Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 32

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP.HỒ CHÍ MINH


KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
-----o0o----

TÊN ĐỀ TÀI: VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG

ĐƯỜNG ỐNG

GVHD: Th.S Võ Phạm Phương Trang

NHÓM 2:
1. Trần Minh Mẫn - 2004210284
2. Trần Nguyễn Gia Hân - 2004217658
3. Nguyễn Lê Kiều Mai Thuy - 2004217760
4. Trần Gia Bảo - 2004210306
5. Trịnh Nguyễn Quang Huy - 2004210627

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 2 năm 2024.


VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin cảm gửi lời cảm ơn đến Trường Đại Học Công Thương đã đưa bộ
môn kỹ thuật đường ống và bể chứa vào chương trình giảng dạy để chúng em có cơ hội
tiếp thu kiến thức quý giá. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Võ
Phạm Phương Trang đã truyền đạt cho chúng em kiến thức bằng tất cả tâm huyết. Thời
gia học bộ môn của cô là khoảng thời gian tuyệt vời vì em không chỉ được học lý thuyết
mà còn nắm bắt được những kinh nghiệm thực tế hữu ích. Đây sẽ là hành trang để em có
thể vững bước trên con đường đã lựa chọn ban đầu. Bộ môn kỹ thuật đường ống và bể
chứa không chỉ bổ ích mà còn còn có tính thực tế cao. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn
nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết
sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn
chưa chính xác, kính mong cô xem xét và góp ý để bài tiểu luận của chúng em được hoàn
thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

MỤC LỤC
Phần 1. TỔNG QUAN VỀ VẬN HÀNH ĐƯỜNG ỐNG:..................................................1
Phần 2. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG:................................................................3
Phần 3. GIÁM SÁT TÍNH TOÀN VẸN VÀ PHÁT HIỆN RÒ RỈ:....................................5
3.1. Giám Sát Tính Toàn Vẹn:.............................................................................................5

3.2. Phát Hiện Rò Rỉ:...........................................................................................................6

3.2.2. Phương Pháp Giảm Áp Suất:............................................................................10


3.2.3. Mô Hình Hóa Tính Toán Của Hệ Thống Đường Ống......................................10
3.2.4. Hình Dung Và Quan Sát Bằng Hình Ảnh........................................................10
3.2.5. Radar Xuyên Lòng Đất.....................................................................................10
3.2.6. Pigs....................................................................................................................10
3.2.7. Sử Dụng Chó.....................................................................................................10
Phần 4. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TÍNH TOÀN VẸN (IMP)...................................11
Phần 5. QUẢN LÝ DỰA TRÊN RỦI RO:........................................................................11
Phần 6. BẢO TRÌ ĐƯỜNG ỐNG.....................................................................................11
Phần 7. PHƯƠNG PHÁP PHỤC HỒI KHÔNG CẦN ĐÀO............................................11
7.1. Lót Hóa Tại Nơi..........................................................................................................12

7.2. Lót Trượt.....................................................................................................................12

7.3. Nổ Ống........................................................................................................................12

7.4. Ống Co Lại.................................................................................................................13

7.5. Vá Và Hàn Kín...........................................................................................................14

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................16

ii
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

MỤC LỤC HÌNH ẢNH

Hình 1 Vận hành đường ống cần ưu tiên đến yếu tố an toàn...............................................1

Hình 2 Đường ống dẫn dầu xuyên Alaska...........................................................................2

Hình 3 Hệ thống SCADA trong vận hành hệ thống đường ống..........................................5

Hình 4 Mô hình E-RTTM phát hiện rò rỉ đường ống.......................................................13

Hình 5 Quan sát bằng hình ảnh kết hợp với công nghệ AI phát hiện rò rỉ ống.................14

Hình 6 Sử dụng sóng Radar phát hiện rò rỉ ống................................................................15

Hình 7 Làm sạch đường ống bằng công nghệ phóng PIG.................................................16

Hình 8 Các yếu tố của chương trình quản lý tính toàn vẹn của đường ống dưới đất........18

Hình 9 Bảo trì đường ống trên biển...................................................................................24

Hình 10 Trước và sau khi lót hoá tại nơi...........................................................................26

Hình 11 Lót trượt ống mới vào hệ thống ống cũ...............................................................27

Hình 12 Sử dụng đầu ống nổ để phá đường ống cũ đặt ống mới......................................28

Hình 13 Nguyên tắc hoạt đọng của ống co lại bằng PVC................................................29

iii
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Chữ viết đầy đủ Ý nghĩa


1 O&M Operation and Maintainance. Vận hành và bảo trì.
Hệ thống điều khiển
Supervisory Control And Data
2 SCADA giám sát và thu thập
Acquistion.
dữ liệu.
Thiết bị đầu cuối từ
3 RTU Remote Terminal Unit.
xa.
Thiết bị điều khiển
4 MTU Master Terminal Unit.
thiết bị đầu cuối.
5 PLC Programmable Logic Controller. Bộ điều khiển logic.
Thiết bị can thiệp
6 PIG Pipeline Intervention Gadget.
đường ống.
Hệ thống phát hiện rò
Extended Real-Time Transient
7 E-RTTM rỉ đường ống thời gian
Model.
thực.
Kế hoạch quản lý tính
8 IMP Integrity Management Program.
toàn vẹn.
Pipeline Integrity Management Kế hoạch quản lý tính
9 PIMP
Program. toàn vẹn đường ống.
United States Department of U.S. Department of
10 DOT
Transportation. Transportation
Nhựa có tỷ trọng Poly
11 HDPE High Density PolyEthylene.
Ethylene cao.
12 PVC Poly Vinyl Chloride. Poly Vinyl Chloride.

iv
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

VẬN HÀNH, GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG

Phần 1. TỔNG QUAN VỀ VẬN HÀNH ĐƯỜNG ỐNG:

Trong vận hành đường ống, có sự khác biệt rất lớn giữa vận hành một đường ống
và vận hành một công ty đường ống. Để vận hànhmột công ty đường ống, người ta không
chỉ đối mặt với hệ thống đường ống mà còn cả khía cạnh kinh doanh của công ty - bao
gồm tài chính, kế toán, tiếp thị, nguồn lực nhân sự, pháp lý và quan hệ công chúng.

Hình 1 Vận hành đường ống cần ưu tiên đến yếu tố an toàn.
Vận hành một đường ống đòi hỏi sự hiểu biết về mục đích sử dụng của đường ống,
đường ống được thiết kế và xây dựng như thế nào, các quy tắc và tiêu chuẩn ảnh hưởng
đến hoạt động của đường ống, lịch sử vận hành của đường ống và các thông số trạng thái
hiện tại của đường ống. Nó cũng đòi hỏi kiến thức tốt về kỹ thuật đường ống và nhiều
lĩnh vực liên quan khác như kiểm soát ăn mòn, điều khiển tự động, cơ học lưu chất, kỹ
thuật xây dựng, bảo trì máy móc, v.v. Do đó, cần các kỹ sư và kỹ thuật viên thuộc các
ngành khác nhau và được đào tạo làm việc cùng nhau như một nhóm để giữ cho hệ thống
đường ống hiện đại hoạt động và duy trì tình trạng tốt. Người vận hành không đủ trình độ
hoặc đào tạo không đầy đủ thường dẫn đến việc vận hành đường ống không đúng cách,

1
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

làm hư hỏng hệ thống, hoặc khiến hệ thống thường xuyên đột ngột ngưng hoạt động.
Việc sử dụng máy tính hiện đại và hệ thống điều khiển tự động đã góp phần rất lớn giảm
số lượng nhân viên kỹ thuật cần thiết để vận hành hệ thống đường ống. Tuy nhiên, kiến
thức và đào tạo theo yêu cầu của nhân viên kỹ thuật vận hành một đường ống đã tăng lên
rất nhiều. Cách vận hành một hệ thống đường ống đa phần phụ thuộc vào mục đích sử
dụng của đường ống. Tất cả các chiến lược và chi tiết hoạt động phải được thiết kế để đạt
được mục đích này.

Hình 2 Đường ống dẫn dầu xuyên Alaska.


Đường ống xuyên Alaska (nay gọi là đường ống Alyeska), là hệ thống đường ống
dẫn dầu lớn nhất tại Hoa Kỳ, được xây dựng để đưa dầu thô tồn tại ở Bờ Bắc Alaska
(Vịnh Prudhoe) đến cảng phía nam Valdez để tiếp tục vận chuyển bằng tàu tới các bang
tiếp giáp Hoa Kỳ. Khi mục đích của đường ống được xác định, chiến lược và hoạt động
chi tiết phải được trình bày trong sổ tay vận hành/bảo trì (O&M). Chiến lược thường
được lên kế hoạch xung quanh một tập hợp các thông số vận hành chẳng hạn như lưu
lượng xả qua đường ống, vận tốc trung bình, phạm vi nhiệt độ của chất lỏng được vận
chuyển, áp suất tối đa và tối thiểu tại các vị trí khác nhau dọc theo đường ống, tốc độ

2
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

bơm và cột áp, tốc độ đóng van, v.v. Các thông số vận hành này được xác định không chỉ
bởi thiết kế ban đầu mà còn bởi nhu cầu thay đổi của người dân nó phục vụ.
Đường ống Big Inch được thiết kế trong Thế chiến II để vận chuyển dầu thô từ
Đông Texas đến các bang phía Đông Bắc, nhưng sau đó nó được chuyển đổi để vận
chuyển khí đốt tự nhiên. Do sự thay đổi này, mục đích của đường ống đã thay đổi, chiến
lược và thông số vận hành cũng thay đổi. Điều này cho thấy chiến lược vận hành và các
tham số chi phối đường ống có thể thay đổi theo thời gian và tình hình hiện tại chi phối
hoạt động liên tục của đường ống dẫn. Dựa trên chiến lược và thông số hoạt động cũng
như trang thiết bị hiện đại và những cân nhắc khác, một quy trình vận hành chi tiết có thể
và phải được được trình bày, nêu rõ ràng trong sổ tay hướng dẫn vận hành . Sách hướng
dẫn không chỉ nên mô tả quy trình thường lệ cũng như những gì cần phải làm trong các
trường hợp khẩn cấp các tình huống khác nhau, chẳng hạn như khi phát hiện rò rỉ ở
đường ống chính. Sẽ cần có sách hướng dẫn không chỉ cho đội vận hành đường ống mà
còn cho việc thiết kế lưu đồ và chương trình máy tính dùng để điều khiển tự động hệ
thống đường ống trong cả điều kiện thông thường và tình trạng khẩn cấp. Riêng biệt, nhu
cầu bảo trì của đường ống phải được đánh giá cẩn thận, lịch trình và thủ tục cho việc bảo
trì phải được nêu rõ ràng trong sổ tay bảo trì.
Dựa vào chiến lược vận hành, các thông số trạng thái hoạt động, trang thiết bị hiện
có và các yêu cầu kĩ thuật khác. Một quy trình vận hành chi tiết phải được trình bày và
nêu rõ trong sổ tay hướng dẫn vận hành. Sổ tay hướng dẫn phải nêu lên nên lên các quy
trình vận hành thường ngày, các cách xử lý các tình huống khẩn cấp như rò rỉ đường ống
chính, thiết kế sơ đồ lưu lượng, các chương trình máy tính dùng để điều khiển tự động hệ
thống đường ống trong cả điều kiện bình thường và tình trạng khẩn cấp. Đặc biệt, sổ tay
phải trình bày rõ ràng về nhu cầu bảo trì của đường ống như: đánh giá cẩn thận, lịch trình
và thủ tục bảo trì.
Phần 2. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG:

Hầu hết các hệ thống đường ống hiện đại đều được tự động hoá và điều khiển
bằng máy tính. Mức độ phức tạp của hệ thống tự động hoá/ máy tính phụ thuộc và kích
thước và mức độ phức tạp của hệ thống đường ống đòi hỏi hệ thống điều khiển phải hoạt
động phức tạp theo. Hệ thống điều khiển tự động thường bao gồm ba phần:

3
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

- Hệ thống SCADA: đóng vai trò là bộ não để thu thập, nhận và xử lý dữ liệu bao
gồm xử lý dữ liệu trực tuyến và gửi tín hiệu điều khiển các thiết bị khác ở những
nơi xa. Thiết bị SCADA có thể chia thành 3 thành phần: bảng điều khiển thân
thiện với người dùng để giao tiếp với người vận hành, máy chủ chứa cơ sở dữ liệu
và MTU (thiết bị đầu cuối) được dùng để giao tiếp với RTU.
- Các thiết bị truyền thông liên kết với SCADA thông qua các trạm biến áp từ
xa: có nhiệm vụ xử lý dữ liệu trực tiếp, gửi tín hiệu điều khiển các thiết bị khác từ
nơi xa như: vệ tinh, tháp vi sóng, đường cáp quang, đường truyền tín hiệu viễn
thông, ...
- Hệ thống RTU: gửi dữ liệu từ trạm phát cục bộ đến SCADA và nhận lệnh từ
SCADA để điều khiển các thiết bị từ xa. Mỗi một trạm sẽ có một RTU (ví dụ trạm
bơm có một RTU là máy tính cá nhân). Ví dụ: các valve, cảm biến, đồng hồ đo,
chỉ thị, ...

RTU nhận dữ liệu từ mỗi phần tử của thiết bị đặt trong trạm và truyền dữ liệu tới
SCADA, thực hiện mệnh lệnh từ SCADA và truyền đến từng thiết bị, thường là thông
qua PLC (bộ điều khiển logic).
Công việc của các chuyên gia là lập các chương trình của các PLC và các máy tính
để thực hiện các yêu cầu phức tạp của hệ thống đường ống. Việc này thường được thực
hiện bởi các chuyên gia tư vấn bên ngoài hơn là nhân viên nội bộ. Điều khiển đường ống
hiện đại liên quan đến độ chính xác từ dữ liệu trực tuyến mà nó thu thập được vô số công
cụ như là: lưu lượng kế, bộ chuyển độ tín hiệu và cảm biến (chẳng hạn như cảm biến áp
suất, nhiệt độ, độ ẩm, rung, …). Dụng cụ hoặc bộ chuyển đổi tín hiệu (điện áp) thường là
tín hiệu analog thành tín hiệu số trước khi đưa vào phân tích bằng máy tính hoặc là PLC.
Vì tính hiệu analog thường nhỏ nên trước tiên nó phải được điều hoà (khuyếch đại) bằng
bộ điều chỉnh tính hiệu trước khi đưa vào a-to-d (analog-to-digital).

4
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

Hình 3 Hệ thống SCADA trong vận hành hệ thống đường ống.


Để làm giảm thiểu độ nhiễu có thể ảnh hưởng đến tín hiệu, bộ điều hoà tín hiệu
phải được đặt càng gần nguồn phát tín hiệu càng tốt. Hơn nữa, cáp truyền tín hiệu phải
được che chắn, nối đất và cách ly khỏi mọi nguồn có thể gây nhiễu điện từ như: máy biến
áp, đường điện xoay chiều, động cơ, máy phát điện hoặc một máy bơm. Nếu đặt gần ở
các thiết bị này sẽ gay ảnh hưởng đến việc thu thập dữ liệu của máy tính từ đó ảnh hưởng
đến việc điều khiển tự động của hệ thống đường ống.
Phần 3. GIÁM SÁT TÍNH TOÀN VẸN VÀ PHÁT HIỆN RÒ RỈ:

3.1. Giám Sát Tính Toàn Vẹn:

Giám sát tính toàn vẹn của đường ống bao gồm nhiều biện pháp được thực hiện để
giám sát tình trạng của đường ống bao gồm cả môi trường trực tiếp của nó, để xác định
hoặc ngăn chặn thiệt hại cho đường ống và thiết bị liên quan, tối đa hóa hiệu quả và an
toàn cho đường ống, giảm thiểu tai nạn tiềm ẩn, gây gián đoạn điều khiển do bỏ bê đường
ống, đồng thời bảo vệ lợi ích của công ty và mọi người.
Sau đây là danh sách các biện pháp cần được đưa vào quy trình giám sát tính toàn
vẹn.

5
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

• Phát hiện rò rỉ bằng cách sử dụng nhiều phương pháp khác nhau.
• PIGs được sử dụng để kiểm tra đường ống xem có vết lõm, ăn mòn (mất kim
loại), và các vết nứt có thể xảy ra. Đây là một lĩnh vực nghiên cứu và phát triển chuyên
sâu hiện nay, hơn nữa cải tiến các cảm biến và thiết bị dựa trên “pigs” để phát hiện hư
hỏng đường ống, bao gồm cả các vết nứt vi mô, dự kiến sẽ xảy ra trong tương lai gần.
• Kiểm tra trực quan bên ngoài đường ống đối với bất kỳ đường ống hoặc phần lộ
ra ngoài nào của một đường ống.
• Kiểm tra bên ngoài đường ống dưới nước bởi thợ lặn hoặc các tàu ngầm đặc biệt
mang theo thiết bị chụp ảnh giám sát.
• Viễn thám bằng vệ tinh để phát hiện sớm sự xâm lấn của vật nặng, các phương
tiện di chuyển trên hoặc băng qua đường ống hoặc phát hiện các phương tiện có thể đe
dọa tính toàn vẹn của đường ống, chẳng hạn như lũ lụt, trượt lở đất hoặc sụt lún đất.
• Kiểm tra dọc trên đường ống để phát hiện các vấn đề hoặc các vấn đề tiềm ẩn.
• Thường xuyên kiểm tra máy bơm và các máy quay khác được sử dụng để vận
hành hệ thống đường ống.
• Kiểm tra bộ điều chỉnh áp suất và van giảm áp.
• Kiểm tra van điều khiển và van kiểm tra.
• Kiểm tra việc hiệu chuẩn lưu lượng kế, bộ chuyển đổi áp suất và các thiết bị khác
cảm biến.
3.2. Phát Hiện Rò Rỉ:

Hoa Kỳ có một mạng lưới khổng lồ các đường ống cũ kỹ để vận chuyển nước,
nước thải, dầu mỏ, khí tự nhiên. Tuổi trung bình của các tuyến ống này là trên 30 năm;
một số đã hơn 100 năm. Một số lượng lớn chúng bị ăn mòn nghiêm trọng, hoặc trong tình
trạng hư hỏng theo những cách khác. Nhiều đường ống trong số trong số các đường ống
đang bị rò rỉ. Để thay thế tất cả cơ sở hạ tầng ngầm cũ kĩ này với đường ống mới cùng
một lúc sẽ rất tốn kém, đặt ra gánh nặng tài chính không thể chấp nhận được. Giải pháp
hợp lý duy nhất là cải tạo, sửa chữa, trẻ hóa hầu hết các đường ống trong nhiều năm theo
chu kỳ luân phiên cơ bản, giống như cách các cơ sở hạ tầng khác như đường cao tốc được
sửa chữa và được duy trì. Cuối cùng, tất cả các đường ống phải bị bỏ đi và thay thế bằng

6
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

đường ống mới khi chúng không thể sửa chữa được nữa hoặc tốn nhiều chi phí để sửa
chữa hơn là xây dựng lại.
Đường ống bị rò rỉ, vỡ có nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân phổ biến nhất là thiệt
hại do bên thứ ba gây ra, do tai nạn, ví dụ như do đào bới được thực hiện bởi bên thứ ba,
chẳng hạn như nhà thầu làm việc trong dự án phát triển dự án đất đai, người ta không biết
rằng có một đường ống chôn trong khu vực làm việc. Thứ hai nguyên nhân lớn nhất là sự
ăn mòn, lâu ngày gây rò rỉ và đôi khi bị vỡ. Điều này đặc biệt nghiêm trọng đối với các
ống kim loại chịu áp lực cao, đặc biệt là các ống thép được sử dụng để vận chuyển dầu,
khí tự nhiên và phân bón lỏng như amoniac, so với ống nhựa áp suất thấp. Ống bê tông
chịu áp lực cao cũng có thể bị ăn mòn theo thời gian do thép nhúng trong bê tông cốt thép
và ống trụ bằng thép. Rò rỉ và vỡ do ăn mòn phổ biến nhất ở các đường ống lão hóa đã bị
ăn mòn trong nhiều năm. Các nguyên nhân khác của đường ống rò rỉ hoặc vỡ bao gồm
khiếm khuyết của vật liệu và các lực bên ngoài, chẳng hạn như do đất gây ra, động đất, lũ
lụt, lở đất, băng, sét, tuyết, gió lớn và lỗi của người vận hành.
Sự nguy hiểm hoặc mức độ nghiêm trọng của rò rỉ và vỡ đường ống phụ thuộc chủ
yếu vào loại chất lỏng được vận chuyển qua đường ống. Ví dụ, nước và không khí đều
chủ yếu chất lỏng lành tính, thân thiện. Vì vậy, bất kỳ đường ống nào vận chuyển nước
hoặc không khí, hoặc sử dụng nước hoặc không khí để vận chuyển chất rắn, chẳng hạn
như đường ống dạng viên nang, an toàn và thân thiện với môi trường. Khi đường ống dẫn
nước bị rò rỉ, hậu quả chủ yếu là về mặt kinh tế lãng phí nước uống và lãng phí năng
lượng dùng để bơm nước qua đường ống, nó không ảnh hưởng đến an toàn công cộng và
cũng không gây tổn hại đến môi trường. Đó là nguyên nhân gây lo ngại và cần phải hành
động nhưng hiếm khi là trường hợp khẩn cấp. Khi đường ống nước bị vỡ mặc dù không
đe dọa đến tính mạng hoặc môi trường nhưng nó có thể gây ra sự gián đoạn nghiêm trọng
về tuổi thọ đường ống và do đó cần phải sửa chữa ngay lập tức. Sự rò rỉ, vỡ đường ống
dầu mỏ nghiêm trọng hơn vì nó gây ra mối đe dọa cho cả môi trường và sức khỏe cộng
đồng do ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm hoặc đất.
Đường ống sản phẩm như đường ống vận chuyển xăng dầu nguy hiểm hơn hơn so
với đường ống dẫn dầu thô, do tính biến động cao của sản phẩm và kết quả là nguy cơ
cháy nổ. Điều tương tự cũng có thể nói về cống thoát nước vệ sinh và cống thoát nước
mang theo chất thải công nghiệp. Mặc dù chính phủ không phân loại cống rãnh là đường

7
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

ống nguy hiểm, tính chất nguy hiểm của chúng phải được các kỹ sư nhận biết, xử lý cống
rãnh và cần được xử lý với mức độ thận trọng tương tự như xử lý đường ống dẫn dầu khí,
dầu thô. Cống thoát nước vệ sinh thậm chí có thể phát nổ do tích tụ methane, thành phần
cơ bản tương tự của khí tự nhiên. Vụ nổ có thể xảy ra ở một số bộ phận của cống có dòng
chảy trọng lực khi có bề mặt tự do (dòng chảy kênh hở), và khi cống thoát nước không
đúng cách. Mặt khác, cống thoát nước mưa và đường ống thoát nước được thiết kế để cho
phép rò rỉ. Sự rò rỉ như vậy không gây ảnh hưởng gì đến kinh tế, sức khỏe cộng đồng,
hoặc vấn đề môi trường. Tuy nhiên, cống thoát nước mưa phải được thiết kế và vận hành
với sự quan tâm lớn đến an toàn công cộng. Thiết kế không đúng hoặc bảo trì không đúng
cách cống thoát nước mưa có thể đe dọa tính mạng, chẳng hạn như trẻ em chết đuối hoặc
thậm chí người lớn bị cuốn trôi vào hoặc rơi vào cống thoát nước mưa không có lưới
chắn hoặc chết đuối do sự cố cục bộ ngập lụt do khả năng xử lý lũ của cống thoát nước
mưa không đủ.
Đối với khí tự nhiên đường ống, mối đe dọa lớn nhất là tài sản và tính mạng bị mất
do cháy nổ gây ra do rò rỉ hoặc vỡ đường ống do tính chất rất dễ cháy của khí tự nhiên.
Vì vậy, mối quan tâm lớn nhất phải được dành cho sự an toàn của đường ống dẫn khí đốt
tự nhiên và bất kỳ rò rỉ hoặc vỡ đường ống dẫn khí đốt tự nhiên là một trường hợp khẩn
cấp đe dọa tính mạng.
Cuối cùng, các loại khí hoặc chất lỏng cực kỳ nguy hiểm, chẳng hạn như cyanide
và chất thải có tính phóng xạ cao, chẳng hạn như những thứ có trong các nhà máy vũ khí
hạt nhân, thường được vận chuyển bằng đường ống cho khoảng cách tương đối ngắn.
Những đường ống như vậy gây ra rủi ro cao cho công nhân thực vật và môi trường xung
quanh. Chúng phải được thiết kế và vận hành hết sức cẩn thận và phải ngăn chặn rò rỉ, vỡ
các đường ống như vậy bằng mọi giá. Người ta có thể thắc mắc tại sao đường ống lại
được sử dụng để vận chuyển những hàng hóa có mức độ nguy hiểm cao như vậy. Câu trả
lời là đường ống là phương thức vận chuyển an toàn nhất và nó giảm thiểu sự tiếp xúc
của con người với các vật liệu nguy hiểm. Sử dụng các chế độ khác để việc vận chuyển
những vật liệu này thậm chí còn gây ra rủi ro lớn hơn cho người lao động và công chúng.
Từ những thảo luận ở trên, có thể thấy rằng sự cần thiết phải phòng ngừa và việc phát
hiện rò rỉ và vỡ đường ống thay đổi rất nhiều tùy theo loại chất lỏng được vận chuyển
bằng đường ống.

8
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

3.2.1. Phương Pháp Cân Bằng Khối Lượng:

Phương pháp cân bằng khối lượng, còn gọi là phương pháp cân bằng vật liệu. Nó
sử dụng phương trình liên tục của dòng chảy một chiều giữa một điểm thượng lưu và một
điểm hạ lưu để tính lượng dòng chảy do rò rỉ hoặc vỡ. Ví dụ, nếu trong một đường ống
dẫn khí đốt tự nhiên:
Tốc độ dòng chảy ngược dòng là m1.
Lưu lượng khối lượng dòng chảy xuôi dòng là m2.
Nếu không có nhánh nào để chuyển hướng dòng chảy giữa hai điểm thì tốc độ
dòng rò rỉ chỉ đơn giản là:
mL = m1 – m2
Việc sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải đo chính xác lưu lượng tỷ lệ m1 và
m2, đối với dòng rò rỉ được xác định từ chênh lệch giữa hai đại lượng.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có hai nhược điểm:
+ Sai số từ lưu lượng kế, vì ngay cả các lưu lượng kế mới được hiệu chuẩn cũng
có thể có sai số hơn 0,5%, rất khó phát hiện dòng rò rỉ từ phương pháp này khi tốc độ rò
rỉ m1 nhỏ hơn nhiều so với 1% lưu lượng trong đường ống. Điều này hạn chế tính hữu ích
của phương pháp này đối với dòng rò rỉ có sai số lớn hơn 1% hoặc nhiều hơn tốc độ dòng
chảy trong đường ống. Có thể giảm sai số bằng các phương pháp hiệu chuẩn của chúng
hoặc lựa chọn các thiết bị có độ chính xác và độ tin cậy cao hơn.
+ Các lưu lượng kế được đặt cách nhau rất xa dọc theo đường ống, đôi khi cách
nhau hơn 100 km, phương pháp này không chỉ ra vị trí rò rỉ nằm trong khoảng cách xa
như vậy. Các kỹ thuật khác cũng cần thiết để xác nhận và xác định vị trí rò rỉ. Ngoài
những hạn chế này, phương pháp cân bằng khối lượng rất hữu ích và đáng tin cậy, nó
được sử dụng rộng rãi trong thực tế hiện nay. Hai điều có thể cải thiện tính hữu ích của kỹ
thuật này: Sử dụng nhiều lưu lượng kế hơn trong đường ống để khoảng cách giữa chúng
có thể được giảm bớt. Khoảng cách giữa các lưu lượng kế như vậy đối với đường ống
dẫn chất lỏng nguy hiểm và đường ống dẫn khí đốt tự nhiên nên gần nhau hơn nhiều so
với các khu vực nhạy cảm như sông suối, các khu đô thị,....
3.2.2. Phương Pháp Giảm Áp Suất:

9
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

Rò rỉ trong đường ống cũng có thể được phát hiện bằng cách giảm áp suất đột ngột
dọc theo đường ống được đo bằng máy đo áp suất. Tuy nhiên, phương pháp này bị hạn
chế bởi độ chính xác của bộ chuyển đổi áp suất và khoảng cách giữa các bộ chuyển đổi
giảm áp dọc theo đường ống. Bởi vì áp suất giảm dọc theo đường ống có dòng chảy hỗn
loạn tỷ lệ thuận với bình phương của lượng xả Q, độ giảm áp suất tương đối do rò rỉ là
gấp đôi độ giảm tương đối của lượng xả ra do cùng một sự rò rỉ. Ví dụ, nếu rò rỉ làm
giảm 2% lưu lượng Q hoặc lưu lượng khối lượng m trong đường ống, áp suất giảm tương
ứng sẽ là 4%. Nhờ sự khuếch đại yếu tố này, và do thực tế là bộ chuyển đổi áp suất có
giá thấp hơn lưu lượng kế cho các đường ống lớn và có thể khai thác tương đối dễ dàng
dọc theo đường ống ở những khoảng cách gần nhau. Phương pháp giảm áp suất rất hữu
ích đặc biệt khi khoảng cách giữa các đầu dò nhỏ. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn có
những nhược điểm riêng so với phương pháp phương pháp đo lưu lượng kế (cân bằng
khối lượng) ở chỗ nó cần hiệu chuẩn thường xuyên hơn, dễ bị ảnh hưởng bởi sự xáo trộn
cục bộ hơn, chẳng hạn như do việc lấy áp không hoàn hảo, đòi hỏi phải bảo trì thường
xuyên hơn.
3.2.3. Mô Hình Hóa Tính Toán Của Hệ Thống Đường Ống

Cả phương pháp cân bằng khối lượng và phương pháp giảm áp suất đã thảo luận ở
trên đều có những ưu điểm và nhược điểm, đồng thời cũng tương tự nhau độ chính xác và
độ tin cậy. Vì điều này và thực tế là hầu hết các đường ống đã có cả lưu lượng kế và bộ
chuyển đổi áp suất, nên sử dụng cả hai phương pháp để nâng cao độ tin cậy của việc phát
hiện rò rỉ để xác nhận rò rỉ thực sự và giảm báo động giả. Cả hai phương pháp đều có thể
và nên được tích hợp vào một SCADA chạy chung chương trình đường ống, thường được
thực hiện bằng cách thiết lập một hệ thống phương trình trên máy tính, dựa trên cơ học
chất lỏng và dữ liệu đầu vào liên quan đến hệ thống đường ống, dự đoán vận tốc V, lưu
lượng Q, áp suất P, nhiệt độ T và mật độ (đối với dòng khí) tại nhiều vị trí dọc theo
đường ống. Dự đoán các giá trị được so sánh với các giá trị đo được để xác định xem có
bất thường nào tồn tại trong hệ thống đường ống không. Bất cứ khi nào có tình trạng rò
rỉ, vỡ hoặc quá nhiệt, các giá trị đo được tại các vị trí nhất định sẽ khác biệt đáng kể so
với giá trị của các giá trị bình thường được tính toán. Từ sự khác biệt, rò rỉ hoặc vỡ
đường ống có thể được phát hiện và có thể xác định được vị trí gần đúng của nó. Các

10
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

biện pháp khẩn cấp, chẳng hạn như đóng van và dừng máy bơm, sau đó có thể được
SCADA thực hiện tự động hoặc thông qua ghi đè thủ công. Điều này giải thích một cách
ngắn gọn các nguyên tắc tham gia vào việc giám sát tính toán như vậy về tính toàn vẹn và
an toàn của đường ống.

Hình 4 Mô hình E-RTTM phát hiện rò rỉ đường ống.


Việc lựa chọn một hệ thống phát hiện rò rỉ phù hợp không phải là một nhiệm vụ
dễ dàng đối với người vận hành đường ống. Hệ thống phải đáp ứng nhu cầu của ứng dụng
cụ thể và tuân thủ các quy định có liên quan. Công nghệ tiên tiến nhất hiện có sử dụng
mô hình mô hình tức thời thời gian thực mở rộng (E-RTTM), đảm bảo giám sát rò rỉ đáng
tin cậy cho nhiều loại và độ dài đường ống khác nhau, ngay cả trong điều kiện vận hành
nhất thời. E-RTTM là mô hình toán học hàng đầu để giám sát đường ống nội bộ liên tục.
Nó so sánh dữ liệu đo lường từ đường ống thực tế với dữ liệu của “đường ống ảo” mô
phỏng trong thời gian thực. Nếu mô hình phát hiện sự khác biệt, phân tích dấu hiệu rò rỉ
bằng cách sử dụng nhận dạng mẫu rò rỉ sẽ xác định xem đó là rò rỉ hay an toàn với độ
chính xác vượt trội.
Ngoài các phương pháp nêu trên, các phương pháp khác để phát hiện rò rỉ dựa trên
cơ học chất lỏng cũng đã được đề xuất, chẳng hạn như bằng cách ghi lại tần số cao tiếng

11
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

ồn do rò rỉ hoặc gửi sóng siêu âm vào đường ống và đo sự thay đổi tốc độ sóng. Tuy
nhiên, do các phương pháp này vẫn còn trong giai đoạn đầu phát triển, cần có nhiều
nghiên cứu và phát triển hơn trước khi chúng có thể được sử dụng một cách đáng tin cậy
và dễ dàng.
3.2.4. Hình Dung Và Quan Sát Bằng Hình Ảnh

Thông thường, rò rỉ được phát hiện thông qua quan sát trực quan đường ống hoặc
môi trường xung quanh. Điều này có thể được thực hiện không chỉ đối với các đường ống
lộ thiên mà còn đối với đường ống ngầm. Ví dụ, người ta có thể kiểm tra đường ống dẫn
dầu hoặc khí đốt tự nhiên bị chôn vùi, thảm thực vật khô héo trong một khu vực phía trên
đường ống có thể cho thấy sự rò rỉ ở khu vực đó. Ngược lại, cỏ ở phía trên một khu vực
nhất định của đường ống nước phát triển mạnh mẽ hơn những nơi khác dọc theo đường
ống có thể cho thấy rò rỉ nước từ đường ống.

Hình 5 Quan sát bằng hình ảnh kết hợp với công nghệ AI phát hiện rò rỉ ống.
Tương tự như vậy, bằng cách cử một thợ lặn hoặc tàu ngầm đặc biệt đi kiểm tra
đường ống dẫn khí đốt tự nhiên dưới nước. Khi nhìn thấy bong bóng nổi lên từ một điểm
nhất định trên đường ống, rò rỉ có thể được xác định. Sự quan sát hoặc phát hiện trực
quan như vậy của thợ lặn hoặc tàu ngầm sau đó nên chụp ảnh hiện trường để phân tích
thêm.
3.2.5. Radar Xuyên Lòng Đất

12
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

Radar xuyên lòng đất có khả năng phát hiện khí tự nhiên tràn và dầu mỏ tồn tại
trong đất phía trên điểm rò rỉ của đường ống bị chôn vùi. Bằng cách di chuyển radar này
dọc theo lộ giới trong một chiếc xe chạy trên mọi địa hình, đường ống có thể được khảo
sát về rò rỉ và vị trí của bất kỳ rò rỉ nào có thể được xác định chính xác.

Hình 6 Sử dụng sóng Radar phát hiện rò rỉ ống.


3.2.6. Pigs

Pig là một cách tốt để tìm ra chỗ rò rỉ vì Pig di chuyển bên trong dường ống và
tiếp xúc với ống. Pig được mang cảm biến đặc biệt (âm thanh hoặc cảm biến điện từ) có
thể phát hiện ra rò rỉ. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu và phát triển
được thực hiện trong lĩnh vực này để phát huy hết tiềm năng của Pig để phát hiện rò rỉ.
Cần có nhiều nghiên cứu hơn trong tương lai về lĩnh vực này. Hiện tại, thế hệ Pig mới
nhất có thể phát hiện thành mỏng hoặc mất kim loại do ăn mòn. Tuy nhiên, chúng không
nhạy với sự tồn tại của các ống bị rò rỉ nhỏ qua các vết nứt.

13
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

Hình 7 Làm sạch đường ống bằng công nghệ phóng PIG.
3.2.7. Sử Dụng Chó

Những chú chó Labrador được các cơ quan thực thi pháp luật sử dụng để đánh hơi
các loại thuốc bất hợp pháp và chất nổ có thể được đào tạo để phát hiện rò rỉ khí đốt tự
nhiên, với điều kiện là chất tạo mùi đặc biệt được trộn với khí. Những con chó đã được
chứng minh là rất đáng tin cậy, với tỷ lệ phát hiện rò rỉ thành công trên 90%. Chúng có
thể phát hiện mùi hương ở nồng độ thấp tới 10-18 mol (1 phần tỷ tỷ). Những con chó rất
đáng tin cậy và không yêu cầu phần thưởng nào khác ngoài chỗ ở và thức ăn. Họ đã
chứng minh thành công không chỉ trong điều kiện bình thường mà còn trong thời tiết cực
lạnh khi đường ống nằm sâu 12 ft dưới lòng đất và có thêm 3 ft tuyết phía trên. Những
con chó này đáng tin cậy hơn và có chi phí thấp hơn nhiều phương pháp công nghệ cao
phức tạp, nhưng vì chúng cần được đào tạo và chăm sóc nên việc sử dụng chúng ở Bắc
Mỹ đã bị hạn chế, bị cắt giảm hoặc ngừng hoạt động trong những năm gần đây.

14
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

Phần 4. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TÍNH TOÀN VẸN (IMP)

Trong những năm gần đây, chính phủ Mỹ và nhiều bang đã ban hành nhiều Pháp
luật và các quy định về an toàn đường ống. Một số quy định của luật và các nguyên tắc
này không chỉ tốn kém cho việc vận hành đường ống mà còn không hiệu quả trong việc
cải thiện sự an toàn. Điều này đã gây ra mối lo ngại lớn cho ngành công nghiệp đường
ống. Đáp lại, ngành công nghiệp đã được sự đồng thuận và đề xuất với chính phủ rằng
mỗi nhà điều hành đường ống (tức là công ty đường ống) nên tự chuẩn bị kế hoạch quản
lý tính toàn vẹn đường ống (PIMP) để xem xét và phê duyệt bởi Bộ Giao thông Vận tải
Hoa Kỳ (DOT), cơ quan có thẩm quyền đối với sự an toàn đường ống. Sau đó, mỗi PIMP
có thể xác định các rủi ro nghiêm trọng nhất đối với đường ống của công ty để có thể đặt
ra các ưu tiên trong các biện pháp giảm thiểu rủi ro và có thể sử dụng nhân lực cũng như
nguồn tài chính một cách hiệu quả nhất để giảm thiểu rủi ro và để tối đa hóa sự an toàn.
Những mối quan tâm và đề xuất của ngành công nghiệp đường ống đã được DOT và
Quốc hội Mỹ thực hiện tốt.

Hình 8 Các yếu tố của chương trình quản lý tính toàn vẹn của đường ống dưới đất.

15
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

Ví dụ: Đạo luật An toàn Đường ống năm 2000 (House of Representative Bill
5361), yêu cầu mỗi người vận hành chất lỏng nguy hiểm hoặc đường ống dẫn khí đốt tự
nhiên phải phát triển PIMP và gửi cho DOT để xem xét. DOT sẽ xem chép chấp nhận
PIMP hoặc yêu cầu thay đổi. Quy chế cũng yêu cầu những điều sau đây từ người vận
hành đường ống:
1. Kiểm tra định kỳ đường ống ít nhất 5 năm/lần ở những khu vực có dân số đông
hoặc độ nhạy cảm với môi trường;
2. Tăng cường đào tạo và thiết lập chương trình chứng nhận cho những nhân viên
thực hiện các công việc nhạy cảm về an toàn chức năng đường ống;
3. Các chương trình mở rộng để cung cấp thông tin cho các cơ quan chính phủ và
giáo dục công chúng về an toàn đường ống, bao gồm cả PIMP của nhà điều hành;
4. Tăng tiền phạt vì sự cố tràn dầu và các chất lỏng nguy hiểm khác 1.000 USD/
thùng, với mức phạt tối đa 100.000 USD cho mỗi lần vi phạm và 1 triệu USD cho một
loạt vi phạm;
5. Mở rộng vai trò của các bang trong vấn đề an toàn đường ống;
6. Tài trợ cho chín cố vấn khu vực các hội đồng nhằm tăng cường sự tham gia của
người dân vào vấn đề an toàn đường ống;
7. Nâng cao tài trợ cho chương trình an toàn đường ống của DOT để cơ quan này
có thể thực hiện công việc của mình an toàn đường ống hiệu quả hơn.
Vào tháng 11 năm 2000, DOT đã ban hành các quy tắc an toàn đường ống, bao
gồm:
1. Bất kỳ nhà điều hành nào sở hữu ít nhất 500 dặm đường ống dẫn dầu hoặc chất
lỏng nguy hiểm phải tuân theo quy tắc (điều này bao gồm khoảng 87% đường ống dẫn
chất lỏng ở Mỹ)
2. Mỗi nhà điều hành hiện hành phải xác định các phân đoạn đường ống có thể ảnh
hưởng đến khu vực có hậu quả cao, trong đó khu vực có hậu quả cao được xác định bao
gồm khu vực nhạy cảm bất thường (ví dụ: khu vực hoang dã được bảo vệ), các thành phố
có dân số vượt quá 50.000 người, các khu vực khác có dân số dưới 50.000 người hoặc
các tuyến đường giao thông thương mại đường thủy (việc này phải được thực hiện trong
vòng 9 tháng kể từ ngày có hiệu lực);

16
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

3. Mỗi nhà vận hành phải xây dựng và đệ trình một kế hoạch quản lý tính toàn vẹn
bằng văn bản nhằm giải quyết rủi ro đối với từng đoạn đường ống có thể ảnh hưởng đến
khu vực có hậu quả cao (điều này phải được thực hiện trong vòng 12 tháng kể từ ngày có
hiệu lực);
4. Mỗi người vận hành phải hoàn thành và trình kế hoạch đánh giá cơ sở để đánh
giá hiệu quả của các biện pháp thực hiện nhằm nâng cao tính an toàn (50% hạng mục này
phải được hoàn thành trong vòng 3 năm rưỡi, 100% trong vòng 7 năm và thử nghiệm liên
tục theo lịch trình 5 năm);
5. Hoàn thành và gửi chương trình quản lý tính toàn vẹn đang diễn ra (việc này
phải được thực hiện trong vòng 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực).
Mỗi chương trình quản lý tính toàn vẹn của đường ống phải bao gồm các nội dung
sau:
1. Một quy trình xác định các phân đoạn đường ống có thể ảnh hưởng đến khu vực
có hậu quả cao;
2. Kế hoạch đánh giá cốt lõi;
3. Một phân tích tích hợp tất cả thông tin có sẵn về tính toàn vẹn của toàn bộ
đường ống và hậu quả của sự thất bại;
4. Tiêu chí cho các hành động sửa chữa nhằm giải quyết các vấn đề về tính toàn
vẹn đưa ra bởi kế hoạch đánh giá và phân tích thông tin;
5. Một quá trình đánh giá và đánh giá liên tục để duy trì tính toàn vẹn của đường
ống;
6. Xác định biện pháp phòng ngừa, giảm nhẹ để bảo vệ khu vực có hậu quả nặng
nề;
7. Phương pháp đo lường hiệu quả của chương trình;
8. Quy trình đánh giá kết quả đánh giá tính toàn vẹn và phân tích thông tin.
Các quy tắc DOT nêu trên áp dụng cho đường ống dẫn dầu và chất lỏng nguy
hiểm khác. Một bộ quy tắc tương tự đang được DOT ban hành vì sự an toàn của khí đốt
tự nhiên và đường ống dẫn khí độc hại khác - đường dây truyền tải. Sự khác biệt duy nhất
so với các quy định về đường ống dẫn chất lỏng nguy hiểm nằm trong định nghĩa về khu
vực có hậu quả cao.

17
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

Nó được định nghĩa là các khu vực nhà ở, cũng như các cơ sở mà người dân bị hạn
chế khả năng di chuyển hoặc các cơ sở khó sơ tán, chẳng hạn như bệnh viện, nơi nghỉ
hưu, nhà cửa, nhà tù. Hơn nữa, gần các đường ống lớn hơn hoạt động dưới áp suất cao
hơn, các khu vực có hậu quả cao sẽ được mở rộng.
Phần 5. QUẢN LÝ DỰA TRÊN RỦI RO:

Loại chương trình quản lý tính toàn vẹn của đường ống được ưa chuộng trong
công nghệp là dựa trên rủi ro, có nghĩa là dành sự quan tâm cao nhất đến những hạng
mục có mức độ rủi ro cao nhất.
Rủi ro không chỉ đơn giản là khả năng xảy ra một sự kiện gây thiệt hại. Nó đúng
hơn là xác suất đó nhân với mức độ nghiêm trọng hoặc hậu quả của những sự kiện đó.
Nếu như một rủi ro cần được đánh giá một cách khoa học, xác suất xảy ra thiệt hại phải
được xác định hoặc ít nhất là ước tính, mức độ nghiêm trọng hoặc hậu quả của sự xuất
hiện rủi ro phải được định lượng như một khoản mục chi phí bằng đô la.
Sau đó, rủi ro có thể được tính toán từ :
R= PC
Trong đó:
R là rủi ro tính bằng đô la
P là xác suất, là đại lượng không thứ nguyên số nhỏ hơn hoặc bằng 1,0
C được tính bằng đô la.
Ví dụ, nếu xác suất vụ nổ đoạn đường ống dẫn khí đốt tự nhiên dài 5 dặm đi qua
thành phố là 1% trong 50 năm tới và nếu nó phát nổ thì thiệt hại dự kiến sẽ bao gồm 20
thiệt hại về người (ở mức 1 triệu USD mỗi người) và 80 triệu USD thiệt hại về tài sản
(tổng thiệt hại sẽ là 100 triệu USD)
Nguy cơ bùng nổ như vậy trong 50 năm tới sẽ là:
R=0,01×100 triệu USD=1 triệu USD
Một khi điều này được biết, để tránh một sự cố tốn kém như vậy hoặc bi kịch
trong 50 năm tới, nhà điều hành đường ống có thể muốn xem xét hai các lựa chọn thay
thế. Giải pháp thay thế đầu tiên là cải thiện tình trạng của đường ống để xác suất xảy ra
có thể giảm xuống 0,001.

18
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

Giả sử rằng cái này sẽ có giá 5 đô la triệu. Do cải tiến này, rủi ro hiện đã giảm
xuống:
R=0,001×100 triệu=100.000.
Vì vậy, bằng cách chi 5 triệu USD, công ty đường ống chỉ tiết kiệm được 900.000
USD, đây có vẻ không phải là một khoản đầu tư tốt xét theo quan điểm của quản lý rủi ro
mà thôi. Tuy nhiên, bằng cách chi 5 triệu USD cho cơ sở hạ tầng cải thiện, tuổi thọ kinh
tế của cấu trúc đã được kéo dài trong 10 năm. Nếu như doanh thu mỗi năm là 5 triệu
USD, điều này có nghĩa là tổng thu nhập tăng thêm là 50 triệu USD sẽ được tạo ra trong
tương lai do tuổi thọ đường ống được kéo dài. Lợi ích này xa vượt quá mức bắt nguồn từ
việc cải thiện an toàn. Điều này cho thấy khi xem xét đầu tư cải thiện đường ống, lợi ích
thu được từ việc kéo dài tuổi thọ đường ống có thể vượt xa lợi ích thu được từ việc cải
thiện an toàn hoặc giảm thiểu rủi ro. Những điều có vẻ là một khoản đầu tư tồi xét từ
quan điểm an toàn thực tế có thể là một khoản đầu tư tuyệt vời đầu tư dài hạn cho công
ty, dựa trên những cân nhắc về mặt kinh tế tổng thể. Tính toán này sẽ làm cho các nhà
khai thác đường ống sẵn sàng đầu tư vào đường ống hơn cải tiến. Xem xét phương án thứ
hai, chỉ đầu tư 100.000 USD vào giáo dục. Người dân của thành phố nơi đường ống đi
qua và 100.000 USD cho lắp đặt một số thiết bị cảnh báo như máy dò khí và còi báo
động, có thể được sử dụng để cảnh báo người dân sơ tán trong trường hợp rò rỉ khí gas.
Nếu đầu tư 200.000 USD có thể được cứu 10 mạng sống trong trường hợp xảy ra vụ nổ,
dự kiến lợi ích là 10×1.000.000×0,01 hoặc 100.000 USD. Điều này cho thấy rằng bằng
cách áp dụng thứ hai việc chi tiêu 200.000 USD sẽ giúp giảm được 100.000 USD từ rủi
ro. Cách tiếp cận thứ hai là đầu tư an toàn thuần túy, không cải thiện được tuổi thọ đường
ống.. Đây không phải là một khoản đầu tư tốt cho trường hợp này. Các tính toán trên cho
thấy rằng người ta không thể đưa ra quyết định quản lý tốt bằng cách tách biệt rủi ro khỏi
đầu tư để cải thiện đường ống và kéo dài tuổi thọ của nó. Cả lợi ích an toàn và các lợi ích
khác cần được xem xét và kết hợp khi đưa ra quyết định hợp lý. Bởi vì quản lý dựa trên
rủi ro là một tính năng mới đối với ngành công nghiệp đường ống, sẽ rất thú vị để xem
các công ty đường ống sẽ sử dụng nó như thế nào để đưa ra các quyết định liên quan đến
an toàn và chứng minh chúng trong báo cáo chương trình quản lý tính toàn vẹn mà họ
phải nộp cho DOT.
Phần 6. BẢO TRÌ ĐƯỜNG ỐNG

19
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

Có hai loại bảo trì đường ống - bảo trì định kỳ và cải tạo . Việc bảo trì định kỳ là
cần thiết để giữ cho đường ống hoạt động trơn tru, nhưng không nhất thiết làm tăng đáng
kể thời gian sử dụng hữu ích của đường ống. Bảo trì đường ống định kỳ không chỉ bao
gồm việc bảo trì đường ống mà còn bao gồm tất cả thiết bị cần thiết để đường ống hoạt
động bình thường. Điều này bao gồm các máy bơm, động cơ, van, lưu lượng kế, bộ
chuyển đổi và nhiều thiết bị khác.

Hình 9 Bảo trì đường ống trên biển.


Tất cả chúng đều cần được bảo dưỡng và điều chỉnh theo chế độ bảo trì riêng của
chúng. Bất kỳ thiết bị nào bị trục trặc phải được sửa chữa và đưa trở lại càng sớm càng
tốt. Những bộ phận bị hư hỏng hoặc bị mòn phải được thay thế. Bản thân đường ống phải
được bảo trì theo một lịch trình đã được thiết lập bao gồm: kiểm tra định kỳ hệ thống bảo
vệ cathode (đối với ống thép), kiểm tra áp suất của tất cả các đường ống để tránh rò rỉ có
thể xảy ra đối với các đường ống bị lão hóa, bị ăn mòn hoặc bị hư hỏng, và bảo trì các pig
định kỳ để loại bỏ các mảnh vụn (sử dụng miếng lót làm sạch) và phát hiện những hư
hỏng có thể xảy ra (sử dụng các pig kiểm tra). Tất cả những biện pháp này, cộng với
nhiều biện pháp khác không được đề cập ở đây, là một phần của việc bảo trì định kỳ.

20
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

Mặt khác, việc cải tạo (phục hồi) bao gồm các biện pháp tốn kém hơn được thực
hiện khi mặt ngoài của đường ống đã bị ăn mòn nặng bởi đất xung quanh đường ống hoặc
khi bên trong đường ống bị hư hỏng nghiêm trọng do tác động bên trong, ăn mòn hoặc
đóng cặn. Trường hợp ống thép hoặc gang bị ăn mòn nghiêm trọng, ống dẫn nước hoặc
ống thoát nước bằng bê tông bị hư hỏng nặng, giải pháp có thể là lắp đặt một lớp lót tại
chỗ hoặc một đường ống mới nhỏ hơn bên trong đường ống cũ đường ống. Nhiều công
nghệ mới để cải tạo đường ống đã được phát triển trong thời gian gần đây. Chúng thường
được gọi là công nghệ không đào rãnh vì chúng không yêu cầu đào rãnh dài để đặt ống,
do đó thân thiện với môi trường hơn. Thông qua việc cải tạo như vậy, đường ống sẽ có
thêm tuổi thọ và sẽ hoạt động tốt thêm 30 năm nữa hoặc lâu hơn. Cho đến nay, các công
nghệ cải tạo không cần đào đã được sử dụng chủ yếu cho đường ống cấp nước và cống
rãnh. Tuy nhiên, người ta đang dần tìm thấy hướng vào việc cải tạo các ống thép bị ăn
mòn dùng để vận chuyển khí đốt tự nhiên và dầu mỏ. Khi công nghệ như vậy được cải
thiện thông qua nghiên cứu và phát triển, không còn nghi ngờ gì nữa, nó sẽ được sử dụng
ngày càng nhiều trong việc cải tạo các ống thép chịu áp lực cao, do đó hàng ngàn dặm
ống thép bị ăn mòn nặng ở Mỹ và các quốc gia khác có thể được cải tạo và có được cuộc
sống thứ hai.
Phần 7. PHƯƠNG PHÁP PHỤC HỒI KHÔNG CẦN ĐÀO

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có cơ sở hạ tầng đường ống cũ kỹ, đòi hỏi
phục hồi, sửa chữa và thay thế được lựa chọn. Ở Mỹ, khi bất kỳ chuyến xuyên quốc gia
nào đường ống dẫn dầu hoặc khí đốt tự nhiên bị ăn mòn và rò rỉ nghiêm trọng, giải pháp
phổ biến nhất là ngừng hoạt động đường ống và xây dựng một đường ống thay thế, sử
dụng cùng một đường ống quyền ưu tiên. Đối với đường ống ở khu vực đô thị và đông
dân cư như đường cống thoát nước và đường cấp nước ở các thành phố, việc xây dựng
đường mới rất khó khăn và tốn kém. Đổi mới đường ống bằng cách sử dụng công nghệ
không đào rãnh (tức là các công nghệ yêu cầu đào tối thiểu hoặc cắt lộ thiên) được ưu
tiên hơn là ngừng hoạt động và xây dựng thay thế đường ống mới. Các loại công nghệ
không cần đào chính để phục hồi đường ống lão hóa bây giờ.
7.1. Lót Hóa Tại Nơi

21
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

Phương pháp này liên quan đến việc sử dụng một ống vải mềm dẻo có thể gấp lại
và chèn vào một đường ống cũ bị rò rỉ để tạo thành lớp lót. Bằng cách kéo ống linh hoạt
gấp vào đường ống bằng tời hoặc đảo ngược nó dưới áp suất chất lỏng, ống có thể tiến
sâu vào ống chôn. Áp suất chất lỏng được sử dụng để làm cho ống phồng lên và gắn chặt
vào thành ống. Ống chứa nhựa nhiệt rắn và một chất xúc tác, sau đó có thể được bơm cân
bằng chất lỏng được đun nóng, chẳng hạn như nước nóng hoặc hơi nước. Nhiệt làm cho
nhựa đông lại, tạo thành lớp lót chắc chắn để bảo vệ đường ống cũ bị rò rỉ. Giống như là
trường hợp của hầu hết các phương pháp phục hồi không đào rãnh khác như lót trượt, bên
trong ống phải được làm sạch và sấy khô kỹ lưỡng trước khi lắp vải vào lót vào đường
ống.

Hình 10 Trước và sau khi lót hoá tại nơi.


Các loại nhựa nhiệt rắn được sử dụng trong các lớp lót như vậy bao gồm polyester,
vinylester và epoxy. Polyester được sử dụng phổ biến nhất và nó có có khả năng kháng
axit cao hơn nhựa epoxy. Nhựa epoxy có khả năng kết dính vào đường ống và chịu được
chất lỏng có giá trị pH cao. Vinylester có khả năng ăn mòn vượt trội ở nhiệt độ cao. Với
lớp lót như vậy, đường kính ống sẽ giảm bớt.
7.2. Lót Trượt

22
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

Lớp lót trượt liên quan đến việc chèn (trượt) một ống mới linh hoạt vào một ống
cũ để được phục hồi. Ống mới phải có đường kính nhỏ hơn đáng kể so với ống đường
ống cũ, nếu không sẽ gặp khó khăn khi trượt đường ống mới vào đường ống cũ , đặc biệt
nếu có những khúc cua trong đường ống. Vì vậy, lóp lót trượt luôn liên quan đến việc
giảm đáng kể kích thước đường ống và giảm tương ứng tốc độ truyền tải thủy lực, tốc độ
dòng chảy có thể được truyền tải bằng đường ống ở một áp suất nhất định. Cần phải trát
vữa vào khoảng không gian hình khuyên giữa hai ống để đảm bảo an toàn buộc chặt hai
ống lại với nhau.

Hình 11 Lót trượt ống mới vào hệ thống ống cũ.


7.3. Nổ Ống

Ống ngầm cũ có thể được thay thế bằng ống mới có cùng đường kính hoặc đường
kính lớn hơn một chút mà không cần phải đào rãnh dài và đào bỏ phần đường ống cũ.
Điều này được thực hiện bằng cách phá vỡ đường ống cũ tại chỗ và sau đó lắp đặt đường
ống mới sử dụng một trong hai loại máy . Loại đầu tiên liên quan đến việc chèn vào
đường ống cũ một đê khí nén có một máy đập (cracker).
Những cánh tay đòn này được vận hành bằng thủy lực; chúng có thể làm vỡ đường
ống cũ và đẩy các mảnh ra ngoài. Sau đó, một ống mới có cùng đường kính bằng, hoặc

23
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

lớn hơn đường kính của ống cũ được kéo vào khoảng trống do vỡ đường ống tạo ra.
Phương pháp thứ hai liên quan đến việc sử dụng máy tạo đường hầm vi mô với khả năng
làm vỡ đường ống. Khi đường hầm vi mô được hình thành đường ống cũ được tháo ra và
đường ống mới được lắp đặt.

Hình 12 Sử dụng đầu ống nổ để phá đường ống cũ đặt ống mới.
7.4. Ống Co Lại

Thu gọn ống bao gồm việc sử dụng một ống nhựa dẻo như HDPE hoặc PVC, nén
và biến dạng nó thành một mặt cắt hình chữ U, dẫn đến diện tích mặt cắt ngang nhỏ hơn
nhiều so với ống ban đầu. Ống bị biến dạng và co lại này dễ dàng được kéo thành ống có
đường kính lớn hơn. Sau đó ống lót được thổi phồng thành hình dạng và kích thước tròn
ban đầu bằng cách sử dụng nhiệt và áp lực bên trong.

24
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

Hình 13 Nguyên tắc hoạt đọng của ống co lại bằng PVC.
Đối với ống HDPE, việc co lại có thể được thực hiện mà không làm thay đổi hình
dạng hoặc biến dạng. Bằng cách tác dụng một áp suất hướng tâm vào trong đường ống,
đường ống sẽ co lại. Ống bị co lại có thể dễ dàng luồn vào ống cũ đã được làm sạch. Sau
khi lớp lót được đặt đúng chỗ và áp suất bên trong được loại bỏ, đường ống dần dần giãn
ra và mở rộng, khôi phục lại kích thước và hình dạng ban đầu. Điều này tạo nên sự phù
hợp chặt chẽ giữa lót và đường ống cũ. Áp dụng áp suất bên trong vào lớp lót giúp tăng
tốc độ phục hồi quá trình.
7.5. Vá Và Hàn Kín

Để sửa chữa hư hỏng cục bộ của đường ống do tai nạn hoặc tác động trong quá
trình xây dựng, lỗ, vết cắt hoặc vết thủng có thể được sửa chữa bằng cách vá lỗ từ bên
ngoài đường ống. Các bản vá đặc biệt có sẵn trên thị trường dành cho sửa chữa này.
Chúng khác nhau đối với các loại ống khác nhau. Lỗ cũng có thể được sửa chữa từ bên

25
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

trong đường ống bằng cách phun vữa hóa học, bao gồm việc bơm nhựa thông qua các lỗ.
Đầu tiên, một bong bóng hình thành được đặt bên trong đường ống tại vị trí của lỗ cần bịt
kín. Sau đó, nhựa được tiêm vào giữa bàng quang đã căng phồng và đường ống cho đến
khi bề mặt bên ngoài của đường ống và đất xung quanh bão hòa với nhựa. Sau khi nhựa
đông lại, lỗ được bịt kín và bong bóng có thể được gỡ bỏ.

26
VẬN HÀNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GVHD: Võ Phạm Phương Trang

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Henry Liu, Pipeline Engineering, Lewis Publishers, 383-395,2003.


2. Willke, T.L., Shires, T.M., Cowgill, R.M., and Selig, B.J., U.S. risk management
can
reduce regulation, enhance safety, Oil and Gas Journal, June 16, 37–40, 1997.
3. Nayyar, M.L., Piping Handbook, 6th ed., McGraw-Hill, New York, 1967.
4. ASME B31.8 Code, Gas Transmission and Distribution Piping, American
Society of
Mechanical Engineers, New York, 1995.
5. Iseley, D.T. and Najafi, M., Trenchless Pipeline Rehabilitation, National Utility
Contractors Association, Arlington, VA, 1995.

27

You might also like