Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

Câu 1: Vai trò của triết học Mác- Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam hiện nay (sự ra đời của triết học Mác- Lênin và các vai trò)

I. Sự ra đời của triết học Mác- Lênin

Triết học Mác- Lênin ra đời dựa trên những điều kiện lịch sử cụ thể nhất định

❖ Điều kiện kinh tế - xã hội:

- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng
công nghiệp.

+ Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của TK XIX. Đây là thời kì phương thức sản xuất
TBCN ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ nhờ cuộc cách mạng công nghiệp ở nước Anh.
Cuộc CMCN ở nước Anh:

DieuHangTran
� Diễn ra cuối TK XVII đầu TK XIX, lúc đầu ở Anh sau đó lan rộng đến các nước Tây Âu.

� Cuộc CMCN Anh đã làm thay đổi bộ mặt của các nước tư bản, tạo ra sự phát triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất ở các nước này.

_K55
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách là một lực lượng chính trị - xã
hội độc lập.

+ Mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa LLSX mang tính xã hội hóa với QHSX mang tính tư nhân
TBCN biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản

+ Có các phong trào đấu tranh tiêu biểu như:

� Cuộc đấu tranh của công nhân dệt thành phố Lyông (Pháp) từ 1831-1834

� Cuộc đấu tranh của công nhân dệt Silêdi năm 1844

� Phong trào hiến chương ở Anh 1836- 1847

- Các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đặt ra nhu cầu khách quan đó là phải có lí luận cách
mạng soi đường

❖ Tiền đề về mặt lý luận

- Triết học Mác ra đời dựa trên việc kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng của nhân loại

+ Triết học cổ điển Đức:


� L.phoiơbắc và Hêghen có sự ảnh hưởng sâu sắc đến sự ra đời của triết học Mác

� Đặc biệt là phép biện chứng duy tâm của Hêghen và chủ nghĩa duy vật vô thần của
Phoiơbắc được xem là tiền đề lí luận trực tiếp cho sự ra đời của triết học Mác

+ Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh

� Với các đại biểu tiêu biểu : W. petty, A.smith, D. Ricardo,...

� Đặc biệt là lí luận giá trị lao động, nguồn gốc của giá trị , nguồn gốc của lợi nhuận... là
những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời lý luận về kinh tế chính trị

+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp:

� Với các đại biểu: Xanh ximăng, Sacslơ Phuriết

� Mac đã thừa kế tinh thần nhân đạo sâu sắc, kế thừa sự phê phán CNTB, tiếp cận quan

DieuHangTran
điểm đúng đắn về quá trình phát triển của lịch sử và các đặc trưng cơ bản của xã hội
tương lai
❖ Tiền đề khoa học tự nhiên:

- Triết học Mác xuất hiện dựa trên những tiền đề về KHTN

quan trọng
_K55
+ Trong những năm đầu của TK XIX, KHTN phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu

+ Những phát minh lớn của KHTN đã làm bộc lộ rõ hạn chế và sự bất lực của phương pháp siêu
hình trong việc nhận thức thế giới

+ Có 3 phát minh lớn tác động đến sự ra đời của triết học Mác:

� Học thuyết tế bào của Schleiden: cơ thể thực vật và động vật đều do tế bào tạo thành

� Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Mayer: năng lượng sẽ không mất đi mà
chỉ có sự chuyển biến từ dạng này sang dạng khác
� Học thuyết tiến hóa của Đacuyn: thể giới thực vật và động vật là kết quả tất yếu của một
quá trình tiến hóa lâu dài, trong đó các sinh vật phức tạp bậc cao đã hình thành từ các
sinh vật đơn giản, bậc thấp.
❖ Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác :

- Triết học Mác xuất hiện thông qua vai trò của nhân tố chủ quan
- Thiên tài và hoạt động thực tiễn của Mác và Ăngghen lập trường giai cấp công nhân, tình cảm
của 2 ông với nhân dân lao động đã kết tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của triết học
Mác

- Sở dĩ hai ông làm nên bước ngoặt cách mạng trong lí luận và xây dựng được khoa học triết học
mới bởi hai ông là thiên tài kiệt xuất có sự kết hợp nhuần nhuyễn và sâu sắc phẩm chất tinh túy,
uyên bác bậc nhất của nhà bác học và nhà cách mạng

II. Vai trò:

- Triết học Mác- Lênin là thế giới quan , phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con
người trong nhận thức và thực tiễn

- Triết học Mác- lênin là cơ sở thể giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để
phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại phát triển mạnh mẽ

- Triết học Mác-Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây CNXH trên thế giới và sự

DieuHangTran
nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam.

Câu 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vật chất (Định nghĩa, ý nghĩa)

❖ Quan điểm trước Mác về vật chất:

_K55
- Chủ nghĩa duy tâm:

+ Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong thế giới

+ Phủ nhận đặc trưng “tự thân tồn tại’’ của sự vật hiện tượng

- Chủ nghĩa duy vật cho rằng:

+ Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải
thích cho thế giới tự nhiên

+ Vật chất là một hay một số chất tự có,đầu tiên sản sinh ra toàn bộ thế giới như: nước,
lửa,nguyên tử...

� Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã đúng khi xuất phát từ thế giới vật chất để giải thích về
TG vật chất là tiền đề cho chủ nghĩa duy vật biện chứng sau này kể thửa và phát triển.
Tuy nhiên, CNDV trước Mác có hạn chế là đồng nhất vật chất với vật thế, quan sát TG
bằng trực quan cảm tính.
❖ Hoàn cảnh xuất hiện CN mác: CN Mác ra đời vào những năm 40 TK. XIX, khi mà CN tư
bản ở Châu Âu đang trên đà phát triển mạnh mẽ đã tạo ra những điều kiện kinh tế-chính trị-
xã hội thuận lợi cho sự ra đời của CN Mác. Đặc biệt, sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ
đài lịch sử và cuộc đấu tranh mạnh mẽ của giai cấp này.
❖ Định nghĩa : Vật chất là 1 phạm trù của triết học dùng để chỉ thực tại khác quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

- Thứ nhất, cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với những dạng biểu hiện cụ
thể của vật chất:

+ Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa
những thuộc tính , những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái
chung , vô hạn, vô tận, ko sinh ra, ko mất đi.

+ Còn tất cả những sự vật hiện tượng chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất nên nó có
quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa

- Thứ hai, thuộc tính cơ bản , phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan với ý
thức, tức là tồn tại độc lập với ý thức , không phụ thuộc vào ý thức con người dù con người có
nhận thức được nó hay không (giải quyết mặt thứ nhất trong nội dung vấn đề cơ ban của triết

DieuHangTran
học)

- Thứ ba, vật chất, dưới những dạng tồn tại cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở con
người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Hay nói cách khác
nhờ có thuộc tính phản ánh mà thông qua các giác quan con người có thể nhận thức được thế
giới vật chất (giải quyết mặt thứ 2 trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học)

_K55
❖ Ý nghĩa:

- Khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về vật chất của triết học duy vật trước Mác để
đưa ra quan niệm đúng đắn, khoa học về vật chất (tránh đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại
cụ thể của nó)

- Chỉ ra những thuộc tính cơ bản của vật chất: Tồn tại khách quan và thuộc tính phản ánh, đồng
thời giải quyết được cả hai mặt trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật
biện chứng.

- Đưa ra chủ nghĩa duy vật và vật lý học thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng về thế giới quan những
năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, cho phép khắc phục những cuộc khủng hoảng tương tự có
thể xảy ra trong tương lai), cổ vũ cho các nhà khoa học tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khám phá ra
những cấu trúc mới của vật chất

- Đặt cơ sở nền tảng thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho sự phát triển của các khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội, trong đó có quan điểm duy vật về lịch sử

Câu 3: Quan điểm triết học Mác-lênin về ý thức( nguồn gốc, bản chất)

❖ Các quan điểm trước Mác về nguồn gốc của ý thức


- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm : Các nhà duy tâm thì cho rằng ý thức là nguyên thể đầu
tiên , tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế
giới vật chất .

- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình : Các nhà duy vật phủ nhận tính chất siêu tự nhiên
của ý thức , họ xuất phát từ thế giới hiện thực để lí giải nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên do trình
độ khoa học và sự chi phối của quan điểm siêu hình vẫn có những sai lầm

- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: ý thức ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu
dài về mặt tự nhiên và xã hội .

* Nguồn gốc tự nhiên: Bộ óc + thế giới khách quan

- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người.

+ Bộ óc người là một tổ chức có cấu tạo tinh vi và phức tạp

+Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức của con người chỉ diễn ra trên cơ
sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Nếu bộ óc bị thương thi hoạt động của ý thức sẽ không

DieuHangTran
bình thường.

+ Ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc người. Do đó khi bộ óc bị tổn thương thì hoạt động của
ý thức sẽ không bình thường hoặc bị rối loạn

- Thế giới khách quan : sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phán lại tác động đó thông

_K55
qua quá trình sinh lý thần kinh (mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan).

+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất

Khác trong quá trình tương tác giữa chúng

+ Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất và được thể hiện dưới nhiều hình

thức, những hình thức tương ứng với quá trình tiến hóa của vật chất

� Phản ánh lí hóa

� Phản ứng sinh học

� Phản ánh ý thức

⮚ Trong ba hình thức phản ánh ấy thì phản ánh ý thức là hình thức, cấp độ phản ánh ở trình độ
cao nhất, nó chỉ được thực hiện ở một dạng vật chất đặc biệt có trình độ cao là bộ óc con
người

* Nguồn gốc xã hội : lao động + ngôn ngữ


- Lao động: + Trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao động
con người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lý luận KH

Quá trình lao động giúp con người từng rèn luyện hoàn thiện các giác quan, khí quan, các
cơ quan nhận biết.

+ Thông qua quá trình lao động, con người sử dụng công cụ tác động, chinh phục, cải biến tự
nhiên, buộc giới tựu nhiên phải bộc lộ những đặc điểm, thuộc tính, quy luật vận động,... của
chúng để con người nhận thức

+ Trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao động, con người
từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lý luận khoa học

+Quá trình lao động giúp con người từng rèn luyện hoàn thiện các giác quan, khí quan, các cơ
quan nhận biết. Qua đó, thúc đẩy sự hình thành và phát triển của ý thức ở con người.

• Ngôn ngữ: là phương tiện giao tiếp trao đổi kinh nghiệm , tổ chức và phân công lao động ,
không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và phát triển.

DieuHangTran
+ Dễ lao động một cách hiệu quả, con tigười phải giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức và
phân công lao động,... Do đó ngôn ngữ đã từng bước hình thành và được sử dụng để đáp ứng nhu
cầu đó

+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức

_K55
+ Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp, nó còn là “cái vỏ vật chất của tư duy”, là sự biểu
hiện của tư tưởng ra bên ngoài

� do đó không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại, thể hiện và phát triển

❖ Bản chất:

● Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào bộ óc người , là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
● Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo , không phải là sự sao chép đơn giản, máy móc

Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ở chỗ:

+ Ý thức có khả năng phản ánh bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng .

+ Ý thức con người có khả năng biến đổi hình ảnh cảm tính và lí tính của sự vật trong đầu óc của
mình, tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự vật trong hoạt động thực tiễn.

● Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Ý thức là hình ảnh của thế giới khách quan, do thế giới khách quan quy định cả về nội dung và
hình thức biểu hiện, nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà đã được cải biến
thông qua lăng kính chủ quan( tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu,...)
của con người

• Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.

+ sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn , không những chịu tác động của
các quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các quy luật xh do nhu cầu giao tiếp xh và các đk sinh
hoạt hiện thực của xã hội quy định.

Câu 4: Nội dung nguyên lí về sự phát triển (định nghĩa nội dung, ý nghĩa)

❖ Định nghĩa:

• Quan điểm siêu hình: phát triển chỉ là sự tăng giảm thuần túy về số lượng không có sự thay đổi
về chất của svht , là 1 quá trình tiến lên liên tục, không có khó khăn phức tạp,

DieuHangTran
• Quan điểm biện chứng: phát triển là quá trình vận động của svht theo khuynh hướng đi lên từ
thấp đến cao , từ kém, hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, là sự biến đổi về chất có sự kế thừa.

⮚ Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hình về sự phát triển ở chỗ ,
nó coi sự phát triển là sự vận động đi lên , là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy , sự

_K55
vật ht cũ mất đi , sy hè mới ra đời thay thế , nó chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vận
động phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật ht.
❖ Nội dung:

• Theo quan điểm của phép BCDV sự phát triển không diễn ra giống như một đường thẳng đi lên
liên tục mà đó là 1 quá tình quanh co phức tạp, bao hàm cả những bước thụt lùi đi xuống tạm
thời do sự vận động chệch hướng của sự vật gây ra.

• Trong quá trình phát triển ở bất kì thời điểm nào cx luôn bao hàm 2 mặt đi xuống và đi lên ,
trong đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu trong sự phát triển đi lên.

❖ Ý nghĩa:

- Nghiên cứu Nguyên lí về sự phát triển , giúp cho chúng ta nắm bắt được khuynh hướng phát
triển của sự vật ht

- Trong hoạt động thực tiễn , sự vật họ muốn phát triển phải tuân thủ các nguyên tắc:

Nguyên tắc phát triển:

+ Cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận
thức nó ở thời điểm hiện tại mà còn dự bảo được xu hướng phát triển của nó trong tương lai.
+ phát triển là 1 quá trình trải quá nhiều giai đoạn 1 quả trinh có đặc điểm, tính chất , hình thức
khác nhau nên cần tìm hình thức và phương tác động phù hợp để thúc đẩy , hoặc kìm hãm sự
phát triển đó.

+ phát hiện sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật tạo điều kiện cho nó phát triển, chống lại
quan điểm bảo thủ trì trệ, định kiến.

+ trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố tích cực
từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới .

Nguyên tắc lịch sử cụ thể:

+ Chú ý tính chất đặc thù của SVHT

+ Tùy hoàn cảnh ,đk lịch sử cụ thể để nhận thử

+ Đánh giá đúng tiến trình, chất lượng của sự phát triển

+ Tránh quan điểm chiết trung , ngụy biện.

DieuHangTran
Câu 5: Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cải chung, định ngũa, mối qh ý nghiaPPL)

❖ Định nghĩa

- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật,1 ht, 1 quá trình riêng lẻ nhất định.

_K55
- Cái chung là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt , những thuộc tỉnh không những có
một sv, 1 ht nào đó , mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng ) khác nữa.

- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét những mặt những thuộc tính chỉ 1 sv 1ht nào
đó , mà ko lặp lại ở sv, ht kết cấu vật chất nào khác. VD:hoa hồng có gai,hoa hướng dương nở
theo ánh sáng mt

❖ Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung và cái đơn nhất:

• Quan điểm của phái duy danh và phải duy thực:

+ phái duy danh: chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại

+ phải duy thực: chỉ có cái chung ới tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng.

• Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:

Giữa cải riêng và cái chung có quan hệ biện chứng với nhau

+Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng , thông qua cái riêng mà biếu hiện sự tồn tại của
mình , không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Thứ hai: cái riêng chỉ tồn tại tròn mới liên hệ với cái chung , ko có cái riêng nào tồn tại độc lập
tách rời tuyệt đối cái chung.

+ Thứ ba: cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cải chung vị ngoài những dị. điểm chung, cải
riêng còn có cái đơm nhất.

+ Thứ tư: cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tỉnh, những mối liên hệ ổn
định tất nhiên lập lại ở nhiều cái riêng cùng loại

+ Thứ năm : cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau.

� Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cáichung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời
thay thế cái cũ
� Sự chuyển hóa của cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cũ, cái lỗi thời
bị phủ định
❖ Ý nghĩa PPL:

DieuHangTran
- Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng, thông qua cái riêng.

- Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung.

- Muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khác phải dựa vào cái đơn nhất.

_K55
- Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rời rơi vào cục bộ địa phương, bảo thủ.

- Nếu tuyệt đối hóa cái chung quá thì bạn sẽ rơi vào giáo điều , máy móc, phải trả giá do đó trong
nhận thức và hành động cần cân nhắc vào đặc điểm , điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng cái
riêng để lựa chọn ,vận dụng cái chung cho nó phù hợp.

- Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển do đó chúng ta
luôn quan tâm cho cái đơn nhất hình thành và phát triển.

Câu 6: Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả ( đa , mqh , y)

❖ Định nghĩa:

- Nguyên nhân là PTTH dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong sự vật hoặc giữa
các sự với nhau gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó.

- Kết quả là PTTH dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra

VD:H2O.oxy(nguyên nhân tác dụng với kim loại bị ri(kết quả)

❖ Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:


- Nguyên nhân sinh ra kết quả: nguyên nhân bao giờ cx sinh ra trước kết quả. 1 nguyên nhân có
thể sinh ra nhiều kết quả, 1 kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.

+ Xét theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết
quả phải xuất hiện sau nguyên nhân

+ Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian (cái này có trước
cái kia mà còn là mối liên hệ sản sinh: Cái này tất yếu sinh ra cái kia)

+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh
ra

- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó.

+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại có ảnh hưởng trở lại đối
với nguyên nhân, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tác dụng của nguyên nhân

- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.

DieuHangTran
+ Điều này có nghĩa là một SVHT nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong
mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại

VD:con gà(ngx)->quả trứng(kq-ngx->con gà(kg)

❖ Ý nghĩa PPL:

_K55
- Hiện tượng nào cũng có nguyên nhân sinh ra nó, do đó để nhận thức và tác động lên SVHT thì
phải tìm ra nguyên nhân sinh ra nó .

- Một kết quả có thể sinh ra bởi nhiều nguyên nhân , vì vậy kết quả xảy ra hoặc ko xảy ra theo ý
muốn có thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra nó tác động cùng chiều hoặc ngược chiều
nhau.

- Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên nhân một cách chính
xác để nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp hiệu quả.

- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó. Vì vậy trong hd thực tiễn cần
phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy
tác dụng.

VD: Lúa tốt (giống tốt, thời gian gieo tốt,...)-> nguyên nhân

Câu 7: Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại ( vị
trí , khái niệm , mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận )

❖ Vị trí: Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật , chi ra cách thức thực của
vận động, phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành theo cách thức thay đổi lượng trong
mỗi sự vật dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật và đưa sự vật sang một trạng thái phát triển
tiếp theo.
❖ Khái niệm:

- Chất là 1 PTTH dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn có của sự vật là sự thông nhất hữu
cơ các thuộc tính vốn có của sự vật , làm cho sự vật là nó mà không phải cái khác . .

- Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng về phương
diện:

+ Biểu hiện

+Quy mô của sự vật hiện tượng

+ Số lượng của sự vật, hiện tượng

+ Trình độ vận động phát triển của sự vật, hiện tượng

DieuHangTran
+ Nhịp điệu vận động, phát triển của sự vật , hiện tượng

- Lượng thường đc biểu thị bằng các con số hoặc các đại lượng cụ thể, cũng có khi lượng đe diễn
đạt thông qua những hiện tượng

❖ Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:

_K55
- Chất và lượng luôn tồn tại thống nhất trong mỗi sự vật ht . Bất kỳ sự vật ht nào cx là sự thống
nhất giữa mặt chất và mặt lượng, chúng tác động qua lại, quy định lẫn nhau

+ Sự thống nhất giữa chất và lượng được đặc trưng bằng khái niệm độ

+ Độ là khoảng giới hạn mà ở đó những thay đổi dần dần về lượng chưa dẫn đến những thay đổi
cơ bản về chất của sự vật

+ Trong giới hạn của độ sự vật họ vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành sự ht khác

- Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất.

+ sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những thay đổi về chất của
sự vật, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện

+ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là
bước nhảy.

+ thời điểm bước nhảy được thực hiện gọi là điểm nút

+ bước nhảy có nhiều hình thức: bước nhảy nhanh , bước nhảy chậm , bước nhảy toàn bộ , bước
nhảy cục bộ...
+ bước nhảy xuất hiện đánh dấu sự kết thúc 1 giai đoạn vận động phát triển, đồng thời cũng là sự
khởi đầu cho một quá trình vận động, phát triển mới tiếp theo,

- Sự thay đổi về chất tác động trở lại, quy định sự thay đổi về lượng.

+ Sự thay đổi về lượng sớm muộn sẽ dẫn đến những thay đổi về chất. Tuy nhiên, khi chất, những
thuộc tỉnh) mới của sự vật xuất hiện thì nó cũng đòi hỏi lượng (quy mô, số lượng, trình độ, nhịp
điệu vận động) của sự vật phải có những thay đổi tương ứng cho phù hợp.

❖ Ý nghĩa phương pháp luận:

- Là cơ sở giúp chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức vận động, phát triển nói chung của thế
giới sự vật, hiện tượng.

- Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn luôn
phải xem xét chất và lượng trong mối quan hệ biện chứng,

- Để có một chất mới, một sự vật mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt đầu tạo ra sự tích lũy về lượng,

DieuHangTran
thúc đẩy cho sự biến đổi về lượng đến giới hạn của độ và tạo điều kiện cho bước nhảy được thực
hiện, Khỉ chất mới xuất hiện cần phải điều chỉnh về lượng để có một lượng mới tương ứng, đáp
ứng được yêu cầu của chất mới.

- Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng, tà khuynh và tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh.

_K55
- Cân phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức và vận dụng linh hoạt sao cho phù hợp
và hiệu quả.

- Cần phân tích tình hình để kịp thời phát hiện, chớp thời cơ nhằm chuyên tử những thay đổi dần
dần về lượng (có tính chất tiến hóa) sang thay đổi về chất (có tính cách mạng).

Câu 8: Vai trò của thực tiễn đối với nhân thức khái niệm, vai trò, nguyên tắc).

❖ Khái niệm

Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất- cảm tính, mang tính lịch sử-xã hội của con người
nhằm cải biển tự nhiên và xã hội.

❖ + Vai trò

Thực tiễn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động nhận thức của con người - Thực tiễn là cơ
sở nhận thức

+ Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức, và
khuynh hướng vận động, phát triển của nhận thức.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người sử dụng công cụ lao động tác động, chinh phục và
cải biến tự nhiên và xã hội, những thuộc tính, đặc điểm, mối liên hệ,... giữa các sự vật, hiện
tượng dần dần được bộc lộ.

� Từ những tài liệu cảm tính ban đầu, thông qua quá trình nhận thứcso sánh, phân tích, tổng hợp,
khái quát hóa, trừu tượng hóa,...) con người từng bước nắm bắt được bản chất, quy luật vận
động, phát triển của thế giới để hình thành nên hệ thống tri thức và lí luận khoa học

- Thực tiễn là động lực của nhận thức

+ Thực tiễn đặt ra nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải quyết những nhiệm vụ
cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải quyết những nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra mà nhận
thức không ngừng phát triển.

+ Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan, khí quan, cơ quan nhận biết; cung cấp
cho con người những phương tiện, công cụ thực nghiệm để hỗ trợ cho quá trình nhận thức của
con người.

DieuHangTran
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức

+ Xét đến cùng thì mục đích mà mọi quá trình nhận thức hướng tới chính là thực tiễn.

+ Nhận thức chính là để góp phần làm cho hoạt động thực tiễn của con người ngày càng hiệu quả
hơn, cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp hơn.

_K55
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra và xác minh tính đúng đắn của chân lí

Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự kiểm tra của thực tiễn,
chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Qua thực tiễn để bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát
triển và hoàn thiện kết quả của nhận thức,

❖ Nguyên tắc

Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hành động phải
luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.

- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn - Phải chú trọng công tác
tổng kết thực tiễn - Học đi đôi với hành

- Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn: Bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc và quan
liêu.

- Chống khuynh hướng tuyệt đối hóa thực tiễn: Chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm.

Câu 9: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (vị trí,
khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)
❖ Vị trí:

❖ Khái niệm

- Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất của xã hội
trong những giai đoạn lịch sử nhất định

PTSX=LLSX+QHSX

+ LLSX là tổng hợp năng lực sản xuất của một quốc gia ở một thời kì nhất định. Nó biểu hiện
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Phản ánh trình độ chính phục tự nhiên của con người

+ QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất của cải vật chất

❖ Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mố quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết

DieuHangTran
định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.

- LLSX quyết định QHSX ở chỗ

+LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, côn QHSX là hình thức kinh tế của quá trình
đỏ. Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX sớm muộn cũng phải biến đổi theo

_K55
+ Trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định, tương ứng với trình độ phát triển nha định của LLSX,
QHSX phải điều chỉnh trên cả 3 phương diện: Sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức- quản lí sản xuất,
phân phối sản xuất sao cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX

- QHSX tác động trở lại LLSX

+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo ra tác động tich cực, thúc đẩy và
tạo điều kiện cho LLSX phát triển

+ Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát phiển LLSX sẽ tạo ra tác động tiêu cực, kìm hãm
sự phát triển của LLSX.

- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa
thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn

+ LLSX thường xuyên biến đổi, phát triển

+ QHSX có khuynh hướng ổn định, biến đổi chậm hơn

+ Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phủ hợp dần dần trở
nên không phù hợp, kìm hãm sự phát triển của LLSX , vì thế phải thay thế QHSX cũ bằng một
QHSX mới phù hợp hơn
+ Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX là một quá trình phức tạp. Nó phải thông qua
nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người

+ Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội

❖ Ý nghĩa phương pháp luận

- Quy luật này là một quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.

- Nó có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng, đó là, trong hoạt động thực tiễn, muốn phát
triển kinh tế thì phải phát triển LLSX , trong đó chú trọng phát triển lực lượng lao động và cải
tiến công cụ lao động

- Nhận thức đúng quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quán triệt, vận dụng quan
điểm, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước ta. Đồng thời cho thấy trong suốt quá trình
lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đảng ta luôn nhận thức, vận dụng sáng tạo quy luật này

Câu 10: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng khái niệm, mối

DieuHangTran
quan hệ, ý nghĩa)

❖ Khái niệm

- CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.

_K55
- KTTT là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội, những
quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật) cùng với các thiết chế
chính trị- xã hội tương ứng(nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,...) được hình
thành trên CSHT nhất định

❖ Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT

- CSHT và KTTT là hai phương diện cơ bản của đời sống xã hội- đó là phương diện kinh tế và
phương diện chính trị- xã hội. Chúng có quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, trong đó
CSHT đóng vai trò quyết định đối với KTTT

+ Mỗi CSHT sẽ sinh ra một KTTT tương ứng với nó. Do đó, tính chất của KTTT là do tính chất
của CSHT quyết định

+ Những biến đổi tròn CSHT sớm muộn sẽ kéo theo những biến đổi tương ứng trong KTTT

+ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị và đời
sống tinh thần của xã hội

+ Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị
tư tưởng, những mâu thuẫn, xung đột về chính trị tư tưởng là biểu hiện những mâu thuẫn, xung
đột trong cơ sở kinh tế của xã hội
+ Tất cả các yếu tố của KTTT như nhà nước pháp quyền, triết học, tôn giáo,...đều trực tiếp hay
gián tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT quyết định

- Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT

+ Tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò của mỗi yếu tố trong KTTT và những điều kiện cụ thể
mà sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể thông qua nhiều phương thức. Trong đó, nhà
nước là nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới CSHT của xã hội

+ Sự tác động của các yếu tố thuộc KTTT tới CSHT có thể xảy ra theo nhiều xu hướng khác
nhau, thậm chí đối lập nhau

+ Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển. Nếu tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì
nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển kinh tế

❖ Ý nghĩa phương pháp luận

DieuHangTran
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là cơ sở khoa học cho việc nhận
thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta không được tách rời và tuyệt đối hóa một yếu
tố nào giữa kinh tế và chính trị

_K55
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đảng ta đã nhận thức và vận dụng đúng quy luật
này. Do đó, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu toàn diện cả về mặt kinh tế, chính trị và xã hội

Câu 11: Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử-tự niên (khái quát, tiến
trình lịch sử-tự nhiên của xã hội loài người, giá trị khoa học và ý nghĩa cách mạng

❖ Khái niệm:

- Là 1 phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xh ở từng giai đoạn nhất định, VS một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng phù hợp với tình độ nhất định của LLSX và 1 kiểu KTTT tương ứng được xây
dựng tên những QHSX ấy.VD:lịch sử trải qua hình thái tử cộng sản nguyên thủy đến cộng sản
chủ nghĩa

- Cấu trúc:

LLSX + QHSX +KTTT HÌNH THÁI KT-XH

❖ Tiến trình lịch sử-tự nhiên của xã hội loại người:

- Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái KT-XH, C.Mác cho
rằng: “Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử-tự nhiên,
- Sự phát triển các hình thái KT-XH đc coi là quá trình lịch sử tự nhiên vì:

• Sự phát triển các hình thái KT-XH là 1 quá trình tuân theo quy luật khách quan, mà tre hết là
quy luật QHSX phù hợp vs trình độ phát triển của LLSX, quy luật KTTT phù hợp vs CSHT.

• Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự phát triển của các hình thái KT-XH đều có nguyên nhân trực tiếp
hoặc gián tiếp từ phát triển của LLSX:

● Sự phát triển của LLSX đã quyết định, làm thay đổi QHSA.

● Đến lượt minh, QHSX thay đổi sẽ làm KTTT thay đổi theo

� Do đó mà hình thái KT-XH cũ được thay thế bằng hình thái KT-XH mới cao hơn, tiến bộ hơn.
Quá trình này diễn ra 1 cách khách quan chứ ko phải theo ý muốn chủ quan.

• Con đường phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc ko chỉ bị chi phối bởi những quy luật chung,
mà còn bị tác động bởi điều kiện tự nhiên, ctrị, truyền thống văn hóa, điều kiện quốc tế....

DieuHangTran
� Do đó, có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái KT-XH từ thấp đến cao, nhưng cũng có
những dân tộc bỏ qua 1 hay 1 số hình thái KT-XH nào đó(như VN bỏ qua tư bản chủ nghĩa)

• Như vậy, quá trình lịch sử-tự nhiên củai sự phát triển XH ko chỉ diễn ra bằng con đường phát
triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua , trong những điều kiện nhất định, đối vs 1 hoặc 1 vài

_K55
hình thái KT-XH nhất định.

=> Ý/n: sự vận động, phát triển của xh là quá trình lịch sử- tự nhiên, diễn ra theo quy luật khách
quan chứ ko phải theo ý muốn chủ quan, do đó muốn nhận thức và giair quyết đúng đắn có hiệu
quả những vấn đề của đời sống xh thì phải đi sâu nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của
xh.

❖ Giá trị khoa học:

- Sx vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xh loài người.

- Xh là 1 cơ thể sinh động trong đó QHSX giữ vai trò quyết định là tiêu chuẩn khách quan pb các
chế độ xã hội.

- Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử-tự nhiên

❖ Ý nghĩa cách mạng:

- Học thuyết hình thái KT-XH ra đời là 1 cuộc c/m về toàn bộ quan niệm về lịch sử-xh.

- Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của VN là việc quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN.
- Là cơ sở lý luận, phương phá luận khoa học trong quán triệt quan điểm đường lối của Đảng
Cộng sản VN,

- Là cơ sở lý luận, phương phá luận khoa học và c/m trong đấu tranh bác br những quan điểm thù
địch, sai trái về XH.

Câu 12: Quan điểm triết học Mác-Lênin về nhà nước (nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức
năng của nhà nước)

❖ Nguồn gốc:

- Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước" Ăngghen cho
rằng, Nhà nước là một phạm trù lịch sử.

- Trong xh nguyên thủy, cùng vs sự tồn tại của cộng đồng thị tộc, bộ lạc chưa xuất hiện Nhà
nước, chưa có Nhà nước vs tư cách là cơ quan quyền lực của giai cấp, duy trì sự thống trị của
giai cấp, xh tồn tại theo chế độ tự quản.

DieuHangTran
- Giai đoạn cuối của xh nguyên thủy bắt đầu xuất hiện chế độ tư hữu, sự bất bình đẳng, phân hóa
giai cấp diễn ra. Vì vậy diễn ra các cuộc đấu tranh giai cấp.

- Đặc biệt cuộc đấu tranh giai cấp đầu tiên trong xã hội chiếm hữu nô lệ, đòi hỏi sự ra đời của
Nhà nước để làm dịu mâu thuẫn giai cấp.

_K55
� Như vậy:

• Nhà nước ra đời trong những điều kiện lịch sử nhất định, Nhà nước là sản phẩm của một xã hội
đã phát triển đến một giai đoạn nhất định.

• Nhà nước ra đời để đáp ứng nhu cầu duy trì trật tự và thống trị xã hội của giai cấp thống trị.

• Nguyên nhân sâu xa xuất hiện Nhà nước là do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến dư
thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu.

• Nguyên nhân trực tiếp xuất hiện Nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội không thể
điều hòa được.

❖ Bản chất:

Nhà nước là một tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện
hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác.

� Như vậy:
• Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của 1 giai cấp, ko có Nhà nước đứng trên hay đứng
ngoài giai cấp.

• Nhà nước dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp.

❖ Đặc trưng:

- Nhà nước quản lý dân cư trên 1 vùng lãnh thổ nhất định

• Cư dân trong cộng đồng Nhà nước ko chỉ tồn tại quan hệ huyết thống mi còn tồn tại trên cơ sở
quan hệ ngoài huyết thống, đó là quan hệ kinh tế, xh, ctrị... giữa các thành phần cư dân trong
phạm vi lãnh thổ.

• Hình thành biên giới quốc gia giữa các Nhà nước vs tư cách là quốc gia dân tộc. • Trong cộng
đồng Nhà nước tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, thành phần,

- Nhà nước có chính quyền chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên như: hệ
thống chính quyền từ TW đến cơ sở, lực lượng vũ trang, cảnh sát, nhà tù...

DieuHangTran
• Nhà nước quản lý xh bằng pháp luật.

• Bộ máy chính quyền từ TW đến cơ sở là công cụ triển khai thực hiện các chính sách của Nhà
nước.

- Nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.

_K55
• Muốn bộ máy Nhà nước hoạt động thì phải có nguồn tài chính

• Nguồn tài chính đc Nhà nước huy động chủ yếu là do thu thuế và quốc trái thu đc do cưỡng bức
hoặc do tự nguyện của công dân,

❖ Chức năng:

- Chức năng thống trị chính trị:

• Nhà nước thường xuyên dử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ
thống pháp luật

• Bộ máy Nhà nước tử TW đến cơ sở duy trì trật tự xh, đàn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị
trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị.

- Chức năng xh của Nhà nước:

• Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về xã hội, điều hỉnh các công việc chung của xã hội
như y tế, giao thông, giáo dục...để duy trì sự ổn định xã hội.

- Chức năng đối nội:


• Nhà nước thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự xh thông qua các công cụ như: chính
sách xh, luật pháp, chính quyền truyền thông, y tế, giáo dục.

• Chức năng đổi nội đc thực hiện trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống xh của mỗi quốc gia.

• Chức năng đối nội đc Nhà nước thực hiện 1 cách thường xuyên thông qua lăng kính của giai
cấp thống trị.

- Chức năng đối ngoại

• Nhà nước triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của giai cấp thống trị nhằm giải quyết ngh
vs các thể chế Nhà nước khác nhằm bảo vệ lãnh tổ quốc gia, trao đổi kinh tế, văn hóa, khoa
học....

• Trong XH hiện đại chính sách đổi ngoại đc các giải quyết xem trọng, xem đó là sự phát triển
của mình.

• Các nước ko chỉ quan hệ vs nhau mà còn quan hệ vs các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ.

DieuHangTran
Câu 13: Quan điểm triết học Mác-Lênin về con người quan niệm con người và bản chất con
người)

❖ Quan niệm con người:

_K55
Các nhà triết học trước Mác: Xem xet con người 1 cách trừu tượng, có xu hướng tuyệt đối hóa
mặt tinh thần; chưa thấy đc mặt xh trong bản chất của con người

- Quan niệm của triết học Mác khẳng định con người:

● Thứ nhất, con người là thực thể sinh học - xh

• Về phương diện sinh học, con nười là 1 thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là 1
động vật xã hội:

✔ Con người giống như mọi động vật khác phải tìm kiếm thức ăn, nước uống, phải đấu
tranh sinh tồn để ăn uống, sinh đẻ con cái.
✔ Con người phải phục tùng các quy luật của tự nhiên, các quy luật sinh học như di truyền,
tiến hóa sinh học.
✔ Con người là 1 bộ phận đặc biệt của giới tự nhiên nhưng lại có thể biến đổi tự nhiên,

✔ Con người phải dựa vào giới tự nhiên, gắn vs tự nhiên, hòa nhập vs tự nhiên mới có thể
tồn tại và phát triển.
* Về phương diện :

✔ Con người là thực thể xh có các hoạt động xã hội. Hoạt động xh quan trọng nhất là lao
động sản xuất (con vật sống hoỏn toàn dựa vào tự nhiên, dựa vào bản năng thì con người
lại sống bằng lao động sản xuất, sang tạo ra sản phẩm).
✔ Trong hoạt động con người ko chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản xuất, mà còn hang
loạt các quan hệ xh khác.

• Thử 2, con người là sản phẩm lịch sử, của chính bản thân con người.

● Phoiơbac xem xét con người tách rời điều kiện lịch sử cụ thể và hoạt động thực tiễn của họ.

▪ Kế thừa các quan điểm tiến bộ trong lịch sử tự nhiên nhân loại và dựa vào thành tựu khoa
học, Mác khẳng định con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên,
vừa là sản phẩm của lịch sử xh loài người và của chính bản thân con người.
� Cần lưu ý: Con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thanh con người, nhưng con

DieuHangTran
người khác vs con vật là ko thụ động để lịch sử làm thay đổi mà con người là chủ thể
sang tạo ra lịch sử.

• Thứ 3, con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử.

_K55
• Con người vs động vật đều có lịch sử của mình, nhưng lịch sử con người khác vs lịch sử động
vật.

• Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật là hoạt động chế tạo công cụ lao
động sản xuất. Đây là thời điểm con người làm ra lịch sử, sang tạo ra lịch sử của con người.

• Con người ko sang tạo ra lịch sử 1 cách tùy tiện:

✔ Một mặt phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền đề, điều kiện cũ của thế hệ trước để lại.

✔ Mặt khác, phải tiến hành các hoạt động mới của mình để cải biến điều kiện cũ.

� Như vậy: Từ khi con người sáng tạo ra lịch sử cho đến nay con người luôn là chủ thể của chủ thể
của lịch sử nhưng cũng là sản phẩm của lịch sử.
❖ Bản chất con người:

- Mác khẳng định “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tông hóa các mqh xã hội”.

- Như vậy:

● Ko có con người trừu tượng, thoát ly khỏi mọi đkiện, hoàn cảnh lịch sử xn.
● Con người luôn luôn mang tín hiện thực, gắn liền vs lịch sử chính trị nhất định

● Các quan hệ xh tạo nên bản chất con người, nhưng ko phải là sự kết hợp giản đơn hoặc là
tổng cộng chúng lại vs nhau mà là sự tổng hòa của chúng, mỗi quan hệ xh có vị trí, vai trò
khác nhau, có tác động qua lại, ko tách rời nhau.
● Băng hành động thực tiễn con người tạo ra các hoạt động về mặt vật chất và tinh thần

● Chỉ trong toàn bộ các mqh xh (giai cấp - dân tộc - thời đại; kinh tế - chính trị: cá nhân - xã
hội...) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất của mình.

DieuHangTran
_K55

You might also like