Professional Documents
Culture Documents
TK - Đồ Án Thiết Kế NMNĐ Công Suất 100MW
TK - Đồ Án Thiết Kế NMNĐ Công Suất 100MW
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Đề tài: Thiết kế sơ bộ nhà máy nhiệt điện đốt than
phun công suất 100MW theo cấu hình tua bin K100-90
Ngày nay điện năng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong sự phát
triển của bất cứ một quốc gia nào. Trong đó, Việt Nam là một trong những nước
đang phát triển có nhu cầu lớn về sử dụng điện năng. Trên thế giới điện năng từ
nhà máy nhiệt điện chiếm khoảng 70%, riêng ở nước ta năng lượng điện do các
nhà máy nhiệt điện sản suất chiếm một tỷ lệ “chủ yếu” trong tổng điện năng cả
nước. Đây là một nhu cầu hết sức cấp bách, vì thế nên những công trình thủy điện
nhiệt điện - hai nguồn cung cấp điện chính, đóng một vai trò chủ đạo trong sự phát
triển của nên kinh tế nước nhà. Do đó phương hướng quan trọng để phát triển
nghành này là xây dụng các nhà máy nhiệt điện.
Theo đánh giá của Bộ năng lượng Việt Nam, thì nhu cầu điện năng vào năm
2020 vào khoảng 200 tỷ KWh. Để đảm bảo nhu cầu điện năng thì ngành nhiệt điện
ngưng hơi đốt than đáp ứng một nhu cầu không hề nhỏ.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế này, mỗi sinh viên ngành Nhiệt- Lạnh phải hiểu
và nắm vững một số kiến thức cơ bản về nhà máy nhiệt điện. Từ đó,với đồ án nhiệt
lạnh 2 này, em đã được giao nhiệm vụ “thiết kế sơ bộ một nhà máy nhiệt điện có
công suất 100MW” để tạo điều kiện củng cố kiến thức và kinh nghiệm thực tế cho
bản thân.
Do thời gian còn hạn chế, cũng như kiến thức còn nhiều khiếm khuyết, do đó
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ dạy
của các thầy cô để em ngày càng hoàn thiệt kiến thức hơn.
1
MỤC LỤC :
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1 :...................................................................................................3
GIỚI THIỆU CHUNG....................................................................................3
1.1 Giới thiệu về điện năng.........................................................................3
1.2. Phân loại nhà máy nhiệt điện..............................................................3
1.3. Ảnh hưởng của vị trí địa lý và khí hậu đối với nhà máy nhiệt điện 4
CHƯƠNG 2 :...................................................................................................6
LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ..............................................6
2.1.Lập sơ đồ nguyên lý cho tổ máy đã chọn :..........................................6
2.2.Lựa chọn một số thông tin của thiết bị chính :...................................6
2.2.1 Sơ dồ nhiệt nguyên lý.....................................................................7
2.2.2 Xây dựng quá trình dãn nở của dòng hơi trong tuabin trên đồ
thị i-s.................................................................................................................7
2.3.Quá trình dãn nở của dòng hơi trên đồ thị i-s................................8
2.4. Tính toán và xác định thông số hơi và nước tại các điểm trên chu
trình....................................................................................................................10
2.5. Tính toán cân bằng nhiệt và vật chất cho sơ đồ nguyên lý.............12
2.5.1 Tính cân bằng cho bình phân ly và BGNNBS...........................12
a) Bình phân ly :.....................................................................................12
b)Tính toán cân bằng nhiệt BGNNBS.................................................13
2.6 Tính toán cân bằng nhiệt cho BCA số 8............................................15
2.7.Tính toán cân bằng nhiệt cho bình cao áp số 7.................................17
2.7.5 Xác định sơ bộ bộ gia nhiệt của bơm cấp cho nước cấp..........18
2.7.6Tính toán cân bằng cho bình gia nhiệt cao áp 6.........................20
2.8 Tính cân bằng bình khử khí...............................................................21
2.9 Tính toán cân bằng nhiệt cho bình gia nhiệt hạ áp..........................23
a) Tính toán cân bằng nhiệt cho BGNHA số 5....................................23
b)Tính toán cân bằng nhiệt cho BGNHA số 4....................................24
c) Tính toán cân bằng bình gia nhiệt hạ áp số 3 và 2.........................25
d) Tính toán cân bằng bình GNHA1...................................................27
2.10 Tính toán cân bằng nhiệt cho bình ngưng......................................28
2
CHƯƠNG 3 :.................................................................................................30
XÁC ĐỊNH CÁC CHỦ TIÊU KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA TỔ MÁY. .30
3.1 Kiểm tra cân bằng công suất tuabin..................................................30
3.1.1.Xác định hệ số không tận dụng hết nhiệt giáng.........................30
3.1.2. Tính toán công suất trong mỗi cụm tầng................................31
3.2 Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của tổ máy..............................32
3.2.1 Suất tiêu hao hơi cho tuabin........................................................33
3.2.2 Tiêu hao nhiệt cho thiết bị tuabin...............................................33
3.2.3 Suất tiêu hao nhiệt cho thiết bị tuabin........................................33
3.3.4Tiêu hao nhiệt cho lò hơi...............................................................34
3.3.5 Suất tiêu hao nhiệt cho lò hơi......................................................34
3.3.6 Tiêu hao nhiệt của tổ máy............................................................35
3.3.7 Suất tiêu hao nhiệt của tổ máy....................................................35
3.3.8 Hiệu suất truyền tải môi chất trong nhà máy............................35
3.3.9 Hiệu suất của thiết bị tuabin (kể cả hiệu suất tuabin, bình
ngưng, khớp nối và máy phát)......................................................................35
3.3.10 Hiệu suất của tổ máy..................................................................36
3.3.11 Tiêu hao nhiên liệu cho một tổ máy..........................................36
3.3.12 Suất tiêu hao nhiên liệu cho một tổ máy..................................36
3.3.13 Hiệu suất của toàn nhà máy......................................................36
.........................................................................................................................37
CHƯƠNG 4 :.................................................................................................38
TÍNH TOÁN LỰA CHỌN THIẾT BỊ NHÀ MÁY....................................38
4.1. Tính toán lựa chọn thiết bị gian máy................................................38
4.1.1. Tính chọn bơm cấp....................................................................38
4.1.2 tính chọn bơm nước ngưng:........................................................40
4.1.3 Tính toán lựa chọn bơm tuần hoàn:................................................41
4.1.4 Tính toán chọn bơm nước đọng..................................................44
4.1.5 Tính chọn bình ngưng................................................................44
4.1.6 Tính chọn bình khử khí...............................................................47
4.1.7 Tính toán chọn các bình gia nhiệt...............................................49
4.2 Tính toán lựa chọn thiết bị gian lò hơi..............................................50
4.2.1 Chọn lò hơi....................................................................................50
3
4.2.2 Chọn loại nhiên liệu......................................................................51
4.2.3 Chọn hệ thống chuẩn bị nhiên liệu.............................................51
4.2.4 Thùng nghiền than.......................................................................52
4.2.5 Quạt tải tan bột.............................................................................54
4.2.6 Tính chọn quạt gió........................................................................55
4.2.7 Tính chọn quạt khói.....................................................................58
4.2.8 Ống khói........................................................................................61
KẾT LUẬN....................................................................................................63
CHƯƠNG 1 :
GIỚI THIỆU CHUNG
Hiện nay phổ biến nhất là nhà máy nhiệt điện, ở đó nhiệt năng phát ra khi đốt
các nhiên liệu hữu cơ như: than, dầu, khí đốt vv… được biến đổi thành điện năng.
Trên thế giới hiện nay nhà máy nhiệt điện sản xuất ra khoảng 70% điện năng.
Riêng ở Việt Nam lượng điện năng do các nhà máy nhiệt điện sản xuất ra chiếm
một tỷ lệ không nhỏ trong số điện năng trên toàn quốc. Nhưng vẫn còn phụ thuộc
5
vào nguồn năng lượng dự trữ sẵn có, điều kiện kinh tế cũng như sự phát triển của
khoa học kĩ thuật.
Trong những thập kỉ gần đây nhu cầu về nhiên liệu lỏng trong công nghiệp,
giao thông vận tải và sinh hoạt ngày càng tăng. Do đó người ta đã hạn chế dùng
nhiên liệu lỏng cho các nhà máy nhiệt điện mà chủ yếu người ta sử dụng nhiên liệu
rắn và nhiên liệu khí trở thành những nhiên liệu hữu cơ chính của nhà máy nhiệt
điện.
Nhà máy nhiệt điện đốt nhiên liệu bằng hữu cơ có thể chia ra các loại sau:
+ Phân loại theo loại nhiên liệu sử dụng:
- Nhà máy nhiệt điện đốt nhiên liệu rắn
- Nhà máy nhiệt điện đốt nhiên liệu lỏng
- Nhà máy nhiệt điện đốt nhiên liệu khí
- Nhà máy nhiệt điện đốt nhiên liệu hỗn hợp
+ Phân loại theo tuabin quay máy phát:
- Nhà máy nhiệt điện tuabin hơi
- Nhà máy nhiệt điện tuabin khí
- Nhà máy nhiệt điện tuabin khí – hơi
+ Phân loại theo dạng năng lượng cấp đi:
- Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi: chỉ cung cấp điện
- Trung tâm nhiệt điện: cung cấp điện và nhiệt
+ Phân loại theo kết cấu công nghệ:
- Nhà máy điện kiểu khối
- Nhà máy điện kiểu không khối
+ Phân loại theo tính chatats mang tải :
- Nhà máy nhiệt điện phụ tải gốc: có số giờ sử dụng công suất đặt hơn
5.103 giờ.
- Nhà máy nhiệt phụ tải giữa: có số giờ sử dụng công suất đặt khoảng
(3 ÷ 4 ).103 giờ.
6
-Nhà máy nhiệt điện phụ tải đỉnh, có số giờ sử dụng công suất đặt khoảng
1500 giờ.
1.3. Ảnh hưởng của vị trí địa lý và khí hậu đối với nhà máy nhiệt điện
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới. Nguồn nhiên liệu
than của nước ta có thể là rất dồi dào, nhất là nguồn nhiên liệu rắn và khí, nguồn
dự trữ đã phát hiện cũng như còn tiềm tang rất phong phú. Các nguồn nhiên liệu
này nằm rải rác ở các nơi như: trữ lượng than ở Quảng Ninh ước chừng khoảng
trên 10 tỷ tấn, phẩm chất tốt đa số là các loại than như than antraxit có nhiệt trị cao
vào khoảng 7000 Kcal/kg, độ tro bình quân từ 14 ÷ 15 %, chất bốc 4,5 ÷ 9 %, trữ
lượng khí ở Cà Mau, vv…
Vị trí địa lý có ảnh hưởng không nhỏ đến chế độ làm việc của nhà máy và
hiệu suất nhà máy. Trong những nhà máy nhiệt điện lớn thì hay gặp phải những
vấn đề vướng mắc như: cung cấp nhiên liệu, cung cấp nước, nồng độ tro bay và khí
độc thoát ra ngoài qua đường khói thải lớn, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến
môi trường sinh thái tự nhiên cũng như cuộc sống của con người xung quanh.
Khí hậu cũng có ảnh hưởng rất lớn điện hiệu suất của nhà máy nhiệt điện, ở
những vùng có nhiệt độ thấp thì hiệu suất của nhà máy sẽ cao hơn.
Đối với nước ta là một nước nằm trong vùng nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều.
Nhiệt độ thay đổi theo mùa trong năm, vì vậy khả năng làm việc của tuabin không
được tốt, do đó cần phải khảo sát và tính toán để tìm được nhiệt độ thích hợp cho
việc thiết kế, cũng như việc lựa chọn và đặt thiết bị một cách hợp lý nhất.
7
CHƯƠNG 2 :
LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ
Sơ đồ nhiệt nguyên lý của nhà máy nhiệt điện thể hiện qui trình công nghệ
biến đổi và sử dụng năng lượng của môi chất trong nhà máy nhiệt điện. Trong sơ
đồ nhiệt nguyên lý gồm có: Lò hơi, tuabin, máy phát bình ngưng, các bình trao đổi
nhiệt(bình gia nhiệt nước ngưng, bình khử khí, bình bốc hơi…) ngoài ra còn có
các bơm để đẩy môi chất như bơm cấp, bơm ngưng bơm nước đọng của các bình
trao đổi nhiệt, v.v… các thiết bị chính và phụ được nối với nhau bằng các đường
ống hơi,nước, phù hợp với trình tự chuyển động của môi chất.
8
- Lò hơi: Chọn lò hơi tuần hoàn tự nhiên , đốt than phun sản xuất hơi với các
thông số hơi mới : Po = 130 at , to = 540 oC.
- Bình phân ly và bình gia nhiệt nước bổ sung.
- Bình khử khí : dùng một cấp khử khí. Vì Pkk = 6 at nhỏ , ở cửa trích hơi gia
nhiệt cho bình khử khí ta mắc thêm bộ giảm áp (POY) trước khi hơi vào bình khử
khí.
- Dùng bộ hâm nước hai cấp.
- Các loại bơm : bơm cấp , bơm ngưng , bơm tuần hoàn , bơm nước đọng.
Dùng sơ đồ phân ly nước xả lò sẽ tận dụng được lượng nhiệt của nước xả lò ,
làm giảm tổn thất nhiệt trong lò hơi và tăng hiệu suất của chu trình nhiệt . Để tận
dụng dược lượng nhiệt này hơi sau khi phân ly được đưa vào bình khử khí , nước
- với áp suất hơi mới p0 = 130at = 127,4 bar và nhiệt độ hơi mới to = 540 oC,
ta xác định được điểm 0 và tantanpi điểm này là io = 3446 kJ/kg.
9
- Do hơi vào tuabin phải đi qua van stop bảo vệ tác động nhanh và các van
điều chỉnh lưu lượng nên sẽ bị tổn thất áp suất. ở chế độ định mức, các van này hầu
như mở hoàn toàn, do đó có thể coi xấp xỉ rằng áp suất hơi mới bắt đầu vào dãy
cánh tĩnh tầng đầu tiên của tuabin thấp hơn áp suất hơi mới khoảng 3-5%.
Do quá trình này gần đúng có thể coi là quá trình tiết lưu lý tưởng với entanpi
không đổi. Vì vậy điểm trạng thái hơi 0’ ở đầu vào dãy cánh tĩnh tầng đầu tiên
được xác định là giao điểm của đường thẳng entanpi io = io’ và đường đẳng áp po’
= (0,98 – 0,97)po. Từ đó ta xác định được điểm 0’
- Do t2 > t1 nên đây là tuabin có quá nhiệt trung gian 1 lần
- Với tổ máy 150MW có 2 thân, quá trình chuyển thân tuabin có thể coi là quá
trình đẳng entanpi. Tổn thất áp suất chuyển thân bằng 0,01 – 0,02 lần áp suất ra
khỏi thân.
- Hơi sau khi dãn nở trong cụm tầng cuối cùng được dẫn vào bình ngưng. Hơi
thoát là hơi bão hòa ẩm có độ ẩm là yk¬ = 1 – xk. Để đảm bảo cho những tầng
cánh cuối cùng trong vùng ẩm hiệu quả, an toàn và kéo dài tuổi thọ thì yk¬ vào
khoảng 0,1 – 0,12
- Do đó chọn độ khô của hơi thoát vào khoảng từ 0,92 – 0,96
- Áp suất tuyệt đối của hơi pk được duy trì trong bình ngưng càng nhỏ thì
càng có lợi về công suất. Ở Việt Nam thường chọn pk = 0,065 – 0,07at
- Nối các điểm nút được xác định với nhau ta được toàn bộ quá trình giãn nở
của dòng hơi trong tuabin trên giản đồ i-s
- Độ dốc của các đoạn dãn nở giữa các cụm của tầng của hai cửa trích liên
tiếp nhau phản chung về hiệu suất trong tương đối của cụm tầng ấy.
10
2.4. Tính toán và xác định thông số hơi và nước tại các điểm trên chu trình
Thông số hơi:
+ áp suất tại cửa trích Ptr(bar) đã biết;
+ Nhiệt độ hơi tại cửa trích ttr(oC) đã biết;
+Entanpi tại cửa trích (tra bằng phần mềm CATT2 ) từ Ptr và ttr;
+ áp suất hơi tại bình gia nhiệt;
Pbgn = (0,94 0,97) Ptr
ở đây ta lấy Pbgn = 0,96 Ptr
Thông số nước:
+ Nhiệt độ của dòng nước ra khỏi bình gia nhiệt;
tnc = tbh - θ
Trong đó:
tbh : Nhiệt độ bão hoà của nước đọng tương ứng với áp suất tại bình gia nhiệt
Pbgn ;
: Độ gia nhiệt không tới mức;
Chọn độ gia nhiệt không tới mức θ = 4oC với các bình gia nhiệt hạ áp và cao
áp là θ =2 oC , θ =0 oC với bình khử khí;
+ áp suất nước cấp hoặc nước ngưng chính ra khỏi bình gia nhiệt : Pnc
được tính theo độ chênh áp suất;
+ Entanpi của nước cấp : inc;
Tra phần bằng mềm CATT2 theo Pnc và tnc;
11
Thông số đường hơi tại Thông số tại
Thông số đường nước
cửa trích BGN
STT itr iBGN pnr inr
ptr ttr pBGN tbh ibh tnr
[kJ/ [kJ/ [bar [kJ/
[bar] [°C] [bar] [°C] [kJ/kg] [°C]
kg] kg] ] kg]
0 127,4 540 3446 - - 329,3 1521,62 - - - - -
CA8 29,3 394 3219 27,835 3219 232,5 1002,1 230,5 28 993,4 2 0,98
CA7 18,6 336 3109 17,67 3109 208,7 891,6 206,7 17,9 882,6 2 0,98
CA6 10,8 274 2993 10.26 2993 181 767,5 179 9,8 758,7 2 0,98
BKK 6 274 3007 5,7 3007 156,7 661,4 156,7 5,7 661,4 - 0,99
HA5 3,7 165 2788 3,515 2788 139 585,1 135 3,14 567 4 0,98
HA4 2.0 120 504 1,9 504 118,6 497,9 114,6 1,64 493 4 0,98
91
HA3 0,73 381 0,635 381 87,4 365,9 83,4 0,55 350 4 0,98
HA2 0,39 75 314 0,3705 314 73,9 309,3 69,9 0.31 292,1 4 0,98
HA1 0,16 55 230 0,152 230 54,2 227 50,4 0,12 207 4 0,98
BN 0,065 x=0,95 2449 0,0637 2449 37,6 156 35,6 10,5 149,2 4 0,99
12
2.5. Tính toán cân bằng nhiệt và vật chất cho sơ đồ nguyên lý
Bình
phân ly, x=1
8 at
α xa1 , i xa1
Trong đó:
ahoi, ihoi-Lưu lượng tương đối và entapy của hơi ra khỏi bình phân ly;
abỏxả, i’xả - Lưu lượng tương đối và entapy của hơi xả;
Chọn áp suất bình phân ly là 8 at, áp suất hơi mới là 130at=127,4 bar.
Þ Chọn sơ bộ áp suất trong bao hơi cao hơn 10% là 140 bar.
Tra bảng nước và hơi nước bão hoà theo áp suất ta được:
13
- Nhiệt độ bão hoà trong bao hơi là : tbh = 336,80C;
- Entanpy của nước xả lò : i’BH = 1583 kJ/kg;
Bình phân ly nước xả có hiệu suất hbpl = 0,98 và áp suất Ppl = 8 bar .
Þ tbhpl = 170,40C ; ixả' = 721,1 kJ/kg & r = 2047,9 kJ/kg ; x = 0,98.
- Entanpi của hơi phân ly:
ihơi = ixả' + r.x =721,1+2047,9.0,98 = 2728,042 kJ/kg;
- Xét phương trình cân bằng vật chất:
axả = ahơi + axảbỏ (2.1);
- Phương trình cân bằng năng lượng:
axả.i’BH = ahơi.ihơi + axảbỏ.ixả’ (2.2);
+ Giải hệ hai phương trình trên:
xa hoi xabo
xa .iBH hoi .ihoi xa .ixa
' bo '
1583−2727 , 94
α xả = .0,012 = 0,006846
bỏ
720 , 9−2727 , 94
α hơi = 0,012 – 0,006846 = 0,005154
14
Hình 2.5.1 Sơ đồ tính toán cân bằng nhiệt BGNNBS
Nhiệt độ nước bổ sung lấy: tNBS = 30oC .
Þ iBStr = CP .tNBS = 4,18.30 = 125,4 kJ/kg.
Nhiệt độ nước bổ sung ra khỏi BGNNBS thấp hơn nhiệt độ nước xả bỏ .
Chọn: q = 15oC;
tbss=txảbỏ-q
Hiệu suất thiết bị sơ bộ chọn ỗNBS = 0,96;
Lượng nước bổ sung:
aBS = arr + abỏxả + 0,01.ach
= 0,011+ 0,006846+ 0,01.0,008 = 0,017962 ;
(0,01.ach - Lượng hơi chèn mất đi do đưa đi làm tín hiệu điều chỉnh).
+ Phương trình cân bằng nhiệt :
hGNNBS.axảbỏ(ixa’- ixảbỏ) = aBS(iBSs - iBStr) (2.3);
(ixả bỏ - Entanpy của nước ra khỏi bình gia nhiệt nước bổ sung ).
+ Phương trình liên hệ ra của hai dòng nước là:
CPq=4,18. q = CP (txảbỏ- tbss) = ixảbỏ - ibss (2.4);
h GNNBS - Hiệu suất của bình gia nhiệt . Hiệu suất của tất cả các bình gia
nhiệt lấy trong khoảng 0,96 ¸ 0,98;
Ta chọn h GNNBS= 0,98.
15
+ Từ hai phương trình 3 và 4 ta có :
Chọn độ gia nhiệt không tới mức . Tương ứng ta có:
kJ/kg
Hiệu suất của tất cả các bình gia nhiệt lấy trong khoảng 0,96 ¸ 0,98 ,chọn
Do đó:
0,006846.(720 , 9−62 , 8).0 , 96 +0,017962.125,604
Irbs = = 268,25 kJ/kg
0,017962+0,006846.0 , 96
i’’xa = 62,8 + 268,25 = 331,05 kJ/kg
16
2.6 Sơ đồ cân bằng nhiệt BGNCA8
17
Entanpi nước cấp ra khỏi BGNCA 8: = 993,4 kJ/kg
Entanpi hơi chèn vào BGNCA 8:
( khi đưa hơi chèn về bình gia nhiệt, lấy tổn thất nhiệt khi chèn là 100kJ/Kg)
Hiệu suất BGNCA8:
1
1, 04.( 993 , 4−882 ,6)− .0,008 .(3346−1002 , 1).0 , 98
=> α 1= 2 = 0,050122
(3161−1002 ,1).0 , 98
18
- Entanpy hơi trích vào BGNCA7 : i1 = 3109 kJ/kg;
- Entanpy của nước đọng ra khỏi BGNCA7: i’1 = 891,6 kJ/kg;
19
Hình 2.7.5. Sơ đồ tình nhiệt bơm cấp
Cột áp đầu hút của bơm cấp
Ph = PKK + r.g.Hh - DPtlh
Cột áp đầu đẩy của bơm cấp
Pđ = PBH + DPtlđ + SDPBGNCA + r.g.Hd
® Độ chênh áp của bơm cấp:
DPBC = Pđ - Ph = (PBH - PKK) +SDPtl + r.g(Hd - Hh)
Trong đó:
SDPtl = SDPtlđ + SDPtlh + SDPBGNCA + SDPHN
Là tổng trở lực đường ống đầu đẩy, đầu hút với các trở lực các BGNCA
và trở lực các bộ hâm nước.
+Chọn sơ bộ:
Hch = Hđ - Hh = 20 (m)
Áp suất làm việc của bình khử khí là : P kk = 6 bar ứng với t bh = 158 0C . Tra bảng
thông số vật lý của nước trên đường bão hoà ta tìm được khối lượng riêng của nước tại
nhiệt độ đó là : r = 909 kg/m3
20
Lấy g = 9,81 m/s2.
Số BGNCA là 3 nên: SDPBGNCA = 3. 3. 105 = 9 at
Chọn 2 bộ hâm nước nên: SDPHN = 2. 3= 6 at
Chọn tổng trở lực đường ống: SDPtlđ + SDPtlh = 8 at
DPBC = (143 -6+23).105 + 909.9,81.20 = 161,783.105 N/m2
Độ gia nhiệt của bơm nước cấp:
ϑ tb . ΔΡ BC
tbc = ηbc
Trong đó:
ϑ tb - thể tích riêng trung bình của nước ở đầu vào và ra của bơm cấp;
DPBC- hiệu suất tổng chiều cao chênh cột áp của bơp cấp;
hbc- hiệu suất của bơm cấp, chọn hbc= 0,85;
1 1
Từ đó ta có: ϑ tb = ρ = 909 = 0,0011 m3/kg;
21
Hình 2.7.6 Sơ đồ cân bằng nhiệt bình cao áp số 6
Lưu lượng nước cấp: α nc = 1,04
Lưu lượng nước đọng dồn từ BGNCA7 về:
¿ ¿
α 2 = α 1 +α 2 = 0,054112 +0,062184 = 0,116296
Entanpi hơi trích vào BGNCA 6: i3 = 2993 kJ/kg;
Entanpi nước đọng ra khỏi BGNCA 6: i’3 = 767,5 kJ/kg
Entanpi nước cấp vào BGNCA 6:
incvao6 = i’kk + t = 676,7 + 20,94 = 697,64 kJ/kg
22
Hình 2.8: Sơ đồ cân bằng cho bình khử khí
+Phương trình cân bằng nhiệt:
(1)
+Phương trình cân bằng vật chất (Coi lượng hơi xả ra cùng với khí không
ngưng ):
(2)
Thế (2) vào (1) ta được:
= 0,02243
= 0,91437
2.9 Tính toán cân bằng nhiệt cho bình gia nhiệt hạ áp
a) Tính toán cân bằng nhiệt cho BGNHA số 5
25
Hiệu suất của BGNHA4 :
0,869907.(606 , 3−444 , 4 )
α5 =
(3061−615 ,3) .0 ,98
= 0,068761
c) Tính toán cân bằng bình gia nhiệt hạ áp số 3 và 2
(1)
Phương trình cân bằng năng lượng cho điểm hỗn hợp:
(2)
Phương trình cân bằng vật chất cho điểm hỗn hợp:
(3)
Phương trình cân bằng năng lượng cho BGNHA 2:
(4)
Trong đó ta đã biết:
Lưu lượng nước ngưng chính: α nn = 0,869907
26
- Lưu lượng nước động từ BGNHA4 về BGNHA3: α 5 = 0,058761
- lưu lượng hơi chèn: α ch = 0,009
- Entanpi hơi từ cửa trích vào BGNHA3: i6 =2893 kJ/kg
- Entanpi hơi từ cửa trích vào BGNHA2: i7 = 2767 kJ/kg
- Entanpi hơi chèn:
Entanpi nước đọng dồn từ BGNHA4 về BGNHA3:
Entanpi nước đọng dồn từ BGNHA3 về BGNHA2:
Entanpi nước đọng ra khỏi BGNHA2:
Entanpi nước ngưng ra khỏi BGNHA3:
Entanpi nước ngưng ra khỏi BGNHA2:
Entanpi nước ngưng vào BGNHA2:
Hiệu suất η HA3 = η HA2 = 0,98
Thay số vào (1) ta được:
0,869907ivao3nc = 377,2894466- 2390,367α 6 (*)
Thay số vào (2) ta được:
0,869907i vao3nc = 23,62735 + 373,49α 6 + 373,49α 7 + 364,3α nn’
(**)
27
α nn’ + α 6 + α 7 = 0,806646
α nn’ = 0,785606
=> α6 = 0,034585
α7 = 0,042582
28
- Entanpy của nước ngưng chính ra khỏi bình: = 156,3 kJ/kg;
29
Lưu lượng nước đọng dồn từ ejector về : αej = 0,008
Entanpi nước làm mát đi vào bình (chọn tvn = 25 oC): ivbn = 104,81 kJ/kg
+ tính lượng nước ngưng theo đường hơi:
=>
Độ hâm nước trong bình ngưng: chọn Δt = 7 oC
30
CHƯƠNG 3 :
XÁC ĐỊNH CÁC CHỦ TIÊU KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA TỔ
MÁY
Hệ số không tận dụng nhiệt giáng của dòng hơi trích được xác định theo công
thức:
r
i i i i q
Q QN QNT
NTG TG G
r
' i i i ' i q
QN
NTG NTG TG
-i
y k
i
i q
QNTG
31
Cửa
trích
j
3
0 1 397
3 0.084531
1 0.0983 195 0.859624739 661
3 0.056463
2 0.0737 061 0.766504517 133
3 0.014722
3 0.0239 323 0.617095205 634
3 0.058542
4 0.1135 177 0.515635858 697
2 0.012694
5 0.0379 917 0.33495483 947
2 0.004967
6 0.0231 745 0.21542738 625
2 0.005228
7 0.0345 653 0.151494093 793
2 0.001242
8 0.0170 540 0.072967338 721
2
BN 0.6397 435
T 0.238394
ổng 212
Kết quả tính toán công suất trong mỗi cụm tầng được thể hiện trong bảng
dưới đây:
Bảng 3.1: Tính toán công suất trong mỗi cụm tầng
32
Tính toán công suất trong mỗi cụm tầng
0
558.59
1
54.92882736 202 112834.32
2
41.1471806 134 67490.02
3
13.32671719 215 99439.59
4
63.41900832 146 65580.72
5
21.1706646 260 100298.64
6
12.88064791 172 62710.05
7
19.27949319 92 32357.57
8
9.513384994 113 37564.95
BN
357.3511603 105 33906.58
Tổng 612182.43
Từ đó ta tính được tổng công suất điện phát ra ở đầu máy phát:
600000−5939870,7749
Δδ = .100% = 0,567%
600000
Như vậy, kết quả tính toán trên có thể chấp nhận được .
33
3.2 Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của tổ máy
Sau khi tính xong các cân bằng nhiệt và vật chất cho các thiết bị của chu
trình , kiểm tra cân bằn vật chất của bình ngưng , kiểm tra cân bằng công suất
tuabin , chúng ta có thể xác định được các chỉ tiêu kinh tế như sau:
D0 2064 , 96
d0 = N = 600
= 3,325 kg/kWh
e
34
3.3.4Tiêu hao nhiệt cho lò hơi
Tiêu hao nhiệt cho lò hơi được hiểu là tổng lượng nhiệt tiêu hao cho lò hơi để
sản suất ra hơi quá nhiệt ở đầu ra bộ quá nhiệt cuối cùng trước khi được dẫn sang
gian đặt thiết bị tuabin:
Trong đó:
= 5134,4601(T/h).
_ là entanpi của hơi quá nhiệt ra khỏi bộ quá nhiệt cuối cùng của lò hơi;
Thay vào công thức ta tính được suất tiêu hao nhiệt cho lò hơi:
Thực tế , lưu lượng nước cấp vào lò hơi phải lớn hơn lưu lượng hơi vào tuabin
một lượng bằng tổng lưu lượng nước xả lò , lưu lượng hơi chèn , lưu lượng hơi
cho ejectơ và các rò rỉ khác trong lò hơi và các đường ống dẫn hơi mới sang gian
tuabin.
35
3.3.5 Suất tiêu hao nhiệt cho lò hơi
Suất tiêu hao nhiệt cho lò hơi là lượng nhiệt mà nước nhận được ở lò hơi tính cho
một đơn vị điện năng sản suất ra:
3.3.8 Hiệu suất truyền tải môi chất trong nhà máy
Hiệu suất truyền tải môi chất được tính theo các tổn thất nhiệt ra môi trường
và tổn thất áp suất trên toàn bộ đường vận chuyển môi chất là nước và hơi nước
trong toàn bộ chu trình nhiệt của nhà máy điện . Tuy nhiên thành phần tổn thất
trên đường vận chuyển giữa gian lò hơi và gian tuabin là lớn nhất nên hiệu suất
truyền tải môi chất được quy về tính theo tổn thất năng lượng trên đường ống
dẫn hơi chính:
36
3.3.9 Hiệu suất của thiết bị tuabin (kể cả hiệu suất tuabin, bình ngưng, khớp nối và máy
phát)
Hiệu suất của thiết bị tuabin là hiệu suất của khối thiết bị tuabin-máy phát
có kể đến cả tổn thất nhiệt ở BN:
37
3.3.13 Hiệu suất của toàn nhà máy
Hiệu suất của tổ máy hay hiệu suất của toàn nhà máy nếu các tổ máy có
cùng công suất điện với nhau . Nó là đại lượng xác định theo tiêu hao nhiệt cho
toàn tổ máy để sản ra công suất Ne của một tổ máy hay theo tiêu hao nhiệt cho
toàn nhà máy để sản ra tổng công suất của toàn nhà máy:
38
CHƯƠNG 4 :
Bơm nước cấp là thiết bị quan trọng, vì nó không những để dảm bảo sản xuất điện
năng mà còn bảo đảm tính làm việc chắc chắn của lò hơi.
Để đảm bảo cung cấp nước cho lò hơi có bao hơi cần phải dùng hai loại truyền
động bơm cấp. Thông thường, truyền động bơm cấp bằng điện được thực hiện với
các bơm làm việc và một bơm dự phòng. Đối với các nhà máy nhiệt điện nằm
trong hệ thống không yêu cầu đặt bơm dự phòng chạy bằng tuabin hơi. Đối với các
nhà máy nhiệt điện làm việc riêng lẻ nên đặt hai bơm dự phòng, mỗi cái có năng
suất bằng 50% năng suất lò hơi.
Ta chọn 2 bơm cấp làm việc và một bơm dự phòng, để đảm bảo an toàn cho sự làm
việc của bơm cấp, lưu lượng nước qua mỗi bơm cấp nên lấy dư ra 10% so với định
mức.
Mỗi tổ máy có công suất điện 100 MW, bơm chạy bằng điện có:
Trong đó:
Bơm cấp được lựa chọn theo hai thông số chỉ tiêu chính là : năng suất và cột
chênh áp đáp ứng được so với giá trị tính toán . Bên cạnh hai chỉ tiêu đó bơm cấp
còn được lựa chọn căn cứ vào nhiệt độ nước cho phép và khả năng điều chỉnh
công suất trong phạm vi thay đổi rộng với hiệu suất ít thay đổi và chế độ làm việc
an toàn trong những trường hợp bất thường.
H = 1685,95 mH2O;
W = 1637,057kW;
Tùy theo cấu tạo và công suất của tuabin mà ta đặt 2, 3, 4 bơm ngưng, trong đó phải có
một bơm dự phòng. Năng suất mỗi bơm đảm bảo 100% năng suất lưu lượng của toàn
tuabin.
Năng suất của bơm ngưng làm việc liên tục phải đảm bảo ít nhất bằng lượng nước
ngưng cực đại ra khỏi bình ngưng và năng suất của bơm ngưng được chọn ở điều kiện
41
làm việc xấu nhất ( tổ máy làm việc với công suất cực đại, chân không bình ngưng xấu,
về mùa hè…)
Trong đó:
-
Hiệu suất của bơm: ηBN = 0,8
-
Độ chênh áp đầu đẩy và đầu hút là
DPBC =1,1.19,48236.105 = 21,431.105 N/m2
-
Năng suất bơm:
1
QBN = 1,1.0,869907. 131,7455526. = 0,13869 m3/s
909
Căn cứ vào các số liệu trên theo bảng PL3.10 ta chọn được loại bơm ngưng:
Loại bơm: 16KcB-15x10 - Năng suất : 450 m 3/h
-Cột áp : 270 mH2O
-Số vòng quay : 1480 v/p
-Động cơ điện:
+ Loại: A12-41-48
+ CÔng suất: 500 kW
-Hiệu suất : 80 %
42
Bơm tuần hoàn được lựa chọn trong điều kiện mùa hè, khi nhiệt độ nước làm
mát đầu vào bình ngưng cao nhất sẽ cần lưu lượng nước làm mát lớn nhất. Vào
mùa đông ,khi nhiệt độ nước làm mát thấp, tiêu hao nước làm mát sẽ giảm do đó
Ngoài lưu lượng nước làm mát bình ngưng còn phải kể đến lượng nước làm
mát cho dầu của các gối trục, làm mát khí làm mát máy phát điện,thải tro xỉ...
Năng suất mỗi một bơm tuần hoàn ứng với lượng nước cần cung cấp cho bình
ngưng, nhưng cũng có thể chọn bơm tuần hoàn tập trung trong một trạm bơm
43
Phương trình cân bằng nhiệt cho bình ngưng:
Trong đó:
QK: Lượng nhiệt hơi truyền cho nước làm mát , kJ/s
Ngoài ra phải tính đến lượng nước cần dùng cho các nhu cầu khác trong nhà
máy. Lượng nước này chiếm 5% so với lượng nước làm mát hơi.
Vậy lượng nước tuần hoàn qua bơm:
Gth = 1,05.Glm = 1,05.7478,0405 = 7851,9425 kg/s
Năng suất bơm tuần hoàn cần chon dư ra khoảng 5÷10% , do đó ta tính được
năng suất của mỗi bơm tuần hoàn là:
n: Thể tích riêng trung bình của nước tuần hoàn xác định theo:
= 15607,32 m3/h
Công suất điện cần thiết của bơm:
Dựa vào các số liệu trên ta tra bảng PL3.11 các loại bơm tuần hoàn ,chọn được
như sau:
-Ký hiệu bơm :
-Năng suất : 11880÷21960 m3/h
-Cột áp : 9,4÷16,2 mH2O
-Tốc độ vòng quay : 485 v/p
-Hiệu suất bơm : 85 %
-Công suất điện : 500÷900 kW
4.1.4 Tính toán chọn bơm nước đọng.
- Bơm nước đọng của các BGN không đặt dự phòng, ta làm đường dự phòng
dồn cấp nước đọng vào các BGN hồi nhiệt bên cạnh có áp suất thấp hơn
- Bơm nước đọng chạy bằng điện, lượng nước đọng qua bơm bao gồm lượng
nước đọng sau khi trích tại 3 BGNHA số 4, 3, 2.
αd = α5 + α6 + α7 = 0,058761 + 0,024875 + 0,016782
= 0,100418
Để đảm bảo sự làm việc an toàn của bơm nước đọng ta lấy năng suất cảu
bơm nước đọng lớn hơn lưu lượng nước qua bơm 10%
Vậy năng suất bơm đọng cần thiết sẽ là:
QT =1,1.13,2296 = 14,5526 kg/s ( )
= 0,0149 m3/s
45
- Cột áp bơm nước đọng (chọn độ dự trữ cột áp 5%)
HBD = 1,05.(Pd – Ph) =1,05.17.22 = 18,081 bar
= 31,69492941 kW
Để bơm nước đọng làm việc an toàn, ta chọn độ dự trữ công suất là 10%
Vậy công suất bơm cần chọn là :
WT = 1,1.31,69492941 = 34,864 kW
Ta dựa vào các thông số tính toán trên để chọn bơm đọng sao cho
phù hợp.
t
46
Dk: Lưu lượng hơi thoát từ tuabin: Dk = 322,92 kg/s
ik: Entanpi hơi vào bình ngưng: ik = 2435(kJ/kg)
i'k: Entanpi nước ngưng ra khỏi bình ngưng: i'k = 159,6(kJ/kg)
tb : Độ hâm nước trong bình ngưng
Nhiệt độ nước làm mát vào bình ngưng t1: Nhiệt độ nước làm mát bình ngưng
phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu và sơ đồ làm mát. Trong điều kiện của
Việt Nam: làm mát bằng nước sông với sơ đồ đơn lưu, ta chọn t1 =25oC.
Nhiệt độ nước làm mát ra khỏi bình ngưng t2: Giá trị nhiệt độ nước ra phụ thuộc
vào điều kiện truyền nhiệt bên trong bình ngưng và phụ thuộc vào chế độ làm việc của
tổ máy. Trong điều kiện thiết kế ở chế độ định mức có thế lấy t2 thấp hơn giá trị
bão hòa của hơi trích vào bình ngưng một khoảngt 5 o C
= -δ =37,6-5=32,6 0C
44
47
Độ chênh nhiệt độ trung bình logarit của hai dòng môi chất:
t tb t 1 t2 28,17 oC
2
Tốc độ nước chảy trong ống, chọn 2 m/s
Hệ số truyền nhiệt k: chọn theo Toán đồ xác định hệ số truyền nhiệt tổng của
bình ngưng. Chọn k = 3,9542 kW/m2.K
Ta có:
- Áp suất bình ngưng:
- Nhiệt độ nước làm mát vào bình ngưng:
- Nhiệt độ nước làm mát ra khỏi bình ngưng:
Do đó:
- Hệ số truyền nhiệt trong bình ngưng: k- xác định theo tốc độ và nhiệt độ
nước chảy bên trong ống.
+ Chọn w = 2 m/s
Tra đồ thị hình 3.4 “Thiết kế nhà máy nhiệt điện”, ta tìm được:
k = 4015 W/m2K
Vậy diện tích bề mặt ngoài của ống trong BN:
48
Lấy dư bề mặt truyền nhiệt khoảng 5%
F = 1,05.5515,887= 5791,681m2
= 26672,9328 m3/h
Chọn bình ngưng loại K-150-9115 , có các thông số sau:
-Diện tích mặt làm lạnh : 9115 m2
-Phụ tải hơi : 29,7
-Lưu lượng nước làm lạnh : 20812
-Áp suất khoang nước : 2 ata
-Trở kháng thủy lực :4
-Số ống : 11712 . Trong đó 11192 ống có đường kính
, còn lại 520 ống có đường kính
-Chiều dài ống : 8850 mm
-Khối lượng bình ngưng không có nước : 192 tấn
-Khối lượng bình ngưng khi có nước : 295 tấn
4.1.6 Tính chọn bình khử khí
Bình khử khí phải được chọn sao cho năng suất của nó phải bằng năng suất
nước cấp cực đại cho lò hơi.
Dung tích của khoang chứa nước bình khử khí được chọn với dự trữ khi lò
làm việc cực đại mà vẫn đảm bảo lò làm việc toàn tải trong thời gian 5 phút.
Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt BKK được tính theo công thức:
Trong đó:
- QKK- Tổng lượng nhiệt trao đổi trong BKK [kW]
49
- Entanpi nước ngưng chính đưa vào BKK:
- Entanpi nước cấp ra khỏi BKK:
- Lưu lượng nước cấp ra khỏi BKK:
G = αnc.Do = 1,041.131,7455526 = 137,1471 kg/s
= 493,72956 T/h
- Thể tích chứa nước của bình khử khí trong thời gian :
Do đó:
- Hệ số truyền nhiệt của bình khử khí : Chọn k = 12 kW/m2K
Từ đó ta tính được:
137,1471.(676 , 7−606 ,3)
F= = 163,337 m2
12.4,926
50
51
4.1.7 Tính toán chọn các bình gia nhiệt
Việc gia nhiệt nước cấp cho lò hơi của nhà máy nhiệt điện bằng hơi trích từ
tuabin được gọi là gia nhiệt hồi nhiệt nước cấp. Nhiệt độ của dòng hơi trích
truyền cho nước caaos để hoàn trả lại cho lò hơi, như vậy nó không bị mất trong
bình ngưng. Thiết bị gia nhiệt hồi nhiệt kiểu này gọi là bình gia nhiệt hồi nhiệt.
Có hai kiểu bình gia nhiệt. Một kiểu bình gia nhiệt có nước đi trong ống kim
loại nhỏ nhận nhiệt, hơi gia nhiệt đi bên ngoài ống truyền nhiệt cho nước qua
thành ống kim loại. Và một kiểu hơi đi trong ống kim loại và gia nhiệt cho nước
đi bên ngoài ống. Để chọn bình gia nhiệt ta phải lựa chọn theo nguyên tắc đảm
bảo được nhiệt độ nước ngưng , độ gia nhiệt và tính làm việc an toàn ở áp suất
hơi, nước nhất định.
- Lượng hơi trích đưa vào bình gia nhiệt được xác định theo các phương trình
cân bằng nhiệt như đã trình bày trong phần tính nhiệt sơ đồ nhiệt nguyên lý.
- Bề mặt trao đổi nhiệt của bình gia nhiệt được xác định theo phương trình
truyền nhiệt:
Q W (i 2 −i1 )
F= =
k . Δt tb kΔt tb
Với: 131,7455526
W - Lưu lượng dòng nước đi qua bình
W = Dnc = anc.D0 = 1,041. 131,7455526 = 137,1471203 kg/s =
543,15691 m3/h.
i1; i2 - entanpi của nước đầu vào và ra khỏi bình;
K - Hệ số truyền nhiệt của bình gia nhiệt;
Δ t tb - Độ chênh nhiệt độ trung bình:
Trong đó:
tbh - nhiệt độ nước sôi tương ứng với áp suất bên trong bình;
t2 - nhiệt độ nước ra khỏi bình;
t1 - nhiệt độ nước cấp vào bình;
Ta chọn wtb = 2 m/s , từ toán đồ ta tra ra hệ số truyền nhiệt K của các BGN:
BGN Δ t tb K F BGN
52
CA8 11,636 5931 197,377
CA7 12,847 5582 221,061
CA6 11,406 5233 208,0034
HA4 10,68 4770 405,672
HA3 8,08 4660 342,93
HA2 6,817 4550 247,864
HA1 10,623 4303,1 414,86
(theo PL – 31 ).
53
4.2.2 Chọn loại nhiên liệu
Chọn lại than antraxit 5-CP có thành phần như sau:
Thông lv
C Nlv Wlv Hlv Alv Slv Olv
số
24,34 4783
Giá trị 60,61% 0,92% 10% 2,2% 0,46% 1,47%
% kcal/kg
0
13 3
26
8
10 16
1 17
24 9
25
6 23
11 18
24 19
3 12
2 15
14
3 23 22
20 21
23
4
Hình 4.5: Sơ đồ hệ thống nghiền than phân tán có phễu bột than trung gian dùng
thùng nghiền bi
0- bang tải than nguyên; 1- phễu than nguyên; 2- Máy cấp than nguyên; 3- Khóa
khí; 4- Hộp không khí trước máy nghiền; 5- Thùng nghiền bi; 6- Phân ly thô ; 7-
Phân ly mịn ; 8- Tấm chắn phân chia bột than ; 9- Phễu bột than ; 10- Máy vận
chuyển than kiểu ruột gà ; 11- Máy cấp bột than ; 12- Vòi phun than ;13- Ống
dẫn khí từ xiclon tới máy nghiền ;14- Quạt nghiền ; 15- Hộp không khí ;16- Lò
hơi ; 17- Quạt gió ; 18- Bộ sấy không khí ; 19- Trích khói từ buồng lửa để sấy ;
54
20- Chỗ hỗn hợp không khí và khói ; 21- Đường dẫn không khí và khói tới máy
nghiền ; 22- Hộp không khí cấp hai ;23- Van hút không khí lạnh ; 24- Van
phòng nổ ; 25- Đường gió tái tuần hoàn ;26- Đường hút khí ẩm.
Nguyên lý làm việc của hệ thống nghiền than phân tán có phễu than trung
gia dùng thùng nghiền bị:
Than nghiền từ phễu than được máy cấp than đưa tới máng nghiền xuống thùng
nghiền. Khi chuyển động trên máng ở một độ dài 2-3m, gió nóng đã làm giảm
độ ẩm của nhiên liệu tới 40%
Việc sấy cuối cùng xảy ra trong thùng nghiền. Hỗn hợp bột than và khí nóng
thoát ra khỏi thùng nghiền và tới phân ly thô. Những hạt than lớn tách ra khỏi
phân ly thô lại rơi xuống thùng nghiền, còn bột than được đưa tới xiclon, ở đây
boojtt han được tách riêng ra khỏi không khí.
Bột ra khỏi xiclon được đưa theo hai đường: hoặc xuống phễu than cung cấp cho
lò hoặc được đưa tới phễu bột than của lò khác qua máy vận chuyển than kiểu
ruột gà. Ở phía dưới phễu tân bột có đặt máy cấp than bột, phân chia than bột tới
miệng vời phun. Không khí tách ra khỏi xiclon, nhờ có quạt nghiền hút được
đưa tới vòi phun gió cấp ba hoặc hỗn hợp với không khí nóng để đẩy bột than
vào lò.
Ưu điểm của hệ thống nghiền than có phễu than trung gian:
- Lượng bột than dự trữ tương đối lớn, sự làm việc của lò hơi ổn định hơn, đồng
thời do chế độ làm việc ở phụ tải đầy do đó hiệu suất kinh tế cao. Khi phụ tải lò
bé thì bột than được chứa trong phễu than hoặc đưa sang lò lân cận, khi phễu
than đã đầy thì máy nghiền ngừng làm việc.
- Sự mài mòn của quạt nghiền tương đối nhỏ vì chỉ có một phần rất nhỏ bụi than
và không khí đưa qua quạt.
- Do có sự liên hệ giữa các lò mà sản lượng máy nghiền có thể chọn với dự trữ
nhỏ nhất.
Khuyết điểm hệ thống nghiền than có phễu than trung gian:
- Phải thêm nhiều thiết bị phụ ( phễu than trung gian, máy cấp bột than, máy cấp
liên thông, thiết bị phân ly v.v…). Do đó, vốn đầu tư tăng lên đồng thời kích
thước gian lò tăng lên
- Ống dẫn dài làm tăng trở lực hệ thống nghiền than cũng như tăng lượng không
khí lạnh lọt vào hệ thống.
- Loại hệ thống này sử dụng tốt nhất cho nhà máy điện có phụ tải lò hơi thường
thay đổi và dùng thùng nghiền để nghiền than cứng.
4.2.4 Thùng nghiền than
Do loại than đã chọn là than antraxit nên ta phải nghiền thật mịn để han cháy
kiệt, cháy ổn định.
Như vậy ta chọn thùng nghiền bi
55
Năng suất định mức của thùng nghiền bi được xác định trên cơ sở tính toán
lượng nhiên liệu tiêu hao cho lò hơi ở chế độ lớn nhất
- Suất tiêu hao điện năng để nghiền 1 tấn than phụ thuộc chủ yếu vào hệ số
khả năng nghiền của than
Hệ số này là đại lượng được xác định trong phòng thí nghiệm đối với mẫu than
khô và than antraxit, ta chọn = 0,95.
Do loại than đã chọn là than antraxit nên ta phải nghiền thật mịn để than cháy
kiệt, cháy ổn định.
Như vậy ta chọn thùng nghiền bi
Năng suất định mức của thùng nghiền bi được xác định trên cơ sở tính toán
lượng nhiên liệu tiêu hao cho lò hơi ở chế độ lớn nhất
- Suất tiêu hao điện năng để nghiền 1 tấn than phụ thuộc chủ yếu vào hệ số
khả năng nghiền của than
Hệ số này là đại lượng được xác định trong phòng thí nghiệm đối với mẫu than
khô và than antraxit, ta chọn = 0,95.
Suất tiêu hao điện năng để nghiền than được xác định theo công thức:
Công suất điện tiêu thụ để nghiền than cho 1 tổ máy được xác định theo suất tiêu
hao điện năng:
Quạt tải bột than có nhiệm vụ vận chuyển than bột đã nghiền đạt tiêu chuẩn
vào kho than và làm nhiệm vụ thông gió toàn hệ thống nghiền.
Năng suất tối ưu của quạt tải than bột được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- thể tích trong thùng nghiền, , bán kính thùng nghiền R=1,85
m, chiều dài thùng nghiền l=8,5 m
= 26,483 m3/s
Trong đó:
- V: năng suất bột than, m3/s V = 26,483 m3/s
- H: sức ép của tải bột than đã lấy dự trữ. Chọn H = 104 Pa
57
- : Hiệu suất quạt tải bột than = 0,8
- : Nồng độ bột than so với không khí trong dòng bột than qua quạt,
kg/kg
Đối với hệ thống nghiền than có phễu trung gian thì nồng độ bụi than đi qua
quạt tải bột than hạ xuống bởi vì bụi than được tách lại ở xyclon
Trong đó:
: Nồng độ bụi than trước xyclon coi như = 1
: Hiệu suất xyclon, lấy
Do đó:
Từ các tính toán trên ta chọn quạt tải than bột loại:
- Năng suất: 75000 m3/h
- Sức ép: 1180 mmH2O
- Hiệu suất 62%
4.2.6 Tính chọn quạt gió
Quạt gió hút không khí từ tầng trên của gian lò thổi vào bộ sấy không khí, do đó
tận dụng được nhiệt bức xạ của tường lò và đồng thời làm mát được cho không
gian xung quanh lò. Do đó khi thiết kế gian lò hơi cần phải tính đến bội số trao
đổi không khí trong gian lò là tỷ số giữa lưu lượng không khí được hút
vào quạt (V) với thể tích không khí trong gian lò (Vk). bội số này không được
lớn hơn 4÷5 để tránh những dòng không khí mạnh lùa vào gian lò.
Khi đốt nhiên liệu ẩm thì nhiệt độ của không khí đi vào bộ sấy 30oC để
tránh hiện tượng ăn mòn khi nhiệt độ thấp.
Để đảm bảo sự làm việc chắc chắn của lò hơi, người ta thường đặt mỗi lò
hơi 2 quạt gió, khi phụ tải nhỏ thì 1 cái làm việc, do đó giảm được năng lượng
tiêu hao cho quạt. Năng suất của 2 quạt làm việc song song bé hơn năng suất
tổng của 2 quạt khi làm việc độc lập và trong lưới có cùng một đặc tính thủy lực
nên chúng ta chọn sao cho khi 2 quạt làm việc song song vẫn đảm bảo năng suất
của lò hơi.
- Năng suất của quạt gió được xác định theo công thức sau:
58
V = B. . (abl - Dabl - Dant + Daskk).( ). ,[ ]
Trong đó:
B: Lượng tiêu hao than của lò tính cho 1 quạt. B = 8,768 kg/s
L0: Lượng không khí lý thuyết để đốt cháy 1 kg nhiên liệu, m3/kg
Trong đó:
Clv = 60,61%
Hlv = 2,2%
Slv = 0,46%
Olv = 1,47%
= 5,9178 m3/kg
- t: nhiệt độ không khí lạnh hút vào quạt. Chọn t = 35oC
- abl : hệ số không khí thừa trong buồng lửa ở trước cụm ống pheston.
Chọn αbl = 1,11
- Dabl = 0,05 : hệ số lọt không khí trong buồng lửa
- Dant = 0,08 : hệ số lọt không khí trong hệ thống nghiền than
- Daskk = 0,05 : hệ số lọt không khí trong bộ sấy không khí ( chọn với bộ
sấy không khí kiểu ống)
Do đó:
= 54,975 m3/s
Lấy dự trữ năng suất 10% ta được năng suất càn thiết :
Vt = 1,1.54,975 = 60,472 m3/s
- Sức ép quạt gió khi phụ tải lò hơi cực đại:
H = Hkk - Hsh - hck
Trong đó:
Hkk: Tống trở lực của đường không khí có kể đến hiệu chỉnh về áp lực
khí quyển
59
Với : : Tổng trở lực đường dẫn không khí
Tra bảng 3.5- Trở lực đường khói và đường gió
+ Trở lực đường gió thổi quạt gió = 40 mmH2O
+ Trên đường đẩy không khí lạnh = 30 mmH2O
+ Bộ sấy không khí = 200 mmH2O
+ Trên đường không khí nóng = 100 mmH2O
: Áp lực khí quyển, mmH2O. Ta có = 750 mmH2O
Do đó:
Trong đó:
+ H o: Chiều cao của phần có sức hút tự nhiên (bộ sấy không khí và
ống không khí nóng). Chọn Ho = 40 m
+ tb: Nhiệt độ không khí đã được sấy nóng tb = 304OC
+ hck: Chân không ở trong buồng lửa ở chỗ không khí đi vào
Trong đó: hck = hft + 0,95.Hft
hft: Chân không trước cụm ống pheston.
Chọn hft = 2 mmH2O
H ft: Khoảng cách giữa tâm của tiết diện khói ra khỏi
buồng lửa và không khí vào buồng lửa. Lấy Hft = 50 m
hck = 2 + 0,95.50 = 49,5 mmH2O
Vậy sức ép của quạt gió lấy dự trữ 20% để đảm bảo làm việc trong điều kiện
xấu nhất là:
H = 1,2.(374,93 - 23,6 – 49,5) = 362,196 mmH2O = 3549,5 Pa
Công suất điện cần thiết để kéo quạt gió là:
60
Dựa vào các số liệu trên ta chọn loại quạt gió:
Kí hiệu quạt: ВЦH-25
Số vòng quay: 750 v/ph
Năng suất: 200000
Sức ép: 420
Công suất điện: 300 kW
Nhiệt độ không khí: 20
4.2.7 Tính chọn quạt khói
Vì năng suất lò > 120 T/h nên chúng ta sẽ đặt 2 quạt khói cho mỗi lò. Khi 2 quạt
làm việc song song với nhau thì năng suất của mỗi quạt giảm đo so với tổng
năng suất của chúng cộng lại.
Do đó, để đảm bảo năng suất toàn phần của lò hơi khi cả 2 quạt làm việc song
song, ta phải lưu tâm khi chọn đường đặc tính của quạt. Năng suất của quạt lấy
dự trữ so với tính toán 10 %÷ 20%
- Năng suất quạt khói được tính:
Δa : Lượng không khí lọt vào đường khói sau bộ sấy không khí với
đường khói có bộ khử bụi bằng tĩnh điện.
tkh : Nhiệt độ khói ở quạt khói, lấy tkh = 1400C bằng nhiệt độ khói sau bộ sấy
không khí cấp I
:Thể tích sản phẩm cháy của 1kg nhiên liệu sau bộ
sấy không khí (kể cả lượng không khí thừa)
Với:
: Thể tích sản phẩm cháy lí thuyết của 1kg nhiên liệu
61
: Nhiệt độ khói thoát ra khỏi bộ sấy không khí cấp 1, =138
: Nhiệt độ không khí lọt vào đường khói,
+
Với : Hệ số không khí thừa buồng lửa
Năng suất quạt khói được xác định lấy dự trữ 10% so với tính toán
+ Sức ép của quạt khói:
Trong đó:
hm: Chân không trước cụm ống pheston, hm = 2 mmH2O
hk: Tổng trở lực của đường khói có thể kể đến hệ số nồng độ bụi M của
dòng khói, trọng lượng riêng của khói và áp lực khí quyển
gồm:
Với:
* Hb: Trở lực của đường khói từ buồng lửa đến bộ khử bụi, khi tốc độ khói bé
hơn 12 m/s thì có thể bỏ qua trở lực ma sát của đường khói mà chỉ cần chú ý đến
trở lực cục bộ. Bao gồm:
Trở lực đường kính khói của lò hơi: 200 mmH2O
Trở lực đường khói từ lò tới bộ khử bụi: 10 mmH2O
Vậy tổng trở lực của đường khói từ buồng lửa tới bộ khử bụi là: Hb =
210 mmH2O
62
* Hz: Trở lực của bộ khử bụi bằng điện: 25 mmH2O
* Hy: Trở lực của đường khói kể từ bộ khử bụi đến chỗ khói thoát, bao
gồm:
Trở lực đường khói từ bộ khử bụi tới quạt khói: 15 mmH2O
Trở lực đường khói từ quạt khói đến ống khói: 30 mmH2O
Trở lực của ống khói: 14 mmH2O
Hy = 15 + 30 + 14 = 59 mmH2O
* µ: Nồng độ bụi than trong dòng hơi:
Với:
* az: Tỷ lệ tro bay theo đường khói phụ thuộc vào loại lò hơi, với loại
lò thải xỉ khô, chọn az = 0,9
* Ap: Thành phần tro nhiên liệu Ap = 33,9%
* : Trọng lượng riêng của khói ở 0oC và 760 mmHg, kg/m3
= 0,0795 kg/m3
= 176,2 mmH2O
hck: Tổng sức hút tự nhiên của đường khói kể cả sức hút do ống khói tạo
nên:
63
* ( ): Trọng lượng riêng của khói khi áp lực là p= 760 mmHg và nhiệt độ
t = 0oC
*Hok: Chiều cao ống khói chọn kể từ chỗ khói vào đến chỗ khói thoát. Chọn sơ
bộ Hok = 200 m
*tkh: Nhiệt độ trung bình của dòng khói trong ống khói lấy gần đúng bằng nhiệt
độ khói ở quạt khói. tkh = 140oC
Do đó:
Vậy để đảm bảo an toàn chọn dự phòng them 20%, do đó:
Ht = 1,2.70,4 = 84,48 mmH2O
Công suất quạt :
Ống khói đối với nhà máy điện đốt bột than là một thiết bị quan trọng vì nó là
thiết bị cao nhất của nhà máy và giúp phát tán khí ô nhiễm ra môi trường rộng
xung quanh tránh gây độc hại cho khu vực gần nhà máy. Nó phải được tính toán
về độ an toàn vững chắc và phải đảm bảo các tiêu chuẩn về phát thải môi
trường. Chiều cao ống khói và tốc độ khói thoát ra khỏi miệng ống khói phải
đảm bảo các tiêu chuẩn đó. Ngoài ra tốc độ khói thoát khỏi miệng ra của ống
khói (C2) còn phải được tính toán trên cơ sở kinh tế - kỹ thuật và thường được
lấy theo chiều cao giới hạn của ống khói.
64
Hình 4.5: Ống khói
Đường kính miệng thoát của ống khói:
Trong đó: - lượng khói lớn nhất qua ống khói khi tất cả các lò hơi nối với
ống khói đều làm việc ở phụ tải định mức,
Và góc
Từ các kết quả trên ta xây dựng được ống khói như sau:
65
66
KẾT LUẬN
Sau một thời gian được giao đề tài, nghiên cứu đề tài của mình, em đã rất cố
gắng tìm hiểu nhiệm vụ được giao cùng với sự giúp đỡ tận tình của Ths. Phạm
Anh Minh và các thầy cô trong Viện Khoa học và Công nghệ Nhiệt- Lạnh em
đã hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài “Thiết kế một NMNĐ công suất
phát điện 100MW ”. Em không tránh khỏi mắc những sai sót, do trình độ kiến
thức cũng như thời gian có hạn. Kính mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý bổ
xung của thầy cũng như các thầy cô trong khoa để bản đồ án của em thêm hoàn
thiện.
1. Thiết kế Nhà máy nhiệt điện- Ts. Nguyễn Công Hân & Ths. Phạm Văn
Tân
(Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội).
2. Nhà máy nhiệt điện - tập 1, 2- Nguyễn Công Hân, Nguyễn Quốc Trung, Đỗ
Anh Tuấn (Nhà xuất bản khoa học và Kỹ thuật Hà Nội).
3. Thiết bị tuốc bin hơi nước & những sự cố thường gặp- GS.TS. Phạm Lương
Tuệ
( Nhà xuất bản khoa học và Kỹ thuật).
4. Tính toán thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt – Bùi Hải (Nhà xuất bản gian thông
vận tải)
67
68