Bài Tập Cá Nhân Chương 5

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

Câu 1: Bộ phận 1 và 2 là trung tâm đầu tư.

Nhà quản lý của mỗi bộ phận của công


ty có trách nhiệm về doanh thu, chi phí và khả năng sinh lợi của bộ phận đó. Bộ
phận 1 có 3 phân xưởng: 3 phân xưởng này là trung tâm chi phí định mức. Bộ phận
2 có 4 phân xưởng sản xuất ra những loại sản phẩm khác nhau theo yêu cầu của bộ
phận marketing: 4 phân xưởng này là trung tâm chi phí linh hoạt. Bộ phận
marketing có trách nhiệm định giá, xác định cơ cấu sản phẩm, quản lý mảng quảng
cáo và lên kế hoạch lợi nhuận là trung tâm lợi nhuận.

Câu 2: Trung tâm đầu tư: Hai thước đo thường sử dụng đó là ROI, RI. Trong
đó ROI (Return on Investment – Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư) = Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh /Tài sản đầu tư; RI (Residual Income – Lợi nhuận còn lại) =
EBIT (Lợi nhuận thuần) – Chi phí ước tính = EBIT – (Tỷ lệ sinh lời yêu cầu tối
thiểu x vốn đầu tư)

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
bình quân
Khả năng thanh toán hiện hành = Tổng giá trị tài sản / Tổng nợ phải thanh toán
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản trung bình
Trung tâm chi phí định mức:
+ So sánh giữa chi phí thực tế phát sinh và chi phí dự toán cho một khối
lượng hoặc một công việc đã thực hiện.
Trung tâm chi phí linh hoạt
+ Đánh giá trung tâm này chủ yếu dựa trên các mục tiêu đạt được so với mục tiêu
đã đặt ra. (đánh giá định tính)
+ Đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu, xem xét chi phí thực tế phát sinh so với
chi phí dự toán đã phê duyệt trước đó.

Câu 3: Dựa vào số liệu đề bài, ta thu được kết quả như sau:
Bộ phận 1 Bộ phận 2
Doanh thu 480.000.000 288.000.000
Giá vốn hàng bán 288.000.000 201.600.000
Chi phí hoạt động kinh 168.000.000 48.000.000
doanh
Tài sản bình quân 384.000.000 336.000.000
lợi nhuận = Doanh thu – 24.000.000 38.400.000
Chi phí – Giá vốn hàng
bán
ROS = Lợi nhuận sau 5% 13,33%
thuế /
Doanh thu thuần

1,25 0,86
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần / Tổng
tài
sản trung bình

ROI = Lợi nhuận từ 6,25% 11,4%


hoạt
động kinh doanh /Tài
sản
đầu tư

Đề xuất biện pháp để nhà quản lý bộ phận 1 và bộ phận 2 cải thiện hiệu quả tài
chính:
ROS đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nhìn vào chỉ số ROS càng cao
thì khả năng doanh nghiệp kinh doanh tốt, đang đem về được nhiều doanh thu
(ROS bộ phận 1< ROS bộ phận 2)
 Doanh nghiệp cần phải cải thiện hiệu quả bộ phận 1 để tăng khả năng sinh
lời

Câu 4: Số dư đảm phí đơn vị: 30 – 24 = 6 ngđ/sp


a. Bộ phận 1 nếu muốn chuyển giao cho bộ phận 2 thì giá chuyển nhượng tối thiểu
phải bằng biến phí đơn vị để sản xuất một sản phẩm là 24 ngđ/sp.
b. Giả sử bộ phận 1 đã sản xuất 100% công suất thì giá chuyển nhượng của bộ
phận 1 cho bộ phận 2 tối thiểu sẽ là 24 + 6 = 30 ngđ/sp.
c. Công suất là 1 yếu tố cần xem xét trong quyết định định giá chuyển nhượng
vì công suất quyết định số lượng sản xuất ra được của bộ phận dựa trên định phí cố
định và một mức biến phí cụ thể. Căn cứ trên số lượng cần sản xuất bán ra thị
trường thì sau khi sản xuất hết công suất, số sản phẩm còn lại có thể chuyển giao
với giá bằng biến phí hoặc hy sinh số lượng cung cấp ra thị trường để chuyển giao
cho nội bộ.

You might also like