Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN THIẾT BỊ & CNVL CƠ KHÍ

BÀI BÁO CÁO


TÔI VÀ RAM THÉP

SVTH : NGUYỄN VIẾT HẢI


MSSV : 1510925
GV LÝ THUYẾT : TRƯƠNG VĂN TRƯỜNG
NHÓM HỌC LÝ THUYẾT : L04-A
NGÀY THỰC HÀNH : Chiều-29/4/2017
NHÓM THỰC HÀNH : Nhóm L07

TP. HCM, THÁNG 04 NĂM 2017

CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC VÀ XỬ LÝ

BÀI 3. TÔI VÀ RAM THÉP

1. MỤC TIÊU THÍ NGHIỆM


- Nắm được quá trình tôi thép: cách chọn nhiệt độ tôi, thời gian nung và môi
trường làm nguội.
- Xác định được mối quan hệ của tốc độ làm nguội tức môi trường làm nguội
đến độ cứng của thép.
- Biết cách thực hiện nguyên công ram, chọn chế độ ram thép cacbon (nhiệt
độ và thời gian).
- Xác định ảnh hưởng của nhiệt độ ram đến độ cứng.
2. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
a. Tôi
- Là nguyên công nhiệt luyện rất thông dụng gồm nung nóng thép lên nhiệt
độ xác định, giữ ở nhiệt độ đó một thời gian cần thiết và làm nguội nhanh
trong môi trường thích hợp. Mục đích của tôi nhằm nhận được độ cứng
và độ chịu mài mòn cao của thép.
- Tổ chức nhận được sau khi tôi là mactenxit. Kết quả sau khi tôi phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, sau đây ta xét mấy yếu tố cơ bản:
Cách chọn nhiệt độ tôi
- Nhiệt độ tôi có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ tính của thép sau khi tôi. Đối
với thép cacbon, có thể dựa vào giản đồ trạng thái sắt cacbon để chọn
nhiệt độ tôi. Đối với thép cùng tích và thước cùng tích (%C≤ 0.8%)
- Ta chọn nhiệt độ tôi cao hơn AC3, tức nung nóng thép đến trạng thái
hoàn toàn ôstenit. Cách này gọi là tôi hoàn toàn.
- T°tôi= AC3 + (30 - 50) °C
- Trong khoảng 0,1-0,8%C điểm AC3 của thép giảm xuống. Ta có thể xác
định trực tiếp điểm AC3 của thép căn cứ vào giản đồ trạng thái sắt cacbon
hoặc tra cứu trong các sổ tay nhiệt luyện.
- Như ta đã biết, nhiệt độ tôi càng cao, thì hạt ôstenit nhận được khi nung
càng thô và sau khi tôi, ta nhận được các kim mactenxit thô, dài, vì vậy,
ta không nên nung cao quá AC3.
- Còn nếu nung thấp hơn AC3, ta sẽ có tổ chức α + γ, khi làm nguội, chỉ có
γ→M, còn ferit vẫn giữ nguyên, và như vậy, ta không thể nhận được độ
cứng cao.
- Đối với thép sau cùng tích (%C > 0,8%), nhiệt độ tôi cao hơn AC1, nhưng
thấp hơn ACcm, tức nung lên trạng thái không hoàn toàn ôstenit. Tổ chức
nung để tôi là γ + XeII. Đây là phương pháp tôi không hoàn toàn. Nhiệt
độ tôi được chọn:
- t°ôi = AC1+ ( 30 + 50) °C.
- Như vậy, tất cả các thép sau cùng tích đều có nhiệt độ tôi giống nhau,
khoảng 760 ÷780°C, không phụ thuộc vào thành phần cacbon. Sở dĩ ta
không nung lên cao quá Acm vì cacbon hòa tan nhiều, nhiệt độ tôi cao,

SV: NGUYỄN VIẾT HẢI 2

CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC VÀ XỬ LÝ

sau khi tôi, nhận được nhiều austenit dư, kim mactenxit lớn, ứng suất
nhiệt cao. Trong khi đó, nếu chỉ nung lên trạng thái γ + XeII, ta không cần
nhiều nhiệt, sau khi làm nguội, vẫn được tổ chức là mactenxit + XeII, tận
dụng được độ cứng của XeII, chi tiết ít bị ứng suất nhiệt làm cong vênh,
oxy hóa bề mặt.
Thời gian nung nóng
- Bao gồm thời gian nung đến nhiệt độ tôi và thời gian giữ để hoàn tất các
chuyển biến và đồng đều nhiệt dộ trên toàn bộ chi tiết. Thời gian nung có
thể chọn theo các định mức kinh nghiệm tra trong các sổ tay nhiệt luyện,
với các hệ số hiệu chỉnh về hình dáng chi tiết, cách sắp xếp và môi trường
nung. Cũng có thể tính thời gian nung theo các công chức về truyền nhiệt.
Chọn môi trường tôi
- Phải bảo đảm nhận được mactenxit sau khi tôi, nghĩa là khả năng làm
nguội của môi trường phải bằng hoặc lớn hơn tốc độ nguội tới hạn.
- Nếu tốc độ nguội nhỏ hơn tốc độ nguội tới hạn, một phần ôstenit sẽ bị
phân hủy thành các tổ chức khác, độ cứng sau khi tôi bị giảm. Mỗi số
hiệu thép có tốc độ nguội tới hạn khác nhau, và nó cũng đòi hỏi mội
trường tôi khác nhau. Tốc độ nguội tới hạn của thép có thể tìm trong các
giản đồ chữ “C” của chúng. Các môi trường tôi thường dùng là nước,
dung dịch muối, xút, dầu khoáng và polymer.
b. Ram
- Là phương pháp nhiệt luyện nung nóng thép đã tôi có tổ chức mactenxit
quá bão hòa và ôstenit dư chuyển thành các tổ chức ổn định hơn phù hợp
với yêu cầu đặt ra.
- Ram còn làm giảm hoặc khử hoàn toàn ứng suất, cũng như tăng độ dẻo
dai cho chi tiết sau tôi.
- Khi ram thép cabon, xảy ra sự chuyển biến của mactenxit tôi thành
mactenxit ram, nghĩa là cacbon quá bão hòa được tiết ra khỏi mạng dưới
dạng cacbit ε, độ chính phương c/a giảm dần và cacbit ε chuyển dần
thành xementit Fe3C, con ôstenit dư lại phân hủy thành mactenxit ram.
- Tùy theo tổ chức nhỏ mịn của xementit và ferit tiết ra khi ram mà ta có
các tổ chức trustit ram hoặc xoobit ram. Các quá trình trên phụ thuộc vào
nhiệt độ và thời gian ram. Phụ thuộc vào nhiệt độ ram, người ta chia làm
3 loại ram:
Ram thấp (150÷ 200°C)
- Tổ chức nhận được là mactenxit ram, độ cứng hầu như không thay đổi,
ứng suất giảm chút ít, chi tiết có độ cứng và chịu mòn cao.
Ram trung bình (300÷ 200°C )
- Tổ chức nhận được là trustit ram. Độ cứng còn khá cao (40 - 45HRC),
ứng suất giảm mạnh, độ dẻo dai tăng, giới hạn đàn hồi đạt giá trị lớn nhất.
Ram cao (500÷ 𝟔𝟓0°C )

SV: NGUYỄN VIẾT HẢI 3

CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC VÀ XỬ LÝ

3. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM


a. Tôi
- Đo đọ cứng của 18 phôi nhận được (đo HRA).
- Chọn 15 mẫu thép C45 có độ cứng tương đương nhau, đem mài nhẵn 1 mặt
và mặt còn lại mài bằng để đo độ cứng.
- Đem 3 mẫu bất kỳ đi đo độ cứng HRA.
- Cài đặt lò nung ở 850°C.
- Đợi nhiệt độ lò đạt 850°C bỏ 15 mẫu thép C45 vào lò.
- Đợi sau 20 phút lấy mẫu ra khỏi lò:
3 mẫu bỏ vào xô nước muối
3 mẫu bỏ vào xô dầu.
3 mẫu để ngoài không khí.
3 mẫu bỏ vào xô nước.
3 mẫu còn lại để nguội cùng lò.

- Lấy các mẫu đem mài xơ bộ để loại lớp oxit bám trên mặt của mẫu rồi đem
đi đo độ cứng HRA.
b. Ram
− Thiết lập nhiệt độ lò ở 550°C
− Khi nhiệt độ lò đạt ở 550°C thì lấy 3 mẫu làm nguội trong nước bỏ vào lò.
− Đợi 30 phút rồi lấy mẫu ra làm nguội ngoài không khí sau đó đi mài lớp oxit
rồi đem đo độ cứng HRA.
− Thiết lập lò ở 250°C.
− Khi nhiệt độ lò đạt 250°C thì lấy 3 mẫu làm nguội trong nước muối bỏ vào lò.
− Đợi 30 phút rồi lấy mẫu ra làm nguội trong nước sau đó đi mài lớp oxit rồi
đem đi đo độ cứng HRA.
4. CÁC SỐ LIỆU ĐO ĐƯỢC
Độ cứng của mẫu trước khi tôi (HRA)
Chọn 3 phôi, đo mỗi phôi 3 lần, lấy trung bình để so sánh với độ cứng của
thép sau nhiệt luyện.
Lần
1 2 3
Mẫu
1 58 56 58,5
2 58 57 57
3 58 58.5 59

HRATB = 57,8+1 = 58,8

SV: NGUYỄN VIẾT HẢI 4

CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC VÀ XỬ LÝ

Độ cứng của mẫu sau khi tôi và làm nguội cùng lò (HRA)
Lần
1 2 3
Mẫu
1 56 56 55
2 54 54 55
3 53 54 56

HRATB = 54,8 + 1 = 55,8

Độ cứng của mẫu sau khi tôi và làm nguội ngoài không khí (HRA)
Lần
1 2 3
Mẫu
1 50 52,5 53
2 54 55 54
3 54 54 54

HRATB = 53,4 + 1 = 54,4

Độ cứng của mẫu sau khi tôi và làm nguội trong dầu (HRA)
Lần
1 2 3
Mẫu
1 68 68 69
2 69 71 71
3 69 70 71

HRATB = 69,6 + 1 = 70,6

Độ cứng của mẫu sau khi tôi và làm nguội trong nước (HRA)
Lần
1 2 3
Mẫu
1 77 75 79
2 77 76 78
3 79 80 79

HRATB = 77,8 + 1 = 78,8

Độ cứng của mẫu sau khi tôi và làm nguội trong nước muối (HRA)

SV: NGUYỄN VIẾT HẢI 5

CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC VÀ XỬ LÝ

Lần
1 2 3
Mẫu
1 79 80 81
2 82 79 78
3 82 81 82

HRATB = 80,4 + 1 = 81,4

Độ cứng của mẫu sau khi ram cao 550 0C (HRA)


Lần
1 2 3
Mẫu
1 65 66 66
2 66 67 66
3 64 67 66,5

HRATB = 65,9 + 1 = 66,9

Độ cứng của mẫu sau ram thấp 250 0C (HRA)


Lần
1 2 3
Mẫu
1 75 75 75,5
2 75 77 75
3 75 76 76

HRATB = 75,6 + 1 = 76,6

SV: NGUYỄN VIẾT HẢI 6

CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC VÀ XỬ LÝ

5. MỐI QUAN HỆ
a. Mối quan hệ trước và sau khi tôi
Độ cứng (HRA)

Trước khi tôi 58,8

Cùng lò 55,8

Không khí 54,4

Sau khi tôi Dầu 70,6

Nước 78,8

Nước muối 81,4

b. Mối quan hệ giữa độ cứng và tốc độ nguội

90
HRA

78,8 81,4
80
70,6
70
55,8
60
54,4
50

40

30

20

10

0
0 200 400 600 800 1000 1200
°C/s

Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa độ cứng và tốc độ nguội

SV: NGUYỄN VIẾT HẢI 7

CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC VÀ XỬ LÝ

c. Mối quan hệ độ cứng sau khi ram

78
76,6
76

74

72
HRA

70

68
66,9
66

64

62
250 550
ĐỘ C

Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa độ cứng và nhiệt độ ram

6. NHẬN XÉT – RÚT RA KẾT LUẬN


Tôi:
- Với cùng nhiệt độ nung 850oC và giữ nhiệt trong 20’, khi làm nguội ở các
môi trường khác nhau thì độ cứng của mẫu khác nhau, cụ thể:
- Đối với làm nguội trong môi trường cùng lò, độ cứng của vật mẫu giảm (từ
58,8 giảm còn 55,8).
- Đối với làm nguội trong môi trường không khí, độ cứng của mẫu thay đổi
đáng kể (từ 58,8 xuống 54,4)
- Đối với các môi trường còn lại, độ cứng của mẫu tăng theo thứ tự tăng dần
là: dầu, nước và nước muối.
- Khi làm nguội trong môi trường nước và nước muối, độ cứng của hai mẫu
này gần bằng nhau (78,8 và 81,4). Do đó trong thực tế, người ta dung
phương pháp làm nguội trong nước để thu được tổ chức cần thiết thay vì làm
nguội trong nước muối, mặc dù làm nguội trong nước muối có tốc độ làm
nguội nhanh, gần gấp đôi tốc độ làm nguội trong nước.
- Trong quá trình làm nguội nhanh (trong nước, nước muối) với tốc độ cao
hơn tốc độ tới hạn vth : austenit sẽ chuyển biến thành mactenxit.
- Trong quá trình làm nguội vừa ( trong dầu khoáng) với tốc độ nguội
khoảng 150°C/s. Pha austenit sẽ chuyển biến thành banit.
- Trong quá trình làm nguội đủ chậm (cùng lò, không khí), austenit sẽ
chuyển biến lại thành peclit.
Ram:

SV: NGUYỄN VIẾT HẢI 8

CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC VÀ XỬ LÝ

- Sau khi tôi, thép có tổ chức Mactenxit tôi và Austenit dư (từ quá trình làm
nguội trong nước và trong nước muối). Cả hai pha này đều không ổn định ở
nhiệt độ thường.
- Đối với ram cao, Mactenxit tôi phân hủy hoàn toàn thành Ferit và
Xemantit. Phụ thuộc kích thước của phân tử Xementit mà ta có được trustit
xoặc xoocbit ram có độ cứng, độ bên thấp hơn Mactenxit, nhưng độ dẻo dai
lại cao hơn.
- Đối với ram thấp, Austenit dư sẽ bị phân hủy, sản phẩm tạo ra thành giống
sản phẩm của chuyển biến trung gian Bainit.
=> Ram cao ta thu được mẫu có tính dẻo dai, còn với ram thấp ta thu
được mẫu có tính cứng của mactenxit tôi với ostenit đã bị khử hết, tăng tính
ổn định.

SV: NGUYỄN VIẾT HẢI 9

CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt

You might also like