Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 22

Đại học Quy Nhơn

Khoa Tài chính – Ngân hàng và Quản trị Kinh doanh

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP

Môn: PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN GV: TS. Phạm Thị Thúy Hằng Năm học

2023-2024

1. Hiện tại, có những hình thức tổ chức doanh nghiệp nào?


2. Số lượng thành viên, cổ đông của các loại hình công ty theo quy định hiện hành?
3. Chia, tách doanh nghiệp? ví dụ minh họa?
4. Hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp? ví dụ minh họa?
5. Những điều kiện giải thể doanh nghiệp?
6. Quyền cạnh tranh là quyền gì?
7. Nêu tên một số văn bản quản lý về cạnh tranh?
8. Nêu các hành vi cạnh tranh không lành mạnh?
9. Nguyên tắc giao kết hợp đồng?
10. Các trường hợp hợp đồng vô hiệu?
11. Nêu các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh?
12. Trọng tài thương mại là gì? Mức độ phổ biến của trọng tài thương mại tại Việt Nam?
13. Hiện nay có bao nhiêu chế độ kế toán doanh nghiệp? cách đăng ký sử dụng chế độ được
thực hiện như thế nào?
14. Bộ báo cáo tài chính gồm có những báo cáo nào?
15. Nơi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nào?
16. Những người nào không được làm kế toán?
17. IFRS là gì? Hiện Việt Nam đã ứng dụng IFRS chưa? Nêu ý kiến của anh,chị?
18. Chuyển giá là gì? Nhà nước nên làm gì để kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài?
19. Thuế GTGT là thuế trực thu hay gián thu? Hiện có các mức thuế suất thuế GTGT nào?
20. Tại sao thuế rất quan trọng đối với nền kinh tế thị trường?
21. Phân biệt “không chịu thuế GTGT” và “chịu thuế GTGT ở mức thuế suất 0%”.
22. Doanh nghiệp phải áp dụng phương pháp trực tiếp khi tính thuế GTGT như thế nào?
23. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nộp thuế thu nhập cá nhân không? Giải thích?
24. Thế nào là hoàn thuế GTGT?
25. Nghị định số 44/2023/NĐ-CP: điểm mới, tác dụng của NĐ
26. Tình huống thực tế: những sự kiện gần đây (Tân Hoàng Minh, Vạn Thịnh Phát, SCB,…),
tập trung tìm hiểu những sai phạm của các doanh nghiệp, ngân hàng; hậu quả của những sai
phạm này
27. Nghị định số 08/2023/NĐ-CP: điểm mới, tác dụng của NĐ gỡ khó cho trái phiếu doanh
nghiệp như thế nào?
28. Các trường hợp Ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt theo quy định mới nhất?
29. Anh/chị hãy cho biết những điểm cần lưu ý đối với Luật Bảo hiểm tiền gửi? hạn mức trả
tiền bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành là bao nhiêu?
30. Có bao nhiêu loại tổ chức tín dụng? cho ví dụ minh họa
31. Phân biệt ngân hàng và tổ chức tín dụng?
32. Nêu hiểu biết của anh/ chị về ngân hàng 0 đồng? Định hướng của ngân hàng nhà nước đối
với các ngân hàng này như thế nào?
------------------------------------------------
Câu 1 : Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2020, Việt Nam hiện nay có 05 loại hình doanh nghiệp, bao
gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm
hữu hạn từ hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh.
Câu 2 : Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên – Luật Doanh nghiệp 2020
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành
viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy
định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ
trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ
phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên – Luật Doanh nghiệp 2020
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp
để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo
quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Điều 111. Công ty cổ phần – Luật Doanh nghiệp 2020
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số
lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của
công ty.
Điều 177. Công ty hợp danh – Luật Doanh nghiệp 2020
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới
một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có
thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân – Luật Doanh nghiệp 2020
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân
không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn
góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Câu 3 :
Tách doanh nghiệp : Thủ tục này được hiểu là tách công ty hiện có ra bằng cách chuyển một
phần quyền, nghĩa vụ và tài sản của công ty để thành lập một hay một số công ty trách nhiệm
hữu hạn. Những công ty này sẽ được gọi là công ty cổ phần mới. Tuy nhiên công ty bị tách vẫn
hoạt động bình thường chứ không chấm dứt sự tồn tại.
Sau khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và được tách phải cùng nhau liên đới
lại với nhau chịu trách nhiệm về hợp đồng lao động, các khoản nợ chưa thanh toán và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty bị tách. Trừ trường hợp, công ty bị tách, công ty mới thành lập, người
lao động, chủ nợ, khách hàng của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Một lưu ý là chỉ có công
ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần mới được tách ra.
Chia doanh nghiệp : Có thể hiểu đơn giản chia doanh nghiệp là chia một công ty thành hai hay
nhiều công ty khác nhau. Và việc chia này sẽ chấm dứt sự tồn tại của công ty bị và việc huy
động thêm vốn khi chia doanh nghiệp sẽ không có.
Khi các công ty mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì đồng nghĩa với việc
chấm dứt sự tồn tại của công ty bị chia. Tất cả các nghĩa vụ tài sản của công ty do công ty mới
liên đới chịu trách nhiệm. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người lao động, chủ nợ và
khách hàng. Lưu ý là chỉ có công ty chịu trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần mới được
chia doanh nghiệp.
Ví dụ về chia doanh nghiệp : công ty Thành Phát trên mà chia thành 2 công ty sẽ thành Thành
Gia + Lập Thất và Thành Phát bị xóa sổ. Trường hợp Thành Phát đã trở thành thương hiệu trên
thị trường với nhãn nước mắm Thanh Hóa thì ông chủ công ty Thành Phát không nên chọn
hình thức chia để mất đi thương hiệu cũ.
Tách doanh nghiệp : công ty Thành Gia sẽ chỉ chịu trách nhiệm liên đới với công ty Thành
Phát đối với các nghĩa vụ phát sinh trước khi tách. Còn sau khi tách thì công ty Thành Gia là
hoạt động hoàn toàn độc lập với công ty Thành Phát. Nếu công ty Thành Gia lãi sẽ là của
Thành Gia, lỗ Thì Thành Gia chịu, Thành Phát không được quyền quyết định.
Câu 4 : Hợp nhất doanh nghiệp : Hợp nhất doanh nghiệp là biện pháp tổ chức lại được áp
dụng cho tất cả các loại hình công ty, theo đó hai hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty
bị hợp nhất) hợp nhất thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự
tồn tại của các công ty bị hợp nhất. Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm
dứt tồn tại. Công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về
các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty
bị hợp nhất.
Ví dụ : 8/9/2013: Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) và Ngân hàng
Thương mại cổ phần Phương Tây (WESTERN BANK) hợp nhất thành NgâNgân hàng Thương
mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam, tên giao dịch tiếng Anh là Vietnam Public Bank, tên viết tắt
là PVcomBank
Sáp nhập doanh nghiệp: Sáp nhập doanh nghiệp là biện pháp tổ chức lại được áp dụng cho tất
cả các loại hình công ty, theo đó một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị sáp nhập)
sáp nhập vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại
của công ty bị sáp nhập. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty nhận sáp nhập được hưởng các
quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động
và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
Ví dụ : Ngày 14/9/2015 Ngân hàng Nhà nước đã chính thức chấp thuận việc sáp nhập Ngân hàng
Phương Nam (Southern Bank) vào Ngân hàng Sài Gòn Thương Tin (Sacombank)
Câu 5 : Vấn đề quan trọng nhất trong giải thể doanh nghiệp là giải quyết những khoản nợ và
những hợp đồng mà doanh nghiệp đã giao kết trước khi chấm dứt tồn tại. Các khoản nợ và hợp
đồng này có thể được giải quyết bằng các giải pháp: doanh nghiệp tiến hành thanh toán hết các
khoản nợ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hợp đồng; Chuyển giao nghĩa vụ thanh toán nợ và
nghĩa vụ hợp đồng cho chủ thể khác theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan. Theo Điều 208,
Luật Doanh nghiệp 2020 doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác
Ví dụ : Quyết định giải thể của Cáp Sài Gòn đã được 100% thành viên HĐQT thông qua tại đại
hội cổ đông bất thường ngày 28/6 của công ty, với 80% số cổ phần có quyền biểu quyết tham dự.
CTCP Cáp Sài Gòn (CSG) đã có thông báo về việc thanh toán tiền đợt cuối cho cổ đông khi giải
thể công ty vào ngày 20/9/2013. Khoản tiền thanh toán đợt này là 755 đồng/CP, chốt lại mức trả
13.000 đồng/CP như những gì DN này cam kết khi thực hiện phá sản DN. Với những nhà đầu tư
thời cao điểm giữa tháng 6/2009 hốt giá khoảng 18.000 đồng/CP, sự tan rã của CSG khơi lại nỗi
đau dai dẳng. Nhưng với những nhà đầu cơ CP CSG khi DN này ra quyết định giải thể và mua lại
với giá dao động khoảng 8.200 đồng/CP, thì khoản lợi nhuận khá béo bở.
Câu 6: Quyền cạnh tranh: Quyền cạnh tranh được xác định là mọi DN được tự do cạnh tranh
trong kinh doanh theo nguyên tắc trung thực, không xâm hạm lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác, của người tiêu dùng và phù hợp với các quy
định của pháp luật.
Câu 7: Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14
Luật Cạnh tranh 2005; Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh; Nghị định số 42/2014/NĐ-CP Về quản lý hoạt
động bán hàng đa cấp ngày 14/05/2014 của Chính phủ; Nghị định số 07/2015/NĐ-CP Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Cạnh tranh; Quyết định số
24/2015/QĐ-TTg 30/06/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Hội đồng Cạnh tranh ngày; Quyết định số 35/2016/QĐ-TTg ngày 23/08/2016 của Thủ tướng
Chính phủ Về chế độ bồi dưỡng đối với thành viên Hội đồng Cạnh tranh và người tiến hành,
người tham gia tố tụng cạnh tranh; Thông tư số 24/2014/TT-BCT ngày 30/07/2014 của Bộ Công
Thương Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014
của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
Câu 8 : Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh :
• Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
• Xâm phạm bí mật kinh doanh;
• Ép buộc trong kinh doanh;
• Gièm pha doanh nghiệp khác; Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác; Quảng
cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
• Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
• Phân biệt đối xử của hiệp hội;
• Bán hàng đa cấp bất chính.
Câu 9 : Thứ nhất, tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
• Thứ hai, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Câu 10:
Hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu
Các trường hợp vô hiệu: – Thứ nhất, là hợp đồng không thỏa mãn một trong các điều kiện có
hiệu lực they quy định của pháp luật.
- Nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội
- Hợp đồng được xác lập bởi người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo,
- Vô hiệu do bị nhầm lẫn;
- Vô hiệu do một bên chú thể tham gia xác lập hợp đồng bị lừa dối, đe dọa, -
-Vô hiệu do người xác lập đủ năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch tại thời điểm
không nhận thức và làm chú được hành vi của mình;
-Vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức
Câu 11:
Việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp nói riêng cũng như mọi vấn đề liên quan đến
quá trình giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh thương mại nói chung dựa trên nguyên tắc
quan trọng là quyền tự định đoạt của các bên Theo quy định của pháp luật hiện hành, các phương
thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bao gồm:
✓ Thương lượng;
✓ Hòa giải;
✓ Trọng tài thương mại;
✓ Tòa án nhân dân.
Câu 12: Trọng tài thương mại là phương thức trong đó các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận
với nhau để ủy thác việc giải quyết tranh chấp đã hoặc có thể phát sinh giữa họ cho trọng tài.
Trên cơ sở các tình tiết khách quan của tranh chấp, được quyền đưa ra quyết định cuối cùng để
giải quyết tranh chấp và quyết định này có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên.
Thực trạng : Trong những năm gần đây việc sử dụng trọng tài để giải quyết các tranh chấp
thương mại ngày càng phổ biến tại Việt Nam, thể hiện không chỉ qua số lượng các vụ tranh chấp
được giải quyết mà còn qua sự đa dạng của các lĩnh vực tranh chấp.
Tính từ sau khi Luật Trọng tài thương mại năm 2010 có hiệu lực đến nay tổng số vụ tranh chấp
được giải quyết tại các trung tâm trọng tài của Việt Nam ngày càng tăng. Chỉ riêng trong giai
đoạn 2011-2019, VIAC đã giải quyết 1.259 vụ tranh chấp, tăng 336% so với giai đoạn 2003-
2010. Các bên tranh chấp đến từ trên 60 quốc gia vùng lãnh thổ trên thế giới. Chất lượng giải
quyết tranh chấp ngày càng được cải thiện. Theo thống kê của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt
Nam (VIAC), năm 2022, tổng số vụ được thụ lý tại VIAC đạt gần 300 vụ, tăng đáng kể so với
giai đoạn trước. Số liệu này đã cho thấy được mức độ tin dùng cũng như tính hiệu quả mà
phương thức trọng tài mang đến cho doanh nghiệp.
Câu 13: có 3 chế độ : Kế toán DN siêu nhỏ , Kế toán DN Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ
và vừa, Chế độ kế toán doanh nghiệp

Doanh nghiệp lớn có thể áp dụng chế độ kế toán vừa và nhỏ

Câu 14: Cách đăng ký áp dụng chế độ kế toán

Để đăng ký áp dụng chế độ kế toán, các doanh nghiệp cần thực hiện các bước
sau:

- Chuẩn bị hồ sơ đăng ký: Hồ sơ đăng ký áp dụng chế độ kế toán bao gồm đơn đăng ký áp dụng
chế độ kế toán và các giấy tờ liên quan như bản sao Giấy đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư
(nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy đề nghị thay đổi phương pháp tính thuế TNDN
(nếu có).
- Nộp hồ sơ đăng ký: Các doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ đăng ký áp dụng chế độ kế toán trực
tiếp tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc nộp trực tuyến qua hệ thống một
cửa quốc gia.
- Thời gian xử lý đăng ký: Cơ quan thuế sẽ tiến hành xem xét hồ sơ đăng ký áp dụng chế độ kế
toán và thông báo kết quả đăng ký cho doanh nghiệp trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng ký.
- Thực hiện áp dụng chế độ kế toán: Sau khi đã được cơ quan thuế chấp thuận đăng ký áp dụng
chế độ kế toán, doanh nghiệp sẽ thực hiện áp dụng chế độ kế toán theo quy định của pháp luật.
Lưu ý rằng các quy định về đăng ký áp dụng chế độ kế toán có thể thay đổi tùy thuộc vào quy
định của từng thời điểm. Do đó, các doanh nghiệp cần cập nhật và tuân thủ các quy định mới nhất
về đăng ký
Câu 15:
CÁC LOẠI DOANH Kỳ lập Cơ Cơ Cơ DN Cơ
NGHIỆP (4) báo quan quan quan cấp quan
cáo tài Thuế Thống trên (3) đăng
chính (2) kê ký kinh
(1) doanh
1. Doanh nghiệp Nhà nước Quý, x x x x x
Năm
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư Năm x x x x x
nước ngoài
3. Các loại doanh nghiệp khác Năm x x x x

+Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối
với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục
Tài chính doanh nghiệp).
+Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết,
tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo cáo tài
chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm).
+Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp Báo cáo tài chính cho Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
+ Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa
phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính
(Tổng cục Thuế).
Câu 16: Người chưa thành niên, người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự, người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
-Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang phải chấp hành hình phạt tù
hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên
quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại
diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giảm đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người
đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng
trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá
nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
- Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng
một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân
làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Câu 17:
IFRS Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) là sự thay đổi quan trọng trong việc lập và
trình bày BCTC. Đến tháng 4/2018 có 144 quốc gia và vùng lãnh thổ (87%) trong 166 quốc gia
và vùng lãnh thổ được khảo sát đã bắt buộc sử dụng chuẩn mực IFRS. Phần lớn trong nhóm 22
quốc gia và vùng lãnh thổ còn lại đã cho phép hoặc đang trong lộ trình triển khai áp dụng IFRS.
Chỉ còn 7 quốc gia trong đó có Việt Nam vẫn chỉ sử dụng chuẩn mực kế toán riêng.
Việt Nam chưa áp dụng . Việt Nam nên nhanh chóng áp dụng để đẩy nhanh tiến trình hội nhập
quốc tế.
Câu 18:
Chuyển giá được hiểu là việc áp dụng các biện pháp chính sách giá đối với hàng hóa, nhằm mục
đích thay đổi giá trị vốn có của hàng hóa hay dich vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành
viên trong một tập đoàn hay một nhóm liên kết không tuân theo mức giá đã quy định trên thị
trường với mục đích cuối cùng là giảm thiếu số tiền vốn phải nộp cho nhà nước.\
Các biện pháp kiểm soát:
-Thứ nhất, đổi mới quan điểm về thu hút đầu tư FDI và các chính sách ưu đãi đầu tư. Mặc dù
nguồn vốn ngoại có vị trí quan trọng nhưng cần phải “dùng ngoại lực để gia tăng nội lực”(7). Cần
loại bỏ tư tưởng thu hút FDI bằng mọi giá; thực hiện chính sách thu hút có chọn lọc, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn FDI, hướng tới các mục tiêu bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển, tiếp thu
khoa học, kỹ thuật, công nghệ; mở rộng thị trường, học hỏi kinh nghiệm quản lý... Các chính
sách ưu đãi về thuế nhằm thu hút đầu tư FDI cần được điều chỉnh theo hướng thu hẹp khoảng
cách chênh lệch về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giữa các doanh nghiệp/vùng miền được
ưu đãi với các doanh nghiệp/vùng miền không được ưu đãi.
-Thứ hai, các biện pháp ứng phó với chuyển giá phải bảo đảm sự hài hòa giữa lợi ích của Nhà
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và doanh nghiệp FDI, không làm giảm tính hấp
dẫn của môi trường thu hút đầu tư của Việt Nam.
-Về phía doanh nghiệp FDI, chuyển giá là một trong những thủ thuật nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Khi Nhà nước Việt Nam thắt chặt kiểm soát chuyển giá, sẽ tác động đến mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp, xung đột lợi ích giữa doanh nghiệp FDI và Nhà nước xảy ra. Do vậy,
đứng trên góc độ quản lý thuế trong lĩnh vực chuyển giá, bên cạnh xây dựng một chính sách thuế
hợp lý, hấp dẫn, minh bạch để thu hút đầu tư thì hệ thống chính sách và giải pháp đó phải có tác
dụng làm suy giảm động cơ trốn, tránh thuế nói chung và hành vi tránh thuế bằng thủ thuật
chuyển giá nói riêng. Đồng thời, các biện pháp quản lý thuế đối với vấn đề chuyển giá phải được
quy định chặt chẽ nhưng không làm suy giảm môi trường thu hút đầu tư. Nhiều nước trên thế giới
cũng e ngại nhà đầu tư nước ngoài “nản lòng” nếu thực hiện các biện pháp “mạnh tay” trong ứng
phó với chuyển giá. Vì vậy, việc xác lập và thực thi các biện pháp ứng phó với chuyển giá nhất
thiết phải đặt trên quan điểm giải quyết hài hòa các lợi ích nêu trên. Song, không vì mục tiêu thu
hút đầu tư FDI mà buông lỏng quản lý giá chuyển giao, để cho doanh nghiệp FDI chuyển giá với
quy mô lớn như thời gian vừa qua.
-Thứ ba, chuyển giá không phải là vấn đề mới nhưng là vấn đề phức tạp nhất trong lĩnh vực thuế.
Hiện nay, trên thế giới chưa có một nước nào có thể ngăn chặn tuyệt đối chuyển giá mà chỉ có thể
hạn chế vấn đề này. Do vậy, Việt Nam cần xem việc ứng phó với chuyển giá là một cuộc đấu
tranh lâu dài, bền bỉ trên cơ sở pháp lý và bằng chứng thuyết phục; việc xây dựng một lộ trình
thích hợp để thực hiện quản lý nhà nước về chuyển giá là rất cần thiết, bảo đảm hài hòa, cân đối
lợi ích quốc gia, lợi ích doanh nghiệp, bảo đảm môi trường đầu tư.
-Thứ tư, cần xem việc hoàn thiện môi trường thể chế nói chung, môi trường đầu tư nói riêng là
nền tảng của công cuộc đấu tranh với hành vi chuyển giá của doanh nghiệp. Môi trường đó tốt,
thuận lợi, “trong lành”, sẽ vừa có tác dụng làm gia tăng lợi ích chính đáng của nhà đầu tư, do đó,
có thể làm giảm thiểu một cách tương đối động cơ chuyển giá - được doanh nghiệp xem như một
kênh quan trọng để tối đa hóa lợi nhuận, vừa tạo ra hành lang thể chế, pháp lý lành mạnh cho
những hoạt động ứng phó với chuyển giá. Trong trường hợp này, việc ứng phó với chuyển giá
không đơn giản chỉ là nhằm mục đích chống thất thu ngân sách từ nguồn thuế. Nó cần được xem
là một biện pháp làm lành mạnh hóa môi trường kinh doanh, môi trường cạnh tranh. Nó không
chỉ là nhiệm vụ riêng của cơ quan thuế, mà còn là nhiệm vụ chung của nhiều cơ quan liên quan,
kể cả người dân - những người nộp thuế và được hưởng thụ từ nguồn thuế quốc gia.
-Thứ năm, các biện pháp ứng phó với chuyển giá phải phù hợp với thông lệ quốc tế, tiếp thu kinh
nghiệm của các nước đi trước, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và khả năng của
Việt Nam.
Câu 19: Thuế GTGT là thuế gián thu đánh vào hàng hóa tiêu dung
Hiện nay có 3 mức thuế: có tổng cộng ba mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%, 5% và
10%
Câu 20: Thuế rất quan trọng bởi vì thuế dùng để xây dựng cầu đường, các dịch vụ công cộng
phục vụ cho người dân. Thuế điều tiết chu kỳ kinh doanh, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn
định. Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng hoặc suy thoái, nhà nước có thể giảm thuế để kích thích
nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, giúp cho nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng nhanh chóng. Ngược
lại, khi nền kinh tế phát triển quá nóng, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, nhà nước có thể tăng
thuế để thu hẹp đầu tư, kiểm soát lạm phát và cân bằng ngân sách.
Thuế ảnh hưởng đến quá trình tích luỹ vốn để đầu tư cho phát triển kinh tế. Thuế là một trong
những nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, giúp nhà nước có nguồn vốn để đầu tư vào
các lĩnh vực quan trọng như giáo dục, y tế, giao thông, bảo vệ môi trường… Thuế cũng có thể
khuyến khích hoặc kìm hãm sự tích luỹ và tái sản xuất của các doanh nghiệp và cá nhân. Ví dụ,
thuế TNDN cao có thể làm giảm lợi nhuận và khả năng tái đầu tư của doanh nghiệp, trong khi
thuế TNCN cao có thể làm giảm khả năng tiết kiệm và tiêu dùng của người lao động.
Thuế ảnh hưởng đến sự phân bổ hiệu quả của các nguồn lực trong nền kinh tế. Thuế có thể làm
thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của xã hội, bằng cách thúc đẩy hoặc ngăn chặn sự phát triển
của một số ngành hàng hoặc một số loại hàng hoá. Ví dụ, thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng cho
một số hàng hoá gây hại cho sức khỏe và môi trường như rượu, bia, thuốc lá, xăng dầu… nhằm
giảm thiểu sự tiêu thụ của chúng. Thuế bảo vệ môi trường (BVMT) được áp dụng cho các doanh
nghiệp gây ô nhiễm môi trường nhằm buộc họ tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.
Thuế ảnh hưởng đến sự phân phối lại thu nhập xã hội. Thuế là công cụ để điều chỉnh sự bình
đẳng của các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư. Nhà nước có thể sử dụng thuế để giảm
bớt khoảng cách giàu nghèo, bằng cách áp dụng các loại thuế có tính chất tiến (thu nhập cao đóng
góp tỷ lệ cao hơn) hoặc các loại miễn giảm thuế cho các đối tượng có thu nhập thấp hoặc gặp khó
khăn.
Câu 21 :
Không chịu thuế : Không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá
trị gia tăng theo quy định mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu
hoặc chi phí kinh doanh
Chịu thuế 0%: Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng
cho việc sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
Câu 22 :
Đối tượng áp dụng:
+ Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ ;
+ Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý
Phương pháp trực tiếp: Cách xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa dịch vụ chịu thuế X Thuế suất
GTGT(%) của hàng hóa , dịch vụ đó
GTGT của hàng hóa dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra – Giá
thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Câu 23:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, không phải là pháp
nhân và theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì doanh nghiệp
tư nhân thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Và theo quy định thì
khoản thu nhập từ việc quản lý doanh nghiệp tư nhân của chủ doanh nghiệp tư
nhân do chính họ làm ra thì đó không phải là thu nhập từ tiền lương tiền công mà
khoản thu nhập của doanh nghiệp tư nhận, khoản thu nhập đó phải chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp.
=> Vậy nên, thu nhập hàng tháng phát sinh từ việc quản lý doanh nghiệp tư nhân
không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Nhưng những khoản thu nhập phát sinh
khác thuộc diện phải chịu thuế thu nhập cá nhân thì chủ doanh nghiệp tư nhân đó
vẫn phải chịu thuế TNCN.
Câu 24: Hoàn thuế là việc mà sau khi các đối tượng đã hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế, nhà nước sẽ trả lại cho đơn vị kinh doanh, cá nhân số tiền bị thu sai, vượt quá.
Trên thực tế, các trường hợp hoàn thuế bao gồm:
-Tổ chức cá nhân nộp tạm thuế, số thuế thừa được xác định sau khi cơ quan thuế
quyết toán
-Mức thuế suất, đối tượng nộp thuế bị cơ quan nhà nước áp dụng sai dẫn đến thu
thuế vượt
-Việc hoàn thuế áp dụng cho nhiều sắc thuế như thuế nhu thập cá nhân, thuế thu
nhập doanh nghiệp
Câu 25:
Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng
mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh
bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng
(không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại
khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia
công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả
trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín
mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra
không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng
thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo
Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện
theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia
tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp
dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ %
để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ
được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
Đối với người dân: Đây là đối tượng sẽ được hưởng lợi trực tiếp của chính sách
này, việc giảm thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT
10% sẽ góp phần giảm giá bán, từ đó góp phần giảm trực tiếp chi phí của người
dân trong việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân.
Đối với doanh nghiệp: Việc giảm 2% mức thuế GTGT sẽ góp phần làm giảm chi
phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, từ đó giúp sản phẩm của doanh nghiệp tăng
khả năng cạnh tranh, tăng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và mở rộng sản xuất kinh
doanh.
 Việc giảm thuế sẽ kích cầu nền kinh tế
Câu 26: Tân Hoàng Minh : Từ một công ty đang gặp khó khăn về tài chính,
nhưng với cách chạy lại dòng tiền "khống", làm đẹp số liệu tài chính, tạo lập giá trị
ảo của trái phiếu, Đỗ Anh Dũng cùng 10 bị can đã công nhiên lừa đảo hàng nghìn
trái chủ, chiếm đoạt tiền.
Chạy dòng tiền “Khống” Tháng 6/2021, Công ty Tân Hoàng Minh gặp nhiều khó
khăn về tài chính. Dư nợ tín dụng của Công ty này là hơn 18.542 tỷ đồng, trong đó có
15.851 tỷ đồng dư nợ của các công ty liên quan; 2.690 tỷ đồng dư nợ nhờ các cá nhân
tại Tân Hoàng Minh đứng tên để vay vốn cho tập đoàn sử dụng. Nợ gốc đến hạn chưa
thanh toán hơn 591 tỷ đồng; nợ lãi đến hạn chưa thanh toán là gần 602 tỷ đồng.\
Ông Đỗ Anh Dũng (Chủ tịch Công ty Tân Hoàng Minh) đã cho thành lập mới hoặc
mua lại cổ phần, vốn góp tại các công ty rồi chỉ định người nhà hoặc các cá nhân,
pháp nhân liên quan Công ty Tân Hoàng Minh đứng tên góp vốn, sở hữu cổ phần
của 45 công ty; trong đó có Công ty TNHH Đầu tư bất động sản Ngôi Sao Việt,
Công ty cổ phần Dịch vụ khách sạn Soleil và Công ty cổ phần Dịch vụ Cung Điện
Mùa Đông.
Trước nhu cầu thanh toán nhiều khoản nợ, ông Đỗ Anh Dũng đã chỉ đạo các cá
nhân trong ban điều hành nghiện cứu phương án, cách thức huy động vốn thông
qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Các thành viên điều hành của Tân
Hoàng Minh đã rà soát và thống nhất không sử dụng pháp nhân Công ty Tân
Hoàng Minh làm tổ chức phát hành trái phiếu do công ty này có nhiều công ty con,
công ty liên kết, số liệu tài chính phức tạp khó đủ điều kiện phát hành trái phiếu.
Vì vậy, thành viên cốt cán của Tân Hoàng Minh đã thống nhất lựa chọn các công ty
thuộc Tân Hoàng Minh phát hành trái phiếu riêng lẻ, loại hình trái phiếu không
chuyển đổi không kèm chứng quyền và lựa chọn hình thức trái phiếu có tài sản
đảm bảo để tạo niềm tin, thu hút được nhiều người mua trái phiếu. Sau đó, Công ty
Tân Hoàng Minh (pháp nhân trung tâm) ký hợp đồng mua trái phiếu sơ cấp, chạy
dòng tiền khống để thanh toán trái phiếu; hợp thức phương án phát hành, tạo lập
giá trị ảo của trái phiếu, hợp thức trái chủ sang cho Công ty Tân Hoàng Minh; lấy
uy tín thương hiệu Tân Hoàng Minh để bán trái phiếu.
Làm đẹp số liệu kiểm toán
Các thành viên chủ chốt của Tân Hoàng Minh đã tìm kiếm, thỏa thuận với các công
ty kiểm toán đồng ý đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính
các công ty dự kiến phát hành trái phiếu là Công ty Ngôi Sao Việt, Công ty Soleil
và Công ty Cung Điện Mùa Đông, đảm bảo thời gian nhanh nhất. Công ty Kiểm
toán Nam Việt giúp hợp thức hóa để chuyển số liệu của 2 Công ty từ lỗ sang có lãi,
loại bỏ các công ty con, công ty liên kết để né tránh báo cáo kiểm toán hợp nhất.
Nhờ vậy, 2 công ty này đã phát hành được 5 gói trái phiếu với tổng giá trị 4.450 tỷ
đồng.
Công ty Cung điện Mùa Đông có các chỉ tiêu tài chính nghi ngờ khả năng hoạt
động liên tục, có nợ quá hạn; không đủ điều kiện để kiểm toán báo cáo tài chính
với ý kiến chấp nhận toàn phần. Các bị can đã thông đồng với Công ty CPA Hà
Nội để hợp thức báo cáo tài chính kiểm toán năm 2020 và 2021 để phát hành 4 gói
trái phiếu với tổng trị giá 5.580 tỷ đồng.
Theo Cơ quan điều tra, từ khi tiếp cận hồ sơ pháp lý, hồ sơ kế toán của Công ty
Ngôi Sao Việt và Công ty Soleil cho đến khi phát hành báo cáo tài chính kiểm toán
độc lập, các kiểm toán viên tại Công ty Kiểm toán Nam Việt đã không trao đổi, làm
việc với Ban giám đốc, Ban Quản trị các công ty để tìm hiểu về tình hình quản trị,
hoạt động kinh doanh cũng như các vấn đề khác liên quan tới nội dung, kết quả
kiểm toán.
Đối với hạng mục đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn, Kiểm toán Nam Việt không
kiểm tra, soát xét đối chiếu với các tài liệu gốc trong việc tăng giảm các khoản đầu
tư mà chỉ căn cứ vào các hợp đồng chuyển nhượng bản photocopy giữa Công ty
Ngôi Sao Việt, Công ty Soleil với các nhân viên Tân Hoàng Minh để xác định đến
thời điểm 31/12/2020, các công ty này không có công ty con và công ty liên kết,
nhằm né tránh việc phải kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất. Đồng thời, thông
qua các hợp đồng này để ghi nhận khống doanh thu từ hoạt động tài chính trên kết
quả kinh doanh năm 2020 cho các công ty.
Trong khi đó, thông tin từ Cục thuế TP. Hà Nội cho biết tại báo cáo tài chính nộp
thuế trước thời điểm kiểm toán của Công ty Ngôi sao Việt thể hiện kết thúc niên độ
tài chính năm 2020 công ty này có khoản đầu tư vào công ty con là 1.922 tỷ đồng,
ghi nhận lỗ 1.003 tỷ đồng. Tương tự, kết thúc năm tài chính 2020, Công ty Soleil
có khoản đầu tư vào các công ty con là 700 tỷ đồng, khoản lỗ là hơn 135 tỷ đồng.
Hạng mục phải thu nội bộ và phải thu khác ngắn hạn, dài hạn đối với 02 khoản ủy
thác đầu tư cho Nguyễn Đức Tính 1.492 tỷ đồng và Lê Hồng Trang 894 tỷ đồng là
các nhân viên Tân Hoàng Minh không có cơ sở để ghi nhận khoản lãi 10,45%/năm,
tương đương 715 tỷ đồng nhưng Kiểm toán Nam Việt vẫn chấp nhận bút toán nhằm
ghi nhận doanh thu khống từ hoạt động tài chính cho Công ty Ngôi Sao Việt. Việc
điều chỉnh các bút toán nêu trên đã làm đẹp tình hình hoạt động tài chính, sản xuất
kinh doanh của Công ty Ngôi Sao Việt và Công ty Soleil, thể hiện trong năm 2020
các công ty này làm ăn có lãi.
Tạo lập giá trị ảo phát hành trái phiếu
Các bị can đã phát hành được 9 gói trái phiếu riêng lẻ đứng tên Công ty TNHH đầu
tư bất động sản Ngôi Sao Việt, Công ty cổ phần đầu tư & dịch vụ khách sạn Soleil,
Công ty cổ phần Cung điện Mùa Đông với tổng giá trị 10.030 tỷ đồng. Số tiền này
được sử dụng trái mục đích phát hành trái phiếu, gây thiệt hại hơn 8.000 tỷ đồng
cho hơn 6.600 nhà đầu tư.
Để trái phiếu của nhóm Tân Hoàng Minh được phát hành, một số công ty chứng
khoán là đơn vị tư vấn phát hành. Công ty chứng khoán An Bình đã ký hợp đồng tư
vấn phát hành, đại lý đăng ký, lưu ký, đại diện sở hữu gói trái phiếu 800 tỷ đồng
cho Công ty Soleil. Công ty Chứng khoán Bảo Việt (BVS) ký hợp đồng tư vấn và
đại lý phát hành gói trái phiếu 800 tỷ đồng cho Công ty Ngôi Sao Việt. Công ty
Chứng khoán Agriseco (AGR) ký ba hợp đồng tư vấn phát hành gói trái phiếu riêng
lẻ 450 tỷ đồng; 500 tỷ đồng và 1,900 tỷ đồng cho Công ty Soleil. Công ty Chứng
khoán Everest (EVS) đã ký hợp đồng tư vấn phát hành gói trái phiếu 3,230 tỷ đồng
cho Công ty Cung điện Mùa đông. Công ty Chứng khoán KIS Việt Nam (KIS) ký
hợp đồng tư vấn, đại lý phát hành trái phiếu cho gói trái phiếu 450 tỷ đồng với
Công ty Cung điện Mùa đông, làm đại diện trái chủ, nhận tài sản bảo đảm.
Ngoài ra, KIS Việt Nam còn ký hợp đồng tư vấn, chuẩn bị hồ sơ chào bán cho hai
gói trái phiếu trị giá 1,900 tỷ đồng và gói trái phiếu 1,100 tỷ đồng cho Công ty
Cung điện Mùa Đông. Tuy nhiên, các gói trái phiếu này chưa kịp hoàn thành thì bị
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi vào tháng 4/2022.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã tiến hành kiểm tra việc cung cấp dịch vụ của
các công ty này và phát hiện vi phạm. Tại Chứng khoán An Bình, Công ty không
đảm bảo các thông tin trong hồ sơ chào bán chính xác, hồ sơ của Công ty Soleil có
Nghị quyết HĐQT thông qua phương án phát hành nhưng phương án phát hành
thiếu trang dẫn đến thông tin không đầy đủ.
Bản công bố thông tin đợt chào bán nêu Soleil chưa từng phát hành trái phiếu,
không tồn đọng nợ đến hạn chưa thanh toán. Nhưng thực tế, báo cáo tài chính của
công ty thể hiện có trái phiếu. Chứng khoán An Bình đã bị Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước xử phạt 310 triệu đồng và không bị kiến nghị chuyển cơ quan điều tra.
Ngoài ra, các ngân hàng thương mại đang quản lý tài sản đảm bảo của các gói trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cũng đã có vi phạm, khi không đánh giá giá trị của tài
sản để đảm bảo tính hợp lý và khả năng thanh toán, thanh khoản khi tổ chức phát
hành không thể trả được gốc và lãi trái phiếu đến hạn.
Lỗ hổng phát hành trái phiếu
Liên quan đến vụ án xảy ra tại Tập đoàn Tân Hoàng Minh, ngoài việc đề nghị truy
tố các bị can, Cơ quan CSĐT Bộ Công an cũng kiến nghị các biện pháp nhằm bịt lỗ
hổng trong phát hành trái phiếu. Bộ Công an đề nghị Bộ Tài chính và Ủy ban
chứng khoán Nhà nước xem xét, điều chỉnh các quy định liên quan để hoàn thiện
quy trình tổ chức và giám sát việc giao dịch trái phiếu doanh nghiệp một cách công
khai, minh bạch. Cũng theo đề nghị của Cơ quan điều tra, cần áp dụng biện pháp
xử lý nghiêm đối với các công ty kiểm toán, công ty thẩm định giá, kiểm toán viên
và thẩm định viên có sai phạm trong vụ án. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, rà soát, và chấn chỉnh hoạt động của các đơn vị kiểm toán, thẩm định giá, kiểm
toán viên và thẩm định viên để ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật và bảo vệ
tính minh bạch trong quy trình kiểm toán và thẩm định giá. Các cơ quan chức năng
có thẩm quyền cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về định giá tài sản
hình thành trong tương lai và hồ sơ, thủ tục định giá tài sản để đảm bảo cho quá
trình phát hành trái phiếu. Giám sát việc tuân thủ pháp luật tại các công ty chứng
khoán trong việc cung cấp các dịch vụ tư vấn phát hành, đại lý đăng ký, lưu ký trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, nhằm nâng cao vai trò và chịu trách nhiệm của các
công ty chứng khoán trong việc phát hành trái phiếu của các tổ chức phát hành.
Bộ Công an cũng chỉ ra những "lỗ hổng" pháp lý và đề nghị bổ sung, sửa đổi quy
định của pháp luật. Cụ thể, đề nghị cần xem xét và bổ sung quy định liên quan đến
phòng, chống rửa tiền, cần tăng cường quy định về báo cáo về dòng tiền thanh toán
qua tài khoản trái phiếu và tài khoản này chỉ dành riêng cho mục đích phát hành
trái phiếu. Hoàn thiện các quy định và hướng dẫn về trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ có tài sản đảm bảo, nguyên tắc xác định giá trị tài sản đảm bảo, trách nhiệm của
đơn vị thẩm định giá và quản lý tài sản đảm bảo. Yêu cầu mọi hoạt động mua bán,
giao dịch trái phiếu phải được quản lý, giám sát, đảm bảo công khai, minh bạch
thông tin và tuân thủ quy định pháp luật.
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng đánh giá lại tính pháp lý, giá trị tài sản
để đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của tài sản và khả năng thanh toán, thanh khoản khi
tổ chức phát hành không trả được gốc, lãi trái phiếu đến hạn. Yêu cầu các ngân
hàng thương mại phải quy định rõ quy trình, thủ tục tiếp nhận tài sản bảo đảm của
trái phiếu, mở tài khoản trái phiếu đảm bảo chặt chẽ, phòng ngừa vi phạm. Giám
sát dòng tiền luân chuyển qua tài khoản trái phiếu, không để chuyển tiền ra khỏi tài
khoản trái phiếu không đúng mục đích phát hành; quy định trách nhiệm của các
ngân hàng khi cung cấp các dịch vụ liên quan phát hành trái phiếu.
Theo cáo trạng, với chủ trương lợi dụng hoạt động của ngân hàng để huy động vốn
phục vụ kinh doanh cá nhân, bà Lan đã thâu tóm 3 ngân hàng tư nhân để hợp nhất
thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), hoạt động từ năm 2011. SCB được bà Lan
sử dụng như một công ty tài chính để cấp vốn cho hệ sinh thái của Vạn Thịnh Phát.
Dù không trực tiếp nắm quyền điều hành nhưng bà Lan sở hữu 91,5% cổ phần của
SCB thông qua các cá nhân khác. Sau khi thâu tóm thành công, bà Lan đã chỉ đạo
lãnh đạo ngân hàng phối hợp cùng cán bộ chủ chốt ở Vạn Thịnh Phát rút tiền của
ngân hàng dưới hình thức giải ngân cho các hồ sơ vay được lập khống. Nhiều lần,
bà Lan chỉ đạo rút tiền trước, hoàn thiện hồ sơ sau. Mỗi khoản tiền rút ra có cách
làm khác nhau, "vẽ" các phương án khác nhau.
10 năm liên tiếp, từ 2012 đến 2022, SCB giải ngân cho 1.366 khách hàng (710 cá
nhân và 656 tổ chức). Trong đó, nhóm của bà Lan có hơn 2.500 khoản vay tại SCB
với tổng số tiền giải ngân hơn 1.066.000 tỷ đồng. Số tiền SCB cho nhóm bà Lan
vay chiếm 93% số tiền cho vay, 7% còn lại là nhóm khách hàng thông thường.
Đến năm 2022, 875 khách hàng trong nhóm bà Lan với gần 1.300 khoản vay còn
dư nợ tại SCB hơn 677.000 tỷ đồng (483.000 tỷ đồng dư nợ gốc, 193.000 tỷ tiền
lãi). Các khoản nợ này đều nằm trong nhóm không có khả năng thu hồi.
Nhằm hợp thức việc rút tiền và tránh bị cảnh sát truy vết phát hiện sai phạm, bà
Lan đã chỉ đạo cán bộ ở SCB chuyển tiền giải ngân vào các công ty ma, sau đó
thực hiện rút tiền mặt nhằm cắt đứt dòng tiền.
Theo VKS, từ tháng 2/2018 đến tháng 10/2022, bà Lan đã chỉ đạo lập khống 916
hồ sơ vay vốn của SCB 545.000 tỷ đồng và chiếm đoạt 304.000 tỷ. Ngoài ra, bà
Lan còn bị cáo buộc gây thiệt hại tiền lãi phát sinh gần 130.000 tỷ đồng. Ngoài ra,
hành vi của bà Lan còn gây thiệt hại cho SCB hơn 64.600 tỷ đồng.
Đặc biệt, để che giấu thực trạng yếu kém của SCB, giúp nhà băng thoát khỏi diện
kiểm soát đặc biệt, bà Lan đã chỉ đạo thuộc cấp mua chuộc đoàn cán bộ thanh tra.
Bà Lan bị cáo buộc chỉ đạo cấp dưới đưa hối lộ cho bà Đỗ Thị Nhàn, cựu cục
trưởng Thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước, 5,2 triệu USD.
Câu 27: Gỡ khó cho trái phiếu doanh nghiệp
Cụ thể, Nghị định 08 quy định doanh nghiệp có thể đàm phán với người sở hữu trái
phiếu để thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn bằng tài sản khác khi có khó khăn
trong việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc, lãi trái phiếu theo phương án phát
hành. Theo đó, doanh nghiệp phát hành và nhà đầu tư có thể đàm phán để cân đối
các nguồn lực của doanh nghiệp, thanh toán nghĩa vụ nợ đến hạn.
Doanh nghiệp được đàm phán với nhà đầu tư để thay đổi điều kiện, điều khoản của
trái phiếu theo quy định, được đàm phán để kéo dài kỳ hạn của trái phiếu tối đa
không quá 02 năm đối với các trái phiếu đã phát hành trước ngày 16/9/2022.
Nghị định 08 cũng ngưng hiệu lực thi hành đối với các quy định của Nghị định
65/2022/NĐ-CP về 3 nội dung: xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp là cá nhân; thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt phát hành; kết quả
xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Theo đó, các quy
định này của Nghị định 65 sẽ được triển khai từ ngày 01/01/2024.
Bên cạnh các giải pháp chính sách tại Nghị định số 08/2023/NĐ-CP nêu trên, ông
Nguyễn Hoàng Dương cho rằng, để phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp an
toàn, lành mạnh và củng cố niềm tin của nhà đầu tư, từng chủ thể tham gia trên thị
trường tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Trong đó, doanh nghiệp còn dư
nợ trái phiếu có trách nhiệm đến cùng đối với nghĩa vụ nợ trái phiếu, chủ động
minh bạch hóa thông tin tình hình tài chính, khả năng trả nợ của doanh nghiệp
thông qua kết quả xếp hạng tín nhiệm, kiểm toán báo cáo tài chính, công bố đầy đủ
thông tin về tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu, tình hình sử dụng vốn từ phát
hành trái phiếu; có trách nhiệm thanh toán đầy đủ nghĩa vụ nợ trái phiếu theo
phương án phát hành trái phiếu đã công bố thông tin cho nhà đầu tư để đảm bảo uy
tín trên thị trường.
Về phía nhà đầu tư, cần có hiểu biết đầy đủ về quy định của pháp luật, tiếp cận đầy
đủ thông tin về doanh nghiệp phát hành và trái phiếu, đánh giá kỹ tình hình tài
chính của doanh nghiệp phát hành, phân biệt rõ sản phẩm trái phiếu doanh nghiệp
không phải là tiền gửi ngân hàng, đánh giá mức độ rủi ro tương xứng với lợi nhuận
khi đầu tư trái phiếu, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của
mình.
Các tổ chức cung cấp dịch vụ có trách nhiệm nâng cao chất lượng dịch vụ, tuân thủ
đầy đủ quy định của pháp luật và thực hiện nghĩa vụ báo cáo, tư vấn và cung cấp
đầy đủ thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu, làm rõ sự khác biệt giữa trái phiếu
doanh nghiệp và tiền gửi tiết kiệm ngân hàng, tuyệt đối không được mời chào nhà
đầu tư không đáp ứng đủ điều kiện trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp mua trái phiếu.
Ông Nguyễn Hoàng Dương cũng cho biết, cơ quan quản lý nhà nước sẽ tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động liên quan đến thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
Câu 28:
SCB - Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Ngày 15/10/2022, Ngân hàng Nhà nước ra quyế t đinh
̣ kiể m soát đặc biệt đối với
ngân hàng SCB nhằm ổn định hoạt động của ngân hàng này và từng bước hạn chế
những khó khăn, từng bước nâng cao, khôi phục lại.
DongABank - Ngân hàng Đông Á
DongABank là một trong 4 ngân hàng trong diện kiểm soát đặc biệt và sẽ
được chuyển giao bắt buộc. Mặc dù chưa bị mua lại, vẫn đang kiểm soát đặc
biệt và chờ xử lý.
Vào ngày 14/8/2015, Ngân hàng Nhà nước chính thức công bố tình hình tại ngân
hàng Đông Á và quyết định kiểm soát đặc biệt đối với ngân hàng này.
Kết quả thanh tra cho thấy từ năm 2012 trở về trước, Ngân hàng Đông Á đã có
nhiều vi phạm về quản lý tài chính, cấp tín dụng… làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tình hình tài chính và hoạt động.
CBBank - Ngân hàng Xây dựng
CBBank là 1 trong 3 “ngân hàng 0 đồng” sẽ bị mua bắt buộc. Trước đó, ngân hàng
Nhà nước đã giao Vietcombank hỗ trợ công tác quản lý và điều hành ngân hàng
này. Hiện, ngân hàng Nhà nước đang chỉ đạo thực hiện các nội dung tiếp theo để
trình Chính phủ phê duyệt phương án tái cấu trúc các ngân hàng này theo trình tự,
thủ tục quy định.
OceanBank - Ngân hàng Đại Dương
Ngân hàng Đại Dương OceanBank cũng là 1 trong 3 ngân hàng 0 đồng sẽ bị ngân
hàng Nhà nước mua lại sau một thời gian bị kiểm soát đặc biệt.
Trước đó, tại OceanBank đã diễn ra nhiều sai phạm nghiêm trọng và kéo dài, gây
thiệt hại hơn 2.000 tỷ đồng thế nhưng không được Ban kiểm soát phát hiện và xử
lý. Dù tổn thất tài chính nặng nề, OceanBank không có các giải pháp khả thi để
tăng vốn điều lệ, đảm bảo mức vốn pháp định theo yêu cầu.
Đầu tháng 2/2015, ngân hàng Nhà nước đã mua bắt buộc toàn bộ cổ phần của các
cổ đông hiện hữu và trở thành chủ sở hữu với 100% vốn điều lệ, chấm dứt lợi ích
và tư cách cổ đông của các cổ đông hiện hữu của ngân hàng này và chỉ định
Vietinbank tham gia quản trị, điều hành.
Việc trực tiếp mua lại cổ phần này giúp ngân hàng Nhà nước chủ động tái cơ cấu
ngân hàng Đại Dương và đảm bảo chi trả tiền gửi cho khách hàng, ngăn ngừa các
yếu kém của ngân hàng này lây lan sang các tổ chức tín dụng khác.
GPBank - Ngân hàng Dầu khí toàn cầu
GPBank - 1 trong 3 ngân hàng 0 đồng bị chuyển giao bắt buộc sau một thời gian bị
kiểm soát đặc biệt. Ông Phạm Huy Thông giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành
viên GPBank. Ông từng là người gắn bó với VietinBank nhiều năm. Hiện nay, có
những tin đồn về việc có thể VPBank sẽ tham gia nhận chuyển giao GPBank.
Trong năm 2022, ngoài việc trình cổ đông việc bán 15% vốn cho nhà đầu tư chiến
lược nước ngoài, VPBank cũng trình cổ đông thông qua phương án cơ cấu.
Câu 29: Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo
hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá
sản.Trong đó:
- Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi.
- Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền
gửi của cá nhân.
Tiền gửi được bảo hiểm
- Tiền gửi được bảo hiểm:
Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền
gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi quy định
tại Điều 19 của Luật Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.
- Tiền gửi không được bảo hiểm, bao gồm:
+ Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của
chính tổ chức tín dụng đó.
+ Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi
tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
+ Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát
hành.
2.2. Phí bảo hiểm tiền gửi
Phí bảo hiểm tiền gửi được quy định tại Điều 20 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 như
sau:
- Thủ tướng Chính phủ quy định khung phí bảo hiểm tiền gửi theo đề nghị của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Căn cứ vào khung phí bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
mức phí bảo hiểm tiền gửi cụ thể đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trên cơ
sở kết quả đánh giá và phân loại các tổ chức này.
- Phí bảo hiểm tiền gửi được tính trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân của tiền gửi
được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
- Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo
hiểm tiền gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý kế tiếp.
- Phí bảo hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi.
2.3. Trả tiền bảo hiểm tiền gửi
* Thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm tiền gửi:
Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm phát sinh kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc
văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín
dụng là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước
ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả tiền gửi cho người
gửi tiền.
* Thời hạn trả tiền bảo hiểm tiền gửi:
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ
chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm
tiền gửi.
* Hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi:
- Hạn mức trả tiền bảo hiểm là số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho
tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.
- Hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi hiện nay được quy định tại Quyết định
32/2021/QĐ-TTg, như sau:
Số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo
hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người
tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm
là 125.000.000 đồng (một trăm hai mươi lăm triệu đồng).
* Xử lý số tiền gửi vượt hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi:
Số tiền gửi của người được bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi vượt quá
hạn mức trả tiền bảo hiểm sẽ được giải quyết trong quá trình xử lý tài sản của tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
Câu 30:
4 loại tổ chức tín dụng
+Ngân hàng: gồm các loại hình sau: ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác xã.
+Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số
hoạt động ngân hàng theo quy định, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các
dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng:
- Công ty tài chính: Công ty tài chính TNHH MTV Bưu điện, Công ty tài chính TNHH một thành
viên Cộng Đồng, Công ty tài chính cổ phần Điện Lực, Công ty tài chính cổ phần Handico,
Công ty tài chính TNHH MTV Home credit Việt Nam (100% vốn nước ngoài).
- Công ty cho thuê tài chính, đây là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài
chính theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 : Công ty cho thuê tài chính (CTTC)
TNHH MTV Công nghiệp Tàu thuỷ (VINASHIN Finance Leasing Company Limited), Công ty
CTTC TNHH MTV Kexim Việt Nam (100% vốn nước ngoài) (Kexim Vietnam Leasing
Company), Công ty TNHH CTTC BIDV – Sumi Trust
- Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
+Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu
nhỏ.
Tổ chức tài chính vi mô TNHH M7
Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Tình thương
Tổ chức tài chính vi mô TNHH Thanh Hóa
Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV cho người lao động nghèo tự tạo việc làm
+Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự
nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy
định nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống
Quỹ tín dụng nhân dân Thị trấn Long Hồ, Quỹ tín dụng nhân dân Bình Minh,Quỹ tín dụng nhân
dân Liên Hương, Quỹ tín dụng nhân dân Lagi
Câu 32: Ngân hàng 0 đồng là những ngân hàng hoạt động yếu kém, bị nợ xấu, âm vốn và không
thể tái cơ cấu hệ thống ngân hàng trong thời gian ngắn.
Bốn ngân hàng yếu kém thuộc diện kiểm soát đặc biệt gồm Ngân hàng Đông Á (DongABank) và
ba ngân hàng mà Nhà nước mua lại 0 đồng là Ngân hàng Xây dựng (CBBank), Ngân hàng Đại
Dương (OceanBank), Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu (GPBank) sẽ được Ngân hàng Nhà nước
chuyển giao bắt buộc trong thời gian tới.
Cụ thể, hai ngân hàng “0 đồng” CBBank và Oceanbank đã được Chính phủ lên phương án xử lý
và khả năng được chuyển giao cho hai nhà băng lớn là Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank)
và Ngân hàng Quân đội (MB).
Với Ngân hàng Xây dựng (CBBank), Vietcombank đã tham gia hỗ trợ quản trị, điều hành và ký
thỏa thuận hợp tác chiến lược toàn diện với nhà băng này từ năm 2014. Tính đến cuối năm 2019,
CBBank đang gánh khoản lỗ luỹ kế hơn 31.000 tỷ đồng. Tại đại hội cổ đông 2022, Chủ tịch
Vietcombank Phạm Quang Dũng cho biết, Vietcombank có đủ khả năng đưa tổ chức tín dụng này
trở lại hoạt động bình thường. Lộ trình cụ thể vẫn chưa được tính tới do còn phụ thuộc tình hình
tài chính ngân hàng nhận chuyển giao, quy mô và mức độ các biện pháp hỗ trợ, diễn biến tình
hình thị trường, dù vậy dự kiến thời gian xử lý sẽ là 8-10 năm.
Về hai ngân hàng còn lại, hiện GPBank từng ngỏ ý tìm đối tác lớn quan tâm và cũng từng có
ngân hàng thương mại (NHTM) lớn bày tỏ mong muốn “đón” về, sau đó lại yên ắng. DongaBank
thì vốn dĩ cồng kềnh bởi "cục nợ xấu" khá khủng, khiến câu chuyện sáp nhập dự báo sẽ gặp
nhiều khó khăn.

You might also like