Professional Documents
Culture Documents
Dinh Dư NG Nito
Dinh Dư NG Nito
VAI TRÒ
Nêu vai trò chính của nitơ đối với quá trình sinh trưởng và phát triển
của thực vật.
- Cấu tạo: Tổng hợp phân tử cấu trúc (Axit nucleic, Protein, Diệp lục,..) và
hoocmon sinh trưởng
- Sinh lý:
• Kích thích quang hợp
• Tăng sinh trưởng mô
• Kích thích sinh trưởng sinh dưỡng, kìm hãm sự phát triển
Khi dư thừa nitơ và khi thiếu nitơ sẽ gây hậu quả gì đối với cây trồng?
Thừa N
Ảnh hưởng đến hấp thụ P K S: duy trì sinh trưởng sinh dưỡng,
làm chậm sự phát triển, kìm hãm sự ra hoa, tạo quả.
Kích thích tổng hợp protein từ cacbohidrat: tích lũy protein trong
tế bào sinh dưỡng, tạo nhiều chất nguyên sinh -> Cây mọng nước,
thân lá vươn dài -> lốp đổ
Thiếu N
Thiếu N => tích lũy nhiều cacbohiđrat => thành tế bào dày, lượng
Pr giảm => cây cằn.
Nguồn nitơ nào cây dễ hấp thụ nhất? Dạng nào dễ làm cho đất bị chua
hơn?
Trong 2 dạng này thì NH4+ dễ làm cho đất bị chua vì:
Ion này có thể trao đổi với H+ trên bề mặt keo đất giải phóng ion H+
trở thành dạng tự do.
Mặt khác, ion này còn bị thủy phân trong đất tạo H+ làm tăng độ
chua của đất: NH4+ + H2O → NH3 + H3O+
Chứng minh mối liên quan chặt chẽ giữa quá trình hô hấp với quá trình
dinh dưỡng khoáng và trao đổi nitơ. Con người đã vận dụng những hiểu
biết về mối quan hệ này như thế nào
Mối liên quan chặt chẽ giữa quá trình hô hấp với quá trình dinh dưỡng
khoáng và trao đổi nitơ:
Hô hấp giải phóng năng lượng dưới dạng ATP, tạo ra các hợp chất
trung gian như các axit hữu cơ.
ATP và các hợp chất này đều liên quan chặt chẽ với quá trình hấp thụ
khoáng và nitơ, quá trình sử dụng các chất khoáng và quá trình biến đổi
nitơ trong cây.
Khi trồng cây, người ta phải xới đất, làm cỏ sục bùn với mục đích tạo
điều kiện cho rễ cây hô hấp hiếu khí.
Hiện nay người ta ứng dụng phương pháp trồng cây không cần đất:
trồng cây trong dung dịch (Thuỷ canh), trồng cây trong không khí (Khí
canh) để tạo điều kiện tối ưu cho hô hấp hiếu khí của bộ rễ.
Ánh sáng thông qua quang hợp ở thực vật tham gia hình thành các sản
phẩm ATP, NADPH. Chuỗi truyền điện tử trong quang hợp cung cấp
feređôxin dạng khử.
Nhiệt độ thông qua hô hấp ở thực vật tham gia hình thành các sản
phẩm ATP, NADH, FADH2, các axit hữu cơ
NADH, NADPH tạo ra từ quang hợp và hô hấp cần cho quá trình khử
NO3- thành NO2-.
Feređôxin dạng khử cần cho quá trình khử NO2- thành NH4+. Axit hữu
cơ và NADH cần cho quá trình hình thành axit amin.
1. CỐ ĐỊNH NITO
ĐIỀU KIỆN CỐ ĐỊNH
+ enzim nitrogenaza
+ cần ATP
+ có các lực khử mạnh
Enzim nitrogenaza chỉ hoạt động trong môi trường kị khí. Các loài
hiếu khí cố định N có những biến đổi gì thích nghi với hoạt động của
enzim này?
Chúng có cơ chế ngăn chặn sự xâm nhập của oxi vào trong tế
bào chất. Quá trình hô hấp hiếu khí xảy ra trên màng, làm cho phần
lớn oxi được hấp thu và chuyển hóa thành H2O trước khi vào trong
tế bào chất. Phần oxi dư thừa sẽ được biến đổi thành H2O bởi hệ
enzym hydogenaza trên màng tế bào.
Nốt sần đã tạo ra những cấu trúc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của vi sinh vật.
Phần vỏ bao quanh tế bào vi khuẩn (nằm trong nốt sần) có sự xuất
hiện của leghemglobin, một loại sắc tố có khả năng kết với oxi
cung cấp cho vi khuẩn giống như Hb của người. Sắc tố này đảm bảo
Ngoài ra, cây họ đậu còn cung cấp đường cho vi khuẩn. Ngược lại,
cây nhận NH3 từ vi khuẩn.
Khi trồng các loại cây như đậu, lạc, bèo hoa dâu tại sao cần
bón đủ lượng molipđen (Mo)?
Môlipđen là thành phần cấu tạo quan trọng của các enzim xúc tác cho
quá trình cố định nitơ, như enzim: Nitrogenaza, hydrogenaza,
nitroreductaza…
Những nhóm sinh vật nào có khả năng cố định nitơ không khí?
VK cố định N cộng sinh: chi rhizobium cộng sinh với cây họ Đậu,
Xạ khuẩn, vi khuẩn lam cộng sinh với bèo hoa dâu.
Các vi khuẩn cố định đạm có những đặc điểm cấu tạo nào đặc biệt
giúp chúng thực hiện được việc cố định nitơ khí quyển? Ý nghĩa của
nhóm vi khuẩn này trong tự nhiên.
Có những cấu trúc nhằm tạo môi trường kị khí cho hệ enzim
Nitrogenaza hoạt động:
màng gấp nếp lại tạo một khoang kị khí ( ở một số vi khuẩn
cố định đạm tự do)
Cung cấp nguồn đạm dễ tiêu trong đất cho thực vật
Tham gia, thúc đẩy nhanh chu trình tuần hoàn vật chất.
Nostoc:
Dị bào nang không xảy ra PSII của pha sáng quang hợp →
không giải phóng O2
Nostoc có các không bào khí → chìm hoặc nổi để tránh nơi có
nhiều O2 hoặc tìm nơi có ánh sáng
Azotobacter:
Màng sinh chất hình thành nếp gấp → tạo túi → nitrogenaza
hoạt động trong đó
Rhizobium:
Cây họ đậu còn cung cấp đường cho vi khuẩn. Ngược lại, cây
nhận NH3 từ vi khuẩn.
Vi khuẩn rhizobium là vi khuẩn cộng sinh với cây họ đậu. Hãy trả lời
các câu hỏi sau:
a. Vi khuẩn này lấy gì ở cây chủ.
b. Vai trò của oxi trong quá trình hoạt động của vk này.
c. Chất gì tạo nên màu hồng ở nốt sần. Vai trò.
d. Quá trình cố định Nito là quá trình khử hay oxi hóa hay cả hai.
a. - Vi khuẩn lấy cacbonhydrat – đường. Do có khả năng cố định Nito
nên vi khuẩn có enzim, môi trường yếm khí, chỉ thiếu ATP và lực khử.
Tuy nhiên chúng ko lấy trực tiếp ATP và lực khử.
Trong một thí nghiệm về nhu cầu dinh dưỡng của cây đậu tương,
người ta lấy 4 đĩa Petri trong đó có đặt giấy thấm tẩm dung dịch
khoáng. Các đĩa Petri được đánh dấu A, B, C và D. Cả 4 đĩa đều chứa
dung dịch khoáng, nhưng chỉ có đĩa C chứa đầy đủ tất cả các thành
phần khoáng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu
tương. Các đĩa còn lại thiếu một thành phần khoáng nào đó. Người ta
cho vi khuẩn Rhizobium vào đĩa A, vi khuẩn Bacillus subtilis vào đĩa B
và vi khuẩn Anabaena azollae lấy từ bèo hoa dâu vào đĩa D. Sau đó,
người ta đặt các hạt đậu tương lấy từ một giống vào trong các đĩa.
Vài ngày sau, tất cả các hạt đều nảy mầm. Hai tuần sau khi hạt nảy
mầm, người ta thấy chỉ có các cây ở đĩa A và C sinh trưởng bình
thường, các cây ở đĩa B và D đều chết. Trong suốt quá trình thí
nghiệm, tất cả các đĩa luôn được giữ ẩm và đặt trong điều kiện môi
trường như nhau. Hãy giải thích kết quả thí nghiệm
Ở đĩa C, do có đủ thành phần phần dinh dưỡng nên cây sinh trưởng
bình thường.
Trả lời
a.
(a) Vi khuẩn cố định nitơ tự do: Azotobacter, Clostridium
Làm đất tơi xốp, thoáng khí, độ ẩm, tạo điều kiện độ pH thích hợp
c.
Khi NH3 trong cây tích lũy nhiều sẽ gây độc nên các axit hữu cơ
dicacboxylic + NH3 → amit.
Ý nghĩa: thực vật không bị đầu độc khi lượng NH3 tích lũy trong cây
nhiều, nguồn dự trữ NH3 cho quá trình tổng hợp axit amin trong cơ
thể khi cần thiết.
Khi các sinh vật chết đi, protein của chúng bị các vi sinh vật hoại sinh tiết
proteaza phân giải thành axit amin. Một phần axit amin được vi sinh vật sử
dụng làm chất dinh dưỡng, phần còn lại bị khử amin tạo thành NH3 hoặc
NH4+. Các vi sinh vật này gọi là vi sinh vật amôn hóa.
Trong điều kiện thoáng khí, protein được oxi hóa triệt để. Còn trong điều
kiện kị khí thường tích lũy các chất trung gian như axit hữu cơ, rượu,
H2S…có mùi khó chịu.
Người ta cho 80 ml nước chiết thịt (thịt bò hay thịt lợn nạc) vô trùng
vào hai bình tam giác cỡ 100 ml (kí hiệu là bình A và B), sau đó cho vào
mỗi bình 0,50 gam đất vườn được lấy ở cùng vị trí và thời điểm. Cả hai
bình đều được bịt kín bằng nút cao su, đun sôi (100 độ C) trong 5 phút và
đưa vào phòng nuôi cấy có nhiệt độ từ 30-35 độ C. Sau 1 ngày người ta
lấy bình thí nghiệm B ra và đun sôi (100 độ C) trong 5 phút, sau đó lại đưa
vào phòng nuôi cấy. Sau 3 ngày cả hai bình thí nghiệm được mở ra thì
thấy bình thí nghiệm A có mùi thối, còn bình thí nghiệm B gần như không
có mùi thối. Giải thích.
Trong 0,5 g đất chứa nhiều mầm vi sinh vật, ở nhiệt độ sôi 100oC các tế
bào dinh dưỡng đều chết, chỉ còn lại nội bào tử (endospore) của vi
khuẩn.
Trong bình thí nghiệm A, các nội bào tử vi khuẩn sẽ nảy mầm và phân
giải protein của nước thịt trong điều kiện kị khí.
Nước thịt là môi trường dư thừa hợp chất nitơ và thiếu hợp chất
cacbon, nên những vi khuẩn kị khí sẽ khử amin giải phóng NH3, H2S để
sử dụng cacbohydrat làm nguồn năng lượng trong lên men.
Vì vậy, khi mở nắp ống nghiệm các loại khí NH3, H2S bay lên gây thối
rất khó chịu, còn gọi là quá trình amôn hoá kị khí là lên men thối.
Trong bình thí nghiệm B, các nội bào tử này mầm hình thành tế bào dinh
dưỡng chúng bị tiêu diệt sau 1 ngày bị đun sôi lần thứ hai, do đó protein
không bị phân giải, kết quả không có mùi.
Chúng đều là các vi sinh vật hoá dưỡng vô cơ, sống kỵ khí bắt buộc,
chúng đều chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ trong đất
Trong đất HNO2 gặp các bazơ đất sẽ tạo thành các muối Nitrit
Nhờ hoạt động nối tiếp của các vi khuẩn này mà các hợp chất chứa nitơ
trong đất chưa hoà tan được chuyển hoá thành dạng hoà tan cây
xanh dễ dàng hấp thu các dạng muối hoà tan đó, nhờ đó chúng đã khép
kín chu trình nitơ trong tự nhiên.
Mối quan hệ: hai loại vi khuẩn này hoạt động phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau
trong đất: vì khi nồng độ NH3 cao tạo môi trường kiềm có hại cho
Nitrobacte nhưng nhờ Nitrosomonas sử dụng NH3 và chuyển thành môi
trường axit sẽ tạo thuận lợi cho Nitrobacte hoạt động
4. Khử nitrat
Tại sao phải có quá trình khử nitrat trong cây?
Cây xanh sử dụng nhóm (-NH2) nhiều hơn để tổng hợp axit amin
nên cây phải có quá trình khử NO3- thành NH4+.
Khi chu trình Crep ngừng lại thì cây bị ngộ độc bởi NH3. Điều đó đúng
hay sai? Vì sao?
Đúng. Khi chu trình Crep ngừng lại thì cây bị ngộ độc bởi NH3.
Vì: Chu trình Crep dừng lại → không có các axit hữu cơ để kết hợp
với NH3 thành axit amin → cây tính luỹ nhiều NH3 → ngộ độc.
Người ta thường khuyên rằng:"Rau xanh vừa tưới phân đạm xong
không nên ăn ngay". Hãy giải thích lời khuyên đó?
Vì khi tưới phân đạm -> cung cấp nguồn ion NO3-
Mới tưới đạm cây hút NO3- chưa kịp biến đổi thành NH4+ -> người ăn
vào NO3- bị biến đổi thành NO2-
Vì sao quá trình khử nitrate (NO3-) ở thực vật có thể làm giảm năng
suất sinh học? Quá trình này có gây hại cho cây trồng không? Giải
thích?
Quá trình khử NO3- thành NH3 phải sử dụng H+ từ NADPH hoặc
NADH của quang hợp hoặc hô hấp. Trong đó NADPH cũng được sử
dụng để khử CO2 trong pha tối quang hợp để tạo chất hữu cơ, hình
thành nên năng suất, việc sử dụng nguồn lực khử này sẽ ảnh hưởng
đến quá trình cố định CO2.
Sự khử NO3- cũng có thể gây hại cho cây trồng, trong trường hợp dư
thừa làm tích tụ nhiều NH3, đây là chất gây độc cho tế bào.
Nồng độ NH4+ cao làm chậm sinh trưởng của cây, có thể gây ngộ độc
cho cây, làm giảm khả năng hấp thụ K+ của cây,...
Cây khắc phục bằng cách: tăng chuyển hóa thành axit amin, thực hiện
amit hóa để làm giảm NH4+ trong cây.