Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

Bài tập Triết học Mác-Lênin

Yếu tố so sánh Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng
Khái niệm - “Siêu hình” là dùng để chỉ triết - “Biện chứng” là nghệ thuật tranh
học, với tư cách là khoa học siêu luận để tìm chân lý bằng cách phát
cảm tính, phi thực nghiệm. hiện mâu thuẫn trong cách lập
luận.
Nhận thức đối - Phương pháp siêu hình là phương Phương pháp biện chứng là
tượng pháp: phương pháp:
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái + Nhận thức đối tượng ở trong các
cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng
các chỉnh thể khác và giữa các mặt nhau, ràng buộc nhau.
đối lập nhau có một ranh giới tuyệt + Nhận thức đối tượng ở trạng thái
đối. vận động biến đổi, nằm trong
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái khuynh hướng chung là phát triển.
tĩnh tại; nếu có sự biến đổi thì đấy Đây là quá trình thay đổi về chất
chỉ là sự biến đổi về số lượng, của các sự vật, hiện tượng mà
nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở nguồn gốc của sự thay đổi ấy là
bên ngoài đối tượng. đấu tranh của các mặt đối lập để
giải quyết mâu thuẫn nội tại của
chúng.
Bản chất Phương pháp siêu hình muốn nhận Phương pháp biện chứng thể hiện
thức một đối tượng nào trước hết tư duy mềm dẻo, linh hoạt. Nó
con người cũng phải tách đối tượng thừa nhận một chỉnh thể trong lúc
ấy ra khỏi những mối liên hệ và vừa là nó lại vừa không phải là nó;
nhận thức nó ở trạng thái không thừa nhận cái khẳng định và cái
biến đổi trong một không gian và phủ định vừa loại trừ nhau lại vừa
thời gian xác định. gắn bó với nhau.
Kết luận Cần thiết và có tác dụng trong một Phương pháp biện chứng phản ánh
phạm vi nhất định, nhưng thực tế hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ
thì hiện thực không rời rạc và vậy, phương pháp tư duy biện
ngưng đọng như phương pháp này chứng trở thành công cụ hữu hiệu
quan niệm.Ví dụ: “Sống chết có giúp con người nhận thức và cải
mệnh, giàu sang do trời”. tạo thế giới.
Triết học là một hình thái ý
thức xã hội.

Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện


tượng, quá trình và quan hệ của thế giới, với mục
Khái niệm đích tìm ra những quy luật phổ biến nhất chi
phối, quy định và quyết định sự vận động của thế
giới, của con người và của tư duy.

triết học mang tính hệ thống, lôgíc và trừu


tượng về thế giới, bao gồm những nguyên
tắc cơ bản, những đặc trưng bản chất và
những quan điểm nền tảng về mọi tồn tại.

Điều kiện nhận thức :Triết học chỉ xuất hiện khi
kho tàng tri thức của loài người đã hình thành
được một vốn hiểu biết nhất định và trên cơ sở
đó, tư duy con người cũng đã đạt đến trình độ có
Triết học Điều kiện ra đời khả năng rút ra được cái chung trong muôn vàn
những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.

Điều kiện xã hội:


- Xã hội loài người đạt đến một trình độ tương đối cao của sản xuất xã
hội, phân công lao động xã hội hình thành, của cải tương đối dư thừa,
tư hữu hóa tư liệu sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và
mạnh, nhà nước ra đời.
- Trong một xã hội như vậy, tầng lớp trí thức xuất hiện, giáo dục và
nhà trường hình thành và phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng
lực tư duy để trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri
thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng nên các
học thuyết, các lý luận, các triết thuyết.

Vai trò Triết học ra đời với tư cách là hệ thống lý luận chung
nhất về thế giới quan, là hạt nhân lý luận của thế giới
quan, đã làm cho thế giới quan phát triển lên một
trình độ tự giác dựa trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn và tri thức khoa học mang lại.
Triết học
Mác Lênin

Khái niệm Điều kiện ra đời Vai trò

. Phương pháp luận


Triết học Mác – Lênin là hệ triết học đóng vai
thống quan điểm duy vật biện Điều kiện kinh tế xã hội: sự Tiền đề khoa học tự nhiên: Triết học ra đời với tư
phát triển của kinh tế tư bản Những quan niệm khoa học tự cách là hệ thống lý luận trò chỉ đạo, định
chứng về tự nhiên, xã hội, tư Tiền đề lý luận: Học hướng trong quá
duy; là thế giới quan, phương chủ nghĩa mới tạo ra cơ cở nhiên như khẳng định tính chất chung nhất về thế giới
thuyết được Mác đưa ra trình tìm kiếm, lựa
pháp luận của giai cấp công vật chất - kỹ thuật cho việc bảo toàn năng lượng trong quá quan, là hạt nhân lý
là sự kể thừa từ các học trình biến đổi của vật chất chọn và vận dụng
nhân, nhân dân lao động và thực hiện những nguyên lý thuyết của các đại biểu luận của thế giới quan,
của chủ nghĩa cộng sản; đặt trong giới tự nhiên: khẳng định đã làm cho thế giới các phương pháp
các lực lượng xã hội tiến bộ xuất sắc : phép biện hợp lý, có hiệu quả
trong nhận thức và cái tạo thế ra nhiều vấn đề thực tiễn lý tính tất yếu khách quan của quá quan phát triển lên một
chứng duy tâm của tối đa để thực hiện
giới. luận, chính trị, xã hội.. đòi hỏi trình phát triển các loài sinh vật trình độ tự giác dựa
Heeghen, quan niệm của trên trái đất,.... là những bằng hoạt động nhận
các nhà lý luận phải trả lời do Phoiơbắc. C. Mác và Ăng trên cơ sở tổng kết kinh
đó đã kích thích các trào lưu chứng xác thực của các quan nghiệm thực tiễn và tri thức và thực tiễn.
ghen kế thừa bằng cách điểm duy vật về giới tự nhiên.
tư tưởng triết học ra đời cải tạo và xây dựng nên thức khoa học mang lại.
trong đó có triết học Mác. phép biện chứng duy vật,
LÀm cho giai cấp công nhân giải thoát chủ nghĩa duy
phát triển cả về số lượng và vật khỏi tính siêu hình và
chất lượng dẫn đến các cuộc mở rộng nó.
đấu tranh giai cấp đòi hỏi sự
dẫn đường nên trào lưu phản
khoa học len lỏi vào ptrao
công nhân thúc đẩy sự ra đời
của triết học Mác

You might also like