Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

Các phó từ trong tiếng Việt

Phó từ dùng để đi kèm cùng với tính từ và động từ để bổ sung đầy đủ ý nghĩa cho các loại từ này về các mặt sau:

Phó từ chỉ số lượng trước các danh từ: mỗi, các, mọi, những, từng,....
Phó từ chỉ cho thời gian: đã, đang, sẽ, vừa, mới, sắp, từng,....
Ví dụ: Cô ấy sắp trở về quê hương ( Từ “Sắp” là phó từ để chỉ ý nghĩ về thời gian trong tương lai).

Phó từ chỉ cho sự tiếp diễn hoặc sự giống nhau: cũng, đều, vẫn, còn, mải, lại, cứ, mãi, nữa….
Ví dụ: Sau rất nhiều khó khăn, cậu ấy vẫn luôn mạnh mẽ ( Từ “vẫn” là phó từ để chỉ đặc điểm của tính cách).

Phó từ chỉ cho mức độ cho văn viết hoặc giao tiếp của người sử dụng: quá, lắm, rất, khá…
Ví dụ: Chiếc xe ấy quá đẹp ( Từ “Quá” để chỉ tới mức độ đẹp của chiếc xe).

Phó từ phủ định trong văn viết và văn nói: không, chưa, chẳng (chả),…
Ví dụ: Điều ấy quá bất ngờ, tôi không thể đoán trước (Từ “không” thể hiện sự phủ định).

Phó từ chỉ sự cầu khiến trong văn viết hoặc câu nói: hãy, đi, chớ, đừng, thôi,…
Ví dụ: Đừng làm những điều sai trái ấy ( Từ “ Đừng” thể hiện ý nghĩa cầu khiến không được làm những điều sai
trái).

Phó từ chỉ sự khả năng trong văn viết hoặc câu nói: không thể, có thể, có lẽ,…
Ví dụ: Học tập, rèn luyện chăm chỉ có lẽ là một lựa chọn vững chắc và an toàn cho tương lai.

Phó từ chỉ kết quả trong văn viết hoặc câu nói: được, mất, ra…
Ví dụ: Khi cho đi, bạn sẽ nhận lại được nhiều hơn thế! / Tôi nghĩ ra một cách để đuổi khéo nó.

Phó từ chỉ tần số trong văn viết hoặc câu nói: thường, hay, năng, thường xuyên, luôn, luôn luôn.
Ví dụ: Cô ấy luôn chăm chỉ. / Anh năng đi lại, mẹ thày em thương.

Phó từ chỉ tình thái trong văn viết hoặc câu nói: Bỗng nhiên, đột nhiên,…
Ví dụ: Đột nhiên con mèo xuất hiện và cướp đi con cá.

Phó từ chỉ hướng diễn biến: ra, lên, đi, lại.


Ví dụ: Dạo này trông anh có vẻ béo lên một chút./ Đi tắm biển về, ai cũng thấy khỏe ra. / Khí hậu trái đất càng
ngày càng xấu đi.
Phó từ biểu thị sự đánh giá bất lợi: cho, phải.

Ví dụ: Anh không nên làm thế, người ta cười cho.


Ai cũng thương chị Lan lấy phải người chồng nghiện hút.
Bai tap
1. Hãy tìm ý nghĩa bổ sung cho những từ in đậm sau:

Cô ấy đã đi qua rất nhiều các đất nước trên thế giới, thường trải nghiệm thêm các nền văn hóa bản địa đặc sắc
cũng như luôn gặp gỡ rất nhiều người. Nhưng gặp được ông Jonson là điều khiến cô rất ấn tượng trong tất cả
những việc mà cô trải qua.

2. Xác định phó từ cho các câu sau:

a. Cậu bé ấy chẳng nghe lời mẹ.


b. Chị hai vẫn mạnh mẽ như này nào.
c. Nước sông chảy rất xiết.
d. Có lẽ mưa chẳng thể ngừng rơi.
e. Phong đã luôn cố gắng để có được thành công ấy.

Câu 3
Tìm phó từ trong những trường hợp sau. Các phó từ ấy bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động từ, tính từ nào?
a. Chưa gieo xuống đất
Hạt nằm lặng thinh
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
b. Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
c. Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
d. Những buổi chiều tôi hay nhắm mắt sờ những bông hoa rồi tập đoán. Tôi đoán được hai loại hoa: hoa mồng gà
và hoa hướng dương. Bố cười khà khà khen tiến bộ lắm! Một hôm khác, tôi đoán được ba loại hoa.
(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm măt vừa mở cửa sổ)
đ. Nó vẫn giúp người quả tượng phá rẫy, kéo gỗ, nhưng chỉ khuây khỏa những lúc làm việc rồi sau đó lại đứng
buồn thiu
(Vũ Hùng, Phía tây Trường Sơn)
e. Khi biết mọi tiếng rống gọi đều vô ích, con voi lồng chạy vào nhà.
(Vũ Hùng, Phía tây Trường Sơn)
Câu 2
Trong những trường hợp sau, phó từ được in đậm bổ sung ý nghĩa cho động từ hoặc tính từ nào? Xác định ý nghĩa
bổ sung trong từng trường hợp.
a. Rằng các bạn ơi
Cây chính là tôi
Nay mai sẽ lớn
Góp xanh đất trời
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
b. Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
c. Ngày nào ông cũng cho nó ăn thêm hai vác mía to, hai thùng cháo
(Vũ Hùng, Phía tây Trường Sơn)
d. Ông quen nó quá, khó xa rời nó được
(Vũ Hùng, Phía tây Trường Sơn)

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

Câu 3
Cho 2 câu sau:
a. Trời tối
b. Bọn trẻ đá bóng ngoài sân
Dùng phó từ để mở rộng các câu trên. Nhận xét sự khác nhau về nghĩa giữa câu đã cho và câu mở rộng trong từng
trương hợp.

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

Câu 4
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
Khi hạt nảy mầm
Nhú lên giọt sữa
Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

Câu 5
Trong đoạn thơ sau, nếu thay từ “phả” bằng từ “tỏa” hay “quyện” thì nội dung câu thơ thay đổi như thế nào? Vì
sao?
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Hữu Thỉnh, Sang thu)

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

Câu 6
Trong Từ điển tiếng Việt, từ dềnh dàng có 2 nghĩa sau: (1) chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ
vào những việc phụ hoặc không cần thiết; (2) to lớn và gây cảm giác cồng kềnh. Theo em, từ dềnh dàng trong
đoạn thơ sau nên được hiểu theo nghĩa nào? Dựa vào đâu em có thể xác định được như vậy?
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng


Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

____________________________________________________________________________________

You might also like