Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 33

1.

Nhận định: Chủ nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị ra quyết định mở thủ tục
phá sản không có quyền xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
Nhận định đúng. Khoản 1 Điều 87 LPS 2014 có quy định:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung
áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh (…)
Như vậy, chủ thể có quyền xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Hội đồng chủ nợ chỉ có quyền đưa
ra nghị quyết đề nghị áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh chứ không trực
tiếp xây dựng phương án phục hồi.
Bài tập: Anh chị hãy cho biết ý kiến của mình về những tình huống sau đây:
– Ông Trung đang là thành viên của HTX thương mại dịch vụ Vĩnh Tiến có trụ sở tại
huyện Nhà Bè, TP.HCM. Tháng 3/2014, trên địa bàn huyện Nhà Bè có thêm 1 HTX
mới được thành lập. Ông Trung làm đơn gia nhập vào HTX mới này nhưng không
được Đại hội thành viên của HTX này chấp nhận với lý do ông Trung chỉ có thể lựa
chọn để làm thành viên của một HTX mà thôi.
Trả lời: Đại hội thành viên của HTX mới không chấp nhận cho ông Trung gia nhập
vào HTX với lý do ông Trung chỉ có thể lựa chọn để làm thành viên của một HTX là
không đúng với quy định của pháp luật. Khoản 3 Điều 13 LHTX 2012 có quy
định: “Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều hợp tác
xã”. Như vậy, luật không giới hạn số lượng hợp tác xã mà một người có thể tham gia.
Do đó, ông Trung có thể vừa là thành viên của HTX Vĩnh Tiến, vừa có thể trở thành
thành viên của HTX mới.

Câu 1. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại VN và biết tiếng việt được làm
quản tài viên tại VN
Nhận định trên là sai
Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 nghị định 22/2015/NĐ-CP thì pháp luật Việt Nam
không phân biệt luật sư nước ngoài hay luật sư Việt Nam trong điều kiện hành nghề
quản tài viên (Khoản 2 Điều 12 Luật Phá Sản 2014). Tuy nhiên, nếu Luật sư nước
ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam và biết nói Tiếng việt nhưng chưa được cấp giấy
phép hành nghề luật sư tại Việt Nam thì sẽ không được hành nghề quản tài viên tại
Việt Nam.
Vì vậy, người nước ngoài vẫn sẽ được làm quản tài viên tại Việt Nam nếu như đã
được cấp chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam.

1
Gợi ý trả lời: Vô điều kiện luật sư thì người nước ngoài ko được hành nghề này
Câu 2. Khi thẩm phán chỉ định quản tài viên làm đại diện theo pháp luật của dn
phá sản thì QTV này có thể từ chối không nhận làm đại diện theo pl
Nhận định trên là đúng
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định 22/2015/NĐ- CP quy định về các trường
hợp phải từ chối thực hiện hoạt động quản lý, thanh lý tài sản thì sau khi thẩm phán cử
quản tài viên làm đại diện cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán mà nhận thấy có
căn cứ cho rằng thẩm phán đó có yêu cầu trái với quyết định của pháp luật, nguyên tắc
hành nghề hoặc không phù hợp với quy tắc đạo đức nghề nghiệp thì Quản tài viên đó
có quyền từ chối thực hiện.
Do đó, quản tài viên trong trường hợp này có thể từ chối không nhận làm đại diện
theo pháp luật.
Gợi ý trả lời: Đạt
Câu 3. Quản tài viên phải làm việc với tư cách dn mà không được làm việc QTV
với tư cách cá nhân
Nhận định trên là Sai
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 22/2015/NĐ-CP
Có 2 hình thức hành nghề của Quản tài viên bao gồm:
Hành nghề với tư cách cá nhân;
Hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bằng việc thành lập hoặc tham
gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng cho doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Như vậy, Quản tài viên được lựa chọn một trong hai hình thức sau để hành nghề:
Hành nghề với tư cách cá nhân; (Khi quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân,
tức là không thuộc sở hữu hoặc đại diện cho một công ty hoặc tổ chức lớn nào)
Hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bằng việc thành lập hoặc
tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng cho doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản. (Thuộc sở hữu hoặc đại diện cho doanh nghiệp)
Do đó, không nhất thiết quản tài viên phải làm việc với tư cách doanh nghiệp mà
không được làm việc với tư cách cá nhân.
Gợi ý trả lời: đúng
Câu 4: Trong giai đoạn phục hồi kinh doanh, thì quản tài viên được phép tham
gia kiểm soát tất cả các khoản thu chi của doanh nghiệp đó
Nhận định sai

2
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 93 và điểm d Khoản 1 Điều 16 Luật Phá Sản 2014 thì
Quản tài viên chỉ có quyền giám sát hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong
giai đoạn phục hồi kinh doanh, người làm luật không qui định về quyền kiểm soát tất
cả các khoản thu chi của Doanh nghiệp. Thay vào đó Doanh nghiệp có nghĩa vụ báo
cáo về tình hình thực hiện phục hồi kinh doanh cho Quản tài viên. Nếu Quản tài viên
có kiểm soát các khoản thu chi đó thì đó chỉ là sự thoả thuận giữa doanh nghiệp và
Quản tài viên đó vì Quản tài viên chỉ quản lý tài sản và kiểm soát thu chi phụ thuộc
vào ngữ cảnh và quyết định của ban lãnh đạo và cơ quan quản lí.
Gợi ý trả lời: Kiểm soát hoạt động kinh doanh khác với thu chi
Câu 1: Giám đốc trung tâm trọng tài không phải là cán bộ công chức viên chức
Nhận định trên là sai.
Trung tâm trọng tài là tổ chức phi chính phủ, được thành lập không nhằm mục đích lợi
nhuận nên nó không phải là pháp nhân thương mại.
Vì nếu trung tâm trọng tài là pháp nhân thương mại thì theo điểm b khoản 2 điều 17
Luật doanh nghiệp 2020: “Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức” thì công chức viên chức không thể sáng lập trung
tâm trọng tài thương mại.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 24 Luật trọng tài thương mại 2010 “Trung tâm trọng tài
được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện
là Trọng tài viên quy định tại Điều 20 của Luật này đề nghị thành lập và được Bộ
trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập.” Có thể thấy là viên chức vẫn có thể là
giám đốc trung tâm trọng tài thương mại.
Như vậy nhận định trên là sai vì giám đốc trung tâm trọng tài vẫn có thể là viên chức.
Gợi ý trả lời : chưa hoàn chỉnh, vì viên chức không thể đồng thời là người đại
diện theo pl
Câu 2: Các trọng tài viên làm việc độc lập mà không chịu sự ràng buộc bởi ý kiến
của các trọng tài viên khác trong khi giải quyết vụ việc
Nhận định trên là sai.
Theo “nguyên tắc độc lập trong giải quyết tranh chấp” của các trọng tài viên được
quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Trọng tài thương mại 2010 được thể hiện ở việc
trọng tài viên không có lợi ích trực tiếp hoặc liên quan trong vụ việc tranh chấp,
không chịu sự chi phối của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nào khi giải quyết tranh
chấp.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 60 Luật Trọng tài thương mại 2010 về nguyên tắc ra phán
quyết của trọng tài thì “Hội đồng trọng tài ra phán quyết bằng cách biểu quyết theo
nguyên tắc đa số”. Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật này quy định về

3
thành phần của “Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều trọng tài viên
theo sự thỏa thuận của các bên”.
Có thể nhận thấy, trong quá trình giải quyết vụ việc các trọng tài viên vẫn chịu sự ràng
buộc bởi ý kiến của các trọng tài viên khác vì hội đồng trọng tài ra phán quyết bằng
nguyên tắc đa số. Do đó, nhận định sai
Gợi ý trả lời: đạt
Câu 3: Trọng tài viên người nước ngoài muốn tham gia mở trung tâm trọng tài
Vn phải đáp ứng đủ dtk theo quy định của luật trọng tài VN
Nhận định trên là sai.
Căn cứ khoản 1 Điều 24 Luật trọng tài thương mại 2010 thì chủ thể phải có ít nhất
năm sáng lập viên là công dân Việt Nam và có đủ điều kiện là Trọng tài viên quy định
tại Điều 20 Luật này đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài.
Đối với chủ thể Trọng tài viên người nước ngoài thì không thể tham gia mở hoặc
thành lập trung tâm trọng tài tại Việt Nam dù họ có đáp ứng đủ hay không đủ các điều
kiện về Trọng tài viên của Luật trọng tài thương mại 2010 quy định. Vì chủ thể được
quy định tại Điều 24 Luật này bắt buộc phải là công dân Việt Nam.
Như vậy, Trọng tài viên người nước ngoài muốn tham gia mở trung tâm trọng tài Vn
phải đáp ứng đủ dtk theo quy định của luật trọng tài VN là sai
Gợi ý trả lời: Nếu người nước ngoài có 2 quốc tịch thì vẫn đc, chưa giải thích
tròn ý
Câu 4: Chỉ xin phép bộ tư pháp khi thành lập trung tâm trọng tài.
Nhận định trên là sai.
Căn cứ khoản 1 Điều 24 Luật Trọng tài thương mại 2010, theo đó, muốn thành lập
trung tâm trọng tài phải đáp ứng đủ điều kiện mà Điều này quy định.
Cụ thể:
- Được thành lập ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện
là Trọng tài viên quy định tại Điều 20 của Luật này đề nghị thành lập.
- Được Bộ trưởng Bộ tư pháp cấp Giấy phép thành lập.
Vì vậy, phải đáp ứng đủ quy định trên thì mới đủ điều kiện để thành lập trung tâm
trọng tài. Không phải chỉ cần xin phép Bộ Tư pháp là ai cũng có thể thành lập trung
tâm trọng tài mà phải có chủ thể theo Luật định đề nghị thành lập.
Gợi ý trả lời: phải hình thành pháp nhân tm từ sở kế hoạch đầu tư
Câu 5: Các trọng tài viên được áp dụng biện pháp khẩn cấp trọng tài khi tham
gia vụ giải quyết tranh chấp
Nhận định trên là sai.

4
Căn cứ khoản 1 Điều 49 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về thẩm quyền của
Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì “Theo yêu cầu của một
trong các bên, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp
tạm thời đối với các bên tranh chấp”. Có thể hiểu, Hội đồng trọng tài có quyền được
áp dụng một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp. Tuy nhiên,
phải theo yêu cầu của một trong các bên.
Do đó, không phải trong trường hợp nào các trọng tài viên cũng được áp dụng biện
pháp khẩn cấp trọng tài khi tham gia vụ giải quyết tranh chấp.
Gợi ý trả lời: có căn cứ và có yêu cầu
Câu 6: Công chức, viên chức, hội thẩm không được làm trọng tài viên
Nhận định trên là sai.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Luật Trọng tài thương mại 2010 quyết định về những
người không được làm trọng tài viên bao gồm : “Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát
viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức thuộc Toà án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án; Người đang là bị can, bị cáo,
người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được
xóa án tích.”
Chẳng hạn như, A được tuyển dụng vào công chức và làm công tác Hành chính tổng
hợp tại Tòa án nhân dân TPHCM. Thì A không thể vừa làm công chức Tòa án vừa
làm Trọng tài viên thương mại được.
Tuy nhiên công chức không thuộc Tòa án nhân dân, viên chức sẽ không thuộc trường
hợp bị cấm. Do đó, họ vẫn có thể làm trọng tài viên nếu đáp ứng đủ các yêu cầu.
Như vậy, công chức, viên chức, hội thẩm có thể được làm Trọng tài viên đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật.
Gợi ý trả lời: Hội thẩm nếu là không phải là người là cán bộ cc thì có thể

Câu 7: Trọng tài viên làm việc trong Trung tâm trọng tài phải luôn có mặt tại
Việt Nam nếu đi nước ngoài thì phải ủy quyền

Nhận định trên là sai.


Trong Luật Trọng tài Việt Nam năm 2010 (sửa đổi và bổ sung năm 2020), không có
quy định cụ thể rằng Trọng tài viên làm việc trong trung tâm trọng tài phải luôn có
mặt tại Việt Nam. Ngoài ra, Luật cũng không yêu cầu trọng tài phải ủy quyền khi đi
nước ngoài.
Tuy nhiên, các trung tâm trọng tài hoặc tổ chức trọng tài có thể áp dụng quy định
riêng về sự hiện diện của trọng tài trong phiên trọng tài. Một số trung tâm trọng tài có
thể yêu cầu trọng tài phải có mặt tại địa điểm trung tâm trọng tài trong suốt quá trình

5
giải quyết tranh chấp. Điều này phục vụ mục đích tiện lợi cho việc giao tiếp trực tiếp
và quản lý quá trình trọng tài.
Trong trường hợp trọng tài cần đi nước ngoài trong thời gian làm việc, họ có thể có
thỏa thuận với các bên tham gia để ủy quyền cho một người khác đại diện và tham gia
vào phiên trọng tài thay mặt. Việc ủy quyền cần được thông qua sự đồng ý của bên
khác và thường được xác nhận bằng văn bản.
Theo Quy tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) Điều 4
Tham gia tố tụng Trọng tài thì các bên có thể trực tiếp tham gia hoặc ủy quyền bằng
văn bản cho người đại diện tham gia tố tụng trọng tài.
Kết luận, nhận định trên là sai. Không bắt buộc trọng tài viên phải có mặt tại Việt
Nam và buộc phải ủy
Gợi ý trả lời: làm thủ tục hành chính thì có thể ủy quyền còn tất cả về tố tụng thì
không dc phép

Câu 1. Biện pháp bù trừ tài sản trong khi doanh nghiệp phá sản là biện pháp bắt
buộc phải được áp dụng khi áp dụng thủ tục phá sản doanh nghiệp

Nhận định trên là sai.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 63 Luật Phá sản 2014 thì sau khi Tòa án có quyết định mở
thủ tục phá sản, chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả thanh toán được thực
hiện bù trừ nghĩa vụ đối với các hợp đồng được xác lập trước khi có quyết định mở
thủ tục phá sản.

Theo quy định trên, bù trừ nghĩa vụ là quyền của doanh nghiệp phá sản chứ không
phải là nghĩa vụ nên việc áp dụng biện pháp bù trừ nghĩa vụ hay không là sự lựa chọn
của doanh nghiệp phá sản chứ không phải là biện pháp bắt buộc khi áp dụng thủ tục
phá sản.

Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 3 Điều 63 Luật Phá sản 2014 quy định cụ thể về trường
hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản tương đương với nhau thì không phải thực hiện
nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt. Vậy, đối với việc các chủ
thể đều có nghĩa vụ tài sản tương đương về giá trị tài sản thì biện pháp bù trừ tài sản
không cần phải thực hiện và không bắt buộc phải thực hiện.

Như vậy, biện pháp bù trừ tài sản trong khi doanh nghiệp phá sản không phải là biện
pháp bắt buộc phải được áp dụng khi áp dụng thủ tục phá sản doanh nghiệp.

Gợi ý: có nợ ngược lại thì áp dụng

Câu 2. Biện pháp đăng ký tài sản là biện pháp áp dụng cho doanh nghiệp mà
không phải là tổ chức tín dụng

6
Nhận định này là sai.

Căn cứ Điều 69 Luật Phá sản 2014 có quy định “Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán cho người khác vay tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng
ký giao dịch bảo đảm nhưng chưa đăng ký thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện
ngay việc đăng ký; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện thì Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh toán tài sản phải thực hiện việc đăng ký giao dịch
bảo đảm”.

Theo đó, biện pháp đăng ký tài sản dựa trên đối tượng là tài sản mà pháp luật quy định
cần phải được đăng ký. Do đó, việc áp dụng biện pháp đăng ký tài sản không dựa trên
đối tượng là chủ thể nào.

Như vậy, tài sản cần đăng ký thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng thì vẫn được thực hiện
biện pháp đăng ký tài sản.

Gợi ý: thông thường tất cả các giao dịch tại ngân hàng đều đã làm thủ tục này,
và khi áp dụng ngân hàng phải theo 1 thủ tục do ngân hàng nhà nước quy định

Câu 3. Doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài khi áp dụng thủ tục phá sản theo
pháp luật VN thì cũng sẽ áp dụng các biện pháp bảo toàn tài sản như doanh
nghiệp VN.

Nhận định trên là sai.

Căn cứ Điều 116 Luật Phá sản 2014 thì người tham gia thủ tục phá sản là người nước
ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản của Việt Nam.

Căn cứ Điều 117 Luật Phá sản 2014 thì thủ tục ủy thác tư pháp được thực hiện theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về tương trợ tư pháp.

Theo hai căn cứ trên trong quá trình giải quyết thủ tục phá sản theo luật Việt Nam,
nếu người nước ngoài tham gia vào thủ tục này sẽ được Tòa án nhân dân thực hiện ủy
thác tư pháp theo hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam là thành viên.

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Tương trợ tư pháp 2007 thì trường hợp giữa
Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp thì hoạt động
tương trợ tư pháp được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp
luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.

Như vậy, có nghĩa là khi áp dụng thủ tục phá sản với doanh nghiệp có yếu tố nước
ngoài nếu không có điều ước quốc tế thì việc áp dụng luật sẽ theo nguyên tắc có đi có
lại nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế
và miễn sao không trái lại các quy định cấm của Luật Việt Nam. Vậy không phải tất
cả các trường hợp khi khi áp dụng thủ tục phá sản theo pháp luật Việt Nam với doanh

7
nghiệp có yếu tố nước ngoài đều sẽ áp dụng các biện pháp bảo toàn tài sản như doanh
nghiệp Việt Nam.

Gợi ý: tùy thuộc vào công ước nếu có, còn không có thì áp dụng khi có người
tham gia còn dn nn không áp dụng theo luật này

Câu 4. Biện pháp cấm dịch chuyển tài sản của doanh nghiệp phá sản cũng là biện
pháp bảo toàn tài sản trong lúc áp dụng thủ tục phá sản

Nhận định này sai.

Theo điểm đ khoản 1 Điều 70 Luật Phá sản 2014 quy định về biện pháp “Cấm chuyển
dịch quyền về tài sản đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán.” Theo đó, đây là một trong những biện pháp thuộc biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Như vậy, biện pháp luật quy định là cấm chuyển dịch quyền về tài sản không phải là
biện pháp Cấm dịch chuyển tài sản như nhận định đưa ra.

Quyền về tài sản là quyền sở hữu gồm quyền định đoạt, quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng đối với tài sản. Vì vậy, dịch chuyển quyền về tài sản là dịch chuyển các quyền
quyền định đoạt, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng. Còn dịch chuyển tài sản có thể
hiểu là thay đổi vị trí của tài sản chứ không liên quan đến quyền đối với tài sản đó.

Do đó, chỉ có biện pháp cấm chuyển dịch quyền về tài sản của doanh nghiệp phá sản
mới được xem là biện pháp bảo toàn tài sản trong lúc áp dụng thủ tục phá sản. Nên
nhận định này là sai.

Gợi ý: Cấm chuyển dịch tài sản là 1 dạng của bảo toàn tài sản để nhằm thi hành
quyết định tuyên bố phá sản

Câu 5. Các biện pháp bảo toàn tài sản có thể áp dụng đồng thời trong một vụ
việc phá sản doanh nghiệp.

Nhận định trên là đúng.

Các biện pháp bảo toàn tài sản là một yếu tố quan trọng để bảo toàn tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Phá sản là một hiện tượng “ đòi nợ tập
thể” nên có thể sẽ liên quan đến nhiều chủ nợ khác nhau.

Căn cứ Luật Phá sản 2014 quy định cụ thể về Các biện pháp bảo toàn tài sản có thể
hiểu được là sẽ có thể áp dụng đồng thời tùy theo những hoạt động giao dịch dân sự
trước đó của doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán, trong một vụ việc phá sản
doanh nghiệp để đảm bảo tài sản của doanh nghiệp không bị mất mát hoặc bị xảy ra
các hậu quả tiêu cực. Mục đích chung của các biện pháp là nhằm ngăn chặn tối thiểu
các tổn thất giá trị của tài sản. Tuy nhiên, việc áp dụng cụ thể các biện pháp bảo toàn
tài sản phụ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp và quyết định của bên quản lý

8
trong quá trình phá sản. Các doanh nghiệp, hợp tác xã có thể xác lập các giao dịch với
các chủ thể khác nhau nên việc yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo toàn tài sản có thể
đến từ các chủ thể khác nhau.

Vậy, các bên đương sự có thể yêu cầu hoặc toà án có thể đồng thời áp dụng các biện
pháp bảo toàn tài sản trong một vụ việc phá sản nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
các chủ thể.

Gợi ý: nếu có căn cứ , còn không có đủ căn cứ thì không áp dụng

Câu 6. Mỗi doanh nghiệp phá sản đều có quyền thỏa thuận với chủ nợ để loại trừ
một hoặc một số biện pháp bảo toàn tài sản để áp dụng cho DN mình

Nhận định này sai.

Căn cứ theo khoản 4 Điều 60 Luật Phá sản 2014 quy định Tòa án là chủ thể có thẩm
quyền đưa ra quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu để loại trừ một hoặc một số biện
pháp bảo toàn tài sản khác để áp dụng cho doanh nghiệp. Do vậy, mỗi doanh nghiệp
phá sản không có quyền thỏa thuận với chủ nợ để loại trừ một hoặc một số biện pháp
bảo toàn tài sản để áp dụng cho doanh nghiệp mình.

Như vậy, không phải trong trường hợp nào mỗi doanh nghiệp phá sản đều có quyền
thỏa thuận với chủ nợ để loại trừ một hoặc một số biện pháp bảo toàn tài sản để áp
dụng cho doanh nghiệp mình vì có trường hợp biện pháp bảo toàn tài sản là tuyên bố
giao dịch bị vô hiệu là không được thỏa thuận mà phải do Tòa án có thẩm quyền quyết
định chưa ra.

Gợi ý: nếu đồng thuận 100% thì sẽ áp dụng

Câu 1 Hòa giải viên làm việc theo nghị định hòa giải khác gì với người hòa giải
trong luật hòa giải
Tiêu chí so sánh:
1.Cơ sở pháp lý:
+Hòa giải viên làm việc theo Nghị định hòa giải được quy định tại Nghị định số
22/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ quy định về hòa giải ở cơ
sở.
+Người hòa giải trong Luật hòa giải được quy định tại Luật hòa giải ở cơ sở năm
2013.
2.Điều kiện để trở thành hòa giải viên:
+Hòa giải viên làm việc theo Nghị định hòa giải phải đáp ứng các điều kiện sau:
9
●Có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
●Có phẩm chất đạo đức tốt;
●Có kiến thức pháp luật và hiểu biết về phong tục, tập quán địa phương;
●Có kinh nghiệm hòa giải ở cơ sở ít nhất 02 năm.
+Người hòa giải trong Luật hòa giải phải đáp ứng các điều kiện sau:
●Có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
●Có phẩm chất đạo đức tốt;
●Có kiến thức pháp luật và hiểu biết về phong tục, tập quán địa phương;
●Có kinh nghiệm hòa giải ở cơ sở hoặc hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến hòa
giải ít nhất 02 năm
3. Quyền và nghĩa vụ của hòa giải viên:
+Hòa giải viên làm việc theo Nghị định hòa giải có các quyền và nghĩa vụ sau:
●Được bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, hòa giải và kỹ năng hòa giải;
●Được hưởng thù lao hòa giải theo quy định của pháp luật;
●Được bảo đảm an toàn khi thực hiện hòa giải;
●Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hòa giải của mình.
+Người hòa giải trong Luật hòa giải có các quyền và nghĩa vụ sau:
●Được bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, hòa giải và kỹ năng hòa giải;
●Được hưởng thù lao hòa giải theo quy định của pháp luật;
●Được bảo đảm an toàn khi thực hiện hòa giải;
●Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hòa giải của mình.
●Thẩm quyền của hòa giải viên:
-> Kết luận:
-Hòa giải viên làm việc theo Nghị định hòa giải có thẩm quyền hòa giải các mâu
thuẫn, tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,
đất đai, môi trường,... theo quy định của pháp luật.
-Người hòa giải trong Luật hòa giải có thẩm quyền hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp
về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, đất đai, môi
trường,... theo quy định của pháp luật.
Gợi ý trả lời: khác nhau là hòa giải trong tố tụng và hòa giải ngoài tố tụng

10
Câu 2.Hòa giải thành trong nghị định khác gì với hòa giải thành trong thủ tục
trọng tài hoặc tòa án

Đặc điểm Hoà giải thành Hoà giải thành Hoà giải thành
trong NĐ hoà trong thủ tục trong thủ tục Toà
giải trọng tài án
Cơ sở pháp lý Điều 18 NĐ Đ 38 Luật Trọng Đ206 Bộ luật Tố
22/2017/NĐ-CP tài thương mại tụng dân sự 2015
của Chính phủ 2010
quy định về hoà
giải ở cơ sở
Hiệu lực pháp lý Có hiệu lực pháp Có hiệu lực pháp Có hiệu lực pháp
lý như 1 bản án, lý như 1 bản án lý như 1 bản án
quyết định của của TA của TA
toàn án
Trách nhiệm thi Được thi hành Được thi hành Được thi hành
hành theo quy định của theo quy định của theo quy định của
phaps luật về thi pháp luật về thi pháp luật về thi
hành án dân sự hành án dân sự hành án dân sự

Gợi ý trả lời: Hòa giải ngoài tố tụng không có chế tài cưỡng chế
Câu 3 Người làm hòa giải viên trong nghị định khác gì với hòa giải viên tại tòa án
Theo khoản 2,3 Điều 23 Luật giải đối thoại tại toà án thì hoà giải viên trong phiên toà
là người đóng vai trò trung gian giữa các bên trong một vụ kiện, nhiệm vụ chính của
hoà giải viên là giúp các bên đạt được thoả thuận hoà giải ngoài toà án. Theo khoản 2
Điều 14 Luật hoà giải, đối thoại tại toà án thì hoà giải viên không có quyền ra quyết
định cuối cùng như một thẩm mà thay vào đó hoà giải viên giúp các bên tìm ra giải
pháp đáp ứng các yêu cầu và mong muốn của mọi người.
Theo khoản 3,Điều 3, nghị định 22/2017 của Chính phủ Việt Nam, hoà giải viên được
đề cập đến là người được bổ nhiệm để thực hiện các hoạt động hoà giải trong lĩnh vực
đầu tư công. Nghị định này quy định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của
Trung tâm Hoà giải đầu tư công, trong đó có quy định về vai trò và nhiệm vụ của hoà
giải viên.
Theo nghị định này, hoà giải viên trong lĩnh vực đầu tư công có nhiệm vụ giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến đầu tư công. Hoà giải viên sẽ tiến
hành các hoạt động hoà giải, tạo điều kiện cho các bên tham gia đạt được sự thoả
thuận và giải quyết tranh chấp một cách công bằng và hiệu quả.

11
Vai trò của hoà giải viên trong nghị định 22/2017 là đảm bảo quá trình hoà giải diễn ra
theo quy trình, tuân thủ các quy định pháp luật và đảm bảo tính công bằng, minh bạch
trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Gợi ý trả lời: Không phải công chức
Câu 4. Hòa giải viên không được đồng thời vừa làm hòa giải viên vừa làm trọng
tài thương mại
-> Nhận định sai.
Căn cứ điểm Đ khoản 2 điều 9 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định về quyền và
nghĩa vụ của hòa giải viên thương mại như sau: hòa giải viên không được đồng thời
đảm nhiệm vai trò đại điện hay tư vấn cho 1 trong các bên, không được đồng thời là
trọng tài viên, đối với cùng vụ tranh chấp đang hoặc đã tiến hành hòa giải, trừ trường
hợp các bên đã có thoả thuận khác. Theo đó, hòa giải viên vẫn có thể đồng thời là
trọng tài viên nếu không cùng một tranh chấp, hoặc có thỏa thuận khác. Như vậy nhận
định trên là sai
Gợi ý trả lời: nếu hòa giải viên tại tòa thì không dc còn hòa giải viên theo nghị
định thì được làm trọng tài viên
Câu 5. Hòa giải là một phương phức mà các bên phải áp dụng khi có tranh chấp
xảy ra
-> Nhận định này là sai. Căn cứ Điều 317 Luật Thương mại 2005 quy định về hình
thức giải quyết tranh chấp thương mại cụ thể rằng:
Hình thức giải quyết tranh chấp
1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa
thuận chọn làm trung gian hoà giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành
theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định về khái niệm
hòa giải thương mại cụ thể như sau:
Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa
thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh
chấp theo quy định của Nghị định này.
Tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải thương mại nếu các bên có thỏa thuận hòa
giải. Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, sau khi xảy
ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.
12
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, mọi tranh chấp có thể được giải quyết bằng trọng
tài thương mại cũng đều có thể được giải quyết bằng hòa giải thương mại. Đó là, (i)
tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại, (ii) tranh chấp giữa các
bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại và (iii) tranh chấp giữa các bên
mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại.
Để có thể giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại, các bên cần có thỏa thuận
về giải quyết tranh chấp bằng phương thức này, gọi là “thỏa thuận hòa giải”. Thỏa
thuận hòa giải có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp đồng
hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng. Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp
bằng hòa giải trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá
trình giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, khác với phương thức giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài, các bên thỏa thuận hòa giải có thể đồng ý hoặc từ chối hòa giải mặc dù
đã thỏa thuận hòa giải.
Như vậy, Hòa giải là một phương phức mà các bên phải áp dụng khi có tranh chấp
xảy ra là sai, thì việc hoà giải là do các bên thoả thuận, không phải bắt buộc phải áp
dụng hoà giải.
Gợi ý trả lời: hòa giải tại tòa là 1 thủ tục còn hòa giải ngoài tòa là phương thức
giải quyết tranh chấp
Câu 6. Kết quả hòa giải có thể áp dụng chế tài để cưỡng chế thi hành thông qua
một cơ quan cưỡng chế tại Việt Nam.
-> Nhận định này là sai, Căn cứ khoản 1 Điều 15 và Điều 16 của Nghị định
22/2017/NĐ-CP quy định: “Điều 15. Kết quả hòa giải thành
1. Khi đạt được kết quả hòa giải thành các bên lập văn bản về kết quả hòa giải thành.
Văn bản về kết quả hòa giải thành có hiệu lực thi hành đối với các bên theo quy định
của pháp luật dân sự.” và “Điều 16. Công nhận kết quả hòa giải thành: Văn bản về
kết quả hòa giải thành được xem xét công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự.”
Khi đạt được kết quả hòa giải thành thông qua thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa
giải thương mại, các bên có thể tự nguyện thực hiện kết quả hòa hòa giải thành đó mà
không phải thực hiện thêm bất cứ một thủ tục nào. Tuy nhiên, để bảo đảm rằng mỗi
bên sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình theo kết quả hòa giải thành, các bên cũng có thể
yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành đó. Hoặc trường hợp một bên không
thực hiện hoặc không thực hiện đúng thỏa thuận hòa giải thành thì bên kia cũng có thể
yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành. Kết quả hòa giải thành thông qua
thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại được Tòa án công nhận có thể
được cưỡng chế thi hành như bản án của Tòa án hay Phán quyết trọng tài có hiệu lực.
Kết quả hòa giải thành được xem xét công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự.

13
Như vậy, việc áp dụng chế tài để cưỡng chế thi hành thông qua một cơ quan cưỡng
chế tại Việt Nam là không đúng, kết quả hoà giải sẽ được Tòa án công nhận và Tòa án
có thể được cưỡng chế thi hành như bản án có hiệu lực của Tòa án hay Phán quyết
trọng tài và kết quả này phải theo quy định của luật tố tụng dân sự, mà không phải
thông qua một cơ quan cưỡng chế nào khác, sẽ do Tòa án ( cơ quan xét xử ) cưỡng
chế thi hành như bản án có hiệu lực.
Gợi ý trả lời: là biên bản để tham khảo chứ ko có áp dụng cưỡng chế thi hành án

1. Để tham gia hội nghị chủ nợ, các chủ nợ có thể ủy quyền cho người khác
tham gia hội nghị chủ nợ
� Nhận định trên là sai
Theo đó căn cứ vào khoản 1 Điều 77 Luật Phá sản 2014 thì để tham gia
Hội nghị chủ nợ, chủ nợ phải có tên trong danh sách chủ nợ nếu không có
tên thì sẽ không được đảm bảo tư cách tham gia. Trong trường hợp chủ nợ
không thể tham gia thì phải uỷ quyền cho người khác tham gia, theo quy
định này người được ủy quyền tham gia Hội nghị sẽ có các quyền và nghĩa
vụ như người ủy quyền, bao gồm cả quyền biểu quyết, tuy nhiên cần lưu ý
việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản chứ không được thông qua
bằng bất kì hình thức nào khác. Từ đó có thể thấy được nhận định trên chưa
đảm bảo đầy đủ điều kiện để chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ bằng bất kì
hình thức nào và kết luận nhận định trên là chưa chính xác.
Gợi ý trả lời: Nếu là đại diện theo pháp luật thì không được ủy quyền lại nếu csh
không đồng ý

2. Chủ nợ mới phải tham gia vào việc xem xét phương án phục hồi kinh
doanh
� Nhận định trên sai.
Căn cứ theo Điều 87 và Điều 91 Luật Phá sản 2014 thì chủ nợ có thể
xem xét phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong giai đoạn xây
dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và tham gia vào hội
nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Chủ
nợ mới được xác định là những chủ nợ xuất hiện sau khi có quyết định
mở thủ tục phá sản. Vậy chủ nợ mới nếu muốn tham gia vào hội nghị
chủ nợ để xem xét phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì phải có
tên trong danh sách chủ nợ từ khi tổ chức Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất.
Vì nếu như chủ nợ mới không gửi giấy đòi nợ thì không có quyền tham
gia vào hội nghị chủ nợ đồng nghĩa với việc không có quyền tham gia
14
vào quá trình xem xét phục hồi hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, chủ
nợ mới không được xem là chủ thể bắt buộc phải tham gia vào việc xem
xét phương án phục hồi kinh doanh (căn cứ theo Điều 90 Luật Phá sản
2014).
Gợi ý trả lời: chủ nợ mới là chủ nợ được con nợ đã trình phương án kinh doanh
nhưng căn cứ quy định là phải có tên trong danh sách chủ nợ nên có sự áp đặt
theo quy định
3. Khi doanh nghiệp phá sản áp dụng phương án phục hồi kinh doanh thì
phải trả nợ cho người lao động trước
� Nhận định trên sai.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 88 Luật Phá sản 2014 quy định phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh của DN, HTX mất khả năng thanh toán phải
nêu rõ các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh và kế hoạch thanh
toán nợ. Vậy, Luật không quy định cụ thể thứ tự thanh toán các khoản nợ
của DN, HTX khi DN, HTX mất khả năng thanh toán áp dụng phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh. Nên việc khi DN mất khả năng thanh toán
áp dụng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh phải trả nợ cho người
lao động trước sẽ tùy thuộc vào mỗi phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của DN đó.
Gợi ý trả lời: khi áp dụng PA phục hồi kinh doanh thì NLD trở thành chủ nợ
KCDB nên gộp vào

4. Doanh nghiệp MKNTT phục hồi kinh doanh được áp dụng sau khi tòa án
ra quyết định tuyên bố phá sản
� Nhận định sai.
Căn cứ khoản 1 Điều 83 Luật Phá sản 2014 thì Hội nghị chủ nợ có
quyền đưa ra Nghị quyết với 1 trong các nội dung như sau: Đề nghị đình
chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản (nếu thuộc trường hợp tại
khoản 1 Điều 86 Luật Phá sản 2014); Đề nghị áp dụng biện pháp phục
hồi hoạt động kinh doanh; Đề nghị tuyên bố phá sản. Vậy DN mất khả
năng thanh toán có thể được áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh
doanh khi Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất thông qua Nghị quyết với nội
dung đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh, không
phải sau khi Tòa án đã ra quyết định tuyên bố DN phá sản.
Có thể cho áp dụng tùy vào HN chủ nợ (nếu họ có thỏa thuận)
1. Tổ trưởng tổ thẩm phán trong giải quyết vụ việc phá sản doanh nghiêp.
HTX có quyền quyết định độc lập hay không? Vì sao?

15
Căn cứ vào khoản 1, 2, 3 Điều 5 Thông tư 01/2015/TT-CA quy định Tổ Thẩm
giải quyết các đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; đề nghị, kháng nghị quyết định
mở hoặc không mở thủ tục phá sản; đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thông qua cơ chế xem xét, thảo luận tập
thể và quyết định theo đa số theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp
trên, Tổ trưởng Tổ Thẩm phán chỉ có quyền thay mặt Tổ Thẩm phán được quy
định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 01/2015/TT-CA thực hiện các quyền hạn và
nhiệm vụ được giao. Như vậy, Tổ trưởng Tổ Thẩm phán trong giải quyết vụ
việc phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã không có quyền quyết định độc lập mà
Tổ Trưởng Tổ Thẩm phán sẽ thay mặt Tổ Thẩm phán thảo luận tập thể và ra
quyết định theo đa số.

2. Nếu quyết định xem xét khiếu nại trong vụ phá sản lên chánh án trực tiếp
mà chánh án ra quyết định vẫn có chứng cứ cho thấy không chính xác thì
các đương sự có được khiếu nại lên cấp cao hơn để cứu xét ko ? vì sao ?

Đương sự trong vụ việc phá sản có thể đề nghị xem xét lại đối với các quyết
định của TAND bao gồm: Quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; Quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản
Theo quy đinh tại khoản 5 điều 36 luật phán sản 2014, quyết định giải quyết đề
nghị xem xét lại, kiến nghị trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chánh án,
toàn án nhân dân cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng. Như vậy quyết định
trên không thể bị các đương sự đề nghị xem xét lại. Luật phá sản 2014 quy định
điểm dừng rõ rang cho quá trình giải quyết việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản.
Tương tự, quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại kháng nghị quyết đinh mở
hoặc không mở thủ tục phá sản là quyết định cuối cùng mang tính chung thẩm
và không thể bị các đương sự đề nghị xem xét lại.
Tuy nhiên, quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có thể bị các
đương sự đề nghị xem xét lại, kiến nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc
kiến nghị Toà án nhân dân và được Chánh án Toà án nhân dân tối cao xem xét
lại quyết định khi có một trong các căn cứ tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều
113 Luật Phá sản năm 2014.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, kiến nghị từ Toà án
nhân dân đã ra quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản. Chánh án Toà án nhân dân tối cao ra một trong các quyết
định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 113 Luật Phá sản năm 2014 và quyết
định của Chánh án Toà án nhân dân tối cao này cũng là quyết định cuối cùng
mang tính chung thẩm và không thể bị các đương sự đề nghị xem xét lại.

16
3. Trong giai đoạn tổ thẩm phán làm việc có sự tham gia của quản tài viên và
kiểm sát viên , nếu không có những người này cũng tham gia thì các quyết
định không có hiệu lực
Nhận định này là SAI. Vì:
- Trong quá trình làm việc Tổ phẩm phán phải phối hợp với quản tài viên, kiểm
sát viên để giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản; giải quyết đề nghị xem xét
lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; giải quyết đơn
đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản như:
+ Trong trường hợp cần thiết, Tổ Thẩm phán có thể triệu tập Quản tài viên để
họ trình bày ý kiến. ( điểm c khoản 2 Điều 8 Thông tư 01/2015)
+ Quản tài viên thực hiện việc đề xuất, đề nghị, yêu cầu và báo cáo việc quản
lý, thanh lý định kỳ (khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Thông tư 01/2015)
+ Tổ trưởng Tổ Thẩm phán thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để
cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp Kiểm sát viên không tham
gia phiên họp thì Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoãn phiên họp ( Điều 16, Điều 20
Thông tư 01/2015)
+ Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân về quyết định
kháng nghị trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân có kháng nghị và đề nghị
xem xét lại, kháng nghị ( khoản 3, khoản 5 Điều 14 và khoản 3, khoản 5 Điều
18 Thônh tư 01/2015)
- Sự phối hợp này là để làm cho quá trình giải quyết vụ việc của Tổ Thẩm phán
được diễn ra nhanh chóng, dễ dàng, công bằng và minh bạch. Tuy nhiên, các
quyết định của Tổ Thẩm phán sẽ có hiệu lực khi đa số thành viên của Tổ Thẩm
phán biểu quyết tán thành và quyết định này phải được lập thành văn bản, được
Tổ trưởng Tổ thẩm phán ký thay mặt Tổ thẩm phán và đóng dấu Tòa án ( theo
khoản 7 Điều 14, 18 Thông tư 01/2015). Quản tài viên và Kiểm sát viên không
có thẩm quyền trong việc đưa ra các quyết định và phải chấp hành các quyết
định của Tổ Thẩm phán.
Vậy nên, việc trong giai đoạn tổ thẩm phán làm việc có sự tham gia của quản
tài viên và kiểm sát viên , nếu không có những người này cũng tham gia thì các
quyết định không có hiệu lực là không đúng

4. Trong những trường hợp nào áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, khi
áp dụng thì bên yêu cầu phải đóng tiền để áp dụng

Nhận định này là Sai.


Căn cứ cơ sở pháp lý tại khoản 1 Điều 70 Luật Phá sản năm 2014 quy định
trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, người có quyền, nghĩa
vụ nộp đơn theo quy định tại Điều 5 của Luật này, Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền tiến
hành thủ tục phá sản ra quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn
17
cấp tạm thời để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động sau đây:
a) Cho bán hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng hóa sắp hết thời hạn sử dụng, hàng
hóa không bán đúng thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ; cho thu hoạch, cho
bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác;
b) Kê biên, niêm phong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Phong toả tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xã tại ngân hàng; phong tỏa
tài sản ở nơi gửi giữ;
d) Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán, tài liệu liên quan của
doanh nghiệp, hợp tác xã;
đ) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán;
e) Cấm thay đổi hiện trạng đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán;
g) Cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan
thực hiện một số hành vi nhất định;
h) Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường,
trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
i) Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo khoản 5 Điều 5 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP thì trường hợp yêu
cầu biện pháp khẩn cấp kịp thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp
dụng biện pháp khẩn cấp kịp thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường
theo pháp luật Dân sự.
Khi muốn áp dụng biện pháp khẩn cấp biện pháp khẩn cấp tạm thời thì người
yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án nhân dân chứng cứ để chứng minh cho sự
cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì trường hợp kê biên, niêm phong
tài sản, cấm chuyển dịch quyền tài sản, cấm thay đổi hiện trạng đối với tài sản,
phong tỏa tài sản người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân
hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc
gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định
nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả
của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng.

5. Nếu xét thấy thẩm phán trong tổ thẩm phán không khách quan vô tư thì
các đương sự hoặc quản tài viên có quyền đề xuất chánh án thay người
khác

Nhận định này sai, vì:


Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Luật Phá sản năm 2014 (Luật PS)
thì Thẩm phán phải từ chối tham gia giải quyết phá sản hoặc bị thay đổi trong
18
trường hợp: “Có căn cứ rõ ràng cho rằng Thẩm phán có thể không vô tư trong
khi làm nhiệm vụ”. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 10 Luật PS thì “Việc thay
đổi Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân quyết định. Trường hợp Thẩm
phán phụ trách việc phá sản là Chánh án thì việc thay đổi Thẩm phán do Tòa án
nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định. Quyết định thay đổi Thẩm phán của
Chánh án là quyết định cuối cùng”. Và theo quy định tại Điều 16, Điều 18 Luật
PS về quyền và nghĩa vụ của Quản tài viên, người tham gia thủ tục phá sản thì
các chủ thể trên không có quyền đề xuất Chánh án thay đổi Thẩm phán.
Theo đó, nếu xét thấy thẩm phán trong tổ thẩm phán không khách quan vô tư
thì việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân quyết định. Trường
hợp Thẩm phán phụ trách việc phá sản là Chánh án việc thay đổi Thẩm phán
do Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định. Chính vì vậy, các đương sự
hoặc quản tài viên không có quyền đề xuất Chánh án thay Thẩm phán khác.
Vậy, nhận định trên là sai. Vì việc thay Thẩm phán xảy ra khi Thẩm phán từ
chối hoặc được thay đổi bởi Chánh án Tòa án nhân dân khi có căn cứ tại Điều
10 Luật Phá sản năm 2014.
Câu 1: Chủ nợ là người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Nhận định sai
Chỉ có chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần mới là người có
quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

−Căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Luật Phá sản 2014 quy định:
“1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà
doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”
Câu 2: Nêu thứ tự được nhận lại tài sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án
ra quyết định tuyên bố phá sản?

−Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
được nhận lại theo thứ tự sau:

−Căn cứ tại Khoản 2 Điều 54 Luật Phá sản 2014 quy định:
“2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ
các
khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

19
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của
công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh
Câu 3: hội nghị chủ nợ được các chủ nợ tiến hành nhằm mục đích thỏa thuận
thời hiệu để con nợ thực hiện việc trả nợ?
Nhận định Sai
−Hội nghị chủ nợ được các chủ nợ không tiến hành nhằm mục đích thỏa thuận thời
hiệu để
Nhận định Sai
−Hội nghị chủ nợ được các chủ nợ không tiến hành nhằm mục đích thỏa thuận thời
hiệu để
Nhận định Sai
−Hội nghị chủ nợ được các chủ nợ không tiến hành nhằm mục đích thỏa thuận thời
hiệu để
Nhận định Sai
−Căn cứ tại Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 quy định
Nhận định Sai
−Hội nghị chủ nợ được các chủ nợ không tiến hành nhằm mục đích thỏa thuận thời
hiệu để
Nhận định Sai
Hội nghị chủ nợ được các chủ nợ không tiến hành nhằm mục đích thỏa thuận thời
hiệu để con nợ thực hiện việc trả nợ.
Hội nghị chủ nợ được các chủ nợ tiến hành nhằm mục đích:
+ Bảo đảm cho việc giải quyết một cách bình đẳng lợi ích kinh tế của các chủ nợ
của doanh nghiệp.
+ Tạo cho doanh nghiệp thêm một cơ hội để có thể phục hồi hoạt động sản xuất
kinh doanh nếu còn khả năng có thể phục hồi được.
Câu 4: Tất cả các tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá
sản sẽ được Tòa án sử dụng để phân chia cho các chủ nợ?
Nhận định Sai
−Căn cứ tại Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 quy định
Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 2 điều 4 Luật phá sản 2014 quy định:
“2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị
Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.”
-Tất cả các tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản chỉ được
Tòa án sử dụng để phân chia cho các chủ nợ có bảo đảm.

20
+ Sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề
xuất Thẩm phán về việc xử lý khoản nợ có bảo đảm đã được tạm đình chỉ theo quy
định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Phá sản quy định: “3. Cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền tạm đình chỉ việc xử lý tài sản bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã đối với
các chủ nợ có bảo đảm.”. Thẩm phán xem xét và xử lý cụ thể như sau: ·
∙ Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh
thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
∙ Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm
không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì xử lý theo thời hạn
quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đã đến hạn. Đối với hợp đồng
có bảo đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản,
Tòa án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có bảo đảm.
+Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị
thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán cho xử lý
ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định dưới đây.
+Việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định nêu trên được thực hiện:
∙ Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó; ·
∙ Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ
được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá

−Nhận định Sai


−Căn cứ tại Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 quy địn
trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã.
Câu 5: Khi có tranh chấp kinh doanh, thương mại, các bên tranh chấp bắt buộc
phải giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc tại Trung tâm trọng tài?
Nhận định Sai
- Khi có tranh chấp kinh doanh, thương mại, các bên tranh chấp không bắt buộc phải
giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc tại Trung tâm trọng tài.
Có thể giải quyết tranh chấp bằng cách thương lượng, hòa giải trước khi đưa ra Tòa án
hoặc Trung tâm trọng tài
Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam, có tất cả 4 phương thức giải quyết
tranh chấp, đó là: Thương lượng, Hòa giải, Tòa án hoặc Trọng tài.
+ Thương lượng: là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh
chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh
chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào

21
+ Hòa giải: là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm
trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp
nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh (căn cứ tại Nghị định 22/2017/NĐ-CP).
+ Giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án: là phương thức giải quyết tranh chấp
tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước được tòa án thực hiện theo một trình
tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ (căn cứ tại Luật trọng tài thương mại năm 2010).
+ Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại là phương thức giải
quyết thông qua hoạt động của Trọng tài viên với kết quả cuối cùng là phán quyết
trọng tài buộc các bên tôn trọng và thực hiện (căn cứ tại Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015)
Câu 6: Trường hợp có một bên là người tiêu dùng, việc tranh chấp kinh doanh
thương mại sẽ được giải quyết ở cơ quan nào?
Trong trường hợp người tiêu dùng và tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ
xảy ra tranh chấp mà vẫn chưa tìm được tiếng nói chung thông qua các phương thức
như thương lượng hoặc hòa giải thì có thể thỏa thuận lựa chọn phương pháp là gửi
đơn lên Trọng tài và sẽ do Trung tâm trọng tài thương mại giải quyết.

−Căn cứ tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:
“1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương
mại.
3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng
tài.”
Câu 7: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tố tụng trọng tài là
phương thức giải quyết tranh chấp tối ưu?
Nhận định Sai
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tố tụng trọng tài không phải là
phương thức giải quyết tranh chấp tối ưu nhất.
=> Giải quyết bằng biện pháp hoài giải mới phương thức hữu hiệu để giải quyết các
tranh chấp, các mâu thuẩn phát sinh trong kinh doanh thương mại.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức hòa giải mang lại
+ Lợi ích của hòa giải thương mại trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại
trước hết là duy trì mối quan hệ hợp tác giữa các bên, tiết kiệm được thời gian và chi
phí giải quyết tranh chấp.
+ Việc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại có thủ tục đơn giản, linh
hoạt và các bên tranh chấp có quyền tự quyết định việc giải quyết tranh chấp như: lựa
22
chọn hòa giải viên thương mại, trình tự, thủ tục, thời gian, địa điểm hòa giải... (căn cứ
tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP).
+ Phương thức giải quyết tranh chấp này có thể giữ được bí mật kinh doanh và vấn
đề tranh chắp thông qua việc các bên có quyền đồng ý hoặc từ chối hòa giải; có quyền
yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai (căn cứ tại
Điểm b, c Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP).
+ Các bên còn được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung hòa giải; có quyền tự
định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải cũng như địa điểm tiến
hành hòa giải do đó có thể tìm một trung gian hòa giải có hiểu biết chuyên môn về vấn
đề đang tranh chấp (căn cứ tại Điểm d Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 22/2017/NĐ-
CP)
. Tất cả các doanh nghiệp phải có giấy chứng nhận đăng kí Doanh nghiệp mới
được 1hoạt động ?
Sai . 1 số Doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện phải có giấy chứng
nhận kinh doanh ngành ngành nghề có điều kiện thì mới được hoạt động chứ không
chỉ cần mỗi Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp
VD: công ty luật ko phải mang hồ sơ đến cơ quan đăng kí kinh doanh nữa mà sẽ
mang hồ sơ tới Bộ tự pháp làm thủ tục thành lập doanh nghiệp
2. Cổ đông liên tục chuyển nhượng cổ phần => đến kì họp cổ đông => mời ai ?
cách gửi giấy mời họp?
Điều kiện hợp lệ của cuộc họp ?
Mời cổ đông có tên trong danh sách cổ đông. Cách gửi: bằng mọi cách: thư, giấy
mời, email, đt, thông báo,... Luật ko quy định cụ thể => cứ làm. Điều lệ quy định: làm
theo điều lệ. Điều kiện hợp lệ của cuộc họp thì trong luật có.
3. Một người có thể làm giám đốc hoặc tổng giám đốc của nhiều công ty hay
không?
đúng
4. Giám đốc hoặc tổng Giám đốc công ty TNHH phải sở hữu ít nhất 10% vốn
điền lệ của cty ?
Sai. nếu có năng lực hoặc ít nhất 10%, Theo Điều 65 và Điều 81
5. Doanh nghiệp Hợp tác xã mất khả năng thanh toán có thể ko đồng nghĩa vs
việcDoanh nghiệp Hợp tác xã ko còn tiền để thanh toán nợ ?
Sai. "mất khả năng thanh toán" và "không còn tiền để thanh toán nợ" là hai khái
niệm khác nhau. mất khả năng thanh toán là ko thực hiện thanh toán nợ trong vòng 03

23
kể từ ngày đến hạn thanh toán. còn "không còn tiền để thanh toán nợ" thì chỉ cần là ko
có tiền để thanh toán nợ ngay thời điểm đó thôi.
6. Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh là thủ tục bắt buộc khi giải quyết
yêu cầu phá sản ?
Sai. Thủ tục phá sản rút gọn ở Điều 105 Luật Phá sản không yêu cầu bước phục hồi
hoạt động kinh doanh đã cho phá sản rồi
7. Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán được quyền tự do kinh doanh sau
khi có quyết định mở thủ tục phá sản
Sai. Có thể hạn chế nếu hd đó gây ảnh hg tới trả nợ
8. Trong mọi trường hợp, chủ Doanh nghiệp tư nhân bị phá sản đều bị cấm
thành lập quản lí Doanh nghiệp
Sai. Chủ Doanh nghiệp tư nhân bị phá sản rồi sau đó vẫn có quyền thành lập, thành
lập quản lý DN vì Điều 18 Luật DN ko cấm và Điều 130 Luật PS chỉ quy định như
vậy về Doanh nghiệp tư nhân thôi.
9. Tất cả tranh chấp giữa các thương nhân với nhau đều có thể thỏa thuận
chọn trọng tài thương mại để giải quyết?
Đúng.Vì trọng tài là một cách giải quyết tranh chấp do các bên phát sinh tranh chấp
có thỏa thuận và lựa chọn.
10. Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp hợp tác xã,việc triệu tập hội nghi chủ
nợ là thủ tục bắt buộc?
Đúng. Theo chương V luật phá sản doanh nghiệp.
11. Tất cả danh nghề lâm vào tình trạng phá sản đều bị tòa án ra quyết định
tuyên bố doanh nghề bị phá sản?
Sai. Do nếu doanh nghiệp phục hồi được thì bất tuyên bố phá sản nữa.
11. Tất cả các cty TNHH 1 thành viên đều phải có kiểm soát viên?
Đúng. Theo Đ64 luật doanh ngiệp
12. Chủ sở có của cty TNHH 1 thành viên có thể cho người khác thuê cty
TNHH đó?
Đúng. Theo Đ64 luật doanh ngiệp
13. những doanh nghề có phần vốn của người nước ngoài được thành lập tại
việt nam chỉ được hoạt đông theo hình thức cty TNHH?
.Sai. Do có thể lũy vốn vào công ty cổ phần.....
14. thành viên cty TNHH được làm cổ đông trong cty cổ phần?
24
Đúng. Vì cả 2 đều chịu trách nhiệm có hạn với phần vốn góp.
15. Chỉ có cty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu để huy động vốn?
Đúng. Do đặc trưng của cty cổ phần
16. Tất cả cổ đông của cty cổ phần đều có quyền biểu quyết tại hội cùng cổ
đổngcua cty cổ phần đó?
SAI. Cổ đông sở có cổ phần ưu đái cổ tức bất có quyền biểu quyết
17. Trong cty hợp danh,giám đốc có thể dược thuê để điều hành công chuyện
hàng ngày của cty?
Đúng. Theo K1 D135 luật doanh nghiệp, nếu điều lệ công ty quy địn
18. Thành viên lũy vốn bất được tham gia (nhà) dự và biểu quyết trong cuộc
họp hội cùng thành viên cty hợp danh?
Sai. Theo K1 D140 luật doanh nghiệp.
19. Thành viên hợp danh của 1 cty hợp danh có quyền tự do lũy vốn vào các
doanh nghề khác?
.Đúng. Do thành viên hợp danh chỉ chịu trách nhiệm có hạn bằng số trước mình
đóng lũy vào công ty hợp danh.
20. Doanh nghiệp tư nhân có thể cùng thời là thành viên hợp danh của cty hợp
danh?
Đúng.. Do doanh nghề tư nhân tuy chịu trách nhiệm không hạn về các nghĩa vụ của
doanh nghiệp. NHưng khi tham gia (nhà) góp vốn vào công ty hợp danh thì chịu trách
nhiệm có hạn về số vốn góp. Như vậy chuyện góp vốn vào công ty hợp danh không
gây đối lập hay mâu thuẫn về lợi ích và không bị cấm.
21. Doanh nghiệp tư nhân có thể cho thuê doanh nghiệp của mình ?
Đúng.Giải thích theo quyền của doanh nghiệp:Đ 8 luật doanh nghiệp
22. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài bất được đảm bảo bằng cưỡng chế
nhà nước?
Sai. Khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, mà phán quyết trọng tài không được
các bên thi hành nhưng nếu có đơn yêu cầu tòa án buộc bên kia phải thi hành phán
quyết của trọng tài, thì lúc này cưỡng chế nhà nước sẽ được áp dụng.
23. Những DN có phần vốn của người nước ngoài được thành lập tại VN chỉ
được hoạt động theo hình thức Cty TNHH
.Sai. Có thể HĐ theo hình thức Cty Cổ phần (chỉ cần có tiền là được)

25
24.Những doanh nghiệp có phần vốn của người nước ngoài được thành lập tại Việt
Nam chỉ được họat động theo hình thức Cty TNHH.
Sai. Vì người nước ngoài có thể mua cổ phần của công ty cổ phần
26. . Người nc ngoài chủ thể thành lập bất kì 1 trong 5 loại hình DN do LDN
điều chỉnh.
Đúng. Vì các tổ chức, cá nhân nc ngoài có quyền thành lập và quản lí DN tại
VN.Trừ những trường hợp k được quyền thành lập và quản lí DN
27. Người không được quyền thành lập công ty thì cũng không được quyền
góp vốn vào công ty.
Sai. Vì người đang chấp hành hình phạt tù or đang bị tòa án cấm hành nghề
kinhdoanh k được thành lập cty nhưng được góp vốn vào cty.
28. Khi cty bị giải thể , thành viên cty không chịu trách nhiệm bằng tài sản
riêng của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của cty phát sinh trong
quá trìnhhoạt động kinh doanh?
Sai. Vì thành viên hợp danh của cty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm thanh
toánhết số nợ còn lại of cty nếu tài sản của cty k đủ để trang trải số nợ của cty
29. Khi một thành viên không thực hiện đúng tiến độ góp vốn, các thành viên
sáng lập phải cùng nhau liên đớí chịu trách nhiệm trong việc cùng nhau góp vốn
mà thànhviên đó cam kết
.Sai. Vì k bắt buộc phải sử dụng cách trên, ngoài ra có thể xử lý bằng cách: một or
1 số thành viên nhận góp đủ số vốn góp vào cty or huy động người khác cùng gópvốn
vào cty.
30. Trong cơ cấu vốn của Cty nhà nước chỉ có vốn do nhà nước đầu tư.
Sai. Công ty nhà nước là nhà nước chiếm phần vốn đa sô chi phối hoặc toàn bộ,
dođó vẫn còn có các chủ thể khác góp vốn. VD công ty cổ phần có nhà nước hiếmhơn
50% cổ phần

Phân biệt giữa phá sản và giải thể


1. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Doanh nghiệp 2014
- Luật Phá sản 2014
2. GIỐNG NHAU

26
- Chấm dứt sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp
- Diễn ra quá trình phân chia tài sản tồn tại của doanh nghiệp
- Phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản (thuế, nợ, quyền lợi người lao động...)

1.1. Về khái niệm:


Theo Luật Doanh nghiệp 2020 thì:

- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

- Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo
ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền.

1.2. Về nguyên nhân


- Doanh nghiệp được công nhận là phá sản khi đồng thời thỏa mãn 02 điều
kiện:

+ Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ, tức là doanh nghiệp
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày đến hạn thanh toán.

+ Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

- Doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc các trường hợp:

+ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết
định gia hạn.

+ Theo quyết định của những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh
nghiệp.

+ Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời
hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

1.3. Về người có quyền nộp đơn yêu cầu


- Những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân;

+ Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;

27
+ Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên;

+ Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

+ Thành viên hợp danh của công ty hợp danh;

+ Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần;

+ Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những
nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

+ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.

- Những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm:

+ Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân;

+ Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

+ Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH;

+ Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

1.4. Về loại thủ tục


- Phá sản là một loại thủ tục tư pháp do Tòa án có thẩm quyền quyết định sau
khi nhận được đơn yêu cầu hợp lệ.

- Giải thế là một loại thủ tục hành chính do người có thẩm quyền trong doanh
nghiệp tiến hành làm việc với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

1.5. Về thứ tự thanh toán tài sản khi công ty phá sản, giải thể
- Thứ tự thanh toán khi công ty phá sản:

+ Chi phí phá sản.

+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động
tập thể đã ký kết.

+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.

28
+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả
cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán
do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

+ Sau khi đã thanh toán hết các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần còn lại
này thuộc về: chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của công ty hợp danh.

+ Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự
ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

- Thứ tự thanh toán khi công ty giải thể:

+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập
thể và hợp đồng lao động đã ký kết.

+ Nợ thuế.

+ Các khoản nợ khác.

+ Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí, phần tài sản còn lại sẽ chia
cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty
theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

1.6. Về hậu quả pháp lý


- Doanh nghiệp bị phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu như có người
mua lại toàn bộ doanh nghiệp (Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng bị xóa
tên và chấm dứt sự tồn tại).

- Doanh nghiệp giải thể bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự
tồn tại.

“Em chào Luật sư, hiện tại doanh nghiệp em đang hoạt động khó khăn, nợ
nần nhiều và em tính đến phương án chấm dứt hoạt động doanh nghiệp. Em tìm
hiểu trên mạng thì có 2 hình thức là tuyên bố phá sản và giải thể, theo Luật sư thì
phương pháp nào sẽ tốt hơn ạ? Cảm ơn Luật sư” - Chị M, chủ doanh nghiệp X.
Phá sản thường đòi hỏi thủ tục phức tạp và có thể gây ra hậu quả pháp lý nặng nề hơn
so với việc giải thể. Trong trường hợp của chị M ở trên, nếu có khả năng, chị nên nên
tránh phương án phá sản - bởi chỉ các doanh nghiệp mất khả năng thanh toán lương,
nợ, hoặc không được phép giải thể mới buộc phải tuyên bố phá sản.

29
Nếu doanh nghiệp của chị vẫn có khả năng thanh toán lương và nợ, giải thể là lựa
chọn tốt hơn. Điều này là bởi, giải thể đơn thuần là thủ tục hành chính, mang lại sự
chủ động và dễ dàng hơn cho doanh nghiệp hơn.
Nếu doanh nghiệp vẫn có khả năng hoạt động nhưng không đạt được hiệu quả kinh
tế mong muốn, chị có thể xem xét tạm ngưng hoạt động. Tùy thuộc vào quy định địa
phương, chị có thể tạm ngưng hoạt động trong một khoảng thời gian cố định, thường
là tối đa 1 năm. Nếu cần, chị có thể gia hạn thời gian tạm ngưng, nhưng thường không
quá 2 năm.
TUYÊN BỐ PHÁ SẢN
a.Các trường hợp ra quyết định tuyên bố phá sản
-Thẩm phán có quyền:
+ Đồng thời ra quyết định tuyên bố phá sản và quyết định đình chỉ thanh lý tài sản.
+ Ra quyết định tuyên bố phá sản mà không triệu tập hội nghị chủ nợ, không phục
hồi, không thanh lý khi :
(1) Không nộp tiền tạm ứng phí phá sản.
(2) Không còn tài sản hoặc còn nhưng không đủ để thanh toán phí phá sản.
- Quyết định tuyên bố phá sản công khai như quyết định mở thủ tục phá sản.
-Tòa án gửi quyết định tuyên bố phá sản cho cơ quan ĐKKD xóa tên.
-Người điều hành DN có thể bị lưu giữ sự kiện trong lý lịch tư pháp.
+Đối với DN nhà nước phá sản
*TGĐ, GĐ, Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT không được đảm nhận chức vụ đó
ở bất kỳ DNNN nào.
*Người được giao đại diện chủ sỡ hữu DNNN đó cũng không đảm đương chức vụ
quản lý ở bất kỳ DNNN nào.
+ Đối với DN khác: Chủ DNTN, thành viên Cty hợp danh, Gđ, TGĐ, Chủ tịch và
thành viên HĐQT,
HĐTV, chủ nhiệm và thành viên BQT HTX không được đảm nhận chức danh quản
quản lý DN, HTX từ 1-3 năm.
Sở Tư pháp quản lý lý lịch tư pháp của các đối tượng trên, hết hạn thông tin này
được xóa bỏ.
Ý nghĩa: Phạt vào cá nhân có trách nhiệm, tránh tái diễn,...
b.Khiếu nại, kháng nghị tuyên bố phá sản

30
-DN làm đơn khiếu nại, Viện Kiểm sát cùng cấp gửi quyết định kháng nghị đến
Tòa xét xử.
-Tòa xét xử gửi tiếp lên Tòa cấp trên trực tiếp.
-Tòa cấp trên giao Tổ thẩm phán xem xét:
+Bác đơn khiếu nại và kháng nghị;
+Hủy quyết định tuyên bố phá sản trả hồ sơ cho tòa cấp dưới tiếp tục thủ tục phá
sản.
- Quyết định của Tòa cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng có hiệu lực pháp
luật

II. Bài tập

Công ty TNHH A có hợp đồng với công ty cổ phần B để mua 10 tấn gạo của
công ty cổ phần B. Công ty B đã giao gạo cho công ty A nhưng công ty A
không thanh toán đủ tiền cho công ty B. Tranh chấp giữa hai công ty phát sinh.

1. Công ty B khởi kiện công ty A tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.

Anh/chị hãy cho biết Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam sẽ giải quyết đơn
khởi kiện của công ty B như thế nào?

2. Khi tranh chấp đã phát sinh, đại diện hợp pháp của hai công ty cùng thỏa
thuận miệng với nhau rằng: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng sẽ được giải
quyết tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế Thái Bình Dương giải quyết
theo quy định của pháp luật Việt Nam”. Sau khi đã thỏa thuận, công ty B khởi
kiện công ty A tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế Thái Bình Dương.
Anh/chị hãy cho biết Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế Thái Bình
Dương sẽ giải quyết đơn khởi kiện của công ty B như thế nào?

Câu 1:

Căn cứ Điều 5 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định:
"a. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng
tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
b. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất
năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế
hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác.
c. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt
hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi

31
hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận
quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác."
Như vậy công ty B muốn khởi kiện ra trung tâm trọng tài thì phải có thỏa thuận
trước hoặc sau với công ty A, trường hợp không có thỏa thuận trước khi phát
sinh tranh chấp thì sau khi xảy ra tranh chấp công ty B phải thỏa thuận với công
ty A về khởi kiện ra trung tâm trọng tài thương mại thì mới được khởi kiện.
Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam có quyền không thụ lý đơn khởi kiện
của công ty B.
Tuy nhiên, mặc dù công ty B khi khởi kiện không có kèm theo thoả thuận trọng
tài, chỉ là đề xuất thoả thuận trọng tài đơn phương vẫn có thể được Trung tâm
Trọng tài giải quyết yêu cầu khởi kiện nếu thuộc trường hợp: Đó là nguyên đơn
có thể đạt được thoả thuận trọng tài mới trong quá trình giải quyết tranh chấp tại
trung tâm trọng tài thương mại hoặc vụ tranh chấp được giải quyết bằng trọng
tài khi bên bị đơn mất quyền phản đối
Quy định trên có thể diễn ra theo quy trình tố tụng Trọng tài như sau:
Nguyên đơn khởi kiện vụ tranh chấp ra Trung tâm trọng tài, hồ sơ gồm: Đơn
kiện, các tài liệu liên quan đến nội dung tranh chấp, và văn bản về thoả thuận
trọng tài. Theo đó nguyên đơn đề xuất vụ tranh chấp với bị đơn được giải quyết
bằng trọng tài tại một trung tâm trọng tài cụ thể. Trung tâm trọng tài tiếp nhận
Đơn kiện theo quy tắc tố tụng của mình. Trung tâm trọng tài thực hiện việc gửi
Đơn kiện với bản đề xuất thoả thuận trọng tài của nguyên đơn, kèm theo các tài
liệu liên quan cho Bị đơn theo thời hạn quy định. Sau đó bị đơn gửi Bản tự bảo
vệ đến với Trung tâm trọng tài, nếu trong Bản tự bảo vệ ấy bị đơn “không phủ
nhận" thoả thuận trọng tài mà nguyên đơn đề xuất trong Đơn kiện hoặc quá thời
hạn phản đối yêu cầu giải quyết bằng trọng tài, không thể hiện quan điểm pháp
lý là vụ tranh chấp này không có thoả thuận trọng tài thì có thể xem sự “không
phủ nhận" là: “im lặng là đồng ý” hoặc bị đơn mất quyền phản đối. Như vậy các
bên đã xác lập một thoả thuận trọng tài trong quá trình giải quyết tranh chấp tại
trung tâm trọng tài, mà không cần trực tiếp ký kết bằng văn bản. Do đó, Trung
tâm trọng tài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của công ty B theo trình tự, thủ
tục quy định.
Như vậy: “Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự
tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia” phủ nhận, phản đối thì coi
như một bên đã không đồng ý xác lập thoả thuận trọng tài. Trong trường hợp
này thì Trung tâm trọng tài không có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp. Nếu
tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp là không phù hợp với qui định tại Điều 5 của
Luật Trọng tài thương mại quy định về điều kiện giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài.
Câu 2:
32
Theo quy định pháp luật, thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình
thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng
(Điều 16 Luật trọng tài thương mại 2010). Cụ thể:

● Thỏa thuận trọng tài được quy định cụ thể là một điều khoản trong hợp
đồng: quy định rõ việc giải quyết tranh chấp của Hợp đồng sẽ bằng
trọng tài thương mại.
● Thỏa thuận riêng: Các bên kí kết hợp đồng ghi nhận thỏa thuận này trong
một văn bản hoàn toàn tách biệt (có thể với tên gọi là thỏa thuận giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại hợp đồng đã kí trước đó).
Hợp đồng không ghi nhận việc giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài thương mại thành một điều khoản của hợp đồng.
Thoả thuận trọng tài chỉ có giá trị khi được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình
thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:

● Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax,
telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
● Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa
các bên;
● Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền
ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
● Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa
thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu
tương tự khác;
● Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại
của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.
Do đó, việc thoả thuận miệng là không đúng theo quy định nên Trung tâm
Trọng tài Thương mại Quốc tế Thái Bình Dương phải bác đơn yêu cầu khởi
kiện của công ty B.

33

You might also like