Professional Documents
Culture Documents
Bản Sao 92000273 - Nguyễn Hoàng Minh Anh - Đồ Án Kỹ Thuật 2
Bản Sao 92000273 - Nguyễn Hoàng Minh Anh - Đồ Án Kỹ Thuật 2
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT 2
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT 2
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến các quý thầy cô trường Đại học
Tôn Đức Thắng nói chung và các quý thầy cô khoa Môi trường và Bảo hộ lao động
nói riêng đã tận tình giảng dạy và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian tôi học tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Tôn Trọng Nghĩa là giảng viên hướng dẫn tôi
rất tận tình giúp đỡ và chỉ bảo tôi và giúp tôi có thể hoàn thành tốt Đồ án Kỹ thuật 2.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Đường ống khí Nam Côn
Sơn đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được thực tập tại quý Công ty. Cám ơn chú
Khải, chú Kiên, chú Nam, chú Sơn, anh Tấn, anh Hưng, anh Đạt phòng HSE đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể được tiếp cận và học hỏi thêm được
nhiều kiến thức thực tế để hoàn thành Đồ án Kỹ thuật 2 một cách tốt nhất. Nhờ vào
khoảng thời gian quý báu tại Công ty tôi có thêm được nhiều kiến thức thực tế.
Trong quá trình làm Đồ án Kỹ thuật 2 tôi không thể tránh khỏi những sai sót,
rất mong những sự góp ý từ Quý thầy cô để tôi có thể hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Tôn Đức Thắng.
Cán bộ hướng dẫn khoa học: Thạc sĩ Tôn Trọng Nghĩa, Giảng viên Khoa Môi
trường và Bảo hộ lao động, trường đại học Tôn Đức Thắng.
Đồ án kỹ thuật 2 được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá Đồ án kỹ thuật 2 của
Trường Đại học Tôn Đức Thắng vào ngày 19/5/2024
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Đồ án kỹ thuật 2 và Trưởng khoa quản lý
chuyên ngành sau khi nhận Đồ án kỹ thuật 2 đã được sửa chữa (nếu có).
…………………………. ………………………………
iii
Ngoài ra, trong Đồ án kỹ thuật 2 còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá
cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và
chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung Đồ án kỹ thuật 2 của mình. Trường Đại học Tôn Đức
Thắng không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra
trong quá trình thực hiện (nếu có).
Tác giả
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH..........................................................................................x
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU...............................................................................................1
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐƯỜNG ỐNG KHÍ NAM CÔN SƠN............3
2.3 CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ CHĂM SÓC SỨC
KHOẺ NGƯỜI LAO ĐỘNG................................................................................10
2.4.2 Khám sức khoẻ định kì, khám sức khoẻ bệnh nghề nghiệp.....................23
2.5.1 Tổng quan về ngành khai thác khí trên thế giới:......................................28
2.5.2 Tổng quan về ngành khai thác khí tại Việt Nam:.....................................29
2.9.1 Tai nạn lao động liên quan đến quá trình xử lý, vận chuyển khí ở thế giới
...........................................................................................................................50
2.9.2 Tai nạn liên quan đến quá trình xử lý, vận chuyển khí ở Việt Nam.........52
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG CHO
QUÁ TRÌNH XỬ LÝ KHÍ TẠI NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ NAM CÔN SƠN.........57
3.1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ATVSLĐ CHO QUÁ TRÌNH XỬ LÝ, VẬN
CHUYỂN KHÍ TẠI NHÀ MÁY NCS..................................................................57
3.1.2.Đánh giá phần hồ sơ quản lý an toàn vệ sinh lao động trên cơ sở tuân thủ
luật pháp............................................................................................................58
3.1.2.2.3. Các biện pháp kiểm soát cho mối nguy đã được nhận diện:......68
3.1.2.2.6 Quy trình trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho quá trình xử
lý, vận chuyển khí tại nhà máy NCS..........................................................92
3.1.2.2.9 Phân bố tỷ lệ lao động nhân viên xử lý, vận chuyển khí tại nhà
máy NCS..................................................................................................118
3.1.2.2.11 Công tác huấn luyện an toàn trong quá trình xử lý, vận chuyển
khí tại nhà máy NCS................................................................................119
3.2. KHẢO SÁT PHẦN HIỆN TRƯỜNG TRÊN CƠ SỞ TUÂN THỦ LUẬT
PHÁP VÀ HỒ SƠ QUẢN LÝ ATVSLĐ CỦA CÔNG TY...........................158
3.2.3. Khám sức khoẻ định kì, khám sức khoẻ bệnh nghề nghiệp:.............160
ix
3.2.6. Quy trình trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho quá trình xử lý,
vận chuyển khí tại nhà máy NCS................................................................167
3.2.8 Huấn luyện an toàn trong quá trình xử lý, vận chuyển khí tại nhà máy
NCS..............................................................................................................172
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngành dầu khí tại Việt Nam đã chứng kiến sự
tăng trưởng đáng kể, với việc khai thác và sản xuất dầu và khí đốt từ các mỏ dầu
lớn như mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng, mỏ Ruby, và mỏ Sao Vàng - Đại Nguyệt. Ngoài
ra, Việt Nam cũng đã ký kết nhiều hợp đồng khai thác dầu khí với các công ty
năng lượng quốc tế, mở rộng phạm vi hoạt động khai thác và khám phá trong
vùng biển lớn
Tuy nhiên, ngành dầu khí cũng đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm các
vấn đề về bảo vệ môi trường, an toàn lao động, và phát triển bền vững. Việc thúc
đẩy công nghiệp dầu khí một cách bền vững đòi hỏi sự đầu tư vào công nghệ
tiên tiến, quản lý hiệu quả các nguồn lực tự nhiên, và áp dụng các biện pháp bảo
vệ môi trường hiệu quả.
Công ty Đường ống khí Nam Côn Sơn là 1 trong 4 hệ thống khí quan trọng
trên cả nước đã đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh năng lượng
cho quốc gia. Sự thành công của dự án không chỉ là một bước tiến quan trọng
trong lĩnh vực năng lượng mà còn góp phần quan trọng vào việc hình thành một
trong những khu công nghiệp liên hợp khí - điện - đạm lớn nhất tại tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, Việt Nam.
Trong suốt 22 năm từ khi nhà máy được thành lập, NCSP đã có thể duy trì
được một kỷ lục đáng tự hào khi không có một tai nạn hay sự cố nào gây thiệt
hại đến sức khoẻ con người hay môi trường xung quanh. Điều này thể hiện sự
tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn an toàn và bảo vệ môi trường, cùng với việc
áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả.
Vì sao công ty Đường ống khí Nam Côn Sơn có thể đạt được những thành
tựu nổi bật trong lĩnh vực an toàn lao động thì chúng ta cùng tìm hiểu thông qua
đồ án “Khảo sát an toàn vệ sinh lao động cho quá trình xử lý khí và đề xuất thêm
giải pháp cải thiện tại Nhà máy xử lý khí Nam Côn Sơn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”
2
kiểm soát an toàn được áp dụng trong khi thực hiện các công việc này tại
Nhà máy.
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến với các nhân viên và quản lý có
kinh nghiệm trong Nhà máy để được rõ hơn các thắc mắc trong quá trình
quan sát, nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu: Thu thập, xử lý, phân
tích và so sánh các quy định về quản lý an toàn vệ sinh lao động với thực tế
diễn ra ở hiện trường và các quy định của pháp luật hiện hành liên quan.
4
án Vào ngày 15/12/2000, Hợp đồng Hợp tác kinh doanh cho Dự đường ống
khí Nam Côn Sơn đã được ký kết bởi Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam (nay
là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam), Công ty BP và Tập đoàn Statoil.
Hiện tại, Công ty Đường ống Khí Nam Côn Sơn (NCSP) là một liên doanh
giữa Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV GAS), Zarubezhneft Pipelines
Vietnam và Perenco Pipelines Vietnam, trong đó PV GAS là đơn vị điều
hành chính của dự án
Công ty Đường ống Khí Nam Côn Sơn hiện đang vận hành Nhà máy xử lý
khí Nam Côn Sơn, nhà máy cung cấp khí cho các nhà máy nhiệt điện và các
nhà máy đạm tại Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, góp khoảng 15% sản
lượng điện của cả nước.
Nhà máy xử lý khí Nam Côn Sơn đã đón dòng khí đầu tiên vào ngày
26/11/2002. Trải qua gần 22 năm vận hành, NCSP luôn duy trì cam kết (1)
Không gây tai nạn; (2) Không gây tác hại đối với con người; (3) Không làm
ô nhiễm môi trường đã nêu trong Chính sách An toàn – Sức khỏe – Môi
trường của Công ty. [1]
5
Kỹ sư An toàn công
nghệ Cố vấn Môi trường và Chuyên viên An toàn
ISO sức khỏe môi trường
Một số mối nguy khác như: nguy cơ trơn trượt, vấp ngã, bảo trì máy chưa
đạt chuẩn, trục trặc hoặc thiết bị hư hỏng
Rủi ro là khả năng cao hoặc thấp mà người lao động có thể bị ảnh hưởng bởi
những mối nguy gây ra tai nạn lao động
Đánh giá rủi ro: Đánh giá mức độ ảnh hưởng và xác suất xảy ra của từng rủi
ro. Điều này giúp xác định rủi ro quan trọng nhất và ưu tiên cần được quản lý.
Tại công ty Đường ống khí Nam Côn Sơn có quy trình đánh giá rủi ro như
sau (theo OPS-3000-MP-1014 NCSP Work Control System) [3]
10
Không đạt
Lưu trữĐạt
hồ sơ
2.3 CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ CHĂM SÓC SỨC
KHOẺ NGƯỜI LAO ĐỘNG
2.3.1 Phân loại rác thải
Với mục tiêu hướng đến việc giảm thiểu rác thải, tận dụng, tái chế tối đa lượng
ra thải phát sinh trong quá trình sản xuất và sinh hoạt nhắm hướng tới mục tiêu
chung “phát triển bền vững và tiết kiệm năng lượng”. Công ty nhà máy NCPS đã
thực hiện phân công nhiệm, quy định trách nhiện đến các phòng bạn có liên quan để
thực hiện công tác Phân loại rác tại nguồn, thu gom và xử lý rác thải tuân thủ theo
đúng các hướng dẫn của luật bảo vệ môi trường cùng với các nghị định, thông tư,
quyết định và hướng dẫn của Sở TNMT tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cũng như chỉ đạo
của UBND các cấp.
Định nghĩa các loại rác thải tại NCSP. Việc phân loại rác tại NCSP căn cứ trên
hướng dẫn của thông tư 02/2020/TT-BTNM tại Phụ lục 3 để thực xậy dựng quy
trình quản lý rác thải được tóm tắt chi tiết với nội dung sau (Theo NCSP Waste
Management Procedure) [4]
Bảng 2. 1 Quy trình xử lý chất thải
Định nghĩa các loại chất thải
Chất thải không nguy hại
Chất thải thông thường (Không tái chế): Không ảnh hưởng đến con người /
môi trường và không thể tái sử dụng / tái chế hoặc xử lý bằng cách chôn lấp
Chất thải tái chế: Không bị ô nhiễm bởi bất kì chất độc hại nào. Theo thành phần
của rác (gỗ, nhựa, kim loại phế liệu...), có các loại rác tái chế như: Rác tái chế gỗ,
Rác tái chế nhựa, Rác tái chế kim loại phế liệu...
Nhựa giả gỗ
Gỗ
12
Chất thải công nghiệp không nguy hại: Chất thải được phân loại là chất thải
công nghiệp không nguy hại nếu đặc tính và thành phần của nó không vượt quá
ngưỡng chất thải nguy hại (Dựa trên Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất
thải nguy hại - QCVN 07: 2009/BTNMT, QCVN 50:2013/BTNMT - Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại đối với bùn từ quá trình xử lý
nước thải)
Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại: Theo Điều 13 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 có
hiệu lực từ ngày 01/01/2022, chất thải nguy hại là chất thải có yếu tố độc hại,
phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, ăn mòn, độc hại hoặc nguy hại khác.
Danh mục chất thải nguy hại được trình bày tại Phụ lục 3 Thông tư 02/2022/TT-
BTNMT, có hiệu lực từ ngày 10/01/2022
Các loại chất thải nguy hại dưới đây là những loại thường gặp tại NCSP
Sơn, chất pha loãng, ắc quy; mẫu dầu, nhiên liệu đã qua sử dụng; chất thải y tế;
bình xịt; hộp mực văn phòng; axit/bazơ; hóa chất
Bộ lọc nhiễm dầu, giẻ lau nhiễm dầu và hóa chất, bọc giày vải đã qua sử dụng,
bao/thùng chứa hóa chất nhiễm dầu & găng tay dầu
Chất thải điện: thiết bị chiếu sáng; ống, đèn, bóng đèn, thiết bị máy tính, pin,
bảng/mạch điện tử…
Chất thải
NO
Chất thải không nguy hại
Đặt vào thùng Đặt đúng thùng chứa chất Đặt vào thùng chứa
Đặt vào thùng chứa thải công nghiệp được quy rác thải nguy hại được
chứa rác tái chế tại
rác không tái chế tại định quy định
địa điểm được quy
điểm được quy định
định
thải) thì phải đạt vào thùng chứa rác thải nguy hại theo đúng quy định
và liên lạc với nhà thầu để tiến hành thu gom theo đúng quy định của
pháp luật. [4]
Chất thải công nghiệp nguy hại:
Theo Điều 13 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022, Chất thải nguy hại là chất thải có yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm,
dễ cháy, ăn mòn, độc hại hoặc nguy hại khác
Các loại chất thải nguy hại dưới đây là những loại thường gặp tại NCSP:
Sơn, chất pha loãng, pin; dầu, nhiên liệu đã qua sử dụng; chất thải y tế;
bình xịt; hộp mực văn phòng; axit/bazơ; hóa chất
Bộ lọc nhiễm dầu, giẻ lau nhiễm dầu và hóa chất, bọc giày vải đã qua sử
dụng, bao/thùng chứa hóa chất bị nhiễm bẩn & găng tay dầu
Chất thải điện: thiết bị chiếu sáng; ống, đèn, bóng đèn, thiết bị máy tính,
pin, bảng/mạch điện tử…
Quy trình xử lý chất thải không nguy hại
16
Người thực
Quá trình Ghi chú
hiện
Thông tư 02/2022/TT-BTNMT)
- Phiếu giao hàng theo yêu cầu (phụ lục 3
Thông tư 02/2022/TT-BTNMT)
đảm bảo rằng quá trình vận chuyển diễn ra một cách hợp pháp và an toàn.
Cuối cùng, sau khi nhà thầu đã nhận và xác nhận việc xử lý chất thải, lưu trữ
phiếu giao hàng để có bằng chứng về quá trình xử lý. Điều này giúp đảm bảo
tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn về quản lý chất thải nguy hại, đồng thời
đảm bảo sự minh bạch và bảo vệ môi trường
Bước 6: Trước ngày 15/1 của mỗi năm phải gửi báo cáo công tác bảo vệ môi
trường định kì đến các cơ quan chức năng. Điều này đảm bảo rằng thông tin
được cung cấp đều đặn và kịp thời, giúp các cơ quan chức năng có cái nhìn
toàn diện về các hoạt động và tình hình hiện tại. Bằng cách này, các biện
pháp và quyết định có thể được đưa ra dựa trên dữ liệu và thông tin chính
xác nhất, từ đó đảm bảo sự hiệu quả và tuân thủ pháp luật các quy định liên
quan.
Vật liệu / công cụ / thiết bị dư thừa và hư hỏng:
Đối với các vật liệu/công cụ/thiết bị dư thừa và bị hư hỏng, người
dùng cuối có liên quan sẽ đánh giá và xác nhận tình trạng của chúng
và chỉ được NCSP nội bộ tái sử dụng hoặc bán đấu giá hàng hóa
(hàng hóa bị hư hỏng) hoặc chất thải
Nếu vật liệu được phân loại là “Tái sử dụng” thì sẽ được đưa vào khu
vực riêng có dán nhãn “TÁI SỬ DỤNG VẬT LIỆU” (Lưu ý: Việc
Tái sử dụng này chỉ áp dụng cho NCSP nội bộ).
Nếu tài liệu được phân loại là “Đấu giá” thì nó sẽ được đưa vào một
khu vực riêng có gắn nhãn “Hàng hóa đấu giá”. Định kỳ 6 tháng một
lần, hội đồng người sử dụng và nhân sự của PSCM sẽ chốt giá trị
hàng hóa đấu giá trước khi bàn giao cho nhà thầu được phê duyệt đối
với hàng hóa đấu giá này. Việc thải bỏ các vật dụng này phải tuân
theo Quy trình thải bỏ [4]
20
Nhận xét: Tại NCSP quy trình phân loại rác thải được quy định một cách
chi tiết và cẩn thận đói với những loại rác thải nguy hiểm độc hại sẽ được
xử lý riêng biệt tránh ảnh hưởng sức khoẻ con người và gây ô nhiễm môi
trường. Qua quá trình phân loại rác thải chúng ta có thể thấy công ty đã xử
lý một cách kỹ lưỡng, hiệu quả nhằm bảo vệ sức khoẻ cho các nhân viên
cũng như bảo vệ môi trường.
2.3.2. Các yếu tố có hại:
Việc thực hiện quan trắc môi trường để đánh giá các yếu tố có hại theo
QCVN 26/2016/BYT được NCSP thực hiện đầy đủ và chi tiết nhằm xác định các
mối nguy có thể ảnh hưởng xấu đến nhân viên dựa vào đó công ty có thể dễ dàng
điều chỉnh và đề xuất thêm các biện pháp phù hợp để cải thiện môi trường làm việc
cho nhân viên. [5] [6]
Danh sách khu vục thực hiện quan trác và các yêu tố có hại được giám sát
bên
ngoài
(ca
sáng)
Khu
vực
x
sản
xuất
x x x x x x
trong
nhà
( ca
sáng)
Khu x
vực
kho x x x x X
trong
nhà
Khu
vực
toà
x x x
nhà
hành
chính
Khu
vực
sản
xuất
bên
ngoài
22
(ca
đêm)
Khu
vực
sản
xuất
x x x x
trong
nhà
(ca
đêm)
Khu
vực
hành
chính
Bảng 2. 3 Danh sách khu vục thực hiện quan trác và các yêu tố có hại
Khu vực máy phát điện khí (Gas turbines) (cả ca ngày và ca đêm) và
Trạm bơm cứu hỏa (trong thời gian hoạt động ban ngày khi bơm đang
chạy), đã ghi nhận việc vượt quá tiêu chuẩn cho phép ở 3 trong tổng số
43 mẫu đo. Đáng lưu ý là, hoạt động của trạm bơm cứu hỏa thường
không liên tục hàng ngày, chỉ diễn ra trong các tình huống nhất định như
kiểm tra hàng tuần (dưới 5 phút), trường hợp khẩn cấp, và các hoạt động
bảo dưỡng khác. Do đó, việc xác định và xem xét việc vượt quá tiêu
chuẩn tiếng ồn thường chỉ áp dụng cho các trường hợp xảy ra gần khu
vực máy phát điện khí đang hoạt động (cả ban ngày và ban đêm) [5]
Nhận xét: Tất cả các chỉ số liên quan đến khí hậu, độ sáng, nồng độ bụi, độ
rung, hơi khí độc, điện từ và vi sinh trong không khí tại NCSP đều tuân thủ
các tiêu chuẩn cho phép. Trong quá trình đo đạc, đã phát hiện 3 trong tổng số
43 mẫu đo về tiếng ồn vượt quá các tiêu chuẩn quy định. Cụ thể, các vị trí
gặp vấn đề này là khu vực của máy phát điện khí (Gas turbines) cả trong ca
ngày và ca đêm, cũng như ở trạm bơm cứu hỏa trong giờ làm việc ban ngày,
đặc biệt khi bơm đang hoạt động. Tuy nhiên, bơm cứu hỏa không hoạt động
liên tục hàng ngày mà chỉ chạy trong các trường hợp như: kiểm tra hàng tuần
(<5 phút), khẩn cấp và các trường hợp bảo dưỡng khác. Vì vậy, giá trị tiếng
ồn vượt chuẩn thường xuyên chỉ xem xét cho trường hợp tại khu vực gần
máy phát điện đang chạy.
2.4. CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG:
2.4.1. Thời gian làm việc, nghỉ ngơi
Thời gian làm việc và nghỉ ngơi của nhân viên thường được quy định bởi các
quy định nội bộ của doanh nghiệp hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia nơi họ
làm việc. Điều này giúp đảm bảo sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân
của họ, cũng như bảo vệ sức khỏe và tinh thần của nhân viên.
Theo Quyết định của Nam Côn Sơn số NCSP/OT/2009/10/0045 [7]
Thời gian làm việc của nhân viên văn phòng là 8 giờ/ ngày từ thứ 2 đến
thứ 6 hàng tuần:
24
sức khỏe và đánh giá các ảnh hưởng của hóa chất, chúng ta có thể phát hiện các vấn
đề liên quan đến bệnh nghề nghiệp sớm, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và
quản lý hiệu quả để giảm thiểu nguy cơ và bảo vệ sức khỏe cho tất cả nhân viên.
Theo các chuyên gia đến từ Ủy ban Châu Âu, Viện NIOSH (Quốc gia Hoạt
động An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp) và Cơ quan An toàn và Y tế Nghề nghiệp
(OSHA) của Hoa Kỳ, mục tiêu chính của việc giám sát sức khỏe là bảo vệ và duy trì
sức khỏe của người lao động, đồng thời ngăn chặn các vấn đề liên quan đến bệnh
nghề nghiệp, bao gồm cả các thương tích và vấn đề tâm lý. Mục tiêu này được thực
hiện thông qua việc xác định và phân loại nguy cơ liên quan đến sức khỏe từ môi
trường làm việc, sau đó đề xuất các biện pháp phòng tránh và quản lý nguy cơ nhằm
đảm bảo rằng công việc không gây ra ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của người
lao động.
Tại NCSP, tất cả các hoạt động giám sát sức khỏe sẽ tuân thủ đúng các yêu
cầu pháp lý hiện hành. Việc kiểm tra sức khỏe trước khi tuyển dụng sẽ được thực
hiện bởi bộ phận Nhân sự. Nội dung của cuộc khám sức khỏe cho nhân viên mới
tham gia làm việc tại văn phòng trong điều kiện bình thường sẽ tuân thủ theo các
quy định công việc được đề ra bởi bộ phận Nhân sự. Đối với những nhân viên được
tuyển dụng để làm việc trong khu vực sản xuất, nơi có nguy cơ tiếp xúc với các yếu
tố có hại và nguy cơ mắc các bệnh nghề nghiệp; hoặc những công việc đòi hỏi về
sức khỏe như làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; cũng như những người lao
động ở tuổi hưu hoặc đã nghỉ việc nhưng vẫn có nguy cơ mắc các bệnh nghề
nghiệp, quy trình và nội dung của cuộc khám sức khỏe sẽ được thực hiện theo
Thông tư 28/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016. [8]
Việc khám sức khỏe định kỳ hàng năm được quy tại quy trình NCSP
Occupation Health and Industrial Hygiene do bộ phận HSE tổ chức. Tần suất thực
hiện 01 lần/năm đối với người lao động làm việc tại văn phòng trong điều kiện bình
thường và ít nhất 02 lần/năm đối với người làm việc tại khu vực sản xuất có khả
năng tiếp xúc với yếu tố có hại và dễ mắc bệnh nghề nghiệp; làm công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm; nhân viên lớn tuổi. Quy trình và nội dung kiểm tra thực
26
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành (Thông tư 14/2013/TT-BYT ngày
06/5/2013). [8]
Việc khám bệnh nghề nghiệp do bộ phận HSE tổ chức. Đối tượng người lao
động thực hiện việc khám này là những người làm việc tại khu vực sản xuất có khả
năng tiếp xúc với yếu tố có hại và dễ mắc bệnh nghề nghiệp; làm công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm; người lao động nghỉ hưu/ thôi việc/ bố trí lại công việc có
nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp. Quy trình và tần suất khám sức khỏe thực hiện theo
quy định pháp luật hiện hành (Thông tư 28/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016) [8]
Việc khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp do bộ phận
HSE tổ chức. Đối tượng người lao động thực hiện việc khám này là người lao động
được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp. Quy trình và tần suất khám sức khỏe thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành (Thông tư 28/2016/TT-BYT ngày
30/6/2016) (theo NCSP Occupation Health and Industrial Hygiene) [8]
Nhận xét: NCSP đã tuân thủ theo Thông tư 28/2016/TT-BYT để khám sức
khoẻ định kì cho tất cả nhân viên của công ty nhằm mục đích phát hiện các
nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ để kịp thời ngă [9]n chặn các bệnh nghề
nghiệp cho nhân viên.
2.4.3 Thực trạng bồi dưỡng độc hại
Công ty Đường ống khí Nam Côn Sơn đã thực hiện theo thông tư số
24/2022/TT-BLĐTBXH về việc thực hiện bồi dưỡng cho các nhân viên làm công
việc nặng nhọc, độc hại. Điều này không những thể hiện sự quan tâm của công ty
đến sức khoẻ của nhân viên mà còn quan tâm đến sức khoẻ tinh thần của nhân viên
từ đó tạo động lực làm việc cho nhân viên và tăng hiệu suất làm việc. [9]
Căn cứ theo Thông tư số 24/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2022 của Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội Quy định việc bồi dưỡng bằng hiện vật đối với
người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại. [9]
Nhân viên của Công ty thuộc các chức danh công việc trong bảng tổng
hợp (đính kèm) được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật với mức
20.000 đồng/ người/ ngày làm việc.
27
nghiệm
10 Kỹ thuật viên
điện
11 Kỹ thuật
viên cơ khí
12 Kỹ thuật
viên
đo kiểm
13 Kỹ thuật
viên
đo đều nằm
hệ thống
trong tiêu chuẩn
điều khiển
cho phép;
14 Kỹ sư kế Điện từ trường:
hoạch bảo tất cả các mẫu
trì đo đều nằm
trong tiêu chuẩn
15 Đội trưởng
cho phép;
đội
Rung tần số: tất
PCCC
cả các mẫu đo
16 Nhân viên đều nằm
phòng cháy trong tiêu chuẩn
chữa cháy cho phép;
Tư thế lao
29
Nhận xét: Công ty Đường ống khí Nam Côn Sơn đã thực hiện theo thông tư
số 24/2022/TT-BLĐTBXH về việc thực hiện bồi dưỡng cho các nhân viên
làm công việc nặng nhọc, độc hại. Điều này không những thể hiện sự quan
tâm của công ty đến sức khoẻ của nhân viên mà còn quan tâm đến sức khoẻ
tinh thần của nhân viên từ đó tạo động lực làm việc cho nhân viên và tăng
hiệu suất làm việc.
2.5. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KHAI THÁC KHÍ:
2.5.1 Tổng quan về ngành khai thác khí trên thế giới:
Trên phạm vi công nghiệp, dầu mỏ đã bắt đầu được khai thác từ thế kỷ 19 tại ba
quốc gia gồm Mỹ, Nga và Rumani. Vào đầu thế kỷ 20, hoạt động khai thác đã mở
rộng ra 20 quốc gia, tuy nhiên, tập trung chủ yếu vẫn là ở Mỹ, Venezuela và Nga.
Đến năm 1940, khai thác dầu mỏ đã lan rộng đến hơn 40 quốc gia, nhưng vẫn tập
trung chủ yếu ở Mỹ, Liên Xô, Venezuela và Iran. Số lượng quốc gia tham gia vào
hoạt động khai thác dầu mỏ đã tăng lên 60 vào những năm 1970 và đạt 95 vào cuối
thập kỷ 1990
Trong khoảng thời gian từ năm 1990 đến 2019, sản lượng dầu thô trên toàn cầu đã
biến động một cách tương đối ổn định hơn so với giai đoạn 50 năm trước. Thông tin
về sản lượng dầu thô của các khu vực trên thế giới trong các năm mốc khác nhau đã
được tổng hợp và trình bày trong bảng dưới đây: [6]
30
Hình 2. 8 Thông tin về sản lượng dầu thô của các khu vực trên thế giới trong các
năm
2.5.2 Tổng quan về ngành khai thác khí tại Việt Nam:
Trong số 52 quốc gia trên thế giới sở hữu tài nguyên dầu khí, Việt Nam đứng
ở vị trí thứ 28. Đến cuối năm 2013, trữ lượng dầu thô đã được xác minh của
Việt Nam ước khoảng 4,4 tỷ thùng, đứng đầu trong khu vực Đông Nam Á.
Trong khi đó, trữ lượng khí đã được xác minh của Việt Nam là khoảng 0,6
nghìn tỷ mét khối, xếp thứ ba trong khu vực.
Trong năm 2020, ngành dầu khí của Việt Nam phải đối mặt với một tình hình
khó khăn khi đồng thời gánh chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và sự
giảm sâu của giá dầu. Các doanh nghiệp trong ngành này đã phải tập trung
31
vào việc ứng phó với tình trạng dịch bệnh, dẫn đến việc giảm nhu cầu trên
thị trường và thu hẹp hoạt động sản xuất. Đồng thời, họ cũng phải đối mặt
với sự sụt giảm mạnh mẽ của giá dầu thô, một tình huống chưa từng xảy ra
trong lịch sử ngành này
Theo báo cáo từ các doanh nghiệp thì có 4 trong số 11 doanh nghiệp khai
thác dầu khí trong nước có sự tăng trưởng về doanh thu trong năm 2020.
Những doanh nghiệp này bao gồm Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ
Dầu khí (PVD), Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam
(PVS), Công ty Cổ phần Bọc Dầu khí Việt Nam (PVB), và Công ty Cổ phần
Dịch vụ Ngoài khơi PTSC (POS). [10]
[10]
Hình 2. 9 Doanh thu của các công ty dầu khí tại Việt Nam
công việc một cách tự động và hiệu quả giảm các nguy cơ và rủi ro ảnh hưởng đến
an toàn, sức khoẻ của nhân viên.
Đường ống trên bờ: Gồm 38km kéo dài từ mũi Kỳ Vân tới Trung tâm phân
phối khí Phú Mỹ. Trong đó đoạn từ mũi Kỳ Vân tới nhà máy xử lý khí Nam
Côn Sơn là 9km, đường kính ống 26”, chứa khí và condensate. Đoạn ống từ
đầu ra của nhà máy xử lý khí Nam Côn Sơn tới Trung tâm Phân phối khí
Phú Mỹ là 29km chứa sản phẩm là khí khô. Dòng khí này được cung cấp
làm nhiên liệu cho các tuabin khí của các nhà máy điện tại khu công nghiệp
Phú Mỹ. Đoạn ống từ mũi Kỳ Vân tới nhà máy xử lý khí Nam Côn Sơn có
thể được cô lập bằng cách đóng các cụm van tại trạm van tiếp bờ Long Hải
và cụm van đầu vào nhà máy. Các van này có thể được điều khiển đóng mở
từ phòng điều khiển của nhà máy. [11]
Khí từ đầu trên của Bẫy chất lỏng sẽ đi đến qua thiết bị lọc khí (F2808
A/B & F2908), sau đó được làm mát tại bộ trao đổi nhiệt (X2802 A/B
& X2902) nhờ dòng khí thành phẩm đi ra từ thiết bị tách nhiệt độ thấp
(V-2801/2901). Sau đó dòng khí này tiếp tục đi qua các van giảm áp
Joule Thomson (PCV-28022 A/B/C) để làm lạnh sâu từ -7 oC ÷ 0oC
nhằm ngưng tụ các hydrocacbon lỏng. Dòng hai pha sau các van
giảm áp sẽ được đưa đến thiết bị tách nhiệt độ thấp (V-2801/2901), ở
đây hiện tượng tách pha xảy ra. Khí sau khi đã được xử lý đảm bảo
nhiệt độ điểm sương tại thiết bị tách nhiệt độ thấp (V-2801/2901) sẽ
được đưa vào đường ống 30 inch đi Phú Mỹ
35
ngày 26 tháng 02
năm 2014 của
chính phủ quy định
chi tiết thi hành
luật điện lực về an
toàn điện
9 39/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết 15/05/2016
thi hành một số
điều của luật an
toàn, vệ sinh lao
động.
10 44/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết 15/05/2016
của luật an toàn, vệ
sinh lao động về
hoạt động kiểm
định kỹ thuật an
toàn lao động, huấn
luyện an toàn, vệ
sinh lao động và
quan trắc môi
trường lao động
11 140/2018/NĐ-CP Nghị định sửa đổi, 10/08/2018
bổ sung các nghị
định liên quan đến
điều kiện đầu tư
kinh doanh và thủ
tục hành chính
thuộc phạm vi
quản lý nhà nước
38
động
30 06/2020/TT-BLDDTBXH Thông tư ban hành 20/08/2020
danh mục công
việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao
động
31 13/2020/TT-BLĐTBXH Thông tư hướng 27/11/2020
dẫn việc thu thập,
lưu trữ, tổng hợp,
cung cấp, công bố,
đánh giá về tình
hình tai nạn lao
động và sự cố kỹ
thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao
động nghiêm trọng
32 11/2020/TT-BLĐTBXH Thông tư ban hành 11/12/2020
danh mục nghề,
công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy
hiểm và nghề, công
việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy
hiểm
33 19/2023/TT-BLĐTBXH Thông tư ban hành 29/12/2023
bổ sung danh mục
nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại,
43
lọc bụi
44 QCVN 09: Quy chuẩn kỹ thuật 24/12/2012
2012/BLĐTBXH quốc gia về an toàn
lao động đối với
dụng cụ điện cầm
tay truyền động
bằng động cơ
45 QCVN Quy chuẩn kỹ thuật 25/01/2012
10:2012/BLĐTBXH, quốc gia về an toàn
lao động đối với bộ
lọc dùng trong mặt
nạ và bán mặt nạ
phòng độc
46 QCVN 13: Quy chuẩn kỹ thuật 30/12/2013
2013/BLĐTBXH quốc gia về an toàn
lao động đối với pa
lăng điện
47 QCVN 15: Quy chuẩn kỹ thuật 30/12/2013
2013/BLĐTBXH quốc gia về an toàn
lao động đối với
giày hoặc ủng cách
điện
48 QCVN Quy chuẩn kỹ thuật 30/12/2013
17:2013/BLĐTBXH quốc gia về an toàn
lao động đối với
công việc hàn hơi
49 QCVN 23: Quy chuẩn kỹ thuật 30/12/2014
2014/BLĐTBXH quốc gia đối với hệ
thống chống rơi
46
ngã cá nhân
50 QCVN 24: Quy chuẩn kỹ thuật 30/12/2014
2014/BLĐTBXH quốc gia đối với
găng tay cách điện
51 QCVN 21: Quy chuẩn kỹ thuật 12/08/2015
2015/BLĐTBXH quốc gia về an toàn
lao động đối với hệ
thống lạnh
52 QCVN 25: Quy chuẩn kỹ thuật 12/08/2015
2015/BLĐTBXH quốc gia về an toàn
lao động đối với xe
nâng hàng sử dụng
động cơ, có tải
trọng nâng từ
1.000kg trở lên
53 QCVN Quy chuẩn kỹ thuật 28/12/2016
27:2016/BLĐTBXH quốc gia đối với
phương tiện bảo vệ
mắt cá nhân dùng
trong công việc
hàn
54 QCVN Quy chuẩn kỹ thuật 28/12/2016
30:2016/BLĐTBXH quốc gia về an toàn
lao động đối với
cầu trục, cổng trục
55 QCVN Quy chuẩn kỹ thuật 25/12/2018
34:2018/BLĐTBXH quốc gia về an toàn
lao động khi làm
việc trong không
47
Nhận xét: Dựa trên các quy định về pháp luật, NCSP đã thiết lập một hệ
thống quản lý an toàn vệ sinh lao động được tổ chức một cách có hệ thống và
hiệu quả. Bằng cách này, công ty đã cam kết đảm bảo môi trường làm việc
an toàn, lành mạnh cho tất cả nhân viên. Hệ thống này không chỉ bao gồm
việc thiết lập các quy trình và quy định cụ thể về an toàn lao động, mà còn
đảm bảo rằng nhân viên, được đào tạo và hướng dẫn đầy đủ về các biện pháp
51
phòng ngừa nguy hiểm và bảo vệ sức khỏe trong quá trình làm việc hàng
ngày.
2.9 THỐNG KÊ TAI NẠN LAO ĐỘNG
2.9.1 Tai nạn lao động liên quan đến quá trình xử lý, vận chuyển khí ở thế giới
Ngành dầu khí mang theo nhiều rủi ro tai nạn, bao gồm vụ nổ và cháy, tràn
dầu, tai nạn tàu chở dầu, rủi ro của giàn khoan dầu, nguy cơ về môi trường, sự cố an
toàn, và khả năng tác động của thiên tai. Những sự kiện này có thể gây ra thiệt hại
nghiêm trọng đối với môi trường, kinh tế và sức khỏe con người. Do đó, việc áp
dụng các biện pháp an toàn và kiểm soát rủi ro là cực kỳ quan trọng để giảm thiểu
nguy cơ và hậu quả của các tai nạn trong ngành dầu khí, đồng thời bảo vệ cả môi
trường và cộng đồng xung quanh.
Các vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng trong lĩnh vực dầu khí đã và đang tạo ra
những tác động đáng kể đến con người, tài sản và môi trường trên khắp thế giới.
Những sự cố này thường làm lan rộng những hậu quả khó lường và kéo dài hàng
thập kỷ. Không chỉ gây tổn thất về mặt kinh tế và vật chất, mà còn đặt ra những
thách thức đáng kể cho việc bảo vệ môi trường và phục hồi hậu quả sau tai nạn. [13]
Vào đầu tháng 3 năm 2018, một vụ nổ đã xảy ra tại một giếng dầu ở miền
bắc Colombia, gây ra một trận tràn dầu nghiêm trọng. Dầu đã tràn ra sông
Magdalena, một con đường nước chính chạy qua đất nước với chiều dài lên
đến khoảng 1.550 km về phía bắc, chạy qua nửa phía tây của Colombia.
Trong vòng một tháng kể từ sự cố, tỉnh Santander đã chứng kiến một thảm
họa môi trường không lường trước, với hơn 2.400 loài động vật chết, bao
gồm cả gia súc lớn như bò, dê, cừu, cũng như cá, bò sát và chim. Hơn 1.000
loài thực vật cũng đã bị hủy hoại trong khu vực ảnh hưởng bởi vụ tràn dầu
này. Cơ quan bảo vệ môi trường địa phương mô tả sự kiện này là thảm họa
sinh thái tồi tệ nhất từng xảy ra ở Colombia trong những thập kỷ gần đây.
Công ty dầu mỏ quốc gia Ecopetrol, bị cáo buộc gây ra vụ tràn dầu, đã công
bố rằng chỉ có 550 thùng dầu thô đã bị rò rỉ. Tuy nhiên, một số thương nhân
52
địa phương lại cho biết rằng con số này có thể lên đến 2.400 thùng, nhiều
hơn nhiều so với con số mà Ecopetrol công bố. [13]
Vào ngày 25 tháng 4 năm 2018, một thảm họa cháy lớn đã xảy ra tại một
giếng dầu bất hợp pháp tại Indonesia, đặc biệt là tại khu vực Đông Aceh. Cơ
quan Thông tin Dầu khí đã thông báo về vụ việc này, trong đó ít nhất có 10
người thiệt mạng và 40 người khác bị thương. Ngọn lửa đã bùng phát trong
sáng sớm, gây ra một cảnh tượng kinh hoàng do sự cố tràn dầu. Theo các
nhân viên cứu hỏa, nguyên nhân ban đầu của vụ cháy được xác định là do
một điếu thuốc lá. Sự việc này đã khiến cho dầu tràn ra từ giếng dầu và bắt
đầu lan rộng. Tình hình trở nên tồi tệ hơn khi ngọn lửa lan nhanh chóng,
không chỉ gây thiệt hại về người mà còn tàn phá môi trường xung quanh.
[13]
Trong tháng 9 năm 2018, một sự kiện đáng lo ngại đã xảy ra tại Đức, khi có
một vụ nổ tại một nhà máy lọc dầu tại Fauburg-on-the-Danube. Cơ quan
Thông tin Dầu khí đã đưa tin về vụ việc này, với thông tin cho biết có tám
người bị thương trong vụ nổ này. Trong số đó, ba người đã phải nhập viện
với tình trạng thương tích nghiêm trọng. Sự việc này đã gây ra một lượng
khói lớn và sau đó là một vụ cháy, tạo ra tình hình nguy hiểm và khiến cho
khoảng 1.800 người dân sống xung quanh khu vực phải sơ tán khẩn cấp, rời
khỏi nhà của mình để tránh nguy hiểm. Hơn 200 lính cứu hỏa đã nhanh
chóng có mặt để tham gia vào hoạt động dập tắt đám cháy và khắc phục hậu
quả của vụ nổ. Họ đã làm việc cật lực để kiểm soát tình hình và đảm bảo an
toàn cho cộng đồng, đồng thời cũng cố gắng giảm thiểu thiệt hại cho môi
trường và tài sản. Sự kiện này đã đặt ra nhiều câu hỏi về an toàn và kiểm soát
rủi ro trong các hoạt động liên quan đến ngành công nghiệp dầu khí, và nó
cũng là một lời nhắc nhở mạnh mẽ về tầm quan trọng của việc tuân thủ các
quy định an toàn và bảo vệ môi trường. [13]
Vào năm 2010, một tai nạn đầy kinh hoàng đã xảy ra trên giàn khoan dầu
Deepwater Horizon ở vịnh Mexico, gây ra một thảm họa không thể ngờ tới.
53
Phim “Thảm họa giàn khoan” đã tái hiện lại sự kiện này, khiến cho 11 công
nhân thiệt mạng và 17 người khác bị thương. Nhưng thảm họa chưa dừng lại
ở đó. Gần 5 triệu thùng dầu đã tràn ra khỏi giàn khoan và lan khắp vịnh trong
suốt gần 100 ngày. Đây là một trong những vụ tràn dầu lớn nhất trong lịch sử
thế giới, với tác động vô cùng nghiêm trọng đến môi trường và đời sống của
hàng triệu người. Vụ tràn dầu này đã khiến cho vịnh Mexico chìm trong biển
dầu, gây ra tổn thất không thể phục hồi được đối với động và thực vật biển
cũng như đời sống của người dân nơi đây. Hậu quả của sự kiện này đã lan
rộng xa hơn, ảnh hưởng đến nền kinh tế và hệ sinh thái của khu vực, cũng
như gây ra một làn sóng phản đối và chỉ trích từ cộng đồng quốc tế [13]
Vụ rò rỉ đường ống khí đốt Nord Stream là một sự cố nghiêm trọng xảy ra
trên hệ thống đường ống dẫn khí đốt từ Nga sang châu Âu. Nord Stream là
một dự án lớn nhằm tăng cường việc vận chuyển khí đốt từ Nga sang các
quốc gia châu Âu thông qua đường ống dẫn trực tiếp dưới biển Baltic. Sự cố
xảy ra khi một phần của đường ống này bị rò rỉ khí. Sự cố này đã gây ra lo
ngại lớn về môi trường, an ninh năng lượng và an toàn cho cộng đồng dân cư
sống gần khu vực đường ống. Các chính trị gia, nhà hoạch định chính sách
và dư luận quốc tế đều lên tiếng diễn đàn về những hậu quả tiềm ẩn của vụ
việc này và đưa ra các biện pháp cần thiết để khắc phục tình hình. [13]
2.9.2 Tai nạn liên quan đến quá trình xử lý, vận chuyển khí ở Việt Nam
Việt Nam đang chứng kiến sự phát triển đáng kể trong ngành công nghiệp
dầu khí và khí đốt, một lĩnh vực chiến lược quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia.
Việc khai thác và vận chuyển dầu và khí đốt từ các vùng biển và lục địa đã trở
thành một phần không thể thiếu trong chiến lược phát triển năng lượng của đất
nước. Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triển này là rủi ro của các vụ rò rỉ khí đốt, có
thể xuất phát từ sự cố kỹ thuật, tác động của thiên tai hoặc sai sót trong quản lý và
vận hành.
Vào khoảng 17 giờ 30 phút vào ngày 15/12, tàu Hoàng Thiên 99, với trọng
lượng hàng hóa đạt 156,2 DWT, đã gặp phải một sự cố nghiêm trọng khi bị
54
lật ngang tại khu vực trước Bến cảng vận tải Phan Thiết. Trên tàu, có khoảng
2 tấn dầu Diesel (DO) cùng với khoảng 70 tấn hàng hóa khác. May mắn thay,
sự cố này không gây ra thiệt hại đối với cuộc sống và tài sản của bất kỳ ai
[13]
Vào lúc 3 giờ ngày 25/8, một điểm rò rỉ khí gas đã được phát hiện tại KP 75,
một phần của hệ thống đường ống khí Nam Côn Sơn. Ngay sau khi phát
hiện, Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV Gas) - đơn vị quản lý hệ thống này -
đã tức thì thông báo cho các cơ quan liên quan và các tàu bè trong khu vực,
yêu cầu tránh xa khu vực đồng thời có khả năng xảy ra rò rỉ khí để đảm bảo
an toàn tối đa cho con người và phương tiện. Đến 20 giờ 56 cùng ngày, thiết
bị khảo sát biển đã chính xác xác định vị trí của điểm rò rỉ tại mặt nối giữa
đường ống của Mỏ Chim Sáo (do Công ty Premier Oil - Anh Quốc quản lý)
và hệ thống đường ống khí Nam Côn Sơn. Sau đó, các biện pháp cô lập điểm
rò rỉ đã được triển khai và hoàn tất thành công, giúp ngăn chặn nguy cơ rò rỉ
khí và đảm bảo an toàn cho khu vực xung quanh. Điều này là một minh
chứng cho sự quản lý và phản ứng kịp thời và chuyên nghiệp từ các tổ chức
liên quan trong việc xử lý sự cố và bảo vệ môi trường [14]
2.9.3 Thống kê tai nạn lao động tại nhà máy:
Công ty Đường ống khí Nam Côn Sơn tự hào vì kể từ ngày thành lập nhà
máy cho đến nay chưa từng ghi nhận bất kì sự cố tràn dàu hay rò rỉ khí nào xảy ra.
Đây cũng như là kết quả của sự nỗ lực không ngừng trong việc thực hiện đánh giá
rủi ro một cách chi tiết, có những biện pháp kiểm soát phù hợp và thực hiện, tuân
thủ các biệp pháp kiểm soát an toàn hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn cho người lao
động và bảo vệ môi trường.
Việc quản lý các vụ tai nạn, chấn thương trong qúa trình làm việc tại nhà
máy, NCSP đã phân loại các mức độ chấn thương từ nhẹ cho đến tử vong một cách
chi tiết tại quy trình Work Control System. Điều này giúp công ty có thể xử lý các
vụ tai nạn một cách hiệu quả và còn giúp tăng cường các biện pháp phòng ngừa cho
nhân viên. [3] [15]
55
Tai nạn ( Accident): một sự kiện không mong muốn gây tổn hại về người, tài
sản, tổn hại đến môi trường
o Chấn thương có thể được phân loại như sau:
Tử vong
Chấn thương cần thời gian hồi phục
Điều trị y tế
Sơ cứu
o Thiệt hại/mất mát tài sản bao gồm mọi thiệt hại về thiết bị, mọi tổn
thất về tài sản của NCSP. Nó có thể được phân loại như sau:
Vi phạm nội quy lao động có tổn thất thực tế
Vi phạm hợp đồng dẫn đến mất mát tài sản
Vi phạm pháp luật với mức phạt chính thức
Sự gián đoạn cung cấp khí (PUR) có thể xảy ra do việc ngừng
hoạt động không kế hoạch của hệ thống dẫn khí tại trạm Dinh
Co hoặc giảm cung cấp khí tại Phú Mỹ hoặc gián đoạn cung
cấp khí tại Phú Mỹ.
Khí không đạt tiêu chuẩn
Thiệt hại tài sản hoặc tài sản bị mất của NCSP. Có giá trị thực
tế
o Thiệt hại môi trường có thể được phân loại như sau:
Rò rỉ khí: Nếu máy dò khí cầm tay được giữ cách 10 cm theo
chiều gió và ghi nhận 100% LEL trở lên
Tràn dầu: Nếu có lượng rò rỉ lớn hơn 17,28 tấn/ngày
Tai nạn suýt xảy ra ( Near – misses): tình huống hoặc sự kiện gần như xảy ra
nhưng cuối cùng đã được ngăn chặn hoặc tránh được một cách may mắn.
Đây là các tình huống mà nếu không có sự can thiệp hoặc may mắn, có thể
dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, bao gồm thương tích, tổn hại tài sản hoặc hậu
quả môi trường
56
Vi phạm ( Violation ): Dựa trên kết quả của nó, hành vi vi phạm được phân
loại là sự cố hay không
o Vi phạm ROW (Right of Way) :Đây là quyền được pháp luật cấp cho
một cá nhân hoặc tổ chức để sử dụng một phần của đất của người
khác cho mục đích cụ thể, chẳng hạn như xây dựng đường, cống,
đường sắt, dây dẫn điện, hoặc các công trình công cộng khác, bao
gồm:
Bất kì hoạt động đào nào không được cấp phép
Xe trên 5 tấn đi qua
Thuyền neo hoặc chìm
Đám cháy cỏ cần được hỗ trợ bằng xe cứu hỏa
o Vi phạm MEZ (Maritime Exclusion Zone - Khu vực cấm hoạt động
hàng hải) là một tàu hoặc cá nhân tiến hành các hoạt động cấm hoặc
không tuân thủ các quy định an toàn, bao gồm:
Bất kỳ hoạt động nào trong vùng an toàn 500m không được
cấp phép hoặc ngoài phạm vi
Bất kỳ hoạt động có tính rủi ro cao nào (quân đội thả neo,
khoan, bắn…) trong phạm vi 2 hải lý mà không thông báo cho
NCSP
o Vi phạm WCS (Water Control Station - Trạm Kiểm Soát Nước) là
việc không tuân thủ các quy định về sử dụng nước, quy định về vận
hành và bảo dưỡng thiết bị, hoặc vi phạm các hạn chế về việc tiếp cận
hoặc sử dụng cơ sở
Từ năm 2003 đến 2023, NCSP đã tiến hành thống kê và ghi nhận các
sự cố xảy ra dưới dạng bảng và sơ đồ. Các sự cố được thống kê chi tiết và
đầy đủ qua từng năm. Nhờ đó công ty sẽ biết rõ hơn các vấn đề cụ thể và
nhận biết các rủi ro có thể xảy ra dựa vào đó có thể có những biện pháp thực
hiện để ngăn chặn hoặc giảm thiểu các sự cố trong tương lai từ đó giúp nâng
cao sự an toàn và hiệu suất của NCSP. [15]
57
Nhận xét: Tại NCSP, việc quản lý sự cố được thực hiện một cách rất tỉ mỉ và
chi tiết nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người lao động và môi trường
làm việc. Nhờ vào hệ thống phân loại sự cố chi tiết này, từ khi thành lập đến
nay, công ty không ghi nhận bất kỳ sự cố nào gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến con người hoặc môi trường. Điều này là minh chứng rõ ràng cho sự cam
kết của NCSP trong việc đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và bảo vệ
sức khỏe của tất cả nhân viên, nhà thầu và khách tham tại công ty.
58
thống an toàn vệ sinh lao động của công ty được xây dựng, duy trì một cách đầy đủ
và chính xác theo các yêu cầu pháp luật. Việc khảo sát hồ sơ cũng giúp chúng ta
nhận ra thiếu sót hoặc hạn chế nào trong hệ thống hiện tại, từ đó đề xuất và triển
khai các biện pháp cải thiện để nâng cao sự an toàn và bảo vệ cho nhân viên, nhà
thầu và khách tham quan.
Và cuối cùng sẽ so sánh giữa hiện trường với các hồ sơ quản lý của công ty
và hệ thống pháp luật. Xem có sự khác biệt giữa thực tế và các hồ sơ quản lý, để
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các quy định trong thực tế và đảm bảo rằng công ty
đang tuân thủ đúng các quy tắc về an toàn vệ sinh lao động.
3.1.2.Đánh giá phần hồ sơ quản lý an toàn vệ sinh lao động trên cơ sở tuân thủ
luật pháp
trong thời hạn sử dụng và đặc biệt phải đảm bảo chất lượng. Điều này cần thiết
trong việc quản lý và sử dụng các trang thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt, đảm bảo
rằng các thiết bị có thể đáp ứng đầy đủ các tiêu chí an toàn và vệ sinh lao động, và
đồng thời giữ vững chất lượng trong quá trình sử dụng, góp phần tạo ra một môi
trường làm việc an toàn. [16]
NCSP đã tuân thủ chi tiết theo các yêu cầu của pháp luật về việc khai báo các
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt đang sử dụng tại nhà máy. Các máy móc, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt tại NCSP đều có đầy đủ hồ sơ, giấy khai báo thiết bị và được
bảo trì, bảo dưỡng theo đúng quy định giúp máy móc, thiết bị có thể tránh được
những rủi ro gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhân viên.
3.1.2.1.3 Quy trình bảo trì, bảo dưỡng
Theo quy trình NCSP Management of Safety Critical Equipment (SCE),
NCSP thực hiện bảo trì bảo dưỡng các thiết bị theo quy trình chi tiết của công ty.
Trong đó các thiết có yêu cầu nghiêm ngặt sẽ được phân loại trong quá trình làm dự
án. Các thiết bị này được xác định là thiết bị nghiêm ngặt sẽ được đặc biệt chú trong
trong quá trình bảo trì, bảo dưỡng. [17]
Các chế độ bảo trì bảo dưỡng cho các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt sẽ bao
gồm như việc tăng tuần suất kiểm tra, bảo trì bảo dưỡng định kì thường xuyên hơn
để đảm bảo rằng các thiết bị này luôn hoạt động ở trạng thái tốt nhất.
Công ty cũng đảm bảo rằng các thiết bị này sẽ được kiểm tra và bảo dưỡng
chi tiết như kiểm tra các chức năng, kiểm tra an toàn và kiểm tra các hiệu suất của
chúng nhằm duy trì hoạt động ổn định của các thiết bị này theo đúng các quy định
của pháp luật.
3.1.2.2 Đối với con người
Sau khi xác định các biện pháp kiểm soát cho mối nguy hiểm và đánh giá
khả năng xảy ra cùng hậu quả của nó, quá trình đánh giá mức độ rủi ro thường được
thực hiện bằng cách sử dụng ma trận rủi ro. Mức độ rủi ro được phân loại thành các
cấp độ thấp, trung bình và cao, tùy thuộc vào sự kết hợp giữa hậu quả và khả năng
xảy ra (theo OPS-3000-MP-1014 NCSP Work Control System): [3]
Bảng 3. 2 Đánh giá rủi ro theo ma trận
Đã xảy
Mức Có khả Xảy ra
Khó có ra hơn
độ năng một lần
thể xảy một lần
Khả năng thiệt hại nghiêm xảy ra tại
ra tại
trọng NCSP
NCSP
Tử vong, chấn thương
nặng
Thiệt hại > $ 500K
Tràn > 10 tấn
Rò rỉ khí gas > 240
A T TB C C
Sm3
Vi phạm pháp luật >
50.000 K đồng
Chấn thương trung
bình
Thiệt hại từ $100K - $ B T T TB C
500K
Tràn 2 - 10 tấn (khu vực
62
Khả năng tổn thất nghiêm trọng: Nhiệm vụ chỉ được tiến
C hành khi có các biện pháp kiểm soát bổ sung để tránh tổn
thất nghiêm trọng
Thực hiện các biện pháp kiểm soát để giảm rủi ro xuống
RT
mức thấp nhất có thể thực hiện được một cách hợp lý
3.1.2.2.2. Nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro
Công ty đã tiến hành nhận diện các mối nguy cho từng công việc cụ thể được
liệt kê tại NCSP Routine Activities Risk Register: [18]
64
chức hệ sinh
năng hô thái
hấp biển,
-Ô
nhiễm
nước
Trạm Kiểm tra và Nguy cơ Chấn D TB T
cứu bảo trì các vấp ngã, thương
hoả phương tiện trượt ngã
chữa cháy
Bảo trì, Vận hành Vật rơi rớt Chấn A T TB
bảo cẩu thương
dưỡng nặng có
thể gây
tử vong
Vận hành Vật văng Tử Ô nhiễm A T TB
máy khoan, bắn vong, không
máy tiện, tàn tật khí
máy mài
Vận hành Vật văng Gây Ô nhiễm B T T
máy cưa, bắn, sắc chấn không
nhọn thương khí
Vận hành Nguồn nhiệt Gây C TB TB
súng hơi cao từ các bỏng
nóng, vòng máy móc có
bi nóng, thể gây
máy hàn,… bỏng
Vận hành Ống áp lực Gây Ô nhiễm A T TB
dụng cụ áp bị hỏng chấn đất và
66
dầu nghề
nghiệp
Nhà Lấy mẫu Có nguy cơ Viêm C TB T
máy nước sản té ngã trong da, suy
xử lý xuất hệ thống xử hô hấp
nước lý nước
Phòng Kiểm tra Chất nguy Gây Ô nhiễm C TB T
thí mẫu hiểm, có bệnh không
nghiệm hydrocarbon nguy cơ nghề khí, ô
cháy nổ nghiệp nhiễm
đất
Xét nghiệm Chất độc hại Gây Ô nhiễm D TB T
mẫu nước bệnh nguồn
thải nghề nước
nghiệp
Vận chuyển Trượt/té/ngã Viêm Ô nhiễm D TB T
và xử lý các Tràn, đổ da tiếp không
thiết bị, chất độc hại xúc khí, đất,
dụng cụ nước
phòng thí
nghiệm
nặng, bình
gas/thuốc
thử…và vệ
sinh dụng cụ
lấy mẫu
Kho Nhận, phát Vật rơi/rơi Gây B T T
tài liệu, vật nặng. bệnh
đóng gói Cắt ngón tay nghề
68
nghiệp
Lưu trữ Tràn Ô nhiễm A RT T
những vật dầu/hóa nước,
liệu nguy chất. Gây đất
hiểm. cháy nổ
Nâng hạ Nâng nặng. Gây B T T
thiết bị Vật rơi bệnh
nặng, vận nghề
hành xe nghiệp
nâng, bốc
xếp vật liệu
Xử lý, bảo Hóa chất dễ Ô nhiễm B RT T
quản, vận cháy, độc nước,
chuyển vật hại, tràn dầu đất
liệu nguy
hiểm
Xử lý, bảo Cháy, nổ Ô nhiễm A RT T
quản, vận môi
chuyển bình trường
gas
Xử lý, lưu Té, ngã Gây Ô nhiễm C RT RT
giữ, vận chấn không
chuyển chất thương khí, đất
thải thông
thường.
Văn Tổng vệ Té, ngã Gây Ô nhiễm C T T
phòng sinh: Lau chấn không
hành sàn nhà, bàn thương, khí,
chính ghế, cửa sổ, hít phải nước
69
Sản Lấy mẫu khí Môi trường Gây Ô nhiễm - Sử dụng dụng
xuất hydrocacbon áp suất cao, bệnh môi cụ/hộp đựng mẫu
trong lúc lấy nghề trường phù hợp
mẩu có nghiệp - Đảm bảo không
nguy cơ gây làm việc nóng trong
rò rỉ khí khi lấy mẫu
- Sử dụng các
phương tiện bảo vệ
cá nhân để thực
hiện công việc.
Lấy mẫu Chất lỏng dễ Gây Ô nhiễm - Sử dụng dụng
Condensat cháy, rò rỉ bệnh đất cụ/hộp đựng mẫu
dầu nghề phù hợp
nghiệp - Đảm bảo không
làm việc nóng trong
khi lấy mẫu.
- Sử dụng các
phương tiện bảo vệ
cá nhân để thực
hiện công việc.
Nhà Lấy mẫu Có nguy cơ Viêm - Sử dụng dụng
máy nước sản té ngã trong da, suy cụ/hộp đựng mẫu
xử lý xuất hệ thống xử hô hấp phù hợp
nước lý nước - Sử dụng các
phương tiện an toàn
để tiếp cận nơi làm
việc
Phòng Kiểm tra Chất nguy Gây Ô nhiễm - Tuân thủ nghiêm
thí mẫu hiểm, có bệnh không ngặt các quy trình
74
được mặc
-Kiểm tra sức khỏe
hàng năm
Văn Tổng vệ Té, ngã Gây Ô nhiễm - Tất cả hóa chất
phòng sinh: Lau chấn không phải có nhãn dán
hành sàn nhà, bàn thương, khí, nước - Sử dụng đúng
chính ghế, cửa sổ, hít phải công cụ - - Sử dụng
nhà vệ sinh bụi gây bảng thông báo sàn
bệnh hô ướt
hấp
Làm việc Điện giật Có thể - Rút ổ cắm điện
với các thiết gây tử -Bảo trì định kỳ
bị văn vong - Biển cảnh báo
phòng: - Tuân thủ các biện
Photocopy, pháp phòng ngừa
In ấn, Fax, trên nhãn đối với
Shredding… mực
Thay mực -Sẽ sử dụng găng
tay phù hợp
Làm việc Điện giật, Gây - Khảo sát
với máy tính ngồi sai tư bệnh ecgônômi định kỳ
thế nghề - Thực hiện bảo trì
nghiệp máy tính
- Kiểm tra sức khỏe
hàng năm
Làm việc tại Ngồi sai tư Gây - Bảo trì định kỳ hệ
văn phòng thế, không bệnh thống thông gió Sửa
đủ ánh sáng, nghề chữa đèn chiếu
độ ẩm, nghiệp sáng, nguy hiểm
78
Nhận xét: NCSP đã tiến hành đề xuất các biện pháp kiểm soát cho từng mối
nguy đã được nhận diện và triển khai chúng cho từng nhân viên thực hiện
các công việc đó. Nhằm đảm bảo nhân viên hiểu rõ các biện pháp kiểm soát
để bảo vệ bản thân cũng như mọi người xung quanh.
3.1.2.2.4. Kế hoạch ATVSLĐ hằng năm
Việc lập kế hoạch ATVSLĐ hằng năm là việc không thể thiếu trong nhà
máy. Việc này nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ sức khoẻ cho nhân viên, tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật và hơn hết có thể giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn,
sự cố mà còn bảo vệ môi trường.
Theo điều 76, chương 5, Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13
[19] quy định về lập Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động, Đánh giá rủi ro về
ATVSLĐ tại nơi làm việc; Việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và kế
hoạch ứng cứu khẩn cấp; kết quả thực hiện công tác ATVSLĐ năm 2023; nhiệm vụ,
phương hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tình hình lao động năm 2024 của
Công ty Đường ống khí Nam Côn Sơn và các đề xuất, kiến nghị của người lao
động, tổ chức công đoàn và đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra về công tác ATVSLĐ
NCSP đã lập kế hoạch ATVSLĐ cho năm 2024 như sau: [20]
Bảng 3. 6 Kế hoạch ATVSLĐ năm 2023
Kế hoạch năm 2024
Thời gian
STT Nội dung công việc Thời gian Ghi chú
hoàn
bắt đầu
thành
I CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG
79
CHÁY NỔ
1 Các công tác quản lý, tuân thủ pháp luật
Rà soát, bổ sung để đảm bảo
100% các công trình khí, cơ
sở SXKD có đầy đủ tài liệu
quản lý an toàn,
- Các giấy phép về an
ninh, an toàn (ANAT);
- Phòng chống cháy nổ
(PCCN);
- Môi trường (MT); Hằng
1.1 01/01/2024 31/12/2024
- Đăng kiểm, kiểm định tháng
(ĐK-KĐ);
- Bảo hiểm cháy nổ
(BHCN).
Và theo yêu cầu của pháp
luật trong các hoạt động của
đơn vị (có danh mục kiểm
soát cụ thể).
Thường xuyên theo dõi và
cập nhật các văn bản, quy
định mới vào danh mục văn
01/01/2024 31/12/2024
1.2 bản pháp luật, đánh giá sự Hằng quý
tuân thủ, các thay đổi, ảnh
hưởng đến hoạt động của đơn
vị.
2 Kiểm soát rủi ro
2.1 Rà soát lại tất cả các hoạt 01/01/2024 31/12/2024 Hằng
động của đơn vị, thực hiện tháng
đánh giá rủi ro, cập nhật, bổ
sung vào danh mục rủi ro, tác
động môi trường và các biện
80
vệ an ninh, an toàn.
Nhận xét: NCSP đã tổ chức việc lập kế hoạch an toàn vệ sinh lao động
(ATVSLĐ) cho năm 2024 chi tiết và đầy đủ. Kế hoạch này tập trung vào việc
giữ an toàn cho từng công việc trong nhà máy. Đồng thời, cũng chú trọng
đến việc đào tạo và nâng cao nhận thức về an toàn cho nhân viên. Với kế
hoạch ATVSLĐ này, NCSP thể hiện cam kết của mình đối với bảo vệ sức
khỏe và an toàn của nhân viên, đồng thời góp phần vào thành công và phát
triển bền vững của doanh nghiệp.
3.1.2.2.5 Quy trình làm việc an toàn
Tại NCSP mỗi công việc đều có quy trình làm việc riêng và trong đó sẽ có
yêu cầu, quy định về an toàn riêng cho mỗi công việc. Trong những quy trình đó
hướng dẫn đầy đủ, chi tiết về cách làm việc an toàn, quy định về phương tiện bảo vệ
cá nhân, cách vận hành máy móc cho từng công việc cụ thể nhằm đảm bảo tắt cả
các công việc đều được thực hiện an toàn và nâng cao năng suất làm việc cho nhân
viên.
Các công việc tại NCSP và quy trình làm việc:
MP-1405 Guidelines
5 OPS-3000- NCSP Area Inspections 23/2/2024
MP-1401
6 OPS-3000- NCSP H2S Procedures 5/1/2023
MP-1403
7 OPS-3000- NCSP Hand Held Radios 30/9/2022
MP-1409
8 OPS-3000- NCSP Hot and Odd 19/12/2023
MP-1415 Bolting Procedures
9 OPS-3000- NCSP Maintenance Shift 28/11/2023
MP-1411 and End-of-trip Handover
Procedures
10 OPS-3000- NCSP Management of 5/6/2023
MP-1209 Locked Valves
11 OPS-3000- NCSP Meeting 25/6/2013
MP-2013 Organisation
12 OPS-3000- NCSP Production Shift and 7/2/2023
MP-1410 End-of-Trip Handover
Procedures
13 OPS-3000- NCSP Work Control 17/112023
MP-2020 System - Designated
Authorities
14 OPS-3000- Visits to NCSP Facilities at 13/7/2023
MP-2022 GDC
15 OPS-3000- Gas Turbine Engine & 31/8/2022
MP-2301 Gearbox Replacement
Procedure
16 OPS-3000- NCSP Explosion 2/8/2023
MP-2305 Protection Motor &
86
Lighting Fixture
Repainting Guideline
17 OPS-3000- NCSP Leak Test Procedure 17/5/2021
MP-2302 for Rotork Hydraulic
Actuators
18 OPS-3000- NCSP Lube Oil & 3/4/2024
MP-1006 Operating Fluid Schedule
19 OPS-3000- NCSP Lube Oil Top Up 24/7/2023
MP-1007 Procedure
20 OPS-3000- NCSP System 800xA 9/6/2020
MP-2304 Server Acronis Backup &
Restore Guideline
21 OPS-3000- NCSP Touch Up Painting 29/6/2023
MP-2307 Procedure for Large Area
22 OPS-3000- NCSP Touch Up Painting 29/6/2023
MP-2306 Procedure for Spots, Small
Area
23 OPS-3000- NCSP Workshop Hydraulic 5/7/2021
MP-2303 Hoses Testing Procedure
24 OPS-3000- NCSP Workshop 8/2/2023
MP-1168 Machinery Operational
Procedurev
25 OPS-3000- Environmental 1/10/2007
MP-2036 Management Programme
NCSP
26 HSE-3000- Management of Local 9/11/2023
MP-0053 Collaborators on Right of
Way between NCS &
PVGAS SE Procedure
87
MP-2005 Procedure
Theo quy trình Work Control System tại NCSP quy định trước khi bắt đầu
một công việc sẽ được cấp giấy phép làm việc. Trong giấy phép làm việc nêu rõ các
mối nguy của công việc và các biện pháp kiểm soát để nhân viên có thể hiểu rõ
công việc và đảm bảo an toàn cho nhân viên cũng như tăng năng suất làm việc.
Giấy phép của NCSP được chia thành 4 loại. Màu đỏ là cho công việc phát sinh
ngọn lửa trần, màu vàng cho công việc phát sinh tia lửa, màu đen là cho công việc
mở hệ thống chứa, vận chuyển chất cháy nổ độc hại, cuối cùng là màu xanh nước
biển dành cho các công việc còn lại. Các giấy phép làm việc tại NCSP: [3]
Hình 3. 2 Giấy phép làm việc mở hệ thống chứa, vận chuyển chất cháy nổ
Các nhân viên có vấn đề về thị lực, như cận thị, sẽ được cung cấp kính bảo
hộ đặc biệt, kết hợp cả yếu tố bảo vệ và điều chỉnh thị lực. Điều này đảm bảo
rằng họ có thể làm việc một cách an toàn và có thể nhìn rõ ràng khi thực hiện
các nhiệm vụ công việc
Bảo vệ đường hô hấp: Khi làm việc với các công việc cơ tiếp xúc với các
loại hoá chất nguy hiểm độc hại cần trang bị mặt nạ phòng độc. Các bộ lọc
không khí được dùng trong mặt nạ và khẩu trang phải tuân thủ các yêu cầu
kỹ thuật được quy định trong QCVN 10:2012/BLĐTBXH, Tiêu chuẩn Châu
Âu (EN) 14387:2004, Tiêu chuẩn Châu Âu (EN) 404:2005.
Bảo vệ đầu: Tại NCSP nhân viên khi làm việc phải đội mũ bảo hộ đạt yêu
cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về mũ an toàn công
nghiệp (QCVN 06:2012/BLĐTBXH). Mũ bảo hộ cơ thể bị hư hỏng khi tiếp
xúc với nhiệt độ khắc nghiệt, tiếp xúc với hoá chất, ánh sáng mặt trời và một
số các yếu tố khác. Vì vậy cần phải kiểm tra định kì và thay thế theo quy
định sau:
Quai đeo: Thay sau 12 tháng
Mũ: Thay sau mỗi 5 năm sử dụng ( kể từ ngày xuất / nhận từ kho)
Trước và sau mỗi lần sử dụng: kiểm tra bằng mắt xem có bị vỡ, nứt, rạn nứt,
đổi màu, hoặc có bất kì tình trạng bất thường nào khác không. Ngoài ra cần
kiểm tra độ giòn của nón. Nếu gặp bất cứ sự khác thường nào cần phải thay
thế ngay lập tức. Quai đeo cần được kiểm tra xem có bị sờn hay lỏng gì
không. Nếu có cũng cần được thay thế ngay lập tức.
Lưu ý: Nếu mũ bị va đập nếu không thấy hư hỏng gì cũng cần phải thay ngay
lập tức để bảo vệ an toàn cho nhân viên.
Bảo vệ chân: Tại NCSP nhân viên bắt buộc phải mang giày bảo hộ khi vào
khu sản xuất để bảo vệ chân khỏi các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong
quá trình làm việc như va đập, giẫm đạp hay vật liệu rơi rớt. Giày hoặc ủng
bảo hộ phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của các quy định pháp luật
94
Bảo vệ tay: Tại NCSP khi nhân viên làm việc với các mối nguy hiểm như khi
tiếp xúc với các hoá chất chất độc hại , có vết thương hở sẽ phải mang găng
tay. Tuỳ theo loại công việc nhân viên thực hiện sẽ được cấp loại găng tay
phù hợp nhằm đảm bảo an toàn và phòng tránh nguy cơ cho nhân viên trong
lúc làm việc.
Bảo vệ thính giác; NCSP quy định cần phải có các biện pháp bảo vệ thính
giác cho nhân viên khi làm việc tại những nơi có tiếng ồn vượt quá 85 dBA,
các vị trí này sẽ được đánh dấu bằng những vạch kẻ xanh để có thể dễ nhận
biết. Tại những vị trí này sẽ có trang bị nút bịt tai cho nhân viên khi vào làm
việc nhằm đảm bảo an toàn và thoải mái cho nhân viên.
Những nơi mức tiếng ồn vượt quá mức cho phép được NCSP ghi
nhận như sau:
Khu vực Độ ồn (dBA)
Khu vực tuabin khí 85 - 95
Bơm dầu nóng 85 - 95
Máy nén khí 85 - 95
Máy bơm nước chữa cháy 98 - 108
Bảng 3. 8 Nơi mức tiếng ồn vượt quá mức cho phép tại NCSP
chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam về mức tiếng ồn ( QCVN
24:2016/BYT) như sau:
Độ ồn (dBA) Thời gian tiếp xúc tối đa
85 8 giờ
88 4 giờ
91 2 giờ
94 1 giờ
97 30 phút
100 15 phút
115 < 30 giây
>115 Không tiếp xuc
95
Trưởng
Ban chỉ
đạo
thông qua số liệu kỹ thuật; báo cáo trực tiếp từ các vận hành viên; các kênh
thông tin khẩn cấp với ngoài khơi và các đơn vị trong dây chuyền khí hoặc từ
các nguồn cấp báo bên ngoài…
Giám sát vận hành cũng là người được lựa chọn có kinh nghiệm lâu
năm, có kiến thức và kinh nghiệm, thường xuyên được huấn luyện để đảm
bảo đủ khả năng nắm giữ vai trò chỉ huy tình huống khẩn cấp.
Khi sự cố xảy ra, Giám sát vận hành sẽ ra các quyết định liên quan tới
những vấn đề sau:
Trong tình huống sự cố lớn, quyền chỉ huy tại hiện trường sẽ được
trao lại khi lực lượng chức năng của nhà nước tới, ví dụ cảnh sát phòng cháy
chữa cháy của tỉnh…
Là những người đã qua tuyển chọn, đào tạo, có kinh nghiệm, đảm bảo
đủ năng lực ứng cứu với sự cố
Thực hiện các thao tác trên hệ thống điều khiển công nghệ theo lệnh
của Giám sát vận hành.
99
Theo dõi chặt chẽ sự biến đổi các thông số vận hành, liên tục cập
nhật để Giám sát vận hành biết.
Thực hiện các cuộc gọi báo cáo sự cố theo trình tự trong quy trình
ứng cứu khẩn cấp.
Điền vào các mẫu báo cáo sự cố để gửi đi.
o Đội ứng cứu tại chỗ
Ca ngày, đội có 22 người (9 người của vận hành, 8 người của
sửa chữa bảo dưỡng, 3 chiến sĩ cứu hỏa, 01 Đội trưởng cứu hỏa
và 01 bác sĩ trực giờ hành chính).
Ca đêm, đội có 12 người (9 người vận hành, 3 chiến sĩ cứu
hỏa).
Tất cả các nhân viên thường xuyên được đào tạo, huấn luyện,
thực hành và diễn tập. Các nhân viên sẽ hành động theo những
hướng dẫn đã được huấn luyện và diễn tập thường xuyên
trên cơ sở mệnh lệnh của Chỉ huy hiện trường.
Công tác tìm kiếm và cứu nạn đầu tiên cho những nạn nhân tại
hiện trường cũng được thực hiện bởi các nhân viên này.
o Đội bảo vệ
Các bảo vệ sẽ thực hiện các hành động kiểm soát mọi sự ra vào tại các
cổng khu vực sự cố cho tới khi lệnh sơ tán toàn bộ được ban hành. Đếm số
người đã thoát ra khỏi khu vực thông qua hệ thống thẻ ra vào. Một số bảo vệ
có thể được NCSP huấn luyện để hỗ trợ cho đội ứng cứu tại chỗ khi cần
thiết.
Trưởng Ban Chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp cần có những kỹ năng
lãnh đạo xuất sắc, khả năng đưa ra quyết định nhanh nhạy và mạnh mẽ, và
khả năng tổ chức tốt. Nhiệm vụ của Trưởng Ban Chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp:
Triệu tập các thành viên của Ban Chỉ đạo và phân công, chỉ đạo các
hành động cần thực hiện như liên lạc với các lực lượng hỗ trợ bên
ngoài; thực hiện các thông báo cần thiết; sắp xếp công tác hậu cần;
sắp xếp vận chuyển nạn nhân nếu có…
Sát cánh cùng Đội trưởng Đội hỗ trợ tại nhà máy để thực các yêu
cầu của Giám sát sản xuất.
Quyết định giải pháp ứng cứu tổng thể sự cố mức 2, trên cơ sở trao đổi
chặt chẽ với Đội trưởng đội hỗ trợ và Chỉ Huy chung (Giám sát sản xuất).
Liên lạc với Tổng Công ty Khí trong trường hợp sự cố cấp 2.
Phản hồi và liên lạc với truyền thông, báo chí khi cần thiết. Quyết định
việc cung cấp những thông tin về sự cố tai nạn cho các cơ quan
truyền thông, thông tin báo chí.
Điều động triển khai nguồn lực bổ sung như các nhân viên đang nghỉ.
o Đội trưởng Đội Hỗ trợ ứng cứu khẩn cấp
Đội trưởng Đội Hỗ trợ ứng cứu khẩn cấp phải đảm bảo rằng đội ứng
cứu sự cố khẩn cấp được huấn luyện và chuẩn bị tinh thần đối phó với mọi tình
huống khẩn cấp một cách hiệu quả và an toàn giảm thiểu tối đa các tổn thất về
người và tài sản có thể.
Trách nhiệm của Đội trưởng Đội Hỗ trợ ứng cứu khẩn cấp là:
Điều phối hoạt động của các thành viên trong Đội thực hiện các
hành động cần thiết.
Thực hiện các yêu cầu từ Chỉ Huy chung (Giám sát sản xuất)…
Liên lạc với các lực lượng hỗ trợ bên ngoài; các cơ quan chức năng
có liên quan.
101
Sát cánh cùng Chỉ Huy chung để đưa ra các quyết định.
Liên lạc với Trưởng Ban chỉ đạo tại Tp HCM.
Điều động triển khai nguồn lực bổ sung trong bộ phận phụ trách.
o Đại diện của phòng Hợp đồng - Mua sắm
Dưới sự chỉ đạo của Trưởng Ban, đại diện phòng hậu cần thực hiện
các hành động như huy động phương tiện vận chuyển, làm các thủ tục để đưa
phương tiện, người và thiết bị tới vị trí hiện trường phục vụ ứng cứu sự cố.
Chịu trách nhiệm cung ứng phương tiện vận chuyển, thiết bị, vật tư,
dụng cụ bảo hộ cần thiết để hỗ trợ hoạt động ứng cứu;
Liên hệ với Công ty Trực thăng Miền Nam (VNH South), Công ty
Tàu dịch vụ Dầu khí (PTSC Marine) và các công ty khác khi có nhu
cầu vận chuyển;
Cập nhật mọi hoạt động di chuyển của trực thăng, nhân sự, thiết bị
và/hoặc tàu hỗ trợ;
Ngoài ra có thể được phân công thêm việc ghi chép, theo dõi tình
trạng của các phương tiện và di chuyển nạn nhân; các báo cáo (khi
thiếu người).
o Đại diện phòng Tổ chức – Nhân sự
Dưới sự chỉ đạo của Trưởng Ban, thực hiện các hành động như:
Cung cấp nước uống, thực phẩm, thức ăn cho lực lượng ứng cứu tại
hiện trường;
Đại diện phòng An toàn - Môi trường đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường trong mọi hoạt động của tổ
chức hoặc nhà máy, giám sát và thực hiện các biện pháp an toàn để đảm
bảo tuân thủ các quy định pháp lý và bảo vệ sức khỏe của nhân viên.
Trợ giúp Trưởng BCĐ trong việc triển khai mục tiêu chiến lược và
ứng cứu ưu tiên;
Liên hệ với các tổ chức, đơn vị tư vấn về An toàn, Môi trường nếu
cần thiết;
Dưới sự chỉ đạo của Trưởng Ban, thực hiện các hành động như:
Liên lạc với các đơn vị hỗ trợ bên ngoài như PCCC; Sở Tài nguyên
Môi trường hoặc bệnh viện; cơ quan chức năng địa phương khác;
Có thể thực hiện những việc khác do Trưởng Ban giao cho khi thiếu
người như lập các thông báo; báo cáo; chuẩn bị nội dung thông cáo
báo chí;
Phối hợp với Phòng Hành chính, Phòng Hậu cần và các Dịch vụ Y
tế để hỗ trợ, xử lý các trường hợp thương vong và/hoặc người được
sơ tán;
Đưa ra hướng dẫn về an toàn, sức khỏe và môi trường nếu có yêu
cầu
Xử lý các yếu tố môi trường liên quan đến hoạt động ứng cứu, bao
gồm giám sát và đánh giá môi trường, sử dụng hóa chất phạm vi ảnh
hưởng
thuật để giải quyết sự cố. Ngoài ra đại diện phòng Kỹ thuật còn tham gia vào
đánh giá rủi ro, lãnh đạo vào hướng dẫn các nhân viên kỹ thuật, vận hành triển
khai các biện pháp hiệu quả và an toàn.
Hỗ trợ Trưởng Ban trong các quyết định liên quan tới kỹ thuật và
công nghệ;
Liên lạc với các tổ chức tư vấn về kỹ thuật trong ứng cứu sự cố;
Phối hợp với đại diện của các phòng khác để thực hiện các công
việc như huy động đúng các phương tiện thiết bị phù hợp cho tình
huống sự cố
Có thể được phân công thực hiện thêm các việc khác như ghi chép
nhật ký hành động ứng cứu; lập báo cáo gửi các bên liên quan; hỗ
trợ phòng hậu cần, phòng an toàn môi trường, phòng tổ chức khi
thiếu người…
o Người đi tìm kiếm, đôn đốc việc sơ tán
Đối với sự cố xảy ra trong văn phòng, người có vai trò “người tìm kiếm” có
nhiệm vụ tìm kiếm mọi ngóc ngách trong văn phòng để phòng có người mắc kẹt
hoặc không nghe được tín hiệu báo động sơ tán. Khi tìm thấy sẽ tìm cách đưa
người đó ra ngoài khu vực tập kết.
o Nhân viên y tế
NCSP luôn có bác sĩ trực tại phòng y tế của nhà máy. Có nhiệm vụ
tiếp cận hiện trường, sơ cấp cứu nạn nhân (nếu an toàn), chuẩn bị cho nạn
nhân được chuyển tới bệnh viện.
Nhân viên y tế chịu trách nhiệm hàng ngày kiểm tra đảm bảo trang
thiết bị y tế luôn sẵn sàng và trong tình trạng tốt để phục vụ ứng cứu khẩn
cấp.
o Nhân viên hỗ trợ y tế
Một số thành viên trong nhóm Ứng cứu tại hiện trường được huấn
luyện thành thạo về kỹ thuật sơ cấp cứu. Khi sự cố xảy ra và có nạn nhân,
104
những thành viên này được huy động để hỗ trợ Nhân viên y tế khi cần
thiết.
Quy trình ứng cứu sự cố khẩn cấp của NCSP:
o Các chiến thuật ứng cứu:
Chủ động: Tình huống đội ứng cứu tại chỗ có thể hành động và rủi
ro đe dọa tới tính mạng ở mức thấp hoặc chấp nhận được.
Phòng thủ: Khi đội ứng cứu tại chỗ chỉ có thể hành động ở một
chừng mực nào đó do rủi ro ảnh hưởng đến tính mạng là, tuy nhiên
được kiểm soát một phần do được trang bị tốt và quy trình các
bước hành động giảm thiểu mức nguy hiểm cho mọi người trong
đội.
Bị động: Đây là tình huống sự cố mà đội ứng cứu tại chỗ không
làm được vì tính mạng không được đảm bảo. Trường hợp này chủ
yếu dựa vào các phương tiện, hệ thống ứng cứu tự động lắp đặt tại
chỗ.
Rời bỏ toàn bộ: Khi sự cố đe dọa tới tính mạng toàn thể mọi
người, kể cả tại khu vực tập kết sơ tán. Trường hợp này sẽ cho sơ
tán tất cả mọi người rời khỏi khu vực, tới nơi hoàn toàn cách xa
khu vực sự cố. Thực tế, sự cố có thể diễn biến từ mức nhẹ tới
nghiêm trọng, vì vậy mức độ ứng cứu cũng có thể lần lượt trải qua
4 giai đoạn trên. Điều quan trọng là Chỉ huy cần xác định được
mức độ, phán đoán được chiều hướng lây lan và ra quyết định ứng
cứu phù hợp.
o Trình tự ứng cứu chung:
Tiếp nhận và xác minh thông tin
Xác nhận sự cố: Ví trí; tính chất sự cố; mức độ; khả năng lây lan.
Thông báo cho Chỉ Huy chung (Giám sát sản xuất)
Sử dụng các kênh thông tin (miệng, bộ đàm, …) báo cho Giám sát
vận hành vận hành, lực lượng xung quanh.
105
Phát
hiện
sự cố
Phát hiện sự cố
đường ống
ngoài khơi
Cấp 2
Cấp 1 Cấp 3
Danh mục vật tư ứng phó tràn dầu đặt tại nhà máy và tại căn cứ nhà
thầu;
Bảng 3. 11 Danh mục vật tư ứng phó tràn dầu đặt tại nhà máy và tại căn cứ nhà
thầu
TÊN VẬT TƯ,
Đơn Số
TT THIẾT BỊ TỐI YÊU CẦU
vị lượng
TIỂU
A THIẾT BỊ VÀ VẬT TƯ SẴN SÀNG TẠI NHÀ MÁY
Loại di động chuẩn 20’’;
1 Container 20 feet Cái 01
Thông số kỹ thuật của container.
Vật liệu Polypropylene hoặc
Vật liệu thấm loại
Cellulose, 12m/bao (8’’x10”); Khả
phao tròn
năng thấm hút: ≥ 25 lần so với trọng
(loại White Oil
2 Bao 20 lượng; Không chìm khi thấm bão
Absorbent boom
hòa;
WB810SN, tương
MSDS; CO; CQ; Mới chưa sử dụng;
đương hoặc tốt hơn)
Còn hạn sử dụng.
Vật liệu Polypropylene mềm; 100
Vật liệu thấm loại
tấm/bao (19”x17”x3/8”); Khả năng
tấm
thếm hút: ≥ 20 lần so với trọng
(loại White Oil
3 Bao 20 lượng; Không chìm khi thấm bão
Absorbent Pads
hòa;
WP100H, tương
MSDS; CO; CQ; Mới chưa sử dụng;
đương hoặc tốt hơn)
Còn hạn sử dụng.
Khả năng thấm hút lên đến 8 lần.
Vật liệu vi sinh phân 13,5kg/bao;
4 Bao 20
hủy MSDS; CO; CQ; Mới chưa sử dụng;
Còn hạn sử dụng
109
Ngoài ra, tại nhà máy xử lý khí Nam Côn Sơn có đặt sẵn 1 container trong đó
chứa các vật tư dụng cụ cần thiết phục vụ cho ứng cứu sự cố hóa chất
STT Phương tiện/ thiết bị Số lượng Thông số kỹ thuật/ công suất
1. Container 20 feet 01 cái Loại di động, chuẩn 20”.
Vật liệu thấm loại phao 20 kiện Vật liệu polypropylen, 12
2. tròn(White oil absorbent mét/kiện (8” x 10”)
boom)
Vật liệu thấm loại tấm 20 kiện Vật liệu polypropylen, 100
3. (White oil absorbent pads tấm/kiện (19” x 17” x 3/8”)
WP10H)
Vật liệu vi sinh phân huỷ 20 túi Khả năng thấm hút lên đến 8 lần,
4.
condensate (Oil sponge) 13,5 kg/túi.
Bộ spill kit 04 bộ Mỗi bộ gồm 01 thùng 200 lít có
5. bánh xe: xô nhỏ, xẻng, ủng, găng
tay cao su…
Túi chứa dầu/ condensate 02 túi Bằng vải PU và Khung nhôm,
6.
tạm loại miệng hở. công suất 5m3.
113
Nhận xét: Quy trình NCSP Emergency Incident Response Plan quy định chi
tiết quy trình ứng phó sự cố khẩn cấp về phân công, nhiệm vụ trách nhiệm
cho từng bộ phận, quy trình ứng cứu trên bờ, quy trình ứng cứu ngoài khơi
116
và các trang thiết bị dùng để tham gia ứng cứu sự cố khẩn cấp. Điều này giúp
tất cả mọi người biết được nhiệm vụ của mình khi có sự cố xảy ra và phối
hợp chặt chẽ với nhau để giải quyết tình huống đó một cách hiệu quả nhất.
3.1.2.2.8 Quy trình sơ cấp cứu:
Tại NCSP có rất nhiều công việc có thể gây chấn thương cho người lao động.
Tuỳ vào các trường hợp người lao động gặp chấn thương mà ta sẽ có cách sơ
cứu khác nhau. NCSP đã chia ra 7 loại chắn thương thường gặp trong qúa trình
làm việc tại nhà máy và dựa vào từng vấn đề sẽ có các bước sơ cứu khác nhau
như: [22]
117
3.1.2.2.9 Phân bố tỷ lệ lao động nhân viên xử lý, vận chuyển khí tại nhà máy
NCS
Tổng số nhân viên đang làm việc tại NCSP là:
Tổng số nhân viên: 122 NCSP người + 2 anh Secondees
Số lượng lao động nữ: 25 người
Số lượng lao động Production & Maintenance: 76 người
3.1.2.2.10 Công tác tuyên truyền an toàn:
Tại NCSP việc đảm bảo an toàn cho nhân viên và bảo vệ môi trường được
đặt lên hằng đầu. Theo quy trình NCSP HSE Meeting Procedure công tác tuyên
truyền về an toàn sẽ được chia làm 4 phần chi tiết là công tác tuyên truyền an toàn
hằng ngày, hằng tuần, hằng tháng, hằng quý và hằng năm. [23]
Công tác tuyên truyền hằng ngày: Trước khi bắt đầu công việc nhân
viên sẽ được tuyên truyền an toàn về các mối nguy có thể xảy ra và
các biện pháp kiểm soát các mối nguy đó. Giups công nhân có thể
hioeeur rõ hơn về công việc của nhằm giảm thiểu nguy cơ phát sinh
tai nạn, sự cố trong quá trình làm việc.
Công tác tuyên truyền hằng tuần: Hằng tuần nhân viên mỗi ca sản
xuất sẽ thảo luận về các vấn đề an toàn vệ sinh lao động trong tuần,
chia sẻ những kinh nghiệm, bài học để nhằm cải thiện hiệu quả công
việc.
Công tác tuyên truyền hằng tháng: Định kì mỗi tháng sẽ tổ chức cuộc
họp an toàn cho nhân viên và nhà thầu nhằm đánh giá an toàn của
nhân viên trong tháng.
Công tác tuyên truyền hằng quý: Mỗi một quý ban quản lý của NCSP
sẽ thảo luận về tình hình an toàn, sức khoẻ, môi trường của nhân viên
trong 1 quý và đề xuất kế hoạch cho quý tiếp theo.
Công tác tuyên truyền hằng năm: mỗi năm sẽ tổ chức đánh giá hệ
thống Quản lý an toàn, sức khoẻ và môi trường theo yêu cầu của ISO
119
14001, ISO 45001 và Hệ thống quản lý vận hành, xem xét điểm mạnh
điểm yếu và từ đó đề xuất kế hoạch tuyên truyền cho năm tiếp theo.
Nhận xét: Công ty đã thực hiện đầy đủ, chi tiết công tác tuyên truyền về an
toàn vệ sinh lao động cho nhân viên, nhằm giúp nhân viên có thể biết các
nguy cơ có thể gặp phải trong quá trình làm việc cũng như các biện pháp
kiểm soát những nguy cơ đó một cách phù hợp. Nhờ đó công ty đã tạo ra một
môi trường an toàn, lành mạnh, giúp mọi nhân viên đều hiểu rõ về các nguy
cơ và biện pháp phòng ngừa để bảo vệ chính bản thân cũng như mọi người
xung quanh.
3.1.2.2.11 Công tác huấn luyện an toàn trong quá trình xử lý, vận chuyển khí tại
nhà máy NCS
Công tác huấn luyện an toàn trong quá trình xử lý, vận chuyển khí tại nhà
máy NCS được quy định rõ ràng trong quy trình NCSP Emergency Incident
Response Plan về quy định thời gian định kì thực hành ứng phó sự cố khẩn cấp và
các kế hoach huấn luyện, diễn tập. [11]
Công tác huấn luyện, đào tạo về ứng cứu sự cố khẩn cấp
Tất cả các nhân viên liên quan tới ứng cứu sự cố khẩn cấp như: Ban chỉ đạo;
Chỉ huy; Đội ứng cứu tại hiện trường; Đội cứu hỏa của NCSP; nhân viên y tế;
nhân viên hỗ trợ y tế; bảo vệ; người kiểm soát tại điểm tập kết; người tìm
kiếm… tất cả đều được trải qua chương trình đào tạo, huấn luyện để đảm bảo
có kiến thức, nhận thức và khả năng tham gia ứng cứu sự cố.
Các đợt huấn luyện và diễn tập định kỳ giúp các nhân viên mới và cũ không
bị quên kiến thức, kỹ năng cũng như vai trò, nhiệm vụ và cách hành động ứng
cứu của mình. Ngoài ra, các vị trí trong lực lượng ứng cứu sự cố đều có người
dự phòng thay thế trong tình huống cần thiết.
NCSP xây dựng một chương trình huấn luyện và diễn tập hàng năm về
UPSC khá phong phú, đầy đủ:
Mỗi 2 tháng đều có ít nhất 1 lần thực hành báo động sự cố và tập hợp
chuẩn bị sơ tán cho toàn bộ CBCNV và nhà thầu làm việc tại nhà máy
120
xử lý khí Nam Côn Sơn. Phản ứng và di chuyển của CBCNV; thời gian
tập kết; công tác kiểm đếm đầu người…được đánh giá và báo cáo sau
mỗi lần thực hành để rút kinh nghiệm.
Hàng tháng, Đội ứng cứu tại chỗ thực hành các bài tập giả định như:
PCCC; cứu nạn; tiếp cận hiện trường xác minh sự cố; sử dụng dụng cụ,
thiết bị phục vụ UPSC.
1 năm/ lần, NCSP diễn tập phối hợp xử lý thông tin dựa trên các tình
huống khẩn cấp được xây dựng theo kế hoạch.
1 năm/lần, NCSP phối hợp với Cảnh sát PCCC diễn tập chữa cháy và
tràn đổ hóa chất.
5 năm một lần, NCSP tổ chức diễn tập ứng cứu sự cố lớn có sự phối hợp
nhiều lực lượng bên ngoài.
Hình 3. 9 Kế hoạch huấn luyện và diễn tập UCSC năm 2023 của NCSP
121
Các biển báo tại NCSP có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an toàn
cho nhân viên làm việc tại nhà máy. Biển báo giúp cung cấp các thông tin cần thiết
và cảnh báo các rủi ro có thể xảy ra.
Dựa theo Quy định biển báo PV Gas các biện báo tại NCSP: [24]
Biển cấm:
Hình dạng và màu sắc Ý nghĩa
Cấm vào
Cấm bơi
Cấm xe nâng
124
Biển lưu ý:
Hình dạng và màu sắc Lưu ý đề phòng
Chất phóng xạ
125
Dễ cháy
Cẩn thận
Chất độc
126
Có điện áp cao
Nhiệt độ thấp
Chất ăn mòn
Dễ nổ
Chất ô xy hóa
Khí CO2
Điện giật
Khí rò rỉ
129
Rửa tay
Mặc áo phao
o Biển báo kết hợp trong công trình Khí phải đáp ứng các phần nội
dung như hình sau (trong trường hợp dùng cả tiếng Anh, phần nội
dung phía trên ghi bằng tiếng Việt, phía dưới bằng tiếng Anh):
136
o Đối với các biển báo, bảng hiệu an toàn có kích thước lớn đặt tại các
vị trí trên tuyến ống, các vị trí hướng ra bên ngoài để cảnh báo, tại các
cổng ra vào của công trình khí,…phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Có logo của PV Gas và tên Tổng công ty, tên Công ty quản lý biển
báo ở phần trên cùng.
Màu nền: Xanh da trời.
Màu chữ: Trắng.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt (Có thể sử dụng thêm tiếng Anh tại các vị trí
cần thiết).
o Đối với biển cô lập: bao gồm nhưng không giới hạn các thông tin sau:
Ngày, giờ cô lập.
Lý do cô lập (số giấy phép làm việc đi kèm)
Người cô lập.
o Một số vị dụ về biển báo kết hợp như bảng sau:
137
138
Nhận xét: NCSP đã tuân thủ theo các quy định pháp luật và quy định của
Tổng công ty Khí Việt Nam về việc trang bị các biển báo an toàn tại nhà máy
nhằm đảm bảo cho nhân viên có một môi trường làm việc an toàn và tuần thủ
đúng các quy trình trong hoạt động sản xuất tại nhà máy
3.1.2.3.2 Xác định nguy cơ cháy nổ:
Để có thể xác định được các nguy cơ cháy nổ có trong nhà máy, công ty cần
thực hiện đánh giá chi tiết về các loại hoá chất, khí có tại nhà máy, các hệ thống an
toàn của công ty, các quy trình làm việc đang được thực hiện và môi trường làm
việc của nhân viên. Ngoài ra cần phải kiểm tra các máy móc, thiết bị và quy trình
huấn luyện, đào tạo an toàn cho nhân viên đó cũng là yếu tố quan trọng trong việc
giảm thiểu các tai nạn, rủi ro có thể xảy ra tại nhà máy.
Các khu vực có nguy cơ cháy nổ đã được NCSP nhận diện tại quy trình
NCSP Fire Fighting Plan - Approved by BRVT's Firefighting Police được thống kê
dưới bảng sau: [25]
Bảng 3. 14 Các khu vực có nguy cơ cháy nổ
Stt Tên công Quy mô Chất cháy chủ yếu Ghi chú
trình, nhà, Diện Khối
Số Tên chất
xưởng, tích lượng
tầng cháy
kho bãi (m2) (m3)
1 Khu vực 25 m2 1 Khí tự nhiên 10 Gồm van đầu vào
thiết bị tiếp XZV-17001và thiết
nhận bị nhận thoi V1701.
nguyên liệu Công dụng: Là thiết
và nhận bị nhận dòng khí
thoi nguyên liệu vào nhà
máy NCS từ đường
ống 26 inch và nhận
thoi ở áp suất 85-95
barg phóng từ giàn
khia thác Lan Tây
về.
Stt Tên công Quy mô Chất cháy chủ yếu Ghi chú
trình, nhà, Diện Khối
Số Tên chất
xưởng, tích lượng
tầng cháy
kho bãi (m2) (m3)
bẫy chất m2 khí tự nhiên chất lỏng, mỗi ống
lỏng bẫy chất lỏng có
(V2103) đường kính 42 in =
106cm, chiều dài:
120m; Diện tích đê
bao phần đầu chứa
lỏng: 60m x 48m =
2.880 m².
3 Khu Công 15.000 1 Condensate 1000 Khu này được bố trí
Nghệ m2 và khí tự các thiết bị: Thiết bị
nhiên tách lọc khí, thiết bị
trao đổi nhiệt, thiết
bị tách nhiệt độ thấp,
thiết bị gia nhiệt cho
khí thành phẩm, thiết
bị gia nhiệt
condensate, thiết bị
lọc condensate, bình
tách giảm áp, thiết bị
trao đổi nhiệt, thiết
bị ổn định
condensate, thiết bị
gia nhiệt condensate,
máy nén khí, thiết bị
chống tạo hydrate,
chống ăn mòn.
Điểm giao nhận khí
thứ 2: gồm 1 hệ
thống cung cấp khí
từ sau bộ lọc F2908
và F2808A/B qua
Bẫy chất lỏng của
nhà máy GPP bên
141
Stt Tên công Quy mô Chất cháy chủ yếu Ghi chú
trình, nhà, Diện Khối
Số Tên chất
xưởng, tích lượng
tầng cháy
kho bãi (m2) (m3)
cạnh thông qua
đường ống 16 inch,
chiều dài đường ống
khoảng 500m, có bộ
tách lọc F2208A/B
với lưu lượng thiết
kế 3 triệu m3/ngày,
áp suất thiết kế
145bar.
4 Khu thiết 10.000 1 Khí tự nhiên 100 Khu này nằm bên
bị phụ trợ m2 trong khu vực sản
xuất của nhà máy.
Cách khu bẫy chất
lỏng 70 mét về phía
Nam; Cách khu
Công Nghệ 50 mét
về phía Đông.
5 Phòng 300m2 1 Điện, gỗ, ít Nhà có kết cấu: Bê
Điều khiển giấy, một số tông cốt thép, có bậc
hóa chất thí chịu lửa: I. Là nơi
nghiệm đặt hệ thống điều
khiển tự động các
thiết bị công nghệ và
phân tích thí nghiệm
về sản phẩm có hạng
sản xuất: Hạng B.
6 Xưởng bảo 400 m2 1 Điện, gỗ, ít Nhà xưởng có kết
trì trì giấy, giẻ dính cầu: Bê tông cốt
dầu thép, có bậc chịu lửa
I, Xưởng là nơi bảo
trì sửa chữa máy
móc có hạng mục
sản xuất Hạng A.
142
Stt Tên công Quy mô Chất cháy chủ yếu Ghi chú
trình, nhà, Diện Khối
Số Tên chất
xưởng, tích lượng
tầng cháy
kho bãi 2
(m ) (m3)
7 Nhà Kho 400 m2 1 Điện, gỗ, ít Nhà kho có kết cấu:
giấy Bê tông cốt thép, có
bậc chịu lửa I. Kho
là nơi cất giữ thiết bị
vật tư
2
8 Trạm bơm 300 m 1 Điện, Trạm bơm chữa
chữa cháy Dầu diesel 10 cháy có kết cấu: Bê
tông cốt thép, có bậc
chịu lửa: I. Đê bao
trạm bơm diện tích:
24m x 14m = 336 m2
Trạm bơm chữa
cháy có 2 máy bơm
chính và 2 bơm bù
áp để bơm nước
chữa cháy cho hệ
thống chữa cháy của
Nhà máy. Cung cấp
nước chữa cháy gồm
01 bồn nước chữa
cháy W = 7100 m3.
Cung cấp nhiên liệu
cho máy bơm có 02
bồn chứa diesel có
thể tích: 5 m3. Có đê
bao ngăn cháy diện
tích: 17m x 5,7m =
97 m2
9 Khu máy 320 m2 1 Điện, Gồm 2 máy: máy
phát điện Dầu diesel 20 chính và máy dự
chính Khí tự nhiên phòng với công suất
máy phát: 3.200 KW.
Hai bồn chứa diesel
có thể tích: 10m3 mỗi
143
Stt Tên công Quy mô Chất cháy chủ yếu Ghi chú
trình, nhà, Diện Khối
Số Tên chất
xưởng, tích lượng
tầng cháy
kho bãi (m2) (m3)
máy cung cấp nhiên
liệu cho máy. Có đê
bao ngăn cháy diện
tích: 28,5m x 24,5m =
698 m2
10 Nhà Đặt 40 m2 1 Điện, Nhà có kết cấu: Bê
Máy Phát Dầu diesel 5,5 tông cốt thép, có bậc
Điện Khẩn chịu lửa: I. Nhà đặt
Cấp máy phát điện khẩn
cấp lắp đặt máy phát
điện dự phòng với
công suất máy phát:
850 KW, hoạt động
khi 2 máy phát điện
chính bị hư hỏng.
Hạng sản xuất: C.
Bồn chứa diesel có
thể tích: 5,5 m3 cung
cấp nhiên liệu cho
máy. Có đê bao ngăn
cháy diện tích: 8m x
14,5m = 116 m2
11 Nhà Thao 120 m2 1 Cháy điện Nhà có kết cấu: Bê
Tác Điện tông cốt thép, có bậc
chịu lửa: I. Là nơi
đặt các tủ điện, cầu
dao điện cung cấp và
phân phối cho các
thiết bị trong khu sản
xuất. Hạng sản xuất:
C. Chất cháy: cháy
điện.
12 Khu Các 60 m2 1 Cháy điện, Là nơi đặt máy nén
Máy Nén cháy dầu bôi khí lên tới 9- 9,5 bar
144
Stt Tên công Quy mô Chất cháy chủ yếu Ghi chú
trình, nhà, Diện Khối
Số Tên chất
xưởng, tích lượng
tầng cháy
kho bãi (m2) (m3)
Không Khí trơn. để làm khí công cụ
(dùng làm cho thiết bị công
khí công nghệ, một phần
cụ) không khí nén dùng
để tạo khí Nitơ. Chất
cháy: cháy điện,
cháy dầu bôi trơn.
13 Khu Thiết 150 m2 1 Cháy điện, Là nơi đặt máy tách
Bị Tạo cháy dầu bôi khí nitơ từ không
Nitơ trơn. khí.
14 Khu bồn 3804 1 condensate 14,000 Khu chứa sản phẩm
chứa m2 lỏng gồm 2 bồn chứa
condensate: condensate bằng
(T-3005, T- thép có đường kính:
3006) 27m, cao 16m, áp
suất vận hành 0 bar,
nhiệt độ vận hành
25oC, dung tích mỗi
bồn 7873 m3 (là
lượng condensate
chứa trong 10 ngày
sản xuất tối đa). Hai
bồn này nằm trong
một con đê chung
chống tràn có diện
tích: 55 m x 90 m =
3804 m2.
15 Khu xử lý 1800 1 Cháy điện, Khu xử lý nước thải
nước thải m2 cháy dầu bôi nhiễm dầu gồm có 1
nhiễm dầu trơn bể chứa nước mưa,
bể nước thải nhiễm
dầu (500 m3), các
bơm chuyển nước
thải nhiễm dầu, thiết
145
Stt Tên công Quy mô Chất cháy chủ yếu Ghi chú
trình, nhà, Diện Khối
Số Tên chất
xưởng, tích lượng
tầng cháy
kho bãi (m2) (m3)
bị tách dầu ra khỏi
nước, thiết bị lọc
dầu, bồn chứa dầu
cặn, thiết bị phân
tích dầu trong nước.
Khi đạt chuẩn nước
được thải ra ngoài
nếu chưa đạt chuẩn
quay lại bể.
16 Khu xử lý 1200 1 Cháy điện Khu xử lý nước thải
nước thải m2 sinh hoạt và trạm
sinh hoạt bơm javel: toàn bộ
nước thải sinh hoạt
của nhà máy được
thu gom vào bể xử
lý nước thải sinh
hoạt rồi được bơm
lên giàn xử lý nước
thải cho đến khi
sạch, cho thêm javel
vào để khử khuẩn
sau đó bơm vào bể
nước thải cuối cùng.
17 Khu nhà 3000m2 1 Điện, gỗ, Nhà có kết cấu: Bê
hành chính giấy tông cốt thép, có bậc
chịu lửa: I. Là nơi
thực hiên các hoạt
động hành chính văn
phòng, thông tin liên
lạc, Số người thường
xuyên làm việc tại
đây: 55 người.
18 Bếp ăn 600 m2 1 Điện, gỗ, Nhà có kết cấu: Bê
giấy tông cốt thép, có bậc
146
Stt Tên công Quy mô Chất cháy chủ yếu Ghi chú
trình, nhà, Diện Khối
Số Tên chất
xưởng, tích lượng
tầng cháy
kho bãi (m2) (m3)
chịu lửa: I. Là nơi
thực hiện các hoạt
động nấu ăn, cất trữ
thực phẩm và là nơi ăn
của CBCNV. Vào bữa
trưa có thể cả trăm
người ăn trưa tại đây.
19 Phòng lái 16m2 1 Điện, gỗ Nhà có kết cấu: Bê
xe tông cốt thép, có bậc
chịu lửa: I. Là nhà
nghỉ của khoảng 10
lái xe.
Nhận xét: NCSP đã xác định các nơi có nguy cơ cháy nổ tiềm ẩn có trong
nhà máy. Công ty đã đánh giá từng khu vực như nhà kho, khu xử lý nước,
phòng thí nghiệm,… kiểm tra các hệ thống an toàn đảm bảo tuân thủ quy
trình làm việc. Dựa vào đó công ty có thể có những biện pháp phù hợp để có
những biệp kiểm soát các nguy cơ cháy nổ có thể xảy ra tại nhà máy, đem lại
môi trường làm việc an toàn cho nhân viên.
3.1.2.3.3 Công tác phòng cháy chữa cháy
Công tác phòng cháy chữa cháy được công ty quy định một cách chi tiết và
rõ ràng qua quy trình NCSP Fire Fighting Plan - Approved by BRVT's Firefighting
Police về trách nhiệm, nhiệm vụ của từng nhân viên để có thể kịp thời ứng khó các
sự cố cháy nổ có thể xảy ra. [25]
Lực lượng thường trực làm việc tại nhà máy 24/24 giờ, gồm có:
o Lực lượng ứng phó tại hiện trường (nhà máy khí và đường ống dẫn
khí);
147
o Lực lượng PCCC và CNCH: gồm có Đội PCCC chuyên ngành và lực
lượng vận hành sản xuất, là lực lượng ứng cứu sự cố chính của Nhà
máy, mỗi ca gồm có:
01 Giám sát sản xuất là Chỉ huy cao nhất.
01 Trưởng ca (chỉ huy ứng cứu ở hiện trường).
01 Đội trưởng PCCC (trong giờ hành chính)
01 Đội phó và 02 Nhân viên PCCC
02 kỹ thuật viên vận hành (đội viên ứng cứu ở Phòng Điều khiển)
05 kỹ thuật viên sản xuất (đội viên ứng cứu ở hiện trường)
o Làm việc theo ca ở Phòng điều khiển và Khu sản xuất, gồm có 2 ca 4
kíp. Mỗi kíp gồm có 9 người và Phòng điều khiển luôn có người trực.
Các khu vực công nghệ trong khu vực sản xuất được tuần tra, theo dõi
ghi chép số liệu nhiều lần trong ca. Nhà máy còn có một quy trình gọi
người hỗ trợ thêm khi có hư hỏng nặng hay sự cố khẩn cấp.
o Trong ca ngày còn có 08 nhân viên bảo trì, bảo dưỡng đã được huấn
luyện/tập luyện về PCCC và CNCH; thường xuyên có mặt ở nhà máy
từ 7 giờ sáng đến 7 giờ tối suốt 7 ngày trong tuần.
o Đội PCCC chuyên ngành: Đội trưởng làm việc theo giờ hành chính,
các đội phó và đội viên còn lại được phân thành 4 tổ (mỗi tổ gồm 01
đội phó và 02 đội viên) làm việc theo chế độ ca 07 ngày làm việc - 07
ngày nghỉ. Ca ngày từ 7:00 - 19:00, ca đêm từ 19:00 tới 7:00 sáng
ngày hôm sau (đi cùng ca với bộ phận sản xuất.
o Lực lượng bảo vệ: đi tuần tra hàng rào xung quanh Nhà máy và đóng
chốt ở cổng chính của Nhà máy cũng như cổng Khu vực sản xuất gồm
37 người chia 3 ca 4 kíp. Mỗi kíp gồm có 8 người
o Lực lượng cứu thương: Gồm có lực lượng cứu thương và có 1 bác sĩ
thường trực trong giờ hành chính.
o Tất cả các thành viên đội chữa cháy cơ sở đã tham gia các lớp huấn
luyện nghiệp vụ theo quy định hiện hành.
148
b) Quy trình ứng cứu sự cố triển khai phương án chữa cháy phối hợp
Hình 3. 18 Sơ đồ quy trình ứng cứu sự cố triển khai phương án chữa cháy
149
Nhận xét: Công tác PCCC của nhà máy vô cùng chi tiết về phân công trách
nhiệm của các nhân viên trực chữa cháy và quy trình ứng cứu sự cố triển
khai phương án chữa cháy phối hợp. Mỗi nhân viên trong đội PCCC đều
được giao trách nhiệm cụ thể đảm bảo rằng mọi tình huống khẩn cấp liên
quan đến cháy nổ có thể kịp thời xử lý một cách hiệu quả nhất.
3.1.2.3.4 Thiết bị chữa cháy
Dựa vào quy trình NCSP Fire Fighting Plan - Approved by BRVT's
Firefighting Police các thiết bị chữa cháy của công ty đã được thống kê chi tiết theo
danh sách sau: [25]
Hệ thống chữa cháy cố định:
TT Tên thiết Số lượng Hình ảnh
bị
1 Máy bơm 02
chữa cháy
2 Máy bơm 02
bù áp
3 Hệ thống 01
đường ống
nước
4 Trụ lấy 63
nước
5 Hộp chứa 63
vòi chữa
cháy ngoài
trời
6 Lăng giá 03
cố định
7 Lăng giá 10
xoay
8 Lăng giá di 02
động
Bảng 3. 15 Danh sách hệ thống chữa cháy
Hệ thống chữa cháy bằng bọt
o Hệ thống phun bọt cố định cho hai bồn condensate:
150
Số
Tên Phương tiện Đơn vị Xuất xứ Ghi chú
lượng
Nón lính chữa New Zealand
cái 18 Treo trong trạm chữa cháy;
cháy & Rosenbauer
Áo lính chữa 18 New Zealand
cái Treo trong trạm chữa cháy;
cháy & Rosenbauer
Quần lính chữa 18 New Zealand
cái Treo trong trạm chữa cháy;
cháy & Rosenbauer
Găng tay chữa 18 New Zealand
đôi Treo trong trạm chữa cháy;
cháy & Rosenbauer
Ủng lính chữa New Zealand
đôi 18 Treo trong trạm chữa cháy;
cháy & Rosenbauer
152
ĐẦU DÒ (Detector)
Khu vực – Lửa Nhiệ Khói Khí Chuông Còi Nút Vòng
TT
Vị trí Flam t Smok Gas báo báo báo dễ
Heat động động động chảy
1 Phòng điều 1 27 2 5 1 5 2
khiển
Control
Room
2 Nhà hành 6 91 11 12
chính
Nhà ăn -
3 10 35 8 8
Canteen
4 Nhà bảo vệ 2 1 1
cổng chính
5 Nhà cho lái 1 1 1
xe
6 Nhà bảo vệ 1 1 1
cổng sản
xuất
7 Kho thiết bị
chữa cháy
8 Nhà xưởng 16 15 4 2
bảo trì
Kho vật tư -
8a 1 8 2 4
Warehouse
9 Trạm chữa 6 4 2 2
cháy
10 Nhà thao 1 6 2 4 6
tác điện
155
ĐẦU DÒ (Detector)
Khu vực – Lửa Nhiệ Khói Khí Chuông Còi Nút Vòng
TT
Vị trí Flam t Smok Gas báo báo báo dễ
Heat động động động chảy
11 Bộ phận 2
thoát khí
tua bin phát
điện số 1
12 Bộ phận lấy 4
khí tua bin
phát điện số
1
13 Vỏ tua bin 3 2 1
phát điện số
1
14 Bộ phận 2
thoát khí
tua bin phát
điện số 2
15 Bộ phận lấy 4
khí tua bin
phát điện số
1
16 Vỏ tua bin 3 2 1
phát điện số
2
17 Nhà chứa 2 5 1 2
máy phát
điên dự
156
ĐẦU DÒ (Detector)
Khu vực – Lửa Nhiệ Khói Khí Chuông Còi Nút Vòng
TT
Vị trí Flam t Smok Gas báo báo báo dễ
Heat động động động chảy
phòng
18 Khu vực 3
máy bơm
chữa cháy
19 Khu vực
máy nén
khí, máy
tạo nitơ
20 Khu vực 1
bồn nước,
máy bơm
nước dịch
vụ
21 Khu vực 1 6
kho chứa
thùng phuy
22 Khu vực 1 1
xuất khí,
phóng thoi
23 Van dừng 1
khẩn cấp
đường xuất
khí
24 Khu vực 2
Bẫy chất
157
ĐẦU DÒ (Detector)
Khu vực – Lửa Nhiệ Khói Khí Chuông Còi Nút Vòng
TT
Vị trí Flam t Smok Gas báo báo báo dễ
Heat động động động chảy
lỏng Phần
phía tây
25 Khu vực 1
Bẫy chất
lỏng Phần
giữa
26 Khu vực 2
Bẫy chất
lỏng Phần
phía đông
27 Khu vực 9 5
Công nghệ-
Phần phía
tây
28 Khu vực 6 3
Công nghệ-
Phần phía
nam
29 Trạm xử lý
chất thải
30 Bồn chứa 1
condensate
31 Đê bao bồn 8 4
chứa
Condensate
158
ĐẦU DÒ (Detector)
Khu vực – Lửa Nhiệ Khói Khí Chuông Còi Nút Vòng
TT
Vị trí Flam t Smok Gas báo báo báo dễ
Heat động động động chảy
30a Bồn chứa 1
condensate
thứ 2
32 Trạm đo 2
đếm và
bơm xuất
condensate
33 Bể lắng 1
nước lẫn
dầu
34 Khu vực
thu hồi dầu
và xử lý
nước thải
trước khi ra
sông
35 Khu thiết bị 1
lọc trước
khi đến
đuốc
36 Khu vực 1 1
nhận thoi
37 Van dừng 2 2
khẩn cấp
đường khí
159
ĐẦU DÒ (Detector)
Khu vực – Lửa Nhiệ Khói Khí Chuông Còi Nút Vòng
TT
Vị trí Flam t Smok Gas báo báo báo dễ
Heat động động động chảy
nhập
38 Bộ thu hồi
nhiệt thải
39 Các tua bin
phát điện
chính –
nguồn cấp
nhiên liệu
Nhận xét: Các hệ thống báo cháy đã được công ty lắp đặt ở từng mọi ngóc
ngách để có thể kịp thời phát hiện các nguy cơ phát sinh cháy nổ và ngăn
chặn chúng
3.2. KHẢO SÁT PHẦN HIỆN TRƯỜNG TRÊN CƠ SỞ TUÂN THỦ LUẬT
PHÁP VÀ HỒ SƠ QUẢN LÝ ATVSLĐ CỦA CÔNG TY
Để khảo sát chính xác hiện trường trên cơ sở tuân thủ luật pháp và hồ sơ
quản lý ATVSLĐ của các nhân viên đang làm việc tại NCSP sẽ gồm các tiêu chí
như tiến hành hỏi trực tiếp các nhân viên nhà máy, khảo sát các checklist về khu
vực, thiết bị, máy móc, … đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy trình của công ty về các
công việc đang được thực hiện. Cuối cùng sẽ thực hiện tổng hợp và so sánh các hồ
sơ quản lý hiện có tại công ty với các văn bản pháp luật mà công ty đang áp dụng
xem mức độ tuân thủ của công ty so với các văn bản luật đó.
Việc phân loại rác thải là việc vô cùng cần thiết ở các nhà máy xử lý khí,
phân loại rác thải từ nguồn giúp có thể tối ưu hoá quy trình xử lý rác giảm thiểu
lãng phí và góp phần tăng năng suất xử lý. Việc này cũng giúp giảm thiểu các tai
nạn lao động khi giảm các nguy cơ tiếp xúc trực tiếp với các chất thải nguy hiểm.
3.2.3. Khám sức khoẻ định kì, khám sức khoẻ bệnh nghề nghiệp:
Hằng năm công ty đều thực hiện khám tổng quát định kì cho tất cả nhân viên
để có thể kịp thời phát hiện bệnh nghề nghiệp và có hướng điều trị tốt nhất. Các
danh mục công ty thực hiện khám sức khoẻ hằng năm cho nhân viên: [26]
161
Tổng
ngườ
Độ tuổi Độ tuổi
Nội dung khám i
Nam Nữ
khá
m
Khám lâm sàng tổng quát: (Mắt, TMH, RHM,
x x x x 134
HA, tim mạch, nội cơ xương khớp, da liễu...)
Siêu âm bụng tổng quát x x x x 134
Siêu âm tim x x x x 134
XQ tim phổi x x x x 134
Điện tâm đồ (ECG) x x x x 134
Siêu âm tuyến giáp (tầm soát K tuyến giáp) x x x x 134
Đo mật độ xương x x 89
Khám phụ khoa x x 25
Siêu âm vú x x 25
Xét nghiệm tế bào (thinprep) x x 25
Soi dịch tươi âm đạo x x 25
Lập sổ theo dõi x x x x 134
Chi phí khác_nếu có
Sau khi thực hiện khám sức khoẻ định kì cho nhân viên phòng Hse đã thực
hiện phân loại và tổng kết tình hình sức khoẻ của toàn công ty để có thể nắm bắt
được sức khoẻ của nhân viên và từ đó sẽ đề xuất thêm một số biện pháp, phát động
thêm một số phong trào thể dục thể thao để có thể cải thiện sức khoẻ.
163
3.2% 0.8%
NCSP Health 2023
23.4%
19.4%
Class.1
Class.2
Class.3
Class.4
Class.5
Non.
53.2%
Các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt tại NCSP đều được khai báo và bảo trì,
bảo dưỡng đầy đủ để đảm bảo các thiết bị luôn hoạt động trong trạng thái tốt nhất
giảm thiểu các tai nạn có thể xảy ra và tránh gây ô nhiễm môi trường. Trước mỗi ca
làm việc, nhân viên vận hành luôn kiểm tra xem có trục trặc tránh phát sinh nguy
hiểm trong quá trình làm việc.
164
Tại NCSP các công việc đều có những quy trình, trong đó các vấn đề về an
toàn sẽ được nêu chi tiết theo từng công việc như cấp giấy phép làm việc trong đó
phải được nhận diện các mối nguy và có biện pháp kiểm soát cho từng mối nguy đó,
căng dây cảnh báo khu vực nguy hiểm, sử dụng máy đo khí tại nơi thực hiện công
việc nhằm ngăn chặn kịp thời nguy cơ phát sinh cháy nổ, cô lập các nguồn điện khi
thực hiện công việc sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng…
3.2.6. Quy trình trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho quá trình xử lý, vận
chuyển khí tại nhà máy NCS
Công ty đã trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân cho tất cả nhân
viên làm việc tại nhà máy và tất cả các khách tham quan khi đến đây. Các phương
tiện bảo vệ cá nhân đều được thay mới và kiểm tra định kì theo các quy định pháp
luật. Đối với các nơi có mức tiếng ồn vượt quá quy định cho phép công có trang bị
thêm nút bịt tai tại ngay các khu vực đó để nhân viên trước khi vào làm việc có thể
sử dụng nhằm giảm thiểu các nguy cơ mắc các bệnh nghề nghiệp.
169
Hình 3. 28 Nút bịt tai được trang bị cho nhân viên làm việc trong khu vực tiếng
ồn
hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đúng
cách để có thể bảo vệ bản thân khỏi các mối nguy hiểm và mối nguy hại góp
phần vào sự phát triển an toàn của công ty.
Để đề phòng khi lỡ có sự cố như tràn dầu tư các thiết bị, máy máy trong lúc
sửa chữa vận hành công ty đã thực hiện các biện pháp pòng ngừa bằng cách
trang bị các thùng đựng những tấm thấm dầu nhằm ngăn gây ra ảnh hưởng
môi trường
3.2.8 Huấn luyện an toàn trong quá trình xử lý, vận chuyển khí tại nhà máy
NCS
Hằng năm công ty đã tổ chức huấn luyện an toàn định kì cho nhân viên về
các sự cố có thể xảt ra tại nhà máy như các sự cố cháy nổ, sự cố tràn dầu, rò rỉ khí
gây ảnh hưởng đến môi trường. Mục tiêu của các công tác huấn luyện này nhằm
đảm bảo rằng tăt cả nhân viên đều có thể xử lý kịp thời và hiệu quả các tình huống
xấu có thể xảy ra đảm bảo an toàn cho bản thân à mọi người xung quanh. Điều này
giúp nâng cao sự chuẩn bị và tự tin của mọi người trong việc ứng phó vỡi các rủi ro
có thể xảy ra.
Nhận xét: Qua các buổi huấn luyện, diễn tập các sự cố xảy ra do công ty tổ
chức các nhân viên có thể hiểu rõ cách thực hành các bước cần thiết khi xảy
ra tình huống cháy nổ, tràn dầu như việc sử dụng các thiết bị chữa cháy, sử
dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân để bảo vệ an toàn cho bản thân… Điều
này giúp tất cả mọi người trong công ty có thể tự tin và sẵn sàng đối mặt với
các tình huống xấu.
Các biển báo an toàn được đặt khắp mọi nơi dễ thấy ở NCSP giúp mọi người
có thể dễ dàng nhìn thấy và nhận biết được các khu vực nguy hiểm nhằm bảo vệ an
toàn cho chính bản thân mình cho cho những người xung quanh.
175
Hình 3. 36 Biển báo khu vực trang bị nút bịt tai chống ồn
Nhận xét: NCSP đã tuân thủ theo đúng các quy định về việc đặt các biển báo
an toàn giúp mọi người có thể dễ dành nhận biết các khu vực nguy hiểm, góp
phần xây dựng một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh.
177
Đối với nhà máy xử lý khí các thiết bị chữa cháy đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong việc đảm bảo về an toàn cho các nhân viên đang làm việc tại đây. Với
tính chất dễ gây ra cháy nổ, NCSP luôn chú trọng tối đa vào việc đảm bảo an toàn
PCCC nhằm đem lại một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh cho tất cả nhân
viên và khách tham quan tại công ty.
Khu vực sản xuất:
Hình 3. 38 Tem kiểm tra thiết bị chữa cháy khu vực sản xuất
Hình: Tem kiểm tra thiết bị chữa cháy khu vực sản xuất
Trong văn phòng
Hình 3. 39 Các thiết bị chữa cháy trong khu vực văn phòng
179
Hình 3. 40 Tem kiểm tra thiết bị chữa cháy khu vực văn phòng
Nhận xét: NCSP đã trang bị đầy đủ các thiết bị chữa cháy ở tất cả các nơi từ
khu vực sản xuất đến trong văn phòng,… Công ty cũng thực hiện kiểm tra
định kì, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị chữa cháy đúng theo quy định pháp
luật để có thể kịp thời kiểm soát các rủi ro, nguy cơ cháy nổ có thể xảy ra và
đảm bảo an toàn của tất cả mọi người trong công ty.
180
Hệ thống báo cháy là thiết bị không thể thiếu đặc biệt là trong các nhà máy
xử lý khí vì nơi đó có rất nhiều nguồn dễ phát sinh cháy nổ, và khi có sự cố cháy nổ
tại đây sẽ gây ra thiệt hại về người và tài sản vô cùng nghiêm trọng. Song song đó
môi trường cũng sẽ bị ảnh hưởng nặng nề, vì vậy việc lắp đặt các hệ thống báo
cháy là việc vô cùng cần thiết.
Công ty Đường ống Khí Nam Côn Sơn đã thực hiện rất tốt trong việc đảm
bảo an toàn cho nhân viên làm việc tại nhà máy, công ty cũng dã tuân thủ nghiêm
chỉnh, đầy đủ các yêu cầu của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động. Tuy nhiên
song song với đó công ty còn có một số hạn chế có thể phát sinh ra tai nạn cho nhân
viên khi thực hiện công việc. Công ty có thể cân nhắc sử dụng phương pháp loại bỏ
để loại bỏ hoàn toàn các rủi ro nguy hiểm có thể xảy ra:
Các công việc thực hiện trong không gian hạn chế như vệ sinh, bảo trì bảo
dưỡng các bồn, bể chứa khí, condensat hay chất thải có thể thay thế con
người bằng các loại máy móc hiện đại như robot,… để thực hiện công việc.
Điều đó có thể hoàn toàn loại bỏ nguy cơ phát sinh tai nạn cho nhân viên
ngoài ra còn có thể tăng cường hiệu suât làm việc và độ chính xác.
183
Tại các vị trí trên cao có thể cho bay flycam để kiểm tra hư hỏng thay cho
nhân viên. Bằng cách này có thể tiết kiệm thời gian và nguồn nhân lực đồng
thời giảm thiểu các nguy cơ mất an toàn cho nhân viên song song đó ta có
thể biết được vị trí chính xác của các hư hỏng, tổn thất có thể xảy ra và giải
quyết 1 cách kịp thời để tránh gây ô nhiễm môi trường.
Trang bị thêm các thiết bị cho nhân viên khi làm việc tại các khu vực cao
như trên đường ống, các khu vực không có giàn giáo cố định để giảm thiểu
các rủi ro phát sinh tai nạn cho nhân viên.
184