Professional Documents
Culture Documents
LÝ THUYẾT KIỂM TOÁN
LÝ THUYẾT KIỂM TOÁN
LÝ THUYẾT KIỂM TOÁN
1. Hãy trình bày về Môi trường kiểm soát ? Khi tìm hiểu về hệ thống KSNB tại đơn vị được
kiểm toán, KTV hướng đến các CSDL nào?
2. Hãy trình bày các đặc trưng cơ bản của tổ chức kiểm toán Nhà nước? Hãy cho biết
những nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán?
3. Hãy trình bày các đặc trưng cơ bản của tổ chức kiểm toán Nhà nước? Hãy cho biết
những điểm khác biệt cơ bản giữa KTNN và Kiểm toán độc lập?
4. Hãy trình bày các đặc trưng cơ bản của tổ chức kiểm toán nội bộ? Hãy cho biết những
điểm khác biệt cơ bản giữa KT nội bộ và Kiểm toán độc lập?
5 Hãy trình bày các đặc điểm của kiểm toán hoạt động? Theo em chất lượng bằng chứng
kiểm toán phụ thuộc vào các nhân tố nào?
6. Hãy cho biết Môi trường kiểm soát tại đơn vị chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố nào? Theo
em nhân tố nào là quan trọng nhất? Vì sao?
7. Hãy trình bày các đặc trưng cơ bản của kiểm toán tài chính? Hãy cho biết những mục
tiêu KTV hướng tới khi kiểm toán BCTC?
8. Hãy hãy trình bày về Bằng chứng kiểm toán và các yêu cầu của Bằng chứng kiểm toán?
9.Hãy hãy trình bày về Cơ sở dẫn liệu và các mục tiêu kiểm toán hướng tới khi kiểm toán
BCTC tại đơn vị được kiểm toán?
10.Hãy trình bày phương pháp kỹ thuật KTV áp dụng để tìm kiếm bằng chứng liên quan
đến thông tin do hệ thống kế toán cung cấp? Khi kiểm toán BCTC, KTV hướng đến các cơ
sở dẫn liệu nào?
11. Hãy trình bày khái niệm Rủi ro kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng đến AR? Trong
các loại rủi ro, KTV phải chịu trách nhiệm về loại rủi ro nào?
12. Hãy cho biết nội dung công việc KTV phải thực hiện trong giai đoạn Chuẩn bị kiểm
toán? Để đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng của cuộc kiểm toán, KTV phải tìm hiểu những
gì?
13. Hãy hãy trình bày về Cơ sở dẫn liệu của BCTC, khi thực hiện kiểm toán bằng phương
pháp cơ bản KTV sử dụng các kỹ thuật nào?
14. Bạn hãy nêu các dạng ý kiến mà Kiểm toán viên có thể đưa ra khi kết thúc kiểm toán và
điều kiện để đưa ra các dạng ý kiến đó? Cho ví dụ minh hoạ?
15. Thế nào là Gian lận và sai sót? Khi kiểm toán BCTC, KTV hướng đến các cơ sở dẫn
liệu nào?
16. Anh/chị hãy trình bày về cơ sở dẫn liệu của BCTC? Khi nghiên cứu hệ thống KSNB
của đơn vị được kiểm toán, KTV hướng đến nhóm CSDL nào?
17. Hãy nêu các dạng ý kiến mà Kiểm toán viên có thể đưa ra khi kết thúc kiểm toán và
điều kiện để đưa ra các dạng ý kiến đó? Đưa mẫu câu áp dụng cho từng trường hợp?
18. Hãy nêu sự khác nhau cơ bản giữa kiểm toán hoạt động và kiểm toán tài chính?
1. Hãy trình bày về Môi trường kiểm soát ? Khi tìm hiểu về hệ thống KSNB tại đơn vị được
kiểm toán, KTV hướng đến các CSDL nào?
- Khi tìm hiểu về hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán, KTV hướng đến các CSDL:
Khi tìm hiểu về hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán, KTV hướng đến
- Tính hiện hữu phát sinh
- Tính đầy đủ
- Tính có hiệu lực
2. Trình bày các đặc trưng cơ bản của tổ chức kiểm toán nhà nước. Những nhân tố nào ảnh
hưởng đến độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán ?
* K/n: kiểm toán nhà nước là hoạt động kiểm toán do cơ quan kiểm toán Nhà nước
tiến hành với các đơn vị có sử dụng vốn NSNN (như Các dự án, công trình
do ngân sách đầu tư, các DN nhà nước có 100% vốn ngân sách nhà nước, các cá nhân (tài
khoản cá nhân) có nguồn thu ngân sách nhà nước...
* Đặc trưng: Cơ quan kiểm toán nhà nước là 1 tổ chức trong bộ máy quản lý của nhà nước.KTV
nhà nước là các viên chức nhà nước
- Về tổ chức: có thể trực thuộc Chính Phủ, Quốc hội, Toà án hoặc hoạt động độc lập
- Khách thể kiểm toán nhà nước: là các tổ chức, đơn vị, cá nhân có sử dụng hoặc liên quan đến
nguồn kinh phí từ NSNN: Các dự án, công trình được ngân sách nhà nước đầu tư, Các doanh
- Loại hình kiểm toán nhà nước chủ yếu là thực hiện kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động
- Quyền hạn: góp ý và yêu cầu các đơn vị được kiểm toán sửa chữa những sai phạm và kiến nghị
với cấp có thẩm quyền xử lí những sai phạm, đề xuất với Chính phủ sửa đổi, cải tiến cơ chế quản
- Gía trị pháp lý: do Nhà nước ban hành sẽ có giá trị pháp lý rất cao. Để xem xét và đưa ra quyết
định dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương. Nhằm mục đích sử dụng, quản lý,
điều hành và thực thi các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán: tính phù hợp và độ
- Tính phù hợp: đề cập đến mối quan hệ logic hoặc liên quan tới mục đích của thủ tục kiểm toán
và trong một số trường hợp là cơ sở dẫn liệu được xem xét.
- Độ tin cậy của tài liệu: chịu ảnh hưởng bởi nguồn gốc, nội dung và hoàn cảnh mà tài liệu, thông
tin thu thập được
3. Trình bày các đặc trưng cơ bản của tổ chức kiểm toán nhà nước. Khác biệt giữa KTNN
và Kiểm toán độc lập ?
* Đặc trưng: Cơ quan kiểm toán nhà nước là 1 tổ chức trong bộ máy quản lý của nhà nước.KTV
nhà nước là các viên chức nhà nước
- Về tổ chức: có thể trực thuộc Chính Phủ, Quốc hội, Toà án hoặc hoạt động độc lập
- Khách thể kiểm toán nhà nước: là các tổ chức, đơn vị, cá nhân có sử dụng hoặc liên quan đến
nguồn kinh phí từ NSNN: Các dự án, công trình được ngân sách nhà nước đầu tư, Các doanh
- Loại hình kiểm toán nhà nước chủ yếu là thực hiện kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động
- Quyền hạn: góp ý và yêu cầu các đơn vị được kiểm toán sửa chữa những sai phạm và kiến
nghị với cấp có thẩm quyền xử lí những sai phạm, đề xuất với Chính phủ sửa đổi, cải tiến cơ chế
- Gía trị pháp lý: do Nhà nước ban hành sẽ có giá trị pháp lý rất cao. Để xem xét và đưa ra
quyết định dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương. Nhằm mục đích sử dụng, quản
lý, điều hành và thực thi các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước.
- Các mục tiêu hoạt động và các mục tiêu - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều
chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ công tác hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt
mà đơn vị đạt được. động kinh doanh của doanh nghiệp.
4. A/c hãy trình bày các đặc trưng cơ bản của kiểm toán nội bộ? Nêu sự khác biệt giữa
kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập?
● Mục tiêu của kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ có chức năng đo lường, đánh giá các
hoạt động của đơn vị kể cả hoạt động kiểm soát. Kiểm toán nội bộ là một loại kiểm soát
được sử dụng phục vụ yêu cầu quản lý như một chức năng của quản lý.
● Chức năng: Là kiểm tra, đánh giá, xác nhận và tư vấn. Chức năng này sẽ được cụ thể và
chú trọng trong từng loại hình kiểm toán khác nhau, với từng tổ chức khác nhau. Quá
trình thực hiện chức năng của kiểm toán có thể được thực hiện đối với các hoạt động tài
chính và hoạt động phi tài chính.
● Phương thức thực hiện: Kiểm toán nội bộ là hoạt động nội kiểm có tính độc lập tương
đối trong một tổ chức. Các tổ chức này không chỉ là các đơn vị hoạt động kinh doanh mà
có thể là các đơn vị phi lợi nhuận. Theo xu hướng hiện đại, hoạt động này có thể được
thực hiện thông qua thuê ngoài các chuyên gia kiểm toán.
● Chủ thể thực hiện: Người thực hiện Kiểm toán nội bộ phải có trình độ nghiệp vụ tương
xứng và không những am hiểu về kiểm toán mà còn am hiểu các lĩnh vực chuyên môn
nghiệp vụ của đơn vị được kiểm toán.
● Khách thể: Khách thể của kiểm toán nội bộ tương đối đa dạng, có thể là những thực thể
kinh tế độc lập, cũng có thể là các đơn vị phụ thuộc. Khách thể của kiểm toán nội bộ có
thể là các đơn vị thành viên, các bộ phận, phòng ban hoặc thậm chí là các cá nhân thực
hiện các nghiệp vụ, tác nghiệp.
● Cách thức tiếp cận: Cách thức tiếp cận của kiểm toán nội bộ là cách thức tiếp cận có hệ
thống; các phương pháp thực hiện công việc theo đúng các quy định về trách nhiệm nghề
nghiệp trong việc nhận định, phân tích đánh giá, ghi chép và thông báo kết quả.
* Khác nhau giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập
Chức năng Gồm cả hoạt động đảm bảo và Chỉ bao gồm hoạt động đảm bảo
công việc hoạt động tư vấn. thôi, kiểm toán độc lập có đưa ra
các khuyến nghị cho doanh nghiệp
nhưng chỉ mang tính giá trị gia tăng
thêm trong quá trình thực hiện công
việc kiểm toán
Phạm vi ảnh Chỉ ảnh hưởng đến tổ chức nội bộ Ảnh hưởng lớn đến các cổ đông,
hưởng và nhân viên trong doanh nghiệp nhà đầu tư, các ngân hàng và các
bên liên quan khác
Mục đích Cung cấp đánh giá và cải thiện hệ Xác định tính chính xác và đáng tin
thống kiểm soát nội bộ, tăng cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo
cường sự minh bạch, giảm rủi ro tuân thủ các quy định kế toán và
và sai sót, và đảm bảo tuân thủ quy chuẩn mực, và cung cấp đánh giá về
trình và chính sách. tình hình tài chính của tổ chức.
5. Hãy trình bày đặc điểm của kiểm toán hoạt động? Theo em, chất lượng bằng chứng
kiểm toán phụ thuộc vào các nhân tố nào?
- Đặc điểm:
Tinh độc lập và hệ thống, có phạm vi hoạt động rộng: Có nhiều bước khác nhau khi
thực hiện KTHD, có thể kể đến như thực hiện thu thập, lập kế hoạch kiểm toán, đánh
giá bằng chứng liên quan hay phát hành báo cáo kiểm toán…
Khi thực hiện kiểm toán hoạt động, các kiểm toán viên phải đảm công tác điều tra
diễn ra độc lập như vậy kết quả đưa ra mới được công nhận và đảm bảo chính xác.
Ngoài ra, KTHD cũng sẽ được triển khai thực hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau như y
tế, giáo dịch, tiếp thị, môi trường, sản xuất…
Có sự chú trọng và quan tâm đến những hệ thống quản lý và các hoạt động đang gặp
các vấn đề có liên quan đến nguồn lực cần thiết.
Có tính hệ thống: Tập trung thực hiện, đánh giá tiêu chí của KTHD bao gồm tính hiệu
quả, kinh tế và hữu hiệu.
Tạo ra nhiều cơ hội để cải tiến những hệ thống quản lý hay các hoạt động được triển
khai, đây cũng chính là mục đích của KTHD.
- Chất lượng bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào các nhân tố
Tính phù hợp: đề cập đến mối quan hệ logic hoặc liên quan tới mục đích của thủ tục
kiểm toán và trong một số trường hợp là cơ sở dẫn liệu được xem xét.
Độ tin cậy của tài liệu: chịu ảnh hưởng bởi nguồn gốc, nội dung và hoàn cảnh mà tài liệu,
thông tin thu thập được.
6. A/c hãy cho biết môi trường kiểm soát tại đơn vị chịu ảnh hưởng bởi nhân tố nào? Nhân
tố nào quan trọng nhất? Vì sao?
- Môi trường kiểm soát tại đơn vị chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chính sau:
1, Đặc thù quản lý: Trình độ, ý thức, nhận thức, đạo đức, triết lý, phong cách điều hành của ban
Giám đốc, Hội đồng Quản trị
2, Cơ cấu tổ chức và cách thức phân định quyền hạn, trách nhiệm: Cơ cấu tổ chức hợp lí giúp
cho việc kiểm soát lẫn nhau giữa các thành viên được thực hiện chặt chẽ hơn cũng như giúp cho
việc thực hiện các chỉ đạo điều hành của nhà quản lí trở nên thông suốt.
3, Chính sách nhân sự và đảm bảo năng lực: Trong hoạt động kiểm soát, con người là yếu tố
quan trọng nhất do con người là chủ thể trong mọi hoạt động của tổ chức. Nếu các thành viên
trong tổ chức có năng lực và trung thực thì không cần thiết phải tạo ra nhiều quá trình kiểm soát
cũng có thể đảm bảo được các hoạt động trong đơn vị được thực hiện tốt, đảm bảo cho báo cáo
tài chính được thực hiện đáng tin cậy. Nhưng nếu các nhân viên, lao động trong tổ chức không
đáng tin cậy và yếu kém về năng lực thì các quá trình kiểm soát thành không hiệu quả.
4, Công tác kế hoạch: Một hệ thống kế hoạch thống nhất bao gồm kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và
tài chính. Trong đó một kế hoạch tài chính chắc chắc và ổn định là điều kiện quan trọng để kiểm
soát nội bộ tốt.
5, Kiểm toán nội bộ: Bộ phận này có chức năng giám sát, kiểm tra, đánh giá thường xuyên mọi
hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên bộ phận này chỉ phát huy tác dụng nếu được giao quyền hạn
đầy đủ và giữ được tính độc lập so với các bộ phận khác trong đơn vị.
6, Các yếu tố bên ngoài khác:Các nhân tố này bao gồm: trách nhiệm pháp lí, ảnh hưởng của các
cơ quan nhà nước và của chủ nợ.
=> Có thể thấy, nhân tố đặc thù quản lý là quan trọng nhất đối với môi trường kiểm soát tại đơn vị
bởi chúng ta đều biết rằng tính chính trực và giá trị đạo đức là nền tảng cho mọi hành vi, quyết
định và cũng là cơ sở cho việc thiết kế và vận hành một cách hữu hiệu quy trình KSNB. Tính
hữu hiệu của quy trình kiểm soát nội bộ không thể cao hơn các giá trị đạo đức và tính chính
trực của những người tạo ra, quản lý và giám sát hệ thống đó
7. Hãy trình bày các đặc trưng cơ bản của kiểm toán tài chính? Hãy cho biết những mục
tiêu KTV hướng tới khi kiểm toán BCTC?
- Đối tượng kiểm toán: Là các cáo cáo tài chính của đơn vị, gồm:
+ Bảng kê khai….
- Chuẩn mực để đánh giá: Kiểm toán BCTC lấy các chuẩn mực kế toán hay chế độ
kế toán hiện hành làm thước đo chủ yếu.
- Chủ thể tiến hành: thường được thực hiện bởi KTV độc lập, Nhà nước tiếp đến là
KTV nội bộ.
- Kết quả: phục vụ cho đơn vị, nhà nước và các bên thứ 3, trong đó chủ yếu là các
nhà đầu tư , các nhà cung cấp.
- Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng
thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm
toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu
hay không
- Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên.
- Khắc phục tình trạng để giảm thiểu rủi ro về thuế, cũng như nâng cao chất lượng
của đội ngũ kế toán tại đơn vị và thông tin tài chính của doanh nghiệp được kiểm
toán.
8. Hãy trình bày về Bằng chứng kiểm toán và các yêu cầu của Bằng chứng kiểm toán?
- Bằng chứng kiểm toán là những thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán,
được KTV thu thập để làm cơ sở cho những ý kiến, nhận xét của mình trên báo cáo
kiểm toán
=> Như vậy, bằng chứng kiểm toán chính là cơ sở để chứng mình cho báo cáo kiểm
toán, và thực chất của giai đoạn thực hiện kiểm toán là quá trình thu thập các bằng
chứng kiểm toán.
+ Phân loại theo nguồn gốc (do đơn vị kiểm toán cung cấp, bên ngoài, đối thủ,
thông tin đại chúng….)
+ Phân theo hình thức ( bằng chứng vật chết, bằng chứng tài liệu, phỏng vấn…
- Tính thích hợp: chỉ chất lượng hay độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán
+ Các nhân tố ảnh hưởng tới tính thích hợp: nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán,
dạng hay hình thức bằng chứng, hệ thống KSNB, phù hợp với cơ sở dẫn liệu cần xác
minh, sự kết hợp giữa các bằng chứng…
- Tính đầy đủ: chỉ số lượng của các bằng chứng mà KTV phải thu thập để dựa vào đó
đưa ra ý kiến của mình.
+ Đủ “có tính thuyết phục hơn là có tính kết luận chính xác.”
+ Nhân tố ảnh hưởng: tính thích hợp của bằng chứng, tính trọng yếu của thông tin
được kiểm toán, mức độ rủi ro của thông tin được KT, xét đoán chủ quan của KTV.
9. Trình bày về cơ sở dẫn liệu và các mục tiêu kiểm toán hướng tới khi kiểm toán BCTC tại
đơn vị được kiểm toán
-Khái niệm:
+ Cơ sở dẫn liệu là những giải trình của các nhà quản lí để chứng minh về các dữ liệu được trình
bày trên BCTC
+Cơ sở dẫn liệu được hình thành xuất phát từ trách nhiệm của các nhà quản lí đối với việc thiết
lập , trình bày và công bố các BCTC theo đúng các chuẩn mực kế toán hiện hành
+Các mục tiêu kiểm toán nhằm cung cấp một bố cục để giúp kiểm toán viên tập hợp đủ bằng
chứng cần thiết và phù hợp cho cuộc kiểm toán
+Các mục tiêu không thay đổi giữa các cuộc kiểm toán nhưng bằng chứng thì không đổi, phù
thuộc từng tình huống cụ thể
- Cơ sở dẫn liệu kiểm toán hướng tới khi kiểm toán BCTC tại đơn vị được kiểm toán:
+ Sự hiện hữu: Tài sản, nguồn VCSH hoặc nợ phải trả trên BCTC của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo phải thực tế tồn tại tại thời điểm đó.
+ Quyền và nghĩa vụ: Doanh nghiệp có quyền sở hữu hầu hết tài sản được
phản ánh trên BCTC phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
+ Sự đầy đủ: các nghiệp vụ cũng như các sự kiện liên quan đến kỳ báo cáo
cần phải ghi chép đầy đủ.
+ Sự đánh giá : Các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế phải được ghi nhận theo giá
trị thích hợp trên cơ sở nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán hoặc được
chấp nhận phổ biến.
+ Sự ghi chép chính xác: Các số liệu và phép toán khi thực hiện phải chính
xác về mặt toán học và không có sai sót
+ Sự phân loại và hạch toán: Toàn bộ tài sản, khoản nợ, doanh thu, chi phí,
nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy ra có liên quan tới kì báo cáo phải được ghi
chép đầy đủ và phân loại một cách đúng đắn theo yêu cầu của các chuẩn
mực kế toán.
+ Sự trình bày và khai báo: Số liệu cộng dồn trên tài khoản và sổ kế toán
phải được tính toán một cách chính xác. Các chỉ tiêu, bộ phận và khoản mục
trên báo cáo tài chính phải được xác định, trình bày và công bố theo đúng
yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
10. Hãy trình bày phương pháp kỹ thuật KTV áp dụng để tìm kiếm bằng chứng liên quan
đến thông tin do hệ thống kế toán cung cấp? Khi kiểm toán BCTC, KTV hướng đến các cơ
sở dẫn liệu nào?
1. Kiểm tra
- Là việc soát xét chứng thực sổ kế toán, BCTC và các tài liệu, số liệu có liên
quan hoặc việc kiểm tra các tài sản hữu hình.
Kiểm tra theo khía cạnh thứ nhất, là quá trình xem xét, đối chiếu các chứng thực,
sổ kế toán có liên quan sẵn có trong đơn vị. Phương pháp này được áp dụng đối
với: Hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, xuất kho, sổ kế toán, BCTC...
2. Quan sát
Kỹ thuật quan sát rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán và
bằng chứng thu được rất đáng tin cậy.
Tuy nhiên, Kỹ thuật này chỉ cung cấp bằng chứng về hương pháp thực thi công
việc ở thời điểm quan sát, không chắc chắn có được thực hiện ở các thời điểm
khác hay không.
3. Điều tra
Điều tra: là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết ở bên trong
hoặc bên ngoài đơn vị. Điều tra được thực hiện bằng việc chính thức gửi văn
bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra, sẽ cung cấp cho KTV những
thông tin chưa có hoặc những thông tin bổ sung để củng cố các bằng chứng đã
có
4. Xác nhận
Là sự trả lời cho một yêu cầu cung cấp thông tin nhằm xác minh lại
những thông tin đã có trong các tài liệu kế toán.
Khi khoản phải thu được xác định là trọng yếu trong BCTC thì KTV phải lập kế
hoạch yêu cầu khách nợ xác nhận trực tiếp các khoản phải thu hoặc các số liệu
tạo thành số dư của khoản phải thu.
Sự xác nhận trực tiếp sẽ cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy về sự hiện
hữu của các khoản phải thu và tính chính xác của các số dư. Tuy nhiên, sự xác
nhận này thông thường chưa cung cấp đầy đủ bằng chứng về khả năng thu hồi
các khoản phải thu hoặc còn các khoản phải thu khác không được hạch toán.
5. Tính toán
Tính toán:Là việc kiểm tra tính chính xác về mặt toán học của số liệu trên
chứng thực, sổ kế toán, BCTC và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện
các tính toán độc lập của KTV.
Kỹ thuật tính toán này chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần tuý về mặt số học,
không chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính được sử dụng. Do đó kỹ
thuật này thường được sử dụng cùng với các kỹ thuật khác như kiểm tra tài liệu,
kiểm tra vật chất, quy trình phân tích... trong quá trình thu thập bằng chứng.
- Khi kiểm toán BCTC, KTV hướng đến các cơ sở dẫn liệu:
+ Sự hiện hữu
+ Quyền và nghĩa vụ
+ Sự đầy đủ
+ Sự đánh giá
+ Sự ghi chép chính xác
+ Sự phân loại và hạch toán
+ Sự trình bày và khai báo
11. Khái niệm rủi ro kiểm toán là gì? Nêu các nhân tố ảnh hướng tới AR? KTV phải chịu
trách nhiệm về loại rủi ro nào trong các loại rủi ro?
- Rủi ro kiểm toán là sai sót trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Những rủi ro này
đến từ những đánh giá sai lệch hoặc không phù hợp của kiểm toán viên và công ty kiểm
toán khi kiểm tra báo cáo tài chính ấy.
Ba bộ phận cấu thành AR: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện
(DR)
- Các nhân tố ảnh hưởng tới AR:
+ Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro tiềm tàng: là khả năng thông tin kiểm toán có chứa đựng những sai phạm (trọng
yếu) khi tính riêng biệt hoặc tính gộp với các sai phạm khác, dù có hay không có KSNB
o Trình độ, năng lực, kinh nghiệm, đạo đức của KTV
o Sự xét đoán của KTV về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát không chính xác, do
đó áp dụng các phương pháp, phạm vi không thích hợp
o Do sự gian lận: đặc biệt là gian lận có hệ thống từ BGĐ
⇨ Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về loại rủi ro phát hiện, ngoài ra cũng vì
rủi ro IR và CR luôn gắn liền với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, nó luôn tồn tại cho dù có tiền hành hoạt động kiểm toán hay
không.
12. Hãy cho biết nội dung công việc KTV phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị kiểm
toán? Để đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng của cuộc kiểm toán, KTV cần tìm hiểu những
gì?
* Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:
- Khái niệm: là việc phát triển một chiến lực tổng thể và một phương pháp
tiếp cận với đối tượng kiểm toán trong một khuôn khổ nội dung và thời gian
dự tính.
1. Kế hoạch chiến lược: xác định và đưa ra kế hoạch sơ khởi cho các bộ phận được kiểm toán.
2. Kế hoạch chi tiết: dự kiến chi tiết, tỉ mỉ những công việc trong quá trình kiểm toán.
+ Những công việc cần phải làm, các thủ tục, kỹ thuật
+ trình tự tiến hành
+ tồng quỹ thời gian cần thiết và thời hạn hoàn thành xong công việc
+ phân công công việc củ thể cho KTV
+ dự trù kinh phí kiểm toán
3. Chương trình kiểm toán: là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán sẽ tiến
hành
+ xem xét về KSNB của đơn vị được kiểm toán
+ thực hiện các phương pháp và kỹ thuật kiểm toán
13. Hãy trình bày về cơ sở dẫn liệu của BCTC? khi thực hiện kiểm toán bằng phương pháp
cơ bản KTV sử dụng kỹ thuật nào?
Khái niệm
- Cơ sở dẫn liệu là những giải trình của các nhà quản lý để chứng minh về các dữ liệu
được trình bày trên BCTC
- Cơ sở dẫn liệu được hình thành xuất phát từ trách nhiệm của các nhà quản lý đối với
việc thiết lập, trình bày và công bố các BCTC theo đúng các chuẩn mực kế toán hiện hành
- Sự hiện hữu: Tài sản, nguồn VCSH hoặc nợ phải trả trên BCTC của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo phải thực tế tồn tại tại thời điểm đó.
- Quyền và nghĩa vụ: Doanh nghiệp có quyền sở hữu hầu hết tài sản được phản ánh trên
BCTC phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, trừ một số loại tài sản mà doanh nghiệp
có quyền kiểm soát lâu dài và đáp ứng các chuẩn mực kiểm toán liên qua. Với mọi khoản nợ
được phản ánh thì doanh nghiệp phải thực sự có nghĩa vụ trả nợ.
- Sự đầy đủ: các nghiệp vụ cũng như các sự kiện liên quan đến kỳ báo cáo cần phải ghi
chép đầy đủ.
- Sự đánh giá : Các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế phải được ghi nhận theo giá trị thích
hợp trên cơ sở nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán hoặc được chấp nhận phổ biến.
- Sự ghi chép chính xác: Các số liệu và phép toán khi thực hiện phải chính xác về mặt
toán học và không có sai sót
- Sự phân loại và hạch toán: Toàn bộ tài sản, khoản nợ, doanh thu, chi phí,nghiệp vụ
hay giao dịch đã xảy ra có liên quan tới kì báo cáo phải được ghi chép đầy đủ và phân loại
một cách đúng đắn theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán.
- Sự trình bày và khai báo: Số liệu cộng dồn trên tài khoản và sổ kế toán phải được tính
toán một cách chính xác. Các chỉ tiêu, bộ phận và khoản mục trên báo cáo tài chính phải
được xác định, trình bày và công bố theo đúng yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành.
Khi thực hiện kiểm toán bằng phương pháp cơ bản KTV sử dụng kỹ thuật:
+ phân thích khi kiểm tra cho tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản
- Kiểm tra
14. Bạn hãy nêu các dạng ý kiến mà Kiểm toán viên có thể đưa ra khi kết thúc kiểm toán và
điều kiện để đưa ra các dạng ý kiến đó? Cho ví dụ minh hoạ?
- Kn: Ý kiến kiểm toán được hiểu là kết quả mà KTV đưa ra sau mỗi cuộc kiểm toán
BCTC của DN. Ý kiến kiểm toán được xem như sản phẩm cuối cùng giúp truyền tải kết
luận của KTV về BCTC đã qua kiểm toán. Những ý kiến kết luận này sẽ được trình bày
dưới dạng biên bản hoặc Báo cáo kiểm toán
15. Thế nào là gian lận và sai sót? Khi kiểm toán BCTC, KTV hướng đến các cơ sở dẫn liệu
nào?
* Gian lận:
- Khái niệm: là những hành vi chủ ý lừa dối có liên quan đến việc tham ô, biển thủ tài sản hoặc
xuyên tạc các thông tin tài chính hoặc che giấu TS.
- Biểu hiện:
+ Giả mạo chứng từ, sửa chữa hoặc xử lý chứng từ
+ Ghi chép các nghiệp vụ không có thật
+ Cố ý áp dụng sai chế độ tài chính kế toán
* Sai sót:
- Khái niệm: là những lỗi không cố ý nhưng làm ảnh hưởng đến hệ thống thông tin và BCTC
- Biểu hiện:
+ Lỗi về tính toán số học hay ghi chép sai
+ bỏ sót hoặc hiểu sai sự việc
+ Áp dụng sai chế đọ kế toán, chế độ tài chính nhưng không có ý
- Khi kiểm toán BCTC, KTV hướng đến các cơ sở dẫn liệu nào?
- Sự hiện hữu: Tài sản, nguồn VCSH hoặc nợ phải trả trên BCTC của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo phải thực tế tồn tại tại thời điểm đó.
- Quyền và nghĩa vụ: Doanh nghiệp có quyền sở hữu hầu hết tài sản được phản ánh trên
BCTC phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, trừ một số loại tài sản mà doanh nghiệp
có quyền kiểm soát lâu dài và đáp ứng các chuẩn mực kiểm toán liên qua. Với mọi khoản nợ
được phản ánh thì doanh nghiệp phải thực sự có nghĩa vụ trả nợ.
- Sự đầy đủ: các nghiệp vụ cũng như các sự kiện liên quan đến kỳ báo cáo cần phải ghi
chép đầy đủ.
- Sự đánh giá : Các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế phải được ghi nhận theo giá trị thích
hợp trên cơ sở nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán hoặc được chấp nhận phổ biến.
- Sự ghi chép chính xác: Các số liệu và phép toán khi thực hiện phải chính xác về mặt
toán học và không có sai sót
- Sự phân loại và hạch toán: Toàn bộ tài sản, khoản nợ, doanh thu, chi phí,nghiệp vụ
hay giao dịch đã xảy ra có liên quan tới kì báo cáo phải được ghi chép đầy đủ và phân loại
một cách đúng đắn theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán.
- Sự trình bày và khai báo: Số liệu cộng dồn trên tài khoản và sổ kế toán phải được tính
toán một cách chính xác. Các chỉ tiêu, bộ phận và khoản mục trên báo cáo tài chính phải
được xác định, trình bày và công bố theo đúng yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành.
16. A/c hãy trình bày về cơ sở dần liệu của BCTC? Khi nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội
bộ của đơn vị được kiểm toán, KTV hướng đến nhóm cơ sở dẫn liệu nào?
Khái niệm
- Cơ sở dẫn liệu là những giải trình của các nhà quản lý để chứng minh về các dữ liệu
được trình bày trên BCTC
- Cơ sở dẫn liệu được hình thành xuất phát từ trách nhiệm của các nhà quản lý đối với
việc thiết lập, trình bày và công bố các BCTC theo đúng các chuẩn mực kế toán hiện hành
Khi nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, KTV hướng đến
nhóm cơ sở dẫn liệu:
- Sự hiện hữu: Tài sản, nguồn VCSH hoặc nợ phải trả trên BCTC của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo phải thực tế tồn tại tại thời điểm đó.
- Quyền và nghĩa vụ: Doanh nghiệp có quyền sở hữu hầu hết tài sản được phản ánh trên
BCTC phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, trừ một số loại tài sản mà doanh nghiệp
có quyền kiểm soát lâu dài và đáp ứng các chuẩn mực kiểm toán liên qua. Với mọi khoản nợ
được phản ánh thì doanh nghiệp phải thực sự có nghĩa vụ trả nợ.
- Sự đầy đủ: các nghiệp vụ cũng như các sự kiện liên quan đến kỳ báo cáo cần phải ghi
chép đầy đủ.
- Sự đánh giá : Các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế phải được ghi nhận theo giá trị thích
hợp trên cơ sở nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán hoặc được chấp nhận phổ biến.
- Sự ghi chép chính xác: Các số liệu và phép toán khi thực hiện phải chính xác về mặt
toán học và không có sai sót
- Sự phân loại và hạch toán: Toàn bộ tài sản, khoản nợ, doanh thu, chi phí,nghiệp vụ
hay giao dịch đã xảy ra có liên quan tới kì báo cáo phải được ghi chép đầy đủ và phân loại
một cách đúng đắn theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán.
- Sự trình bày và khai báo: Số liệu cộng dồn trên tài khoản và sổ kế toán phải được tính
toán một cách chính xác. Các chỉ tiêu, bộ phận và khoản mục trên báo cáo tài chính phải
được xác định, trình bày và công bố theo đúng yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành.
17. Bạn hãy nêu các dạng ý kiến mà Kiểm toán viên có thể đưa ra khi kết thúc kiểm toán và
điều kiện để đưa ra các dạng ý kiến đó? Cho ví dụ minh hoạ?
- Kn: Ý kiến kiểm toán được hiểu là kết quả mà KTV đưa ra sau mỗi cuộc kiểm toán
BCTC của DN. Ý kiến kiểm toán được xem như sản phẩm cuối cùng giúp truyền tải kết
luận của KTV về BCTC đã qua kiểm toán. Những ý kiến kết luận này sẽ được trình bày
dưới dạng biên bản hoặc Báo cáo kiểm toán
- Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần là ý kiến được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận
rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.
-Kiểm toán viên phải trình bày “Ý kiến kiểm toán ngoại trừ” khi:
● Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, kiểm toán viên
kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không
lan toả đối với báo cáo tài chính; hoặc
● Kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm
cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có
thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng không lan
toả đối với báo cáo tài chính.
- Kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến khi kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán và kiểm toán viên kết luận
rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu
và lan toả đối với báo cáo tài chính.
-Kiểm toán viên phải trình bày “Ý kiến kiểm toán trái ngược” khi dựa trên các bằng chứng kiểm
toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, kiểm toán viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay
tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan toả đối với báo cáo tài chính.
18. Hãy nêu sự khác nhau cơ bản giữa kiểm toán hoạt động và kiểm toán tài chính.
Chỉ tiêu Kiểm toán hoạt động Kiểm toán tài chính
Khái niệm Là quá trình kiểm tra và đánh giá về Là việc kiểm tra và bày tỏ nhận xét về tính
tính hiệu lực và tính hiệu quả của một trung thực, hợp lý của BCTC
hoạt động từ đó đưa ra phương án cải
tiến
Chuẩn mực Tuỳ theo từng đối tượng vụ thể, không Lấy chuẩn mực kế toán hay chế độ kế toán
đánh giá có chuẩn mực chung hiện hành
Chủ thể tiến Chủ yếu là KTV nội bộ, nhưng cũng KTV độc lập, KTV nhà nước, KTV nội bộ
hành có thể cả 3
Kết quả Phục vụ lợi ích của chính bản thân Phục vụ cho đơn vị, nhà nước và các bên
đơn vị kiểm toán thứ 3, trong đó chủ yếu là nhà đầu tư, nhà
cung cấp