Professional Documents
Culture Documents
ĐỖ THỊ PHƯƠNG ANH - 2162306021 - KLTN
ĐỖ THỊ PHƯƠNG ANH - 2162306021 - KLTN
ĐỖ THỊ PHƯƠNG ANH - 2162306021 - KLTN
Thái độ 10
Năng lực 20
Hình thức 10
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................9
2.3 Tình hình kinh doanh của công ty năm 2021 – 2023:.......................................28
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO TẠI
CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN QUỐC TẾ GIA NGUYỄN 30
3.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tuyển dụng:.........................................30
3.2.3 Nguồn ứng viên và yêu cầu đối với ứng viên:................................................33
3.2.5 Kết quả tuyển dụng 3 năm gần đây và chi phí tuyển dụng:............................38
3.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo:................................................40
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG
VÀ ĐÀO TẠO TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN QUỐC TẾ GIA
NGUYỄN............................................................................................................50
KẾT LUẬN.................................................................................................................52
11
Về không gian: Công ty TNHH Giao nhận Quốc tế Gia Nguyễn
5. Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tuyển dụng – đào tạo
Chương 2: Tổng quan về Công ty TNHH Giao nhận Quốc tế Gia Nguyễn
Chương 3: Thực trạng hoạt động tuyển dụng và đào tạo tại Công ty TNHH Giao nhận
Quốc tế Gia Nguyễn
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng và đào tạo tại Công ty
TNHH Giao nhận Quốc tế Gia Nguyễn
12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG – ĐÀO
TẠO
1. 1 Tổng quan về hoạt động tuyển dụng:
1.1.1 Khái niệm:
Tuyển dụng là quá trình thu hút, sàng lọc, phỏng vấn và tuyển chọn ứng viên cho các vị
trí còn trống, nhằm đáp ứng nhu cầu veè nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Quá trình
tuyển dụng bao gồm nhiều bước, bắt đầu từ việc xác định nhu cầu của doanh nghiệp,
đăng tin tuyển dụng. thu thập và xem xét hồ sơ ứng viên, tiến hành phỏng vấn, đánh giá
và kiểm tra kỹ năng, sau đó chọn ra ứng viên phù hợp nhất để đề xuất làm việc trong tổ
chức.
Tuyển dụng là bước đầu tiên trong việc xây dựng nguồn nhân lực của một tổ chức. Ở cấp
độ cao, mục tiêu là tìm kiếm và tuyển dụng những ứng viên tốt nhất, đúng thời gian và
phù hợp với ngân sách của doanh nghiệp.
13
sống.
- Phát triển bản thân: được làm việc, được cọ xát với thực tế, được tích lũy kinh
nghiệm, giúp người lao động có cơ hội học hỏi, phát triển kiến thức, kỹ năng và
năng lực bản thân.
Đối với xã hội:
- Khi lực lượng lao động có việc làm, điều này đồng nghĩa với việc giảm thiểu tỷ lệ
thất nghiệp, góp phần ổn định xã hội.
- Tạo ra nhiều việc làm và đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Quá trình tuyển dụng nhân sự giúp nâng cao dân trí, góp phần xây dựng xã hôi
văn minh, hiện đại.
1.1.3 Mục tiêu của hoạt động tuyển dụng:
Tuyển dụng nhân sự là quá trình gồm tuyển mộ và tuyển chọn. Trong đó, tuyển mộ thực
hiện yêu cầu tìm được tập hợp các ứng viên đảm bảo số lượng và chất lượng cho công
tác tuyển chọn của doanh nghiệp. Mục tiêu của tuyển chọn là tìm được đủ số lượng lao
động phù hợp với công việc của doanh nghiệp. Kết quả cuối cùng của tuyển dụng là tìm
được đủ số người có năng lực, trình độ, sức khỏe và nhân phẩm cần thiết với yêu cầu
công việc. Như vậy, mục tiêu của tuyển dụng là tìm đúng người đúng việc.
Bản chất của việc sử dụng đúng người đúng việc là làm cho hoạt động của doanh nghiệp
trở nên hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng doanh thu, năng suất lao động từ đó
cải thiện điều kiện làm việc và tăng thu nhập cho người lao động. Những điều này là nền
tảng để doanh nghiệp phát triển bền vững.
1.1.4 Ý nghĩa của hoạt động tuyển dụng:
Mục tiêu cuối cùng của tuyển dụng là tìm được nguồn nhân lực phù hợp với vị trí công
việc của doanh nghiệp. Kết quả của quá trình này là tìm được những ứng viên có đủ trình
độ, năng lực, sức khỏe cũng như nhân phẩm cần thiết và phù hợp với công việc.
Lựa chọn và sử dụng đúng người, đúng việc giúp các hoạt động của doanh nghiệp hiệu
quả hơn, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng doanh thu và năng suất lao động, cải thiện điều
kiện làm việc. Đồng thời tăng thu nhập cho người lao động, đó cũng chính là nền tảng để
doanh nghiệp phát triển bền vững hơn.
Ý nghĩa của hoạt động tuyển dụng được thể hiện qua 3 khía cạnh bên dưới:
Đối với doanh nghiệp:
Tuyển dụng hiệu quả có thể mang về cho doanh nghiệp đội ngũ lao động lành nghề, có
trình độ, năng động, sáng tạo và đặc biệt phù hợp với yêu cầu công việc của doanh
nghiệp. Sở dĩ rất nhiều doanh nghiệp đánh giá cao quy trình tuyển dụng bởi đây là khâu
đầu tiên của công tác quản trị nguồn nhân lực, thực hiện tốt khâu này mới có thể làm tốt
các bước tiếp theo.
14
- Thực hiện tốt hoạt động tuyển dụng giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu
kinh doanh đã đề ra một cách hiệu quả. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát
triển đội ngũ, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- Ngoài ra chất lượng của đội ngũ nhân sự tốt sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh bền
vững với đối thủ đồng thời tạo chỗ đứng vững chãi trên thị trường, giảm chi phí
kinh doanh và dùng ngân sách hiệu quả.
Như vậy có thể thấy rằng với doanh nghiệp, tuyển dụng nhân sự có vai trò quan trọng,
tìm được nguồn nhân lực chất lượng, phù hợp là điều kiện để doanh nghiệp phát triển
hơn.
Đối với người lao động:
Đối với đội ngũ nguồn nhân lực, ý nghĩa của quá trình tuyển dụng đó là:
- Giúp người lao động hiểu rõ về quan điểm, triết lý của các nhà quản trị doanh
nghiệp, từ đó định hướng cho họ.
- Tuyển dụng nhân sự cũng tạo nên tinh thần cạnh tranh, không khí thi đua với
những người lao động trong doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với xã hội:
Hoạt động tuyển dụng của các doanh nghiệp giúp thực hiện những mục tiêu về kinh tế,
xã hội, giúp người lao động có việc làm, cải thiện thu nhập và làm giảm gánh nặng như
các tệ nạn xã hội hay tình trạng thất nghiệp. Quá trình tuyển dụng nhân sự cũng giúp sử
dụng nguồn nhân lực xã hội một cách hữu ích.
1.1.5 Nguồn tuyển dụng:
Nguồn tuyển dụng được hiểu như các nguồn hoặc phương tiện, một tổ chức sử dụng để
tìm kiếm, thu hút ứng viên cho các vị trí công việc. Nguồn tuyển dụng có thể là các
kênh, công cụ hoặc phương pháp được sử dụng để quảng bá thông tin tuyển dụng, tìm
kiếm ứng viên. Tìm kiếm được các nguồn tuyển dụng đúng sẽ giúp HR quyết định
hướng đi đúng trong việc tuyển dụng thành công.
Thông thường, nguồn tuyển dụng sẽ được phân thành hai loại chính: nguồn tuyển dụng
bên trong và nguồn tuyển dụng bên ngoài.
Nguồn tuyển dụng bên trong:
Nguồn tuyển dụng bên trong hay còn được gọi là
nguồn tuyển dụng nội bộ. Đây được xem như các ứng
viên được tuyển dụng từ chính doanh nghiệp hay từ một
bộ phận nào đó trong doanh nghiệp. Với việc lựa chọn
nguồn tuyển dụng này thì đối tượng hướng đến chính là
các nhân viên của công ty. Họ có thể là tự ứng cử hoặc
15
được cấp trên đề bạt cho một vị trí mới dựa trên năng lực
và phẩm chất của mỗi người.
Khi doanh nghiệp muốn bổ sung vị trí nào đó thì có thể
lựa chọn nguồn nội bộ với việc trao cơ hội cho các nhân
viên ở các bộ phận có thể ứng tuyển nếu cảm thấy phù
hợp và đủ năng lực làm việc.
16
doanh nghiệp đang khuyến khích để các nhân viên tự tin tiến cử nhân tài cho các
vị trí phù hợp trong công ty.
Nhược điểm của nguồn tuyển dụng bên trong:
- Hạn chế về sự thay đổi: Tuyển dụng trong chính nội bộ doanh nghiệp nên về mặt
chất lượng thì nhân sự vẫn được đảm bảo như thông thường. Điều này sẽ hạn chế
về sự thay đổi chất lượng của nhân viên trong công ty, nhất là những làn gió mới
mang tính tích cực sẽ khó để có thể được bổ sung. Hơn hết, khi mọi thứ đã đi vào
quỹ đạo thì việc sáng tạo hay có những sáng kiến mới mẻ, thu hút sẽ ít được tìm
thấy thì đội ngũ lao động sẵn có của doanh nghiệp. Và đó là lý do vì sao mà việc
tuyển dụng ứng viên chính là mang đến một luồng sinh khí mới doanh nghiệp.
- Dẫn đến sự kém hợp tác trong công việc: đôi khi việc đã quá quen với mọi thứ
trong doanh nghiệp thì việc gặp khó khăn trong vấn đề hợp tác để làm việc rất dễ
xảy ra. Cùng với đó là sự xuất hiện các vấn đề khá nhạy cảm như thiên vị,... Tất
cả những điều này có thể sẽ khiến cho bộ máy hoạt động của doanh nghiệp ngày
càng kém đi, thậm chí là thiếu sự vững chắc để tồn tại và hoạt động lâu dài.
Nguồn tuyển dụng bên ngoài:
Trái ngược với nguồn tuyển dụng bên trong thì nguồn tuyển dụng bên ngoài chính là
việc tìm kiếm, lựa chọn ứng viên ở phạm vi bên ngoài công ty. Đây sẽ là nguồn tuyển
dụng được lựa chọn và áp dụng khá nhiều hiện nay. Các doanh nghiệp sẽ tiến hành xây
dựng các đợt tuyển dụng khác nhau với từng vị trí cụ thể. Dựa trên việc quảng cáo,
truyền thông để các bạn ứng viên tiếp cận với tin tuyển dụng dễ dàng, nhanh chóng nhất.
Các kênh tuyển dụng phổ biến hiện nay: Facebook, TopCV, Career Builder,
Vietnamwork,…
Ưu điểm của nguồn tuyển dụng bên ngoài:
- Có được nguồn nhân viên chất lượng: Lựa chọn nguồn tuyển dụng bên ngoài sẽ
giúp doanh nghiệp có được nguồn nhân lực chất lượng cao bởi phải trải qua quá
trình phỏng vấn với những thử thách được đưa ra. Chỉ khi vượt qua tất cả thì mới
có thể bước chân vào doanh nghiệp.
- Tạo nên sự đa dạng trong đội ngũ nhân viên: Khi tuyển dụng từ nguồn bên ngoài,
các ứng viên sẽ có những nền tảng ở các trường đại học khác nhau, chuyên môn,
lĩnh vực và kỹ năng cũng có thể có sự khác biệt nhất định. Tuy nhiên, khi sắp xếp
đúng người, đúng vị trí thì sẽ tạo nên bức tranh tổng thể vô cùng chói lọi. Và đây
chính là cơ sở tạo nên sự đa dạng, đổi mới tích cực hơn cho doanh nghiệp về đội
ngũ nhân sự công ty.
Nhược điểm của nguồn tuyển dụng bên ngoài:
- Tốn kém chi phí: so với nguồn tuyển dụng bên trong thì nguồn tuyển dụng bên
ngoài sẽ có sự tốn kém chi phí hơn rất nhiều. Bởi sẽ có những khoản phát sinh
như chi phí đăng tin tuyển dụng, chi phí quảng cáo,....
17
- Quá trình sàng lọc ứng viên mất nhiều thời gian: do tuyển dụng từ nguồn bên
ngoài nên số lượng CV xin việc gửi về có thể sẽ rất nhiều. Điều này sẽ khiến quá
trình sàng lọc hồ sơ mất nhiều thời gian và kém hiệu quả.
- Mất thời gian đào tạo: bất cứ nhân viên mới nào đều cần phải trải qua quá trình
đào tạo nhất định. Từ nội quy văn hóa cho tới vấn đề chuyên môn trong công
việc. Và điều này thực tế là khá mất thời gian để nhân sự có thể thích nghi cũng
như làm quen kịp thời.
- Tỷ lệ nhảy việc cao: bởi vì là nhân viên mới nên những người này không có tinh
thần gắn kết cao với doanh nghiệp. Vì vậy, khi cảm thấy không phù hợp hay yêu
thích nữa thì họ sẵn sàng nghỉ việc để đi tìm mảnh đất mới cho mình.
18
Bước 4: Sàng lọc và chọn ứng viên
Đây cũng được đánh giá là khâu gây khó khăn lớn cho các nhà tuyển dụng khi phải lựa
chọn ứng viên từ rất nhiều hồ sơ. Nhà tuyển dụng có thể sắp xếp hồ sơ dựa theo thứ tự
ưu tiên như: chứng chỉ, bằng cấp, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn,… Ngoài ra cũng
cần đánh dấu những thông tin cần tìm hiểu thêm để hỏi khi phỏng vấn.
Bước 5: Phỏng vấn ứng viên:
Các ứng viên trong danh sách được chọn sẽ trải qua phỏng vấn trước khi được tuyển
dụng hoặc bị từ chối. Điều này phụ thuộc vào quy mô của quá trình tuyển dụng cũng như
nhu cầu của nhà tuyển dụng để lên lịch cụ thể.
Bước 6: Đánh giá và cung cấp việc làm:
Đây cũng là giai đoạn cuối cùng của quy trình tuyển dụng. Ứng viên có thể sẽ không
chấp nhận ngay lời để nghị của nhà tuyển dụng, thế nhưng với những ứng viên kiên nhẫn
hoàn thành các thủ tục giấy tờ và chờ đợi thông qua lựa chọn thì khả năng họ nhận việc
là rất cao.
1.2. Tổng quan về hoạt động đào tạo:
1.2.1 Khái niệm:
Đào tạo doanh nghiệp (hay còn gọi là đào tạo kỹ năng trong doanh nghiệp) là một hình
thức đào tạo nhằm mục đích giúp các nhà quản lý và nhân viên của một doanh nghiệp có
thể cải thiện kỹ năng của họ, để họ có thể đáp ứng nhu cầu của công việc hiệu quả hơn.
Đào tạo doanh nghiệp thường bao gồm các khóa học về lãnh đạo, quản lý, tư vấn, nghiệp
vụ, cải thiện quy trình và những khóa học cụ thể nhất định để giúp nhà quản lý và nhân
viên của doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp của họ.
1.2.2 Vai trò của hoạt động đào tạo:
Đối với doanh nghiệp:
- Giúp cho các cá nhân nâng cao được năng suất lao động của mình và từ đó nâng
cao năng suất lao động của cả doanh nghiệp, đồng thời cũng nâng cao được hiệu
quả công việc của người lao động.
- Thực hiện được công tác đào tạo sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế được đến mức
tối đa rủi ro lao động, vì sau khi được đào tạo về thì người lao động hiểu biết hơn
về công việc của mình nên tránh được những sự cố xảy ra trong quá trình làm
việc của họ.
- Nâng cao được tính ổn định và năng động của tổ chức, đồng thời giảm bớt được
sự giám sát của người lãnh đạo doanh nghiệp vì sau khi đi đào tạo về thì người
lao động có khả năng tự giác hơn trong sự thực hiện công việc.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực còn có tác dụng nâng cao và duy trì chất
lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện áp dụng những tiến bộ kĩ thuật mới và những
kiến thức về quản lý vào doanh nghiệp, và đặc biệt là tạo ra được lợi thế cạnh
19
tranh cho doanh nghiệp.
21
- Các kỹ năng kiểm kê mới được phát triển: Một tổ chức có thể cần các kỹ năng
mới cho hoạt động của mình và có thể gặp trở ngại trong việc tuyển dụng. Đào
tạo có thể có lợi trong việc chọn ra những người phù hợp nhất và loại bỏ những
khiếm khuyết nếu có trong quá trình tuyển dụng. Một gợi ý hay khác là chọn nhân
viên từ bên trong tổ chức và đào tạo họ hơn là tuyển nhân viên mới.
- Cập nhật công nghệ mới nhất: Có những thay đổi liên tục trong ngành và do đó
điều quan trọng là nhân viên phải được cập nhật các xu hướng mới nhất. Thông
thường, công nghệ mới xuất hiện và do đó, buổi đào tạo một lần sẽ không hoàn
thành.
Để đảm bảo rằng tổ chức đang sử dụng công nghệ mới nhất, việc đào tạo thường xuyên
được tiến hành.
23
Tiểu kết chương 1:
Thông qua Chương 1, chúng ta có thể nắm được cơ bản khái niệm, vai trò, ý nghĩa và
quy trình cơ bản của hoạt động tuyển dụng và đạo tạo tại một doanh nghiệp. Từ đó có
thể nghiên và đánh giá sâu hơn về hoạt động tuyển dụng và đào tạo tại Công ty TNHH
Giao nhận Quốc tế Gia Nguyễn.
Công ty TNHH Giao Nhận Quốc Tế Gia Nguyễn là đại lý chuyên về các hoạt động
vận tải quốc tế về đường biển và đường hàng không, chức năng chính là vận chuyển,
lưu thông hàng hóa một cách chuyên nghiệp, đảm bảo đúng nhu cầu của khách hàng.
Công ty quan tâm đến việc lựa chọn nhà chuyên chở phù hợp với phương tiện vận tải,
tuyến đường, cũng như giá cước hợp lý mà khách hàng có thể chấp nhận được.
Công ty TNHH Giao Nhận Quốc Tế Gia Nguyễn tạo điều kiện cho một mạng lưới
các giải pháp vận chuyển phát triển, tích hợp và liền mạch, từ vận tải đường biển,
hàng không, dịch vụ thông tin và dịch vụ tư vấn cho ngành vận tải.
Tên tiếng việt: Công ty TNHH Giao Nhận Quốc Tế Gia Nguyễn
Trụ sở: Lầu 10, 201 – 203 Cách Mạng Tháng 8, Phường 4, Quận 3, TP HCM
Mã số thuế: 0309554758
Website: http://www.gianguyenco.com/
25
được niềm tin với khách hàng.
Tính cho đến thời điểm hiện tại công ty hoạt động kinh
doanh tại một trụ sở và chưa phát triển thêm chi nhánh.
Cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa với chất lượng tốt nhất,
tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí cho khách hàng. Luôn nổ
lực hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng dịch vụ của công
ty. Giao hàng đúng hẹn, đúng nơi khách hàng yêu cầu, đủ số
lượng và đảm bảo chất lượng là sứ mệnh của công ty.
Cải tiến chuỗi cung ứng dịch vụ của mình để ngày một cải thiện tốt hơn và đáp ứng được
tất cả nhu cầu của khách hàng.
Có trách nhiệm với những dịch vụ công ty mang đến cho khách hàng, luôn luôn đem lại sự
hài lòng cho khách hàng và lấy đó làm thước đo cho giá trị dịch vụ của công ty.
Mỗi một nhân viên, bộ phận, phòng ban tại công ty được coi là một tài sảnquý giá, luôn
luôn đem lại những chính sách tốt nhất cho nhân viên. Giá trị mà mỗingười tại công ty làm
việc là sự tận tâm uy tín và trách nhiệm.
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty: Một công ty Logistics có thể có nhiều nguồn lực khác
nhau để hoạt động hiệu quả. Dưới đây là một số nguồn lực quan trọng mà một công ty
Logistics thường cần:
Nhân lực: Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và có kỹ
26
năng trong việc quản lý và thực hiện các hoạt động
logistics như vận chuyển, lưu trữ, quản lý chuỗi cung
ứng, và xử lý đơn hàng.
Vật lực: Cơ sở hạ tầng vận tải và kho bãi đủ lớn và
phù hợp để lưu trữ và vận chuyển hàng hóa một cách
hiệu quả. Điều này có thể bao gồm các phương tiện vận
chuyển như xe tải, container, đường sắt, tàu biển, máy
kéo, máy móc xếp dỡ, cũng như các kho chứa hàng.
Công nghệ thông tin: Hệ thống quản lý kho, phần
mềm theo dõi đơn hàng, phần mềm quản lý chuỗi cung
ứng, và các công nghệ khác giúp công ty theo dõi, quản
lý và tối ưu hóa quy trình logistics.
Tài chính: Nguồn vốn đủ để đầu tư vào cơ sở hạ tầng,
nhân lực, công nghệ, và các hoạt động hàng ngày. Điều
này bao gồm tiền mặt để thanh toán cho vận chuyển và
lưu trữ hàng hóa, cũng như để phát triển và mở rộng kinh
doanh.
Quan hệ đối tác: Mối quan hệ tốt với các đối tác vận
chuyển, nhà cung cấp và khách hàng là rất quan trọng
trong việc đảm bảo rằng các dịch vụ logistics được cung
cấp một cách đáng tin cậy và hiệu quả.
Kiến thức và kinh nghiệm: Sự hiểu biết sâu sắc về
ngành công nghiệp, các quy định pháp lý liên quan và
kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề có thể xảy
ra trong quá trình vận hành logistics.
Những nguồn lực này cùng nhau giúp công ty
Logistics hoạt động một cách hiệu quả, đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh trong ngành công
nghiệp logistics.
27
2.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức:
Hiện công ty có 54 nhân viên hoạt động dưới sự lãnh đạo của
Giám đốc và Phó Giám đốc chia thành 5 bộ phận bao gồm:
Giá m Đố c
Phó giá m đố c
Phó Giám đốc: hỗ trợ cho giám đốc, trực thuộc sự quản lí và điều hành trực tiếp của Giám
đốc. Phó Giám đốc do Giám đốc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm về phần việc được ủy thác
trước giám đốc, cơ quan chủ quản và pháp luật.
Bộ phận kinh doanh: tìm kiếm thông tin, nhu cầu của khách hàng, tìm kiếm khách hàng
tiềm năng; thõa thuận giá cước tàu với hãng tàu, dịch vụ vận tải, chào giá với khách hàng;
phát triển doanh số và thị trường mình phụ trách.
Bộ phận dịch vụ khách hàng: thực hiện công tác chăm sóc khách hàng nhằm củng cố quan
hệ và thúc đẩy kinh doanh. Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ giải quyết các yêu cầu,
khiếu nại của khách hàng.
28
Bộ phận chứng từ: chuẩn bị tất cả các chứng từ cần thiết để bộ phận giao nhận thực hiện
việc nhập khẩu hàng hóa. Quản lý vấn đề chứng từ liên quan đến việc xuất khẩu hàng hóa :
Nhân viên làm Bill: Sẽ phụ trách về phát sinh Bill cho khách hàng, hãng tàu và đại lý, gửi
điện giao khi giao nhận hàng.
Nhân viên khai báo hải quan : Khai báo Hải quan trên phần mềm điện tử cho hàng xuất –
nhập khẩu
Nhân viên Booking team : Đây là bộ phận chịu trách nhiệm liên hệ với hãng tàu và xử lý
các vấn đề liên quan đến hãng tàu và các co-loader. Đảm nhận trách nhiệm đặt chỗ với
hãng tàu theo yêu cầu của khách hàng và đại lý, linh động kiểm tra chỗ trống trên tàu và
giữ chỗ cho khách hàng. Gửi xác nhận booking cho khách hàng và các bộ phận liên quan.
Xử lý các vấn đề liên quan đến booking từ giai đoạn lấy booking đến khi khách hàng hạ
cont.
Bộ phận giao nhận: Chịu trách nhiệm và tổ chức thực hiện tất cả các công việc liên quan
đến việc giao nhận hàng hóa. Và giải quyết các khiếu nại và thắc mắc cho khách hàng.
Bộ phận hành chính – nhân sự: Là phòng giúp ban Giám đốc quản lý tài sản, nguồn vốn
của công ty, theo dõi chặt chẽ việc thu chi, tổ chức giám sát việc thực hiện tài chính tại
công ty. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, đưa ra nhận xét đánh giá,
biện pháp khắc phục, phát huy tính tự chủ về tài chính của công ty. Ngoài ra phòng tài
chính phải đảm bảo tuân thủ quy định nhà nước trong vấn đề thuế và các khoản phải nộp
trong ngân sách nhà nước.
Thực hiện chính sách lương, thưởng và chính sách nhân sự: Chịu trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu chấm công, tính lương cho cán bộ nhân viên. Đảm bảo chính sách nhân sự thực hiện
phù hợp với Luật lao động. Thực hiện quản lý hồ sơ nhân sự, công việc hành chính của bộ
phận.
29
Dịch vụ vận tải: Vận tải nội địa; đại lý vận tải quốc tế bằng đường biển và đường hàng
không.
Dịch vụ giao nhận: Giao nhận hàng hóa nội địa và quốc tế; dịch vụ gom hàng; dịch vụ làm
thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng chuyển cửa khẩu, …
Kinh doanh kho bãi: Kinh doanh kho bãi trung chuyển phục vụ cho việc tập kết hàng hóa
xuất nhập khẩu của các đơn vị ký gửi.
Đại lý giao nhận cho các công ty nước ngoài: Hiện nay Gia Nguyễn là đại lý cho các công
ty giao nhận hàng hóa lớn ở các nước như: Hongkong, Thái Lan, Nhật, Trung Quốc, Châu
Âu, Địa Trung Hải và Mỹ, Canada.
Phạm vi dịch vụ của công ty rất rộng bao gồm các quốc gia, tỉnh thành và cảng biển:
Châu Á: Việt Nam, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippines, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Úc, New Zealand,…
Châu Mỹ: Mỹ, Canada, Nam Mỹ, Trung Mỹ, Caribe, Panama, Mexico
Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế, Công ty
TNHH Giao Nhận Quốc Tế Gia Nguyễn là đại lý giao nhận của các công ty nước ngoài
với mạng lưới trải rộng trên khắp các cảng biển và các hãng hàng không lớn để cung
cấp cho khách hàng đầy đủ và kịp thời các thông tin về thời gian, lộ trình vận chuyển
với chi phí tiết kiệm nhất, giữ chỗ cho các lô hàng của khách hàng.
30
bởi các tuyến đi thẳng thông qua mạng lưới đại lý tàu biển và
hàng không uy tín trên toàn thế giới.
Một trong những khâu quan trọng trong quá trình xuất – nhập
khẩu hàng hóa là dịch vụ khai báo hải quan, thông quan hàng
hóa. Khai báo Hải quan đòi hỏi nhân viên phải có kinh nghiệm
để xử lý các vấn đề phát sinh. Để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, dịch vụ khai thuê Hải quan của công ty luôn được chú
trọng và ngày càng hoàn thiện, đóng góp một phần không nhỏ
thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của công ty.
2.3 Tình hình kinh doanh của công ty năm 2021 – 2023:
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Giao Nhận Quốc Tế
Gia Nguyễn giai đoạn 2021 – 2023
2022/2021 2022/2023
2021 2022 2023
Tổng doanh
75.356.754 98.579.772 138.595.617 23.223.018 130,8 40.015.845 140,6
Tổng chi
72.342.485 92.636.581 125.051.792 20.294.096 128,1 32.415.211 134,9
phí
31
Lợi Nhuận
10.157.868 197,2 227,9
Nhận xét:
Trong giai đoạn đầu mới thành lập, tình hình kinh doanh của
công ty gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong suốt ba năm
gần đây, tình hình kinh doanh tại công ty đã ổn định, phát triển
và đã đạt được những kết quả khá tốt. Cụ thể được biểu hiện
qua các con số về doanh thu, lợi nhuận cũng như tỉ suất lợi
nhuận tăng dần qua các năm. Sau nhiều năm cố gắng, năm
2023 thật sự là năm bùng nổ của Gia Nguyễn Logistics với
nhiều thành quả to lớn, gặt hái thành công trên nhiều mặt, nâng
cao dịch vụ, được nhiều bạn hàng trong và ngoài nước tín
nhiệm, hợp tác kinh doanh vì thế cũng trở nên thuận lợi hơn.
32
Tiểu kết chương 2:
Ở Chương 2, chúng ta có thể thấy được quá trình
hình thành và phát triển của Công ty Gia Nguyễn từ lúc
thành lập đến năm 2023.Để nghiên cứu sâu hơn về quá
trình phát triển này, chúng ta sẽ chuyển sang Chương 2
với Thực trạng hoạt động tuyển dụng và đào tạo tại Công
ty TNHH Giao nhận Quốc tế Gia Nguyễn
33
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO
TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN QUỐC TẾ GIA NGUYỄN
3.1 Giới thiệu phòng Hành chính – Nhân sự:
3.1.1 Tổng quan:
Phòng hành chính nhân sự là một trong các bộ
phận quan trọng của công ty. Đây là bộ phận chịu trách
nhiệm quản lý nhân viên và các bộ phận khác trong
công ty. Bất kể công ty lớn hay nhỏ đều quan tâm đến
việc xây dựng bộ phận hành chính nhân sự.
Thực hiện chính sách lương, thưởng và chính sách nhân sự: Chịu trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu chấm công, tính lương cho cán bộ nhân viên. Đảm bảo chính sách nhân sự thực hiện
phù hợp với Luật lao động. Thực hiện quản lý hồ sơ nhân sự, công việc hành chính của bộ
phận.
- Thị trường lao động: nếu như nguồn lao động trên thị trường lớn hơn cầu dự kiến thì bộ
phận tuyển dụng sẽ có nguồn ứng viên dồi dào. Nếu càng nhiều ứng viên thì doanh
nghiệp sẽ càng có nhiều lựa chọn và tăng khả năng tuyển dụng thành công. Ngược lại,
nếu như cung lao động thâp hơn cầu dự kiến thì nguồn ứng viên sẽ bị khan hiếm. Đây là
thách thức rất lớn đối với doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần làm truyền thông tốt
để thu hút ứng viên. Nguồn cung ứng viên là một vấn đề, doanh nghiệp cũng cần quan
tâm nhiều đến chất lượng của ứng viên. Nếu chất lượng lao động thấp thì dù có cung lớn
thì doanh nghiệp cũng khó tuyển được người. Ngược lại, nếu chất lượng ứng viên cao thì
cho dù cung thấp doanh nghiệp vẫn tuyển dụng thành công.
- Hoạt động của đối thủ: bất kỳ ngành nghề nào, lĩnh vực nào cũng đều có đối thủ cạnh
tranh, tuyển dụng cũng như vậy. Việc để chiến thắng trong cuộc đua tranh giành nhân tài
cho doanh nghiệp là thách thức lớn đối với bộ phận HR của mỗi công ty. Vậy nên, trước
khi đăng tin tuyển dụng, HR cần hiểu rõ đối thủ đang có những đãi ngộ gì cho nhân viên,
mức lương thưởng như thế nào, cách đối thủ tuyển dụng ra sao… Nếu đối thủ có những
chương trình tuyển dụng hoành tráng cùng những chính sách đãi ngộ hấp dẫn hơn, chắc
chắn doanh nghiệp sẽ không thể cạnh tranh được. Doanh nghiệp sẽ mất đi những ứng
viên tiềm năng bởi ai cũng muốn bán sức lao động cho những nơi trả giá xứng đáng.
35
- Yếu tố kinh tế - chính trị: là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến qua trình tuyển dụng
của doanh nghiệp. Một quốc gia có nền chính trị ổn định thì kinh tế sẽ có cơ hội để phát
triển. Khi kinh tế phát triển, hoạt động sản xuất – kinh doanh cũng có nhiều cơ hội thuận
lợi, doanh nghiệp mở rộng quy mô, nhu cầu tuyển dụng tăng cao. Lúc này, hoạt động
tuyển dụng cũng được chú trọng và đầu tư hơn, việc thu hút ứng viên cũng dễ dàng hơn.
Ngược lại, nếu nền kinh tế bij suy thoái, việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn, doanh
nghiệp phải cắt giảm nhân sự thì tuyển dụng sẽ ngưng trệ, không được đầu tư và hiệu
quả không cao.
- Thái độ của xã hội với nghề: tâm lý của ứng viên đi tìm việc là lựa chọn những ngành
nghề được xã hội đánh giá cao bởi nó giúp ứng viên cảm giác như đang có vị trí trong xã
hội. Một số ngành nghề như y dược, kế toán, tài chính ngân hàng,.. luôn có ứng viên dồi
dào, nhà tuyển dụng sẽ không cần tốn thời gian, chi phí mà vẫn thu hút được nhiêù nhân
tài. Ngược lại, nếu như thái độ xã hội với ngành nghề tiêu cực thì nguồn cung khan
hiếm, hoạt động tuyển dụng sẽ gặp nhiều khó khăn. Một số ngành nghề mà nhiều ứng
viên “ngại” hiện nay có thể kể đến bất động sản, bảo hiểm, …
- Trình độ khoa học – kỹ thuật: khi công nghệ thay thế sức lao động đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp sẽ tối ưu được số lượng nhân sự trong bộ phận, phòng ban. Điều này sẽ
giúp giảm chi phí cũng như công sức mà vẫn đảm bảo hiệu quả khi làm việc. Để tăng sự
hài lòng cho ứng viên khi làm việc, đồng thời giảm thiểu chi phí vận hành, nhiều doanh
nghiệp hiện nay đã sử dụng các phần mềm quản lý nhân sự. Giải pháp này tích hợp
nhiều ứng dụng như chấm công, tính lương, hồ sơ nhân sự và car tuyển dụng nhân sự,
giúp tối ưu hóa mọi thao tác thủ công, tiết kiệm thời gian, chi phí.
- Mục tiêu của doanh nghiệp: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều căn cứ vào mục tiêu,
chiến lược phát triển, công tác tuyển dụng cũng vậy. Mỗi tổ chức sẽ có một sứ mệnh
riêng một mục tiêu riêng và tất cả hoạt động sẽ được tiến hành để đạt được mục tiêu đó.
Và để đạt được những mục tiêu này, các bộ phận sẽ căn cứ vào đây để bố trí công việc,
nhân sự thực hiện để sao cho phù hợp nhất. Lúc này, bộ phận HR sẽ căn cứ theo nhu cầu
36
tuyển người của từng phòng ban để đưa ra kế hoạch phù hợp và thực hiện sao cho hiệu
quả nhất.
- Thương hiệu tuyển dụng: doanh nghiệp làm hình ảnh tuyển dụng tốt sẽ thu hút được
nhiều ứng viên. Khi làm thương hiệu, doanh nghiệp sẽ trở nên ấn tượng hơn, được nhiều
người quan tâm hơn trên thị trường lao động. Lúc này, cơ hội tiếp cận ứng viên và thu
hút thêm nhiều ứng viên tiềm năng là điều hoàn toàn có thể. Ngược lại, nếu như hình ảnh
của doanh nghiệp ít người biết đến thì việc tiếp cận ứng viên là rất khó khăn. Lúc này,
công ty sẽ cần nhiều thời gian, chi phí cho các website tuyển dụng, đơn vị agency tuyển
dụng, …
- Chính sách nhân sự: là một nhà tuyển dụng, HR cần đặt mình vào vị trí của ứng viên để
thấy được quyền lợi là thứ mà họ quan tâm nhiều nhất khi đọc tin tuyển dụng và quyết
định ứng tuyển. Quyền lợi ở đây không chỉ bao gồm mức lương, thưởng mà còn là môi
trường làm việc, cơ hội đào tạo, thăng tiến, thời gian làm việc,… Doanh nghiệp càng đưa
ra nhiều chính sách phù hợp với mong muốn của ứng viên thì sẽ càng tăng cơ hội ứng
viên ứng tuyển và đến phỏng vấn. Ngược lại, một chính sách nhân sự không rõ ràng,
không đảm bảo lợi ích cho nhân viên thì tuyển dụng rất khó khăn và khó cạnh tranh trên
thị trường.
- Khả năng tài chính, nguồn lực của doanh nghiệp: các chuyên gia tuyển dụng cho biết,
chi phí dành cho tuyển dụng càng lớn thì hiệu quả cho công tác tuyển dụng sẽ càng cao.
Nếu có đủ nguồn lực, khả năng tài chính tốt, công ty có thể lựa chọn những phương pháp
tuyển dụng tiên tiến, hiện đại, tăng trải nghiệm cho ứng viên và nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường lao động. Trong khi đó, một doanh nghiệp bị yếu thế về tài chính,
không có nhiều lựa chọn khi tuyển dụng, chỉ áp dụng những phương pháp truyền thống,
giá rẻ thì sẽ khó cạnh tranh và dễ mất đi những ứng viên tiềm năng, những nhân tài.
- Văn hóa doanh nghiệp: trong số các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng, văn
hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng. Khi cả hai doanh nghiệp có mức đãi ngộ
giống nhau, hình ảnh tuyển dụng cũng tương đương nhau thì ứng viên sẽ quyết định lựa
chọn công ty có văn hóa phù hợp với họ. Có thể nói, văn hóa doanh nghiệp là yếu tố
37
quan trọng để tuyển chọn ứng viên, giữ chân người tài, giúp họ cống hiến hết sức mình
trong công việc và giúp tổ chức đạt được các mục tiêu của mình.
- Bản thân bộ phận tuyển dụng: thông thường, bộ phận tuyển dụng sẽ là người kết nối
với ứng viên, phỏng vấn ứng viên, tiếp nhận nhân sự mới. Có thể nói, HR giống như bộ
mặt đại diện cho doanh nghiệp. Nếu bộ phận tuyển dụng có kỹ năng tốt, trình độ chuyên
môn cao, cách làm việc chuyên nghiệp, hành xử đúng mực, thì sẽ tạo ấn tượng tốt cho
ứng viên và đây chính là cơ hội để tăng thương hiệu tuyển dụng. Trong trường hợp
không làm được những việc này, nhà tuyển dụng không hỗ trợ ứng viên, không phải hồi
email kết quả tuyển dụng, không chuyên nghiệp, … thì việc thu hút tuyển chọn ứng viên
là rất khó khăn.
- Tuyển dụng nội bộ: ở hình thức này chủ yếu cung cấp cơ hội bình đẳng cho tất cả các
thành viên trong công ty và cho phép nhân viên được thử sức trong vai trò mới. Vị trí
thường được tuyển là vị trí Nhân viên kinh doanh
- Tuyển dụng nhân sự bên ngoài: thông thường sau khi tuyển dụng nội bộ thì sẽ tiếp tục
đăng tin tuyển dụng nhân viên bên ngoài cho vị trí còn trống, hoặc nhân viên có thể giới
thiệu người quen nộp hồ sơ ứng tuyển. Vị trí thường xuyên được tuyển dụng cũng là vị
trí Nhân viên kinh doanh, kèm theo sẽ là vị trí còn trống sau khi tuyển dụng nội bộ.
3.2.3 Nguồn ứng viên và yêu cầu đối với ứng viên:
Thông thường, bộ phận HR sẽ tìm kiếm ứng viên trên các nền tảng tuyển dụng hoặc
trong các hội nhóm tuyển dụng trên mạng xã hội Facebook, LinkedIn, …
Dựa trên nhu cầu nhân sự của từng bộ phận và yêu cầu của mỗi vị trí mà HR sẽ đăng bài
với các yêu cầu khác nhau.
Nguồn bên trong: chính nhân viên trong công ty, một số cách tuyển dụng nguồn bên
38
trong như:
- Thuyên chuyển vị trí công việc: công ty sẽ xem xét, cân nhắc và chuyển một hay một
vài nhân viên tới vị trí đang trống, đảm bảo công việc của công ty vẫn diễn ra bình
thường.
- Tiến cử, đề cử: trong quá trình làm việc, công ty có thể xem xét một vài nhân viên có
thành tích xuất sắc để đề bạt họ vào vị trí cao hơn với mức lương hậu hĩnh hơn
- Tuyển dụng qua giới thiệu: có thể nhờ nhân viên trong công ty giới thiệu người thân,
bạn bè có kỹ năng phù hợp với vị trí tuyển dụng, đây là một cách tuyển dụng rất hay và
có tiềm năng tìm được ứng viên nhanh
- Tuyển dụng thông qua các kênh tuyển dụng: như TopCV, LindkedIn, Careerlink,
Vietnamwork… Đây là nguồn cung cấp thông tin ứng viên liên quan đến ngành nghề của
công ty một cách đầy đủ và phong phú.
- Tuyển dụng thông qua quảng cáo: công ty có thể quảng cáo tuyển dụng bằng cách đăng
bài qua các trang mạng xã hội (Facebook, Youtube, Instagram...), qua báo chí, tạp chí…
Đây là một cách tuyển dụng phổ biến trong thời buổi mạng xã hội đang phát triển như
hiện nay.
- Tuyển dụng thông qua các buổi hội thảo ở các trường đại học: đây là một cách rất
thường thấy để tạo cho doanh nghiệp tuyển dụng một lượng lớn sinh viên vào làm cho
công ty. Công ty sễ cử người trực tiếp tham gia vào một hội thảo ở trường sau đó đăng
tin tuyển dụng.
- Tuyển dụng thông qua hiệp hội doanh nghiệp: hiện tại ngành Logistics có rất nhiều
hiệp hội như FIATA, OWN, WCA… Công ty có thể tận dụng nguồn tuyển dụng này để
tiếp cận đến các ứng viên trong nghề, từ đó tiết kiệm được rất nhiều chi phí
39
Bộ phận HR sẽ nhận yêu cầu nhân sự xuất phát từ:
- Yêu cầu của Ban Giám đốc, yêu cầu bổ sung nhân sự từ các bộ phận.
Các bộ phận có nhu cầu bổ sung nhân sự sẽ gửi mail đến bộ phận HR và Ban giám đốc
để trình bày rõ tình hình nhân sự của bộ phận đó, từ đó Ban Giám đốc sẽ xem xét, nếu
Ban Giám đốc đồng ý bổ sung nhân sự, bộ phận HR sẽ tiếp tục lên kế hoạch tuyển dụng
phù hợp.
Căn cứ vào thông tin yêu cầu từ bộ phận có nhu cầu bổ sung nhân sự:
- Yêu cầu đối với ứng viên: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm, kỹ năng, …
Theo đó, bộ phận HR sẽ lên kế hoạch tuyển dụng cụ thể và gửi cho Ban giám đốc phê
duyệt: nêu rõ nôị dung tuyển dụng, hình thức tuyển dụng, … Sau khi đã được Ban Giám
đốc duyệt, bộ phận HR sẽ tiến hành đăng tin tuyển dụng trên các nền tảng tuyển dụng và
mạng xã hội.
Bộ phận HR sẽ tiến hành đăng tin tuyển dụng với các nội dung:
- Yêu cầu đối với ứng viên cho vị trí cần tuyển
40
- Mức lương (có thể show rõ mức lương hoặc thỏa thuận lúc phỏng vấn)
Tin tuyển dụng sẽ được đăng trên các nền tảng tuyển dụng như TopCV, Vietnamwork…
và các trang mạng xã hội như Facebook, LinkedIn,…
Sau khi đăng tin tuyển dụng và tìm kiếm ứng viên trên các nền tảng, HR sẽ sàng lọc hồ
sơ.
Các hồ sơ ứng viên đáp ứng được yêu cầu cơ bản sẽ được gửi sang phòng ban cần bổ
sung nhân sự để sàng lọc một lần nữa.
Sau đó, HR sẽ liên hệ với các ứng viên đã được thông qua hồ sơ để sắp xếp lịch phỏng
vấn. Có thể gọi điện, nhắn tin hoặc gửi mail để thông báo với ứng viên.
Hiện nay Gia Nguyễn áp dụng 2 hình thức phỏng vấn là Trực tuyến và Trực tiếp với 2
vòng phỏng vấn:
- Vòng 1: phỏng vấn trực tuyến qua Zoom, Zalo. Ở vòng này, bộ phận HR sẽ kết hợp với
Trưởng phòng của bộ phận cần bổ sung nhân sự để phỏng vấn về các nội dung công việc
- Vòng 2: sau vòng 1, HR sẽ liên hệ với ứng viên để thông báo kết quả. Nếu đậu, ứng
viên sẽ tiếp tục phỏng vấn vòng 2 trực tiếp tại văn phòng công ty, nếu không đậu, HR sẽ
thông báo qua email để ứng viên không phải chờ đợi, thời hạn phản hồi tối đa là 4 ngày.
Ở vòng 2, ứng viên sẽ trao đổi mức lương và các chế độ đãi ngộ cụ thể tại công ty.
Sau vòng 2, Trưởng phòng sẽ gửi thông tin ứng viên đạt cho Ban Giám đốc bao gồm hồ
sơ và mức lương đáp ứng, Ban Giám đốc duyệt và sẽ có 2 trường hợp xảy ra:
- Đạt: Ban Giám đốc duyệt và chuyển hồ sơ cho HR để thực hiện các thủ tục tiếp theo
41
- Không đạt: HR tiếp tục tìm kiếm và sàng lọc hồ sơ để tìm được ứng viên phù hợp
Sau khi được duyệt, HR sẽ gửi email mời nhận việc cho ứng viên với các nội dung:
Đối với các ứng viên không đạt, HR cũng gửi một email thông báo kết quả để họ không
phải đợi, thời gian phản hồi chậm nhất là 3 ngày sau ngày phỏng vấn.
Vào ngày đầu tiên nhận việc, nhân viên mới sẽ ký xác nhận vào bảng mô tả công việc
cho thời gian thử việc và hợp đồng thử việc. Nhân viên phòng nhân sự sẽ tiến hành công
tác hội nhập cho nhân viên mới: phổ biến các nội quy, quy định, quy trình của công ty,
gửi email nội bôj thông báo nhân viên mới và giới thiệu nhân viên đó đến từng bộ phận
có liên quan
Bộ phận có nhân viên mới phải hướng dẫn về chuyên môn và theo dõi suốt quá trình thử
việc.
Sau thời gian thử việc là 2 tháng, Trưởng phòng sẽ báo cáo kết quả và nhận xét về nhân
viên thử việc đến Ban Giám đốc. Nếu kết quả tốt sẽ tiến hành ký hợp đồng chính thức,
nếu không tốt thì sẽ thông báo cho nhân viên về kết quả của mình và tiến hành tìm kiếm
người mới (rất hiếm khi có trường hợp này).
Dựa vào kết quả thử việc đạt yêu cầu, bộ phận HR tiến hành soạn thảo Hợp đồng lao
42
động trình Ban Giám đốc phê duyệt.
Bộ phận HR cung cấp trang thiết bị cần thiết (đồng phục, điện thoại, …) và thông báo
nội bộ về việc gia nhập chính thức của nhân viên mới
3.2.5 Kết quả tuyển dụng 3 năm gần đây và chi phí tuyển dụng:
Kết quả tuyển dụng:
Kết quả tuyển dụng là kết quả cuối cùng sau 2 vòng phỏng vấn.
Trong 3 năm qua, Gia Nguyễn Logistics đã tuyển dụng được số lượng nhân sự như bảng
sau:
Bảng 2.2. Kết quả tuyển dụng trong 3 năm gần đây
Năm Số lượng ứng viên ứng tuyển Số ứng viên trúng tuyển
2021 23 6
2022 15 4
2023 28 4
Nhận xét:
- Số lượng nhân sự cần tuyển ở năm 2022 và 2023 ít hơn 2021, điều này cho thấy nhân
hoạt động nhân sự ở 2 năm này ổn định, số lượng nhân viên rời đi ít hơn 2021
- Số lượng ứng viên 2023 tăng đáng kể ở năm 2022, điều này cho thấy chương trình
tuyển dụng của công ty rất hấp dẫn, thu hút nhiều ứng viên ứng tuyển => hoạt động
tuyển dụng có hiệu quả
Đây là số lượng nhân viên đã được tuyển dụng cho tất cả các phòng ban, vị trí.
Chi phí tuyển dụng là chi phí đăng bài tuyển dụng trên các trang tuyển dụng như
43
TopCV, Careerbuilder
Bảng 2.3. Chi phí tuyển dụng trong 3 năm gần đây
Năm Số lần Chi phí
TopCV Careerbuilder TopCV Careerbuilder
2021 2 1 8,800,000 3,770,000
2022 1 0 4,400,000 -
2023 1 0 4,400,000 -
Nhận xét:
Qua bảng trên, có thể thấy chi phí tuyển dụng của năm 2022 và 2023 giảm so với năm
2021. Việc giảm chi phí này là do năm 2022 và 2023 công ty chỉ sử dụng dịch vụ tuyển
dụng của TopCV, lược bỏ đi dịch vụ của Careerbuilder và số lần tuyển dụng giảm xuống
chỉ 1 lần trong năm. Kết quả này cho thấy:
44
- Cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả phấn đấu thực hiện nhiệm vụtrong năm và tự
xếp loại.
- Từng phòng ban tổ chức họp lấy ý kiến tập thể, thống nhất và đề xuất xếp loại.
- Thông qua bản tổng hợp ý kiến của tập thể từng phòng ban, cấp ủy tổ chức lấy ý kiến
đánh giá.
- Kết quả đánh giá cuối năm được ghi nhận, thông báo và lưu trữ vào hồ sơ tại phòng
nhân sự.
- Qua kết quả đánh giá CBNV cuối năm, phòng Tổ chức và nhân sự trực tiếp tổng hợp
các nguyện vọng, nhu cầu của nhân viên, đồng thời căn cứ vào các yêu cầu thực hiện
mục tiêu chiến lược để xác định kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
từng khóa học.
3.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo:
Động lực của nhân viên:
- Người lao động chính là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất khi nhắc tới đào tạo tại
công ty. Mỗi người là một thế giới riêng biệt với những nhu cầu, mong muốn, cách tổ
chức sắp xếp công việc, trình độ khác nhau… Người đào tạo phải hiểu được nhân sự
của mình và đưa ra được phương hướng đào tạo kỹ năng bán hàng, kỹ năng mềm, kỹ
năng cứng, … hay biện pháp phù hợp để tạo động lực, thúc đẩy tinh thần học tập,
tham gia đào tạo của nhân viên.
45
- Nhân viên cần biết họ nhận được điều gì, vì sao họ nên có mặt trong quá trình này.
Những mong muốn nào của người lao động được thỏa mãn trong và sau khi kết thúc
đào tạo? Nói cách khác, người đào tạo cần chỉ ra lợi ích để tạo động lực cho nhân viên
của mình.
Đào tạo nhân viên là tổng hợp của các hoạt động
từ tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu, các văn bản, hồ
sơ…Và để làm được những việc này, cần có dụng cụ,
thiết bị cần thiết… và cơ sở vật chất kỹ thuật được xem
là một trong những yếu tố quyết định tới thành công,
hiệu quả đào tạo.
Quy định của tổ chức liên quan tới đào tạo và phát triển:
46
này. Những quy định rõ ràng, quy chế chặt chẽ, chỉ rõ
những quyền lợi, trách nhiệm của bất kỳ cá nhân nào
khi tham gia vào quá trình đào tạo, giúp xác định
phương hướng đào tạo, đưa ra lộ trình phù hợp. Và quy
định, quy chế cũng chính là yếu tố để tất cả cá nhân
tham gia một cách có trách nhiệm, và thật nghiêm túc.
48
49
tiêu đã đề ra. Họ cũng biết được kinh phí tương ứng với
chất lượng và thời lượng của khóa học
Chỉ khi xác định rõ thực tế làm việc cũng như nhu cầu đặt ra, doanh nghiệp mới có được
định hướng rõ ràng về nội dung đào tạo trong chương trình. Từ đó từng bước xây dựng
chương trình đào tạo đạt hiệu quả tốt nhất, hạn chế tối đa những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai.
Sau khi xác định rõ nhu cầu đào tạo, bạn cần bắt tay
ngay vào xây dựng kế hoạch. Theo đó, bản kế hoạch đào
50
tạo chi tiết cần đảm bảo đầy đủ thông tin trả lời cho
những câu hỏi như: Tên chương trình đào tạo là gì? Mục
đích và yêu cầu đặt ra khi triển khai? Đối tượng được
tham gia đào tạo? Bộ phận phụ trách xây dựng và quản lý
chương trình đào tạo? Nội dung và hình thức của toàn bộ
chương trình? Thời gian đào tạo và cách đo lường tính
hiệu quả?
- Triển khai, đánh giá tính hiệu quả của chương trình đào tạo
Bên cạnh đó, cần đảm bảo tối đa chất lượng chương trình khi triển khai bám sát với kế
hoạch đào tạo đã vạch ra. Đây chính là cơ sở nền tảng để đánh giá tính hiệu quả, cải tiến
chương trình đào tạo cho các đợt tiếp theo.
51
ưu điểm và nhược điểm của chương trình đào tạo có thể
được thực hiện bằng hình thức khảo sát, thu thập ý kiến
của người tham gia đào tạo.
Bảng 2.4. Số người được đào tạo qua các năm của Công ty Gia Nguyễn Logistics
Nhận xét:
52
Cử đi học lớp ngắn hạn đang chiếm tỷ lệ thấp nhất trong
3 năm vừa qua (dưới 20%). Điều đó cho thấy các hình
thức đào tạo của công ty chưa đa dạng. Đây là một điểm
công ty cần được cải thiện trong việc đào tạo nhân viên.
Hơn thế nữa, các lao động đều được công ty chi trả
toàn bộ chi phí đào tạo. Từ đó cho thấy công ty đã quan
tâm đến nhu cầu của người lao động, trích quỹ từ kết quả
kinh doanh của công ty để phục vụ công tác đào tạo. Tùy
thuộc vào nhu cầu đào tạo mỗi năm và từng khóa đào
tạo, bộ phận nhân sự sẽ dự trù kinh phí đào tạo.
Bảng 2.5. Chi phí đào tạo bình quân theo đầu người qua các năm
Chỉ tiêu Đơn vị 2021 2022 2023
Chi phí đào tạo
bình quân 1 lao (đồng/người/năm) 1.100.000 1.450.000 1.870.000
động
Chi phí đào tạo
năm sau so với (đồng/người/năm) 350.000 420.000
năm trước
(Nguồn: Phòng Hành Chính-Nhân sự)
Nhận xét:
- Tiết kiệm được chi phí tuyển dụng nhờ việc biết cách sử dụng phương pháp tuyển
dụng phù hợp
- Tăng giá trị thương hiệu công ty nhờ các bài đăng tuyển dụng hiệu quả
- Đôi khi vẫn chưa tổ chức tốt kế hoạch tuyển dụng, chưa xác định đúng mục tiêu và
nhu cầu tuyển dụng
- Xây dựng hình ảnh, mức độ tiếp cận của công ty đối với ứng viên chưa cao
- Thiếu sự linh hoạt, tinh tế trong quá trình tuyển dụng và giao tiếp với ứng viên
- Chưa liên kết được với nhiều cơ sở giáo dục để mở rộng nguồn tuyển dụng
Qua quá trình đào tạo và phát triển nhân viên đã đạt được những thành tựu
54
- Chuẩn bị đội ngũ kế cận
- Hạn chế về hình thức đào tạo và chương trình đào tạo: Trong đào tạo nội bộ công ty
có thể thiếu sự đa dạng hóa trong nội dung và hình thức đào tạo. Điều này có thể làm
mất đi cơ hội cho nhân viên trải nghiệm các phong cách học tập khác nhau hoặc không
đáp ứng được nhu cầu và quan điểm đa dạng của các nhân viên trong doanh nghiệp.
- Nhân viên còn hạn chế về nghiệp vụ chuyên môn và người đào tạo nội bộ có thể
không có đủ kiến thức và kỹ năng chuyên sâu trong một lĩnh vực cụ thể. Điều này có
thể dẫn đến việc truyền đạt thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ, ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo và hiệu quả công việc của nhân viên. Trong một số trường hợp,
người đào tạo nội bộ có thể không có khả năng chuyên môn đủ để đáp ứng nhu cầu
đào tạo của các nhân viên. Điều này có thể làm giảm giá trị của đào tạo và khiến nhân
viên cảm thấy không hài lòng với quá trình học. Và sự thiếu trách nhiệm của người
đào tạo: Một số người đào tạo nội bộ có thể thiếu trách nhiệm hoặc không đầu tư đủ
thời gian và nỗ lực để chuẩn bị và cung cấp đào tạo chất lượng. Điều này có thể làm
giảm hiệu quả của quá trình đào tạo và không đáp ứng được mục tiêu đào tạo.
- Hạn chế về tài nguyên: Đào tạo nội bộ có thể đòi hỏi nhiều tài nguyên như nhân lực,
thời gian và ngân sách. Nếu công ty không đủ tài nguyên, quá trình đào tạo có thể bị
hạn chế về quy mô và chất lượng, gây ảnh hưởng đến hiệu quả của nó.
55
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TUYỂN
DỤNG VÀ ĐÀO TẠO TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN QUỐC TẾ GIA
NGUYỄN
4.1 Định hướng phát triển của Công ty Gia Nguyễn Logistics:
4.1.1 Định hướng ngắn hạn:
Trong 3 năm tiếp theo, Công ty vẫn tiếp tục cố gắng để phát
triển mạnh hơn nữa để có thể khắc phục được những khó khăn
và thách thức còn tồn đọng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động,
Ban Giám Đốc đưa ra những chiến lược, hướng phát triển để
đưa công ty đi đúng hướng như đã vạch ra. Hơn hết công ty
hướng đến 2 mục tiêu chính để hướng đến nâng cao dịch vụ
chăm sóc khách hàng:
Dịch vụ kinh doanh cước vận tải giữ vai trò quan trọng và là
dịch vụ mũi nhọn của công ty. Cố gắng kết nối với nhiều hãng
tàu có dịch vụ, giá cước tốt để đáp ứng cho nhu cầu của mỗi
khách hàng. Bên cạnh đó, thúc đẩy thêm thành tựu từ các dịch
vụ vạn tải nội địa, hàng không, đa phương thức, đẩy mạnh
nhiều hơn dịch vụ khai báo hải quan.
Nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Đào tạo thêm trình độ ngoại ngữ cho nhân viên, đặc
biệt bộ phận kinh doanh và bộ phận chứng. Ngoài ra bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên
cũng là điều cần thiết nhằm đem đến cho khách hàng sự phục vụ chuyên nghiệp và đưa
Công ty trở thành một thương hiệu mạnh.
57
tại Việt Nam thường bao gồm việc phát triển mạng lưới
vận chuyển, áp dụng công nghệ mới, bảo vệ môi trường,
tăng cường dịch vụ khách hàng, đào tạo và phát triển
nhân sự, và có thể mở rộng hoạt động ra quốc tế.
4.2 Định hướng cho hoạt động tuyển dụng và đào tạo:
4.2.1 Hoạt động tuyển dụng:
4.2.2 Hoạt động đào tạo:
4.2 Giải pháp hoàn thiện:
4.2.1 Hoạt động tuyển dụng:
4.2.2 Hoạt động đào tạo:
Tiểu kết chương 4
58
KẾT LUẬN
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
60
61