Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án Tốt Nghiệp Thương
Đồ Án Tốt Nghiệp Thương
Đồ Án Tốt Nghiệp Thương
MỤC LỤC
PHẦN 2 ......................................................................................................................... 32
2.2. OXI HÓA SO2 THÀNH SO3 TRÊN XÚC TÁC V2O5 ..................................... 33
PHẦN 3 ......................................................................................................................... 46
CHỌN VÀ BIỆN LUẬN DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ ........................................... 46
3.1. THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ ........................................... 46
PHẦN 4 ......................................................................................................................... 52
TÍNH CÂN BẰNG CHẤT VÀ CÂN BẰNG NHIỆT .................................................. 52
4.1 BỂ NẤU CHẢY LƯU HUỲNH ...................................................................... 53
4.7. THÁP HẤP THỤ THỨ I (THÁP TRUNG GIAN 17) ..................................... 90
4.8. THÁP HẤP THỤ THỨ II (THÁP HẤP THỤ CUỐI 16) ................................ 93
5.2.1 Tiń h bề mă ̣t truyề n nhiê ̣t của trao đổ i nhiê ̣t 9 ............................................. 130
5.2.2 Tính bề mă ̣t truyề n nhiê ̣t của trao đổ i nhiê ̣t 10 ........................................... 131
5.2.3 Tiń h bề mă ̣t truyề n nhiê ̣t của trao đổ i nhiê ̣t 11 ........................................... 132
5.2.4 Tiń h bề mă ̣t truyề n nhiê ̣t của trao đổ i nhiê ̣t 12 ........................................... 133
5.2.5 Tính bề mă ̣t truyề n nhiê ̣t của trao đổ i nhiê ̣t 13 .......................................... 135
5.2.6 Lò đốt lưu huỳnh ........................................................................................ 136
5.2.7 Nồi hơi nhiệt thừa ....................................................................................... 137
5.2.8 Tháp sấy ...................................................................................................... 139
1 Bảng 1.1 Hiệu ứng nhiệt các phản ứng tạo thành sunfuric và các
hợp chất trung gian ở 25oC
2 Bảng 1.2 Nhiệt pha loãng vô hạn của oleum ở 18oC
3 Bảng 2.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến nhiệt phản ứng oxi hóa SO2
(kJ/mol)
4 Bảng 2.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hằng số cân bằng phản ứng
oxi hóa SO2
5 Bảng 4.1 Bảng cân bằng chất bể nấu chảy lưu huỳnh
6 Bảng 4.2 Bảng cân bằng nhiệt bể nấu chảy lưu huỳnh
9 Bảng 4.5 Bảng cân bằng chất nồi hơi nhiệt thừa
10 Bảng 4.6 Bảng cân bằng nhiệt nồi hơi nhiệt thừa
13 Bảng 4.9 Bảng thành phần hỗn hợp khí vào lớp I
15 Bảng 4.11 Bảng thành phần hỗn hợp khí vào lớp II
17 Bảng 4.13 Bảng thành phần hỗn hợp khí vào lớp III
18 Bảng 4.14 Bảng cân bằng chất lớp xúc tác III
19 Bảng 4.15 Bảng thành phần hỗn hợp khí đi vào lớp IV
21 Bảng 4.17 Nhiệt dung riêng của các thành phần trong hỗn hợp khí ở
nhiệt độ khác nhau (kcal/kg.độ)
37 Bảng 5.1 Bảng thông số đường cân bằng – đường thích hợp của
tháp chuyển hóa
38 Bảng 5.2 Lớp I
42 Bảng 5.6 Bảng phân bố đệm trong tháp hấp thụ trung gian
43 Bảng 5.7 Bảng phân bố đệm trong tháp sấy
Bảng tổng kết chỉ tiêu kĩ thuật chính
19 Hình 2.7 Sự thay đổi của tốc độ phản ứng theo nhiệt độ
20 Hình 3.1 Bố trí vòi phun lưu huỳnh vào lò đốt
21 Hình 5.1 Đồ thị quan hệ T – x của lớp I
22 Hình 5.2 Đồ thị quan hệ T – x của lớp II, III
23 Hình 5.3 Đồ thị quan hệ T – x của lớp IV
24 Hình 5.4 Đồ thị quan hệ dτ/dx – X của lớp I
25 Hình 5.5 Đồ thị quan hệ dτ/dx – X của lớp II
26 Hình 5.6 Đồ thị quan hệ dτ/dx – X của lớp III
27 Hình 5.7 Đồ thị quan hệ dτ/dx – X của lớp IV
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và tính toán, em cũng đã hoàn thành được đồ án tốt
nghiệp của mình. Để đồ án này hoàn thành tốt đẹp, em đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ,
giúp đỡ từ các thầy cô, bạn bè. Với tình cảm chân thành và sâu sắc, cho phép em được
bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô và những người bạn học đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành đồ án này.
Đầu tiên cho em được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn Công nghệ các
chất Vô cơ. Với sự quan tâm dìu dắt cũng như sự chỉ dạy tận tâm và chu đáo đã mang cho
em nguồn cơ sở kiến thức chuyên ngành, phục vụ cho em trong quá trình hoàn thành đồ
án.
Tiếp theo, em xin cảm ơn cô Quách Thị Phượng: người đã quan tâm chỉ bảo em,
cung cấp cho em những tài liệu chuyên sâu liên quan đến đề tài đồ án, cũng như luôn luôn
giải đáp các thắc mắc của em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Cuối cùng không thể không kể đến những người bạn của em. Các bạn đã sát cánh
cùng em trong suốt năm tháng đại học, biến quãng thời gian này thành những kỉ niệm khó
quên và tràn đầy màu sắc. Các bạn đã cùng em chia sẻ niềm vui nỗi buồn, cũng như giúp
em vượt qua những khó khăn thử thách trong con đường học tập.
Do điều kiện thời gian cũng như hiểu biết còn hạn chế, đồ án của em vẫn còn nhiều
thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý bổ sung của thầy cô đề hoàn thành đồ án này,
cũng như nâng cao kiến thức để phục vụ cho quá trình làm việc và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
LỜI MỞ ĐẦU
Axit sunfuric là một loại hóa chất đã được biết đến từ rất lâu trong lịch sử. Hiện nay,
axit sunfuric được sử dụng rộng rãi trong các ngành khác nhau của nền kinh tế. Hầu như
mọi ngành sản xuất hóa học trên thế giới đều trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng axit
sunfuric..
Nhiệm vụ thiết kế của em là: Thiết kế xưởng sản xuất axit sunfuric năng suất 310.000
tấn H2SO4/năm với nguyên liệu lưu huỳnh
Nội dung Đồ án bao gồm 5 phần:
Phần 1: Giới thiệu về nguyên liệu và sản phẩm
Phần 2: Cơ sở hóa lý quá trình sản xuất H2SO4
Phần 3: Chọn và biện luận dây chuyền thiết bị
Phần 4: Cân bằng chất và cân bằng nhiệt
Phần 5: Tính toán cơ khí các thiết bị
Qua quá trình thực hiện đồ án này, với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng
dẫn cô Quách Thị Phượng, em đã hiểu được thêm nhiều kiến thức bổ ích.Tuy nhiên, do
hạn chế về kiến thức nên bản đồ án này còn nhiều điểm thiếu sót, cũng như nhiều vấn đề
em chưa hiểu đúng bản chất. Vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy,
các cô để bản đồ án của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2018
Nguyễn Thị Thương
PHẦN 1
H2SO4 là hóa chất được sử dụng nhiều trong công nghiệp, là nguyên liệu ban đầu
của nhiều quá trình sản xuất các sản phẩm khác trong lĩnh vực hóa chất đặc biệt là phân
bón.
Trong hóa học, axit sunfuric được xem là hợp chất của anhyrit sunfuric với nước.
Công thức hóa học SO3.H2O hoặc H2SO4, khối lượng phân tử 98,079g/mol.
Trong kỹ thuật, hỗn hợp theo tỷ lệ bất kỳ của SO3 với H2O đều gọi là axít sunfuric.
Nếu tỷ lệ SO3 : H2O < 1 gọi là dung dịch axít sunfuric
SO3 : H2O > 1 gọi là dung dịch của SO3 trong axít sunfuric hay ôleum hoặc axít
bốc khói.
Thành phần của dung dịch axít sunfuric được đặc trưng bằng % khối lượng H2SO4
hoặc SO3.
1.1.2. Một số tính chất của axit sunfuric và oleum
Axít sunfuric khan là chất lỏng không màu, sánh, kết tinh ở 10,370C. Khi được đun
nóng ở áp suất thường (760 mmHg) đến nhiệt độ 296,20C axít sunfuric bắt đầu sôi và bị
phân huỷ cho tới khi tạo thành hỗn hợp đẳng phí chiếm 98,3 % H2SO4 và 1,7 % H2O. Hỗn
hợp đẳng phí này sôi ở 336,50C. Axít sunfuric có thể kết hợp với nước và SO3 theo tỷ lệ
bất kỳ khi đó tạo thành một số hợp chất có tính chất khác nhau.
a. Khối lượng riêng
% H2SO4 % SO3 tự do
Khi tăng nhiệt độ, khối lượng riêng của axít sunfuric và oleum giảm.
b. Nhiệt dung
Nhiệt dung của axit sunfuric ở 200C được thể hiện ở đồ thị:
% H2SO4 % SO3
tự do
Hình 1.2: Nhiệt dung của axit sunfuric ở 20 ℃
Khi tăng nồng độ, nhiệt dung của dung dịch axít sunfuric giảm. Ngược lại, khi tăng
hàm lượng SO3 nhiệt dung của ôleum lại tăng. Khi tăng nhiệt độ, nhiệt dung của axít và
ôleum tăng.
c. Độ nhớt
Khi tăng nhiệt độ, độ nhớt của axít giảm khá nhanh.
Độ nhớt (cp)
% H2SO4 % SO3 tự do
Độ nhớt là một yếu tố quan trọng trong sản xuất H2SO4, do nó ảnh hưởng đến trở
lực trong đường ống, nhiệt độ axit.
Nhiệt độ,°C
% H2SO4 % SO3 tự do
% H2SO4 % SO3 tự do
Khi tăng nồng độ: nhiệt độ sôi của dung dịch axít sunfuric tăng đạt cực đại
(336,5°C) ở 98,3 % H2SO4 sau đó lại giảm.
Khi tăng hàm lượng SO3 tự do: nhiệt độ sôi của ôleum giảm từ 296,2°C (ở 0% SO3
tự do) xuống 44,7°C (ở 100% SO3).
Có thể tính áp suất hơi trên dung dịch axít sunfuric và ôleum theo công thức sau:
lgP = A-B/T
Trong đó: P : áp suất hơi, mmHg
A, B: hệ số phụ thuộc vào nồng độ axít và ôleum
Áp suất hơi riêng phần của H2SO4 trên dung dịch axít sunfuric ở nhiệt độ khác nhau
có thể tính theo công thức trên nhưng giá trị A,B có khác đi.
Nói chung hơi trên dung dịch axít sunfuric và ôleum có thành phần khác với thành
phần pha lỏng. Chỉ trên dung dịch 98,3% H2SO4 thì thành phần pha hơi nước mới bằng
thành phần pha lỏng.
f. Nhiệt tạo thành
Hiệu ứng nhiệt của phản ứng tạo thành axit sunfuric và các hợp chất trung gian ở
o
25 C có các giá trị sau:
Bảng 1.1: Hiệu ứng nhiệt các phản ứng tạo thành sunfuric và các hợp chất trung
gian ở 25oC
STT Phản ứng q, kJ/mol
1 Stinh thể hình thoi + O2 → SO2 297,322
2 SO2 + 0,5O2 → SO3 (k) 96,144
3 SO3 (k) → SO3 (l) 39,805
4 SO3 (k) + H2O (h) → H2SO4 (h) 124,988
5 H2SO4 (h) → H2SO4 (l) 50,196
6 H2O (h) → H2O (l) 44,079
Nhiệt tạo thành axit sunfuric ở nồng độ khác nhau (tức là lượng nhiệt toả ra khi
thêm nước vào 1 kg SO3 để tạo thành dung dịch axit đó) có thể tính gần đúng theo công
thức thực nghiệm sau:
2113M 2,99M(t − 15)
H= +
M + 0, 2013 M + 0,062
Trong đó:
SVTH: NGUYỄN THỊ THƯƠNG
MSSV: 20133904 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S QUÁCH THỊ PHƯỢNG
0 92,2 60 142,7
20 108,5 80 160,9
40 125,3 100 181,1
Kết hợp với nước tạo H2SO3 chỉ tồn tại trong dung dịch:
SO2 + H2O = H2SO3
Với clo: SO2 + Cl2 = SO2Cl2
b. SO3
SO3, khối lượng phân tử 80,056 (g/mol), ở điều kiện thường là chất khí không màu,
trong không khí nó phản ứng mạnh với hơi nước và tạo nên những giọt axít nhỏ bay lơ
lửng gọi là mù.
SO3(k) + H2O(l) = H2SO4(l) + 131,1 KJ
SO3 lỏng hỗn hợp với SO2 theo tỷ lệ bất kỳ.
SO3 rắn hoà tan trong SO2 lỏng nhưng không tạo thành hợp chất hoá học.
SO3 khí tác dụng với HCl tạo thành axít closunfonic, SO2(OH)Cl
Ở nhiệt độ - 44,75°C, khí SO3 biến thành chất lỏng không màu.
Nguồn nguyên liệu sản xuất H2SO4 rất phong phú, có thể đi từ S nguyên tố, quặng
pyrit, khí thải chứa SO2, H2S, bã thải thạch cao…
Lưu huỳnh nguyên tố là một trong những dạng nguyên liệu tốt nhất để sản xuất axit
sunfuric vì:
Khi đốt S ta thu được hỗn hợp khí có hàm lượng SO2 và O2 cao. Điều này rất
quan trọng trong việc sản xuất axit sunfuric theo phương pháp tiếp xúc.
Lưu huỳnh chứa rất ít tạp chất (đặc biệt là các hợp chất của asen) và khi cháy
không có xỉ nên đơn giản được dây chuyền sản xuất đi rất nhiều (bớt được các thiết bị đặc
biệt để làm sạch khí).
Khi sản xuất với qui mô lớn và xa nguồn nguyên liệu thì lưu huỳnh lại là nguyên
liệu rẻ tiền.
Lưu huỳnh được sử dụng chủ yếu trong các ngành công nghiệp sản xuất axit
sunfuric (khoảng 50% tổng lượng S), công nghiệp giấy, xenlulô (khoảng 25%), nông
nghiệp (10 – 15%)…
Hình 1.7: Tỷ lệ các dạng khác nhau phân tử lưu huỳnh trong lưu huỳnh lỏng
Còn đối với chất khí, tỷ lệ các dạng của lưu huỳnh được thể hiện ở biểu đồ sau:
Hình 1.8: Tỷ lệ các dạng của lưu huỳnh trong lưu huỳnh thể khí
Sản xuất H2SO4 đi từ quặng pyrit là quá trình phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
Có các loại quặng thường hay được sử dụng là pyrit thường, pyrit tuyển nổi và pyrit lẫn
than. Ứng với mỗi loại quặng khác nhau có những thiết bị và quá trình khác nhau.
a. Pyrit thường
Thành phần chủ yếu của quặng pirit là sắt sunfua FeS2 chứa 53,44% S và 46,56%
Fe..
Quặng pirit có nhiều ở Nga, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Canada, Bồ Đào Nha, Nauy,
Italia… Ở miền Bắc nước ta mới chỉ phát hiện một số mỏ pirit, nhưng nói chung hàm
lượng lưu huỳnh thấp (khoảng 20 – 30% S), trữ lượng không lớn lắm.
Thạch cao cũng là một nguồn nguyên liệu phong phú để sản xuất axit sunfuric vì
nhiều nước trên thế giới có mỏ thạch cao (CaSO4.2H2O hoặc CaSO4). Ngoài ra trong quá
trình sản xuất axit photphoric, supe photphat kép, nitrophot, nitrophotka… cũng thải ra
một lượng lớn CaSO4.
Thường thường, từ thạch cao, người ta sản xuất liên hợp cả axit sunfuric và ximăng.
Muốn thế, đốt hỗn hợp thạch cao, đất sét và than trong lò quay. Khi đó, CaSO4 bị khử,
cho SO2 đem đi sản xuất axit sunfuric; phần xỉ còn lại thêm một số phụ gia, đem nghiền
để sản xuất ximăng.
SO2 là một chất gây độc với hệ thần kinh và hệ tiêu hóa. Hiện nay khoảng 30% được
dùng để sản xuất H2SO4, SO2 còn lại thải ra môi trường ( nồng độ SO2 trong khí thải rất
nhỏ, chỉ từ 1-2% không đủ để sản xuất H2SO4). Hoặc nếu muốn đem sản xuất H2SO4 thì
phải qua công đoạn làm giàu.
Ngoài ra, việc thu hồi SO2 trong khí lò còn tăng cường bảo vệ sức khỏe cho công
nhân và nhân dân xung quanh nhà máy. Để đốt quặng trong lò luyện kim màu có thể dùng
các loại lò nung, lò chuyển, lò bọc nước, lò phản xạ, lò lớp sôi...
Thành phần khí lò phụ thuộc vào nguyên liệu, cấu tạo lò và điều kiện vâ ̣n hành. Vì
vậy nồng độ SO2 trong khí lò dao động trong phạm vi khá rộng. Riêng ở lò nung và lò lớp
sôi, thành phần khí tương tự như khi đốt quặng pirit nên có thể dùng trực tiếp để sản xuất
axit sunfuric. Còn khí các lò khác, có thể dùng khí thiên nhiên (metan) để khử SO2 thành
S.
b. H2S thải
Khí cốc hóa than, khoảng 50% tổng lượng lưu huỳnh có trong than sẽ đi theo khí
cốc, chủ yếu ở dạng H2S (95%). Lượng H2S trong khí cốc hàng năm trên toàn thế giới tới
hàng triệu tấn. Thu hồi lượng H2S này không những có ý nghĩa kinh tế mà còn đảm bảo
điều kiện vệ sinh môi trường. Từ H2S có thể sản xuất axit sunfuric theo phương pháp xúc
tác ướt hoặc đem sản xuất lưu huỳnh nguyên tố.
c. Khói lò
Khi đốt than trong lò của các nồi hơi, lưu huỳnh và các hợp chất của nó có trong
than sẽ chuyển thành SO2. Hàng năm trên thế giới đốt hàng tỉ tấn than, trong đó khói lò đã
thải vào khí quyển hàng chục triệu tấn lưu huỳnh. Tất nhiên muốn sử dụng được nó còn
phải giải quyết vấn đề thu hồi và làm giàu khí SO2 hoặc thiết lập sơ đồ sản xuất axit
sunfuric trực tiếp từ khí SO2 nghèo.
d. H2SO4 thải
Sau khi dùng axit sunfuric làm tác nhân hút nước, tinh chế dầu mỏ, sunfo hóa các
hợp chất hữu cơ… sẽ thu được chất thải chứa nhiều H2SO4 (20 – 50%). Trong công nghệ
gia công kim loại và chế tạo máy, sau khi rửa kim loại cũng thu được chất thải chứa 2 –
4% H2SO4 và khoảng 25% FeSO4. Chất thải khi sản xuất TiO2 chứa 15 – 20% H2SO4 và
45 – 55% FeSO4. Có 3 hướng sử dụng chất thải này:
Tách các tạp chất rồi cô đặc để thu hồi H2SO4.
Phân hủy nhiệt thu hồi SO2 để sản xuất axit sunfuric.
Dùng trực tiếp vào các mục đích không cần axit sunfuric sạch.
Tóm lại, nguyên liệu để sản xuất axit sunfuric rất phong phú. Tỉ lệ giữa các dạng
nguyên liệu dùng sản xuất axit sunfuric không ngừng thay đổi theo thời gian và tùy từng
nước. Hiện nay, tính chung trên toàn thế giới thì tỉ lệ các nguyên liệu chính dùng để sản
xuất axit sunfuric như sau: Lưu huỳnh chiếm khoảng 2/3, pirit 1/6, còn lại là các dạng
nguyên liệu khác.
1.2.5. Các nguồn lưu huỳnh cho công nghiệp và Phương pháp Frasch khai thác lưu
huỳnh
Lưu huỳnh có thể được khai thác trong các mỏ sâu dưới mặt đất hoặc các mỏ lộ
thiên, nhưng phần lớn là các mỏ lưu huỳnh nằm sâu dưới mặt đất. Theo các tiêu chuẩn
hiện nay, phương pháp khai thác lưu huỳnh từ các mỏ dưới lòng đất kinh tế nhất là
phương pháp Frasch.
Quá trình được phát triển bởi Herman Frasch giữa những năm 1894 và 1903, bao
gồm quá trình bơm nước nóng từ mặt đất xuống các mỏ chứa lưu huỳnh dưới lòng đất rồi
đẩy lưu huỳnh lỏng lên mặt đất, tương tự phương pháp khai thác dầu thô.
Máy khoan khoan qua các lớp bề mặt và tới các lớp lưu huỳnh bên dưới ở độ sâu
khoảng 50 – 800m. Ba ống đồng trục được đưa vào lòng đất được mô tả như ở hình
12(B). Ống ngoài cùng có đường kính khoảng 200mm, chạm tới dưới cùng của lỗ khoan,
ở cuối ống được đục lỗ. Ống trung (vận chuyển lưu huỳnh) là ống ngắn hơn một chút, kết
thúc ở lưng chừng đoạn ống được đục lỗ của ống bên ngoài. Một vòng đai ở dưới cùng
ống trung sẽ khép kín không gian hình khuyên gữa 2 ống từ không gian dưới cùng của
ống trung. Nước ở nhiệt độ khoảng 165°C, dưới áp suất đủ để giữ nó sôi (2,5 – 3 MPa)
được bơm xuống không gian hình khuyên giữa ống ngoài cùng và ống trung, đi qua các lỗ
trên ống ngoài và đi vào mỏ lưu huỳnh. Nước thâm nhập vào các vết nứt, khoảng trống và
làm nóng chảy lưu huỳnh. Lưu huỳnh lỏng có mật độ cao hơn nước, chảy về cuối ống
khoan. Khi một lượng lưu huỳnh lỏng được tích tụ ở đó, ngừng cung cấp nước nóng và
lưu huỳnh chảy qua các lỗ của đường ống ngoài và vào ống trung. Khí nén nóng khoảng 3
MPa được bơm xuống để đẩy lưu huỳnh lỏng lên.
Hình 1.12: Nguyên lý của phương pháp Frasch khai thác lưu huỳnh từ lòng đất
Trong khí thải các ngành công nghiệp luyện kim màu, gia công dầu mỏ, khí thiên
nhiên, khí dầu mỏ… cũng chứa nhiều hợp chất của lưu huỳnh (H2S, SO2, CSO2, COS…).
Khí H2S, SO2 sau khi tách tạp chất có thể trực tiếp đem sản xuất axit sunfuric hoặc đem
sản xuất lưu huỳnh. Quá trình sản xuất lưu huỳnh từ H2S gồm các bước chính sau:
1
Đầu tiên dùng không khí đốt cháy tổng lượng H2S:
3
2H2S + 3O2 = 2SO2 + 2H2O
2
Sau đó trộn lượng H2S còn lại ( ) vào hỗn hợp khí thu được ở trên rồi cho đi qua
3
chất xúc tác bauxit, ở 200 – 250°C có phản ứng:
4H2S + 2SO2 = 3S2 + 4H2O
Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu tách lưu huỳnh từ quặng pyrit, vì vận
chuyển pyrit đắt gấp đôi lưu huỳnh và đầu tư, tiêu hao… khi sản xuất axit sunfuric từ
pyrit cũng lớn hơn nhiều so với từ lưu huỳnh.
Một trong các phương pháp tách lưu huỳnh từ pyrit là dùng không khí đốt hỗn hợp
quặng pyrit vào xỉ trong lò lớp sôi. Phản ứng tổng quát:
2FeS2 + 2Fe2O3 +O2 = 2Fe3O4 + 2S2 – 243kJ
Fe3O4 tạo thành lại bị oxi hóa ngay trong lớp sôi thành Fe2O3:
Lưu huỳnh nguyên tố là một trong những dạng nguyên liệu tốt nhất để sản xuất axit
sunfuric vì:
Khi đốt S ta thu được hỗn hợp khí có hàm lượng SO2 và O2 cao. Điều này rất
quan trọng trong việc sản xuất axit sunfuric theo phương pháp tiếp xúc.
Lưu huỳnh chứa rất ít tạp chất (đặc biệt là các hợp chất của asen) và khi cháy
không có xỉ nên đơn giản được dây chuyền sản xuất đi rất nhiều (bớt được các thiết bị đặc
biệt để làm sạch khí).
Khi sản xuất với qui mô lớn và xa nguồn nguyên liệu thì lưu huỳnh lại là nguyên
liệu rẻ tiền.
Lưu huỳnh được sử dụng chủ yếu trong các ngành công nghiệp sản xuất axit
sunfuric (khoảng 50% tổng lượng S), công nghiệp giấy, xenlulô (khoảng 25%), nông
nghiệp (10 – 15%)…
❖ Xu hướng sử dụng nguyên liệu hiện nay:
Sản phẩm axit sunfuric chiếm khoảng 90% trong số các sản phẩm chứa lưu huỳnh
trên toàn thế giới. Nguyên liệu chính để sản xuất axit sunfuric thương mại trên toàn thế
giới chủ yếu đi từ sản phẩm phụ (SO2) của các nhà máy luyện kim, hoặc lưu huỳnh.
Trong tổng số 185 triệu tấn axit sunfuric năm 2004 thì lượng axit sản xuất từ sản phẩm
phụ của ngành luyện kim trên toàn thế giới là 46,3 triệu tấn, chiếm 25%. Sản lượng axit
sunfuric trên thế giới được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu khác nhau như sau:
- Đi từ lưu huỳnh: 65%
- Đi từ khí thải của ngành luyện kim: 23%
- Đi từ quặng pirit: 9%
- Đi từ các nguồn khác: 3%
Bởi những đặc tính quan trọng của axit sunfuric và nhu cầu lớn của nền sản xuất
công nghiệp hóa học mà sản lượng axit này trên thế giới ngày càng tăng. Trong đó Mỹ
được coi là một trong những nước sản xuất axit sunfuric lớn nhất trên thế giới.
Tại Trung Quốc, phương pháp sản xuất axit sunfuric từ pyrit là thông dụng hơn
phương pháp Frasch. Tuy nhiên việc sử dụng pyrit phụ thuộc vào nguồn tài nguyên sẵn
SVTH: NGUYỄN THỊ THƯƠNG
MSSV: 20133904 29
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S QUÁCH THỊ PHƯỢNG
có. Do nhu cầu lớn về phân bón, đồng thời do có trữ lượng pyrit lớn nên việc sử dụng
pyrit được phát triển mạnh.
Trên thế giới, pyrit còn được sử dụng chủ yếu tại Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi,
Dimbabuê, Braxin, Bắc Triều Tiên và Ấn Độ. Nói chung, sản lượng pyrit hiện đang giảm
dần, chẳng hạn, sản lượng tại Nga đã giảm 60% kể từ năm 2000. Tuy nhiên tại một số khu
vực như Thổ Nhĩ Kỳ, sản lượng lại tăng lên.
Theo Hội Axit sunfuric Trung Quốc, năm 2003 Trung Quốc đã vượt Mỹ và trở
thành nước đứng đầu thế giới về sản xuất axit sunfuric với sản lượng 33,7 triệu tấn. Đến
năm 2004, sản lượng lên tới 35 triệu tấn, trong khi sản lượng axit sunfuric ở Mỹ giảm.
Do kết quả của việc tăng cường nhập khẩu lưu huỳnh và hiện đại hóa các dây
chuyền sản xuất, sản lượng axit sunfuric tại Trung Quốc tiếp tục gia tăng trong một số
năm gần đây. Năm 2003, sản lượng axit sunfuric sản xuất từ pyrit đã tăng 8,1%, lên tới 13
triệu tấn, tức là chiếm 38,7% tổng sản lượng axit sunfuric toàn quốc.
Phần lớn các mỏ pyrit ở Trung Quốc tập trung tại vùng Đông - Nam nước này, với
các ngành công nghiệp phụ trợ trên đà phát triển. Năm 2003, có 35 công ty tại đây chiếm
46,5% tổng sản lượng toàn quốc. Mỗi một công ty như vậy có sản lượng hằng năm trên
0,2 triệu tấn.
Năm 2003 sản lượng axit sunfuric của Trung Quốc đã đáp ứng được phần lớn nhu
cầu trong nước. Nước này chỉ phải nhập khẩu 1,9 triệu tấn. Lượng nhập khẩu đang ổn
định ở mức này và có khả năng giảm đi.
Tại Phần Lan, Nhà máy Siilinjarvi là một trong những cơ sở quan trọng chuyên sản
xuất axit sunfuric từ pyrit. Đây là một nhà máy của Công ty Phân bón và photphat Kemira
GrowHow, một trong những công ty hàng đầu của châu âu trong lĩnh vực này, với doanh
số 1.173 triệu Euro (1.562 triệu USD) vào năm 2003.
Ở Việt Nam axit sunfuric cũng được sản xuất rất rộng rãi để phục vụ cho nền công
ngiệp hóa học nước nhà. Có thể kể đến 3 công ty sản xuất axit sunfuric lớn trong nước:
Nhà máy Supephotphat Lâm Thao – Phú Thọ: H2SO4 đi từ quặng pyrit phối trộn với
lưu huỳnh hóa lỏng nhập khẩu. Tại đây H2SO4 được sản xuất theo phương pháp tiếp xúc,
chất xúc tác để oxi hóa SO2 thành SO3 là vanađi oxit
Nhà máy hóa chất Tân Bình: sản xuất H2SO4 kĩ thuật đi từ nguyên liệu lưu huỳnh
theo phương pháp tiếp xúc. H2SO4 tinh khiết được sản xuất bằng cách chưng cất H2SO4 kĩ
thuật.
Nhà máy Supe lân Long Thành – Bến Tre hàng năm sản lượng H2SO4 đạt khoảng
80.000 tấn /năm với nguyên liệu là quặng sulfua sắt, sản xuất theo phương pháp tiếp xúc
(chất xúc tác là V2O5).
PHẦN 2
Quá trình đốt lưu huỳnh được thực hiện theo phương trình sau:
S + O2 SO2 ∆H = - 297,322 kJ/mol
Yêu cầu về nồng độ của nguyên liệu để thực hiện được phương pháp này là: nồng độ
oxi trong không khí khoảng 21%. Theo lý thuyết, sản phẩm thu được có thể chứa 20,5%
SO2. Nhưng trong thực tế để đảm bảo đốt cháy hoàn toàn lưu huỳnh, không khí thường
được cung cấp dư. Một điều kiện tiên quyết để quá trình đốt cháy lưu huỳnh hoàn toàn
cũng như để duy trì nồng độ SO2 xác định trong điều kiện công nghiệp, lưu huỳnh cần
được nghiền mịn, phân tán đồng đều và hòa trộn đều với không khí khi đốt. Nhiệt độ của
lưu huỳnh lỏng là khoảng 140 – 150°C, ở nhiệt độ này độ nhớt của lưu huỳnh lỏng đủ
thấp để có thể được phun bằng vòi phun. Thực tế lưu huỳnh trước khi cháy đã chảy lỏng
(tnc = 113°C), bay hơi (ts = 444°C) và cháy trong pha khí. Như vậy, bản thân quá trình
cháy là quá trình đồng thể.
Trong quá trình đốt cháy, chỉ các phân tử S2 mới thực sự bị oxi hóa. Ban đầu trong
pha hơi của lưu huỳnh chủ yếu là dạng S8, dạng này chỉ bị phân tách thành dạng S2 ở
nhiệt độ trên 600°C. Hơn 60% nhiệt phản ứng (khoảng 9280kJ/kg S) giải phóng trong quá
trình đốt cháy lưu huỳnh được hấp thụ bởi các quá trình: quá trình gia nhiệt không khí và
lưu huỳnh; quá trình bay hơi lưu huỳnh và phân hủy S8 ở nhiệt độ 600°C.
Tính toán thành phần khí lò theo công thức:
n(m − 1) n(m − 0,5)
CO = n − m − .CSO − m + 0,5 .CSO
2
100 2
100 3
Coi như quá trình đốt không tạo ra SO3 ta có thành phần khí lò được tính theo công
thức sau:
n(m − 1)
CO = n − m − .CSO (2-1)
2
100 2
Thực tế, khi đốt lưu huỳnh bằng không khí, sản phẩm khí thu được có nồng độ SO2
khoảng 18%. Tuy nhiên thông thường khí thu được có chứa 10 – 12% SO2 tương ứng với
tỷ lệ O2/SO2 khoảng 1:1. Thông thường, khí đốt được sấy khô bằng axit sunfuric đậm đặc,
sau đó được nén bằng quạt đến áp suất 1,3 – 1,5 bar để cung cấp động lực cần thiết để
thắng trở lực trong phần còn lại của dây chuyền. Sấy và nén khí làm tăng nhiệt độ của
không khí khoảng 60 – 100°C.
Theo lý thuyết nhiệt độ đốt là 1000°C với nguyên liệu là lưu huỳnh lỏng ở l40 –
150°C và không khí khô khoảng 60 – 80°C. Như trong hình 13 ta có thể thấy nhiệt độ đốt
tăng lên gần như tuyến tính theo nồng độ SO2. Nhiệt độ tăng đến khoảng 1600°C khi
nồng độ SO2 là 18%.
Hình 2.1: Nhiệt độ đốt cháy lưu huỳnh lý thuyết là hàm của nồng độ SO2.
( tkk = 80°C, tS = 140°C)
Mặc dù trong quá trình hóa lỏng phần lớn tạp chất đã được loại bỏ khỏi lưu huỳnh
nhưng không thể triệt để. Lưu huỳnh thường chứa một số tạp chất như asen, telu, selen…,
các tạp chất này khi đốt bị oxi hóa thành các oxit As2O3, TeO2, SeO2, ReO2, Re2O7… một
phần theo khí lò và phần còn lại nằm trong xỉ, tuy nhiên lượng tạp chất này cũng rất nhỏ.
2.2. OXI HÓA SO2 THÀNH SO3 TRÊN XÚC TÁC V2O5
2.2.1. Phản ứng oxi hóa SO2
Trong đó: PSO ,PSO ,PO : áp suấ t riêng phầ n của các cấ u tử ở tra ̣ng thái cân bằ ng
3 2 2
Bảng 2.1: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến nhiệt phản ứng oxi hóa SO2 (kJ/mol)
Nhiệt độ, oC Qp Nhiệt độ, oC Qp
25 96,05 500 94,23
100 96,20 550 93,18
200 96,09 600 93,13
300 95,79 650 92,80
400 95,04 700 92,27
450 94,65
Hằ ng số cân bằ ng phu ̣ thuô ̣c vào nhiê ̣t đô ̣ theo phương trin
̀ h Van’t - Hoff:
d ln K cb −Qp
=
dT RT 2
Trong đó: Qp: Nhiệt phản ứng ở áp suất không đổi
R: Hằng số khí
Nhiệt phản ứng phụ thuộc vào nhiệt độ theo định luật Kirchhoff:
dQp/dT = - Cp
Trong đó: ΔCp : hiêu nhiệt dung riêng của sản phẩm và các chất ban đầu
Cp = CSO − CSO − 0,5 CO
3 2 2
Tính toán theo các phương trình trên rất phức tạp. Vì vậy để đơn giản, trong khoảng
nhiệt độ từ 400 – 7000C có thể tính Qp và Kcb theo phương trình sau, với sai số nhỏ hơn
1%:
Qp = 101.420 – 9,26T (J/mol)
4905,5
lgK cb = - 4,6455 (2.3)
T
Bảng 2.2: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hằng số cân bằng phản ứng oxi hóa SO2
Nhiệt độ, oC Kcb Nhiệt độ, oC Kcb
390 566 525 31,5
400 442,4 575 13,6
425 241 600 9,37
450 137,3 625 6,75
475 81,2 650 4,68
500 50
Hình 2.2: Sự phụ thuộc của mức chuyển hóa cân bằng của SO2 vào nhiệt độ
và áp suất
Nhiệt độ tăng, mức chuyển hóa giảm. Áp suất tăng, mức chuyển hóa tăng.
Ngoài ra mức chuyển hóa còn phụ thuộc vào tỷ lệ SO2 và O2 trong khí lò, tức là phụ
thuộc vào dạng nguyên liệu và lượng không khí đưa vào lò đốt. Cùng một dạng nguyên
liệu, lượng không khí đưa vào lò càng nhiều thì nồng độ SO2 càng thấp à nồng độ O2
trong khí lò càng cao, do đó mức chuyển hóa cân bằng càng lớn. Sự ảnh hưởng của SO2
và O2 đến mức chuyển hóa được thể hiện ở 2 đồ thị dưới đây:
Hình 2.3: Ảnh hưởng của nồng độ O2 đến mức chuyển hóa SO2 cân bằng
Hình 2.4: Ảnh hưởng của nồng độ SO2 đến mức chuyển hóa SO2 cân bằng
Hình 2.5: Năng lượng hoạt hóa khi có và không có xúc tác
Chất xúc tác là chất làm thay đổi tốc độ phản ứng, có thể làm tăng hoặc ức chế tốc
độ phản ứng. Đối với phản ứng oxi hóa SO2 thành SO3, xúc tác cho vào để làm tăng tốc
độ phản ứng.
Xúc tác có thể có nhiều hình dạng khác nhau như hình sao, hình nhẫn… được chế
tạo theo phương pháp đùn. Việc lựa chọn hình dạng xúc tác phụ thuộc vào điều kiện công
nghệ, hiệu suất chuyển hóa SO2 và tính sẵn có của xúc tác.
Có thể chia chất xúc tác cho quá trình oxi hóa SO2 thành SO3 thành 2 loại: xúc tác
kim loại và xúc tác phi kim loại.
Tùy theo thành phần và cách chế tạo xúc tác, cấu trúc đó thay đổi và do đó ảnh hưởng đến
hoạt tính của xúc tác.
Thành phần của xúc tác vanadioxit:
V2O5 là thành phần hoạt tính của xúc tác, hàm lượng của nó trong chất xúc tác từ
5 – 12%
Muối của kim loại kiềm (K, Na, Li, Rb, Cs) là chất kích hoạt, làm tăng hoạt tính
xúc tác
SiO2 là chất mang, làm tăng độ bền của xúc tác, chiếm phần lớn trong xúc tác với
lượng chiếm từ 55 – 70%.
Theo chiều giảm dần của hoạt tính xúc tác và độ bền của xúc tác đối với các chất
độc : Pt > V2O5 > oxit sắt.
Tóm lại, có rất nhiều chất có tác dụng làm tăng tốc độ phản ứng oxi hóa SO2 nhưng
cho đến nay chỉ có xúc tác V2O5 được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, do có hoạt tính
gần bằng Pt nhưng giá rẻ hơn từ 2 – 4 lần.
c. Cơ chế của phản ứng oxi hóa SO2 trên xúc tác
Có nhiều thuyết khác nhau nói về cơ chế phản ứng SO2 trên bề mặt xúc tác, song có
2 thuyết chính:
Hướng thứ nhất: tiến hành nghiên cứu phản ứng oxi hóa SO2 trên xúc tác
kim loại và đưa ra thuyết “ Hấp phụ bề mặt” để giải thích cơ chế phản ứng:
• Đầu tiên các nguyên tử platin ở bề mặt xúc tác hấp phụ oxi làm yếu
liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử oxi.
• Tiếp tục hấp phụ SO2 lên bề mặt đã có màng oxi bao phủ:
SO2 + O.Pt = SO2.O.Pt
• Chuyển nhóm electron và tạo thành SO3 trên bề mặt xúc tác platin
• Nhả SO3 ra khỏi bề mặt xúc tác platin
Hướng thứ hai: tiến hành nghiên cứu phản ứng oxi hóa SO2 trên xúc tác oxit
kim loại và đưa ra thuyết “ Hợp chất trung gian”: đầu tiên các chất tham gia phản
ứng tác dụng với chất xúc tác tạo thành hợp chất trung gian, sau đó hợp chất trung gian
phân hủy thành sản phẩm và hoàn nguyên xúc tác.
Phản ứng gồm 4 giai đoạn:
• Hấp phụ SO2 trên bề mặt xúc tác
• Oxi hóa SO2 bằng oxi trong các phân tử oxit kim loại (chất xúc tác
nằm ngay trên bề mặt xúc tác.
• Nhả SO3 ra khỏi bề mặt xúc tác
• Hấp phụ oxi trong pha khí và chất xúc tác và hoàn nguyên xúc tác.
Hình 2.6: Cơ chế của phản ứng oxi hóa SO2 trên xúc tác
d. Động học của quá trình oxi hóa SO2 trên xúc tác vanadi oxit
Khi hiể u biế t đươ ̣c đô ̣ng ho ̣c của quá trình mới giải quyế t đươ ̣c các vấ n đề thực tế
sản xuấ t như xác đinḥ đươ ̣c đúng nhiê ̣t đô ̣ thić h hơ ̣p, nồ ng đô ̣ SO2 thić h hơ ̣p, thiế t lâ ̣p
phương pháp hơ ̣p lý để tính toán thiế t bi.̣ Người ta đã tìm đươ ̣c ra phương trình đô ̣ng ho ̣c
sau:
k .P b − ax / 2 1 − x 1 − ax / 2
2
dx
= 1 −
x
(2 − 7 )
dt a 1 − ax / 2 1 − 0,2 x kp(1 − x ) b − ax / 2
Trong đó :
k : hằ ng số tố c đô ̣ phản ứng (s-1.at-1)
kp : hằ ng số cân bằ ng
a,b : nồ ng đô ̣ ban đầ u của SO2 và O2
P : áp suấ t chung của hỗn hơ ̣p khí (at)
x : mức chuyể n hoá
e. Chất độc đối với xúc tác vanadi
Dưới tác dụng của một số tạp chất, hoạt tính của xúc tác giảm nhanh, người ta gọi
đó là xúc tác bị ngộ độc. Nguyên nhân của việc xúc tác bị ngộ độc có thể là do chất độc
bao phủ bề mặt hoạt động của xúc tác hoặc do chất độc tạo thành với xúc tác một hợp
chất không hoạt động hay bay hơi.. làm thay đổi thành phần xúc tác.
- Chất độc xúc tác nguy hiểm nhất đối với V2O5 là asen. Tuy so với Pt, V2O5
SVTH: NGUYỄN THỊ THƯƠNG
MSSV: 20133904 41
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S QUÁCH THỊ PHƯỢNG
ít bị ngộ độc hơn nhưng chỉ vài mg As trong 1m3 khí cũng đủ làm xúc tác bị ngộ
độc. V2O5 bị ngộ độc vĩnh viễn với asen
- Các hợp chất của F cũng gây tác hại đáng kể cho xúc tác. SiO2 tạo ra trong
quá trình SiF4 tác dụng với hơi nước, kết tủa thành lớp vỏ bao bọc xúc tác.
- Ở nhiệt độ trên nhiệt độ ngưng tụ của axit thì hơi nước không ảnh hưởng gì
đến hoạt tính của xúc tác. Nhưng ở nhiệt độ thấp hơi nước trong khí tác dụng với
SO3 còn lại trong các mao quản tạo thành hơi axit và ngưng tụ trong các mao quản làm
hỏng xúc tác.
- Khi làm sạch khí không cẩn thận, mù và giọt axit đi theo khí gây ăn mòn
thiết bị và đường ống tạo sắt sunfat. Bị kéo theo vào tháp oxi hóa, sắt sunfat sẽ lắng
trên bề mặt hạt xúc tác thành lớp vỏ bao phủ nó.
2.2.3. Điều kiện oxi hóa SO2 trên xúc tác vanadi
Quá triǹ h oxy hoá SO2 là mô ̣t giai đoa ̣n quan tro ̣ng trong sản xuấ t axit sunfuric. Vì
vâ ̣y cầ n phải nghiên cứu những điề u kiê ̣n thić h hơ ̣p tiế n hành quá trin
̀ h đó để đa ̣t năng
suấ t cao, giá thành ha ̣ ...
Trước hế t xét tố c đô ̣ phản ứng oxy hoá SO2 vì nó quyế t đinh thời gian cầ n thiế t tiế p
xúc giữa hỗn hơ ̣p khí và xúc tác do đó quyế t đinh ̣ lươ ̣ng xúc tác cầ n dùng, kích thước
thiế t bi.̣
Trong điề u kiê ̣n sản xuấ t, áp suấ t làm viê ̣c P và nồ ng đô ̣ ban đầ u a,b là quy đinh
̣ và
coi như không đổ i. Như vâ ̣y ta ̣i 1 mức chuyể n hoá xác đinh ̣ thì tố c đô ̣ phản ứng oxy hóa
SO2 chỉ phu ̣ thuô ̣c vào K và Kp ( theo phương trin ̀ h 2-7). Khi nhiê ̣t đô ̣ tăng, hằ ng số vâ ̣n
tố c K tăng, còn hằ ng số cân bằ ng Kp giảm.
Xét sự thay đổ i của vâ ̣n tố c phản ứng theo nhiê ̣t đô ̣:
Khi tăng nhiê ̣t đô ̣ xét ảnh hưởng của giá tri ̣K và Kp tới tố c đô ̣ phản ứng ta có đồ thi ̣
bên. Như vâ ̣y tố c đô ̣ phản ứng từ khi tăng đế n lúc bằ ng 0 (hê ̣ đa ̣t tra ̣ng thái cân bằ ng) thì
phải qua mô ̣t giá tri ̣ cực đa ̣i. Kế t luâ ̣n này có ý nghiã quan tro ̣ng trong viê ̣c cho ̣n chế đô ̣
nhiê ̣t làm viê ̣c cho tháp.
Hình 2.7: Sự thay đổi của tốc độ phản ứng theo nhiệt độ.
Cơ chế của quá trình hấ p thu ̣ SO3 cũng tương tự như quá trình sấ y khí. Do đó ta
cũng có công thức:
Q = K.F. P
Trong đó :
Q : lươ ̣ng SO3 hấ p thu ̣ đươ ̣c (kg/h)
K : hê ̣ số hấ p thu ̣ (kg/m2. h.mmHg)
P : đô ̣ng lực của quá trin ̀ h hấ p thu ̣ (mmHg)
Với K = Ko.W0,8
Ko : hê ̣ số phu ̣ thuô ̣c vào nhiê ̣t đô ̣ và nồ ng đô ̣ của axit́
W : tố c đô ̣ giả của khí trong tháp ( m/s)
Quá trình hấ p thu ̣ SO3 tố t nhấ t ở nhiê ̣t đô ̣ thường và nồ ng đô ̣ axít tưới 98,3% H2SO4,
vì ta ̣i đó cả hiê ̣u suấ t hấ p thu ̣ và tố c đô ̣ hấ p thu ̣ đề u đa ̣t giá tri ̣cực đa ̣i.
PHẦN 3
Không khí ẩm được hút vào tháp sấy khí (1) và được sấy bằng axit với nồng độ
95%. Axit được tưới từ trên đỉnh tháp xuống còn không khí đi lên từ đáy tháp lên. Hai
dòng lỏng và khí tiếp xúc với nhau tại lớp đệm trong thân tháp. Do tính chất háo nước của
axit H2SO4 nên không khí được sấy khô. Sau khi ra khỏi tháp sấy, không khí được dẫn
vào tháp tách tia bắn (2). Tại đây không khí được tách những giọt mù axit đến khi đạt
được hàm ẩm < 0,04 g H2O/m3 và mù axit < 0,004 mg/m3 không khí khô thì khí được
nâng tới nhiệt độ 260oC nhờ trao đổi nhiệt (12), không khí khô được cung cấp cho lò đốt
lưu huỳnh (4).
Lưu huỳnh dạng rắn được định lượng qua bunke rồi xuống băng tải để đưa tới
thùng hóa lỏng (3). Tại đây lưu huỳnh được nâng nhiệt và hóa lỏng nhờ hơi nước bão hòa
đi trong lòng sáu ống xoắn ruột gà phân bố đều quanh thùng, tại tâm thùng hóa lỏng có
cánh khuấy để tăng tốc độ truyền nhiệt. Sau khi hóa lỏng, lưu huỳnh được phun vào lò đốt
(4). Trong lò đốt, lưu huỳnh được đảo trộn với không khí khô, cộng với lượng nhiệt trong
lò lớn nên xảy ra phản ứng cháy của lưu huỳnh:
S + O2 = SO2 + Q1
Đây là phản ứng tỏa nhiệt tương đối lớn. Hỗn hợp khí ra khỏi lò có nhiệt độ khá
cao, khoảng 1103oC hoặc lớn hơn một chút. Người ta tận dụng nhiệt của hỗn hợp này
bằng cách đưa nó vào trao đổi nhiệt với nước mềm trong nồi hơi (5) để hạ nhiệt độ xuống
còn 450oC. Hơi nước 4,5at được hòa vào mạng lưới hơi chung cấp cho hóa lỏng lưu
huỳnh và các mục đích sử dụng khác…
Hỗn hợp khí sau bộ phận nồi hơi đi qua thiết bị lọc gió nóng (6) để lọc hết bụi cặn
do lưu huỳnh có lẫn theo cả tạp chất và giảm nhiệt độ xuống 440oC. Lúc này nồng độ của
SO2 trong hỗn hợp khí là khoảng 11%. Hỗn hợp khí sau đó đi sang tháp tiếp xúc (8), vào
lớp thứ nhất. Ở tháp tiếp xúc này xảy ra phản ứng chuyển hóa SO2 thành SO3.
SO2 + 0,5O2 SO3 + Q2
Sau khi qua lớp tiếp xúc thứ nhất hỗn hợp khí đạt mức chuyển hóa x1 = 65%, nhiệt
độ hỗn hợp ra khỏi tháp khoảng 636,3°C. Để giảm nhiệt hỗn hợp khí này trước khi đưa
vào lớp thứ 2, nó làm lạnh trực tiếp bằng không khí nguội ở bộ trộn khí (7) để đạt nhiệt độ
4600C. Sau đó hỗn hợp khí được đưa vào lớp thứ 2 của tháp tiếp xúc. Ở đây tiếp tục xảy
ra phản ứng oxi hóa SO2 thành SO3. Sau lớp thứ 2 thì hỗn hợp chuyển hóa đạt x2= 86%,
nhiệt độ hỗn hợp khí ra khoảng 502,977oC. Hỗn hợp khí ra được đưa vào trao đổi nhiệt
ngoài (9) hạ nhiệt độ xuống còn khoảng 450oC để tiếp tục vào lớp tiếp xúc thứ 3.
Tại lớp tiếp xúc thứ 3, hỗn hợp tiếp tục được chuyển hóa thành SO3. Hiệu suất ở
đây khá cao, khoảng 90%. Hỗn hợp khí sau lớp 3 có nhiệt độ khoảng 458,186oC được đưa
đi hạ nhiệt độ tại 2 thiết bị trao đổi nhiệt (10) và (11) đến nhiệt độ 190oC rồi đưa vào tháp
hấp thụ trung gian (17). Tại tháp hấp thụ trung gian này, SO3 được chuyển thành sản
phẩm H2SO4 bằng cách cho axit đặc nồng độ 98,3% hấp thụ theo phương trình:
SO3 + H2O H2SO4 + Q3
Axit đặc được lấy từ thùng chứa (20), qua thùng cao vị (26), tưới vào tháp hấp thụ
từ trên xuống. Phần sản phẩm lỏng được lấy ra, khí còn thì tiếp tục được đưa vào tháp
tách mù (15) để giữ lại mù axit. Sau đó hỗn hợp khí được dẫn qua tháp trao đổi nhiệt
ngoài (11), (10) và (9) để nâng nhiệt độ lên khoảng 387°C rồi đi vào lớp tiếp xúc thứ 4.
Tại lớp tiếp xúc thứ 4 này SO2 chuyển thành SO3 gần như triệt để, mức chuyển hóa đạt tới
khoảng 99,8%. Hỗn hợp khí ra khỏi lớp 4 có nhiệt độ khoảng 389,037oC, được đưa về
thiết bị trao đổi nhiệt (12) và (13), chất tham gia trao đổi nhiệt là không khí khô. Nhiệt độ
của hỗn hợp khí khi ra khỏi tháp (13) là khoảng 190oC, đủ điều kiện để đưa vào tháp hấp
thụ cuối (16). Tại tháp hấp thụ cuối, hỗn hợp khí được hấp thụ bằng axit 98,3%. Hiệu suất
hấp thụ ở tháp hấp thụ thứ cuối là 99,8%. Sau khi ra khỏi tháp hấp thụ cuối, hỗn hợp khí
được đưa qua tháp tách mù (14) để tách triệt để mù axit rồi được phóng không.
Để đốt lưu huỳnh, trong công nghiệp axit sunfuric người ta dùng nhiều loại lò khác
nhau: lò phun, lò quay, lò phản xạ, lò lớp sôi, lò xyclon, lò sủi bọt…
➢ Lò phun đốt lưu huỳnh loại nằm ngang:
+ Đặc điểm: Là một ống thép (đường kính 3,4m, chiều dài 10,5m) trong lót gạch
chịu lửa. Lưu huỳnh sau khi nấu chảy và tách cặn được không khí thổi vào lò qua các vòi
phun. Để lưu huỳnh cháy hết, trong lò xây các tường ngăn và có bổ sung không khí.
+ Ưu điểm: Hiệu suất đốt lưu huỳnh cao.
+ Nhược điểm: Chỉ đốt được lưu huỳnh tinh khiết vì nếu có cặn sẽ gây tắc vòi
phun.
➢ Lò phun đốt lưu huỳnh loại đứng:
+ Đặc điểm: Thiết bị có dạng đứng, lưu huỳnh có thể được phun từ trên xuống
hoặc từ dưới lên. Trong lò có tường ngăn để tăng quãng đường đi của khí dẫn đến tăng
thời gian lưu của hỗn hợp và tăng hiệu suất đốt cháy lưu huỳnh.
+ Ưu điểm: có thể đốt được lưu huỳnh lẫn nhiều cặn như lưu huỳnh điều chế theo
phương pháp tuyển nổi có chứa một lượng hợp chất hữu cơ. Những tạp chất hữu cơ này
khi đốt có thể tạo thành những mảng bitum gây khó khăn cho quá trình cháy S ở đáy lò.
→ Từ những ưu nhược điểm trên, chọn lò đốt lưu huỳnh loại nằm ngang do
nguyên liệu ban đầu là lưu huỳnh có độ tinh khiết cao, hiệu suất đốt của lò cao.
3.2.2. Súng phun lưu huỳnh lỏng
Súng phun lưu huỳnh dùng để phun lưu huỳnh lỏng vào lò đốt ở dạng mù để tăng
hiệu suất quá trình cháy. Sử dụng bơm cao áp để phun lưu huỳnh lỏng vào súng phun ở áp
suất 1MPa.
Lưu lượng lưu huỳnh lỏng phun vào lò đốt là 12909,969 (kg/h). Chọn hai súng
phun, mỗi súng phun với lưu lượng 6454,984 (kg/h) và một súng phun dự phòng. Như
vậy, dùng ba vòi phun lưu huỳnh vào lò đốt và được bố trí như hình vẽ sau:
Để hấ p thu ̣ khí SO3 có mô ̣t số loa ̣i tháp như sau:
➢ Tháp đêm: ̣
+ Đặc điểm: Là loa ̣i tháp dùng khá phổ biế n, cấ u ta ̣o tương tự tháp sấ y (hình tru ̣,
vỏ thép trong xây lót bằ ng ga ̣ch chiụ axit). Có xế p các loa ̣i đê ̣m bằ ng sành. Trên đỉnh tháp
là hê ̣ thố ng thiế t bi ̣tưới axit xuố ng, khí đi từ dưới đáy tháp lên.
+ Ưu điểm: Loa ̣i này có cấ u ta ̣o đơn giản, năng suấ t lớn.
+ Nhươ ̣c điể m: Trở lực tháp tương đố i lớn.
➢ Tháp hấ p thu ̣ sủi bo ̣t kiể u điã lỗ hay điã chóp:
+ Đặc điểm: Loa ̣i tháp này có hiê ̣u suấ t hấ p thu ̣ cao, cấ u ta ̣o đơn giản song trở lực
của tháp lớn. Nó gồ m 4 – 8 tầ ng điã , tiế t diê ̣n tự do của các lỗ chiế m khoảng 15% tiế t diê ̣n
trong toàn tháp. Làm la ̣nh trực tiế p axit trên từng tầ ng điã .
➢ Tháp hấ p thu ̣ làm la ̣nh:
+ Đặc điểm: Loa ̣i tháp này có cấ u ta ̣o như bình làm la ̣nh oleum gồ m có: các ố ng
truyề n nhiê ̣t bằ ng thép không gỉ. Hỗn hơ ̣p khí thổ i từ dưới lên đi giữa khe hở của các ố ng.
Axit đươ ̣c tưới từ trên xuố ng ở bên ngoài ố ng ta ̣o thành cái màng hấ p thu ̣ SO3. Nhiê ̣t toả
ra trong quá trình hấ p thu ̣ đươ ̣c nước làm la ̣nh đi trong ố ng thép không gỉ lấ y đi.
+ Ưu điể m: Làm la ̣nh ngay đươ ̣c axit nên hiê ̣u suấ t hấ p thu ̣ lớn.
+ Nhươ ̣c điể m: Cấ u ta ̣o phức ta ̣p, khó sữa chữa thay thế
→ Sau khi xem xét các loại tháp hấ p thụ trên đây chọn loại đê ̣m để hấ p thụ SO3.
Sau tháp hấ p thụ cuối trước khi phóng không, hỗn hơ ̣p khí đươ ̣c đưa qua tháp khử
mù (14) để giữ la ̣i các hạt mù axit kéo theo. Tháp hiǹ h tru ̣ vỏ thép, xây lót ga ̣ch chiụ axit,
trong có xế p đê ̣m sành sứ, khí đi từ đáy tháp lên theo ố ng khí thải ra ngoài trời.
3.2.6. Thiế t bi la
̣ ̀ m nguội axit
Để làm nguội axit sau khi hấ p thu ̣ SO3 hoă ̣c sấ y không khi,́ ta có thể dùng các thiế t
bi ̣kiể u dàn tưới ố ng chùm, ố ng lồ ng ố ng, ố ng xoắ n ruô ̣t gà.
➢ Thiế t bi la ̣ ̀ m la ̣nh kiể u dàn tưới:
+ Đặc điểm: Gồ m có các dàn ố ng bằ ng vâ ̣t liê ̣u chố ng ăn mòn phù hơ ̣p ở đầ u vào
và ra dàn có ố ng góp, axit đi trong ố ng, nước làm la ̣nh đươ ̣c tưới bên ngoài ố ng. Hê ̣ số
truyề n nhiê ̣t K phu ̣ thuô ̣c nhiề u vào tố c đô ̣ chuyể n đô ̣ng của axit trong ố ng làm la ̣nh.
K = A.W 0,765
Trong đó:
W: tố c đô ̣ axit chảy (m/s)
A: hê ̣ số phu ̣ thuô ̣c vào kiể u làm la ̣nh
Tiń h toán tổ ng hơ ̣p các yế u tố ảnh hưởng của viê ̣c tăng W tới tăng hê ̣ số K, tăng
trở lực của thiế t bi,̣ tăng tố c đô ̣ ăn mòn. Người ta thấ y rằ ng tố c đô ̣ thích hơ ̣p của axit trong
ố ng dàn làm la ̣nh là W = 0,5 – 0,7 m/s.
+ Nhươ ̣c điể m:
Hiê ̣u suấ t sử du ̣ng nước làm la ̣nh thấ p do khi tưới một phầ n nước bi ̣ văng ra ngoài
không tưới vào ố ng làm la ̣nh tầ ng dưới. Để khắ c phu ̣c hiê ̣n tươ ̣ng này có thể treo các tấ m
răng cưa dưới mỗi hàng ố ng. Sinh ra nhiề u hơi nước làm ẩ m không khí xung quanh.
PHẦN 4
Q 2 = m nl . c p .dT kcal/h
T1
Trong đó:
mnl là lượng nguyên liệu chứa lưu huỳnh (kg/h)
Cp là nhiệt dung riêng của lưu huỳnh rắn phụ thuộc vào nhiệt độ
(kcal/kg.°K). [2 – 157]
T là nhiệt độ (K)
368,5 385,8
Q2 = 13173, 438 (0, 268 + 0,00046T)dT + (0, 266 + 0,00052T)dT
298 368,5
= 496585,114(kcal/h)
▪ Nhiệt cung cấp cho lưu huỳnh nóng chảy:
Q3 = mS.qnc
T
Trong đó: qnc là nhiệt nóng chảy riêng của S: q =10,5 nc [2 – 207]
nc M
112,8+273
q = 10,5 = 126,59 (kJ/kg) = 30,236 (kcal/kg)
nc 32
Với Tnc là nhiệt độ nóng chảy của S, Tnc = 112,8°C [1 – 21]
Q3 = 12909,969 × 30,236 = 390345,823(kcal/h)
▪ Nhiệt cung cấp để đun nóng nguyên liệu từ 112,8oC lên 140oC
Q4 = mS.Cp.Δt
Trong đó: Cp là nhiệt dung riêng của lưu huỳnh lỏng ở ttb = 126,4oC,
Cp = 0,1467.10-3 (kcal/kg.độ) [1 – 182]
Q4 = 12909,969×0,1467×10-3×(140 – 112,8) = 51,514 (kcal/h)
▪ Nhiệt cung cấp để đun bay hơi ẩm trong nguyên liệu
- Nhiệt cung cấp để nâng nhiệt độ của nước từ 25°C lên 100°C:
Qnuoc1 = ma × Cn × (t2 – t1) = 133,065 × 4190 × (100 – 25)
= 41815,676 (kJ/h) = 9987,503 (kcal/h)
Với Cn là nhiệt dung riêng của nước ở 62,5oC, Cn = 4190 (J/kg) [2 – 172]
- Nhiệt cung cấp để làm bay hơi nước ở 100°C:
Qnuoc2 = ma × rhh = 133,065 × 539,4 = 71775,261 (kcal/h)
Với rhh là ẩn nhiệt hóa hơi của hơi nước bão hòa ở 100oC,
rhh = 539,4 kcal/kg [2 – 312]
Vậy nhiệt để làm bay hơi ẩm trong nguyên liệu là:
Q5 = Qnuoc1 + Qnuoc2 = 9987,503 + 71775,261 = 81762,764 (kcal/h)
→ Vậy nhiệt lượng cần thiết để nấu chảy lưu huỳnh trong 1 giờ là:
Q = Q2 + Q3 + Q4 + Q5 = 496585,114 + 390345,823 + 51,514 + 81762,764
= 968745,215 (kcal/h)
Nhiệt lượng tổn thất cho phép là 2,5% của lượng nhiệt cung cấp, do đó nhiệt lượng
cần mà hơi nước cung cấp là:
Q6 = 1,025.Q = 1,025 × 968745,215 = 992963,845 (kcal/h)
Nhiệt tổn thất: Qtt = Q6 – Q = 992963,845 – 968745,215 = 24218,630 (kcal/h)
Nhiệt lượng do S (lỏng) mang ra khỏi lò:
Bảng 4.1: Bảng cân bằng chất bể nấu chảy lưu huỳnh
Vào Ra
Nguyên liệu
Kg/h m3/h Kg/h m3/h
Ẩm 133,065
Hơi nước bão
1954,076 825,549
hòa
Nước ngưng 1954,076 2,124
Bảng 4.2: Bảng cân bằng nhiệt bể nấu chảy lưu huỳnh
Thành phần Vào, kcal/h Ra, kcal/h
Sai số 5,834.10-3 %
n.(m − 1)
CO = n − m − .CSO (%) [1 – 27]
2
100 2
Trong đó:
CO , CSO là nồng độ của khí O2, SO2 trong khí lò (% thể tích)
2 2
n: nồng độ oxy thổi vào lò đốt, khi dùng không khí thì n = 21% thể tích
21 (1 − 1)
Thay số, ta được: CO = 21 − 1 − .11 = 10%
100
2
Với O = 1,4289 (kg/m3) là khối lượng riêng của khí O2 ở điều kiện tiêu chuẩn 0oC,
2
1at [2 – 14]
Thể tích khí trơ trong khí lò là:
VN = Vkl - (VSO +VO r ) = 82154,345 - (9036,978 + 8215,434) = 64901,933 (m3 /h)
2 2 2
Khối lượng khí trơ trong khí lò sau khi đốt là:
mN = VN × ρN = 64901,933 ×1,2507 = 81172,848 (kg/h)
2 2 2
Trong đó: N = 1,2507 (kg/m3) là khối lượng riêng của khí N2 ở điều kiện tiêu
2
Khối lượng O2 trong không khí trước khi đưa vào lò là:
Với O = 1,4289 (kg/m3) là khối lượng riêng của khí O2 ở điều kiện tiêu chuẩn 0oC,
2
1at [2 – 14]
b. Nhiệt ra
Gọi nhiệt độ hỗn hợp khí ra khỏi lò đốt lưu huỳnh là thh1 ta có:
Nhiệt do hỗn hợp khí mang ra được tính theo công thức:
Q4 = [mSO .CSO + mN .CN + mO .CO ].t hh1
2 2 2 2 2 2
Trong đó: mSO ,mN ,mO là khối lượng của SO2, O2, N2
2 2 2
CSO ,CN ,CO là nhiệt dung riêng của SO2, O2, N2 ở nhiệt độ thh1.
2 2 2
CN = 0,29076 kcal/kg.độ
2
CO = 0,27036 kcal/kg.độ
2
Vậy:
Q4 = (25819,938 × 0,20803 + 81172,848 × 0,29076 + 11739,034 × 0,27036) × thh1
Q4 = 32146,904 × thh1 (kcal/h)
c. Nhiệt tổn thất
- Đối với lò đốt lưu huỳnh, nhiệt tổn thất lấy bằng 2,5% tổng nhiệt lượng vào
lò:
Q5 = 0,025 × Qv = 0,025 × 36374859,220 = 909371,481 (kcal/h)
→ Tổng nhiệt ra là:
Qr = Q4 + Q5 = 32146,904 × thh1 + 909371,481
Từ điều kiện cân bằng nhiệt lò đốt, ta tìm được nhiệt độ hỗn hợp khí ra lò:
Q v = Qr
Hay 36374859,220 = 32146,904 × thh1 + 909371,481
Vậy thh1 = 1103,232°C. Nhiệt độ này so với nhiệt độ đã giả thiết để tra nhiệt dung
của các chất trong thành phần khí có chênh lệch nhau. Tuy nhiên nhiệt độ thay đổi khoảng
nhỏ thì nhiệt dung thay đổi rất nhỏ vậy nên ta chấp nhận nhiệt độ khí ra khỏi lò đốt là
1103°C.
Sai số 0,020%
Sai số 0%
a. Nhiệt vào
Nhiệt lượng mang vào nồi hơi nhiệt thừa là nhiệt lượng do hỗn hợp khí mang ra khỏi
lò đốt ở nhiệt độ 1103°C.
Qv = 35458035,110 (kcal/h)
b. Nhiệt ra
➢ Nhiệt theo hỗn hợp khí ra
Q1 = [mSO .CSO + mN .CN + mO .CO ].t hh 2
2 2 2 2 2 2
Trong đó:
mSO ,mN ,mO : khối lượng của SO2, N2, O2
2 2 2
CSO ,CN ,CO : nhiệt dung riêng của SO2, N2, O2 ở to = thh2
2 2 2
CN = 0,2612 kcal/kg.độ
2
CO = 0,2474 kcal/kg.độ
2
Vậy:
Q1 = [(25819,938 × 0,19 + 81172,848 × 0,2612 + 11739,034 × 0,2474)] × 450
Q1 = 29012,373 × 450 = 13055567,910 (kcal/h)
➢ Nhiệt cấp cho nồi hơi Q3: để tạo hơi nước bão hòa ở 4,5at từ nước mềm.
→ Vậy tổng nhiệt ra
Qr = Q1 + Q2 + Q3 = 13055567,910 + 886450,878 + Q3 = 13942018,790 + Q3
Từ phương trình cân bằng nhiệt lượng cho nồi hơi ta có:
Qv = Qr 35458035,110 = 13942018,790 + Q3
Vậy Q3 = 21516016,320 (kcal/h)
Bảng 4.6: Bảng cân bằng nhiệt cho nồi hơi nhiệt thừa
Thành phần khí đi vào và đi ra lọc gió chính là thành phần chất đã đi ra khỏi nồi hơi.
Do đó ta có bảng sau:
➢ Lượng vào
Nhiệt lượng của hỗn hợp khí vào lọc gió nóng (t = 4500C) chính là nhiệt lượng của
hỗn hợp khí đi ra khỏi nồi hơi.
QV = 13055567,910 (kcal/h)
➢ Lượng ra
Giả thiết nhiệt độ khí ra khỏi lọc gió nóng là thh3 = 4400C. Ta có:
- Nhiệt khí mang ra:
Trong đó:
- mSO ,mN ,mO : là khối lượng của SO2, N2, O2
2 2 2
- CSO ,CN ,CO : là nhiệt dung riêng của SO2, N2, O2 ở t = 4400C
2 2 2
CN = 0,2607 (kcal/kg.độ)
2
CO = 0,2469 (kcal/kg.độ)
2
- Nhiệt tổn thất: lấy bằng 2,5% tổng nhiệt vào thiết bị
Qtt = 2,5% × 13055567,910 = 326389,198 (kcal/h)
Tổng nhiệt ra: Qr = Q1 + Qtt = 28950,425 × thh3 + 326389,198
Sai số 0,069%
Do nguyên liệu đưa vào lò đốt tương đối tinh khiết; khí sau khi đốt đã được loại
ẩm, bụi nên hỗn hợp sau khi đốt đủ sạch để đưa thẳng vào tháp chuyển hóa. Hỗn hợp khí
sau khi đi ra từ nồi hơi nhiệt thừa có nhiệt độ 440°C. Hàm lượng SO2 là 11% thể tích.
Giả sử chọn tháp chuyển hóa có 4 lớp xúc tác theo sơ đồ dây chuyền xúc tác kép.
Hỗn hợp khí sẽ đi qua lớp I, II, III theo hệ thống đường ống công nghiệp, sau đó đưa đi
hấp thụ lượng SO3 đã sinh ra do phản ứng chuyển hóa ở tháp hấp thụ trung gian. Hỗn hợp
khí ra khỏi tháp hấp thụ thứ nhất được nâng nhiệt nhờ trao đổi nhiệt ngoài rồi tiếp tục đưa
vào lớp xúc tác cuối cùng – lớp 4 để chuyển hóa lượng SO2 còn lại, sau khi chuyển hóa
hỗn hợp khí được đưa sang hấp thụ lần 2 ở tháp hấp thụ cuối.
Căn cứ vào loại tháp tiếp xúc có truyền nhiệt sau các lớp xúc tác, để lựa chọn chế
độ thích hợp cho các lớp xúc tác, trên cơ sở nguyên tắc làm sao đảm bảo là tổng thể tích
xúc tác cần dùng là nhỏ nhất. Việc tính toán này vô cùng phức tạp, ta lựa chọn chế độ kỹ
thuật cho tháp như sau:
➢ Lượng ra
Phản ứng oxy hoá xảy ra trong tháp tiếp xúc là:
Trong đó:
*
VSO là thể tích khí SO2 đã phản ứng ở lớp I
2
I
VSO là thể tích khí SO2 vào lớp I
2
G II
SO2 =G I
SO 2 −G *
SO 2 = 25819,938 − 16782,960 = 9036,978 ( kg / h )
- Lượng khí O2 đã phản ứng là:
Theo hệ số của phương trình phản ứng (4.1) ta có thể tích O2 đã tham gia phản ứng
là:
VO* = VSO
*
0,5 = 5874,036 0,5 = 2937,018 ( m3 / h )
2 2
V MO
*
2937,018 32
G*O = = = 4195,740 ( kg / h )
O2 2
2
22, 4 22, 4
- Lượng khí O2 còn lại là:
VOII = VOI − VO* = 8215,434 − 2937,018 = 5278,416 ( m3 / h )
2 2 2
G N = 81172,848 (kg/h)
2
- λI: hệ số tăng nhiệt độ của không khí trong điều kiện đoạn nhiệt, phụ thuộc
chủ yếu vào nồng độ ban đầu của SO2.
Hệ số tăng nhiệt độ trong mỗi lớp xúc tác được tính theo công thức thực nghiệm:
λ = 2329×a0,91 – 7,92 [1 – 114]
Trong đó: a là nồng độ ban đầu của SO2 trong hỗn hợp khí, a nằm trong giới hạn
thay đổi từ 0,02 đến 0,12 (tức nồng độ SO2 thay đổi từ 2% đến 12% thể tích)
Với nồng độ ban đầu SO2 = 11%, tra bảng 3-11 [1-115] ta có: λI = 302
ΔxI = 0,65 – 0 = 0,65
Vậy: tRI = 440 + 302 × 0,65 = 636,30C
Ta có:
Tổng nhiệt lượng của hỗn hợp khí ra khỏi lớp xúc tác thứ I và nhiệt lượng của
không khí khô bổ sung phải bằng nhiệt lượng của hỗn hợp khí đi vào lớp xúc tác II.
QRI + Qbs = QVII
Trong đó:
QRI: là nhiệt lượng khí ra khỏi lớp I
Qbs: nhiệt lượng không khí bổ sung
QVII: nhiệt lượng vào lớp xúc tác II
Gọi thể tích không khí bổ sung vào lớp xúc tác II là Vbs ta có:
QRI = (mSO2 .CSO2 + mN2 .CN2 + mO2 .CO2 + mSO3 .CSO3 ).t RI
Trong đó:
- mSO2 , mN2 , mO2 , mSO3 : là khối lượng của SO2, N2, O2, SO3
- CSO2 ,CN2 ,CO2 ,CSO3 : là nhiệt dung riêng của SO2, N2, O2, SO3 ở tRI = 636,30C
Tra bảng X [1 – 194] ta có:
CSO2 = 0,198089 (kcal/kg.độ)
CO2 = 0,256752 (kcal/kg.độ)
CN2 = 0,271615 (kcal/kg.độ)
CSO3 = 0,240815 (kcal/kg.độ)
QRI = (9036,978 × 0,198089 + 7183,294 × 0,256752 + 81172,848 × 0,271615 +
20978,7 × 0,240815) × 636,3
QRI = 19556171,320 (kcal/h)
- Nhiệt lượng khí bổ sung:
Không khí bổ sung là không khí khô lấy từ đường đẩy của máy thổi khí 22 có nhiệt
0
độ 50 C
Trong đó:
- ρkk = 1,2928 kg/m3 [2 – 13] khối lượng riêng của không khí ở đktc
- Ckk = 0,2405 kcal/kg.độ [1 – 166] nhiệt dung riêng của không khí ở 500C
Qbs = Vbs × 1,2928 × 0,2405 × 50 = 15,546 × Vbs
- mSO2 ,mN2 ,mO2 ,mSO3 : là khối lượng của SO2, N2, O2, SO3
- CSO2 ,CN2 ,CO2 ,CSO3 : là nhiệt dung riêng của SO2, N2, O2, SO3 ở tVII = 4600C
Tra bảng X [1 – 193] ta có:
CSO2 = 0,1906 (kcal/kg.độ)
CO2 = 0,248 (kcal/kg.độ)
CN2 = 0,2618 (kcal/kg.độ)
CSO3 = 0,226 (kcal/kg.độ)
Ckk = 0,2586 (kcal/kg.độ)
QVII = [(9036,978 × 0,1906 + 7183,284 × 0,248 + 81172,848 × 0,2618 +
+ 20978,7 × 0,226) + (0,2586 × Vbs × 1,2928)] × 460
QVII = 13568225,650 + 153,786Vbs
Từ điều kiện cân bằng nhiệt lượng :
Với thành phần không khí là 21% Oxi và 79% Nito ta có thành phần khí bổ sung
vào lớp II là:
SVTH: NGUYỄN THỊ THƯƠNG
MSSV: 20133904 69
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S QUÁCH THỊ PHƯỢNG
Như vậy, các chất vào lớp xúc tác thứ II là:
Bảng 4.11. Bảng thành phần hỗn hợp khí vào lớp II
Thành Chất vào
phần Kg/h m3/h %V
SO2 9036,978 3162,942 2,581
O2 20535,240 14374,668 11,731
N2 123901,457 99121,166 80,894
SO3 20978,7 5874,036 4,794
Tổng 174452,375 122532,812 100
➢ Lượng ra
- Lượng khí SO2 đã phản ứng trong lớp xúc tác II là:
VSO 2
= VSO
I
2
(X II − X I ) = 9036,978 (0,86 − 0,65) = 1897,765 (m 3 / h)
Trong đó:
VSO 2
: là thể tích khí SO2 đã phản ứng ở lớp II
I
VSO 2
: là thể tích khí SO2 vào lớp I
XI, XII: là mức chuyển hoá của lớp I và lớp II
Tương ứng với khối lượng là:
**
VSO MSO2 1897,765 64
G **
SO2 = 2
= = 5422,186 (kg/h)
22, 4 22, 4
- Lượng khí SO2 còn lại đi ra khỏi lớp II là:
III
VSO 2
= VSO
II
2
− VSO
**
2
= 3162,942 − 1897,765 = 1265,177 (m 3 / h)
III
VSO MSO2 1265,177 64
G III
SO2 = 2
= = 3614,791 (kg/h)
22, 4 22, 4
- Lượng khí O2 đã phản ứng ở lớp II là:
VO**2 = 0,5 VSO
**
2
= 0,5 1897,765 = 942,882 (m3 / h)
VO**2 M O2 942,882 32
G **
O2 = = = 1355,546 (kg/h)
22, 4 22, 4
- Lượng khí O2 còn lại đi ra khỏi lớp II là:
V = VOII2 − VO**2 = 14374,668 − 948,882 = 13425,786 (m3 / h)
III
O2
VOIII2 M O2 13425,786 32
G III
O2 = = = 19179,694 (kg/h)
22, 4 22, 4
- Lượng khí SO3 tạo thành trong lớp II là:
Theo phương trình phản ứng (4.1) ta có:
**
VSO 3
= VSO
**
2
= 1897,765 (m3 / h)
→ Tổng lượng SO3 đi ra khỏi lớp II là:
VSO3 = 5874,036 + 1897,765 = 7771,801 (m3/h)
VSO3 MSO3 7771,801 80
GSO3 = = = 27756, 432 (kg/h)
22, 4 22, 4
Sai số 5,73.10-7 %
➢ Lượng ra
- Lượng khí SO2 đã phản ứng trong lớp xúc tác III là:
***
VSO 2
= VSO
I
2
(X III − X II ) = 9036,978 (0,90 − 0,86) = 361, 479 (m3 / h)
Trong đó:
***
VSO 2
là thể tích khí SO2 đã phản ứng ở lớp III
I
VSO 2
là thể tích khí SO2 vào lớp I
XII, XIII là mức chuyển hoá của lớp II và lớp III
Tương ứng với khối lượng là:
***
VSO MSO2 361, 479 64
G ***
SO2 = 2
= = 1032,797 (kg/h)
22, 4 22, 4
- Lượng khí SO2 còn lại đi ra khỏi lớp III là:
IV
VSO 2
= VSO
III
2
− VSO
***
2
= 1265,177 − 361, 479 = 903,698 (m3 / h)
IV
VSO MSO2 903,698 64
G IV
SO2 = 2
= = 2581,994 (kg/h)
22, 4 22, 4
- Lượng khí O2 đã phản ứng ở lớp III là:
VO***2 = 0,5 VSO
***
2
= 0,5 361, 479 = 180,739 (m 3 / h)
VO***2 M O2 180,739 32
G ***
O2 = = = 258,198 (kg/h)
22, 4 22, 4
- Lượng khí O2 còn lại đi ra khỏi lớp III là:
V IV
O2 = VOIII2 − VO***2 = 13425,786 − 180,739 = 13245,047 (m 3 / h)
VOIV2 M O2 13245,047 32
G IV
O2 = = = 18921, 496 (kg/h)
22, 4 22, 4
- Lượng khí SO3 tạo thành trong lớp III là:
Theo phương trình phản ứng (4.1) ta có:
***
VSO 3
= VSO
***
2
= 361, 479 (m3 / h)
→ Tổng lượng SO3 đi ra khỏi lớp III là:
VSO3 = 7771,801 + 361,479 = 8133,280 (m3/h)
VSO3 MSO3 8133, 280 80
GSO3 = = = 29047, 429 (kg/h)
22, 4 22, 4
Bảng 4.14: Bảng cân bằng chất lớp xúc tác III
Thành Chất vào Chất ra
phần Kg/h m3/h %V Kg/h m3/h %V
SO2 3614,791 1265,177 1,041 2581,994 903,698 0,744
10,91
O2 19179,694 13425,786 11,042 18921,496 13245,047
0
81,64
N2 123901,457 99121,166 81,525 123901,457 99121,166
6
SO3 27756,432 7771,801 6,392 29047,429 8133,280 6,700
Tổng 174452,374 121583,930 100 174452,376 121403,191 100
Sai số 1,146.10-6 %
➢ Lượng vào
Là thành phần của khí ra lớp xúc tác III, trừ đi lượng khí SO3 đã hấp thụ ở tháp hấp
thụ trung gian 17:
Giả sử hiệu suất hấp thụ của tháp hấp thụ trung gian 17 là 99,8% . Lượng khí SO3
còn lại sau hấp thụ là:
GSO3 = 29047,429 × (1 – 0,998) = 58,095 (kg/h)
VSO3 = 8133,280× (1 – 0,998) = 16,266 (m3/h)
Bảng 4.15: Bảng thành phần hỗn hợp khí vào lớp IV
Thành Chất vào
phần Kg/h m3/h %V
SO2 2581,994 903,698 0,798
➢ Lượng ra
- Lượng khí SO2 đã phản ứng trong lớp xúc tác IV là:
SVTH: NGUYỄN THỊ THƯƠNG
MSSV: 20133904 74
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S QUÁCH THỊ PHƯỢNG
****
VSO 2
= VSO
I
2
(X IV − X III ) = 9036,978 (0,998 − 0,9) = 885,624 (m 3 / h)
Trong đó:
****
VSO 2
: là thể tích khí SO2 đã phản ứng ở lớp IV
I
VSO 2
: là thể tích khí SO2 vào lớp I
XIII, XIV: là mức chuyển hoá của lớp III và lớp IV
Tương ứng với khối lượng là:
****
VSO MSO2 885,624 64
G ****
SO2 = 2
= = 2530,354 (kg/h)
22, 4 22, 4
- Lượng khí SO2 còn lại đi ra khỏi lớp IV là:
th
VSO = VSO
IV
2
− VSO
****
= 903,698 − 885,624 = 18,074 (m3 / h)
2 2
V th
MSO2 18,074 64
= = = 51,640 (kg/h)
th SO2
GSO 2
22, 4 22, 4
- Lượng khí O2 đã phản ứng ở lớp IV là:
V ****
O2 = 0,5 VSO
****
2
= 0,5 885,624 = 442,812 (m3 / h)
VO**** M O2 442,812 32
G ****
O2 = 2
= = 632,588 (kg/h)
22, 4 22, 4
- Lượng khí O2 còn lại đi ra khỏi lớp IV là:
V = VOIV2 − VO****
th
O2 2
= 13245,047 − 442,812 = 12802, 235 (m3 / h)
VOth2 M O2 12802, 235 32
G th
O2 = = = 18288,907 (kg/h)
22, 4 22, 4
- Lượng khí SO3 tạo thành trong lớp IV là:
Theo phương trình phản ứng (4.1) ta có:
****
VSO 3
= VSO
****
2
= 885,624 (m3 / h)
→ Tổng lượng SO3 đi ra khỏi lớp IV là:
VSO3 = 16,266 + 885,624 = 901,890 (m3/h)
VSO3 MSO3 901,890 80
GSO3 = = = 3221,036 (kg/h)
22, 4 22, 4
Khí Nitơ bảo toàn thể tích và khối lượng
Bảng 4.16: Bảng cân bằng chất lớp xúc tác IV
Thành Chất vào Chất ra
VOIV2 13245,047
b IV = 100 = 100 = 11,692%
V IV
v 113286,177
Hệ số tăng nhiệt độ trong mỗi lớp xúc tác được tính theo công thức thực nghiệm:
λ = 2329×a0,91 – 7,92 [1 – 114]
Trong đó:
λ: là hệ số tăng nhiệt độ của hỗn hợp khí
a: là nồng độ ban đầu của SO2 trong hỗn hợp khí, a nằm trong giới hạn
thay đổi từ 0,02 đến 0,12 (tức nồng độ SO2 thay đổi từ 2% đến 12% thể tích)
Thay số ta có:
λI = 302
λII = λIII = 204,652
λIV = 20,787
Từ đó ta xác định được nhiệt độ khí ra các lớp xúc tác như sau:
a. Lớp I
tVI = 440 oC
tRI = tVI + λI × Δx = 440 + 302×0,65 = 636,3oC
Kiểm tra cân bằng nhiệt lớp xúc tác I
Tại 440oC: [1 – 193]
CSO2 = 0,1894 (kcal/kg.độ)
CO2 = 0,2469 (kcal/kg.độ)
CN2 = 0,2607 (kcal/kg.độ)
Tại 636,3 C: [1 – 194]
o
➢ Nhiệt vào:
QVI = (25819,938 × 0,1894 + 11379,034 × 0,2469 + 81172,848 × 0,2607) × 440
= 12699078,140 (kcal/h)
➢ Nhiệt ra:
QRI = (9036,978 × 0,198089 + 7183,294 × 0,256752 + 81172,848 × 0,271615 +
20978,7 × 0,240815) × 636,3 = 19556171,320 (kcal/h)
19556171,320 − 18586258,150
Sai số: 100 = 4,959%
19556171,320
b. Lớp II
tVII = 460°C
tRII = tVII + λII × Δx = 460 + 204,652× (0,86 – 0,65) = 502,977°C
Kiểm tra cân bằng nhiệt lớp xúc tác II
Tại 460°C: [1 – 193]
CSO2 = 0,1906 (kcal/kg.độ)
CO2 = 0,248 (kcal/kg.độ)
CN2 = 0,2618 (kcal/kg.độ)
CSO3 = 0,226 (kcal/kg.độ)
Tại 502,977°C: [1 - 193]
➢ Nhiệt vào:
- Nhiệt hỗn hợp khí mang vào lớp II:
QVII = (9036,978 × 0,1906 + 20535,240 × 0,248 + 123901,457 × 0,2618 + 20978,7
× 0,226) × 460 = 20237136,580(kcal/h)
- Nhiệt tỏa ra khi oxy hóa SO2
460 + 502,977
+ Nhiệt độ trung bình trong lớp: = 481, 488o C
2
+ Nhiệt oxy hóa riêng của SO2 ở 481,488°C: qII = 1476,444 (kJ/kg) [3-260]
Nhiệt tỏa ra khi oxy hóa SO2:
1476, 444 5422,186
QoxhII = q II G**
SO2 = = 1912093,096 (kcal/h)
4,1868
→ Tổng nhiệt vào:
ΣQVII = 20237136,580 + 1912093,096 = 22149229,680 (kcal/h)
➢ Nhiệt ra
QRII = (3614,791 × 0,19312 + 19179,694 × 0,25055 + 123901,457 × 0,26428 +
27756,432 × 0,23030) × 502,977 = 22453166,960 (kcal/h)
22453166,960 − 22149229,680
Sai số: 100 = 1,354%
22453166,960
c. Lớp III:
tVIII = 450°C
tRIII = tVIII + III × x = 450 + 204,652 × (0,9 - 0,86) = 458,186°C
Kiểm tra cân bằng nhiệt lớp xúc tác III
Tại 450°C: [1 – 193]
CSO2 = 0,1900 (kcal/kg.độ)
CO2 = 0,2474 (kcal/kg.độ)
➢ Nhiệt ra:
QRIII = (2581,994 × 0,19049 + 18921,496 × 0,24789 + 123901,457 × 0,26169 +
29047,429 × 0,22582) × 458,186 = 20236039,620 (kcal/h)
20236039,620 − 20183156,090
Sai số: 100 = 0, 261%
20236039,620
d. Lớp IV
tVIV = 387°C
tRIV = tVIV + IV × x = 387 + 20,787 × (0,998 - 0,9) = 389,037°C
Tại 387°C: [1 – 193]
SVTH: NGUYỄN THỊ THƯƠNG
MSSV: 20133904 80
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S QUÁCH THỊ PHƯỢNG
➢ Nhiệt vào:
- Nhiệt hỗn hợp khí mang vào lớp IV
QVIV = (2581,994 × 0,18609 + 18921,496 × 0,24359 + 123901,457 × 0,25775 +
58,095 × 0,2187) × 387 = 14333658,160 (kcal/h)
- Nhiệt tỏa ra khi oxi hóa SO2 :
387 + 408,363
+ Nhiệt độ trung bình trong lớp: = 397,682o C
2
+ Nhiệt oxy hóa riêng của SO2 ở 397,682°C: qIV = 1486,878 (kJ/kg) [3-260]
Nhiệt tỏa ra khi oxy hóa SO2:
1486,878 2530,354
QoxhIV = q IV G****
SO2 = = 898616,628 (kcal/h)
4,1868
→ Tổng nhiệt vào:
ΣQIV = 14333658,160 + 898616,628 = 15232274,790 (kcal/h)
➢ Nhiệt ra:
Chính là nhiệt nóng vào trao đổi nhiệt
QRIV = (51,640× 0,18623 + 18288,907 × 0,24373 + 123901,457 × 0,25785 +
3221,036 × 0,21890) × 389,037 = 14441149,800 (kcal/h)
15232274,790 − 14441149,800
Sai số: 100 = 5,194%
15232274,790
- Nhiệt lượng do hỗn hợp khí nóng ra khỏi lớp xúc tác II chính là nhiệt lượng mang
vào trao đổi nhiệt 9: (t° = 502,977°C)
QNV9 = QRII = 22453166,960 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do hỗn hợp khí nóng mang ra khỏi trao đổi nhiệt 9 chính là lương
nhiệt lượng vào lớp xúc tác III: (t° = 450°C)
QNR9 = QVIII = 19818055,960 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do hỗn hợp khí lạnh mang ra khỏi trao đổi nhiệt 9 chính là nhiệt
lượng vào lớp xúc tác IV: (t° = 387°C)
QLR9 = QVIV = 14333658,160 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất của thiết bị:
Lấy bằng 2,5% nhiệt lượng do khí nóng mang vào thiết bị :
Qtt9 = 2,5% × 22453166,960 = 561329,174 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do hỗn hợp khí lạnh có nhiệt độ tLV9 mang vào trao đổi nhiệt 9 là:
QLV9 = (2581,994 × 0,18243 + 18921,496 × 0,24003 + 123901,457 × 0,25503 +
58,095 × 0,21221) × tLV9 = 36623,677× tLV9
Từ điều kiện cân bằng nhiệt lượng cho trao đổi nhiệt 9 ta có:
QNV9 - QNR9 = QLR9 - QLV9 + Qtt9
22453166,960 –19818055,960 = 14333658,160 – 36623,677 × tLV9 +
561329,174
36623,677 × tLV9 = 12259876,330
tLV9 = 334,753oC
Vậy chấp nhận tLV9 = 334oC
Bảng 4.18: Bảng cân bằng nhiệt trao đổi nhiệt 9
NHIỆT VÀO NHIỆT RA
Thành phần Kcal/h Thành phần Kcal/h
Khí nóng vào 22453166,960 Khí nóng ra 19818055,960
Khí lạnh vào 12232308,120 Khí lạnh ra 14333658,160
Tổn thất 561329,174
Tổng cộng 34685475,080 Tổng cộng 34713043,290
Sai số 0,079%
- Nhiệt lượng do hỗn hợp khí nóng ra khỏi lớp xúc tác III mang vào trao đổi nhiệt
10 là: (to = 458,186oC)
QNV10 = QRIII = 20236039,620 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do hỗn hợp khí nóng mang ra khỏi trao đổi nhiệt 10 là:(to = 350oC)
QNR10 = (2581,994 × 0,1835 + 18921,496 × 0,2411 + 123901,457 × 0,2558 +
29047,429 × 0,214) × 350 = 15031068,880 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do hỗn hợp khí lạnh mang vào trao đổi nhiệt 10 là:
QLV10 = (2581,994 × 0,17100 + 18921,496 × 0,23080 + 123901,457 × 0,24950 +
58,095 × 0,19200) × tLV10 = 35733,170 × tLV10 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do hỗn hợp khí lạnh mang ra khỏi trao đổi nhiệt 10 là nhiệt lượng do
khí lạnh mang vào trao đổi nhiệt 9: (to = 334oC)
QLR10 = QLV9 = 12232308,120 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất của thiết bị:
Lấy bằng 2,5 % nhiệt lượng do khí nóng mang vào thiết bị :
Nhiệt độ của hỗn hợp khí này vào trao đổi nhiệt 11 ta phải tìm, giả sử tLV11 = 19oC.
Ta có nhiệt dung riêng của các khí ở các nhiệt độ như sau:
Bảng 4.21: Nhiệt dung riêng của các thành phần trong hỗn hợp khí
ở nhiệt độ khác nhau (kcal/kg.độ)
Nhiệt độ, °C CSO2 CO2 CN2 CSO3
350 0,1835 0,2411 0,2558 0,214
190 0,1688 0,2293 0,2489 0,188
210 0,17100 0,23080 0,24950 0,19200
19 0,14747 0,21936 0,24629 0,14975
- Nhiệt lượng do hỗn hợp khí nóng mang vào trao đổi nhiệt 11 là nhiệt lượng hỗn
hợp khí nóng mang ra khỏi trao đổi nhiệt 10: (to = 350oC)
QNV11 = QNR10 = 15031068,880 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do hỗn hợp khí nóng mang ra khỏi trao đổi nhiệt 11 là: (to = 190oC)
QNR11 = (2581,994 × 0,1688 + 18921,496 × 0,2293 + 123901,457 × 0,2489 +
29047,429 × 0,188) × 190 = 7804160,495 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do hỗn hợp khí lạnh mang vào trao đổi nhiệt 11 là:
QLV11 = (2581,994 × 0,14747 + 18921,496 × 0,21936 + 123901,457 × 0,24629 +
58,095 × 0,14975) × tLV11 = 35055,671 × tLV11 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do hỗn hợp khí lạnh mang ra trao đổi nhiệt 11 là nhiệt lượng khí
lạnh mang vào trao đổi nhiệt 10: (to = 210oC)
QLR11 = QLV10 = 7503965,700 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất của thiết bị:
Lấy bằng 2,5 % nhiệt lượng do khí nóng mang vào thiết bị :
Qtt11 = 2,5 % × 15031068,880 = 375776,722 (kcal/h)
Từ điều kiện cân bằng nhiệt lượng cho trao đổi nhiệt 11 ta có:
QNV11 - QNR11 = QLR11 - QLV11 + Qtt11
15031068,880 – 7804160,495 =7503965,700 –35055,671 × tLV11 + 375776,722
35055,671 × tLV11 = 652834,037
tLV11 = 18,623oC
Ta chấp nhận tLV11 = 19oC
Sai số 0,084%
G O2 = 18288,907 (kg/h)
G N2 = 123901,457 (kg/h)
G SO3 = 3221,036 (kg/h)
Dòng có nhiệt độ thấp hơn là không khí lấy ra từ quá trình sấy khí, có nhiệt độ là t
= 50oC, được gia nhiệt lên 260°C sau đó đưa vào lò đốt lưu huỳnh. Lưu lượng không khí
đi vào trao đổi nhiệt 12 là:
G O = 24651,972 (kg/h);
2
G N2 = 81172,848 (kg/h)
Giả sử nhiệt độ của hỗn hợp khí nóng ra khỏi tháp trao đổi nhiệt 12 là tNR12 =
259,374oC
Bảng 4.23: Nhiệt dung riêng của các thành phần trong hỗn hợp khí
ở nhiệt độ khác nhau (kcal/kg.độ)
Nhiệt độ, °C CSO2 CO2 CN2 CSO3
389,037 0,18623 0,24373 0,25785 0,21890
237 0,17370 0,23279 0,25058 0,19740
260 0,2346 0,2516
50 0,2208 0,2465
- Nhiệt lượng do không khí khô mang vào trao đổi nhiệt 12 là: (to = 50oC)
G O2 = 18288,907 (kg/h)
G N2 = 123901,457 (kg/h)
G SO3 = 3221,036 (kg/h)
- Tác nhân làm nguội là dùng quạt thổi không khí ngoài trời. Hàm ẩm của
không khí d = 17,34 ×10-3 kg H2O/kg kk khô. Vậy hơi nước theo không khí là:
mH2O = mkkk × d = Vkkk × ρkkk × d = Vkkk × 1,2928 × 17,34 × 10-3
trong đó : mkkk = Vkkk × ρkkk = Vkkk × 1,2928
Bảng 4.25: Nhiệt dung riêng của các thành phần trong hỗn hợp khí
ở nhiệt độ khác nhau (kcal/kg.độ)
Nhiệt độ CSO 2
CO 2
CN 2
CSO 2
Ckk C H O(h )
2
- Nhiệt lượng do khí nóng mang vào tháp nguội 13 là: chính là nhiệt lượng
mà khí nóng mang ra khỏi tháp trao đổi nhiệt 12:(to = 237oC)
QNV13 = QNR12 = 8520032,448 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do khí nóng mang ra tháp nguội 13 là: (to = 190oC)
QNR13 = (51,640 × 0,1688 + 18288,907 × 0,2293 + 123901,457 × 0,2489 +
3221,036 × 0,188) × 190 = 6772928,218 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do không khi lạnh mang vào tháp nguội 13 là: (to = 25oC)
QLV13 = (Vkkk × 1,2928 × 0,2401 + Vkkk × 1,2928 × 17,34 × 10-3 × 0,44595) × 25
QLV13 = Vkkk × 8,01 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do khi lạnh mang ra tháp 13 là: (to = 55oC)
QLR13 = (Vkkk × 1,2928 × 0,2406 + Vkkk × 1,2928 × 17,34 × 10-3 × 0,44815) × 55
QLR13 = Vkkk × 17,66 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất của thiết bị:
SVTH: NGUYỄN THỊ THƯƠNG
MSSV: 20133904 89
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S QUÁCH THỊ PHƯỢNG
Lấy bằng 2,5% nhiệt lượng do khí nóng mang vào thiết bị:
Qtt13 = 2,5% × 8520032,448 = 213000,811 (kcal/h)
Theo phương trình cân bằng nhiệt lượng ta có:
QNV13 - QNR13 = QLR13 - QLV13 + Qtt13
8520032,448 – 6772928,218 = Vkkk 17,66 - Vkkk 8,01 + 213000,811
Vkkk = 158974,448 (m3/h)
QLV13 = Vkkk × 8,01 = 158974,448 × 8,01 = 1273385,325 (kcal/h)
QLR13 = Vkkk 17,66 = 158974,448 × 17,66 = 2807488,752 (kcal/h)
a. Nhiệt vào
- Nhiệt lượng do hỗn hợp khí mang vào:
Nhiệt lượng này chính là nhiệt lượng do hỗn hợp khí mang ra khỏi trao đổi nhiệt
11. Ta có:
QKVI = QNR11 = 7804160,495 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do axit tưới mang vào tháp:
Nhiệt dung riêng của axit 98,3% H2SO4 ở 40°C: CP = 0,3498 (kcal/kg.độ) [1 - 181]
QaxtvI = GaxtI × CP × t = 1758385,798 × 0,3498 × 40 = 24603334,090 (kcal/h)
- Nhiệt do phản ứng hấp thụ SO3 toả ra:
Phản ứng hấp thụ SO3:
SO3 (k) + H2O (l) → H2SO4 (l) + 31,48 kcal/ mol
Nhiệt hấp thụ toả ra khi hấp thụ 1 kg SO3 là:
31,48
q htI = = 393,5 kcal / kg
80 10 −3
Vậy nhiệt hấp thụ toả ra khi hấp thụ SO3 là:
QhtI = qhtI × GSO3HT1 = 393,5 × 28989,334 = 11407302,930 (kcal/h)
→ Tổng nhiệt vào: QvI = QKVI + QaxvI + QhtI
= 7804160,495 + 24603334,090 + 11407302,930
= 43814797,510 (kcal/h)
b. Nhiệt ra
- Nhiệt lượng do khí mang ra:
Đây cũng chính là nhiệt lượng do hỗn hợp khí lạnh mang vào trao đổi nhiệt 11. Do
vậy, ta có:
QKRI = QLV11 = 666057,749 (kcal/h)
Nhiệt tổn thất của thiết bị:
Lấy bằng 2,5 % Qv1
QttHTI = 2,5 % × 43814797,510 = 1095369,938 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do axit chảy mang ra:
Axit chảy có nhiệt độ taxcI. Ta giả thiết nhiệt độ axit chảy là taxcI = 66 °C, ta có nhiệt
dung riêng của axit 98,7% H2SO4 ở 66°C : CP = 0,35704 (kcal/kg.độ) [1-181]
Bảng 4.28: Bảng cân bằng nhiệt tháp hấp thụ thứ I
LƯỢNG VÀO LƯỢNG RA
Thành phần kcal/h Thành phần Kcal/h
Khí vào 7804160,495 Khí ra 666057,749
Axit tưới 24603334,090 Axit chảy 42118851,520
Nhiệt hấp thụ 11407302,930 Tổn thất 1095369,938
Tổng cộng 43814797,510 Tổng cộng 43880279,210
Sai số 0,149%
4.8. THÁP HẤP THỤ THỨ II (THÁP HẤP THỤ CUỐI 16)
➢ Điều kiện làm việc: Nhiệt độ khí vào : 190°C
Nhiệt độ khí ra : 80°C
Nhiệt độ axit tưới : 40°C
Nồng độ axit tưới : 98,3% H2SO4
Nhiệt độ axit chảy :?
Nồng độ axit chảy : 98,7% H2SO4
Hiệu suất hấp thụ SO3 : 99,8%
Thành phần khí vào hấp thụ cuối II cũng chính là thành phần chất khí ra khởi lớp
xúc tác IV. Do đó ta có:
G SO = 51,640 (kg/h)
2
G O2 = 18288,907 (kg/h)
G N2 = 123901,457 (kg/h)
G SO3 = 3221,036 (kg/h)
Khối lượng axit tưới vào tháp được xác định từ phương trình cân bằng SO3
+ Lượng khí SO3 được hấp thụ trong tháp hấp thụ cuối II là:
GSO3HTII = 3221,036× 0,998 = 3214,594 (kg/h)
+ Lượng khí SO3 còn lại ra khỏi tháp hấp thụ trung gian II là:
3221,036 –3214,594 = 6,442 (kg/h)
+ Axit 98,3% H2SO4 tương ứng với nồng độ 80,245% SO3
+ Axit 98,7% H2SO4 tương ứng với nồng độ 80,571% SO3
b. Lượng ra
- Khí đi ra khỏi tháp hấp thụ cuối II là:
G SO = 51,640 (kg/h)
2
G O2 = 18288,907 (kg/h)
G N2 = 123901,457 (kg/h)
G SO3 = 6,442 (kg/h)
- Axit chảy ra khỏi tháp:
GaxchII = GaxtII + GSO3HTII = 191583,886 + 3214,594 = 194798,480 (kg/h)
Bảng 4.29: Bảng cân bằng chất tháp hấp thụ thứ II
Lượng vào Lượng ra
Thành phần kg/h Thành phần kg/h
SO2 51,640 SO2 51,640
O2 18288,907 O2 18288,907
N2 123901,457 N2 123901,457
Bảng 4.30: Bảng cân bằng nhiệt tháp hấp thụ thứ II
LƯỢNG VÀO LƯỢNG RA
Thành phần kcal/h Thành phần kcal/h
Khí vào 6772928,218 Khí ra 2771003,478
Axit tưới 2680641,733 Axit chảy 7702768,250
Nhiệt hấp thụ 1264942,739 Tổn thất 267962,817
Tổng cộng 10718512,690 Tổng cộng 10741734,550
Sai số 0,127%
Lượng nước trong axit tưới 95% là 0,05 kg H2O/1kg dung dịch.
Lượng nước trong axit chảy 94% là 0,06 kgH2O/1kg dung dịch.
Gọi lượng axit tưới cần là X (kg/h) ta có phương trình cân bằng nước trong tháp
sấy là:
2631,618 + 0,05 × X = 9,843 + (X +2621,775) × 0,06
→ X = 246446,850 (kg/h)
b. Lượng ra
- Không khí khô ra khỏi tháp: Vkkk = 122473,799(m3/h)
- Hơi nước mang ra: VHRa2O = 12,249 (m3/h)
Axit chảy: maxc = 246446,850 + 2621,775 = 249068,625 (kg/h)
-
Bảng 4.31: Bảng cân bằng chất tháp sấy không khí
Chất vào Chất ra
Thành Thành %V
Kg/h m3/h %V Kg/h m3/h
phần phần
Không Không 98,99
161548,075 122473,799 98,37 161548,075 122473,799
khí khí
Hơi Hơi 0.01
2631,618 2032,698 1,63 9,843 12,249
nước nước
Axit Axit
246446,850 249068,625
tưới chảy
Tổng 410626,543 124506,497 100 Tổng 410626,543 87494,9 100
b. Nhiệt ra
- Nhiệt do khí mang ra (tR = 50°C), được tính theo công thức:
QKR = mkk Ckk t R + mH2O iH2O
Trong đó:
Ckk = 0,2408 (kcal/h)
iH2O = 617,4 (kcal/h)
Vậy QKR = 161548,075 × 0,2408 × 50 + 9,843 × 617,4 = 1951115,891 (kcal/h)
- Nhiệt do axit mang ra:
Gọi nhiệt độ của axit chảy ra khỏi tháp là taxc, giả sử taxc = 54°C. Nhiệt dung riêng
của axit H2SO4 94% tại 54°C là Caxc = 0,376 (kcal/kg.độ)
Ta có: Qaxc = Caxc × maxc × taxc = 0,376 × 249068,625 × taxc = 93649,803 × taxc
- Nhiệt tổn thất của thiết bị lấy bằng 2,5% tổng nhiệt lượng vào:
Qtt = 2,5% × 7265141,914 = 181628,548 (kcal/h)
→ Tổng nhiệt ra là:
QR = QKR + Qaxc + Qtt = 1951115,891 + 93649,803 × taxc + 181628,548
❖ Viết phương trình cân bằng nhiệt lượng cho tháp sấy không khí, ta có:
QV = Q R
7265141,914 = 1951115,891 + 93649,803 × taxc + 181628,548
93649,803 × taxc = 5132397,475
taxc = 54,804°C
Nhiệt độ tính được chênh lệch không đáng kể so với nhiệt độ giả sử do đó chấp
nhận taxc = 54°C
Sai số 1,036%
PHẦN 5
TÍNH THIẾT BỊ
4905,5
Tth = = 861, 707K
0, 6
lg + 4,937
10 − 0,5 11 0, 6
(1 − 0, 6)
100 − 0,5 11 0, 6
- Với x = 0,65:
100 − 0,5 11 0, 65
0, 65
1 (10 − 0,5 11 0, 65)
Kp = = 7,195
1 − 0, 65
4905,5
Tp = = 891, 499K
lg 7,195 + 4, 6455
4905,5
Tth = = 846, 651K
0, 65
lg + 4,937
10 − 0,5 11 0, 65
(1 − 0, 65).
100 − 0,5 11 0, 65
4905,5
Tp = = 857, 278K
lg11,931 + 4, 6455
4905,5
Tth = = 815, 723K
0,8
lg + 4,937
13, 797 − 0,5 7, 203 0,8
(1 − 0,8).
100 − 0,5 7, 203 0,8
- Với x = 0,86:
100 − 0,5 7, 203 0,86
0,86
1 (13, 797 − 0,5 7, 203 0,86)
Kp = = 18, 486
1 − 0,86
4905,5
Tp = = 829, 705K
lg18, 486 + 4, 6455
4905,5
Tth = = 790, 718K
0,86
lg + 4,937
13, 797 − 0,5 7, 203 0,86
(1 − 0,86).
100 − 0,5 7, 203 0,86
4905,5
Tth = = 769,811K
0,9
lg + 4,937
13, 797 − 0,5 7, 203 0,9
(1 − 0,9).
100 − 0,5 7, 203 0,9
4905,5
Tp = = 1087,548K
lg 0, 733 + 4, 6455
4905,5
Tth = = 1021, 488K
0, 2
lg + 4,937
11, 692 − 0,5 0, 798 0, 2
(1 − 0, 2).
100 − 0,5 0, 798 0, 2
- Với x = 0,3:
100 − 0,5 0, 798 0,3
0,3
1 (11, 692 − 0,5 0, 798 0,3)
Kp = = 1, 259
1 − 0,3
4905,5
Tp = = 1033, 711K
lg1, 259 + 4, 6455
4905,5
Tth = = 973,883K
0,3
lg + 4,937
11, 692 − 0,5 0, 798 0,3
(1 − 0,3).
100 − 0,5 0, 798 0,3
- Với x = 0,4:
100 − 0,5 0, 798 0, 4
0, 4
1 (11, 692 − 0,5 0, 798 0, 4)
Kp = = 1,962
1 − 0, 4
4905,5
Tp = = 993,378K
lg1,962 + 4, 6455
4905,5
Tth = = 938, 025K
0, 4
lg + 4,937
11, 692 − 0,5 0, 798 0, 4
(1 − 0, 4).
100 − 0,5 0, 798 0, 4
- Với x = 0,5:
100 − 0,5 0, 798 0,5
0,5
1 (11, 692 − 0,5 0, 798 0,5)
Kp = = 2,947
1 − 0,5
4905,5
Tp = = 959, 065K
lg 2,947 + 4, 6455
4905,5
Tth = = 907,357K
0,5
lg + 4,937
11, 692 − 0,5 0, 798 0,5
(1 − 0,5).
100 − 0,5 0, 798 0,5
- Với x = 0,6:
100 − 0,5 0, 798 0, 6
0, 6
1 (11, 692 − 0,5 0, 798 0, 6)
Kp = = 4, 427
1 − 0, 6
4905,5
Tp = = 927, 034K
lg 4, 427 + 4, 6455
4905,5
Tth = = 878, 631K
0, 6
lg + 4,937
11, 692 − 0,5 0, 798 0, 6
(1 − 0, 6).
100 − 0,5 0, 798 0, 6
- Với x = 0,7:
100 − 0,5 0, 798 0, 7
0, 7
1 (11, 692 − 0,5 0, 798 0, 7)
Kp = = 6,897
1 − 0, 7
4905,5
Tp = = 894, 485K
lg 6,897 + 4, 6455
4905,5
Tth = = 849,338K
0, 7
lg + 4,937
11, 692 − 0,5 0, 798 0, 7
(1 − 0, 7).
100 − 0,5 0, 798 0, 7
- Với x = 0,8:
100 − 0,5 0, 798 0,8
0,8
1 (11, 692 − 0,5 0, 798 0,8)
Kp = = 11,842
1 − 0,8
4905,5
Tp = = 857, 766K
lg11,842 + 4, 6455
4905,5
Tth = = 816,164K
0,8
lg + 4,937
11, 692 − 0,5 0, 798 0,8
(1 − 0,8).
100 − 0,5 0, 798 0,8
- Với x = 0,9:
100 − 0,5 0, 798 0,9
0,9
1 (11, 692 − 0,5 0, 798 0,9)
Kp = = 26, 686
1 − 0,9
4905,5
Tp = = 807,917K
lg 26, 686 + 4, 6455
4905,5
Tth = = 770,906K
0,9
lg + 4,937
11, 692 − 0,5 0, 798 0,9
(1 − 0,9).
100 − 0,5 0, 798 0,9
- Với x = 0,982:
100 − 0,5 0, 798 0,982
0,982
1 (11, 692 − 0,5 0, 798 0,982)
Kp = = 161,973
1 − 0,982
4905,5
Tp = = 715, 615K
lg161,973 + 4, 6455
4905,5
Tth = = 686, 425K
0,982
lg + 4,937
11, 692 − 0,5 0, 798 0,982
(1 − 0,982).
100 − 0,5 0, 798 0,982
Tập hợp các kết quả tính toán trên đây ta có bảng tổng hợp để xây dựng đường cân
bằng và đường nhiệt độ thích hợp của tháp tiếp xúc như sau:
Bảng 5.1: Thông số đường cân bằng – Thích hợp của tháp chuyển hóa
Lớp xúc Nhiệt độ cân bằng Nhiệt độ thích hợp
X Kp o o o o
tác K C K C
0,40 2,361 977,465 704,465 923,818 650,818
0,50 3,662 941,696 668,696 891,783 618,783
Lớp I
0,60 5,698 908,220 635,220 861,707 588,707
0,65 7,195 891,499 618,499 846,651 573,651
0.7
0.6
0.5
Mức chuyển hóa x
0.4
0.1
0
840 860 880 900 920 940 960 980 1000
Nhiệt độ T, K
1
0.9
0.8
Mức chuyển hóa 0.7
0.6
0.5
Đường cân bằng
0.4
0.3 Đường thích hợp
0.2
0.1
0
750 770 790 810 830 850 870 890 910
Nhiệt độ T, K
1
0.9
0.8
Mức chuyển hóa x
0.7
0.6
0.5
Đường cân bằng
0.4
Đường thích hợp
0.3
0.2
0.1
0
600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500
Nhiệt độ T, K
100 − 0,5 a x p
xp
P (b − 0,5 a x p )
Suy ra: K p =
1 − xp
Ta chọn xúc tác cho lớp II, III là loại V dang hạt của Nga, có giá trị Ko =
9,35×10 6 s- 1.
Xúc tác cho lớp I; IV là loại TOPSOE VK48 của Đan Mạch, có giá trị Ko
9,35×10 6 s- 1 (tính gần đúng).
Nhiệt độ lớp xúc tác được xác định theo công thức:
t = to + × x [1-113]
Trong đó:
to: là nhiệt độ ban đầu vào lớp xúc tác
t: nhiệt độ cần xác định
: là hệ số tăng nhiệt độ trong lớp xúc tác
x: hiệu mức chuyển hoá.
Thực hiện tính toán trên excel ta được bảng số liệu sau:
Bảng 5.2: Lớp I
X 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,65
T (°C) 440 470,2 500,4 530,6 560,8 591 621,2 636,3
o
T ( K) 713 743,2 773,4 803,6 833,8 864 894,2 909,3
K 0,824 1,594 2,929 5,144 8,669 14,088 22,156 27,473
XP 0,978 0,959 0,928 0,881 0,818 0,739 0,649 0,603
d/dx 0 0,356 0,425 0,444 0,479 0,615 1,801 1,697
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
x
4.5
4
3.5
3
2.5
dT/dx
2
1.5
1
0.5
0
0.6 0.65 0.7 0.75 0.8 0.85 0.9
x
12
10
8
dT/dx
0
0.85 0.86 0.87 0.88 0.89 0.9 0.91
x
d
thức trên khi đã tính được nhiệt độ t. Cuối cùng tính được theo công thức (5.1), có
dx
d
được mối quan hệ giữa với x ta vẽ được đồ thị.
dx
Thực hiện tính toán trên excel ta được bảng số liệu sau:
Bảng 5.5: Lớp IV
X 0,0177 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
T(°C) 368,659 370,370 372,449 374,528 376,606 378,685
T(°K) 641,659 643,370 645,449 647,528 649,606 651,685
K 0,135 0,142 0,151 0,159 0,169 0,179
Xp 0,998 0,9976 0,9975 0,9973 0,9972 0,997
d/dx 0,05 0,196 0,356 0,524 0,707 0,930
20
15
dT/dx
10
0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1
x
Từ đồ thị ta xác định giới hạn diện tích bằng thời gian phản ứng bằng phương pháp
tính diện tích hình thang
→ Thời gian tiếp xúc của lớp IV l
IV = 0,01012 + 0,0276 + 0,044 + 0,0615 + 0,08185 + 0,10795 + 0,1449 + 0,2067 +
0,35055 + 1,08031 = 2,116 (s)
Vậy: Tổng thời gian tiếp xúc của khí với xúc tác toàn tháp là:
= I + II + III + IV = 0,409 + 0,568 + 0,368 + 2,116 = 3,461 (s)
➢ Tính Vki
82154,345
VkI = 82154,345 (m3/h) = = 22,821 (m3/s)
3600
122532,812
VkII = 122532,812 (m3/h) = = 34,037 (m3/s)
3600
121583,930
VkIII = 121583,930 (m3/h) = = 33,773 (m3/s)
3600
113286,177
VkIV = 113286,177 (m3/h) = = 31, 468 (m3/s)
3600
Thay các số liệu đã biết vào công thức thể tích xúc tác ta có:
VI = 1,1 × 4 × 22,821 × 0,409 = 41,069 (m3)
VII = 1,1 × 3 × 34,037 × 0,568 = 63,799 (m3)
VIII = 1,1 × 2 × 33,773 × 0,368 = 27,343 (m3)
VIV = 1,1 × 1,3 × 31,468 × 2,116 = 95,218 (m3)
Tổng thể tích xúc tác cần dùng là:
V = VI + VII + VIII + VIV = 41,069 + 63,799 + 27,343 + 95,218 = 227,429 (m3)
Khối lượng từng loại xúc tác là:
+ Loại BAB: (63,799 + 27,343 ) × 480 = 43748,160 (kg)
+ Loại VK48: (41,069 + 95,218 ) × 500 = 68143,500 (kg)
Vo .Dtr 2
=
3600 4
4 Vo
D tr =
3600
Với Vo = 82154,345 (m3/h) :
4 82154,345
D tr = = 10,78(m)
3,14 0, 25 3600
Quy chuẩn lên Dtr = 10,8 m
Ứng với tiết diện F = 91,562 (m2)
➢ Chiều cao lớp xúc tác
Vi
hi =
Fi
Trong đó:
hi: là chiều cao lớp xúc tác thứ i (m)
Vi: thể tích xúc tác lớp thứ i (m3)
Fi: là tiết diện ngang của tháp ở lớp thứ i (m2)
Ta có:
V 41,069
hI = I = = 0, 450 (m)
F 91,562
VII 63,799
h II = = = 0,700 (m)
F 91,562
VIII 27,343
h III = = = 0,300 (m)
F 91,562
VIV 95,218
h IV = = = 1,040 (m)
F 91,562
➢ Kích thước tháp tiếp xúc
- Vỏ bằng thép dày 10mm
- Hai lớp gạch chịu nhiệt: 114 + 114 mm
- Lớp lót amiăng tấm dày 5mm
- Lớp bảo ôn bằng bông thuỷ tinh dày 150 mm
- Lớp vữa amiăng bột trát ngoài dày 30 mm
- Khoảng trống dưới đáy tháp: 2,50 m
- Khoảng trống trên đỉnh tháp: 2,50 m
Trong đó:
VtI là thể tić h khí ở điề u kiê ̣n làm viê ̣c qua lớp I
V .T .P
Vt I = o 1 o
To .P
Với:
Vo: thể tích khí ở điề u kiê ̣n tiêu chuẩ n đươ ̣c lấ y trong bảng cân bằ ng chấ t của các
lớp xúc tác (m3 /h), Vo = 82154,345(m3/h).
Po = 1 at
To = 273K
P = 1,2 at là áp suấ t làm viê ̣c của tháp tiế p xúc
T1: là nhiê ̣t đô ̣ làm viê ̣c trung biǹ h của lớp xúc tác I
T + Tr 713 + 909,3
T1 = v = = 811,15 K
2 2
4 82154,345 811,15 1
1 = = 0,617 (m/s)
3,14 10,82 3600 273 1, 2
- Tố c đô ̣ khí qua lớp II:
4Vt II 4 Vo T2 Po
2 = =
D1 3600 D12 3600 To P
2
Tv + Tr 733 + 775,977
T2 = = = 754, 488 K
2 2
4 122532,812 754, 488 1
2 = = 0,856 m/s
3,14 10,82 3600 273 1, 2
- Tố c đô ̣ khí qua lớp III:
4Vt III 4 Vo T3 Po
3 = =
D 2 3600 D 2 2 3600 To P
2
Tv + Tr 723 + 731,186
T3 = = = 727,093 K
2 2
4 121583,930 727,093 1
3 = = 0,819 m/s
3,14 10,82 3600 273 1, 2
- Tố c đô ̣ khí qua lớp IV:
4Vt IV 4 Vo T4 Po
4 = =
D 2 3600 D 2 2 3600 To P
2
Tv + Tr 660 + 662,037
T4 = = = 661,018 K
2 2
4 113286,177 661,018 1
4 = = 0,693 m/s
3,14 10,82 3600 273 1, 2
➢ Tính trở lực tại các lớp
- Trở lực lớp I:
SVTH: NGUYỄN THỊ THƯƠNG
MSSV: 20133904 122
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S QUÁCH THỊ PHƯỢNG
1 = 0,617 (m/s)
h1 = 0,450 (m)
m To P 118731,820 273 1, 2
1 = = = 0,584 (kg/m3)
Vo TPo 82154,345 811,15 1
P1 = 9,8 × 420 × 0,6171,74 × 0,584 × 0,450 = 466,871 (N/m2)
- Trở lực lớp II:
2 = 0,856 (m/s)
h2 = 0,700 (m)
m To P 174452,375 273 1, 2
2 = = = 0,618 (kg/m3)
Vo TPo 122532,812 754, 488 1
P2 = 9,8 × 420 × 0,8561,74 × 0,618 × 0,700 = 1358,521 (N/m2)
- Trở lực lớp III
3 = 0,819 (m/s)
h3 = 0,300 (m)
m To P 174452,374 273 1, 2
3 = = = 0,646 (kg/m3)
Vo TPo 121583,930 727,093 1
P3 = 9,8 × 420 × 0,8191,74 × 0,646 × 0,300 = 563,564 (N/m2)
- Trở lực lớp IV
4 = 0,693 (m/s)
h4 = 1,040 (m)
m To P 145463,042 273 1, 2
4 = = = 0,636 (kg/m3)
Vo TPo 113286,177 661,018 1
P4 = 9,8 × 420 × 0,6931,74 × 0,636 × 1,040 = 1438,274 (N/m2)
Trở lực toàn tháp: = i
= 466,871 + 1358,521 + 563,564 + 1438,274 = 3827,230 (N/m2)
Nế u kể đến các trao đổ i nhiê ̣t, coi như trở lực tăng 2 lầ n:
= 2 × 3827,230 = 7654,460 (N/m2)
5.1.2 Tháp hấp thụ trung gian
❖ Điề u kiêṇ làm viêc: ̣
Nhiệt độ khí vào: 190°C
Nhiệt độ khí ra: 19°C
Nhiệt độ axit tưới: 40°C
Nồng độ axit tưới: 98,3% H2SO4
Pmax 51,585
= 2
Pmin 0,1058
Do đó:
Pmax − Pmin 51,585 − 0,1058
Ptb = = = 8,327 (mmHg)
Pmax 51,585
2,3lg 2,3lg
Pmin 0,1058
▪ Bề mă ̣t tiế p xúc F:
Q 28989,334
F = = = 50454,578 (m2)
K Ptb 0,069 8,327
Lấ y hê ̣ số dư là 1,2 ta có:
F = 1,2 × 50454,578 = 60545,494 (m2)
đường kính vòng đệm. Bội số nhỏ nhất của các số 150, 120, 100, 80, 50 là 1200, nghĩa là
tháp phải có đường kính trong 7200mm.
➔ Quy chuẩn ta cho ̣n D = 7,2 (m) , ứng với F = 40,694 (m2)
Lúc này tố c đô ̣ khí đi trong tháp là:
Vt 165694,189
W= = = 1,130 (m/s)
3600 F 3600 40,694
Căn cứ vào bề mă ̣t đê ̣m và diê ̣n tích tháp ta xế p đê ̣m như sau:
Bảng 5.6: Phân bố đệm trong tháp hấp thụ trung gian
Vtd Cách Cao Diê ̣n tích
Loa ̣i đê ̣m 3 3 2 3 3
(m /m ) (m /m ) (kg/m ) xế p (m) (m2)
150 ×150 ×15 40 2 dãy 0,3 488,328
120 ×120 ×12 50 2 dãy 0,24 488,328
100 ×100 ×10 0,72 60 670 2 dãy 0,2 488,328
80 × 80 × 8 0,72 80 670 2 dãy 0,16 520,883
50 × 50 × 5 0,735 110 650 Lộn xộn 13,1 58559,627
Tổng 60545,494
H . 2. .
Pk = . d k 3 d k
8 Vtd
Trong đó:
: hê ̣ số ma sát phu ̣ thuô ̣c vào chuẩ n số Reynol
Hd: là chiề u cao đê ̣m (m)
k: vâ ̣n tố c khí đi trong tháp = 1,130 (m/s)
d: bề mă ̣t riêng của đê ̣m, phu ̣ thuô ̣c vào loa ̣i đê ̣m
Ở đây ta tiń h cho loa ̣i đê ̣m 50 × 50 × 5 có trở lực lớn nhấ t, có d= 110 (m2/m3)
k: khố i lươ ̣ng riêng trung bình của khí ở điề u kiê ̣n làm viê ̣c
m 174452,376
k = k = = 1, 437 (kg/m3)
Vt 121403,191
• Tiń h toán :
Để tính đươ ̣c hê ̣ số ma sát ta cầ n phải tính chuẩ n số Re:
4 .
Re = k k
k .
k: vâ ̣n tố c khí ở điề u kiê ̣n làm viê ̣c trong tháp (m/s)
k: khố i lươ ̣ng riêng của khí trong tháp (kg/m3)
: bề mă ̣t riêng của đê ̣m (m2/m3)
k: là đô ̣ nhớt đô ̣ng lực của hỗn hơ ̣p khí (Ns/m2)
• Tính K: CT I.19 [2-86]
CSO2 MSO2TSO2 .SO2 + CSO3 MSO3TSO3 .SO3
k =
CSO2 MSO2TSO2 + CSO3 MSO3TSO3 + CO2 M O2TO2 + C N 2 M N 2TN 2
CO2 M O2TO2 .O2 + C N 2 M N 2TN 2 . N 2
+
CSO2 MSO2TSO2 + CSO3 MSO3TSO3 + CO2 M O2TO2 + C N 2 M N 2TN 2
Trong đó:
CSO3, CSO2, CO2, CN2 là nồ ng đô ̣ phầ n thể tích của các thành phầ n khí
MSO3, MSO2, MO2, MN2 là khố i lươ ̣ng phân tử của các cấ u tử
TSO3, TSO2, TO2, TN2 là nhiê ̣t đô ̣ tới ha ̣n của các cấ u tử
SO3, SO2, O2, N2 là đô ̣ nhớt đô ̣ng lực của các cấ u tử
Tra trong [2-86] ta có:
MSO3TSO3 = 116 MSO2TSO2 = 116
2
b Wx
A = 3. 3 .
2g x Vtd
Với:
X = 1815,76 (kg/m3) là khố i lươ ̣ng riêng của axit tưới 98,3% ở 40oC [2 – 29]
= 110 (m2/m3) là bề mă ̣t riêng của đê ̣m.
Vtd = 0,735 (m3/m3)
b: hê ̣ số kể đế n ảnh hưởng của chấ t lỏng lên đê ̣m.
Wx: lưu lươ ̣ng chấ t lỏng (kg/m2.s)
m 1758385,798
Wx = = = 12,003 (kg/m2.s)
F 3600 40,694 3600
Với m = 1758385,798 (kg/h) là lươ ̣ng axit tưới
• Tính b
1,745
b=
Re 0,3
x
- Tiń h ttb:
tmin = 502,977 – 387 = 115,977°C
tmax = 450 –334 = 116°C
t max 116
= 2
t min 115,977
Do đó:
t + t min 116 + 115,977
t tb = max = = 115,988C
2 2
Ta có công thức về truyề n nhiê ̣t là:
∆Q = K × F × ttb
Trong đó:
∆Q: là nhiê ̣t lươ ̣ng cầ n trao đổ i (Kcal/h)
K: là hê ̣ số truyề n nhiê ̣t K = 10 (Kcal/m2.đô ̣.h)
F: diê ̣n tích bề mă ̣t ố ng trao đổ i nhiê ̣t (m2)
ttb: là hiê ̣u số nhiê ̣t đô ̣ trung bin
̀ h của thiế t bi ̣
Q 2635111,0
F= = = 2271,882 (m2)
K t tb 10 115,988
Cho ̣n ố ng truyề n nhiê ̣t là loa ̣i ố ng 74×4 cao 12m
- Số ố ng truyề n nhiê ̣t:
F 2271,882
n= = = 814,785 (ống)
d tb H 3,14 0,074 12
Lấ y qui chuẩ n là 823 ố ng [4 – 48]
Xế p theo hình lu ̣c lăng với số ố ng trên đường chéo là: b = 31 ố ng [4 – 48]
- Đường kiń h trong tháp trao đổ i nhiê ̣t được tính theo công thức:
D = t × (b – 1) + 4 × dn (m) [4 – 49]
Q 5204970,740
F= = = 3940,383 (m2)
K t tb 10 132,093
Cho ̣n ố ng truyề n nhiê ̣t là loa ̣i ố ng 74×4 cao 12m
- Số ố ng truyề n nhiê ̣t:
F 3940,383
n= = = 1413,175 (ống)
d t H 3,14 0,074 12
Lấ y qui chuẩ n là 1459 ống [4 – 48]
Xế p theo hình lu ̣c lăng với số ố ng trên đường chéo là: b = 41 [4 – 48]
- Đường kính trong tháp trao đổ i nhiê ̣t được tính theo công thức:
D = t × (b – 1) + 4 × dn (m)
Trong đó t là bước ống, thường chọn t = 1,2 – 1,5d.
Chọn t = 1,2 × d = 1,2 0,082 = 0,0984 (m).
Vậy D = t (b – 1) + 4dn = 0,0984 × (41 – 1) + 4 × 0,082 = 4,264 (m)
→ Kić h thước tháp là:
* Đường kính trong: 4,3 (m)
* Chiề u cao ố ng trao đổ i nhiê ̣t: 12 (m)
* Bề dày lóp amiăng: 0,005 (m)
* Bề dày lớp bông thuỷ tinh: 0,2 (m)
* Bề dày lớp vữa amiăng: 0,04 (m)
* Chiề u cao khoảng trố ng trên: 1 (m)
* Chiề u cao khoảng trố ng dưới: 1 (m)
Tổ ng chiề u cao: 14 (m)
Đường kính ngoài cùng: 4,8 (m)
5.2.3 Tính bề mă ̣t truyề n nhiêṭ của trao đổ i nhiêṭ 11
- Khí nóng vào có nhiê ̣t đô ̣ 350°C và ra có nhiê ̣t đô ̣ là 190°C
- Khí la ̣nh vào trao đổ i nhiê ̣t có nhiê ̣t đô ̣ 19°C và khí ra có nhiê ̣t đô ̣ 210°C.
Nhiê ̣t lươ ̣ng khí nóng cầ n rút đi là:
Q = QNV - QNR =15031068,880 – 7804160,495 = 7226908,385 (kcal/h)
- Tính ttb:
tmax = 190 – 19 = 171°C
tmin = 350 –210= 140°C
t 171
Ta có: max = 2
t min 140
- Khí la ̣nh vào trao đổ i nhiê ̣t có nhiê ̣t đô ̣ 50°C và khí ra có nhiê ̣t đô ̣ 260°C
Nhiê ̣t lươ ̣ng khí nóng cầ n rút đi là:
Q = QNV - QNR = 14441149,800 –8520032,448 = 5921117,352 (kcal/h)
- Tiń h ttb:
tmax = 237– 50 = 187°C
tmin = 389,037 – 260 = 129,037°C
t max 187
Ta có: = 2
t min 129,037
t max + t min 187 + 129,037
t tb = = = 158,018C
2 2
- Ta có công thức về truyề n nhiê ̣t là:
∆Q = K×F×ttb
Trong đó:
∆Q: là nhiê ̣t lươ ̣ng cầ n trao đổ i (Kcal/h)
K: là hê ̣ số truyề n nhiê ̣t K = 10 Kcal/m2.đô ̣.h
F: diê ̣n tić h bề mă ̣t ố ng trao đổ i nhiê ̣t (m2)
ttb: là hiê ̣u số nhiê ̣t đô ̣ trung biǹ h của thiế t bi ̣
Q 5921117,352
F= = = 3747,116m 2
K t tb 10 158,018
Cho ̣n ố ng truyề n nhiê ̣t là loa ̣i ố ng 74×4 cao 12m
- Số ố ng truyề n nhiê ̣t:
F 3747,116
n= = = 1343,862
d tb H 3,14 0,074 12
Lấ y qui chuẩ n là 1459 ống [4 – 48]
Xế p theo hình lu ̣c lăng với số ố ng trên đường chéo là: b = 41 [4 – 48]
- Đường kiń h trong tháp trao đổ i nhiê ̣t được tính theo công thức:
D = t × (b – 1) + 4 × dn (m)
Trong đó t là bước ống, thường chọn t = 1,2 – 1,5d.
Chọn t = 1,2 × d = 1,2 0,082 = 0,0984 (m).
Vậy D = t × (b - 1) + 4dn = 0,0984 × (41 – 1) + 4 × 0,082 = 4,264 (m)
→ Kích thước tháp là:
* Đường kiń h trong: 4,3 (m)
* Chiề u cao ố ng trao đổ i nhiê ̣t: 12 (m)
- Khí nóng vào có nhiê ̣t đô ̣ 237°C và ra có nhiê ̣t đô ̣ là 190oC
- Khí lạnh vào trao đổ i nhiê ̣t có nhiê ̣t đô ̣ 25°C và khí ra có nhiê ̣t đô ̣ 55°C
Nhiê ̣t lươ ̣ng khí nóng cầ n rút đi là:
Q = QNV - QNR = 88520032,448 –6772928,218 = 1747104,230 (kcal/h)
- Tiń h ttb:
tmax = 237 - 55 = 182°C
tmin = 190 - 25 = 165°C
t 182
Ta có: max = 2
t min 165
t max + t min 182 + 165
t tb = = = 173,5C
2 2
Ta có công thức về truyề n nhiê ̣t là:
ΔQ = K×F ×ttb
Trong đó:
ΔQ: là nhiê ̣t lươ ̣ng trao đổ i (Kcal/h)
K: là hê ̣ số truyề n nhiê ̣t K = 10 Kcal/m2.đô ̣.h
F: diê ̣n tić h bề mă ̣t ố ng trao đổ i nhiê ̣t (m2)
ttb: là hiê ̣u số nhiê ̣t đô ̣ trung biǹ h của thiế t bi ̣
Q 1747104,230
F= = = 1006,976m 2
K t tb 10 173,5
Cho ̣n ố ng truyề n nhiê ̣t là loa ̣i ố ng 74 × 4 cao 12m
- Số ố ng truyề n nhiê ̣t:
F 1006,976
n= = = 361,141
d tb H 3,14 0,074 12
Lấ y qui chuẩ n là 367 ố ng [4 - 48]
Xế p theo hình lu ̣c lăng với số ố ng trên đường chéo là: b = 21 ố ng
- Đường kính trong tháp trao đổ i nhiê ̣t được tính theo công thức:
D = t × (b – 1) + 4×dn (m)
Trong đó t là bước ống, thường chọn t = 1,2 – 1,5d.
Chọn t = 1,2 × d = 1,2 × 0,082 = 0,0984m.
Vậy D = t (b – 1) + 4dn = 0,0984 × (21 – 1) + 4 × 0,082 = 2,296 m.
→ Kić h thước tháp là:
* Đường kính trong: 2,3 (m)
* Chiề u cao ố ng trao đổ i nhiê ̣t 12 (m)
* Bề dày lớp amiăng: 0,005 (m)
* Bề dày lớp bông thuỷ tinh: 0,2 (m)
* Bề dày lớp vữa amiăng 0,04 (m)
* Chiề u cao khoảng trố ng trên: 1 (m)
* Chiề u cao khoảng trố ng dưới: 1 (m)
Tổ ng chiề u cao: 14 (m)
Đường kính ngoài cùng: 2,8 (m)
5.2.6 Lò đốt lưu huỳnh
❖ Chọn:
- Vận tốc của khí đi trong lò: = 3 (m/s)
- Chiều dày vỏ thép: 50mm
- Chiều dày lớp amiang: 5mm
- Chiều dày lớp bông thủy tinh: 150 mm
- Chiều dày 3 lớp gạch chịu lửa: (114 + 114 + 230)mm
Thể tích khí lò ở điều kiện tiêu chuẩn: Vo = 82154,345 (m3/h)
a. Diện tích mặt cắt ngang của lò
V0 82154,345
F= = = 7, 607 (m2)
3600 Wkbd 3600 3
b. Đường kính lò
4 7, 607
D= = 3,11(m)
3,14
Trong đó:
B: là lượng lưu huỳnh tiêu hao, B = 12909,969 (kg/h) = 3,586 (kg/s)
qS: nhiệt trị riêng của lưu huỳnh, qS = 9260.103 (J/kg)
qv: nhiệt thể tích của buồng lửa, chọn qv = 380.103 (W/m2) [6 – 125]
Thay số vào ta được: Vbl = 87,385 (m3)
Vậy chiều dài buồng lửa:
Vbl 87,385
L= = = 11, 49 (m)
F 7,607
Trong đó: Q là nhiệt lượng cung cấp cho nồi hơi, hay chính là nhiệt lượng
cần rút ra từ hỗn hợp khí (kcal/h)
m là khối lượng hơi sản xuất được (kg/h)
t2, t1 là nhiệt độ sôi của nước ở 4,5at và nhiệt độ của nước vào.
r là ẩn nhiệt hóa hơi của nước ở 147°C, r = 442 (kcal/kg)
Ta có lượng hơi sản xuất được:
Q 21516016,320
m= = = 38148,965 (kg/h)
c ( t 2 − t1 ) + r 1 (147 − 25) + 442
➢ Xác định bề mặt truyền nhiệt cho từng quá trình:
- Quá trình nâng nhiệt độ của nước từ 25°C lên 147°C:
Q1 = m × C1 × ∆ttb
Q1 = 38148,965 × 1 × (147 – 25) = 4654173,743 (kcal/h)
+ Tính ttb:
tmax = 1103 – 147 = 956°C
tmin = 450 – 25 = 425°C
t max 956
Ta có: = 2
t min 425
t max − t min 956 − 425
t tb = = = 655, 015C
t max 956
ln ln
t min 425
+ Ta có công thức về truyề n nhiê ̣t là:
Q1 = K×F ×ttb
Trong đó:
Q1: là nhiê ̣t lươ ̣ng trao đổ i (Kcal/h)
K: là hê ̣ số truyề n nhiê ̣t K = 10 Kcal/m2.đô ̣.h
F: diê ̣n tích bề mă ̣t ố ng trao đổ i nhiê ̣t (m2)
ttb: là hiê ̣u số nhiê ̣t đô ̣ trung biǹ h của thiế t bi ̣
Q1 4654173,743
F1 = = = 710,545m 2
K t tb 10 655, 015
- Quá trình bay hơi nước hoàn toàn ở 147°C:
Q2 = m × r = 38148,965 × 442 = 16861842,530 kcal/h
+ Tính ∆ttb:
tmax = 1103 – 147 = 956°C
tmin = 450 – 147 = 303°C
t max 956
Ta có: = 2
t min 303
t max − t min 956 − 303
t tb = = = 568,308C
t 956
ln max ln
t min 303
+ Ta có công thức về truyề n nhiê ̣t là:
Q2 = K×F ×ttb
Trong đó:
Q2: là nhiê ̣t lươ ̣ng trao đổ i (Kcal/h)
K: là hê ̣ số truyề n nhiê ̣t K = 10 (Kcal/m2.đô ̣.h)
F: diê ̣n tić h bề mă ̣t ố ng trao đổ i nhiê ̣t (m2)
ttb: là hiê ̣u số nhiê ̣t đô ̣ trung biǹ h của thiế t bi ̣
Q2 16861842,530
F2 = = = 2967,025 (m 2 )
K t tb 10 568,308
→ Vậy tổng diện tích truyền nhiệt cần thiết cho nồi hơi là:
F = F1 + F2 = 710,545 + 2967,025 = 3677,570 (m2)
Trong đó:
F: diện tích đệm, m2
Q: lượng hơi nước đã hấp thụ, kg/h
K: hệ số hấp thụ (kg/m2.mmHg), K = Ko×W0,8
Với Ko là hệ số phụ thuộc vào nồng độ axit, axit 95% thì Ko = 370×10-4
W: là tốc độ của khí trong tháp mới, m/s
∆Ptb: là động lực hấp thụ trung bình, mmHg
❖ Xác định ∆Ptb:
- Áp suất hơi nước trên bề mặt axit 95% ở 40°C là: P1’ = 0,002 mmHg [1 –
186]
- Áp suất trên bề mặt axit 94% ở nhiệt độ 54°C là: P1’’ = 2,618.10-2 mmHg [1
– 186]
- Áp suất hơi nước trong khí vào tháp:
P2’ = xH2O’×Pchung
Trong đó:
xH2O’ là % thể tích của hơi nước trong hỗn hợp khí vào, xH2O = 0,0163
Pchung là áp suất chung của khí trong tháp
Pchung = P + p
Pchung = 760 – 15 = 745 (mmHg)
P2’ = 745×0,0163 = 12,144 (mmHg)
- Áp suất hơi nước trong khí đi ra khỏi tháp là:
P2” = xH2O”×Pchung
Trong đó:
xH2O” là % thể tích của hơi nước trong hỗn hợp khí ra, xH2O” = 1×10-4
Pchung là áp suất chung của khí trong tháp
P2’’ = 745×1×10-4 =0,0745 (mmHg)
Ta có:
∆Pmax =12,144 –2,618.10-2 = 12,118
∆Pmin = 0,0745 – 0,002 = 0,0725
Pmax − Pmin 12,118 − 0, 0725
Ptb = = = 2,353mmHg
Pmax 12,118
ln ln
Pmin 0, 0725
Lượng nước cần hấp thụ: mH2O = 2621,775 kg/h
Vậy bề mặt đệm cần thiết:
2621,775
F2 = −4
= 35999,774 (m2)
370 10 0,8 2,353
0,8
Tổng chiều cao đệm là HĐ = 0,2 + 0,16 + 0,1 + 4,12 = 4,58 (m)
SVTH: NGUYỄN THỊ THƯƠNG
MSSV: 20133904 141
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S QUÁCH THỊ PHƯỢNG
Ta có:
Ckk M kk Tkk . kk + C H 2O M H 2O TH 2Ohoi . H 2O
k =
CKK M KK TKK + Ch 2o M h 2o Th 2o
0,9837 61,9 1,9 10−5 + 0, 0163 108 1, 05 10−5
= = 1,876 10−5 N.s / m 2
0,9837 61,9 + 0, 0163 108
Vậy:
4 k k 4 0, 799 1,319
Re = = = 1123,541
k 1,876 10−5 200
Vì Re > 40 nên xác định λ theo công thức sau:
16 16
= 0,2
= = 3,926
Re 1123,5410,2
Vậy trở lực của đệm khô là:
H d k 2 d. k 3,926 4,58 0, 7992 200 1,319
Pk = . = = 934,112N / m 2
8 Vtd 3
8 0, 743
Ở đây ta tính cho loại đệm 25×25×3 có trở lực lớn nhất trong các loại đệm xếp
trong tháp.
➢ Trở lực ướt
∆Pư = K × ∆Pk
Vì kích thước đệm được tính trở lực là 25×25×3 nhỏ hơn 30mm nên hệ số K có kể
đến tăng trở lực do axit được xác định như sau:
1
K=
(1 − A) 3
2
b Wx
A = 3 3
2 g x Vtd
Trong đó:
1,745
b= 0,3
Re x
4 Wx
Rex là chuẩn số Re của axit, Re x =
μx = 12×10-3 N.s/m2 là độ nhớt động lực của axit 95%.
Wx là lưu lượng axit (kg/m2.s)
m 246446,850
Wx = = = 1,363 kg / m 2s
F 3600 50, 24 3600
4 1,363
Re x = = 2, 272
12 10−3 200
1, 745 1, 745
b= 0,3
= = 1,364
Re x 2, 2720,3
Vậy ta có:
2
1,364 1,363 200
A = 3 3 = 0, 066
2 9,81 1804 0, 74
Trong đó: ρx = 1804 kg/m3 là khối lượng riêng của axit 95% ở 50°C.
1
Vậy K = = 1, 227
(1 − 0, 066)3
Vậy trở lực ướt của tháp là:
∆Pư = 1,227 × 934,112 = 1146,155 N.s/m2
01 Chuẩn bị Lượng lưu huỳnh cấp cho hóa lỏng 12909,969 kg/h
nguyên liệu
Nhiệt độ lưu huỳnh ở bể chứa 140 - 145oC
Từ quá trình thiết kế dây chuyền sản xuất axit sunfuric năng suất 310000 tấn/năm
từ nguyên liệu lưu huỳnh, em rút ra được một số nhận xét sau:
Sản xuất axit sunfuric là một quá trình cần độ an toàn rất cao do tính độc hại của
các chất trong quá trình sản xuất; các thiết bị, đường ống cần bịt kín.
Các dây chuyền sản xuất axit sunfuric ngày càng được cải tiến để nâng cao mức
chuyển hóa và giảm thiểu nồng độ SO2, SO3 trong khí thải. Tuy vậy, ta vẫn cần phải
nghiên cứu để điều chỉnh công nghệ hoàn chỉnh hơn. Sau đây là một vài ý kiến của em:
Ở các lớp xúc tác cần tăng cường cơ tính của xúc tác.
Tận dụng khí thải của các ngành công nghiệp khác để sản xuất axit sunfuric từ đó
đem lại lợi ích kinh tế cũng như giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Việc thiết kế một dây chuyền sản xuất cần đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản
phẩm, chất lượng chất thải ra môi trường cũng như tận dụng được nhiệt sinh ra trong quá
trình sản xuất.
[1]. Đỗ Bình, Công nghệ Axit Sunfuric, NXB Bách Khoa – Hà Nội, 2011.
[2]. Nguyễn Bin, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất, tập 1, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, 2006.
[3]. Nguyễn An, Tính toán công nghệ sản xuất các chất vô cơ, tập 1, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, 1982.
[4]. Nguyễn Bin, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất, tập 2, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, 2006.
[5]. Nguyễn Bin, Các quá trình, thiết bị trong công nghệ hóa chất và thực phẩm,
tập 3, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2008.
[6]. Nguyễn Công Hân, Tính nhiệt lò hơi công nghiệp, NXB KHKT HN, 2007
[7]. Nguyễn An, Tính toán công nghệ sản xuất các chất vô cơ, tập 2, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, 1982.
[8]. Phạm Văn Trí, Lò công nghiệp, Trường ĐHBKHN, 1996
[9]. Nguyễn Văn May, Thiết bị truyền nhiệt và chuyển khối, NXB KHKT HN,
2006