Professional Documents
Culture Documents
Chapter 2. Các điểm sửa đổi trong Bộ luật LĐ 2019
Chapter 2. Các điểm sửa đổi trong Bộ luật LĐ 2019
Ngày 20/11/2019, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa 14 đã thông qua
Bộ luật Lao động năm 2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021.
Luật có 7 Chương, 220 điều.
NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019
- Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay
người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH
từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận
nuôi con nuôi.
- Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà
khi mang thai phải nghỉviệc đểdưỡng thai theo chỉ định của bác
sĩ thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng
trước khi sinh.
LUẬT BHXH 2014
Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút
thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh
lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc
tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại
khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
LUẬT BHXH 2014
• Trong đó:
• (1) Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
• Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN - Các khoản
giảm trừ
• Trong đó:
• - Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
• Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập
được miễn thuế TNCN
Cách tính thuế TNCN
• + Các khoản thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ phần
tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được
trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày,
làm việc trong giờ theo quy định của pháp luật. (Xem chi tiết
tại Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
• - Các khoản giảm trừ bao gồm:
• + Các khoản giảm trừ gia cảnh:
• + Đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu
đồng/năm.
• + Đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng.
• + Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo
hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
• + Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo
hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Cách tính thuế TNCN
Cách tính thuế TNCN
Cách tính thuế TNCN
Trường hợp không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới
3 tháng
• Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi
khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động
(theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư
113) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có
tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000)
đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10%
trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
• Như vậy, thuế TNCN trong trường hợp này sẽ được tính
như sau:
• Thuế TNCN bị khấu trừ = Thu nhập tính thuế TNCN x
Thuế suất 10%