Professional Documents
Culture Documents
Bài Tập Nhóm 3 - ATHK - Điều Tra Tai Nạn
Bài Tập Nhóm 3 - ATHK - Điều Tra Tai Nạn
Bài Tập Nhóm 3 - ATHK - Điều Tra Tai Nạn
Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên nhóm 3Học sinh thực hiện:
Ths. HOÀNG THỊ KIM QUY NGUYỄN Y BẢO HÂN
MSSV: 2158420042
HOÀNG LÊ NHẬT LAN
MSSV: 2158420020
PHẠM HÀ CHÂU
MSSV: 2158420012
TRỊNH HOÀNG MỸ NGỌC
MSSV: 2158420024
VŨ THỊ HOÀI AN
MSSV: 2158420051
ĐẶNG NHẬT KHANG
MSSV: 2158420029
NGUYỄN XUÂN DƯƠNG
MSSV: 2158420023
1
I. Khái quát chung
Theo khuyến cáo của ICAO, các nhà cung cấp dịch vụ hàng không nên triển khai và xây dựng
một hệ thống quản lý an toàn hàng không SMS bao gồm 4 thành tố và 12 nhân tố như sau:
1. Chính sách và mục tiêu an toàn (Safety policy and objectives): Gồm 5 nhân tố:
1.1 Cam kết và trách nhiệm về quản lý an toàn.
1.2 Trách nhiệm giải trình về an toàn.
1.3 Bổ nhiệm nhân viên an toàn chủ chốt.
1.4 Phối hợp lập kế hoạch ứng phó khẩn nguy.
1.5 Tài liệu SMS.
2. Quản trị rủi ro an toàn (Safety Risk Management - SRM): Gồm 2 nhân tố:
2.1 Nhận diện mối nguy hiểm.
2.2 Đánh giá rủi ro mối nguy hiểm và công tác giảm thiểu rủi ro (đến một mức AloSP).
3. Đảm bảo an toàn (Safety Assurance – SA): Gồm 3 nhân tố:
3.1 Đo lường và giám sát hiệu quả an toàn.
3.2 Quản lý sự thay đổi.
3.3 Cải tiến liên tục SMS.
4. Tăng cường tính an toàn (Safety promotion): Gồm 2 nhân tố:
4.1 Đào tạo và huấn luyện.
4.2 Truyền thông về an toàn.
2
Mục lục
II. Các nguồn thông tin được sử dụng trong việc điều tra tai nạn.......................................4
3.4 Lá chắn.............................................................................................................................8
3.4.1 Chính sách..................................................................................................................8
3.4.2 Đào tạo.......................................................................................................................8
3.4.3 Kỹ thuật......................................................................................................................8
3
I. Tóm tắt vụ tai nạn
Ngày 29 tháng 10 năm 2018, 6 giờ 32 phút giờ địa phương (23 giờ 32 phút giờ Quốc
tế), chiếc Boeing 737-8 Max của hãng hàng không Lion Air mang số hiệu PK-LQP. Chuyến
bay từ Jakarta đến Pangkal Pinang. Khi máy bay biến mất khỏi radar sau khi báo cho kiểm
soát viên không lưu, máy bay va chạm với mặt nước tại Tanjung Karawang, toàn bộ 189
người đều thiệt mạng gồm 2 phi công, 6 tiếp viên và 181 hành khách cũng như là toàn bộ
chiếc máy bay đều bị phá huỷ.
Chiếc máy bay xảy ra vụ tai nạn đã gặp sự cố từ nhiều chuyến bay trước. Phải kể đến
đầu tiên chính là chuyến bay từ China đến Manado (Indonesia), khi này flag SPD và ALT
hiển thị không chính xác. Nhưng kỹ sư tại Manado không thể sửa được do không đủ phụ tùng
nên máy bay đã bay đến Denpasar để sửa chữa. Tại Denpasar, kỹ sư đã sửa chữa và thay cảm
biến AOA của cánh trái máy bay do phát hiện một số lỗi. Tuy nhiên, trong chuyến bay từ
Denpasa đến Jakarta, chiếc máy bay càng thể hiện nhiều lỗi kỹ thuật hơn từ cảm biến AOA
cánh trái lệch 21˚đến các cảnh báo IAS DISAGREE, ALT DISAGREE và đèn FEEL DIFF
PRESS sáng. Sau nhiều nỗ lực thì tổ bay đã đáp thành công xuống Jakarta. Tuy cơ trưởng có
báo cáo sau chuyến bay về các lỗi của tàu bay nhưng báo cáo không đầy đủ nên tổ kỹ sư
không sửa chính xác, và chiếc máy bay còn lỗi thực hiện chuyến bay từ Jakarta đến Pangkal
Pinang và gặp tai nạn.
4
Tàu bay đã kết nối được với cơ quan tiếp cận, ARR cho tàu hạ cánh ở đường băng
25L, hướng 070. Lúc này, theo CVR ghi lại, giao tiếp giữa hai bên vẫn chưa hiệu quả vì tình
huống căng thẳng ở phía phi hành đoàn.
Tàu bay được chấp nhận giảm độ cao để hạ cánh, nhưng khi tàu hạ cánh, cơ trưởng đã
yêu cầu bay lên lại. Cuối cùng tàu rơi xuống biển.
II. Các nguồn thông tin được sử dụng trong việc điều tra tai nạn
- AFML - Aircraft flight maintenance (tài liệu giám sát và bảo trì máy bay).
- CVR - cockpit voice record.
- DFDR - Dữ liệu từ thiết bị ghi lại dữ liệu chuyến bay (DFDR).
- Báo cáo của tổ lái sau chuyến bay.
- Các thử nghiệm của boeing.
- AFML - nguồn giám sát sự cố máy bay hàng ngày.
- Engineering Simulator – Mô phỏng kỹ thuật.
- Quản lý tài nguyên phi hành đoàn (CRM).
- Các thông tin về khí tượng, phương tiện dẫn đường, sân bay,…
- Hồ sơ phi hành đoàn và những người liên quan đến chuyến bay.
- AMM - Aircraft Maintenance Manual (Sổ tay bảo dưỡng tàu bay).
- SDS - System Description Section (Mô tả hệ thống).
- FCOM - Flight Crew Operations Manual (Sổ tay vận hành phi hành đoàn).
- Các thông tin về hệ thống tàu bay
- Các thông tin về tổ chức và quản lý (Nhà khai thác tàu bay, Tổ chức bảo trì được phê
duyệt, Xtra Aerospace LLC, Chứng nhận máy bay của Cục Hàng không Liên bang
(FAA))
5
III. Liên hệ với Swiss-Cheese Model
3.1.1 Boeing không gửi đầy đủ cách ứng phó trường hợp MCAS bị lỗi và FAA không phát
hiện
MCAS được thiết kế để phụ thuộc vào một cảm biến AOA duy nhất, khiến nó dễ bị
ảnh hưởng bởi thông tin sai lệch từ cảm biến đó. Trong quá trình thiết kế và chứng nhận của
Boeing 737-8 (MAX), đã đưa ra giả định về phản ứng của phi hành đoàn đối với các sự cố kỹ
thuật, nhưng lại không tính đến nhiều yếu tố môi trường và con người nên không đưa ra
hướng dẫn về cách xử lý cho phi công. Việc thiếu hướng dẫn về MCAS là một sai lầm vô
cùng lớn nhưng FAA lại không nhận ra và xét duyệt cho thiết kế của Boeing.
3.1.2 BAT và Lion Air quản lý không nghiêm ngặt việc sửa chữa tàu bay và việc thả tàu bay
bị lỗi
Trước chuyến bay bị tai nạn thì đã có tận 3 chuyến bay có lỗi kỹ thuật, việc này cho
thấy sự quản lý về quy trình sửa chữa của hãng bay còn nhiều thiếu sót. Đặc biệt là chuyến
bay đáp tại Manado, kỹ sư không sửa được tàu bay nhưng lại thả chiếc tàu bay đang lỗi đó
đến Denpasar. Lion Air đã có quy định về việc tàu bay “KHÔNG ĐƯỢC ĐI” nhưng lại chưa
thể kiểm soát chặt chẽ nó. Việc sửa chữa và thay cảm biến AOA tại Denpasar cũng không
được xác định là chắc chắn đã sửa đúng hay chưa vì kỹ sư không quay lại quá trình thử
nghiệm theo yêu cầu của BAT và BAT cũng không kiểm tra lại việc sửa chữa này.
3.1.3 Chương trình đào tạo SMS không đủ
Cuộc điều tra cho rằng lượng thời gian dành cho chủ đề nhận dạng mối nguy hiểm
trong giáo trình đào tạo SMS là không đủ. Điều này có thể làm giảm khả năng của nhân viên
trong việc xác định và báo cáo mối nguy hiểm. Ví dụ cơ trưởng chuyến bay LNI043 đã báo
6
cáo nhưng chưa đầy đủ dẫn đến việc báo cáo không phải là báo cáo sự cố nghiêm trọng, cũng
không được đánh giá là nguy hiểm cho chuyến bay tiếp theo. Do vậy, khi báo các ngoài giờ
hành chính Ban Giám đốc An toàn và An ninh không được xử lý cho đến giờ hành chính vào
ngày hôm sau.
Việc đào tạo SMS không đầy đủ và nhân viên không có khả năng xác định mối nguy
hiểm cũng có thể được chỉ ra bởi báo cáo sau chuyến bay không đầy đủ về các sự cố xảy ra
trên LNI043. Báo cáo không đầy đủ trở thành một mối nguy hiểm vì các khiếm khuyết đã biết
hoặc nghi ngờ không được báo cáo, điều này có thể khiến kỹ sư không thể duy trì đúng khả
năng bay của máy bay.
3.2 Môi trường làm việc
3.2.1 Âm thanh stick shaker bị chồng chéo lên tiếng hoạt động của MCAS
Nhiều âm thanh của các thiết bị trong buồng lái, cộng thêm vấn đề của tàu bay gây
mất tập trung và tạo áp lực lên hai phi công.
3.2.2 Kiểm soát viên không lưu
Do có sự nghi ngờ về độ cao và tốc độ trên màn hình hiển thị, cơ phó đã liên hệ Kiểm
soát viên để hỏi nhưng không nhận được câu trả lời vì thông tin mà kiểm soát viên có cũng
chỉ từ tàu bay đưa xuống. Không thể xác định nguồn nào không đáng tin cậy có thể làm tăng
căng thẳng cho phi hành đoàn.
Khối lượng công việc của tổ bay tăng lên cùng với liên lạc kiểm soát viên cung cấp
tám huấn lệnh chỉ hướng khi tổ bay báo cáo rằng máy bay đang gặp sự cố điều khiển chuyến
bay. Do tổ bay không tuyên bố tình trạng khẩn cấp nên kiểm soát viên không xem đây là tình
huống khẩn cấp để hạn chế liên lạc.
3.2.3 Cơ phó làm việc ngoài lịch trình chính thức và cơ trưởng bị cảm
8
3.4 Lá chắn
10