Professional Documents
Culture Documents
Huong Dan Do An Mon Hoc - Truyen Chat
Huong Dan Do An Mon Hoc - Truyen Chat
Huong Dan Do An Mon Hoc - Truyen Chat
Tính các thông số cơ bản của thiết bị (tháp) chuyển khối làm việc ở áp suất khí quyển
(760 mmHg) để chưng luyện hỗn hợp hai cấu tử; đảm bảo các yêu cầu về năng suất
tính theo hỗn hợp đầu và thành phần nguyên liệu, đỉnh đáy. Các yêu cầu cụ thể như
sau:
1- Xác định nồng độ phần mol và lưu lượng [kmol/h] của nguyên liệu, sản
phẩm đỉnh và sản phẩm đáy.
2- Vẽ đường cân bằng trên đồ thị x – y.
3- Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp, đường làm việc và số đĩa lý thuyết của
tháp.
4- Xác định đường kính, số đĩa thực tế và chiều cao cơ bản của tháp.
5- Xác định nhiệt độ đỉnh, đáy và vị trí đĩa tiếp liệu ứng với trường hợp
nguyên liệu vào tháp ở trạng thái sôi.
Tháp chuyển khối loại đĩa làm việc ở áp suất khí quyển để chưng luyện hỗn hợp
toluen – metylcyclohexan; đảm bảo:
GF= 3000 [kg/h] – Năng suất tính theo hỗn hợp đầu
aF = 30 [% khối lượng] – Nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong hỗn hợp đầu
aP = 98 [% khối lượng] – Nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm đỉnh
aW = 2 [% khối lượng] – Nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm đáy
Gọi:
xF : nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong hỗn hợp đầu [phần mol]
xP : nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm đỉnh [phần mol]
xW : nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm đáy [phần mol]
F : lưu lượng hỗn hợp đầu [kmol/h]
P : lưu lượng sản phẩm đỉnh [kmol/h]
W : lưu lượng sản phẩm đáy [kmol/h]
Ký hiệu:
Toluen : B Metylcyclohexan : A
MB = 92 [g] ; MA = 98 [g] ;
ts = 110,6 ; ts = 100,9 ;
tnc = –94,991 tnc = –126,58
1
Ở đây cấu tử dễ bay hơi hơn A là Metylcyclohexan.
Thành phần cân bằng lỏng hơi của hỗn hợp Metylcyclohexan - Toluen:
x 0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
y 0,0 7,5 14,3 27,0 37,8 47,0 56,0 65,0 73,7 81,8 90,6 100,0
t 110,6 109,55 108,55 106,9 105,6 104,5 103,55 102,75 102,15 101,65 101,2 100,85
1. Xác định nồng độ phần mol và lưu lượng [kmol/h] của nguyên liệu, sản phẩm đỉnh và
sản phẩm đáy.
- Phương trình cân bằng vật liệu cho cả tháp: (công thức IX.16 – [4])
F=P+W
Hay GF = GP + GW (1)
Phương trình cân bằng vật liệu cho cấu tử dễ bay hơi: (công thức IX.17 – [4])
FxF = PxP + WxW
GFaF = GPaP + GWaW (2)
Từ (1) và (2) suy ra:
[phần mol]
[phần mol]
[phần mol]
- Từ đồ thị Rth - Nlt(Rth + 1) ta xác định được Rth = 11,5 với số đĩa lý thuyết Nlt = 49, trong đó
số đĩa đoạn luyện là 35 và đoạn chưng là 14.
trong đó: gtb: lượng hơi trung bình đi trong tháp [kg/h].
ytb ytb
Tính ω và ρ :
Chọn tháp đĩa lưới, làm việc đều đặn (đường kính lỗ 2,5mm, chiều cao ống
chảy chuyền trên đĩa 10 – 12 mm, thiết diện tự do của đĩa 12,8%). Thường lấy
ytb gh
tốc độ làm việc ω khoảng 80 – 90% tốc độ giới hạn ω : (IX.111 – [4])
[m/s]
ytb xtb
trong đó ρ , ρ là khối lượng riêng trung bình của pha hơi và pha lỏng của đoạn
luyện.
o ytb
Tính ρ :
ytb
Vậy ta tính được ρ theo công thức (IX.102 – [4])
o xtb
Tính ρ : (theo IX.104a – [4])
trong đó:
tb
a – phần khối lượng trung bình của cấu tử dễ bay hơi (A) trong pha
lỏng:
xtbA xtbB
ρ ,ρ – khối lượng riêng trung bình của 2 cấu tử của pha lỏng lấy
o
Vậy,
ytb gh
Tốc độ làm việc ω được lấy bằng 0,9.ω , nên:
ytb
ω = 0,9.0,765 = 0,689 [m/s]
tb ytb ytb
[kg/h]
trong đó: g’n – lượng hơi ra khỏi đoạn chưng (đĩa n’)[kg/h]
g’1 – lượng hơi vào đĩa dưới cùng (đĩa 1’) của đoạn chưng
[kg/h]
o Xác định g’n:
g’n = g1 = 117 [kmol/h] = 10965 [kg/h]
o Lượng hơi đi vào đoạn chưng g’1:
Dựa vào hệ phương trình cân bằng vật liệu và cân bằng nhiệt lượng sau:
(hệ IX.98, IX.99, IX.100 – [4])
(2)
với:
y’1 = yW* = 0,0282 [phần mol] (ngoại suy đường cân bằng)
G’1 – lượng lỏng đối với đĩa 1’ của đoạn chưng [kmol/h]
r’1, r’n – ẩn nhiệt hoá hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa 1’ và đi
ra khỏi đoạn chưng ở đĩa n’ [kJ/kmol]
với r’n = r1; rA, rB, rAn, rBn – ẩn nhiệt hóa hơi tương ứng tại đáy và
tại đĩa tiếp liệu của 2 cấu tử A và B:
xW = 0,0188 → tW = 110,2; suy ra:
rA = 76,9 [kcal/kg] = 31552[kJ/kmol] (bảng I.211-[3])
rB = 86,5 [kcal/kg] = 33319[kJ/kmol] (ngoại suy bảng
I.212-[3])
vậy ta có:
r’1 = rA.y1 + (1 – y1).rB = 31552.0,0282 + (1 – 0,0282).33319
r’1 = 33269 [kJ/kmol]
Thay giá trị r’1 vừa tìm được vào hệ (2), giải hệ 3 ẩn x’1, G’1, g’1, ta có :
ytb ytb
Tính ω’ và ρ’ :
[m/s]
ytb xtb
trong đó ρ’ , ρ’ là khối lượng riêng trung bình của pha hơi và pha lỏng của đoạn
chưng.
o ytb
Tính ρ’ :
-
Nhiệt độ trung bình đoạn chưng
ytb
Vậy ta tính được ρ’ theo công thức (IX.102 – [4])
o xtb
Tính ρ’ : (theo IX.104a – [4])
trong đó:
tb
a’ – phần khối lượng trung bình của cấu tử dễ bay hơi (A) trong pha
lỏng:
xtbA xtbB
ρ’ , ρ’ – khối lượng riêng trung bình của 2 cấu tử của pha lỏng lấy
o
Vậy,
ytb gh
Tốc độ làm việc ω’ được lấy bằng 0,9.ω’ , nên:
ytb
ω’ = 0,9.0,8 = 0,72 [m/s]
tb ytb ytb
Như vậy ta đã xác định được đường kính đoạn chưng DU = 1,33 [m] và luyện DO = 1,37 [m]
sai lệch nhau không nhiều lắm, ta chọn đường kính toàn tháp là 1,4 [m]
b. Số đĩa thực tế Ntt :
Số đĩa thực tế được tính theo công thức: (IX.59 – [4])
trong đó:
Nlt – số bậc thay đổi nồng độ hay số đĩa lý thuyết
ηtb – hiệu suất trung bình của thiết bị:
(IX.60 – [4])
- α là độ bay hơi tương đối của hỗn hợp:
(IX.61 – [4])
- µhh độ nhớt của hỗn hợp lỏng [N.s/m2]:
Vậy, ta có:
α.µ = 0,316 → ηP = 66% (ngoại suy đồ thị hình IX.11 – [4])
Vậy, ta có:
α.µ = 0,383 → ηF = 63% (ngoại suy đồ thị hình IX.11 – [4])
Vậy, ta có:
α.µ = 0,38 → ηW = 63% (ngoại suy đồ thị hình IX.11 – [4])
5.Nhiệt độ đỉnh, đáy và vị trí đĩa tiếp liệu ứng với trường hợp nguyên liệu vào ở trạng thái
sôi:
Từ đồ thị t – x,y, ta có thể xác định dễ dàng nhiệt độ đỉnh, đáy và vị trí đĩa tiếp liệu của tháp:
[2]. Tính toán quá trình, thiết bị trong công nghệ hóa chất và thực phẩm – GS.TS Nguyễn Bin
– NXB KH&KT.
[3]. Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất – tập 1 – NXB KH&KT.
[4]. Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất – tập 2 – NXB KH&KT.
[6]. Section 2 – Physical and Chemical Data, Perry's Chemical Engineers' Handbook
(McGrawHill – 8thEd – 2008.