Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 28

XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT

LUẬT KINH TẾ

Câu 2: Làm rõ các chức năng của xã hội học pháp luật

 Chức năng nhận thức


- Trang bị cho con người cách thức tiếp cận, nghiên cứu các quy luật và tính quy
luật trong quá trình phát sinh, hoạt động và phát triển của pháp luật.
- Hoạt động điều tra khảo sát cung cấp bằng chứng thực nghiệm giúp cho con
người nhận thức một khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác về nguồn gốc
bản chất của pháp luật, về thực trạng của hệ thống pháp luật, trình độ hiểu biết
và nhận thức về pháp luật của người dân, tình hình vi phạm phạm pháp luật ở
từng khu vực, từng thời điểm.
- Nghiên cứu xã hội học pháp luật nhằm làm sáng tỏ nguyên nhân dẫn đến hành vi
sai lệch chuẩn mực xã hội, hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật
giúp cho con người nhận thức rõ vai trò, vị thế của mình
 Chức năng thực tiễn
- Chức năng thực tiễn của xã hội học pháp luật có quan hệ mật thiết với chức năng
nhận thức.
+ Việc nghiên cứu xã hội học pháp luật không chỉ để vận dụng vào nhận thức
hiện thực các sự kiện, hiện tượng pháp luật xảy ra trong thực tiễn mà quan trọng
là đưa ra các giải pháp đúng đắn, kịp thời kiểm soát các sự kiện, hiện tượng đó.
+ Sự phong phú, đa dạng của xã hội học pháp luật cả ở mặt lý luận và thực
nghiệm làm cho nó trở thành công cụ thiết yếu trong hoạt động xây dựng pháp
luật và thực hiện pháp luật
- Những hoạt động điều tra, khảo sát của ý nghĩa như là cầu nối giữa các nhà
khoa học, các nhà lập pháp, hành pháp, tư pháp với tầng lớp nhân dân, chính từ
đây đã tạo ra một quy trình khép kín và hoàn chỉnh về sự vận hành của hệ thống
pháp luật
- Hoạt động nghiên cứu xã hội học pháp luật về những mặt, khía cạnh của đời
sống pháp luật cung cấp những thông tin được phản ánh từ cơ sở thực tiễn đến
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giúp họ cập nhật thường xuyên những
thông tin cần thiết, kịp thời phát hiện được những mâu thuẫn, xung đột hay
những sai lệch từ đó tiến hành sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật.
 Chức năng dự báo

Chức năng dự báo của xã hội học pháp luật bao gồm:
– Trên cơ sở kết quả khảo sát thu thập thông tin, xử lý thông tin, các nhà xã hội học
pháp luật phân tích tính logic, tính khách quan, nhận diện các sự kiện, hiện tượng
pháp luật trong quá khứ và hiện tại, từ đó đưa ra các dự báo khoa học để làm sáng tỏ
triển vọng phát triển xa hơn của những sự kiện, hiện tượng pháp luật trong tương lai.
– Bằng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, xã hội học pháp luật thu thập thông
tin định tính, định lượng đánh giá dự báo tác động pháp luật giúp các chủ thể có
thẩm quyền nhận biết những khả năng có thể xảy ra khi văn bản pháp luật được ban
hành. Đặc biệt là đối với các dự thảo, dự án luật, các nghiên cứu của xã hội học pháp
luật sẽ làm sáng tỏ các điều kiện cụ thể mà ở đó các văn bản pháp luật đang được dự
thảo hoặc sắp ban hành. Từ việc đánh giá tác động pháp luật đối với thực tiễn xã hội,
giúp cho các chủ thể có thẩm quyền đưa ra phương án, các giải pháp tối ưu nhất
nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống pháp luật, chất lượng của các văn bản quy
phạm pháp luật được ban hành.
– Dựa vào kết quả đánh giá thực trạng và ý thức pháp luật của các nhóm xã hội, về
hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật, tội phạm và hiệu quả của các biện pháp đấu
tranh phòng, chống hành vi sai lệch, tìm ra nguyên nhân để đưa ra những dự báo về
diễn biến tình hình vi phạm pháp luật và phạm tội trong tương lai, giúp cho các chủ
thể có thẩm quyền đưa ra các biện pháp hạn chế hành vi sai lệch và tội phạm.
Câu 5: Cho biết đặc trưng cơ bản của chuẩn mực xã hội?

 Khái niệm: chuẩn mực xã hội là hệ thống các quy tắc đòi hỏi của xã hội đối với
hành vi của cá nhân nhóm xã hội khi tham gia các quan hệ xã hội, xác định ít nhiều
sự chính xác về tính chất, mức độ, phạm vi, giới hạn của cái có thể, cái được phép,
cái không được phép cái bắt buộc phải thực hiện trong hành vi xã hội, nhằm đảm
bảo ổn định trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội.
 Đặc trưng cơ bản của chuẩn mực xã hội:
- Tính tất yếu của xã hội
 Nguồn gốc của chuẩn mực xã hội là từ thực tiễn xã hội, hình thành và nảy
sinh từ nhu cầu thiết yếu của xã hội.
 Nguyên nhân hình thành từ ý chí chung các thành viên cộng đồng trong
xã hội muốn điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, định hướng hành vi của
của con người, nhằm củng cố, bảo vệ hay phục vụ nhu cầu, lợi ích của họ
 Tính quyền lực và tính bắt buộc nghĩa là mọi thành viên buộc phải tuân
theo các quy tắc, quy định của chuẩn mực xã hội. sự thực hiện, tuân thủ
những quy định, yêu cầu của chuẩn mực xã hội được coi là bổn phận,
trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi người. nếu đi lệch quy đạo chung này sẽ bị
xem là bất thường, sai lệch chuẩn mực,…
- Tính định hướng của chuẩn mực xã hội theo không gian, thời gian và đối
tượng
 Theo không gian: các chuẩn mực xã hội được xác định có hiệu lực, vai
trò trong một khu vực địa lý, một phạm vi không gian nhất định; nếu vượt
quá giới hạn này thì các chuẩn mực xã hội không còn vai trò tác dụng
nữa.
Vì vậy cần định hướng các chuẩn mực xã hội phù hợp với lợi ích chung
của xã hội, phù hợp với điều kiện lịch sử, văn hóa, lối sống, phong tục tập
quán của từng vùng lãnh thổ, khu vực địa lý nhất định.
 Theo thời gian: các chuẩn mực xã hội được xác định có hiệu lực, tác dụng
trong một thời gian, giai đoạn, thời kỳ phát triển của xã hội.
Sự định hướng các chuẩn mực xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi và
bám sát thực tiễn trong tiến trình phát triển của xã hội là hết sức quan
trọng và cần thiết.
 Đối tượng: các chuẩn mực xã hội phổ biến điều chỉnh, chi phối tất cả
hành vi của các thành viên trong xã hội, có một số chuẩn mực xã hội đặc
thù chỉ áp dụng với một nhóm đối tượng nhất định.
Sự định hướng các chuẩn xã hội phải chú ý đến lợi ích của cộng đồng hay
của các nhóm xã hội khác nhau.

- Tính vận động, biến đổi của chuẩn mực xã hội theo không gian, thời gian,
giai cấp, dân tộc.
Các chuẩn mực xã hội không mang tính bất biến mà thường xuyên biến đổi, vận
động. trong quá trình biến đổi vận động đó có những quy tắc, quy định được
hình thành và phát huy vai trò, tác dụng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ
xã hội, điều chỉnh hành vi của con người. nhưng theo thời gian thì các quy tắc,
quy định đó dẫn trở nên lạc hậu, lỗi thời không còn phù hợp với thực tế xã hội ở
một giai đoạn lịch sử nhất định. Vì vậy nó được thay thế bằng các chuẩn mức xã
hội tiên bộ, phù họp với tiến trình phát triển của xã hội.

Câu 6: Làm rõ vai trò của chuẩn mực xã hội đối với đời sống xã hội

 Khái niệm: Chuẩn mực xã hội là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội
đối với mỗi cá nhân hay nhóm xã hội, trong đó xác định ít nhiều sự chính xác về
tính chất, mức độ, phạm vi, giới hạn của cái có thể, cái được phép, cái không được
phép hay cái bắt buộc phải thực hiện trong hành vi xã hội của mỗi người, nhằm
củng cố đảm bảo sự ổn định xã hội, giữ gìn trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội.
 Vai trò:
- Các chuẩn mực xã hội được hình thành xuất phát chính từ những nhu cầu của hệ
thống các quan hệ xã hội trong xã hội. Tuỳ thuộc vào nội dung, tính chất của
từng loại quan hệ xã hội, các chuẩn mực xã hội quy định cho những thành viên
của nó những cái cần phải làm, cái được phép, cái có thể, cái bị ngăn cấm trong
các hành vi xã hội của họ.
- Các chuẩn mực xã hội thực hiện chức năng hợp nhất, tập trung ủng hộ các quá
trình hoạt động xã hội như một hệ thống các tương tác xã hội giữa các cá nhân
và các nhóm xã hội, nghĩa là quá trình hành động và hành động đáp lại của một
chủ thể này với một chủ thể khác. Các chuẩn mực xã hội góp phần điều tiết, điều
chỉnh các quan hệ xã hội, tạo “khuôn mẫu” cho hành vi xã hội của con người,
duy trì sự ổn định, hài hòa trong xã hội, bảo vệ trật tự, kỉ cương, an toàn xã hội.
- Các chuẩn mực xã hội là yếu tố không thể thiếu được trong trong đó có vấn đề
nhận thức, hiểu biết, tôn trọng và thực hiện các quy tắc, yêu cầu của chuẩn mực
xã hội nói chung, chuấn mực pháp luật nói riêng. Tình trạng gia tăng các vụ việc
vi phạm pháp luật, diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm, sự lãng quên các
giá trị truyền thống, sự thờ ơ, lãnh đạm trong giao tiếp xã hội... đang là những
vấn đề hết sức đáng lo ngại. Ý thức pháp luật của một bộ phận trong đội ngũ cán
bộ các cấp, các ngành, của các tầng lớp nhân dân còn hạn chế, chưa theo kịp và
chưa được nâng lên tương xứng với sự đổi mới hệ thống pháp luật.
- Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, một số mặt trái của nó cũng đang
bộc lộ, như chủ nghĩa thực dụng, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tha hóa về
đạo đức, tệ nạn xã hội; một bộ phận cán bộ, công chức, đảng viên bị thoái hóa,
biến chất trước những cám dỗ về lợi ích vật chất... Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng đã nhận định:
“Tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng với biểu hiện ngày
càng tỉnh vi, phức tạp, gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến niềm tin của
nhân dân với Đảng và Nhà nước. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi; có
mặt, có bộ phận còn diễn biến phức tạp hơn; một số rẩt ít cán bộ, đảng viên bị
phần tử xẩu lợi dụng lôi kéo, kích động, xúi giục, mua chuộc đã có tư tưởng,
việc làm chống đối Đảng, Nhà nước”.
Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên đây là do bằng những công cụ của nó
(nhà nước, đảng phái...). Chính trị cũng chịu ảnh hưởng của các lĩnh vực khác của đời sống
xã hội, như đạo đức, tôn giáo, khoa học...
Câu 7: Chuẩn mực chính trị là gì? So sánh chuẩn mực chính trị và chuẩn mực tôn
giáo?
 Khái niệm
Chuẩn mực chính trị là hệ thống các quy tắc, yều cầu xác lập nhằm điều hòa,
điều tiết mối quan hệ quyền lực – chính trị giữa các giai cấp, đảng phải chính trị,
các tập hợp chính trị khác trong xã hội hoặc xác lập mối quan hệ chính trị giữa
các nhà nước với nhau.
 Chuẩn mực chính trị đối nội: điều tiết quan hệ chính trị trong đối nội
 Chuẩn mực chính trị đối ngoại: thể hiện nguyên tắc giao tiếp, ứng xử quốc tế
 So sánh chuẩn mực chính trị và chuẩn mực tôn giáo

So sánh Chuẩn mực chính trị Chuẩn mực tôn giáo

Giống - Đều là chuẩn mực của xã hội thành văn


- Hướng con người đến một quy chuẩn nhất
định
- Đều tác động tích cực hoặc tiêu cực đến
việc xây dựng và áp dụng pháp luật trong
đời sống xã hội.

Khác

Phân loại Chuẩn mực chính trị đối Giáo chủ, giáo hội, giáo
ngoại và chuẩn mực chính dân và giáo lý
trị đối nội

Đặc điểm Thể hiện tính giai cấp, Thể hiện tính bình
giai cấp nào nắm được đẳng, mọi người đều
có quyền bình đẳng với
quyền chính trị sẽ áp đặt ý
nhau
chí của mình lên giai cấp
còn lại

Nguồn gốc hình thành Xuất phát từ ý chí của một Được hình thành xuất
giai cấp hay một chính phát từ niềm tin thiêng
liêng sâu sắc của con
đảng cầm quyền
người vào sức mạnh
thần bí của lực lượng
siêu tự nhiên như
thượng đế, đức phật

Tính thời gian Chỉ giữ vai trò hiệu lực Tồn tại qua nhiều thế
trong khoảng thời gian kĩ và được lưu truyền
trên những bản kinh,
nhất định hay trong một
giáo lý.
giai đoạn lịch sử nhất định

Sự tác động Tác động gián tiếp đến Tác động trực tiếp đến
hành vi con người. hành vi con người

Mục đích Thể hiện những mong Thể hiện mong muốn
muốn, nguyện vọng của của con người về cuộc
đảng phái, sống tốt hơn
giai cấp cho xã hội phải
đi theo hướng đảng
phái, giai
cấp

Câu 8: Chuẩn mực tôn giáo là gì? So sánh chuẩn mực tôn giáo với chuẩn mực
phong tục tập quán?
 Khái niệm chuẩn tôn giáo

-Tôn giáo là một hệ thống niềm tin về vị trí của cá nhân con người trong thế
giới, tạo ra một trật tự cho thế giới đó và tìm kiếm một lí do cho sự tồn tại trong
đó.

- Chuẩn mực tôn giáo là hệ thống các quy tắc, yêu cầu được xác lập dựa trên
những tín điều, giáo lí tôn giáo, những quy ước về lễ nghi, sinh hoạt tôn giáo
cùng với các thiết chế tôn giáo (nhà thờ, chùa chiền, thánh đường), được ghi
chép và thể hiện trong các bộ sách kinh điển của các dòng tôn giáo khác nhau.

 So sánh chuẩn mực tôn giáo với chuẩn mực phong tục tập quán

So sánh Chuẩn mực tôn giáo Chuẩn mực phong


tục tập quán

Giống Điều tiết con người từ bên trong, đều là các


chuẩn mực xã hội

Là những hệ thống tư tưởng có tác động tích và


tiêu cực đến nhận thức và hành vi của con người

Đều là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã


hội, là những khuôn mẫu, chuẩn mực hành
vi của con người.
- Đều được thực hiện nhiều lần trong xã hội,
định hình các hành vi và thái độ của cá nhân
trong xã hội.

Khác

Đặc điểm Thể hiện tính bình Thể hiện ý chí chung
đẳng, mọi người đều có của cả cộng đồng xã
quyền bình đẳng với hội, được các thành
nhau viên nhận, tuân thủ

và thực hiện một cách


tự nguyện

Hình thức Thể hiện dưới dạng Thể hiện dưới dạng
chuẩn mực thành văn chuẩn mực bất thành
văn

Nguồn gốc hình thành Xuất phát từ niềm tin Xuất phát từ ý chí
thiêng liêng sâu sắc chung của cả cộng
của con người vào đồng xã hội,
sức mạnh thần bí của được các thành viên
lực lượng siêu thừa nhận, tuân thủ
tự nhiên như thượng và thực hiện
đế, đức phật một cách tự nguyện

Phạm vi Mang tính tổng thể Mang tính khu vực

Tính bắt buộc Bắt buộc giáo dân Bắt buộc cộng đồng
phải tuân thủ giáo lý phải tuân thủ những
tục lệ, lễ
nghi

Mục đích Thể hiện những mong Thể hiện những


muốn của con người muốn
về một cuộc sống tốt nguyện vọng của
hơn cộng đồng về một xã
hội tốt hơn

Câu 9: Bất bình đẳng xã hội là gì? Phân loại bất bình đẳng xã hội? loại nào ảnh
hưởng mạnh nhất đối với cá nhân? Vì sao?

 Khái niệm: Bất bình đẳng xã hội là sự không ngang bằng nhau giữa các cơ
hội và lợi ích mà cá nhân hay nhóm xã hội đáng được thụ quyền
 Phân loại bất bình đẳng xã hội:
 Bất bình đẳng giới
 Bất bình đẳng kinh tế
 Bất bình đẳng chủng tộc
 Bất bình đẳng chính trị
 Loại bất bình đẳng ảnh hưởng mạnh nhất đối với cá nhân đó là: bất bình đẳng
kinh tế vì:
- Tạo ra khoảng cách giàu nghèo – chênh lệch mức sống
- Cản trở nhu cầu hưởng thụ hạnh phúc
- Tạo nhiều áp lực về tâm lý
- Bất bình đẳng kinh tế có thể tạo ra sự chênh lệch lớn trong cơ hội và quyền lợi
giữa các tầng lớp xã hội.
- Bất bình đẳng kinh tế dẫn đến sự chênh lệch rất lớn giữa thu nhập và tài sản của
các cá nhân.
- Bất bình đẳng kinh tế thường dẫn đến bất bình đẳng trong giáo dục.
- Bất bình đẳng kinh tế cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và tiếp cận dịch vụ y tế.
- Bất bình đẳng kinh tế còn tạo ra sự chênh lệch trong cơ hội và triển vọng tương
lai.
Câu 10: Sai lệch chuẩn mực pháp luật là gì? phân loại hành vi sai lệch và hậu quả do
hành vi sai lệch?

 Khái niệm: sai lệch chuẩn mực pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật, có lỗi, trái
pháp luật do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện và xâm hại tới các
quan hệ xã hội được luật bảo vệ, Dưới góc độ xã hội học pháp luật, nó không hoàn
toàn đông nhất với vi phạm pháp luật.
 Phân loại sai lệch chuẩn mực pháp luật:
 Căn cứ vào nội dung, tính chất của chuẩn mực pháp luật bị xâm hại.
Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật tích cực là hành vi cố ý hay vô ý vi
phạm, làm phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật lỗi thời, lạc hậu
không còn phù hợp, không còn được nhà nước, xã hội thừa nhận.
Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật tiêu cực là hành vi cố ý hay vô ý vi
phạm, làm phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật hiện hành có nội
dung, tính chất phù hợp tiến bộ, phổ biến được nhà nước, xã hội thừa
nhận.
 Căn cứ vào thái độ tâm lý chủ quan của người người thực hiện hành
vi sai lệch chuẩn mực pháp luật.
- Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chủ động: là hành vi có ý thức, có tính
toán, cố ý vi phạm phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật, dù chuẩn mực
pháp luật đó đã lạc hậu
- Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật thụ động: là hành vi vô ý, vô tình, không
mong muốn vi phạm, phá vỡ tính ổn định, sự tác động của các loại chuẩn mực
pháp luật.
 Căn cứ đồng thời xem xét theo 2 tiêu chí trên:
- Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chủ động – tích cực là hành vi vô ý, vô
tình, không mong muốn vi phạm, phá vỡ tính ổn định, sự tác động của các loại
chuẩn mực pháp luật.
- Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật thụ động – tích cực là hành vi vô ý vi
phạm, phả vỡ sự tác động của chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không
còn phù hợp với yêu cầu của đời sống xã hội.
- Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chủ động – tiêu cực là là hành vi cố ý vi
phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật hiện hành mang tính chất
tiến bộ, phù hợp, đang phổ biến, thịnh hành và được nhà nước, xã hội thừa nhận
rộng rãi.
- Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật thụ động – tiêu cực là hành vi vô ý vi
phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật tiến bộ, phù hợp, đang phổ
biến, thịnh hành và được thừa nhận rộng rãi trong xã hội.
 Hậu quả do hành vi sai lệch:
 Hành vi sai lệch chuẩn mực làm mất lòng tin vào hệ thống pháp luật và cơ quan
chính phủ. Khi một số người được ưu đãi hoặc miễn trừ khỏi trách nhiệm pháp lý trong
khi người khác phải chịu hậu quả, sự không công bằng sẽ tăng lên và gây ra sự phân biệt
xã hội.
 Sự bất bình đẳng và sự không công bằng có thể dẫn đến sự bất mãn và xung đột
trong xã hội. Khi một nhóm nhỏ được ưu đãi hơn những nhóm khác, sự ganh ghét và sự
bất mãn có thể gia tăng, gây ra các vấn đề an ninh và ổn định xã hội.
 thường đi kèm với sự phân biệt đối xử và kỳ thị dựa trên các yếu tố như giới tính,
sắc tộc, địa vị xã hội, và kinh tế. Điều này gây ra sự chia rẽ và xúc phạm tinh thần của
những người bị ảnh hưởng.
 Khi các quy tắc và tiêu chuẩn không được áp dụng đồng đều cho tất cả mọi người,
hệ thống pháp luật và quản lý trở nên không hiệu quả và mất đi sự tôn trọng từ phía
cộng đồng.
 Hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội cũng dẫn đến việc đánh mất công bằng và cơ hội
cho những người bị ảnh hưởng. Những người bị thiệt thòi không có cơ hội tiến lên trong
xã hội và đời sống cá nhân của họ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Câu 14: Phân tích vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội hiện nay? Vai trò nào
là quan trọng nhất, vì sao?

 Vai trò của pháp luật :


- Thứ nhất, pháp luật điều chỉnh và định hướng sự phát triển của các quan hệ
xã hội
+ Pháp luật không sinh ra quan hệ xã hội nhưng là phương tiện và là công cụ
hiệu quả nhất trong việc điều chỉnh và định hướng sự phát triển của các quan hệ
xã hội, cụ thể pháp luật đã tạo ra các hành lang pháp lý, khuôn khổ về quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong các quan hệ xã hội.
+ Pháp luật củng cố và tăng cường xu hướng phát triển tích cực của quan hệ xã
hội, ngăn ngừa, loại bỏ những xu hướng phát triển tiêu cực, đảm bảo sự phát
triển của xã hội phù hợp với quy luật khách quan. (Ví dụ: quan hệ sở, sự tích tụ,
tập trung ruộng đất)
Thứ hai, pháp luật là cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội.
+ Pháp luật cấm những hành vi gây mất trật an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội và quy định các biện pháp trừng phạt đối với những chủ thể có hành vi đó,
qua đó đảm bảo được trật tự, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
+ Pháp luật hướng dẫn cách xử sự cho mọi người khi tham gia các quan hệ xã
hội theo chiều hướng nhằm tạo lập an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, quy
định những tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật để đảm bảo sự an toàn cho mọi người
trong các lĩnh vực lao động, sản xuất, chế biến, sử dụng thực phẩm......

Thứ ba, pháp luật là cơ sở giải quyết các tranh chấp trong xã hội

Pháp luật quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục để giải quyết tranh chấp nhằm đảm
bảo tranh chấp được giải quyết công bằng, thấu tình, đạt lý, bảo đảm tính công minh
của pháp luật.

Thứ tư, pháp luật là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người

+ Pháp luật cấm những hành vi xâm hại tới quyền con người và quy định các biện
pháp trừng trị nghiêm khắc nhất đối với các chủ thể có hành vi.

+ Pháp luật ghi nhận và bảo đảm quyền bình đẳng của tất cả mọi người trước pháp
luật

+ Pháp luật chống lại sự phân biệt đối xử về dân tộc, tôn giáo, giới tính

+ Pháp luật bảo đảm và bảo vệ những quyền lợi hợp pháp cho các tầng lớp trong xã
hội, nhất là phụ nữ, trẻ em.

Thứ năm, pháp luật bảo đảm sự phát triển bền vững của xã hội

Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội theo chiều hướng vừa bảo đảm tăng trưởng
kinh tế, vừa bảo đảm phát triển xã hội, vừa bảo vệ môi trường.

Thứ sáu, vai trò giáo dục của pháp luật

+ Để điều chỉnh hành vi của con người,pháp luật tác động lên ý thức của họ.

Thông qua đó, pháp luật nâng cao nhận thức, định hướng tư tưởng và làm thay đổi
hành vi của các chủ thể trong xã hội.

+ Khi pháp luật được công bố, bắt buộc các thành viên trong xã hội phải nắm bắt
được chúng.

+ Chính yêu cầu của đời sống buộc con người phải có những tri thức nhất định về
pháp luật.

+ Pháp luật định hướng tư tưởng cho các thành viên trong xã hội. Là cơ sở hình
thành ý thức tuân thủ pháp luật, thái độ tôn trọng pháp luật, sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật.
+ Giáo dục công dân trở thành một công dân có trách nhiệm đối với cộng đồng, đối
với đất nước.

+ Pháp luật định hướng hành vi của con người, cái nào làm được, cái nào
khôngnlàm được.

 Vai trò quan trọng nhất


- Vai trò giáo dục của pháp luật là vai trò quan trọng nhất.Bởi vì:
+ Giáo dục đã định hướng hành vi của con người, giúp cho con người hiểu và
biết được cái gì đúng cái gì sai, cái gì phù hợp, không phù hợp.
+ Giáo dục tốt sẽ nâng cao được ý thức con ngườ thực hiện tốt pháp luật, từ đó
sẽ hạn chế những vấn đề hành vi vi phạm, những tranh chấp xảy ra trên thực tế,
vấn,đề giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội sẽ không phải lo ngại. Đồng thời
các vấn đề về quyền con người sẽ được họ tên trọng và bảo vệ.

Câu 15: Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực phong tục tập quán và với pháp luật

- Mối quan hệ hữu cơ, gắn bó chặt chẽ, đực coi là quy tắc xử sự chung, điều chỉnh
các quan hệ xẫ hội ngay cả khi chưa có nhà nước và pháp luật
- Nhà nước vận dụng các phong tục tập quán phục vụ cho việc thay đổi … quy
phạm pháp luật hoặc là tập quán pháp.
- Là nguồn quan trọng để hình thành pháp luật
- Góp phần đưa pháp luật vào đời sống 1 cách thuận lợi
- Pháp luật có vai trò củng cố, khẳng định các phong tục tập quán

Câu 16: Phân tích mối quan hệ của chuẩn mực tôn giáo và pháp luật

- Chuẩn mực tôn giáo phù hợp với thuần phong, mĩ tục, với các giá trị đạo đức
của pháp luật hiện hành có tính tích cực đối với việc thực hiện pháp luật của cá
nhân
- khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động tôn giáo,
xem xét những hoạt động tâm linh, thói quen, ý thức hệ của các dòng tôn giáo
- các giá trị đạo đức của tôn giáo, ý nghĩa của tôn giáo được nhà nước coi là cơ sở
lí luật và thực tiễn để ban hành các quy định pháp luật
- pháp luật cương quyết trừng trị các hành vi đội lốt tôn giáo để thực hiện các âm
mưu chính trị, quấy rối, bạo loạn lật đổ, hoạt động mê tín dị đoan
- Một số nơi tôn giáo bị hiểu và vận dụng 1 cách cực đoan thì chuẩn mực tôn giáo
và chuẩn mực pháp luật cũng bị ….với chuẩn mực tôn giáo
Câu 17: Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật

- Pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với đạo đức, đạo đức là tập hợp những quan
điểm, quan niệm của con người về cái thiện, cái ác về sự công bằng và bất công,
nghĩa vụ danh dự từ đó nó hình thành nên hệ thống các quy tắc ứng xử của con
người.

- Mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp đều có những quan niệm đạo đức riêng của mình, giai
cấp thống trị nấm quyền lực trong tay, nên có điều kiện và ưu thế để nâng các quan
niệm đạo đức của mình lên thành pháp luật, do đó pháp luật luôn phản ánh đạo đức
của giai cấp cầm quyền.

-Có những quy phạm pháp luật khi đã trở nên phổ biến trong xã hội, thành yếu tố
thường trực trong hành vì xã hội của con người, sẽ trở thành quy phạm đạo đức.

- Mặc dù chịu sự tác động của đạo đức và các quy phạm xã hội khác, nhưng pháp
luật có tác động mạnh mẽ đối với đạo đức, pháp luật loại bỏ các chuẩn mực đạo đức
đã lỗi thời, cải tạo các chuẩn mực đạo đức, góp phần tạo nên những chuẩn mực đạo
đức mới, phù hợp với tiến bộ xã hội.

- Chuẩn mực đạo đức và pháp luật tuy khác nhau về phạm vị tác động, cơ chế tác
động tới các quan hệ xã hội, nhưng chúng có cùng chung mục địch điều tiết, điều
chỉnh hành vi của con người trong xã hội.

- Mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật là mối quan hệ tác động qua
lại, hỗ trợ lẫn nhau và bổ sung cho nhau trong quá trình điều chỉnh hành vi của con
người.

- Pháp luật không chỉ ghi nhận các chuẩn mực đạo đức mà còn là công cụ phương
tiện để bảo vệ chuẩn mực đạo đức một cách hiu hiệu thông qua các biện pháp chế
tài cụ thể.

- Pháp luật có vai trò to lớn trong việc duy trì, bảo vệ và phát triển các quy tắc đạo
đức phù hợp, tiến bộ trong xã hội.

- Chuẩn mực đạo đức là nền tảng tinh thần để thực hiện các quy định của pháp luật,
nhiều quy phạm đạo đức được nhà nước sử dụng và nâng lên thành quy phạm pháp
luật.

Câu 18: Phân tích mối quan hệ của chuẩn mực chính trị và pháp luật
 Chuẩn mực chính trị và pháp luật thường được coi là hai khía cạnh quan trọng trong
việc quản lý và điều hành một xã hội.
 Chuẩn mực chính trị là nguồn cơ bản góp phần xây dựng và phát triển hệ thống
pháp luật của 1 quốc gia
 Chỉ có nhà nước mới là tổ chức chính trị có khả năng và điều kiện sử dụng căn cứ
pháp luật để điều chỉnh xã hội
 Pháp luật thường là cơ sở để xác định và thiết lập các chuẩn mực chính trị trong một
xã hội. Các quy định pháp luật định rõ quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong
xã hội, và điều này thường tạo ra một nền tảng cho việc thiết lập các chuẩn mực
chính trị, như quy tắc và giá trị đạo đức.
 Chuẩn mực chính trị thường ảnh hưởng đến việc hình thành pháp luật. Các giá trị,
nguyên tắc và quan điểm chính trị của một xã hội thường được phản ánh trong việc
lập và thực thi pháp luật.
 Pháp luật thường đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tuân thủ các chuẩn
mực chính trị. Bằng cách thiết lập các quy tắc rõ ràng và hệ thống trừng phạt, pháp
luật có thể khuyến khích người dân tuân thủ các giá trị và nguyên tắc chính trị của
xã hội.
 Trong một số trường hợp, chuẩn mực chính trị có thể ảnh hưởng đến cách thức thực
thi pháp luật. Sự hiểu biết và đánh giá của các quan chức về các giá trị và mục tiêu
chính trị có thể ảnh hưởng đến cách họ áp dụng và thực thi pháp luật trong thực tế.
 Chuẩn mực chính trị và pháp luật thường liên kết chặt chẽ và tương tác với
nhau trong việc quản lý và điều hành xã hội. Sự phát triển và thúc đẩy của cả
hai đều đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng,
tự do và dân chủ.

Câu 19: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực tiễn của pháp luật. trình
bày các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện pháp luâth nước ta hiện
nay?

a/ Khái niệm

- Hoạt động thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích làm cho các quy định
của pháp luật đi vào thực tiễn đời sống và được cụ thể hóa trong các hành vi của
các cá nhân và tổ chức.

b/ Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện pháp luật
 yếu tố kinh tế là toàn bộ bộ các yếu tố sản xuất, điều kiện sống của con người, các mối
quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
 Kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thực hiện pháp luật, có tác động
tích cực tới việc nâng cao hiểu biết, ý thức pháp luật của các tầng lớp xã hội
 Khi kinh tế phát triển nhân dân nhân dân sẽ phấn khởi, tin tưởng vào đường lối chiến lược
lãnh đạo của Đảng, pháp luật của nhà nước.
 Kinh tế phát triển đời sống tinh thần vật chất được cãi thiện sẽ có điều kiện thỏa mãn nhu
cầu thông tin pháp luật đa dạng và cập nhật kịp thời.
 Ngược lại nếu kinh tế kém phát triển có thể ảnh hưởng tiêu cực tới việc thực hiện pháp
luật, khi đời sống tinh thần vật chất thiếu thốn, gặp nhiều khó khăn thì tư tưởng của con
người sẽ diễn biến phức tạp, cái xấu có cơ hội nãy sinh, làm xuất hiện các hành vi vi
phạm pháp luật khác nhau đi ngược với chuẩn mực pháp luật.
 yếu tố chính trị là toàn bộ yếu tố tạo nên đời sống chính trị của xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định, các yếu tố đó bao gồm:
 Môi trường chính trị - xã hội ổn định, bên vững là điều kiện để củng cố lòng tin của nhân
dân vào sự quản lý điều hành của nhà nước, gia tăng lập trường chính trị, tư tưởng của
các nhân có thẩm quyền áp dụng pháp luật
 Hệ thống các chuẩn mực chính trị: cương lĩnh chính trị, đường lối chính sách của Đảng có
ảnh hưởng rất quan trọng tới việc thực hiện pháp luật
 Chủ trương, đường lối của Đảng được thể chế hóa thành hệ thống chính sách pháp luật trên
từng lĩnh vực quản lý nhà nước và nó trở thành nghĩa vụ thực hiện của toàn xã hội.
 Ý thức chính trị phản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai cấp, dân tộc
và các quốc gia.
Ý thức chính trị được thể hiện ở việc các chủ có thẩm quyền áp dụng quy phạm pháp luật
thấm nhuần nhiệm vụ chính trị của mình, điều đó làm cho việc thực hiện pháp luật đạt
được chất lương, hiệu quả cao, khơi dậy được trách nhiệm, y thức chính trị cho chủ thể
khác thực hiện pháp luật
 Nền dân chủ xã hội và bầu không khí chính trị - xã hội: mức độ nhân dân tham gia quản lý
nhà nước và xã hội là thước đo trình độ về dân chủ chính trị

 yếu tố lối sống là tổng thể các nét đặc trưng cho phương thức hoạt động sống, đặc
thù cho các nhóm xã hội, các giai cấp, tầng lớp xã hội.
 Lối sống nông thôn:
Đặc trưng của lối sông nông thôn với hoạt động sống là lao động nghề nông, truyền
thống mang tính cá thể, manh mún dựa trên kinh nghiệm và thói quen. Lối sống khép
kín, tự cung, tự cấp, trọng tình trọng nghĩa, đề cao sự hòa hiếu, tính hướng nội.
Tác động tích cực: nếu pháp luật phù hợp với giá trị của cộng đồng sẽ thúc đẩy các cá
nhân thực hiện đúng quy định pháp luật, hành vi sai lệch sẽ bị cộng đồng lên án, gia đình
lên án.
Dư luận xã hội gắn liền với ý chí của cộng đồng nên có tác động đến suy nghĩ, hành
động của các nhân dẫn đến ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật của các chủ thể được
nâng lên.
Tác động tiêu cực: vẫn còn tư tưởng cục bộ đại phương vì vậy dẫn đến việc chia bè phái,
thiếu dân chủ trong xã hội
 Lối sống đô thị:
Đặc trưng của lối sống đo thi là tích cực chính trị - xã hội tương đối cao.
Có điều kiện thuận lợi cho việc hình thành, phát triển ý thức pháp luật, lối sống theo
pháp luật của người dân.
ở các đô thị lớn đây là môi trường phát sinh tội phạm, là nơi tập trung các phần tử ngoài
lề xã hội.
 yếu tố pháp luật là tổng thể các yếu tố tạo nên đời sông pháp luật của xã hội ở từng
giai đoạn lịch sử nhất định.
 Hệ thống pháp luật: pháp luật ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội, là cơ sở để các
chủ thể thực hiện pháp luật.
 Ý thức pháp luật có vai trò quyết định đến hiệu quả của việc thực hiện pháp luật góp phần
đem pháp luật vào cuộc sống
 Văn hóa pháp luật là cơ sở nền tảng, khuôn mẫu tư duy chuẩn mực hành vi của hoạt động
thực hiện pháp luật mang tính định hướng đúng đắn.
 Các yếu tố truyền thống:
Tác động tích cực, nếu các quy tắc truyền thống định hướng tới giá trị tốt đep, xây dựng
tinh thần đoàn kết tương thân tương ái, ngăn chặn cái xấu cái ác góp phần duy trì trật tự
xã hội
Tác động tiêu cực, nêu các quy tắc truyền thống lạc hậu dẫn đến làm gia tăng hành vi vi
phạm pháp luật của tội phạm.
c/ Các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật ở nước ta
hiện nay

Thứ nhất, nâng cao ý thức pháp luật, hình thành thói quen “sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật" của các chủ thể pháp luật.

- Đối với người dân để giúp họ có tri thức, có hiểu biết về pháp luật và từ đó sẽ tích cực
tham thực hiện các quy định đúng đắn của pháp luật.

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức sẽ giúp họ có trình độ kiến thức cao hơn để thực
thi công việc đúng với quy định pháp luật, cũng như giải quyết các công việc liên quan
đến lợi ích của người dân, lợi ích của xã hội.

- “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” là một lối sống lành mạnh, văn

minh, có văn hóa và có trách nhiệm. Nhà nước sẽ quản lý xã hội bằng pháp luật, do đó
pháp luật là những chuẩn mực bắt buộc đối với mọi người trong xã hội.

Thứ hai, Phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng đối với công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tầng lớp nhân dân.

- Hệ thống truyền thông như: báo chí, phát tranh, internet, truyền hình....

- Nhằm phổ cập, nhanh chóng, kịp thời và rộng khắp để người dân có thể nắm bắt

mọi thông tin để từ đó nâng cao ý thức trong việc thực hiện của người dân.

Thứ ba, Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong hoạt

động thực hiện pháp luật.

Quốc hội không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với

thực tế.

-Các cơ quan công an, toàn án, viện kiểm sát, thanh tra... cần nghiêm chỉnh thực

hiện các quy phạm pháp luật, giữ đúng vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của

mình.

Các cơ quan chức năng cần phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi tiêu
cực, sai lệch chuẩn mực pháp luật.
-Bản thân mỗi cán bộ, công chức phải làm gương trong việc thực hiện pháp luật,không
ngừng học tập và rèn luyện phẩm chất, đạo đức, kỹ năng, sự hiểu biết về văn hóa, pháp
luật .

Thứ tư, Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao ý thức pháp

luật nghề nghiệp cho cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật.

Nhằm cung cấp cho đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền áp dụng

những tri thức hiểu biết về các vấn đề pháp luật.Thứ năm, Thông báo công khai kết quả
hoạt động áp dụng pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Nhằm thực hiện đúng quy định của Luật Tiếp nhận thông tin.

- Làm trấn an dư luận, dẹp tan mọi sự boăn khoăn, hoài nghi thắc mắc trong dư luận quần
chúng nhân dân về tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật.
- Khích lệ, cổ vũ tinh thần cho các chủ thể phát hiện các hành vi vi phạm..

Câu 20: Khẳng định đúng sai? Tại sao?

1. Tất cả các hành vi vi phạm pháp luật đều xuất phát từ bất bình đẳng xã hội
 Khẳng định sai – vì ngoài việc xuất phát từ bất bình đẳng xã hội, hành vi
phạm tội còn xuất phát từ nhiều động cơ khác
2. Phong tục tập quán là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến hành vi cấp làng, xã
 Khẳng định đúng – vì phong tục tập quán mang yếu tố tác động trực tiếp, ảnh
hưởng sâu sắc và mạnh mẽ trong đời sống xã hội ở cấp làng, xã
3. Chuẩn mực chính trị là cơ sở xác định chuẩn mực pháp luật ở mỗi quốc gia
 Khẳng định sai – vì ngoài chuẩn mực chính trị thì còn có yếu tố chuẩn mực
xã hội
4. Lối sống là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới hoạt động thực hiện pháp luật ở
VN?
 Khẳng định sai - vì chỉ có chấp hành và tuân thử pháp luật mới tác động, ảnh
hưởng sâu sắc và mạnh mẽ nhất đến hoạt động và mạnh mẽ nhất đến hoạt
động thực hiện pháp luật ở Việt Nam
5. Sai lệch chuẩn mực pháp luật luôn xuất phát từ những hành động có động cơ ?
 Khẳng định sai – vì ngoài xuất phát từ những hành động có dộng cơ thì còn
do các hành vi do vô chủ quan, vô ý cẩu thả
Câu 21: Tại sao nói bất bình đẳng xã hội là hiện tượng xã hội ảnh hưởng tới hoạt động
thực hiện pháp luật?

- Bất bình đẳng xã hội là hiện tượng xã hội ảnh hưởng tới hoạt động thực hiện
pháp luật bởi vì nó làm nảy sinh ra những khác biệt về quyền lợi, tiếp cận và đối
xử giữa các thành viên của xã hội.

- Thứ nhất, bất bình đẳng kinh tế và xã hội có thể tạo ra sự chênh lệch về tiếp cận
tới các dịch vụ pháp lý và hệ thống tư pháp. Những người giàu có và có quyền
lực thường có nhiều khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ pháp lý để bảo vệ
quyền và lợi ích của họ trong khi những người nghèo hơn và thiếu quyền lực lại
gặp khó khăn trong việc truy cầu công lý. Sự bất bình đẳng này có thể dẫn đến
việc nhóm người giàu có sử dụng pháp luật để củng cố địa vị của họ trong xã hội
và đồng thời tạo ra lòng không công bằng giữa các thành viên trong xã hội.

- Thứ hai, bất bình đẳng xã hội có thể tạo ra tình trạng thách thức và phản đối đối
với pháp luật. Các nhóm xã hội bị bất bình đẳng có thể cảm thấy không công
bằng và không một lòng tin vào hệ thống pháp luật, và do đó, họ có thể có xu
hướng phê phán, bỏ qua hay thậm chí vi phạm pháp luật. Khi người dân cảm
thấy bị bất công và không tin tưởng vào công bằng của hệ thống pháp luật, họ có
thể trở nên khó tính cho việc tuân thủ pháp luật và lâm vào tình trạng mất niềm
tin vào sự công bằng và hiệu quả của pháp luật.

 Vì vậy, bất bình đẳng xã hội góp phần tạo ra một môi trường không thuận lợi cho
việc thực hiện pháp luật. Điều này đặt ra một thách thức lớn trong việc thúc đẩy
sự tuân thủ và tôn trọng pháp luật ở một xã hội. Để xây dựng một xã hội có sự
công bằng và tuân thủ pháp luật, cần phải làm việc để giảm bất bình đẳng và đảm
bảo tất cả mọi người có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng lợi từ hệ
thống pháp luật.

Câu 22: Làm rõ nguyên nhân và hậu quả của li hôn dưới góc độ xã hội học , tại sao
ngày nay li hôn đang dần trở nên phổ biến?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân theo bản án quyết định có hiệu lực pháp luật
của tòa án
Nguyên nhân li hôn:

 Nguyên nhân từ mâu thuẫn từ lối sống: tình tràng ly hôn hiện nay ngày tăng,
đặc biệt các cặp vợ chồng trẻ do họ thiếu kĩ năng sống. họ bước vào cuộc sống
hôn nhân khi còn quá trẻ chưa có sự chuẩn bị về tâm lý, kinh tế, sức khỏe và
những kiến thức cần thiết cho cuộc sống hôn nhân, khi còn quá trẻ thì người ta
thường đề cao cái tôi của mình vì vậy có thể xung đột về tính cách, sở thích hoặc
mực tiêu, ít quan tâm tới gia đình khiến cho vợ hoặc chồng cảm thấy không hài
lòng với cuộc sống hôn nhân hoặc cảm thấy không được tôn trọng trong hôn
nhân. Vì vậy họ quyết định chấm dứt mối quan hệ bằng việc ly hôn
 Nguyên nhân kinh tế: khi các cặp đôi tiến vào hôn nhân mà chưa có sự ổn định
về kinh tế, nghề nghiệp làm cho cuộc sống bấp bênh , khiến cho họ nhiều áp lực
từ công việc, kinh tế và xã hội; có con sớm khi vợ chồng chưa chuẩn bị tốt về
kinh tế khiến cho vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn, không tập trung xây dựng kinh
tế gia đình, nuôi dạy con cái.
 Nguyên nhân về ngoại tình: khi một người ngoại tình thì khiến niềm tin của
người còn mất đi, mâu thuẫn xảy ra, giữa vợ chồng không có tiếng nói chung,
làm cho quan hệ hôn nhân ngày càng mờ nhạt. vì vậy quyết định ly hôn là điều
tất yếu.
 Ngoài các nguyên nhân chính trên, thì còn có các nguyên nhân: do tư tưởng lạc
hậu; vấn đề về bạo lực gia đình, tệ nạn xã hội; vợ chồng bất hòa, thường xuyên
xảy ra mâu thuẫn, thời gian dành cho nhau ít...
TS Nguyễn Duy Nhiên cho biết thực trạng ly hôn ở Việt Nam hiện nay đang gia
tăng đáng báo động. "Có thể các bạn trẻ đang đơn giản hóa việc hôn nhân, đơn
giản hóa trong việc kết hôn sẽ dẫn đến đơn giản trong việc ly hôn. Các bạn trẻ
ngày nay gặp nhau trong một buổi đi chơi, cảm mến nhau… nhận định đó là định
mệnh của đời mình sẽ đi đến quyết định kết hôn rất nhanh", phải chăng giới trẻ
hiện nay đang “xem thường” cuộc sống hôn nhân, vì vậy họ bước vào quan hệ đó
mà không có sự chuẩn bị, tìm hiểu mà dễ dàng kết hôn với một người nào đó, khi
chưa hiểu rõ về họ khiến cuộc sống sau hôn nhân của họ có nhiều bở ngỡ về tính
cách, sở thích và mục tiêu của nhau, nhân thân, điều kiện kinh tế của đối phương.
Vì vậy khi dễ dàng tiến vào một mối quan hệ hôn nhân thì họ cũng dễ dàng chấm
dứt mối quan hệ hôn nhân đó nếu không có điểm chung trong cuộc sống.
 Hậu quả của li hôn:
 Thay đổi trong cấu trúc gia đình: Gia đình có thể phải đối mặt với việc sống
riêng lẻ, việc chia tài sản và trách nhiệm chăm sóc con cái giữa hai bên, và
thậm chí là việc xây dựng lại các mối quan hệ gia đình mới.
 Ảnh hưởng đến con cái: Trẻ em trong một gia đình ly hôn thường phải đối
mặt với sự thay đổi lớn trong cuộc sống của họ. Họ có thể cảm thấy bị phân
chia, lo lắng và có thể gặp khó khăn trong việc điều chỉnh với cuộc sống ở
hai nơi khác nhau nếu cha mẹ họ sống ly thân. Các vấn đề như sự cô đơn, lo
sợ và sự thiếu vắng của một trong hai phụ huynh cũng có thể ảnh hưởng đến
phát triển tâm lý và xã hội của trẻ.
 Thay đổi trong quan hệ xã hội: Việc ly hôn có thể gây ra sự phân tán và thay
đổi trong mối quan hệ xã hội. Bạn bè và gia đình có thể phải chọn lựa và ủng
hộ một trong hai bên, dẫn đến sự phân hóa và căng thẳng trong các mối quan
hệ xã hội.
 Tăng cường về vấn đề kinh tế và tài chính: Li hôn thường đi kèm với những
vấn đề kinh tế và tài chính phức tạp, bao gồm việc chia sẻ tài sản và trách
nhiệm về việc chăm sóc con cái. Điều này có thể dẫn đến sự căng thẳng và
không đồng lòng giữa hai bên.
 Tác động đến quyền lợi và trách nhiệm pháp lý: Li hôn cũng có thể có tác
động lớn đến các quyền lợi và trách nhiệm pháp lý của cả hai bên, bao gồm
việc chia tài sản, quyết định về việc chăm sóc con cái và hỗ trợ tài chính.
 Ngày nay li hôn đang dần trở thành hiện tượng phổ biến vì:
 Trong xã hội hiện đại, giá trị và niềm tin về hôn nhân và mối quan hệ đã thay đổi.
Sự độc lập cá nhân và quyền tự do cá nhân thường được đặt lên hàng đầu, và nhiều
người không còn cam kết với một mối quan hệ mà họ không cảm thấy hạnh phúc
hoặc đáp ứng được nhu cầu của họ.
 Cuộc sống hiện đại thường đầy áp lực và căng thẳng từ công việc, tài chính, và cuộc
sống hàng ngày. Cặp đôi có thể không có đủ thời gian và năng lượng để đầu tư vào
mối quan hệ của mình, dẫn đến sự suy giảm của nó.
 Sự thay đổi trong vai trò và địa vị của nam giới và phụ nữ trong xã hội có thể ảnh
hưởng đến các mô hình hôn nhân truyền thống. Phụ nữ ngày nay thường đòi hỏi sự
công bằng và độc lập hơn trong mối quan hệ, trong khi nam giới cũng có thể có sự
thay đổi trong định kiến về vai trò của họ trong gia đình.
 Sự thay đổi quan điểm về hôn nhân và li hôn: trước đây với xã hội trọng nam khinh
nữ khiến cho phủ nữ có quan điểm phải phụ thuộc vào người chồng vào gia đình
mới tồn tại được, vì vậy họ cam chịu sống trong cuộc sống hôn nhân đầy bất bình
đẳng, hiện nay xã hội tiến bộ nam nữ bình đẳng vì vậy phụ nữ tạo ra được sự độc
lập và sự tự chủ không còn phụ thuộc vào người chồng và hôn nhân. Vì vậy họ
quyết định ly hôn khi cảm thấy cuộc sống không còn phù hợp với bản thân.
 Xã hội ngày nay thường chấp nhận và hiểu rộng rãi hơn về việc li hôn so với trong
quá khứ. Sự phê phán và kỳ thị xã hội đối với những người ly hôn đã giảm, điều
này khiến cho việc chấp nhận và thực hiện li hôn trở nên dễ dàng hơn.

Câu 23: Tại sao nói “chuẩn mực xác định sự chính xác trong hành vi xã hội của
mỗi cá nhân?

- Chuẩn mực xác định sự chính xác trong hành vi xã hội của mỗi cá nhân vì nó
đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và duy trì các tiêu chuẩn hành vi các
thành viên trong xã hội.
Thứ nhất, chuẩn mực là các quy tắc, giá trị và tiêu chí mà xã hội xác định là
chính xác và đúng đắn trong hành vi. Nó cung cấp một hướng dẫn về cách
chúng ta nên hành xử và đối xử với người khác. Chuẩn mực tạo ra một cấu trúc
xã hội và định hình những gì được coi là chính xác và không chính xác, tạo ra sự
đồng nhất và thống nhất trong cách làm và cách sống của con người.
Thứ hai, chuẩn mực đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự xã hội và
xây dựng một cộng đồng tốt đẹp. Khi mọi người tuân thủ các chuẩn mực xã hội,
điều đó tạo ra một môi trường ổn định và hài hòa trong xã hội, giúp duy trì trật
tự và đảm bảo an ninh. Chuẩn mực cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng một cộng đồng tốt đẹp, nơi mọi người sống và làm việc cùng nhau một
cách tôn trọng, chia sẻ và đồng cảm.
Thứ ba, chuẩn mực làm việc như một tiêu chí để đánh giá và định hình nhận
thức đạo đức cá nhân và đạo đức xã hội. Nó tạo ra tiêu chuẩn để đo lường và so
sánh hành vi của mỗi cá nhân, giúp xác định sự chính xác và không chính xác
trong hành vi và hành động của họ. Chuẩn mực cũng giúp hình thành và phát
triển đạo đức xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội văn
minh, công bằng và tôn trọng nhân quyền.
 Chuẩn mực xác định sự chính xác trong hành vi xã hội của mỗi cá nhân đóng
vai trò quan trọng trong việc xác định và duy trì các tiêu chuẩn hành vi, duy
trì trật tự xã hội và xây dựng một cộng đồng tốt đẹp, cũng như xác định và
phát triển đạo đức cá nhân và đạo đức xã hội

Câu 24: Phân tích nhận định “sự không hiểu biết, hiểu biết không đúng, không xác
định quy tắc, yêu cầu của chuẩn mực pháp luật dẫn đến các hành vi sai lệch chuẩn
mực pháp luật”

Sự không hiểu biết, hiểu biết không đúng, không xác định quy tắc, yêu cầu của chuẩn
mực pháp luật có thể dẫn đến các hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật. Điều này có
thể xảy ra vì một số lý do sau đây:

-
- Thiếu hiểu biết về quy tắc pháp luật: Nếu người đó không có đầy đủ thông tin
và hiểu biết về quy tắc và yêu cầu của pháp luật, họ có thể không nhận thức rõ
ràng về những hành vi mà pháp luật cấm, hoặc đi ngược lại những yêu cầu mà
pháp luật đề ra.
- Hiểu biết không đúng: Nếu người đó đã nhận thức về quy tắc và yêu cầu của
pháp luật, nhưng hiểu biết không đúng, họ có thể áp dụng sai hoặc giải thích sai
các quy định pháp luật, dẫn đến hành động sai lệch với chuẩn mực pháp luật.
- Không quan tâm đến chuẩn mực pháp luật: Một số người có thể không quan
tâm đến chuẩn mực pháp luật và không coi trọng việc tuân thủ các quy tắc và
yêu cầu pháp luật. Họ có thể không xem xét các hậu quả hoặc không chịu trách
nhiệm đối với hành vi của mình, dẫn đến các hành vi sai lệch.
- Áp lực từ môi trường: Một môi trường không tôn trọng và không thúc đẩy tuân
thủ pháp luật có thể góp phần làm cho người ta không xác định được chuẩn mực
pháp luật. Nếu xã hội không đòi hỏi tuân thủ các quy tắc và không xử lý nghiêm
các hành vi sai lệch, người ta có thể dễ dàng vu khống pháp luật.
- Những lý do cá nhân: Một người có thể có những lý do cá nhân để kháng cự
hoặc không tuân thủ các quy tắc pháp luật. Điều này có thể bao gồm các quan
điểm đối lập, không hành động từ sự tự ý thức, hoặc cố ý phạm lỗi.
 Sự không hiểu biết, hiểu biết không đúng, không xác định quy tắc, yêu cầu
của chuẩn mực pháp luật có thể dẫn đến các hành vi sai lệch chuẩn mực pháp
luật. Để tránh điều này xảy ra, cần có sự tăng cường giáo dục và tạo ra môi
trường xã hội tôn trọng và thúc đẩy tuân thủ pháp luật.
Câu 25: Làm rõ nhận định sau: “chuẩn mực phong tục tập quán góp phần quan
trọng trong cuộc đua pháp luật và đời sống cộng đồng xã hội một cách thuận lợi”

 Chuẩn mực phong tục tập quán có vai trò quan trọng trong cuộc đua pháp luật và
đời sống cộng đồng xã hội một cách thuận lợi.
- Điều này có thể được giải thích bởi những điểm sau:
- Hướng dẫn hành vi và ứng xử: Chuẩn mực phong tục tập quán cung cấp một
khung cảnh xã hội và quy định cách mọi người nên ứng xử và hành động trong
một cộng đồng.
+ Nó định hình các quy tắc và giới hạn của đạo đức và hành vi xã hội. Bằng
cách tuân theo chuẩn mực phong tục tập quán, con người biết những gì được
chấp nhận, làm cho việc tham gia vào cuộc sống cộng đồng trở nên dễ dàng và
thuận lợi.
- Xây dựng thông tin và tri thức cho cộng đồng: Chuẩn mực phong tục tập quán là
một cách để truyền đạt và chia sẻ thông tin, tri thức và kinh nghiệm giữa các
thành viên trong một cộng đồng.
+ Nó giúp xây dựng nền tảng văn hóa và truyền thống của một quốc gia hoặc
cộng đồng nhất định, từ đó tạo ra sự đồng nhất và nhận thức chung về quy tắc và
giá trị xã hội.
- Duy trì sự ổn định và hòa bình trong cộng đồng: Chuẩn mực phong tục tập quán
là một phần quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và hòa bình trong cộng
đồng. + Nó định rõ các quy tắc và giới hạn của hành vi xã hội, từ đó giữ cho mọi
người hoạt động một cách hòa bình và đúng đắn. Khi mọi người tuân thủ và tôn
trọng những chuẩn mực này, cộng đồng sẽ tránh được xung đột và tranh chấp.
- Bảo tồn và phát triển văn hóa và truyền thống: Chuẩn mực phong tục tập quán
góp phần quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa và truyền thống
của một cộng đồng.
+ Nó giúp duy trì những giá trị truyền thống và định hình các quy tắc và giới hạn
của hành vi xã hội. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc truyền dạy và
lan truyền những truyền thống và quan niệm từ thế hệ này sang thế hệ khác.
 Chuẩn mực phong tục tập quán đóng vai trò quan trọng và có đóng góp vào
cuộc đua pháp luật và đời sống cộng đồng xã hội một cách thuận lợi. Nó là
một khung cảnh xã hội, hướng dẫn hành vi và ứng xử, xây dựng thông tin và
tri thức cho cộng đồng, duy trì sự ổn định và hòa bình, cũng như bảo tồn và
phát triển văn hóa và truyền thống.

Câu 26: Tại sao nói: “năng lực soạn thảo các sự án luật ảnh hưởng tới hoạt động xây
dựng pháp luật”

- Năng lực soạn thảo các sự án luật có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động xây
dựng pháp luật bởi những yếu tố sau đây:
- Xác định nội dung pháp luật: Quá trình soạn thảo sự án luật là giai đoạn quan
trọng để xác định nội dung của đạo luật. Năng lực soạn thảo đảm bảo rằng các
điều khoản và quy định trong các dự thảo được phân loại, nắm bắt và diễn đạt
một cách rõ ràng và chính xác. Sự chính xác và rõ ràng của ngôn ngữ pháp luật
là quan trọng để tránh sự hiểu lầm và tranh cãi sau này, đồng thời đảm bảo rằng
pháp luật có thể thực thi hiệu quả.
- Đảm bảo tính phù hợp và công bằng: Năng lực soạn thảo đảm bảo rằng các sự
án luật được xem xét theo các tiêu chí phù hợp và công bằng. Điều này đòi hỏi
nắm vững kiến thức pháp lý và hiểu biết sâu sắc về vấn đề đang được điều
chỉnh. Các nhà soạn thảo phải xem xét tất cả các yếu tố liên quan và công bằng
trong việc phân bổ quyền và trách nhiệm.
- Chi tiết và toàn vẹn pháp luật: Năng lực soạn thảo đảm bảo rằng các sự án luật
được soạn thảo chi tiết và toàn vẹn. Cơ sở dữ liệu pháp lý rất phức tạp và rất
nhiều các điều khoản pháp lý khác nhau có thể liên quan đến vấn đề cụ thể. Nhà
soạn thảo phải có khả năng nắm bắt tất cả các khía cạnh và đảm bảo rằng tất cả
các yếu tố liên quan được bao gồm, từ việc sắp xếp cấu trúc của đạo luật đến
định rõ các quyền và trách nhiệm của các bên liên quan.
- Sự thích ứng và sự phát triển: Năng lực soạn thảo là yếu tố quan trọng trong việc
đảm bảo sự thích ứng và sự phát triển trong pháp luật. Các nhà soạn thảo phải có
khả năng theo kịp với sự thay đổi xã hội và kinh tế, cũng như những hiểu biết
chuyên sâu về các vấn đề mới mà pháp luật cần đối mặt. Bằng cách đảm bảo
rằng các sự án luật thích ứng và phát triển, năng lực soạn thảo đóng vai trò quan
trọng trong sự tiến bộ của hệ thống pháp luật và hoạt động xây dựng pháp luật.
- Tổng cộng, năng lực soạn thảo các sự án luật ảnh hưởng tới hoạt động xây dựng
pháp luật bởi vì nó xác định nội dung pháp luật, đảm bảo tính công bằng và phù
hợp, đảm bảo tính chi tiết và toàn vẹn của pháp luật và thích ứng với sự phát
triển của xã hội và kinh tế.
Câu 27: làm rõ nhận định sau: “kết quả của hoạt động thực hiện pháp luật phụ
thuộc trước hết vào chủ thể áp dụng pháp luật với phẩm chất đạo đức, kĩ năng nghề
nghiệp”.

 Hoạt động mang tính chuyên nghiệp do các cán bộ được tuyển chọn kĩ lưỡng, để
tìm người đủ năng lực, trình độ đảm bảo cho hoạt động pháp luật pháp luật có hiệu
quả
 Pháp luật mỗi quốc gia đều có những quy định chặt chẽ, phong cách đạo đức, nghề
nghiệp của cán bộ làm công tác áp dụng pháp luật
 Là những người có vị trí, trách nhiệm đặc biệt trong xã hội, nếu trình độ không đủ
thì dễ dẫn đến sai lầm trong việc đưa ra quyết định ảnh hưởng đến pháp luật
 Sự yếu kém về năng lực còn tạo cho người làm luật dễ ỷ lại, không dám đứng lên
bảo vệ cái đúng
 Có những trường hợp coi trọng suy nghĩ chủ quan của bản thân, niềm tin nội tâm
hơn là các giá trị căn cứ và kết quả tranh luận cong khai. Đây là những nguyên nhân
dẫ dến tình trạng oan sai trong thời gian qua

Câu 29: tại sao nói “sự ổn định chính trị là cơ sở để các chủ thể thực hiện pháp luật”

 Đây là yếu tố tạo đời sống chính trị của xã hội, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động
thực hiện pháp luật
 Môi trường chính trị xã hội ổn định, phát triển bền vững là điều kiện thuận lợi đối
với hoạt đọng thực hiện pháp luật
 Cương lĩnh chính trị, đường lối lãnh đạo của đảng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
thực hiện pháp luật. thực hiện pháp luật về bản chất là quá trình thực hiện hóa các
chiến lược, đường lối của Đảng thành hành động thực tiễn của chủ thể pháp luật
 Ý chí chính trị phản ánh quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai cấp, các dân
tộc và các quốc gia cũng như thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước
thể hiện trực tiếp và tập trung nhất lợi ích giai cấp. Ý thức chính trị thể hiện trước
hết ở việc các chủ thể áp dụng pháp luật quân triệt, thấm nhuần nhiệm vụ chính trị
của mình, lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát quá trình thực hiện, áp dụng pháp
luật, giữ nghiêm ki cương, phép nước. Điều đó sẽ giúp cho hoạt động thực hiện
pháp luật thực sự đạt được chất lượng, hiệu quả cao,

Câu 30: Tại sao nói “Dư luận xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xây dựng
pháp luật".

-Dư luận xã hội là tập hợp các ý kiến, thái độ có tính chất phán xét, đánh giá của

các nhóm xã hội hay của xã hội nói chung trước những vấn đề mang tính thời sự,

có liên quan tới lợi ích chung, thu hút sự quan tâm của nhiều người và được thực

hiện trong các nhận định hoặc hành động thực tiễn của họ.

- Dư luận xã hội tác động mạnh mẽ đến các quy trình chính trị, xã hội lãnh đạo và

quản lý xã hội.

-Dư luận xã hội thể hiện lợi ích chung của nhân dân, cần thiết để nhân dân phát

huy quyền làm chủ, mở rộng nền dân chủ nhân dân, tích cực tham gia hoạt động

xây dựng pháp luật.

- Hiến pháp của nhà nước ta khẳng định nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước

thuộc về nhân dân, đồng thời thiết lập cơ chế bảo đảm sao cho việc thực thi quyền

lực nhà nước phục vụ lợi ích của nhân dân.

- Nhà nước ta thể hiện ý chí của nhân dân qua hai hình thức cơ bản là dân chủ trực

tiếp và dân chủ đại điện.

- Dư luận xã hội là nguồn thông tin phản hồi có ý nghĩa rất quan trọng và thiết thực

đối với quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.

- Dư luận xã hội có tác dụng phát hiện những thiếu hụt, những khe hở trong các

văn bản quy phạm pháp luật.

- Dư luận xã hội không mang tính pháp lý nhưng nó lại có sức mạnh to lớn trong

việc định hướng và điều chỉnh các hành vi, hoạt động của các thành viên trong xã

hội.

ví dụ trường hợp vụ án mẹ kế bạo hành con chồng đến tử vọng gồn nguyễn vóx quỳnh
trang nguyễn kin trung thái, do bức xúc gia đình chồng và chồng nên trang đã bạo hành
cháu NTVA 8 tuổi với hành vi dã man dùng tay chân, gỗ, roi cây kim loại tác động vào các
vùng trọng yếu của cháu A dẫn đên tử vong, người cha chứng kiến vụ việc nhưng không
căn ngăn và tham gia. Sau khi cháu A chết T liền xóa camera để nhằm che dấu tội phạm
cho T2. Hành vi của T và T2 khiến bất bình trong nhân dân, dư luận xã hội

You might also like