Otltm 2 On Tap

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 19

lOMoARcPSD|19584944

ÔN TẬP LUẬT THƯƠNG MẠI 2


Phần 1. Nhận định
Chương 1. Những vấn đề chung về hoạt động thương mại

1 Chủ thể của Luật thương mại là thương nhân.

Sai. Theo khoản 1, 2 điều Luật thương mại quy định về đối tượng áp dụng gồm: Thương nhân
hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này; Tổ chức, cá nhân khác hoạt động
có liên quan đến thương mại. Vì vậy chủ thể của thương mại còn là ngoài thương nhân là chủ thể
chủ yếu thì trong những trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác không phải là thương
nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại
2. Thương nhân nước ngoài là thương nhân người nước ngoài nhưng đăng ký kinh doanh tại Việt
Nam.
Sai. Theo khoản 1 điều 16 Luật thương mại quy định: “Thương nhân nước ngoài là thương nhân
được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật
nước ngoài công nhận.”
3. Thương nhân có thể không đăng ký kinh doanh và không phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của mình
Sai. Theo điều 7 Luật thương mại quy định về nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân:
“Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa
đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật.”
4. Đối với những giao dịch mang yếu tố nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong việc áp
dụng pháp luật thương mại
Đúng. Theo khoản 2, điều 5 Luật Thương mại 2005, đối với những giao dịch mang yếu tố nước
ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong việc áp dụng pháp luật thương mại, tập quán thương
mại quốc tế nếu chúng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Nếu các
bên đồng ý với lựa chọn này thì Luật thương mại sẽ không được áp dụng.
Chương 2. Pháp luật về mua bán hàng hóa
1. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi Luật thương mại.
Sai. Ngoài Luật thương mại thì BLDS cũng điều chỉnh. Một số vấn đề như hiệu lực của hợp
đồng, biện pháp bảo đảm… Không được LTM điều chỉnh nên những vấn đề này sẽ do BLDS
điều chỉnh.
2. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy định của BLDS
về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Đúng. Luật thương mại không quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán
hàng hóa. Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hóa cần dựa trên các điều

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định trong BLDS (điều 122) và các quy định có liên
quan để xác định hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
3. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại luôn được chuyển
giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
ai. Thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro về mất mát
hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa được giao cho bên mua. Đ
57 Luật thương mại
+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát
hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho người
vận chuyển đầu tiên. Đ5. Đ 58 Luật thương mại
+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là
người vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng từ sở hữu hàng hóa hoặc
người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa của bên mua. Đ59
+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về
mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng. Đ 60
+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển
cho bên mua kể từ khi hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp
đồng do không nhận hàng. Đ61.
4. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí hợp đồng môi giới
thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Sai. Theo quy định tại Điều 150 Luật Thương mại 2005 thì môi giới thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng
mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. Như vậy thì bên môi
giới bắt buộc phải là thương nhân, còn bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân
(bên được môi giới có thể là thương nhân, cá nhân, tổ chức,…)
Chương 3. Dịch vụ trung gian thương mại
1.Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những điều đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Sai=> Theo khoản 1, điều 78 Luật thương mại 2005:
+hợp đồng cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù
+ hợp đồng cung ứng dịch vụ là loại hợp đồng song vụ
+Thương nhân có quyền cung ứng những dịch vụ mà pháp luật không cấm.

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

2. Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện không được uỷ quyền cho người thứ ba
để thực hiện công việc đại diện.
Sai. Vì Luật thương mại không có quy định cụ thể về có cho phép được uỷ quyền lại không. Tuy
nhiên, với việc quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ uỷ quyền theo
quy định của LDS nên quan hệ đại diện cho thương nhân còn sự điều chỉnh của luật dân sự. Mà
theo quy định của luật dân sự 2005, điều 583 cho phép bên được uỷ quyền được uỷ quyền lại cho
người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
3. Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hóa mà bên bán là thương
nhân mà mình đang làm đại diện.
Sai. Vì theo khoản 4 điều 145 Luật thương mại, bên đại diện không được thực hiện các hoạt
động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại diện
4. Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý nhân danh chính mình,
bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba và chịu mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp
đồng với bên thứ ba.
Sai. Vì trách nhiệm được phân chia theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật tuỳ theo lỗi
của bên gây ra thiệt hại. Theo khoản 5 điều 175 Luật thương mại bên đại lí chỉ phải liên đới chịu
trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lí mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lí
cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi của mình gây ra.
5. Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa, các bên có thể thỏa thuận quyền sở hữu hàng hóa có
thể được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời điểm bên giao đại lí giao hàng cho bên đại lí.
Sai. Theo điều 170 Luật thương mại, hàng hóa giao cho bên đại lí thuộc sở hữu của bên giao đại
lí, Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí không phải là người mua hàng hóa của bên giao đại lí
mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền
sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lí cho bên thứ 3.
6. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể về thù lao môi giới, thù lao môi giới
thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các bên được môi giới ký kết hợp đồng với nhau.
Đúng. Theo khoản 1 điều 153 Luật thương mại: “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền
hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.”
Như vậy, trong hoạt động môi giới thương mại, bên môi giới được hưởng thù lao khi đã hoàn tất
việc môi giới, tức là khi các bên được môi giới đã giao kết hợp đồng với nhau. Trong trường hợp
các bên được môi giới không giao kết được hợp đồng với nhau, bên môi giới không được hưởng
thù lao nhưng có quyền yêu cầu bên được môi giới thanh toán các chi phí hợp lý liên quan đến
việc môi giới
7. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí kết hợp đồng môi
giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

=> Nhận định này Sai. Vì: Pháp luật hiện hành không quy định bên được môi giới có nhất định
phải là thương nhân hay ko. Và mục đích của hoạt động môi giới là các bên được môi giới giao
kết hợp đồng với nhau. Trong đó mục đích của bên môi giới khi kí hợp đồng môi giới là nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
8. Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi
giới=> S, Vì theo khoản 3 điều 151 Luật thương mại bên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về tư
cách pháp lí của các bên được môi giới chứ không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán giữa
họ. Hơn nữa căn cứ vào bản chất của hoạt động môi giới, bên môi giới không tham gia vào quá
trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ thương mại được giao kết giữa
các bên mà chỉ nhân danh chính mình để quan hệ với các bên được môi giới và làm nhiệm vụ
giới thiệu các bên được môi giới với nhau. Do đó không chịu bất cứ trách nhiệm nào trước sự vi
phạm hợp đồng của các bên được môi giới với nhau
9. Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa, các bên có thể thỏa thuận quyền sở hữu hàng hóa có
thể được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời điểm bên giao đại lí giao hàng cho bên đại lí.
=> Nhận định này Sai. Vì: Theo điều 170 Luật thương mại. Hàng hóa giao cho bên đại lí thuộc
sở hữu của bên giao đại lí, Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí không phải là người mua
hàng hóa của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3. Chỉ khi
hàng hóa được bán, quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lí cho bên thứ 3.
10. Trong quan hệ đại lí thương mại, các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lí.
=> Nhận định này Đúng. Vì theo điều 177Luật thương mại thì các bên có thể đơn phương chấm
dứt hợp đồng đại lí và chỉ cần thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng
đại lí trong thời hạn quy định.
Điều 525 BLDS cũng quy định các bên tham gia hợp đồng đại lí cs quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng đại lí trong những trường hợp
Chương 4. Pháp luật về xúc tiến thương mại của thương nhân
1.Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả các mặt hàng không
bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh
Sai. Vì theo điều 9 nghị định 37/2006/NĐ-CP không được giảm giá với các đối tượng quy định
tại khoản 2, 3 điều này:
Khoản 2: Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.
Khoản 3: Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối
thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định
khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
2. Quảng cáo thương mại là một hoạt động thương mại mà khi thực hiện, các thương nhân bắt
buộc phải ký kết hợp đồng quảng cáo thương mại.

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

3. Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính hợp pháp của sản phẩm
quảng cáo.
Sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng cáo…cũng phải chịu trách
nhiệm. Theo điều 112, luật thương mại, bên thuê quảng cáo thương mại có nghĩa vụ cung cấp
cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này. Theo khoản
1 điều 116 Luật thương mại, người phát hành quảng cáo thương mại có nghĩa vụ tuân thủ các
quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật.
4. Thương nhân không được không được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng việc so sánh trực
tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
Sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng cáo…cũng phải chịu trách
nhiệm. Theo điều 112, luật thương mại, bên thuê quảng cáo thương mại có nghĩa vụ cung cấp
cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này. Theo khoản
1 điều 116 Luật thương mại, người phát hành quảng cáo thương mại có nghĩa vụ tuân thủ các
quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật.
5. Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của mình
=> Nhận định này Sai. Vì. Theo điều 100, một số hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng không được sử dụng để khuyến mại dưới mọi hình thức như thuốc lá, rượu cồn từ
30 độ trở lên…
6. Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005
=> Nhận định này Sai. Khoản 9 điều 100 Luật thương mại quy định thương nhân không được
khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh . Việc khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành
mạnh lại được quy định cụ thể trong luật cạnh tranh. DO đó hoạt động khuyến mại của thương
nhân còn thuộc sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh
7. Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả các mặt hàng không
bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.
=> Nhận định này Sai. Vì theo điều 9 nghị định 37/2006/NĐ-CP không được giảm giá với các
đối tượng quy định tại khoản 2, 3 điều này

Chương 5 LOGISTIC
1.Điều kiện kinh doanh các dịch vụ logisctic chủ yếu đối với thương nhân Việt Nam và thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam là như nhau.
Sai. Vì Nhiều năm qua,ngành dịch vụ logistics được Chính phủ bảo hộ khá kỹ thông qua
các biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước. Chính vì vậy
Luật thương mại cũng quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của các thương nhân Việt

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

Nam có phần đỡ khắt khe hơn so với các thương nhân nước ngoài nước ngoài kinh doanh dịch
vụ này tại Việt Nam. Cụ thể, theo nghị định 140/2007/NĐ-CP Ngày 5/9/2007 Quy định chi tiết
Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistic và giới hạn trách nhiệm đối với
thương nhân kinh doanh dịch vụ, tại các điều 5 thì:

Nếu như, Theo khoản 1, 2 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh Logistic là thương
nhân Việt Nam thì điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistic chủ yếu chỉ là doanh nghiệp có đăng
ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo
tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu .

Thì theo khoản 3 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh cách dịch vụ logistics chủ
yếu là thương nhân nước ngoài để được kinh doanh hoạt động logistic tại Việt Nam thì ngoài
việc phải tuân thủ những điều kiện như thương nhân Việt Nam còn phải tuân thủ một số điều
kiện khác. Như: đối với dịch vụ liên quan đến vận tải, thương nhân nước ngoài được phép thành
lập công ty liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50% đối với
trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa; không quá 51% đối với kinh doanh dịch vụ kho
bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác (từ năm 2010, trước đó là 49%). Trong đó điều
kiện đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác sẽ chấm dứt
hạn chế vào năm 2014.
Như vậy, rõ ràng cơ sự khác nhau giữa điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của thương
nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài.

2. Mọi thương nhân đều có thể kinh doanh dịch vụ giám định
Sai. Theo điều 256 Luật thương mại chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định
của Pháp luật, cụ thể là các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định quy định tại điều 257 Luật
thương mại và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ giám định thương mại mới được phép
thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định
3.Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng.
Sai. Vì theo điều 266 Luật thương mại thương nhân chỉ phải trả tiền phạt cho khách hàng
nếu như kết quả chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình. Thương nhân chỉ phải
bồi thường thiệt hại phát sinh cho khác hàng khi chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý
của mình.
CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI
1.Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng với mọi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

Sai. Vì theo khoản 13 điều 3 Luật thương mại vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng
của một bên gây thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc
giao kết hợp đồng. Như vậy, nếu như một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng nhưng
không khiến bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng thi không áp dụng chế
tài huỷ hợp đồng. Ví dụ như: một bên giao hàng thiếu 1kg hàng trong số 100kg hàng phải giao,
theo quy định việc giao hàng đúng số lượng là một nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng, tuy nhiên
trong t/h này mặc dù có sự vi phạm cơ bản của hợp đồng nhưng lỗi vi phạm này không làm bên
kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng nên không thể áp dụng chế tài huỷ hợp
đồng. Hơn nữa, về mục đích giao kết hợp đồng, bên vi phạm chỉ chịu trách nhiệm về việc bên
kia không đạt được mục đích hợp đồng khi được thông báo trước hoặc buộc phải biết.
2.Bên vi phạm hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng được miễn trách nhiệm đối với mọi
thiệt hại phát sinh.
Sai. Theo điều 295 Luật thương mại, khi xảy ra trường hợp bất khả kháng thì bên vi
phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miến trách
nhiệm và hậu quả có thể xảy ra, nêu không thông báo kịp thời thì phải bồi thường thiệt hại.
3.Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực tế và có mối quan
hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
Sai. Vì:– Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi phạm hợp đồng
và có lỗi của bên vi phạm là có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng mà không cần có
thiệt hại xảy ra trên thực tế.
– Đối với phạt vi phạm cũng có thể áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng và có sự thỏa
thuận áp dụng chế tài này trong hợp đồng.
– Có hành vi vi phạm, có thiệt hại, có mqh nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vẫn có thể không
áp dụng chế tài thương mại trong trường hợp thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự
theo điều 249 Luật thương mại.
4.Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng trước khi áp dụng các chế tài khác
Sai. Vì các chế tài thương mại được áp dụng độc lập khi có đủ các căn cứ để áp dụng theo
quy định của pháp luật. Và theo điều 299 Luật thương mại khoản 1 thì trong thời gian áp dụng
chế tài buộc thực hiện hợp đồng bên bị vi phạm không được áp dụng các chế tài huỷ hợp đồng,
tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng.
5. Hợp đồng thương mại chỉ được áp dụng mức phạt tối đa 8% giá trị phần hợp đồng bị vi
phạm.
Đúng. Luật Thương Mại quy định: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng
mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá
trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này
6.Bên bị vi phạm có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

Đúng. Vì, theo điều 238 Luật thương mại bên bị thiệt hại trong kinh doanh dịch vụ
logistic có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế, do toàn bộ trách nhiệm của
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistic không vượt quá giới hạn đối với tổn thất toàn bộ hàng
hóa. Mà thiệt hại thực tế có thể lớn hơn tổn thất của toàn bộ hàng hóa.
7.Nếu các bên đã thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì không được quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại
Sai. Vì theo khoản 2 điều 307 Luật thương mại thì nếu các bên có thỏa thuận phạt vi
phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại
Nhận định:
A) Mọi hoạt động vận chuyển hàng hoá của thương nhân cho khách hàng để hưởng thùlao đều
gọi là hoạt động dịch vụ Logictics.
Nhận định đúng. CSPL: Điều 54 NQ05/2003
B) Trong mọi trường hợp, nếu không có thoả thuận chế tài phạt vi phạm hợp đồng trong hoạt
động thương mại thì không được đòi phạt khi có vi phạm hợp đồng đó.
Sai, ccpl: điề 294 luật thương mại
c) Bên đại lý không được tự mình quyết định giá bán hàng hoá mà mình làm đại lý. Nhận định
sai. CSPL: K4 Đ174 luật thương mại 2005
d) Chỉ có thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại mới được
quyền tổ chức hội chợ, triển lãm thương mai.
Sai. Điều 131 luật thương mại 2005
PHẦN 2: LÍ THUYẾT
1. So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật
dân sự 2005

Đại diện cho thương nhân theo Đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ LDS
quy định của LTM 2005 2005

Có thể là bất kỳ ai miễn là đáp ứng đủ điều kiện về năng


Chủ thể Bắt buộc phải là thương nhân
lực chủ thể đc quy định trong Bộ LDS

Mục đích
Nhằm mục đích lợi nhuận Không nhất thiết phải nhằm mục đích lợi nhuận
hoạt động

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

Hình thức Văn bản hoặc hình thức khác có giá Các bên tự thỏa thuận hình thức chỉ phải lập thành văn
hợp đồng trị tương đương bản khi pháp luật qui định

2. So sánh: ủy thác mua bán hàng hóa Đại lí thương mại


Điểm giống
 thực hiện thông qua các thương nhân trung gian
 bên trung gian bằng danh nghĩa của chính mình thực hiện việc mua bán hàng hóa cho người
khác
 mục đích của bên trung gian là hưởng thù lao
Khác nhau:

Ủy thác mua bán hàng hóa Đại lý TM

Qhe ủy thác đc thiết lập giữa


thương nhân với thương nhân,
Chủ thể Quan hệ đại lý chỉ có thể thiết lập giữa các thương nhân
giữa thương nhân với các bên
liên quan

Hẹp hơn đại lý TM. Chỉ đc


Rộng hơn. Có thể thực hiện trong nhiều lĩnh vực của hoạt
Phạm vi thực hiện trong lĩnh vực mua
động thương mại
bán hàng hóa

Quyền của Ko đc tự do lựa chọn bên thứ


Đc tự do hơn trong việc lựa chọn bên thứ 3 để giao kết HĐ
bên thực 3. Bên thứ 3 do bên ủy thác
và thực hiện hợp đồng
hiện DV thỏa thuận (chỉ định)

Là quá trình hợp tác lâu dài giữa bên đại lý và bên giao đại
Tính chất lý. Trong Qh đại lý, bên đại lý có sự gắn bó, phụ thuộc vào
Mang tính vụ việc, đơn lẻ
của QH bên giao đại lý đồng thời bên giao đại lý có sự ktra, giám sát
chặt chẽ đối với hoạt động của bên đại lý

3. So sánh quảng cáo thương mại và khuyến mại nêu một số ảnh hưởng tiêu cực của
hoạt động này với người tiêu dùng
 Giống:

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

o Đều là hoạt động xúc tiến thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến việc
mua bán hàng, CƯDV.
o Có thể do thương nhân tự tiến hành hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại dựa
trên hợp đồng.
 Khác:

Tiêu chí Khuyến mại Quảng cáo

Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân


Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến
nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng
Khái thương mại của thương nhân để giới thiệu
dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi
niệm với khách hàng về hoạt động kinh doanh
ích nhất định (VD: giảm giá, tặng hàng hoá cho
hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
khách hàng mà không thu tiền…). Điều 88

Thường có nhiều chủ thể tham gia: người quảng Chủ thể thường không đa dạng bằng thường
cáo, người phát hành quảng cáo, người cho thuê chỉ là thương nhân có sản phẩm khuyến mại
Chủ thể
phương tiện quảng cáo (bởi quảng cáo cần phải và thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến
thông qua các phương tiện truyền thông) mại.

– Dành cho khách hàng những lợi ích nhất định: Sử dụng sản phẩm và fương tiện quảng cáo
Cách
có thể là lợi ích vật chất hoặc fi vật chất. Tuỳ thuộc thương mại để thông tin về HH, DV đến
thức
mục tiêu của đợt khuyến mại. Khách hàng đc khách hàng: hình ảnh, tiếng nói… được
xúc tiến
khuyến mại có thể là ng tiêu dùng hoặc trung gian truyền tải tới côg chúng qua truyền hình,
TM
fân fối. – Bao gồm: hàng mẫu, giảm giá… truyền thanh, ấn fẩm…

Giới thiệu hàng hoá, DV để xúc tiến thương


Xúc tiến bán hàng, CƯDV thông qua các đợt
mại, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu
Mục khuyến mại lôi kéo hành vi mua sắm, sử dụng DV,
lợi nhuận cuả thương nhân thông qua nhấn
đích giới thiệu sản fẩm mới => tăng thị fần của DN trên
mạnh đặc điểm, lợi ích của HHoá hoặc so
thị trường.
sánh tính ưu việt với sphẩm cùng loại.

Thủ tục Ko phải đăng ký Phải đăng kí

4. Phân biệt quảng cáo thương mại với trưng bày giới thiệu hàng hóa
* Giống;
– Đều là hoạt động XTTM.
– Đều do thương nhân tự thực hiện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện XTTM.

10

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

– Đều nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm, kích thích tiêu dùng.
– Xét về bản chất, trưng bày giới thiệu sản phẩm cũng là cách thức đặc biệt để quảng cáo hàng
hóa, DV.
* Khác:

Tiêu chí Quảng cáo Trưng bày giới thiệu sản fẩm

Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương Là hoạt động XTTM của thương nhân
Khái mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về dùng hàng hóa, DV và tài liệu về hàng
niệm hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình hóa, DV để giới thiệu với khách hàng về
(Điều 102). hàng hóa, DV đó (Đ 117)

Đối
Hàng hóa, dịch vụ Chỉ là hàng hóa
tượng

Chủ thể thường không đa dạng bằng


Thường có nhiều chủ thể tham gia: người quảng cáo,
thường chỉ là thương nhân có hàng hóa
người phát hành quảng cáo, người cho thuê phương
Chủ thể cần trưng bày giới thiệu và và thương
tiện quảng cáo (bởi quảng cáo cần phải thông qua các
nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày giới
phương tiện truyền thông)
thiệu hàng hóa

– Sử dụng sản fẩm quảng cáo và fương tiện quảng Sử dụng HH, DV và các tài liệu kèm theo.
cáo. – sản fẩm quảng cáo bao gồm thông tin bằng – HH, DV chính là công cụ để giới thiệu
Phương hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ánh sang chứa đựng các thông tin về sản fẩm,kiểu dáng, chất
tiện thông tin nội dung quảng cáo. Truyền thanh, truyền lượng, giá cả… – tổ chức hội nghị hội
hình, ấn fẩm, băng, biển,báo chí,chương trình hội chọ thảo có trưng bày HH – trưng bày HH
triểnlãm… ,DV trên internet…

Hình -Hình thức: thể hiện bằng tiếng nói,chữ viết, biểu – mở fòg trưng bày – giới thiệu HH, Dv
thức tượng…thông qua các fuơng tiện. tại các trung tâm TM, hội chợ triển lãm.

5. Phân biệt hai hình thức trọng tài thương mại

Trọng tài thường trực (quy


Tiêu chí Trọng tài vụ việc
chế)

Khái Là phương thức trọng tài do các bên Là trọng tài có tổ chức được
niệm tranh chấp thỏa thuận thành lập để giải thành lập để hoạt động một cách

11

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

quyết vụ việc giữa các bên và trọng sẽ


thường xuyên, có trụ sở và điều
chấm dứt sự tồn tại khi giải quyết xong
lệ và có quy tắc xét xử riêng.
vụ tranh chấp.

Tổ chức thành trung tâm trọng


Không có tổ chức, không có bộ máy,
tài, có tư cách pháp nhân, là tổ
Tổ chức không có trụ sở, không có qui chế
chức phi chính phủ, có qui chế
riêng, không có nguyên tắc tố tụng
riêng.

Thành Thành lập khi các bên phát sinh tranh Thành lập và chấm dứt theo các
lập và chấp thỏa thuận lựa chọn Chấm dứt qui định của pháp lệnh trọng đài
giải thể khi giải quyết xong vụ việc

6. So sánh hình thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài và tòa án

Giống nhau
+ Đều là hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại;
+ Đều dựa trên những nguyên tắc chung như: tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự và đảm
bảo sự độc lập của người tài phán.
Khác nhau

Tiêu chí Trọng tài thương mại Tòa án


Tổ chức phi chính phủ, một tổ chức
mang tính chất xã hội – nghề nghiệp.
Tính chất không được nhà nước quyết định thành Cơ quan quyền lực của nhà nước
pháp lý lập mà do các trọng tài viên đứng ra
thành lập, phán quyết không bị ảnh
hưởng bởi quyền lực nhà nước
Thẩm quyền Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng Tòa án có thẩm quyền giải quyết hầu hết các tranh
tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. chấp nói chung tuy nhiên pháp luật quy định khi các
Thỏa thuận trọng tài có thể được lập bên có thỏa thuận trọng tài thì tòa án không có thẩm
trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. quyền giải quyết, phải từ chối thụ lý vụ việc để
Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải trọng tài giải quyết theo thỏa thuận của các bên.
quyết của trọng tài:
+ Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ
hoạt động thương mại.
+ Tranh chấp phát sinh giữa các bên
trong đó ít nhất một bên có hoạt động
thương mại.
+ Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp
luật quy định được giải quyết bằng

12

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

Trọng tài.
Phán quyết có tính chung thẩm, không Có nhiều cấp xét xử từ sơ thẩm đến phúc thẩm; bản
Giai đoạn tố
có kháng cáo, kháng nghị án của Tòa án có thể xem xét lại theo giám đốc thẩm
tụng
=> quá trình giải quyết nhanh chóng hoặc tái thẩm
Công khai, các bản án thường được công bố rộng rãi
trước công chúng, có thể làm lộ bí mật kinh doanh
Bí mật thông
Đảm bảo bí mật của đương sự, thông tin doanh nghiệp xảy ra tranh
tin
chấp cũng có thể làm ảnh hưởng xấu đến uy tin của
doanh nghiệp
Thủ tục tố tụng đơn giản, thuận tiện,
Trải qua nhiều thủ tục, trình tự nghiêm ngặt được
đảm bảo thời cơ kinh doanh của các bên.
quy định trước, không được phép thay đổi. Nhiều
Các bên có thể lựa chọn trình tự giải
Tính linh hoạt lúc trình tự này trở nên rườm rà, khiến việc giải
quyết, địa điểm tiến hành. các yếu tố phù
quyết tranh chấp bị trì hoãn, tốn thời gian của các
hợp với mong muốn
bên.
=> linh hoạt, mềm dẻo
Phán quyết trọng tài là chung thẩm, tức
là phán quyết cuối cùng. Tuy nhiên,
Phán Phán quyết của Tòa án thường có thể qua thủ tục
cũng có trường hợp phán quyết trọng tài
quyết kháng nghị, kháng cáo nên có thể thay đổi.
bị Tòa án tuyên hủy theo quy định của
pháp luật.
Chi phí lớn do trọng tài là tổ chức phi Mức phí của Tòa án thấp hơn. Tuy nhiên nếu việc
chính phủ, có tài chính độc lập, nguồn xét xử kéo dài thì có thể làm tổng chi phí cao hơn
Chi phí
thu chủ yếu là từ lệ phí trọng tài mỗi vụ nhiều so với phí trọng tài của các Trung tâm trọng
việc => cao hơn mức phí của Tòa án tài.
Như vậy, trọng tài và tòa án có những ưu điểm và khuyết điểm riêng biệt. Các chủ thể khi lựa
chọn giải quyết tranh chấp cần dựa vào nhu cầu của mình để quyết định lựa chọn phương pháp
giải quyết tranh chấp nào cho hợp lý. Với đặc điểm nhanh gọn và bí mật, trọng tài thương mại
đang ngày càng được các chủ thể thương mại ưa chuộng để giải quyết tranh chấp thương mại so
với phương pháp truyền thống là xét xử tại Tòa án.
7. So sánh thương lượng và hòa giải trong thương mại?
Giống nhau
- Thương lượng và hòa giải đều là phương thức giải quyết tranh chấp
- Thương lượng và hòa giải đều dựa trên những nguyên tắc chung như: tôn trọng quyền tự định
đoạt của đương sự và đảm bảo sự độc lập của người tài phán.
Khác nhau

Tiêu chí Thương lượng trong thương mại Hòa giải trong thương mại

Thương lượng là phương thức giải quyết Hòa giải là phương thức giải quyết
tranh chấp thông qua việc các bên tự tranh chấp với sự tham gia của bên thứ
Bản chất nguyện bàn bạc, thỏa thuận nhằm loại bỏ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ,
tranh chấp mà không cần sự can thiệp của thuyết phục và tìm phương án giải
bên thứ ba. quyết tranh chấp.

13

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

Thương lượng là sự thỏa thuận giữa các Hòa giải là thỏa thuận giữa các bên và
Chủ thể
bên trong tranh chấp. hòa giải viên trong tranh chấp.

Đảm bảo tính bí mật mang tính chất


Tính bí mật Đảm bảo tính bí mật tuyệt đối. tương đối, nhưng vẫn bí mật hơn so
với phương thức tòa án

Các bên tranh chấp sẽ tự thỏa thuận để Có sự xuất hiện của người trung gian
Đặc điểm giải quyết tranh chấp trên tinh thần tự đóng vai hỗ trợ để tìm phương án giải
nguyện, thiện chí. quyết tranh chấp

Kinh phí Ít tốn kém kinh phí. Tốn kém kinh phí hơn.

Khả năng lựa


chọn người Có khả năng lựa chọn người giải quyết
Do 2 bên tự đi đến thỏa thuận với nhau.
giải quyết tranh chấp
tranh chấp

Đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém, bảo


Ưu điểm vệ được bí mật kinh doanh của các bên Có khả năng thành công cao hơn
tranh chấp.

Tốn kém chi phí, bí mật kinh doanh có


Không có sự ràng buộc, khả năng thực thi thể bị ảnh hưởng, khả năng thực thi
Nhược điểm
phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên phụ thuộc vào sự tự nguyện của các
bên
8. So sánh cạnh tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh.
Giống nhau:
– Cả hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh đều có thể làm thị trường bị
bóp méo. Các hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh là những hành vi vi
phạm các quy định của Luật cạnh tranh năm 2018.
– Cả hai về mặt hình thức đều biểu hiện thông qua những phương tiện cạnh tranh như bằng
cách xác định giá bán, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ, quảng cáo,… Mặc dù chúng đều
nhằm mục đích giành lợi thế trong kinh doanh, nhưng xét về mặt bản chất của hành vi thì
chúng không phải là những hành vi giống nhau hoàn toàn.
– Nhìn chung, cả hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh đều là hành vi
của doanh nghiệp tiến hành trong hoạt động kinh doanh thông qua năng lực và thủ pháp của
mình nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh của mình nhưng chúng không được pháp luật cạnh
tranh bảo vệ.
Khác nhau:
Tiêu chí Hạn chế cạnh tranh Cạnh tranh không lành mạnh

14

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

Khái niệm
Chủ thể Doanh nghiệp, hiệp hội, các chủ thể Chủ thể thực hiện bao gồm: Doanh
khác nghiệp, chủ thể kinh doanh khác, cá
nhân với vai trò người giúp sức,…
Tính chất Những hành vi có thể gây tác động Hành vi mang tính chất đơn
hành vi hoặc có khả năng gây tác động hạn phương, trái với nguyên tắc thiện
chế cạnh tranh. chí, trung thực và các chuẩn mực
kinh doanh.
Về bản chất Sử dụng quyền lực công để can thiệp Xuất phát từ ý chí đơn phương của
vào quyền tự do ý chí, tự do kinh chủ thể cạnh tranh, từ những hành
doanh, giới hạn quyền đó trong vi đi ngược lại với nguyên tắc xã
chừng mực không làm tổn hại đến hội, tập quán và truyền thống kinh
môi trường cạnh tranh nói chung doanh gây tổn hại cho đối thủ cạnh
cũng như các thành tố tham gia thị tranh để giành được vị trí cao hơn
trường. trên thị trường.
Đối tượng => Thị trường cạnh tranh: Cấu trúc Tác động đến một hay một số đối
phạm vi thị trường, mô hình phân bổ nguồn thủ cạnh tranh
thiệt hại lực sản xuất và phân bổ lợi ích => Phạm vi tác động hẹp, chỉ giới
=> Các thực thể tham gia thị hạn ở những đối thủ cạnh tranh với
trường: Doanh nghiệp, người tiêu chủ thể có những hành vi cạnh
dùng tranh không lành mạnh
=> Phạm vi tác động lớn hơn, bao
gồm không chỉ có doanh nghiệp mà
còn tác động đến cả thị trường cạnh
tranh.
Hậu quả Gây tổn hại tới môi trường cạnh Xâm hại đến quyền và lợi ích của
tranh, quyền và lợi ích hợp pháp của đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng
các TN khác, người tiêu dùng.

PHẦN 3: TÌNH HUỐNG


Câu 1:
Công ty Bông Vải A thuê công ty vận tải B vận chuyển 100.000m vải từ kho cảngCát Lái
(tp.hcm) về Bình Dương. Theo thoả thuận: thời gian nhận hàng vào hồi 10h30phút ngày
24/12/2009, ngoài ra hai bên thoả thuận với nhau bên nào vi phạm sẽ phải chịuhoàn toàn trách
nhiệm. nhưng đến 16h30 ngày 24/12/2009 công ty B mới đến kho cảng(không có lý do khách
quan để làm công ty B đến muộn); tuy nhiên vào 14h kho vải bịcháy 80.000m vải. Công ty A
khởi kiện công ty B đòi bồi thường số vải cháy.
Yêu cầu:
1. Hợp đồng trên là hợp đồng thương mại hay hợp đồng dân sự?
Hợp đồng trên là hợp đồng thương mại (hợp đồng cung ứng dịch vụ)

15

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

2. Chủ thể của hợp đồng là những đối tượng nào?


Chủ thể của hợp đồng trên gồm bên cung ứng dịch vụ (cty vận tải B) và bên sửdụng dịch vụ (cty
Bông Vải A)
3.Công ty B có phải bồi thường cho công ty A không?
Cty B phải bồi thường cho cty A. vì Theo khoản 1 Điều 61, công ty B đã vi phạmhợp đồng
4.Sự việc trên giải quyết như thế nào?
Giải quyết theo khoảng 3 điều 292, Cty A buộc bồi thường thiệt hại
Câu 2:

16

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

Đào Thị Kim Phượng – K215041185

1. Công ty An An yêu cầu Tòa án buộc Công ty cổ phần kinh doanh nông sản
Huy Hoàng phải thanh toán số tiền 1.034.281.800 đồng và tiền lãi 1% kể từ tháng
11/2015 đến khi tranh chấp được giải quyết có được chấp nhận không? Căn cứ
pháp lý?

Tòa án chấp nhận yêu cầu của phía công ty An An.

CCPL: Điều 50, 51, Điều 306 LTM 2005

Giải thích:

Thứ nhất, phía công ty Huy Hoàng đã thừa nhận về số tiền nợ 1.034.281.800
đồng.

Thứ hai, căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 50 LTM 2005, bên
mua có nghĩa vụ phải thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận và đúng với trình tự thủ
tục đã thỏa thuận. Trong tình huống này, công ty Huy Hoàng không thể lấy lý do là
công ty An An đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh trong 2 hợp đồng được
ký kết sau đó là hợp đồng số 132/HĐKT và 136/HĐKT để không thanh toán số tiền
còn lại là 1.034.281.800 đồng liên quan đến hợp đồng kinh tế số 127/HĐKT.

Thứ ba, căn cứ theo quy định tại Điều 51 LTM 2005, trường hợp một bên
không thực hiện nghĩa vụ liên quan đến một hợp đồng khác thì sẽ không phải là căn
cứ để tạm ngừng việc thanh toán. Bên cạnh đó, tình huống cũng không đề cập đến
việc các bên có thỏa thuận nào khác liên quan đến ngừng thanh toán nên công ty Huy
Hoàng không có đủ căn cứ để không thanh toán số tiền còn lại cho công ty An An.

Cuối cùng, căn cứ theo quy định tại Điều 306 LTM 2005, bên bị vi phạm-
công ty An An có quyền được yêu cầu lãi chậm trả trong trường hợp bên công ty Huy
Hoàng chậm thanh toán.

2. Hành vi chấm dứt hợp đồng đã ký kết của Công ty cổ phần Huy Hoàng đối với
Công ty An An có hợp pháp không? Tại sao?

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

Theo hợp đồng số 132/HĐKT và 136/HĐKT với Công ty An An, công ty Huy
Hoàng yêu cầu công ty An An giao hàng trong thời hạn từ 15/11/2015 đến
30/12/2015.
Sau đó, hai bên có thỏa thuận lại để đưa ra hướng giải quyết về vấn đề giá gạo
tăng. Phía công ty Huy Hoàng đã gửi công văn đưa ra 2 phương án nhưng cuối cùng
các bên vẫn không tìm được phương án chung. Công ty Huy Hoàng yêu cầu công ty
An An cố gắng giao hàng đúng số lượng, đúng thời gian và ấn định chậm nhất ngày
4/12/2015 thì công ty Huy Hoàng sẽ mua hàng ở nơi khác. Đây được xem là công ty
Huy Hoàng đã có thoả thuận về việc nếu công ty An An ko giao hàng kịp thì mua chỗ
khác nhưng công ty An An không phản hồi nên công ty Huy Hoàng có quyền chấm
dứt hợp đồng với công ty An An và ký kết hợp đồng mua chỗ khác như đã thông báo.
Căn cứ theo Điều 297 LTM 2005 quy định về buộc thực hiện đúng hợp đồng,
công ty Huy Hoàng là bên bị vi phạm vì bên vi phạm là công ty An An đã không giao
hàng theo đúng giá đã thỏa thuận nên bên công ty Huy Hoàng có quyền yêu cầu công
ty An An đưa ra hướng giải quyết để hợp đồng được thực hiện và phải chịu chi phí
phát sinh.
Căn cứ theo Điều 315 LTM 2005 quy định thông báo tạm ngừng thực hiện hợp
đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng. Bên công ty Huy Hoàng đã
có thông báo nếu công ty An An không đưa ra hướng giải quyết thì sẽ huỷ bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại và công ty An An vẫn không có văn bản nào
phản hồi cho công ty Huy Hoàng thể hiện việc tiếp tục thực hiện hợp đồng và cũng
không yêu cầu công ty Huy Hoàng chuyển lại tiền tạm ứng để hoàn thành nghĩa vụ
hợp đồng. Vậy việc công ty Huy Hoàng huỷ bỏ hợp đồng là hợp pháp.
Từ những căn cứ trên, hành vi chấm dứt hợp đồng đã ký kết của Công ty Huy
Hoàng đối với Công ty An An là hợp pháp vì Công ty An An không thể hiện sự thiếu
thiện chí cũng như không đưa phương án giải quyết để hợp đồng được tiếp tục thực
hiện.

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)


lOMoARcPSD|19584944

3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ
phần Huy Hoàng đối với Công ty An An có được chấp nhận không? Tại sao?

* Về yêu cầu của công ty HH đối với phần thiệt hại:

Không chấp nhận yêu cầu về chênh lệch giá tại thời điểm giao hàng: Giá thị
trường tại thời điểm giao hàng 9.200.000 đồng/tấn. (9.200.000 đồng - 7.300.000
đồng ) X 2.000 tấn= 3.800.000.000 đồng. Vì trước thời điểm giao hàng được thỏa
thuận trong hợp đồng, phía công ty Huy Hoàng đã chấm dứt hợp đồng với công ty An
An và thực hiện giao kết hợp đồng với 1 bên thứ 3 cũng vào thời điểm giao hàng là
ngày 30/12/2015. Vì vậy, thiệt hại này không thể nói là do lỗi của phía công ty An An
gây ra để yêu cầu công ty An An bồi thường.

Chấp nhận yêu cầu đối với tiền Công ty An An chuyển trả còn thiếu:
11.680.000.000 đồng - 11.677.800.000 đồng = 2.200.000 đồng. Vì công ty An An
muốn hoàn trả lại 80% tiền ứng trước với lý do giá gạo trong nước tăng Công ty gặp
khó khăn trong thu mua và đề nghị thỏa thuận lại về giá nên khi hoàn trả phải hoàn trả
lại đúng số tiền mà công ty Huy Hoàng đã chuyển.

Không chấp nhận số tiền ứng 80% X lãi suất 1%/tháng X 8 ngày =
31.146.667 đồng. Vì công ty Huy Hoàng đã chấp nhận số tiền tạm ứng do
công ty An An chuyển lại để các bên thỏa thuận lại mức giá nên công ty
Huy Hoàng sẽ không được hưởng lãi suất cho khoản tiền này.

* Về yêu cầu bồi thường 10% do vi phạm hợp đồng:


CCPL: Điều 301 LTM
Không chấp nhận yêu cầu về bồi thường 10% do vi phạm hợp đồng vì căn cứ
theo Điều 301 về mức phạt vi phạm thì mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng,
nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy
định tại Điều 266 của Luật này. Như vậy, yêu cầu bồi thường 10% do vi phạm hợp
đồng là không đúng theo quy định.

Downloaded by Lê Th? Ph??ng Th?o (phuongthaolee2404@gmail.com)

You might also like