Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

2.

Danh từ
Danh từ là một từ loỏi lớn, bao gồm một số lượng từ rất lớn và đóng vai trò quan trọng
Trong hoạt động nhận thức, tư duy và giao tiếp cùa con người.
2.1. Đặc điểm cơ bản
- Danh từ có ý nghĩa khái quát chi sự vật (bao gồm các thực thể như người, động vật,
đồ vật, cây cối, các vật thể tự nhiên, các hiện tượng và các khái niệm trừu tượng thuộc
phạm trù tinh thần).
VD: công nhân, nông dân, giáo viên,..
Gà, chó, lợn, mèo, khỉ, cá,...
Cuộc sống, cuộc đời, tư tưởng, lí tưởng,...
- Danh từ có khá năng kết hợp với các từ chi số, chỉ lượng ở trước và các chỉ từ ớ sau
để tao nên một cụm từ mà nó là trung tâm. Nói cách khác, danh từ có khả năng đóng vai
trò trung tâm trong một cụm từ chính phụ mà thành tố phu đi trước là những từ chi số
lượng sự vật, còn thành tổ phụ đi sau là những từ chi định.
VD: Những học sinh chăm chỉ ấy
Mấy đám mây kia
Ba tấm ảnh này
Đôi với câu, danh từ có thể đảm nhiệm vai trò cùa các thành phần câu, cả thành phần
phụ và cả thành phẩn chính (chù ngữ và vị ngữ). Khi làm vị ngữ, danh từ thường cần có từ “là”
VD: Cô ấy là học sinh.
Ngôi nhà này đã được xây từ rất lâu rồi.
Yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta.
2.2. Các tiểu loại danh từ
2.2.1. Danh từ riêng
*Đặc điểm
- Chỉ tên riêng của người hoặc vật
VD: Lan, Mai, Linh, My,...
Tản Viên, Phú Thọ, Hà Nội, ...
- Kết hợp hạn chế với các từ chỉ số lượng và các từ chỉ định. Vì là tên riêng của một cá thể
xác định nên danh từ riêng không cần xác định về mặt lượng và không chỉ định để phân
biệt với các cá thể khác
VD: Không thể nói: hai Hà Nội
Chỉ khi có sự trùng tên riêng thì mới có thể nói:
Ở đây có hai bạn Hoa, chị hỏi bạn Hoa cao hay Hoa thấp?
Các danh từ riêng chỉ người hay chỉ vật (địa danh) đểu được phân biệt bằng cách viết
hoa theo những quy định chung cùa chữ viết tiếng Việt hiện nay.

You might also like