ứng với từng dạng khuyết
tật khác nhau. Ngoài ra các vấn đề về rào cản tâm lý của người khuyết tật
cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác đào tạo và hỗ trợ nghề nghiệp.
Vì thế đề tài nghiên cứu về không gian dạy nghề cho người khuyết tật sẽ
hướng đến nghiên cứu những yếu tố quyết định hình thức không gian dạy
nghề đối với từng đối tượng người khuyết tật cũng như những hình thức
thiết kế hỗ trợ về mặt tinh thần, giúp người khuyết tật vượt qua các mặc cảm
tâm lý đối với xã hội và bản thân.
Như vậy, nhu cầu về đào tạo nghề cho người khuyết tật là một vấn đề đang
được quan tâm trong xã hội. Với quan điểm nghiên cứu và thiết kế của một
sinh viên kiến trúc đó là: kiến trúc được hình thành và phát triển dựa trên
yếu tố tiên quyết nhất là từ nhu cầu của con người. Đề tài nghiên cứu lấy
2
tiền đề từ nhu cầu mang tính xã hội và nhân đạo, hướng đến đối tượng
nghiên cứu về không gian dạy nghề cho người khuyết tật phục vụ cho cộng
đồng người khuyết tật nói riêng và toàn xã hội nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn gồm các ý chính sau:
- Nhận dạng các hình thức tổ chức không dạy nghề cho người khuyết tật hiện
có tại Việt Nam.
- Xác định các đặc điểm không gian dạy nghề cho người khuyết tật.
- Hệ thống các yêu cầu và phương pháp tạo không gian dạy nghề phù hợp
cho người khuyết tật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Không gian dạy nghề dành cho người khuyết tật
- Phạm vị nghiên cứu: Việt Nam
4. Nội dung định hướng nghiên cứu
Những yêu cầu đặc thù về hình thức không gian phù hợp cho quá trình học tập và
thực hành nghề nghiệp tham chiếu trên cơ sở đặc điểm của từng dạng khuyết tật.
Dựa vào những đặc điểm về tâm sinh lý của từng dạng khuyết tật, qua đó:
- Xác định nhu cầu về loại hình không gian cần có đối với công tác dạy
nghề cho người khuyết tật.
- Xác định nhu cầu về hình thức không gian sử dụng.
- Thể hiện mối quan hệ của từng không gian chức năng.
- Biểu đạt hình thức thiết kế dựa trên ba tiêu chí: Không gian sinh thái;
Không gian công nghệ và Không gian kết nối cộng đồng
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn bao gồm:
- Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp: Tìm hiều và tổng hợp
những nguồn tài liệu từ các bài báo, bài nghiên cứu. Qua đó rút ra những
khái niệm và số liệu thực tiễn về tình trạng cũng như thông tin cơ sở ứng
dụng cho đề tài.
3
- Phương pháp hệ thống cấu trúc và biểu đồ hóa: Hệ thống các thông tin
và biểu đạt ở dạng hình ảnh, biểu đồ. Từ đó chắt lọc ra các biện pháp ứng
dụng không gian hiệu quả cho đề tài.
6. Các nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài
Tỷ lê người khuyết tật trên thế giới ứng với 15% dân số và có khuynh hướng ngày
càng gia tăng vì dân số dần lão hóa và sự gia tăng toàn cầu về các bệnh mãn tính. Vì
vậy những nghiên cứu và báo cáo về người khuyết tật trên thế giới rất được quan
tâm:
Các nghiên cứu và báo cáo ngoài nước:
- Visually impaired as a design challenge design considerations &
practical solutions: Nghiên cứu phân tích sâu về tình trạng và nhu cầu của
người khiếm thị. Từ đó đưa ra các yêu cầu về không gian sinh hoạt đối với
dạng khuyết tật này.
- A history of vocational education and training in Europe From
divergence to convergence A history of vocational education and
training in Europe From divergence to convergen: Nghiên cứu về lịch sử
hình thành và phát triển của công tác dạy nghề cho người khuyết tật tại Châu
Âu. Bài viết cung cấp các thông in về lịch sử xã hội,nhu cầu và các mô hình
dạy nghề tiêu chuẩn bắt nguồn từ các nước Châu Âu từ những năm đầu tiên
của thế kỷ XIX.
- Understanding the Whole Learner: An Occupational Therapy
Approach to Supporting Individuals with CVI for Clinicians and
Educational Team Members: Bài viết cung cấp các mô hình dạy học cho
các cá nhân khiếm khuyết tại trường khuyết tật Perkin.
- ERIENTIAL KNOWLEDGE ScotMARK - gm+ad architects case
study: hazelwood school, glasgow R: Nghiên cứu không gian học tập trải
nghiệp thông qua không gian học tập thuộc trường Hazewwood.
- DESIGNING A MODEL OF VOCATIONAL TRAINING PROGRAMS
FOR DISABLES THROUGH ODL: Nghiên cứu về mô hình chương trình
dạy nghề cho người khuyết tật bằng phương pháp thu thập thông tin trong
phạm vi các nước: Nhật Bản, Việt Nam, Singapore, Israel…
Các nghiên cứu và báo cáo trong nước:
4
- Tổng cục Thống kê (2018), Báo cáo điều tra quốc gia về người khuyết tật
2016: báo cáo đưa ra những số liệu tổng quan, cũng như thực trạng về tình
hình người khuyết tật tại Việt Nam trong thời gian tương ứng. Ngoài ra, báo
cáo cũng cung cấp những thông tin khách quan về nhu cầu cũng như các khó
khăn đối với công tác học nghề và dạy nghề cho người khuyết tật. Từ đó đưa
ra những đánh giá về khả năng đào tạo nghề trong bối cảnh Việt Nam hiện
tại là hoàn toàn có cơ sở và có thể thực hiện được.
- Nghiên cứu về mở rộng cơ hội việc làm cho người khuyết tật tại Việt
Nam và tháng 6 năm 2020 của UNDP: Nghiên cứu cho thấy những ngành
nghề tiềm năng đang được đào tạo cho người khuyết tật tại Việt Nam. Từ đó
mở ra các khả năng khác nhau về từng nhóm ngành cũng như cung cấp thêm
thông tin về cơ hội việc làm, các tổ chức Công tác xã hội hỗ trợ người khuyết
tật tại Việt Nam.
- Nghiên cứu Đánh giá Luật người khuyết tật-so sánh với công ước quốc
tế về quyền của người khuyết tật và khuyến nghị cho Việt Nam: Nghiên
cứu đưa ra các dẫn chứng về vấn đề cần lưu ý trong công cuộc dạy nghề cho
người khuyết tật dựa trên các văn kiện pháp luật hiện hành của Việt Nam và
công ước chung trên Thế giới, từ đó đặt vấn đề chung về nhu cầu học, dạy
nghề dành cho người khuyết tật.
- Luận văn thạc sĩ về Không gian kiến truc trường học dành cho người
khiếm thính và khiếm thị, tác giả Phạm Mạnh Thắng: Nghiên cứu tổng
hợp thông tin về các giải pháp không gian ứng dụng cho trường học giáo dục
đặc biệt cho đối tượng khiếm thính và khiếm thị.
- Giáo trình “Công tác xã hội với người khuyết tật”, (2014) nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn: Giáo
trình đã nêu khái quát chung về tình hình người khuyết tật, phân loại và cách
chăm sóc trợ giúp người khuyết tật như thế nào, vai trò của nhân viên Công
tác xã hội với người yếu thế nói chung và người khuyết tật nói riêng. Cách
thực hành với người khuyết tật về các phương pháp làm việc cá nhân, làm
việc nhóm, làm việc gia đình.
5
- Báo cáo về Thư viện dành cho người khuyết tật: báo cáo định hình vầ
cung cấp thêm thông tin cũng như các chuẩn mực không gian đọc đối với
người khuyết tật khiếm thị.
- Báo cáo thực trạng kĩ năng nghề nghiệp của học sinh khuyết tật trí tuệ
tại các trường chuyên biệt trên địa bàn thành phố Hải Phòng: Báo cáo
đánh giá tình trạng huấn nghệ cho các học sinh giáo dục đặc biệt trên địa bàn
thành phố Hải Phòng. Báo cáo cung cấp các thông tin về khả năng học nghề
và các nghề nghiệp khả năng cao dành cho các học sinh khuyết tật. Ngoài ra
báo cáo còn cho biết thêm về yêu cầu quy trình đào tạo cho các ngành nghề
nhất định theo độ tuổi của các học viên được nghiên cứu.
" Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể
hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động,
sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. "[1
Nói cách khác, khuyết tật có thể là tình trạng suy yếu tồn tại trong thời gian
dài, không có cơ hội phục hồi về tinh thần hoặc thể chất, khó suy nghĩ rõ ràng
hoặc bị ảnh hưởng đến các giác quan khi tương tác với mọi người và gặp
nhiều trở ngại, ảnh hưởng trong xã hội. . . Những tác động bất lợi đến quá
trình làm việc có thể khiến họ không thể hoạt động và thực hiện công việc
giống như một người bình thường. Trong tiếng Anh, người khuyết tật được gọi
là “People with disability”. Trong cuộc sống ngày nay, quan điểm chúng ta
cần sự giúp đỡ, lòng nhân ái đến từ mỗi người trong xã hội.
1
Quy định tại khoản 1 Điều 2, trang số 3
2
Khoản 1, điều 2, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của chính phủ về hướng dân thi hành một số điều luật về
người khuyết tật.
3
Khoản 2, điều 2, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của chính phủ về hướng dân thi hành một số điều luật về
người khuyết tật
7
Người khuyết tật nhìn thường hay được gọi là người khiếm thị, nếu phân chia theo
mức độ khiếm khuyết thường phân theo hai loại là nhìn kém và mù lòa. 4Mức độ
sẽ dựa vào khả năng nhận biết hình ảnh dựa vào thị giác của họ.
Khuyết tật thần kinh, tâm thần
Người khuyết tật thần kinh, tâm thần được biểu hiện qua các rối loạn về trí nhớ,
cảm xúc và khả năng kiểm soát hành vi, biểu hiện ở dạng bệnh lý và gây ra những
bất tiện trong sinh hoạt đời sống.5
Khuyết tật trí tuệ
Người khuyết tật trí tuệ được biểu hiện qua biểu hiện ở sự suy giảm về nhận thức,
tư duy, khả năng suy nghĩ và phân tích cũng như giải quyết vấn đề kém hơn so với
độ tuổi. 6Nguyên nhân thường do di truyền gây nên.
1.1.3 Ảnh hưởng của khiếm khuyết trong cuộc sống người khuyết tật
Các vấn đề trong sinh hoạt thường ngày
Chất lượng cuộc sống là một khái niệm đa chiều, có vô số yếu tố có thể tác động,
NKT có thể hài lòng đối với một số khía cạnh khác nhau của cuộc sống tuy nhiên
có những khía cạnh không khiến họ hài lòng. Khi được hỏi về việc đánh giá chất
lượng cuộc sống ở mức độ nào, có 34,7% người khuyết tật trả lời rằng chất lượng
cuộc sống của họ đạt mức trung bình kém hoặc kém, 58,8% đánh giá tốt và chỉ có
6,6% đánh giá tốt và cực kỳ tốt. Bên cạnh đó, mức độ hài lòng về vấn đề sức khoẻ
với 45,9% cảm thấy không hài lòng hoặc không hài lòng và chỉ có 6,6% hài lòng.
Kết quả của nghiên cứu này thấp hơn kết quả của tác giả Huyền Trang với 67,9%
cho thấy không hài lòng và 30,19% cảm thấy bình thường. người khuyết tật bị hạn
chế về chức năng cơ thể, gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong cuộc sống, bên cạnh
đó là những mặc cảm do khuyết tật làm hạn chế cơ hội trong cuộc sống, qua đó tác
động đến chất lượng cuộc sống và sức khoẻ.
Cuộc sống sinh hoạt thường ngày của người khuyết tật luôn gặp nhiều khó khăn
nhất định. Nguyên nhân chính đến từ các khiếm khuyết cơ thể mà họ phải gánh
chịu:
4
Khoản 3, điều 2, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của chính phủ về hướng dân thi hành một số điều luật về
người khuyết tật
5
Khoản 4, điều 2, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của chính phủ về hướng dân thi hành một số điều luật về
người khuyết tật
6
Khoản 5, điều 2, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của chính phủ về hướng dân thi hành một số điều luật về
người khuyết tật
8
- Người khuyết tật vận động gặp khó khăn đối vơi các hoạt động thể chất,
những thói quen sinh hoạt bình thường như đi đứng,cầm nắm đồ vật và tự
chăm sóc bản thân luôn cần sự hỗ trợ của các thiết bị chuyên dụng hoặc
người thân, nhân viên y tế.
- Người khuyết tật nghe nói phải chịu các hạn chế về nghe và nhìn gây ảnh
hưởng trực tiếp đến chức năng giao tiếp, biểu đạt tư duy, ảnh hưởng đến
quá trình học tập cũng như khả năng xây dựng các mối quan hệ xã hội của
họ. Ngoài ra, các khiếm khuyết này còn lấy mất đi của họ cơ hội cảm nhận
và trải nghiệm một phần của cuộc sống: âm thanh.
- Tương tự, đối với người khuyết tật nhìn, khả năng cảm thụ hình ảnh của họ
bị lấy mất, qua đó những sinh hoạt thường ngày của họ trở nên đặc biệt khó
khăn, sự tương tác với không gian xung quanh giảm mạnh, khả năng học
tập và giao tiếp giảm. Nhu cầu đi lại, sử dụng vật dụng cần sự hỗ trợ từ thiết
bị chuyên dụng.
- Người khuyết tật thần kinh, tâm thần lại có những biểu hiện khác biệt.
Không kể đến những trường hợp mức độ khuyết tật quá nặng dẫn đến mất
chức năng lao động, những người khuyết tật ở dạng này có vấn đề chủ yếu
ở sự kiểm soát cảm xúc, gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng kiểm soát
tình huống và làm việc, biểu hiện ở hình thức mất kiểm soát hành vi, cảm
xúc và ngôn ngữ.
- Người khuyết tật về trí tuệ thường có những vấn đề về nhận thức cũng như
hành vi do dạng khuyết tật này thường ứng với độ tuổi “tinh thần” của
người bệnh. Tức người bị khuyết tật về trí tuệ sẽ ngưng phát triển về mặt
nhận thức từ một độ tuổi nhất định nào đó trong cuộc sống. Đối với dạng
khuyết tật này, khả năng vận động và ngôn ngữ hầu như không bị ảnh
hưởng, nhưng các khó khăn của họ sẽ biểu hiện thông qua hành dộng và
nhận thức không phù hợp độ tuổi, dẫn đến các hoạt động học tập, lao động
gặp khó khăn do sự khác biệt giữa ngoại hình và tư duy của họ.
Các vấn đề về tâm lý
- Chính những khiếm khuyết của người khuyết tật dẫn đến sự lệ thuộc vào
người thân, xã hội và chính những người khuyết tật cũng ý thức được điều
9
đó. Dần dần, họ xuất hiện rào cản tâm lý bắt nguồn từ những mặc cảm và tự
ti.
- Đa phần những người khuyết tật sẽ gặp các khó khăn trong việc học tập, tỷ
lệ trẻ em khuyết tật thường cao hơn trong các gia đình nghèo. Sự thua thiệt
về kinh tế, tri thức và cơ hội việc làm tạo nên vòng lặp cho cuộc đời của
những người khuyết tật, tạo nên các vấn đề về tâm lý.
- Người khuyết tật bị phân biệt đối xử, lấy mất cơ hội học tập và phát triển
luôn là vấn đề nhức nhối của xã hội. Chính những điều ấy đã dựng nên rào
cảm tâm lý đối với những người khuyết tật, họ e ngại việc đến trường, lo sợ
và thiếu tự tin trong học tập và phát triển.
- Bên cạnh đó, người khuyết tật còn có tâm lý ỷ lại, cho rằng bản thân xứng
đáng và đòi hỏi sự hỗ trợ đến từ người khác, từ đó hạn chế động lực cố
gắng vươn lên và nhu cầu học hỏi cũng như phát triển của chính họ.
- Tuy nhiên, theo quan điểm của ngành Tật học hiện đại, xu hướng tâm lý nói
chung của người khuyết tật quả thật thường đi theo hướng tiêu cực, song
chính những trở ngại lại là các yếu tố kích thích tinh thần vươn lên của họ,
thúc đẩy mong muốn vượt qua rào cản khuyết tật.
1.2 Dạy nghề cho người khuyết tật
1.2.1 Các dạng nghề nghiệp dành cho người khuyết tật
Dựa vào những khiếm khuyết trên cơ thể và đặc điểm học tập cũng như thực hành
của người khuyết tật, các ngành nghề sau đã và đang phổ biến trong công tác đào
tạo nghề cho người khuyết tật như sau:
Nghề xoa bóp, massage bấm huyệt:
Loại hình này thường phù hợp và đào tạo nhiều cho những đối tượng khiếm thị
do khiếm khuyết về thị giác khiến đặc điểm về xúc giác và ghi nhớ của họ đặc
biệt nhạy cảm và tốt, phù hợp với công việc. Ngành nghề này đặc biệt cần dung
lực của đôi tay và khả năng ghi nhớ động tác, người học sẽ trải qua thời gian đào
tạo khoảng 6 tháng về mát xa, xoa bóp, bấm huyệt …
Nghề may:
Đây là công việc đòi hỏi về kỹ năng may vá, sự nhanh nhạy trong thao tác và sự
đồng bộ giữa hoạt động tay và chân, đồng thời cũng cần sự tập trung và tỉ mỉ.
Đặc điểm công việc phù hợp với người khiếm thính, khuyết tật nhẹ. Đây là một
10
nghề dễ đào tại và không tốn qua nhiều thời gian học tập cũng như thực hành, lại
còn có khả năng thực tiễn khá cao, là lựa chọn của nhiều trung tâm đào tạo.
Các nghề thủ công:
Đặc biệt trong thời kỳ xu hướng thị hiếu thẩm mỹ của xã hội đang dần hướng về
những giá trị truyền thống, các sản phẩm thủ công đang dần được ưa chuộng trở
lại thì đây là một ngành nghề tương đối hứa hẹn đối với công cuộc đào tạo người
khuyết tật. Tuy nhiên phương án đào tạo cần đi kèm với công tác tuyên truyền
và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm như trưng bày, rao bán hoặc tổ chức các hội chợ
tuyên truyền… Ngoài ra, đây là ngành nghề đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ và sáng
tạo cao, sẽ phù hợp với những đối tượng khiếm khuyết vận động ở dạng nhẹ,
khuyết tật nghe nói,…
Nghề tin học văn phòng, máy tính
Nhóm nghề này thực sự rất phù hợp với các đối tượng khuyết tật do không yêu
cầu về vận động quá nhiều. Tuy nhiên lại cần có sự hiểu biết nhất định về máy
tính cũng như đòi hỏi về tư duy học tập nhanh, cập nhật thông tin liên tục. Tuy
hiện nay công nghệ Ai đã phát triển đủ để ứng dụng cho các công việc nhập liệu
đơn giản, nhưng đối với nước đang phát triển như Việt Nam thì công nghệ này
cũng cần thời gian để phổ biến rộng khắp, do đó nhu cầu công việc đối với các
đối tượng khuyết tật vẫn còn khá phổ biến. Quá trình đào tạo đối với ngành nghề
này sẽ lâu hơn và đòi hỏi cơ sở vật chất hơn so với các nhóm ngành khác, nhưng
đây là một ngành nghề hứa hẹn và tiềm năng phát triển cho các đối tượng khuyết
tật.
Các nhóm ngành trên có thể liệt kê thành các nghề cụ thể chia theo bảng như
sau:
Bảng 1: Các nghề nghiệp phổ biến dành cho người khuyết tật
STT NGHỀ NGHIỆP DẠNG KHUYẾT TẬT PHÙ HỢP
1 Kỹ thuật viên xoa bóp, bấm huyệt Khiếm thị, Ngôn ngữ
2 Vẽ tranh Vận động, Nghe nói
3 Làm tăm, bút bi, se nhang Vận động, Nghe nói, Khiếm thị, Trí tuệ, Thần kinh
1.2.2 Hiện trạng đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Việt Nam
Theo thống kê được trình bày tại hội thảo "Hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho Người
khuyết tật tại TP.HCM" do Tổ chức Cứu trợ Trẻ em (SC) và Hội Bảo trợ Người
khuyết tật và trẻ mồ côi TP.HCM (HASPDO) tổ chức vào ngày 20/6/2023 cho biết
Trong hơn 7 năm (từ 2014-2020) toàn ngành ước tính đào tạo nghề cho hơn 3. 000
người khuyết tật, với 17 nghề phù hợp. Trong năm năm 2022 các trung tâm đã tổ
chức giảng dạy nghề cho hơn 333 người; giới thiệu việc làm cho 435 người khuyết
tật và thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn, trong gần 72 lượt doanh nghiệp, thu
hút 423 lao động là người khuyết tật. Ngoài ra, Hội Liên hiệp phụ nữ còn tổ chức
các chương trình tư vấn đào tạo nghề và hỗ trợ việc làm cho phụ nữ khuyết tật.
Tính đến năm 2022, có gần 500 tổ với các ngành nghề như: tổ may vá, tổ thêu,
đính cườm, tranh thêu chữ thập, trang điểm, làm nail, uốn tóc. . . đã thu hút gần
10. 000 thành viên.
Dựa vào bẳng báo cáo về tỷ lệ người khuyết tật phân chia theo dạng khuyết tật
trong bảng số liệu thống kê từ Điều tra quốc gia người khuyết tật Việt Nam năm
2016, có thể thấy tỷ lệ người khuyết tật vận động thân dưới và khuyết tật về nhận
thức đang làm việc trong ngành kinh tế chiếm tỷ lệ cao nhất. Từ đó có thể đưa ra
kết luận nhu cầu lao động của hai dạng khuyết tật này là cao hơn cả. Như vậy, khi
thực hiện chính sách hỗ trợ nghề nghiệp cần chú ý không gian học nghề phù hợp
cho hai dạng khuyết tật này. Các ngành nghề đào tạo cũng cần chú ý hỗ trợ nhiều
hơn, diện tích học tập cần nhiều hơn xét theo số lượng người khuyết tật.7
7
Bảng 9.3 : Điều tra quốc gia người khuyết tật Việt Nam (2016), NXB Thống kê
Ảnh 1: Bảng tỷ lệ người khuyết tật đang làm việc trong nền kinh tế chia theo các loại tật và nhóm tuổi.
Nguồn: Điều tra quốc gia người khuyết tật Việt Nam (2016), NXB Thống kê
12
Có thể thấy công tác dạy nghề cho người khuyết tật tại Việt Nam đang dần được
coi trọng và phát triển tốt. Song song với các thành tựu đó, cần có một không gian
dạy nghề chuẩn mực, mang tính không gian hóa và có tính khả thi thực tiễn cao
ứng dụng cho các chương trình giảng dạy.
1.2.3 Các thành phần không gian chức năng của công trình dạy nghề cho
người khuyết tật và những yêu cầu cơ bản
Các thành phần không gian chức năng
CHỨC NĂNG
HOẠT ĐỘNG
Học lý thuyết Tư vấn Tư
Thực hành ngành
vấn tâm
Chăm
lý sóc skLưu trữBán hàng
Tham gia
Chơi
clb thể thao Ăn uốngVệ sinh
Nghỉ ngơi
nghề
Phòng lýPhòng
THÀNH PHẦN thuyếtThực Phòng
hành tư vấn
Phòng y tế Kho
Sảnh trưng
Phòngbày
tư vấnSân
KH
Phòng
chơi sinh hoạtNhà
clb ăn Ký túc xá
KHÔNG GIAN
Ảnh 2: Sơ đồ mối quan hệ giữa các hoạt động và thành phần không gian trong trung tâm dạy nghề cho
người khuyết tật
Phòng học thực hành đủ lớn, đảm Các đồ vật cần được sắp đặt theo nguyên tắc
Xoa
bảo các yêu cầu về môi trường sinh dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy.
bóp cổ
hoạt hợp lý cho người khiếm thị.
truyền
(Ảnh 4) Dao, kéo và các vật sắc nhọn khác phải để
vào chỗ an toàn. Các đồ dùng điện phải tuyệt
đối an toàn. Lưu ý bảo đảm an toàn về nhiệt,
hoả hoạn.
Không gian đủ rộng, có sự phân loại Không gian phân loại cần có những thiết bị
Thủ
sắp đặt gọn gàng đối với các nguyên hỗ trợ nhận diện cho người khuyết tật
công
vật liệu sản xuất (Ảnh 3) khiếm thị và nghe nói.
Không gian dạy nghề cần có đầy đủ
máy móc, thiết bị may vá, không gian Yêu cầu về tiện nghi và truy cập: Đảm bảo
lưu trữ vải vóc, không gian đắp mẫu, có đủ tiện nghi và trang thiết bị hỗ trợ cho
cắt may và không gian học lý thuyết người khuyết tật, bao gồm bàn làm việc có
may vá cơ bản. thể điều chỉnh, bàn làm việc thấp, và các
thiết bị hỗ trợ giao tiếp.
Các không gian nêu trên cũng yêu
cầu được sắp đặt gọn gàng, logic và Yêu cầu về kích thước lối đi: Đảm bảo
đảm bảo đủ khoảng cách hoạt động không gian đủ rộng để di chuyển thoải mái
May vá đối với các thiết bị hỗ trợ chuyên và thuận tiện.
dụng cho người khuyết tật. Yêu cầu về trang thiết bị đặc biệt: Cung cấp
trang thiết bị tin học có chức năng hoặc
Các thiết bị điện, dây điện và máy phần mềm hỗ trợ cho người khuyết tật, như
móc cần đảm bảo không gây vướng màn hình đọc văn bản, bàn phím đặc biệt,
cho học viên khi di chuyển, học tập. và máy in nổi.
Không gian học may cần phân tách rõ
giữa các quy trình cắt, may, vắt sổ và Yêu cầu về các biện pháp an toàn: Tạo ra
ráp mẫu, từ đó trang bị các dụng cụ, môi trường an toàn cho người khiếm thính,
thiết bị phù hợp. (Ảnh 4) có thể bao gồm các biện pháp an toàn như
cảnh báo âm thanh và hệ thống cảnh báo
Phòng máy tính cần có hệ thống và trực tuyến.
chất lượng tốt, không gian lưu trữ
sách giảng dạy. Yêu cầu về môi trường thân thiện: Tạo ra
Máy Ngoài ra, cần đảm bảo các yêu cầu về một môi trường giao tiếp tích cực và thuận
tính tiện nghi và truy cập, kích thước lối lợi, có thể bao gồm việc sử dụng ngôn ngữ
đi, trang thiết bị đặc biệt, các biện ký hiệu hoặc các phương tiện giao tiếp
pháp an toàn và môi trường thân khác.
thiện. (Ảnh 5)
15
Ảnh 6:Một lớp dạy may trên địa bàn tp HCM (Nguồn: Ảnh 5: Phòng máy lớp dạy tin học cho người khuyết tật (
/tuoitre.vn) Nguồn: https://baophapluat.vn/)
Ảnh 7: Công tác lắp ghép linh kiện máy may (Nguồn:
Qua những yêu cầu sơ bộ về không gian
bachkhoaluat.vn)
dạy nghề cho người khuyết tật, các yêu cầu
về khả năng lao động của từng nhóm ngành, có thể tổng kết các yêu cầu ấy qua
bảng sau:
Bảng 3: Các yêu cầu về không gian học tập theo nhóm ngành
Một số lưu ý trong thiết kế không gian chức năng của trường dạy nghề cho
người khuyết tật
Tính bao quát
Không gian chức năng của trường dạy nghề cho người khuyết tật cần được thiết kế
bao quát, đáp ứng nhu cầu học tập, sinh hoạt, rèn luyện của học viên theo từng
ngành nghề đào tạo.
Tính phù hợp
Không gian chức năng của trường dạy nghề cho người khuyết tật cần được thiết kế
phù hợp với khả năng vận động, nhận thức của học viên khuyết tật.
Tính an toàn
Không gian chức năng của trường dạy nghề cho người khuyết tật cần được thiết kế
an toàn, tránh gây nguy hiểm cho học viên khuyết tật.
Tính thẩm mỹ
Không gian chức năng của trường dạy nghề cho người khuyết tật cần được thiết kế
thẩm mỹ, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu cho học viên và cán bộ, giáo viên.
1.3 Khái quát về các công trình dạy nghề cho người khuyết tật tại Việt
Nam.
Để tìm hiểu sâu hơn về không gian dạy nghề cho người khuyết tật, luận văn cần có
những khái lược nhất định về quá trình hình thành của các công trình dạy nghề cho
người khuyết tật tại Việt Nam, tham chiếu trên các mốc thời gian hình thành so với
thế giới.
1.3.1 Lược sử hình thành và phát triển các công trình dạy nghề cho người
khuyết tật.
17
Perkins School for the Blind (Mỹ) Trung tâm Royal National Institute for the
được thành lập, là một trong những Blind (RNIB) ở Vương quốc Anh được thành
trường dạy nghề đầu tiên cho người lập, tập trung vào giáo dục và hỗ trợ nghề
khiếm thị. nghiệp cho người khiếm thị
1829 1887
Đầu thế kỷ XIX - XX: sự bắt đầu của nền giáo dục đặc biệt
1933
1960
Trường Trung cấp Nghề Dạy nghề cho người khiếm Liên Hiệp Quốc ra mắt
thính Hà Nội được thành lập, đánh dấu sự phát triển Chương trình Phát triển
đầu tiên của công trình dạy nghề cho người khuyết tật Nhân lực Quốc tế
tại Việt Nam. (UNDP) để hỗ trợ phát
1975
Chính phủ Việt Nam
Đạo luật Giáo dục cho Tất cả Các Nhu Cầu Đặc Biệt
ban hành Nghị định
1980 (IDEA) được Quốc hội Hoa Kỳ thông qua, đặt nền tảng
số 153/CP về việc
cho việc cung cấp giáo dục đặc biệt và dịch vụ hỗ trợ cho
phát triển dạy nghề
người khuyết tật.
cho người khuyết tật.
2019
1.3.2 Các xu hướng định hình không gian dạy nghề tiêu biểu
Hiện nay, có một số xu hướng trong kiến trúc tổ chức không gian dạy nghề cho
người khuyết tật nhằm tạo ra môi trường học tập tích cực, phù hợp và có tính tích
cực. Dưới đây là một số xu hướng chính như sau:
Xu hướng không gian linh hoạt
Kiến trúc linh hoạt cho phép các không gian trong trường dạy nghề có thể được
điều chỉnh, thay đổi linh hoạt để phù hợp với các mục đích sử dụng khác nhau, đáp
ứng nhu cầu học tập, thực hành của học viên theo từng ngành nghề đào tạo.
Nhìn chung, các xu hướng định hình không gian dạy nghề hiện nay có những nét
tương đồng nhất định với các thể loại công trình khác vì suy cho cùng các công
trình kiến trúc đều hình thành dựa trên nhu cầu sinh học của con người, các khác
biệt thì luôn hiện hữu, nhưng nhu cầu cơ bản của con người vẫn luôn không thể thay
đổi. Vì thế, để thể hiện tính đặc thù của thể loại công trình dạy nghề cho người
khuyết tật, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu vào 3 xu hướng không gian có sự tương
đồng và hỗ trợ nhiều nhất đối với yêu cầu đáp ứng các nhu cầu về tâm-sinh lý của
người khuyết tật: Xu hướng không gian sinh thái; Xu hướng không gian ứng dụng
công nghệ; Xu hướng không gian kết nối cộng đồng.
1.3.3 Các không gian dạy nghề cho người khuyết tật tiêu biểu tại Việt Nam.
Trung tâm Giáo dục - dạy nghề Làng Hữu Nghị Việt Nam
nhân lực kỹ thuật có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Trường
hiện đang đào tạo nghề cho người khuyết tật ở các lĩnh vực: điện tử, công nghệ
thông tin, cơ khí, ô tô, xây dựng, hóa học,...
Trường Cao đẳng Công nghệ và Thương mại Cần Thơ là một trường cao đẳng
công lập chuyên đào tạo nghề
cho người khuyết tật. Trường
được thành lập vào năm 2006
với mục tiêu đào tạo nguồn
nhân lực kỹ thuật, kinh tế, dịch
vụ có trình độ cao, đáp ứng nhu
cầu của thị trường lao động.
Trường hiện đang đào tạo nghề
Ảnh 12: Trường Cao đẳng Công nghệ và Thương mại Cần Thơ cho người khuyết tật ở các lĩnh
( Nguồn: https://reviewedu.net/)
vực: điện tử, công nghệ thông
tin, kinh tế, tài chính, kế toán, du lịch, dịch vụ,...
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Đồng Nai
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Đồng Nai là một trường cao đẳng công
lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai. Trường được thành lập
vào năm 1997, tiền thân là Trường Trung học Kỹ thuật Đồng Nai.
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Đồng Nai có trụ sở chính tại số 104,
đường Phạm Văn Thuận, phường Tam Hiệp, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai. Trường có diện tích khuôn viên hơn 10 ha, với cơ sở vật chất, trang thiết
bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu của cán bộ,
giảng viên và sinh viên.
Trường Cao đẳng Kỹ thuật
Công nghệ Đồng Nai đào
tạo các ngành nghề thuộc
lĩnh vực kỹ thuật công nghệ,
bao gồm: Điện – Điện tử,
Cơ khí, Công nghệ thông
tin, Xây dựng, Quản lý công
nghiệp, Kỹ thuật môi
Ảnh 13: Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Đồng Nai (
Nguồn:https://thongtintuyensinh.net/) trường.
Trường Cao đẳng Kỹ thuật
Công nghệ Đồng Nai có đội ngũ cán bộ, giảng viên giỏi, giàu kinh nghiệm, có
23
trình độ chuyên môn cao. Trường cũng có mối quan hệ hợp tác nhiều doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài tỉnh, tạo điều kiện cho sinh
viên được thực tập, trải nghiệm thực tế và có cơ hội việc làm ngay sau khi tốt
nghiệp.
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Đồng Nai đã đào tạo ra hàng nghìn kỹ
sư, kỹ thuật viên có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Đồng Nai và cả nước.
→ Nhìn chung, các cơ sở dạy nghề trên đều có những ưu điểm nhất định trong công
tác dạy nghề cho người khuyết tật như: Cơ sở vật chất tốt, các phòng học và phòng
thực hành đầy đủ tiện nghi, các ngành đào tạo đa dạng… Tuy nhiên, đa phần các
trường trên thuộc hình thức giảng dạy hòa nhập, các học viên khuyết tật sẽ cùng
tham gia lớp với các học viên bình thường khác nên các không gian này vẫn chưa
có sự tập trung hỗ trợ dựa trên đặc thù từng loại hình khuyết tật cũng như chưa có
sự đầu tư về kết nối và liên kết không gian sao tạo tính liên kết giữa cộng đồng
người khuyết tật.
Các không gian phòng học và thực hành do được sử dụng chung nên các thiết bị hỗ
trợ cho người khuyết tật cũng có sự hạn chế, không thể bố trí quá nhiều, gây hạn
chế không gian cho các học viên không khuyết tật.
Bên cạnh các cơ sở nêu trên, tại Việt Nam cũng có những trung tâm thuộc các tổ
chức tư nhân chuyên hỗ trợ dạy nghề riêng biệt cho người khuyết tật nhưng các cơ
sở thường được trưng dụng và cải tạo lại từ những trường học, nhà tập thể hoặc
công trình công năng khác hiện hữu.
trường học thông thường, chưa thực sự ứng dụng các nghiên cứu về không gian
đặc thù hỗ trợ cho công tác học và dạy nghề cho các học viên của giáo dục đặc
biệt.
Ngoài ra, với những đặc thù về khả năng lao động của từng loại hình khuyết tật,
các học viên khuyết tật có những nhu cầu riêng về nhóm ngành nghề có thể học và
làm việc về sau cũng như không gian học nghề đáp ứng các tiêu chuẩn về tiện lợi
và an toàn riêng. Chương 1 đã nêu các yêu cầu sơ bộ của từng nhóm ngành cũng
như không gian học sẽ cần có những cơ sở vật chất như thế nào để đảm bảo tiện
nghi cho các học viên khuyết tật. Đây cũng là cơ sở cho phần nghiên cứu tiếp theo
về các tiêu chuẩn, quy chuẩn được quy định trên các văn bản và nghiên cứu riêng
biệt giúp định hình không gian dạy nghề cho người khuyết tật.
Cơ cấu:
Theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, cơ cấu của trung tâm
dạy nghề bao gồm các bộ phận sau:
Như vậy, cơ cấu của trung tâm dạy nghề được xác định căn cứ vào nhu cầu đào tạo
của người học trong khu vực và điều kiện thực tế của trung tâm. Việc xác định cơ
cấu của trung tâm dạy nghề phải đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ của trung
tâm, đáp ứng nhu cầu đào tạo của người học và phù hợp với quy định của pháp
luật.
Ngoài ra, cơ cấu của trung tâm dạy nghề có thể được điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế của trung tâm trên cơ sở đề nghị của giám đốc trung tâm và được
cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp cấp thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra, cách xác định chỉ tiêu về diện tích xây dựng được quy định trong bảng
sau:
Bảng 5: Tiêu chuẩn diện tích khu đất xây dựng11
Số lượng Toàn trường Khu học tập Khu rèn luyện thể Khu phục vụ sinh hoạt
học sinh chất học sinh
m2/hs m2/hs
m2/hs m2/hs
11
Bảng 2 mục 4.5 TCVN 9210/2012
26
300 ÷ 500 35 ÷ 40 45 ÷ 62 15 ÷ 20 20 ÷ 30 8 10 ÷ 12 12 15 ÷ 20
600 ÷ 33 ÷ 36 46 ÷ 52 14 ÷ 16 25 7÷8 8 ÷ 12 12 13 ÷ 15
1000
1000 ÷ 27 ÷ 30 45 ÷ 47 12 ÷ 14 25 5÷6 8 ÷ 10 10 12
1500
CHÚ THÍCH:
- Đối với các trường dạy nghề có nhu cầu xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân
viên của trường, cho phép tăng thêm giá trị trong Bảng 4 theo nhiệm vụ thiết kế
được duyệt.
- Trường hợp phải xây dựng trên đất nông nghiệp có sản lượng cây trồng cao cho
phép giảm diện tích đất trong Bảng từ 15 % đến 20 %.
- Đất dự trữ phát triển phải tính thêm từ 20 % đến 25 %.
2.1.2 Tiêu chuẩn tính toán diện tích các không gian
Các tiêu chuẩn về diện tích không gian dạy nghề sẽ được trích dẫn và tham khảo
từ tài liệu Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9210:2012.
Khu học tập:
Diện tích các phòng trong khối học tập được lấy theo quy định trong Bảng 4.
Bảng 6: Diện tích phòng học12
1- Phòng học các môn khoa học cơ bản và kỹ thuật cơ sở, thí nghiệm và các 48 ÷ 60
môn chuyên môn, m2/lớp
2- Phòng học ghép lớp (tính cho 2 lớp), m2/chỗ 1,4 ÷ 1,5
4- Phòng chuẩn bị cho các phòng học và phòng thí nghiệm (tính cho 2 lớp), m2 12 ÷ 18
6- Phòng nghỉ cho giáo viên (Ở mỗi tầng của nhà học) 13 3÷15
12
Bảng 3 mục 5.7 TCVN 9210/2012
13
Mục 5.9 TCVN 9210/2012
27
Phòng tắm công cộng (không quá 8 người có 1 vòi tắm hoa sen),
phòng thay đồ14 0.25 – 0.3
14
Mục 5.30 TCVN 9210/2012
15
Mục 5.23 TCVN 9210/2012
28
Thư viện
Phòng đọc của thư viện cần đáp ứng tối thiểu:
- Đối với trường trung cấp nghề là 10% học sinh và 20% cán bộ, giáo viên.
- Đối với cao đẳng nghề 15% học sinh và 25% cán bộ, giáo viên.
- Đối với trung tâm dạy nghề không có yêu cầu về diện tích, chỉ cần đảm bảo
về số đầu sách chuyên ngành phù hợp với nghề đào tạo.
Quy định về tiêu chuẩn diện tích được lấy theo bảng sau:
Bảng 9: Bảng tiêu chuẩn diện tích các phòng thư viện17
3- Phòng đọc của cán bộ, giáo viên, m2/chỗ 2,0 ÷ 2,4
16
Bảng 5 mục 5.24 TCVN 9210/2012
17
Bảng 7 mục 5.26 TCVN 9210/2012
29
nhà tập thể thao đơn giản có kích thước 24 m x 12 m x 6 m để giảng dạy và tập
luyện18
Diện tích của các phòng câu lạc bộ và phòng thể thao được thể hiện qua bảng 8:
Bảng 10: Tiêu chuẩn diện tích các phòng câu lạc bộ19
CHÚ THÍCH: Trường dạy nghề quy mô nhỏ nên kết hợp xây dựng câu lạc bộ với hội trường
2- Phòng phó hiệu trưởng, m2/phòng 12 ÷ 15 (kể cả diện tích tiếp khách)
4- Phòng cán bộ hành chính, nghiệp vụ, quản lý, m2/cán 6÷8
bộ
5- Nhân viên làm công tác phục vụ, m2/nhân viên 5÷6
18
Mục 5.31 TCVN 9210/2012
19
Bảng 8 mục 5.27 TCVN 9210/2012
20
Bảng 9 mục 5.33 TCVN 9210/2012
30
8- Phòng chuẩn bị giảng dạy của giáo viên, m2/giáo viên 1,2 ÷ 1,5
m2/chỗ
1- Khu vực gia công và kho 1,2 - 1,2 0,9 - 1,0 0,8 - 0,9 0,7 - 0,8
2- Khu vực ăn (ăn và giải khát) 1,3 - 1,4 1,1 - 1,2 1,0 - 1,1 0,8 - 1,0
3- Khu vực hành chính 0,6 - 0,8 0,4 - 0,5 0,3 - 0,4 0,2 - 0,3
4- Khu vực phục vụ 1,2 - 1,3 1,1 - 1,2 0,7 – 1,0 0,5 - 0,8
Trong khu ký túc xá của học sinh có thể bố trí một số quầy phục vụ có diện tích
như sau:
Bảng 13: Tiêu chuẩn diện tích phòng chức năng khu ký túc xá
Phòng y tế (có từ 15 giường lưu đến 18 giường lưu) 18 m2/2 chỗ khám
21
Mục 5.37 TCVN 9210/2012
22
Bảng 10 mục 5.46 TCVN 9210/2012
23
Mục 5.49-5.51 TCVN 9210/2012
31
Ảnh 15: Phạm vi khu vực cần thiết kế đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụ
LỐI VÀO
26 Lối vào Chiều rộng tối thiểu 1,2 m, không có bậc, có tay vịn
24
Mục 5.20-5.30 TCVN 9210/2012
25
Bảng 1 mục 4.3 dự thảo của Tiêu chuẩn quốc gia về “Công trình dân dụng - yêu cầu thiết kế đảm bảo
người khuyết tật tiếp cận sử dụng”
26
Mục 2.3.3-2.3.5 QCVN 10:2014/BXD
32
Tay vịn Bố trí liên tục ở mỗi bên vế thang. * Khi chiều rộng
27
Mục 5.1.1- 5.1.2 dự thảo của Tiêu chuẩn quốc gia về “Công trình dân dụng - yêu cầu thiết kế đảm bảo
người khuyết tật tiếp cận sử dụng
28
Mục 5.5.1- 5.5.4 dự thảo của Tiêu chuẩn quốc gia về “Công trình dân dụng - yêu cầu thiết kế đảm bảo
người khuyết tật tiếp cận sử dụng”
29
Mục 5.6.1 – 5.6.2 dự thảo của Tiêu chuẩn quốc gia về “Công trình dân dụng - yêu cầu thiết kế đảm bảo
người khuyết tật tiếp cận sử dụng”
33
Diện tích không gian không được nhỏ hơn 1 400 mm x 1 400 mm (Ảnh
đợi trước thang máy 21)
30
Mục 2.2.2 QCVN 10:2014/BXD
31
Mục 2.5. QCVN 10:2014/BXD
34
Chiều cao lắp đặt thiết Chiều cao lắp đặt thiết bị vệ sinh tính từ mặt sàn
bị vệ sinh được quy định như sau:
Chiều cao tính từ mặt sàn không được lớn hơn 450
Bệ xí (bồn cầu)
mm
VỆ SINH32 Chiều cao tính từ mặt sàn không được lớn hơn 750
Chậu rửa
mm (Ảnh 25)
Chiều cao tính từ mặt sàn hông được lớn hơn 400
Tiểu treo
mm (Ảnh 26)
Bề mặt sàn Bề mặt sàn khu vệ sinh không được trơn trượt.
Biển báo và biển chỉ Khu vệ sinh dành cho người khuyết tật phải có biển
dẫn báo và biển chỉ dẫn ký hiệu theo quy ước quốc tế.
Chiều rộng thông thủy của cửa đi không nhỏ hơn
900 mm. Đối với cửa ra vào các phòng chức năng
Chiều rộng thông thủy
bên trong công trình không nhỏ hơn 800 mm. (Ảnh
27)
CỬA ĐI- CỬA Khoảng không gian thông thuỷ ở phía trước và phía
Khoảng không gian
33 sau cửa đi có kích thước tối thiểu 1400 mm x 1400
SỔ
thông thuỷ
mm. (Ảnh 29)
Cửa mở ngược Cửa mở ngược với hướng đi cần không gian tối thiểu
600 mm về phía tay nắm cửa và tối thiểu 300 mm về
phía đẩy cửa. (Ảnh 28)
32
Mục 2.6.3 QCVN 10:2014/BXD
33
Mục 5.4 dự thảo của Tiêu chuẩn quốc gia về “Công trình dân dụng - yêu cầu thiết kế đảm bảo người
khuyết tật tiếp cận sử dụng”
35
Cửa hoặc khung cửa có màu sắc tương phản với bức
Màu sắc cửa
tường liền kề để dễ nhận biết.
Bậu cửa sổ Bậu cửa sổ đặt ở độ cao cách mặt sàn 600 mm.
Góc nhìn khi ngồi trên xe lăn giới hạn từ 270 đến
Góc nhìn
300. (Ảnh 36)
Trong khu vực lắp đặt bệ xí: không được lớn hơn
Chiều cao lắp đặt tay
900 mm; * Đối với tiểu treo: không được lớn hơn
vịn
800 mm.
* Tay vịn cần bố trí liên tục ở cả 2 bên hành lang, lối
đi, cầu thang, đường dốc, lối vào có nhiều hơn 3 bậc.
* Nếu một bên đường dốc, cầu thang có khoảng
Bố trí tay vịn trống thì phải có lan can chắn tuân thủ quy định hiện
hành, phía chân lan can cần bố trí gờ hoặc thanh
chắn an toàn có chiều cao không nhỏ hơn 50 mm.
LAN CAN -
(Ảnh 38)
TAY VỊN34
* Tay vịn phải được lắp đặt ở độ cao 900 mm so với
mặt sàn/nền/bậc hoàn thiện. * Khi bố trí tay vịn hai
Độ cao lắp đặt tay vịn
tầng thì tay vịn phía dưới phải lắp đặt ở độ cao 700
mm so với mặt sàn/nền/bậc hoàn thiện. (Ảnh 39)
* Phía đầu và phía cuối của đường dốc, cầu thang,
Kéo dài tay vịn
tay vịn cần kéo dài thêm 300 mm.
34
Mục 5.3 dự thảo của Tiêu chuẩn quốc gia về “Công trình dân dụng - yêu cầu thiết kế đảm bảo người
khuyết tật tiếp cận sử dụng”
36
Ảnh 18: Vật cản gắn tường ( Nguồn: TCVN) Ảnh 22: Vật cản trên lối đi ( Nguồn: TCVN)
Ảnh 20: Cầu thang đảm bảo tiếp cận cho người khuyết tật ( Nguồn: TCVN)
Ảnh 24: Khoảng an toàn gầm thang cho người khuyết tật (Nguồn TCVN)
Ảnh 21: Kích thước ramp đảm bảo cho người khuyết tật (Nguồn TCVN)
Ảnh 28: Chi tiết kỹ thuật trợ giúp người khuyết tật trong và ngoài buồng thang máy
(Nguồn TCVN)
39
Ảnh 30: Kích thước buồng vệ sinh cho người khuyết tật ( Nguồn TCVN )
Ảnh 32: Bố trí tiểu treo (Nguồn TCVN)
40
Ảnh 34: Bố trí không gian thông thủy cho cửa liên tiếp ( Nguồn: TCVN)
Ảnh 38: Bố trí không gian thông thủy cho cửa liên tiếp ( Nguồn: TCVN)
43
Ảnh 42: Vị trí lắp đặt tay vịn đường dốc và cầu thang ( Nguồn TCVN)
44
2.2 Cơ sở lý thuyết
2.2.1 Sơ đồ phân khu chức năng và sơ đồ dây chuyền sử dụng
Sơ đồ phân khu chức năng
Ngoài trời Khu ký túc Ngoài trời
Khu để Kho
xe lăn Sảnh Phòng đa năng
Khu thực hành chính
Khu hành chính
Y tế Canteen
Lễ tân
Sảnh
chính Khu cộng đồng
Khu phục vụ học
tập
Khu rèn luyện thể chất Sảnh đón
Khu hành chính quản trị và phụ trợ Khu thực hành nghề nghiệp ngoài trường
Kho thiết bị
Wc
Bếp
Giường nằm
Vệ nghỉ Giường
Kho khám
sinh
thuốc, Kho
thiết bị Bàn nhận bệnh Phòng ăn thực
Vệ
phẩm
sinh
Sảnh
Ảnh 27: Sơ đồ dây chuyền khu y tế Ảnh 28: Sơ đồ dây chuyền canteen-nhà ăn
- Nhà ăn
Khu thực hành nghề nghiệp ngoài trường
- Xưởng may
- Xưởng thủ công
- Phòng lab máy tính
Khu giải trí, thể thao
- Phòng sinh hoạt câu lạc bộ
- Phòng sinh hoạt chung
Khu trưng bày, triển lãm
- Sảnh trưng bày
Tổ hợp không gian theo chức năng: Hình thức này được áp dụng cho các trung
tâm dạy nghề có quy mô nhỏ, đào tạo một số ngành nghề nhất định. Các không
47
gian dạy nghề được tổ hợp theo chức năng, bao gồm các không gian như phòng
học lý thuyết, phòng học thực hành, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành,...
Tổ hợp không gian theo nhu cầu của người học: Hình thức này được áp dụng
cho các trung tâm dạy nghề có đối tượng học viên đa dạng về nhu cầu, khả năng.
Các không gian dạy nghề được tổ hợp theo nhu cầu của người học, bao gồm các
không gian như phòng học dành cho người khuyết tật vận động, phòng học dành
cho người khuyết tật nghe, nói,...
Tổ hợp theo chiều cao: Đây là hình thức tổ hợp không gian chức năng dựa
trên chiều cao của các không gian. Theo hình thức này, các không gian chức
năng trong trường được tổ hợp thành các tầng, như:
- Tầng trệt: dành cho các không gian chức năng chung, như sảnh, lễ tân, hành
lang,...
- Tầng lầu: dành cho các không gian chức năng giảng dạy, học tập, thực
hành,...
- Tầng hầm: dành cho các không gian chức năng hỗ trợ, như nhà xe, kho,...
Tổ hợp theo hình khối: Đây là hình thức tổ hợp không gian chức năng dựa
trên hình khối của các không gian. Theo hình thức này, các không gian
chức năng trong trường được tổ hợp thành các khối, như:
- Khối hành chính: dành cho các không gian chức năng hành chính, như
phòng làm việc của lãnh đạo, phòng họp,...
- Khối học tập: dành cho các không gian chức năng giảng dạy, học tập, thực
hành.
- Khối hỗ trợ: dành cho các không gian chức năng hỗ trợ, như nhà ăn, thư
viện,...
Tổ hợp theo liên kết: Đây là hình thức tổ hợp không gian chức năng dựa
trên sự liên kết giữa các không gian. Theo hình thức này, các không gian
chức năng trong trường được tổ hợp thành các chuỗi không gian, như:
48
- Chuỗi không gian giảng dạy: gồm phòng học lý thuyết, phòng thực hành,...
- Chuỗi không gian thực hành: gồm phòng thực hành nghề 1, phòng thực
hành nghề 2,...
2.2.4 Giải pháp “kiến trúc xanh” trong xây dựng không gian dạy nghề
cho người khuyết tật
2.2.4.1 Bài toán Bền Vững và Tiết Kiệm Năng Lượng
Vấn đề về môi trường luôn là mối quan tâm của tất cả các loại hình công trình
kiến trúc, bên cạnh các yếu tố về không gian hỗ trợ đối với người khuyết tật,
công trình cũng cần có những phương án bền vững hơn ứng dụng vào thiết kế.
Các giải pháp thiết kế bền vững và tiết kiệm năng lượng trong trường dạy nghề
cho người khuyết tật:
- Sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường:
Các vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường có thể giúp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, tiết kiệm năng lượng và chi phí bảo trì. Một số vật liệu xây dựng thân
thiện với môi trường thường được sử dụng trong trường dạy nghề cho người
khuyết tật bao gồm: gạch nung không nung, bê tông nhẹ, vật liệu tái chế,...
- Giải pháp chiếu sáng tự nhiên
Sử dụng các giải pháp chiếu sáng tự nhiên: Chiếu sáng tự nhiên có thể giúp giảm
thiểu nhu cầu sử dụng năng lượng điện, đồng thời tạo ra môi trường học tập và
làm việc thoải mái, thư giãn. Một số giải pháp chiếu sáng tự nhiên thường được sử
dụng trong trường dạy nghề cho người khuyết tật bao gồm: sử dụng cửa sổ lớn,
mái kính, giếng trời,...
- Giải pháp tiết kiệm năng lượng
Sử dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng: Các giải pháp tiết kiệm năng lượng có
thể giúp giảm thiểu chi phí năng lượng cho trường học. Một số giải pháp tiết kiệm
năng lượng thường được sử dụng trong trường dạy nghề cho người khuyết tật bao
gồm: sử dụng hệ thống chiếu sáng tiết kiệm năng lượng, hệ thống điều hòa không
khí tiết kiệm năng lượng, hệ thống thông gió tự nhiên,...
- Sử dụng các thiết bị thân thiện với môi trường:
Các thiết bị thân thiện với môi trường có thể giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tiết kiệm năng lượng. Một số thiết bị thân thiện với môi trường thường được sử
49
dụng trong trường dạy nghề cho người khuyết tật bao gồm: thiết bị vệ sinh tiết
kiệm nước, thiết bị điện tử tiết kiệm năng lượng,...
2.2.4.2 Thiết kế không gian sinh thái kết hợp với công trình
Thiết kế Tự nhiên:
Tận dụng ánh sáng tự nhiên: Thiết kế có ý thức để tận dụng ánh sáng tự nhiên,
giảm sự phụ thuộc vào ánh sáng nhân tạo và tăng cường mối liên kết với tự nhiên.
Kết nối với môi trường xanh ngoại thất: Tạo liên kết với cảnh quan xanh bên ngoài
bằng cách sử dụng cửa sổ lớn, ban công, hay khu vườn.
Vườn Mái và Mặt Đứng Xanh:
Vườn mái: Thiết kế hệ thống vườn mái để tăng cường diện tích xanh và cung cấp
cảnh quan sinh thái.
Mặt đứng xanh: Tích hợp tường và mặt đất xanh để cải thiện chất lượng không khí
và tạo ra một môi trường làm việc/ sống tích cực.
Kiến trúc Mở và Linh Hoạt:
Thiết kế mở: Tạo không gian mở với kích thước lớn cho phép ánh sáng tự nhiên và
luồng gió.
Kiến trúc linh hoạt: Tạo ra không gian có thể điều chỉnh và thích ứng với thay đổi
trong thời tiết và nhu cầu sử dụng.
2.2.5 Ứng dụng công nghệ trong không gian dạy nghề cho người khuyết
tật
2.2.5.1 Công Nghệ Hỗ Trợ Đối với Người Khuyết Tật
Công nghệ Hỗ trợ và Phần mềm Đọc Màn hình:
Đọc Màn hình: Các phần mềm như JAWS, NVDA cho phép người mù hoặc người
có khó khăn trong việc đọc màn hình có thể truy cập thông tin trên máy tính.
Phần mềm chuyển đổi văn bản thành giọng nói: Ứng dụng như VoiceOver trên
iOS hay TalkBack trên Android giúp người khuyết tật có thể nghe được nội dung
trên điện thoại di động.
Thiết bị Điều khiển bằng Giọng Nói:
Điều khiển thiết bị: Hệ thống nhận diện giọng nói như Siri, Google Assistant hoặc
Amazon Alexa cho phép người khuyết tật điều khiển các thiết bị và tìm kiếm
thông tin một cách dễ dàng.
50
Công nghệ haptic: Sử dụng công nghệ haptic để truyền đạt thông tin thông qua
kích thích giác quan, giúp người khuyết tật hiểu rõ hơn về môi trường xung quanh.
2.2.5.2 Sử Dụng Công Nghệ Trong Quá Trình Giảng Dạy
Ứng dụng và Trò chơi Giáo dục:
Môi trường học ảo: Tạo ra môi trường học tập ảo để giúp người khuyết tật trải
nghiệm các kịch bản đào tạo trong một không gian an toàn và kiểm soát.
Ứng dụng hỗ trợ di động: Các ứng dụng như Be My Eyes cho phép người tình
nguyện kết nối với người mù qua video để hỗ trợ họ trong các nhiệm vụ hàng
ngày.
Ứng dụng dẫn đường: Sử dụng ứng dụng dẫn đường dành cho người mù để họ có
thể dễ dàng di chuyển trong không gian công cộng.
Ứng dụng Công nghệ AI (Trí tuệ nhân tạo):
Ứng dụng nhận diện đối tượng: Sử dụng AI để nhận diện và mô tả đối tượng xung
quanh, giúp người khuyết tật tăng cường hiểu biết về môi trường.
Ứng dụng dự đoán và đề xuất: Các ứng dụng có khả năng dự đoán hành động và
đề xuất lựa chọn có thể giúp người khuyết tật tham gia vào các hoạt động học tập
một cách tự chủ.
51
Ứng dụng giáo dục có khả năng điều chỉnh: Các ứng dụng giáo dục có thể được tối
ưu hóa để đáp ứng nhu cầu của người khuyết tật thông qua việc cung cấp nội dung
đa dạng và sử dụng các phương tiện hỗ trợ như hình ảnh, âm thanh, và văn bản.
Thiết bị Cảm biến và IoT:
Thiết bị cảm biến trong không gian: Sử dụng cảm biến để giúp người khuyết tật dễ
dàng di chuyển trong không gian. Ví dụ, cảm biến hồng ngoại có thể giúp phát
hiện vật cản.
Ứng dụng IoT (Internet of Things): Kết nối các thiết bị thông minh để tối ưu hóa
không gian, chẳng hạn như hệ thống đèn, nhiệt độ, và thiết bị điều khiển.
Thực tế ảo và Ứng dụng Thực tế ảo (VR và AR):
Lợi ích của công nghệ hỗ trợ người khuyết tật
Công nghệ hỗ trợ người khuyết tật mang lại nhiều lợi ích cho người khuyết tật,
bao gồm:
Tăng khả năng độc lập: Công nghệ hỗ trợ giúp người khuyết tật thực hiện các hoạt
động hàng ngày một cách độc lập hơn, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tăng khả năng tham gia xã hội: Công nghệ hỗ trợ giúp người khuyết tật tham gia
các hoạt động xã hội một cách bình đẳng hơn, từ đó nâng cao khả năng hòa nhập
cộng đồng.
Tăng khả năng học tập, làm việc: Công nghệ hỗ trợ giúp người khuyết tật học tập,
làm việc hiệu quả hơn, từ đó nâng cao khả năng phát triển bản thân.
Ứng dụng công nghệ hỗ trợ người khuyết tật
Công nghệ hỗ trợ người khuyết tật đang được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực, bao gồm:
Giáo dục: Công nghệ hỗ trợ được sử dụng trong giáo dục để giúp người khuyết tật
tiếp cận với giáo dục một cách bình đẳng.
Lao động: Công nghệ hỗ trợ được sử dụng trong lao động để giúp người khuyết tật
tìm kiếm và duy trì việc làm.
Sức khỏe: Công nghệ hỗ trợ được sử dụng trong sức khỏe để giúp người khuyết tật
nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Tương lai của công nghệ hỗ trợ người khuyết tật:
Công nghệ hỗ trợ người khuyết tật đang ngày càng phát triển với nhiều ứng dụng
mới, giúp người khuyết tật có cuộc sống độc lập và hòa nhập hơn. Trong tương lai,
52
công nghệ hỗ trợ người khuyết tật sẽ tiếp tục phát triển với nhiều ứng dụng mới,
giúp người khuyết tật có thể thực hiện mọi hoạt động trong cuộc sống một cách
bình đẳng.
2.3 Các công trình tham chiếu
2.3.1 Các công trình nước ngoài
PHỤ LỤC:
1. Các thuật ngữ và định nghĩa