HINHSU

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 26

Tổng hợp đề thi môn Luật hình sự 1

(phần chung)
Tổng hợp đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung)
Dưới đây là 06 đề thi luật hình sự phần chung để các bạn tham khảo:
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 1
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Tuổi chịu TNHS là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. (1,5
điểm)
2/ Phạm tội nhiều lần là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp. (1,5 điểm)
Sai. Phạm ttoij
II – Bài tập (7 điểm)
Bài tập 1: (3,5 điểm)
Do mâu thuẫn với bà X (mẹ của A) trong việc chia tài sản, A dùng điện để giết bà X. Khi A phát hiện
đoạn dây điện gần tủ thờ bị hở lõi thì A cắt chỗ hở lõi đồng to hơn rồi bảo mẹ rằng có người mở tủ
lấy sổ đỏ. Bà X chạy lên nhà xem thì bị A xô ngã vào bẫy điện. A còn lấy chổi dí dây điện vào người
bà X khiến bà bất tỉnh. Tưởng bà X đã chết nên A bỏ đi, nhưng bà X được cấp cứu kịp thời nên
không chết. Hành vi của A được quy định tại khoản 1, Điều 123 BLHS (Tội giết người).
Biết rằng: Tội giết người là tội phạm có cấu thành vật chất, hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc.
Anh chị hãy xác định:
1/ Khách thể của tội phạm do A thực hiện? (1 điểm)
2/ Hành vi phạm tội của A được thực hiện ở giai đoạn phạm tội nào? Tại sao? (1 điểm)
3/ Hành vi của A có đủ điều kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Giết người không? Tại
sao? (1,5 điểm)
Bài tập 2: (3,5 điểm)
A phạm tội Trộm cắp tài sản theo khoản 1, Điều 173 BLHS (6th- 3)và bị tuyên phạt 02 năm tù nhưng
cho hưởng án treo với thời gian thử thách là 04 năm. Chấp hành được 02 năm thử thách thì A lại
phạm tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo khoản 1, Điều 260 BLHS (3-5) và
bị Tòa án tuyên phạt 03 năm tù.
Biết rằng, tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là tội phạm có lỗi vô ý.
Hãy xác định:
1/ Trong lần phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, A có bị coi là tái
phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không? Tại sao? (1,5 điểm)
2/ Tổng hợp hình phạt chung đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm)
3/ Thời hiệu thi hành bản án của A về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là bao lâu
và tính từ thời điểm nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm)
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 2
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Thực hiện hành vi phạm tội là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự. (1.5 điểm)
ĐÚNG. Bởi vì, sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự là hành vi phạm tội xảy ra
trên thực tế
2/ Có thể quyết định 02 năm cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội “Trộm
cắp tài sản” theo quy định tại khoản 1, Điều 172 BLHS. (1.5 điểm)

II – Bài tập (7 điểm)


Bài tập 1: (3,5 điểm)
A và B là hàng xóm của nhau. Ngày 02/3, vì mâu thuẫn cá nhân, sau khi xảy ra cãi vã, A vác con dao
bầu để đuổi chém B. Thấy vậy, B bỏ chạy. Sau một hồi lâu rượt đuổi nhưng không bắt kịp B. A vứt
con dao xuống bên vệ đường rồi đi về phía nhà mình, không đuổi chém B nữa. Về phía B, sau khi bỏ
chạy, nhìn lại không thấy A nên B bắt đầu quay lại tìm A. Khi nhìn thấy A đang đi về nhà với tay
không. B liền nhặt 01 khúc gỗ bên đường chạy từ phía sau đến đập thật mạnh vào đầu của A một cái
rồi bỏ chạy. Sau đó, A được đưa đi cấp cứu kịp thời nên không chết mà chỉ bị thương tích với tỉ lệ
thương tật là 85%.
Hành vi của B thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 123 BLHS năm 2015 (Biết rằng tội phạm
tại Điều 123 BLHS là tội phạm có cấu thành vật chất).
Anh chị hãy xác định:
a/ Lỗi của B trong việc gây ra thương tích cho A? Tại sao? (1 điểm)
Lỗi của B là cố ý trực tiếp
b/ Hành vi phạm tội của B được thực hiện ở giai đoạn phạm tội nào? Tại sao? (1 điểm)
Tội phạm chưa đạt đã hoàn thành
3
c/ Khi cầm thanh gỗ đập vào đầu của A trong trường hợp trên thì B có quyền phòng vệ không? Tại
sao? (1 điểm)
Bài tập 2: (3,5 điểm)
A phạm tội giết người và bị Tòa án tuyên phạt 20 năm tù về tội giết người theo quy định tại khoản 1
Điều 123 BLHS. Đang chấp hành hình phạt tù được 5 năm thì A lại bị đưa ra xét xử về tội mua bán
trái phép chất ma túy theo quy định tại khoản 2, Điều 251 BLHS mà A đã thực hiện trước khi bị kết
án về tội giết người. Về tội này, A bị Tòa án xử phạt 12 năm tù.
Anh chị hãy xác định:
a/ Trong lần phạm tội mua bán trái phép chất ma túy, A có bị coi là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm
không? Tại sao? (1.5 điểm)

Trong lần phạm tội mua bán trái phép chất ma túy, A có bị coi là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm.
Đáp án là KHÔNG bởi vì, Tái phạm là trường hợp bị kết án, chưa được xóa án tích mà thực hiện tội
mới ở trường hợp của A là đang chấp hành bản án mà
b/ Tổng hợp hình phạt của hai bản án trên? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm)
c/ Mức hình phạt thấp nhất mà Tòa án có thể quyết định đối với A về tội mua bán trái phép chất ma
túy nếu có cơ sở áp dụng Điều 54 BLHS đối với tội này? Tại sao? (1.5 điểm)
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 3
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Phòng vệ chính đáng là tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự. (1,5 điểm)
2/ Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng. (1,5 điểm)
II – Bài tập (7 điểm)
Bài tập 1: (3.5 điểm)
1/ Biết B có quan hệ bất chính với chồng mình nên A đã lên kế hoạch tạt axit B. Sau nhiều ngày theo
dõi, A biết B hay ngủ ở giường kê cạnh cửa sổ. Nửa đêm 25.11, A mang một ca axit đến nhà B, nhằm
vào người đang nằm trên giường nơi B thường ngủ tạt một ca axit rồi bỏ chạy. Người bị bỏng axit
trong đêm hôm đó là C (em gái của B từ quê lên chơi). Hậu quả: C bị bỏng nặng với tỷ lệ tổn thương
cơ thể là 67%.
Anh chị hãy xác định:
a/ Đối tượng tác động và hậu quả của hành vi phạm tội của A? (1,5 điểm)
b/ Lỗi của A trong việc gây ra thương tích cho C? Tại sao? (1,0 điểm)
c/ Loại sai lầm của A trong việc gây ra thương tích cho C? Ảnh hưởng của sai lầm này đến TNHS của
A như thế nào? (1,5 điểm)
Biết rằng: hành vi của A phạm vào tội cố ý gây thương tích được quy định tại khoản 5 Điều 134
BLHS 2015.
Bài tập 2: (3.5 điểm)
2/ Vào lúc 2h sáng ngày 11/12 A đang đi trên đường thì phát hiện B đang đi cùng chiều với mình. A
lập tức áp sát và kề dao vào cổ B, yêu cầu B đưa hết toàn bộ tài sản trên người, nếu không sẽ đâm B.
B đưa A số tiền mang theo trên người là 3 triệu đồng cùng một điện thoại di động trị giá 7 triệu đồng.
Hành vi của A được quy định tại khoản 2 Điều 168 BLHS.
4
a/ Nếu có căn cứ áp dụng Điều 54 BLHS thì mức hình phạt thấp nhất có thể áp dụng đối với A là bao
nhiêu? Tại sao? (1,0 điểm)
b/ Tòa án có thể áp dụng hình phạt tịch thu một phần tài sản đối với A hay không? Tại sao? (1,0
điểm) c/ Cần áp dụng biện pháp tư pháp nào đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1,0 điểm)
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 4
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Hành vi giúp sức trong đồng phạm có thể được thực hiện sau khi tội phạm đã hoàn thành. (1,5
điểm)
2/ Mọi trường hợp đã bị kết án chưa được xóa án tích mà phạm tội mới đều bị coi là tái phạm. (1,5
điểm)
II – Bài tập (7 điểm)
Bài tập 1: (3, 5 điểm)
A và B yêu nhau được 02 năm. Khi phát hiện A bị nghiện ma túy, B quyết định chia tay với A. Sau
nhiều lần thuyết phục B hàn gắn quan hệ tình cảm nhưng không được, A nảy sinh ý định tạt axit vào
B. Vào lúc 21 giờ ngày 22/11, A pha sẵn một bình axit loãng đến nhà B để thực hiện ý định của mình.
(3 điểm)
Anh chị hãy xác định
1/ Nếu B vắng nhà nên A không thực hiện được hành vi tạt axit thì A có được coi là tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội không? Tại sao? (1,5 điểm)
2/ Giả sử C (em của B) ra mở cửa, do nhầm lẫn nên A đã tạt axit vào C. Hành vi của A thuộc sai lầm
nào? Nêu rõ ảnh hưởng của nó đối với trách nhiệm hình sự của A. (1,5 điểm)
(Biết rằng hành vi tạt axit của A thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 134 BLHS)
Bài tập 2: (3, 5 điểm)
A (15 tuổi) phạm tội Giết người theo quy định tại khoản 1, Điều 123 BLHS và tội Cướp tài sản theo
quy định tại khoản 1, Điều 168 BLHS. A bị đưa ra xét xử về hai tội này cùng một lúc. A bị Tòa án
tuyên phạt 12 năm tù và 02 năm quản chế về tội Giết người, 07 năm tù về tội Cướp tài sản. (4 điểm)
Anh chị hãy xác định
1/ Quyết định hình phạt của Tòa án đối với A là đúng hay sai? Tại sao? (1 điểm)
2/ Mức hình phạt thấp nhất mà Tòa án có thể quyết định đối với A về tội Giết người nếu có cơ sở áp
dụng Điều 54 BLHS đối với tội này? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1,5 điểm)
3/ Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội Cướp tài sản do A thực hiện là bao lâu và tính từ
thời điểm nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý (1,5 điểm)
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 5
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Người nhận thức được hậu quả cho xã hội tất yếu xảy ra thì có lỗi cố ý gián tiếp. (1,5 điểm)
2/ Một trong những điều kiện để áp dụng tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” quy định tại
điểm b, khoản 1, Điều 52 BLHS là phải cố ý phạm tội từ 05 lần trở lên về cùng một tội phạm. (1,5
điểm)
II – Bài tập (7 điểm)
Bài tập 1: (3, 5 điểm)
A là công dân Việt Nam. Vì có mâu thuẫn với B nên A lên kế hoạch giết B. Để thực hiện ý định của
mình, A đã tìm gặp Q là công dân Campuchia hiện đang sinh sống tại Long An mua một khẩu súng
K54 với giá 12.000.000 đồng. Sau khi mua được súng, qua việc tìm hiểu quy luật sinh hoạt của B để
tìm cơ hội ra tay thì A phát hiện B đang mắc một căn bệnh hiểm nghèo nên A quyết định không cần
thực hiện hành vi giết B nữa. Vụ việc sau đó bị phát hiện và xử lý.
Hãy xác định:
1/ Luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với hành vi mua bán trái phép vũ khí quân dụng của Q
không? Tại sao? (1 điểm)
2/ Hành vi của A có thuộc trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Giết người (Điều 123
BLHS) hay không? Tại sao? (1,5 điểm)
3/ A có phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mua bán trái phép vũ khí quân dụng được quy
định tại Điều 304 BLHS không? Nếu có thì ở giai đoạn phạm tội nào? Tại sao? (1 điểm)
Bài tập 2: (3, 5 điểm)
A phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3, Điều 104 BLHS và bị Tòa án tuyên phạt 10
năm tù. Chấp hành hình phạt được 02 năm thì A giết bạn tù trong trại giam và bị Tòa án tuyên phạt
14 năm tù về tội Giết người theo khoản 1, Điều 123 BLHS.
Hãy xác định:
1/ Trong lần phạm tội mới, A có bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không? Tại sao? (1,5
điểm)
2/ Tổng hợp hình phạt của hai bản án trên. (1 điểm)
3/ Trong thời gian chấp hành hình phạt chung của 02 bản án, A phải chấp hành hình phạt bao lâu mới
được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm)
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 6
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Tình tiết loại trừ tính chất phạm tội là tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
(1,5 điểm)
2/ Trong trường hợp có nhiều bản án, thời gian thực tế mà người bị kết án phải chấp hành hình phạt tù
có thời hạn có thể là trên 30 năm. (1,5 điểm)

II – Bài tập
6
Bài tập 1: (3, 5 điểm)
A (25 tuổi) và B (26 tuổi) trong quá trình làm ăn A có nợ B một số tiền là 200 triệu đồng. B đã đòi
tiền nhiều lần mà A không trả. Ngày 14.03.2009 B dẫn theo C (15 tuổi) đến nhà A để “siết nợ”. B
xông vào nhà A, cùng C dùng cây, mã tấu đánh và khống chế A để mang tài sản đi. Tổng giá trị tài
sản bị B chiếm đoạt là 100 triệu đồng. Vụ việc sau đó đã được làm rõ.
Anh chị hãy xác định:
a/ Đối tượng tác động của tội phạm trong vụ án này (1,0 điểm)
b/ Tội phạm mà B thực hiện là loại tội phạm gì nếu căn cứ vào tính chất nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội? Tại sao? (1,0 điểm)
c/ B và C có đồng phạm về tội cướp tài sản không? Tại sao? (1,5 điểm)
Bài tập 2: (3, 5 điểm)
Năm 2001 A bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 2 Điều 139 BLHS và bị xử phạt
15 năm tù. Chấp hành được 5 năm tù thì A được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù 1 năm. Năm
2007, A phạm tội mới và bị xử phạt 6 năm tù theo khoản 2 Điều 104 BLHS.
Anh chị hãy xác định:
a/ Trong lần phạm tội cướp tài sản này, A có bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không? Tại
sao? (1,5 điểm)
b/ Tổng hợp hình phạt của hai bản án trên đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1,0 điểm)
c/ A phải chấp hành hình phạt chung bao lâu thì mới được xét giảm án lần đầu? Chỉ rõ căn cứ pháp
lý? (1,0 điểm)
Tổng hợp đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm)
Dưới đây là 12 đề thi luật hình sự phần các tội phạm để các bạn tham khảo:
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 1
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1 – Động cơ vụ lợi là dấu hiệu định tội của tội môi giới hối lộ (Điều 290 BLHS) (1 điểm).
2 – Mọi trường hợp đối xử tàn ác đối với người lệ thuộc mình đều cấu thành tội hành hạ người khác
theo quy định tại Điều 110 BLHS (1 điểm).
3 – Mọi hành vi không hứa hẹn trước mà cố ý chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có đều
cấu thành Tội chứa chấp tài sản do người phạm tội mà có (Điều 323 BLHS) (1 điểm).
4 – Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và bán vũ khí đó thì cấu thành hai tội: tội tàng trữ trái phép
vũ khí quân dụng (Điều 230 BLHS) và tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 230 BLHS) (1
điểm).
Xem thêm:
▪ Tổng hợp các bài tập tình huống Luật hình sự (có đáp án)
▪ Bài tập định tội danh và quyết định hình phạt mẫu
II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Ngày 06/02, A đến tiệm vàng X mua một sợi dây chuyền vàng 5 chỉ (vàng 9999). A đưa sợi dây
chuyền về nhà cắt ra và chỉ chừa lại phần có dấu hiệu của tiệm vàng rồi chắp nối phần này với đoạn
dây chuyền giả đã được mạ vàng ở phía ngoài. Sau đó “gia cố” xong sợi dây chuyền giả vàng giống
với sợi dây chuyền mà A đã mua tại tiệm vàng X. Ngày 12/02, A đưa sợi dây chuyền giả này trở lại
tiệm vàng X để bán. Chủ tiệm xem vàng thấy đúng của cửa hiệu mình cùng với tờ biên nhận nên đã
mua lại sợi dây chuyền giả 5 chỉ đúng với giá vàng niêm yết. Khi A ra về, chủ tiệm mới phát hiện là
vàng giả.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Bài tập 2: (3 điểm)
Từ tháng 04/2012, thực hiện việc ghi số đề cho chủ đề B để hưởng 5% trên số tiền phơi ghi được.
Mỗi ngày, A thu lợi bất chính năm triệu đồng. Tháng 07/2012, A bị bắt quả tang với số tiền nhận ghi
đề gần 400 triệu đồng.
Anh chị hãy xác định hành vi trên của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 2
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái ý muốn nạn nhân (1 điểm).
2. Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu trực hệ là hành vi chỉ quy định trong cấu thành Tội
loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS (1 điểm).
3. Mọi trường hợp cho vay với mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ 10 lần trở lên đều cấu
thành Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự (Điều 201 BLHS) (1 điểm).
4. Hành vi vượt quá quyền hạn được giao để làm trái công vụ chỉ là hành vi khách quan của Tội lạm
quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357 BLHS) (1 điểm).
II – Bài tập (6 điểm)
Bài tập 1:
Khoảng 2 giờ sáng ngày 30.10.2020, A và B đến công viên thanh niên của phường Vĩnh Nguyên, TP.
Nha Trang để chiếm đoạt điện thoại của những người chơi khuya ở đây. Gặp một nam thanh niên đang
ngồi một mình, A và B liền tới, nắm cổ áo và nói: “Điện thoại mày đâu cho tao mượn!”. Nạn nhân sợ nên
lấy điện thoại đưa cho chúng. Sáng cùng ngày, A và B đem điện thoại đến tiệm điện thoại bán được
200.000 đồng thì bị bắt.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Bài tập 2:
Khoảng 1h30 ngày 25/12/2020, A sau khi đi nhậu với bạn bè về, lái xe Lexus đến giao lộ Phạm Huy
Thông – Lê Đức Thọ (phường 6, quận Gò Vấp) đã tông vào xe máy do X (45 tuổi, ngụ Quận 7) chở con
gái mình là Y (7 tuổi).
Cú tông mạnh khiến cho hai cha con X bị hất văng, xe máy nằm lọt thỏm dưới gầm ô tô và bị kéo đi một
đoạn. Xe Lexus chỉ dừng lại khi lao lên vỉa hè, tông vào quán nhậu hải sản. Mặc dù thấy X và Y bị
thương nặng nhưng A đã không đưa đi cấp cứu mà bỏ trốn khỏi hiện trường, X và Y được người dân phát
hiện và đưa đi bệnh viện nhưng đã chết ngay sau đó do vết thương quá nặng. A bị bắt vào 8h sáng cùng
ngày.
Kết quả khám nghiệm cho thấy, A điều khiển xe khi nồng độ cồn vượt mức cho phép và không làm chủ
tốc độ. Chiếc Lexus cũng đi không đúng phần đường quy định.
Anh chị hãy xác định:
1. Hành vi gây tai nạn của A có phạm tội hay không? Nếu có thì tội gì? Tại sao?
2. Hành vi không cứu giúp của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 3
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (5 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ người khác được
quy định tại Điều 140 BLHS (1 điểm).
2. Mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hoá có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên qua biên giới đều cấu
thành Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS) (1 điểm).
3. Mọi hành vi lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, công dân đều cấu thành tội phạm quy định tại Điều 331 BLHS (1 điểm).
4. Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thể đã chủ động khai báo trước
khi bị phát giác thì được coi là không có tội (1 điểm).
5. Mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên qua biên giới đều cấu
thành Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS) (1 điểm).
II – Bài tập (5 điểm)
Bài tập 1: (3 điểm)
Tối 09/01, A và B trèo tường vào khu vực W9B đường băng Tân Sơn Nhất tháo trộm các bộ đèn tim
đường băng, bị lực lượng an ninh phát hiện. Tại Công an, A và B khai đã ba lần lẻn vào đường băng tháo
trộm các bộ đèn tim để lấy nhôm đem bán. Tổng thiệt hại của ba lần lấy các bộ đèn tim đường băng của A
và B là 506 triệu đồng.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Bài tập 2: (3 điểm)
A là Giám đốc Trung tâm Chuyên khoa mắt tỉnh N (đơn vị Nhà nước) đã chỉ đạo B là cán bộ dưới quyền
lập 110 bộ hồ sơ giả mổ mắt cho người nghèo để đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh N thanh toán mỗi
trường hợp 3.3 triệu đồng. Bằng thủ đoạn này, A và B đã chiếm đoạt 330 triệu đồng tiền Bảo hiểm y
tế.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của A và B và giải thích tại sao?
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 4
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Từ chối giao trả lại tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên do ngẫu nhiên có được là hành vi chiếm
đoạt tài sản (1 điểm).
2. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm quy định tại Điều 192, 193, 194, 195 BLHS (1
điểm).
3. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là hành vi cấu thành hai tội: Tội
cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS) (1 điểm).
4. Tình tiết “giết 02 người trở lên” luôn đòi hỏi phải có hậu quả hai người chết trở lên
II. Bài tập
Bài tập 1:
Chiều 28-10, A đi mua dây thép chì về giăng xung quanh ruộng dưa deo (gần đường đi, không có bờ rào
bao quanh) rồi nối với nguồn điện 220V của gia đình để diệt chuột. Khoảng 20 giờ cùng ngày, A về nhà
ăn cơm. Đúng lúc này, anh T. ở cùng thôn đi bắt rắn ngang qua không may vướng phải dây thép và bị
điện giật chết.
Hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Vì sao?
Bài tập 2:
Thấy nhiều người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại vỉa hè trước cửa quán nước, A sà vào chơi rồi nhận
cầm cái xóc và kéo 3 người vào nhà B chơi tiếp. B đứng ngoài trông xe, bán hàng phục vụ con bạc. Khi
công an đến, B báo hiệu cho các con bạc bỏ chạy. A chạy thoát, sau đó đầu thú. Tổng số tiền đánh bạc
trong vụ án được xác định là 5.4 triệu đồng.
Anh (chị) hãy xác định hành vi trên của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Vì sao?
16
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 5
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Hành vi vô ý gây hậu quả chết người không chỉ cấu thành các tội được quy định tại Điều 98, 99
BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Nếu người phạm tôị cố ý gây thương tích hoăc̣ gây tổn hại cho sức khoẻ
của người khác mà dẫn đến quả làm chết người. Thì hành vi làm vô ý trong tôị này không chỉ cấu
hâụ
thành tội được quy định tại Điều 98, 99 BLHS mà là Tôị cố ý gây thương tích gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác. hoăc̣
2. Dùng tiền giả để trao đổi lấy hàng hoá là hành vi cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều
174 BLHS).
3. Không phải mọi hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đều cấu thành tội tàng trữ trái phép chất
ma túy theo Điều 194 BLHS (1 điểm).
4. Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận
được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng
trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) (1 điểm).
II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Vào lúc 2 giờ sáng ngày 15/11/2011, do thiếu tiền trả nợ, A đã lẻn vào nhà chị X lấy một chiếc máy tính
xách tay trị giá 7 triệu đồng. Nghe tiếng động, chị X tỉnh dậy giằng lại được máy tính, A bỏ chạy thì bị
chị X đuổi theo. A rút dao trong người ra đâm vào tay chị X làm chị bị thương với tỷ lệ thương
tật là 15%. Trên đường bỏ chạy, A bị bắt.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Bên cạnh đó cũng có một số quan điểm cho rằng đây là: Tôị t r ô ṃ cắp tài sản chuyển hoá => Cướp
tài
sản. Còn quan điểm của bạn là như thế nào? Hãy phản hồi ở dưới bài viết.
Bài tập 2: (2 điểm)
Năm 2005, UBND tỉnh Y có quyết định bãi bỏ việc thu tiền nghĩa vụ lao động công ích và nghĩa vụ
lao động hai năm đối với thanh niên chưa đủ điều kiện đi làm nghĩa vụ quân sự. Trong thời gian này,
A là xã đội trưởng xã N, vẫn tiếp tục thu tiền trên của những thanh niên trong xã. Từ năm 2005 đến
lúc bị phát hiện năm 2007, A đã thu được hơn 41 triệu đồng của 50 thanh niên trong xã và chiếm giữ
tiêu xài hết.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 6
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Cố ý tước đoạt tính mạng người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu thành Tội giúp
người khác tự sát (Điều 131 BLHS).
2. Mọi hành vi đe doạ dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội cướp tài sản (Điều 168
BLHS).
3. Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
4. Chủ thể Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần (Điều 259 BLHS) là bất kỳ người nào có NLTNHS và đạt độ tuổi luật định.
II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Trưa 06/02, A phó trưởng công an xã T nhận tin báo tại khu vực bãi đất trống thuộc địa bàn ấp 7 có
một đám đông tụ tập đá gà ăn tiền. Ngay sau đó, A thành lập một tổ công tác đi giải tán đám cờ bạc
này. Đến nơi, A dùng súng K54 bắn chỉ thiên một phát khiến đám đông chạy toán loạn. A chạy bộ
đuổi theo, bắn một phát thẳng vào đám đông làm anh X chết tại chỗ. Sau đó, A về trụ sở công an xã
giao nộp súng và đến công an huyện đầu thú.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Bài tập 2: (3 điểm)
Ngày 13/02, A (đang công tác tại đội cảnh sát trật tự – cơ động Công an quận X, TP. HCM) và tám
đồng bọn đi trên bốn xe gắn máy đến khu vực chợ thuộc quận Y chiếm đoạt tài sản của những người
đang chơi tài xỉu. Khi thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, A mặc thường phục nhưng mang theo
còng số 8, cùng đồng bọn trang bị gậy ma trắc ập đến. A hô lớn: “Cảnh sát đây, yêu cầu mọi người
ngồi yên, giơ hai tay lên đầu”. Tiếp đó, A móc súng bắn đạn cao su chĩa vào đầu người làm “cái” yêu
cầu toàn bộ con bạc phải móc hết tài sản mang theo (tiền, bạc, điện thoại, đồng hồ, vàng vòng,…) bỏ
ra ngoài để “kiểm tra”. A và đồng bọn gom tất cả tài sản của con bạc trị giá hơn 10 triệu đồng cho vào
túi rồi sau đó chia cho nhau.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và đồng bọn có phạm tội hay không? Nếu có phạm tội gì? Tại
sao?
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 7
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Đối tượng tác động của Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) chỉ là tài sản (1 điểm).

2. Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành tội chống người thi hành công vụ
(1 điểm).
3. Mọi hành vi chiếm đoạt chất ma tuý đều cấu thành Tội chiếm đoạt chất ma tuý (Điều 252
BLHS) (1 điểm).
4. Mọi hành vi gây rối trật tự ở nơi công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội
đều cấu thành Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 BLHS) (1 điểm).
II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Khoảng 17 giờ ngày 24/02, anh Q – chủ một tiệm vàng ở huyện S cho số vàng chưa bán hết trong
ngày bào hai hộp giấy bọc vải rồi để tất cả vào cốp xe máy. Trên đường về nhà, anh Q gặp bạn rủ đến
nhà một người bạn giá chơi. Tại đây, vì người bạn gái vắng nhà nên họ đã nhờ anh ruột của người
này là A đi tìm giùm.
Sau đó, Q tin tưởng đưa xe máy của mình cho A mượn để chạy đi tìm em gái. Trên đường đi, A vô
tình mở cốp xe máy để cất mũ bảo hiểm thì thấy hai hộp đựng vàng. Không nén nổi lòng tham nên A
lấy ba sợi dây chuyền và hai nhẫn vàng (tổng giá trị 10,5 triệu đồng) cho vào túi quần. Rồi sau khi
tìm được em gái trở về, A thản nhiên đem xe trả lại cho anh Q như không hề có chuyện gì xảy ra.
Sáng hôm sau, anh Q lấy vàng ra bán mới phát hiện bị mất nên vội vàng đi trình báo công an.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Bài tập 2: (3 điểm)
A và X đều là công nhân cùng làm xưởng đúc của nhà máy M. Khoảng 20 ngày 19/01, tại nhà ăn tập
thể của nhà máy M, A cùng một số công nhân tổ chức liên hoan, vừa uống rượu vừa hát hò ầm ĩ. X
đang bị sốt rét, nằm gần phòng ăn không ngủ được, đã chạy đến bọn A nhắc nhở. A không nghe mà
còn dùng tay tát vào mặt anh X một cái. Anh X bực tức chửi thì A lại dùng tay đấm vào bụng một cái
nữa. Sau khi bị đấm anh X ôm bụng và từ từ gục xuống nền nhà. Thấy vậy A kêu mọi người đưa anh
X đi cấp cứu nhưng anh X đã tử vong. Kết quả giám định pháp y xác định, nguyên nhân dẫn đến tử
vong do lá lách bị sưng to (vì anh X đang bị sốt rét), lại bị một lực tác động tày bên ngoài làm vỡ lá
lách, gây chảy máu cấp. Kết quả điều cho cho biết A không biết tình trạng X trước đó.
Hãy xác định tội danh của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 8
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Sử dụng điện trái phép làm chết người là hành vi chỉ cấu thành Tội vô ý làm chết người (Điều 128
BLHS) (1 điểm).
2. Không phải mọi loại hàng cấm đều là đối tượng tác động của các Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
(Điều 190 BLHS) (1 điểm).
3. Mọi hành vi dùng thủ đoạn gian dối trong việc mua bán hàng hoá thu lợi bất chính từ 5 triệu đồng
trở lên đều cấu thành Tội lừa dối khách hàng quy định tại Điều 198 BLHS (1 điểm).
4. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp qua trung gian nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu
đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS) (1 điểm).
II. Bài tập
25
Bài tập 1:
A và B đang ngồi uống cà phê thì thấy 3 thanh niên vào quán hủ tiếu đối diện để ăn. Qua quan sát A
có thấy một thanh niên trong nhóm đó đeo dây chuyền vàng khá lớn. A và B bàn cách lấy dây chuyền
đó. Sau khi bàn tính A và B thống nhất hành động như sau: A vào quán hủ tiếu lợi dụng lúc mọi
người không để ý giật sợi dây chuyền chạy tới hẻm gần đó nơi đã có B cầm dao đứng sẵn, nếu có
người đuổi theo, B sẽ đâm. Sự việc xảy ra như đúng dự kiến. Nhân lúc mọi người không để ý, A
nhanh chóng đi lại nhóm thanh niên nói trên giật mạnh chiếc dây chuyền vàng trên cổ anh thanh niên
tên là Mạnh và chạy ra con hẻm có B đang cầm dao chờ sẵn. Anh Mạnh đuổi theo túm được áo A và
khiến A té. B liền lao ra đâm anh Mạnh vào bụng, đỡ A dậy cầm dây chuyền chạy mất. A và B bị bắt
ngay sau đó. Theo kết quả giám định, anh Mạnh bị đâm vào bụng với tỷ lệ thương tật là 26%.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Bài tập 2:
Ngày 20/20/2018, A và B đến uống Cà phê tại quán QA do H quản lý. Vì là khách quen nên A có đề
nghị H kiếm giùm 2 gái mại dâm cho A và B. Sau khi thỏa thuận giá cả xong, H gọi hai tiếp viên là Y
(17 tuổi) và N (19 tuổi) đều là tiếp viên của quán ra tiếp khách. Tại quán Cà phê chỉ có một phòng
ngủ nên H đồng ý để B và N mua bán dâm tại quán còn A và Y thì tự kiếm địa điểm. Do đã theo dõi
từ trước nên khi A và B mua bán dâm với Y và N thì bị công an bắt quả tang.
Hãy xác định tội danh cho các đối tượng trong vụ án trên.
26
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 9
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi hành vi vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công
vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, lợi ích hợp pháp của công dân đều cấu thành
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 BLHS) (1 điểm).
2. Không cấu thành Tội vi phạm tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS) khi hành vi vi
phạm chưa gây thiệt hại cho tính mạng hoặc chưa gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản
của người khác.

3. Mọi hành vi cố ý chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có đều cấu thành Tội
chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323 BLHS) (1 điểm).
4. Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS) (1 điểm).
28
II. Bài tập
Bài tập 1:
Khoảng 22h45, sau khi mọi người đã ra về hết thì chỉ còn Huỳnh Thanh Q và ông V ở lại trông coi
quán ăn. Do Q lên cơn nghiện heroin nhưng không có tiền mua heroin để hút, Q nhìn thấy ông V
đang ngồi xem tivi, trên tay đeo hai chiếc nhẫn vàng nên Q nảy sinh ý định chiếm đoạt đem bán lấy
tiền mua heroin hút. Q liền đi vào phía sau quán lấy một cờ lê được dùng để sửa ô tô có chiều dài 70
cm nặng 0.7 kg đánh vào đầu ông V, làm cho ông V ngã nằm sấp xuống nền nhà. Khi thấy ông V
ngồi dậy Q liền cầm cây cờ lê đánh tiếp 4 cái vào đầu ông V làm cho ông V ngã xuống nền nhà bất
tỉnh. Q tháo hai chiếc nhẫn vàng và lục túi ông V được 500.000 đồng và bỏ trốn. Vụ việc sau đó bị
phát hiện. Trong vụ án này, ông V may mắn được cứu sống nhưng bị thương tích nặng. Theo kết luận
giám định pháp y, ông V bị thương tật với tỷ lệ 35%.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của Q trong vụ án này và giải thích tại sao?
Bài tập 2:
Ngày 14/02, khi đang đi xe máy trên đường thì A phát hiện chị X có đeo sợi dây chuyền trên cổ nên
A nảy sinh ý định chiếm đoạt. A chạy xe đến gần chị X và nhanh tay giật sợi dây chuyền trên cổ chị
X rồi bỏ chạy. Chị X đuổi theo và đã giành được sợi dây chuyền. Ngay lập tức A rút dao đâm 3 nhát
liên tiếp vào ngực chị X làm chị X chết ngay tại chỗ rồi lấy sợi dây chuyền và bỏ đi.
Hãy xác định tội danh với hành vi của A trong vụ ân này và giải thích tại sao?
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 10
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Không phải mọi hành vi vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp đều cấu thành Tội
vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp (Điều 129 BLHS).
2. Mang trái pháp vật có giá trị lịch sử, văn hoá qua biên giới chỉ là hành vi cấu thành Tội vận chuyển
trái phép hành hoá qua biên giới (Điều 189 BLHS).
3. Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ,
quyền hạn làm một việc không được phép làm thì chỉ cấu thành Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với
người có chức vụ quyền hạn để trục lợi (Điều 366 BLHS).
4. Kết án người mà mình biết rõ là không có tội là hành vi cấu thành Tội truy cứu TNHS người
không có tội (Điều 368 BLHS).
II. Bài tập
Bài tập 1:
Để có tiền chưng diện và tiêu xài A nghĩ ra cách kiếm tiền. A tìm hiểu hoàn cảnh gia đình một số
người và biết bà X (65 tuổi) mới ở tỉnh lên trông cháu giúp cho con gái là chị Y. Qua tìm hiểu, A biết
chị Y làm tại một cơ quan nhà nước và ban ngày chị Y đi làm tối mới về. Ở nhà chỉ có bà X và cháu
bé mới sinh. A theo dõi thấy chị Y đã đi làm. Chờ một tiếng sau, A đến nhà chị Y bấm chuông kêu
cửa. Bà X ra mở cửa thì thấy A vẻ mặt hốt hoảng và nói: “Chị Y bị tai nạn giao thông đang làm thủ
tục nhập viện. Chị nói cháu về lấy quần áo và tiền để làm thủ tục nhập viện”. Nghe tin, bà X vội vã
chạy lên lầu lấy quần áo cho chị Y. Nhân lúc đó, A dắt luôn chiếc xe Piagio mà chị Y mới mua trị giá
110 triệu chạy đi mất. Khi xuống dưới nhà bà X mới biết bị mất xe. Sau đó, A bị công an bắt giữ.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Bài tập 2:
T đã tử vong khi bị tạm giữ tại Công an huyện X để điều tra hành vi trộm cắp tài sản. Chiều 08/10,
người nhà của T (trong đó có A) dùng xe tang chở xác T tới trụ sở Công an huyện X. Trên đường đi,
lực lượng cảnh sát giao thông ra hiệu dừng xe nhưng A không chấp hành mà điều khiển xe tang đâm
vào ô tô của cảnh sát, rồi tiếp tục chạy tới đậu ở cổng Công an huyện. Sau đó, A và nhân thân của T
chửi bới, ném đá xông vào làm náo loạn cả khu phố, gây ách tắc giao thông hàng giờ đồng hồ. Tối
cùng ngày, Công an tỉnh X mới giải tán được đám đông và bắt giữ A.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A trong trường hợp trên có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội
gì? Tại sao?
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 11
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (5 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật không gây ra hậu quả chết
người thì không cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS) (1 điểm).
2. Mọi hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đều cấu thành Tội xâm phạm quyền tác giả,
quyền liên quan (Điều 225 BLHS) (1 điểm).
3. Mọi trường hợp huỷ hoại tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội huỷ hoại tài
sản (Điều 128 BLHS) (1 điểm).
4. Mọi trường hợp mua dâm người dưới 18 tuổi đều cấu thành Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329
BLHS) (1 điểm).
5. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS) được thực hiện dưới mọi hình
thức chiếm đoạt (1 điểm).
II. Bài tập (5 điểm)
Bài tập 1 (2 điểm):
A là bảo vệ của một công ty khai thác đá. Biết trong công ty có một lượng lớn thuốc nổ dùng để phá đá, A
lấy trộm khoảng 15 kg thuốc nổ rồi đem bán cho B là một ngư dân để đánh bắt cá.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Bài tập 2 (3 điểm):
Chính phủ trợ cấp cho tỉnh P 4.5 tỷ đồng mua giống cây trồng để viện trợ cho đồng bào bị thiên tai và tỉnh
P đã giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh P quản lý số tiền trên. A là Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh P đã ký hợp đồng với B là Giám đốc công ty TNHH chuyên kinh
doanh giống cây trồng. A bàn với B là mua cây giống với giá rẻ sau đó kê khống với giá cao hơn để
hưởng chênh lệch. Trong vụ án này A và B đã chiếm đoạt được 1.1 tỷ đồng.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 12
▪ Thời gian làm bài: 90 phút
▪ Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi hành vi dùng thủ đoạn khiến người dưới 16 tuổi đang trong tình trạng lệ thuộc mình phải miễn
cưỡng giao cấu đều cấu thành Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Điều 144 BLHS.
2. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu.
3. Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội trốn thuế được quy
định tại Điều 200 BLHS.
4. Chủ thể Tội bức cung (Điều 374 BLHS) chỉ có thể là Điều tra viên.
II – Bài tập (6 điểm)
Bài tập 1 (2 điểm):
Nguyễn Văn A từng tham gia quân đội và khi được xuất ngũ A đã không trả lại đơn vị khẩu súng
K54 mà dấu đưa về nhà làm kỷ niệm. Ngày 20/3, nhân làm đám giỗ cho bố ruột của mình nên A có
mời một số người thân quen đến ăn cỗ. Trong lúc ăn cổ thì A và C (là người ở bên cạnh nhà) phát
sinh tranh cãi và gây lộn với nhau vì A nghi ngờ C có quan hệ bất chính với vợ mình trong những lần
A đi buôn bán xa nhà. Do bị C đánh trả nên A đã đi vào trong buồng lấy khẩu K54 ra và hướng vào
đầu C bóp cò, dù khoảng cách giữa A và C chỉ khoảng 15 mét nhưng viên đạn không trúng C mà
trúng vào đầu chị Q (là em gái của A) đang rửa chén ở ngoài bể nước làm chị Q tử vong.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Bài tập 2 (3 điểm):
A dùng xe máy của mình để chở B (bạn của A) đi mua 5 tép heroin với trọng lượng 0.3 gam. Hãy xác
định tội danh đối với hành vi của A và B trong các tình huống sau đây:
a. B là con nghiện mua về để sử dụng cá nhân.
b. B mua về để bán lại cho một nhóm người ở cùng phường và nhóm người này đã thuê nhà của B
(phòng trọ) để sử dụng trái phép lượng ma tuý nói trên.

38

You might also like