23. Tài sản bảo đảm phải thuộc sở hữu của bên vay.
- Nhận định: Sai.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 295 Bộ luật Dân sự năm 2015. - Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu. 24. Một tài sản được dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ tại nhiều ngân hàng khác nhau nếu giá trị tài sản lớn hơn tổng các nghĩa vụ trả nợ. - Nhận định: Sai. - Cơ sở pháp lý: Điều 296 Bộ luật Dân sự năm 2015. - Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các khoản nợ phải trả thì có thể sử dụng tài sản đó để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ và đồng thời có trách nhiệm báo với cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. 25. Tổ chức tín dụng không được đòi bên bảo đảm tiếp tục trả nợ nếu giá trị tài sản bảo đảm sau khi xử lý không đủ thu hồi vốn. - Nhận định: Sai. - Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP. - Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
I. Nêu khái quát qua về Bộ luật Dân sự 2015 và phạm vi bảo đảm thực hiện hợp đồng trong Bộ luật (được quy định tại Điều 292 đến Điều 350) 1. Nêu khái quát qua về Bộ luật Dân sự 2015