Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 29

Câu 1: Định nghĩa vật chất của V.I.Lenin. Ý nghĩa phương pháp luận.

(+Ví
dụ)
● ĐỊNH NGHĨA VẬT CHẤT
a. Quan niệm về vật chất trước Mác
Là 1 vấn đề trọng tâm của triết học, quan niệm về vật chất ra đời từ rất sớm và nó nhanh
chóng trở thành tâm điểm của cuộc đấu tranh không khoan nhượng giữa chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa duy tâm. Phạm trù vật chất có quá trình phát triển gắn liền với thực tiễn và nhận
thức của con người.
- Trong các quan điểm duy vật, quan niệm của trường phái nguyên tử, tiêu biểu là
Đêmôcrít, khẳng định: vật chất là nguyên tử, đó là phần tử nhỏ bé nhất, vững chắc
nhất, không thể phân chia được xem là đỉnh cao của quan niệm duy vật cổ đại và có
sức sống khá lâu bền trong lịch sử triết học.
Cùng với quá trình hoạt động thực tiễn và sự hiểu biết ngày càng sâu sắc của con người về
giới tự nhiên, quan niệm vật chất cũng có những sự bổ sung không ngừng.

b. Quan niệm về vật chất của C.Mác - Ph.Ăngghen


C.Mác và Ăngghen đã đưa ra những tư tưởng rất quan trọng về vật chất, chúng là tiền đề, chỉ
dẫn để sau này V.I.Lenin khái quát ra phạm trù “vật chất”. Bao gồm những nội dung chủ yếu
như sau:
- VC tồn tại khách quan, không do ai sáng tạo ra và không thể bị tiêu diệt
- VC là 1 phạm trù triết học, là kết quả sáng tạo của tư duy, do đó VC không tồn tại
cảm tính
- VC khác với vật thể, VC là tổng số các vật thể
- VC là tất cả những gì tác động theo 1 cách nào đó đến các giác quan của con người.

c. Định nghĩa vật chất của Lênin (+VD)


Sau khi thấm nhuần những tư tưởng vĩ đại đó, V.I.Lênin đã tổng kết toàn diện những thành
tựu mới nhất của khoa học tự nhiên, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi,
duy tâm, qua đó bảo vệ và phát triển quan niệm duy vật biện chứng về phạm trù nền tảng này
của chủ nghĩa duy vật. Lênin đã đưa ra 1 định nghĩa hoàn chỉnh về phạm trù vật chất như sau:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”. Đây là 1 định nghĩa hoàn hảo nhất về vật chất mà cho đến
nay được các nhà khoa học hiện đại coi là một định nghĩa kinh điển.
Ví dụ: VC là tất cả mọi sự vật hiện tượng xung quanh chúng ta, dưới hình thức tồn tại dưới
dạng cụ thể như là cây cối, sông biển, bàn, ghế, sách, vở… Những dạng cụ thể đó của VC
luôn tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.

❖ Phân tích định nghĩa:


Khi nghiên cứu định nghĩa vật chất của V.I.Lênin, ta thấy Lênin không sử dụng cách định
nghĩa thông thường mà dùng cách đặt “vật chất” đối lập với “ý thức” và chỉ ra cái nào có
trước và quyết định, cái nào có sau và bị quyết định.
➢ Trong định nghĩa, Lênin khẳng định: “VC là 1 phạm trù triết học”: được hiểu là:
phạm trù “vật chất” là phạm trù rộng nhất, khái quát nhất, “vật chất” trong triết học
khác với vật chất trong đời thường hay trong các khoa học cụ thể; VC với tư cách là
phạm trù triết học, là sản phẩm của tư duy, nó không tồn tại cảm tính, do đó không
được đồng nhất “vật chất”với vật thể cụ thể, “vật chất” là tổng số các vật thể cụ thể.
Các vật thể cụ thể chính là các dạng tồn tại cụ thể của “vật chất”.

➢ Thuộc tính cơ bản nhất của VC là “thực tại khách quan”, “tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác”: VC là tất cả những cái tồn tại khách quan không lệ thuộc vào cảm
giác; ngược lại, tất cả những gì tồn tại khách quan không lệ thuộc vào cảm giác, cái
đó là vật chất => Đây là thuộc tính cơ bản nhất của VC, là tiêu chuẩn để phân biệt cái
vật chất với cái không phải là vật chất.
Ví dụ: VC dưới hình thức cụ thể của nó như cây cối, sông biển,... chúng luôn tồn tại
khách quan bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức, dù cho ý thức chúng ta có
tác động như thế nào thì chúng vẫn tồn tại

➢ VC “được đem lại cho con người trong cảm giác”: VC là những cái tồn tại thực, nó
tác động theo 1 cách nào đó, hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp đến các giác quan của con
người để gây nên cảm giác, ý thức => Lênin đã khẳng định VC (thực tại khách quan)
là cái có trước, còn ý thức (cảm giác) là cái có sau.
Ví dụ: Khi ta ra ngoài đường sẽ nghe được tiếng ồn ào của động cơ và mùi khí thải
mà mỗi chiếc xe thải ra. Hoặc khi ta chạm vào ly nước nóng lúc đó ly nước đã tác
động vào tay ta làm cho ta cảm giác nóng.
➢ VC “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”: VC tồn tại không
hề thần bí, vô hình mà nó tồn tại thực, dưới các dạng cụ thể mà con người, bằng
những phương pháp nhận thức khác nhau, hoàn toàn có thể nhận thức được mọi đối
tượng vật chất => Con người hoàn toàn có khả năng nhận thức thế giới.

● Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN


Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết cả 2 mặt vấn đề cơ bản trên lập trường duy
vật biện chứng, do đó, định nghĩa có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn:
- Một là, bằng khẳng định VC tồn tại khách quan, không phụ thuộc cảm giác, định
nghĩa đã bác bỏ mọi quan điểm duy tâm trong quan niệm về vật chất.
- Hai là, bằng quan niệm VC là một phạm trù triết học, định nghĩa đã khắc phục tính
chất trực quan, máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ quy vật chất về 1
vật thể nào đó
- Ba là, việc khẳng định về nguyên tắc con người hoàn toàn có khả năng nhận thức thế
giới, định nghĩa đóng vai trò to lớn trong chống những quan niệm bất khả tri + cổ
vũ các nhà khoa học không ngừng đi sâu khám phá thế giới, phát hiện những
thuộc tính, bản chất các sự vật hiện tượng trong thế giới => ĐN VC có tác dụng
mở đường cho sự phát triển của khoa học.
- Bốn là, trên Trong ca dao tục ngữ “có thực mới vực được đạo” có nghĩa là vật chất có
quyết định nhiều tới ý thức của con người. Bộ não con người sẽ phản ánh những hiện
thực của cuộc sống một cách cụ thể. Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, con
người sẽ biết những hành động, cư xử đúng mức cơ sở chỉ ra thuộc tính căn bản của
VC là tồn tại khách quan, không phụ thuộc cảm giác, định nghĩa là cơ sở khoa học
cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực xã hội, theo đó
vật chất trong xã hội là 1 dạng đặc biệt, nó là các quan hệ xã hội, các quy luật xã
hội tồn tại khách quan với con người => Cho phép chúng ta hiểu VC trong XH là
tồn tại XH, tồn tại XH là cái quyết định ý thức XH.

VC có trước, ý thức có sau, VC là nguồn gốc của ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại
VC thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy con người phải tôn trọng tính khách
quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ quan của mình.
Câu 2: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương
pháp luận.
1. PHẠM TRÙ VẬT CHẤT
- ĐN vật chất của Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
- Ví dụ: VC là tất cả mọi sự vật hiện tượng xung quanh chúng ta, dưới hình thức tồn tại
dưới dạng cụ thể như là cây cối, sông biển, bàn, ghế, sách, vở… Những dạng cụ thể
đó của VC luôn tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.

2. PHẠM TRÙ Ý THỨC


- ĐN ý thức: “Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan tác
động vào bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
- Ví dụ: khi chúng ta nhìn vào lá cờ Việt Nam, ta có thể thấy được một ngôi sao vàng
nằm giữa lá cờ, hình đó tác động bộ óc ta gọi là ý thức. Hay khi ta nhìn thấy ngôi nhà
đẹp lúc đó hình ảnh đẹp của ngôi nhà chính là ý thức.

3. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG VẬT CHẤT - Ý THỨC


Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức có
những nội dung chủ yếu sau:
a. VẬT CHẤT QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC
- VC là cái có trước, ý thức là cái có sau; VC trong mối quan hệ với ý thức có vai trò
quyết định, là nguyên tắc đặc biệt quan trọng và là nguyên tắc xuất phát điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
Vai trò quyết định của VC đối với ý thức được hiểu trên nội dung sau:
● Thứ nhất, VC là nguồn gốc sinh ra ý thức.
+ Ý thức là sản phẩm của bộ óc, không có bộ óc con người thì không thể
có ý thức.
+ Mặt khác, nếu không có sự tác động của thế giới khách quan vào bộ
óc thì cũng không thể ra đời ý thức.
+ Ý thức chỉ có thể hình thành trong quá trình lao động, thông qua cơ
chế phản ánh của VC, thể hiện qua phương tiện ngôn ngữ.
=> Tóm lại, nếu không có những yếu tố vừa nêu thì ý thức không
được hình thành
=> VẬT CHẤT LÀ NGUỒN GỐC CỦA Ý THỨC.
Ví dụ: Hoạt động của ý thức diễn ra bình thường trên cơ sở hoạt động
sinh lý thần kinh của bộ não người. Nhưng khi bộ não con người bị tổn
thương thì hoạt động ý thức cũng bị rối loạn.

● Thứ hai, vật chất quy định nội dung, bản chất của ý thức
+ Ý thức là sự phản ánh của VC
-> điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, các mối quan hệ XH… của con
người đều được phản ánh, chép lại, chụp lại trong ý thức
-> Điều kiện vật chất quy định nội dung và bản chất của ý thức
+ Ví dụ: Cá nhân A sinh sống ở vùng sâu. vùng xa không có cơ hội tiếp
cận với công nghệ thông tin, việc tiếp cận còn nhiều hạn chế, cũng như
khi đi học thì A cũng thiếu đội ngũ giáo viên giảng vậy. Tức là về điều
kiện cơ sở hạ tầng không đáp ứng nên cá nhân A không có kiến thức,
hiểu biết nhiều về các sản phẩm công nghệ thông tin, thậm chí không
biết sử dụng. Tuy nhiên, đối với cá nhân B - sống ở Thủ đô, từ nhỏ cá
nhân B có cơ hội học tập, tiếp cận với các công nghệ thông tin hiện
đại, có cha mẹ cũng như thầy cô chỉ dạy, vì vậy cá nhân B dễ dàng sử
dụng và tiếp cận các công nghệ thông tin dù là những công nghệ mới
nhất. Như vậy, có thể thấy điều kiện vật chất sẽ quyết định ý thức.
+ Trong thực tế, tư tưởng, tình cảm, tâm lý, ý chí… của con người bị quy
định bởi hoàn cảnh trong đó họ sinh sống.

● Thứ ba, VC quy định hình thức biểu hiện, sự thay đổi, biến đổi, phát triển
của ý thức
+ Ý thức luôn là cái phản ánh => ý thức do cái bị phản ánh quy định, khi
cái bị phản ánh thay đổi thì kéo theo sự thay đổi của cái phản ánh.
+ Ví dụ: Trong lịch sử xã hội, ở mỗi giai đoạn lịch sử, tương ứng với tính
chất của phương thức sản xuất vật chất, tính chất của các quan hệ kinh
tế trong xã hội là những sự phát triển với những đặc trưng khác nhau
của lĩnh vực ý thức, tinh thần.
=> Vật chất quyết định ý thức, ngược lại, ý thức cũng có tác động trở lại to lớn đối với
vật chất.

b. SỰ TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CỦA Ý THỨC ĐỐI VỚI VẬT CHẤT.
- Ý thức có tính độc lập tương đối, có tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông qua
hoạt động thực tiễn của con người. Vai trò tác động trở lại của ý thức thể hiện ở chỗ:
● Thứ nhất, ý thức làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan => Phục vụ
cho nhu cầu con người.
+ Thực tế, con người không thỏa mãn với thiên nhiên vốn có => bằng ý
thức của mình, thông qua hoạt động thực tiễn => con người cải tạo,
chinh phục giới tự nhiên, tạo ra 1 thiên nhiên thứ 2, thứ 3… => Phục
vụ cho nhu cầu ngày càng cao của mình.
+ Nhiều thành tựu của con người trong quá trình chinh phục giới tự
nhiên hiện nay là đáng kinh ngạc => Thể hiện vai trò vô cùng to lớn
của ý thức.
+ Ví dụ: Hiểu được tính chất vật lý của thép chế tạo máy như:

- mật độ của thép: 1,85 kg/vm3

- Hệ số co giãn nhiệt: 12,2

- Độ dẫn nhiệt: 42,6 w

- Nóng chảy ở môi trường nhiệt độ trên 1000 độ C. Do đó, thay vì thực
hiện các phương pháp thủ công như trước kia thì con người đã đầu tư,
sản xuất ra được những nhà máy gang thép để sản xuất ra các máy móc,
sản phẩm với đủ mọi loại kích cỡ.

● Thứ hai, vai trò của ý thức về thực chất là vai trò của con người.
+ Bản thân ý thức tự nó không thay đổi được hiện thực
+ Ý thức đó phải trở thành mục đích, kế hoạch, chủ trương, biện pháp…
cho hoạt động con người => Thông qua các lực lượng thực tiễn => Ý
thức cải biến được hiện thực.
● Thứ ba, sự tác động trở lại của ý thức đối với VC là vô cùng to lớn, diễn
ra theo 2 khả năng:
+ KN1: Ý thức, tư tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy luật khách quan
sẽ thúc đẩy sự phát triển của hiện thực vật chất
- Ví dụ: Từ nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước. Từ
sau Đại hội VI, đảng ta chuyển nền kinh tế từ tự cung, quan
liêu sang nền kinh tế thị trường, để sau gần 30 năm bộ mặt
nước ta đã thay đổi hẳn
+ KN2: Ý thức tư tưởng lạc hậu, lỗi thời, phản ánh không đúng quy luật
khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của hiện thực vật chất.
- Ví dụ: Những lối suy nghĩ, những tập quán cũ còn chi phối
nhiều đến cuộc sống nhân dân, nhất là ở những làng quê, như
tư tưởng trọng nam khinh nữ, tư tưởng dòng họ, sự lãng phí
trong sinh hoạt, thái độ tùy tiện trong lao động sản xuất; lối
sống phép vua thua lệ làng, lối nghĩ duy cảm; tư duy tiểu nông;
thành kiến nho giáo; bệnh thành tích, ham phô trương, tư
tưởng thực dụng, tâm lý “đám đông”,… => tác động lớn đối
với sự phát triển xã hội => kìm hãm sự phát triển của đất
nước.

=> Trong MQH VC-YT, HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN đóng vai trò quan trọng.
- VC phản ánh vào đầu óc con người để hình thành ý thức luôn diễn ra cùng với
HĐTT
- Ý thức muốn cải biến được điều kiện VC phải thông qua HĐTT
=> HĐTT là cầu nối + khâu trung gian giữa VC-YT

4. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN


a. Quan điểm khách quan: là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong nhận thức và hoạt
động của con người. Quan điểm khách quan yêu cầu:
- Thứ nhất, nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính sự vật, phải phản ánh sự vật
trung thành như nó vốn có, phải tôn trọng sự thật, không được lấy ý chí chủ
quan áp đặt cho sự vật.
- Thứ hai, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế, tôn
trọng và hành động theo quy luật khách quan. Nếu không phải gánh hậu quả,
tai họa khôn lường. Nhận thức sự vật, hiện tượng chân thực, đúng đắn, tránh
bôi đen đối tượng, không gán cho đối tượng cái mà nó không có.
- Ví dụ: Trong ca dao tục ngữ “có thực mới vực được đạo” có nghĩa là vật chất
có quyết định nhiều tới ý thức của con người. Bộ não con người sẽ phản ánh
những hiện thực của cuộc sống một cách cụ thể. Từ mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức, con người sẽ biết những hành động, cư xử đúng mực

b. Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức


- Ý thức, tư tưởng với tính năng động sáng tạo của nó có vai trò to lớn do đó
cần phát huy yếu tố tích cực của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người
trong hoạt động cải tạo hiện thực.
- Cần nâng cao không ngừng khả năng nhận thức và vận dụng quy luật của con
người.
- Muốn vậy, đòi hỏi con người phải tích cực học tập, làm chủ các tri thức khoa
học, vận dụng các tri thức trong hoạt động thực tiễn của mình
- Cần tự giác rèn luyện nhân sinh quan cách mạng, tiến bộ => Thú đẩy sự phát
triển theo hướng tích cực, tiến bộ của xã hội.

c. Khắc phục bệnh trì trệ, thụ động, chủ quan duy ý chí
- Trong sự vận động đa dạng của XH, xuất hiện những xu hướng cần khắc phục
và loại trừ
● Xu hướng 1: xu hướng bảo thủ, trì trệ, thụ động, ỷ lại, trông chờ vào sự
biến đổi của hiện thực, không tích cực và tự giác biến đổi hiện thực ấy
● Xu hướng 2: xu hướng chủ quan duy ý chí, không căn cứ vào thực tế
khách quan để hành động mà lại lấy ý muốn chủ quan, lấy tình cảm,
nguyện vọng cá nhân làm điểm xuất phát cho chủ trương, chính sách
=> Cả 2 xu hướng này về bản chất đều là chủ nghĩa duy tâm trong nhận thức và hành
động => Cản trở sự vận động của hiện thực và đều cần khắc phục trong hoạt động của
con người.
Câu 3: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận
● Mối liên hệ phổ biến:
- Dùng để chỉ sự tác động qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
hay giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận của một sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người hay con người với xã hội.
- Là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật và hiện
tượng của thế giới
Ví dụ: Trong tư duy con người có những mối liên hệ kiến thức cũ và kiến thức mới; cây tơ
hồng; cây tầm gửi sống nhờ; muốn chung mục đích thì phải chung tay với nhau.
=> Giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại
những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất định. Đồng thời, cũng tồn tại những mối
liên hệ phổ biến nhất, trong đó những mối liên hệ đặc thù là sự thể hiện những mối liên hệ
phổ biến trong những điều kiện nhất định. Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó
tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất
của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Là một phép biện chứng với mục đích dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ giữa các
sự vật và hiện tượng, qua đó cũng có thể khẳng định rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy
mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện tượng nào, lĩnh vực nào. Bên
cạnh đó thì những mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế
giới; còn khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng
của thế giới
Ví dụ 1: Trong thế giới động vật thì động vật hấp thụ khí O2 và nhả khí CO2, trong khi đó quá trình
quang hợp của thực vật lại hấp thụ khí CO2 và nhả ra khí O2.
Ví dụ 2: Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến. Khi chúng ta làm đề kiểm tra toán, lý, hóa, chúng
ta phải vận dụng kiến thức văn học để đánh giá đề thi.
● Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- cơ sở của mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng là tính thống
- nhất vật chất của thế giới. Các sự vật, hiện tượng trong thế giới dù có đa
- dạng và rất khác nhau, thì cũng chỉ là những dạng tồn tại cụ thể của một
- thế giới duy nhất là vật chất. Ý thức của con người không phải là vật chất
- nhưng không thể tồn tại biệt lập với vật chất bởi vì ý thức cũng chỉ là
- thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người; hơn
- nữa nội dung của ý thức cũng chỉ là kết quả phản ánh của các quá trình
- vật chất.
Ví dụ: Trong tự nhiên có các mối liên hệ giữa động vật, thực vật, đất, nước,.. các nhân tố của
môi trường xung quanh. Như cây xanh quang hợp nhả ra khí oxi, động vật hít khí oxi, sau đó
động vật thải ra chất thải tạo thành chất dinh dưỡng trong đất cho cây,…
● Ý nghĩa pp luận:
- Quan điểm toàn diện:
+ Mọi sự vật đều có liên hệ, tđ qua lại lẫn nhau; k có sự vật nào tồn tại biệt lập, tách biệt
nhau
+ đòi hỏi tránh quan điểm chiết trung: tức là không biết rút ra cái bản chất, mối liên hệ
cơ bản mà lại coi vị trí của các mối liên hệ là như nhau -> đưa ra quyết định lúng
túng, khó khăn vì k xđ đc đâu là mối liên hệ cần ưu tiên
+ đòi hỏi tránh quan điểm ngụy biện: có đưa ra những mặt, những mối liên hệ giống
nhau >< đưa cái ko cơ bản thành cơ bản, cái k bản chất thành bản chất
Ví dụ: xí nghiệp đóng tàu k tập trung trọng tâm mà tập trung vào các lĩnh vực khác: chứng
khoán, bđs,... -> thua lỗ thì ngụy biện đầu tư như vậy là đúng
+ đòi hỏi phải đưa ra những giải pháp đồng bộ, sd nhiều biện pháp khác nhau >< có
trọng tâm -> cải tạo tốt về sự vật hiện tượng
- Quan điểm lịch sử - cụ thể:
+ bất cứ sự vật nào cũng đều sinh ra, tồn tại và phát triển trong những điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử cụ thể khi nhận thức, tđ vào sự vật
+ nếu thoát khỏi bối cảnh lịch sự tổn tại -> dẫn đến sai lầm
Ví dụ: áp đặt suy nghĩ phong kiến, bất bình đẳng dân chủ vào xhcn

Câu 4: Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận


*Khái niệm:
- Quan điểm siêu hình: là sự tăng lên/ giảm đi thuần túy về số lượng, k thay đổi về
chất. là quá trình tiến lên liên tục, k có bước quanh co, thăng trầm phức tạp.
- Quan điểm biện chứng: mọi sự vật đều nằm trong khuynh hướng vận động, biến đổi,
phát triển không ngừng. là quá trình tiến lên từ thấp lên cao; là kq của quá trình thay
đổi dần dần về lượng -> chất. chính bản thân sự vật đó, do sự đấu tranh của các mặt
đối lập nằm trong sự vật qđ.
-> Phát triển là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp - cao, từ
đơn giản - phức tạp, từ kém hoàn thiện - hoàn thiện hơn.
* Nguyên lý về sự phát triển: là cơ sở lý luận của quan điểm phát triển.
- Vì mọi sự vật, hiện tượng đều nằm trong khuynh hướng vận động, phát triển -> khi
xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phải đặt chúng trong sự vận động, phát
triển, vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng.
- Phải thấy rõ khuynh hướng của sự phát triển trong tương lai của chúng, phải thấy
được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi -> có những
giải pháp tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển theo hướng tích cực/ kìm hãm sự vận
động, biến đổi theo hướng tiêu cực
- Là 1 quá trình -> phải phân chia quá trình phát triển của sự vật thành những gđ -> tìm
ra cách tđ phù hợp nhằm thúc đẩy/ kìm hãm sự phát triển của sự vật.
- chống chủ nghĩa duy ý chí, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong nhận
thức.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét các sự vật,hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và phát
triển:

+ Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ như là cái nó đang có, đang hiện hữu trước
mắt, mà còn phải nắm được khuynh hướng phát triển tương lai, khả năng chuyển hóa
của nó. Bằng tư duy khoa học, ta phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo của tất cả
những biến đổi khác nhau đó.
+ Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Tuyệt đối hóa một nhận thức nào đó về sự vật có được trong một hoàn cảnh lịch sử
nhất định, xem đó là nhận thức duy nhất đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát
triển tiếp theo của nó sẽ đưa chúng ta đến sai lầm nghiêm trọng.

VD: khi lựa chọn cánh cửa đh là đích đến tiếp theo thì chúng ta cần phải xây dựng ra chiến
lược trong 4 năm này chúng ta cần làm, nếu tốt nghiệp r thì sẽ hướng về làm cho doanh
nghiệp hay tự khởi nghiệp
- Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong thực
tiễn:

+ Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một quá trình biện chứng
đầy mâu thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như
một hiện tượng phổ biến, đương nhiên.

+ Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan đối với mỗi bước
thụt lùi tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi tương đối sẽ khiến chúng ta
gặp phải những sai lầm tai hại.

Ví dụ: 1 người đã từng lầm lỡ trong lỗi sai trong quá khứ thì chúng ta cần phân tích chỉ ra cái
sai để họ là tốt hơn, chứ đừng nhìn vào quá khứ sai lầm của họ để mang ra chì chiết, kìm hãm
sự phát triển của họ

- Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện
tượng:

+ Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi sự vật, hiện
tượng. Từ đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy sự vật,
hiện tượng phát triển.
+ Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể
của sự vật, hiện tượng. Vì sự phát triển diễn ra theo nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
+ Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ cái mới phù
hợp, tìm cách thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo.Ta cũng phải tìm cách kế
thừa những bộ phận, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ, đồng thời kiên quyết loại bỏ
những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển.

Ví dụ: chúng ta(sv) phát triển theo từng thời kì năm 1..4 để có thể lên một kế hoạch cụ thể
cho từng năm , từng quá trình để có thể phân phối thời gian, trí tuệ, sức lực sao cho phù hợp

- Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.

+ Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
+ Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự thay đổi
về chất. Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật, hiện
tượng tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.

ví dụ: trong học tập:


+ cần tìm hiểu trong việc, định hướng trong tương lai khi ngồi trên ghế nhà trường (học
thêm thuyết trình, làm ppt,...)
+ nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi nhiều điều mới, học về chuyên ngành…

Câu 5: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
● Khái niệm thực tiễn:

- Thực tiễn là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm
cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình. Đây là hoạt động đặc trưng của bản chất
con người, nói tới thực tiễn là hoạt động có tính tự giác cao của con người, khác hẳn với hoạt
động chỉ dựa vào bản năng, thụ động của động vật.

- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biên thế giới khách quan.

- Không phải mọi hoạt động có mục đích của con người đều là thực tiễn. Hoạt động tư duy,
hoạt động nhận thức hay hoạt động nghiên cứu khoa học đều là những hoạt động có mục
đích của con người nhưng chỉ là hoạt động tinh thần không phải là thực tiễn.

- Ví dụ: Hoạt động lấy ý kiến cử tri tại địa phương, tiến hành Đại hội Đoàn thanh niên
trường học, Hội nghị công đoàn.

- Các hình thức của thực tiễn:

+ Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động có sớm nhất, cơ bản và quan trọng nhất. là
hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn. Đây là hoạt động mà con người sử dụng
những công cụ lao động tác động vào thế giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các
điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Sản xuất vật chất
cũng là cơ sở cho sự tồn tại các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả các hoạt
động sống khác của con người.
Ví dụ: Người nông dân dùng máy gặt để thu hoạch lúa trên đồng; người ngư dân dùng lưới
để đánh bắt cá trên biển...

+ Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác
nhau trong xã hội nhằm cải biên, cải tạo, phát triển những thiết chế xã hội, quan hệ
chính trị - xã hội thông qua các hoạt động như đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng
dân tộc, đấu tranh vì hòa bình, dân chủ với mục đích chung để thúc đẩy xã hội phát
triển.

Ví dụ: Nhân dân ta đấu tranh đánh đuổi chế độ thực dân, đế quốc để giành độc lập dân tộc.

+ Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến
hành trong những điều kiện do con người tạo ra, những cái không có sẵn trong tự
nhiên; gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác
định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động
này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại.

Ví dụ: Con người nghiên cứu cơ chế hoạt động của virus corona để điều chế ra vaccine ngừa
Covid -19 tiêm chủng cho con người.

● Khái niệm nhận thức:

- Nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào
trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn. Sự nhận
thức của con người vừa ý thức, vừa vô thức, vừa cụ thể, vừa trừu tượng và mang tính trực
giác. Qua quá trình nhận thức sử dụng tri thức có sẵn và tạo ra tri thức mới.

● Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:

- Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức

+ Thực tiễn cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức, cho mọi lý luận. Thông qua
những hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới bên ngoài, buộc chúng
phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người có thể nhận thức được
chúng.
+ Thực tiễn còn là mục đích của nhận thức. Bởi lẽ nhận thức dù về vấn đề, khía cạnh
hay lĩnh vực nào đi chăng nữa thì cũng phải quy về phục vụ thực tiễn.
+ Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức. Thực tiễn giúp con người
nhận thức toàn diện hơn về thế giới.
Ví dụ : Thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta dã man, hàng triệu người dân Việt Nam lúc bấy
giờ bị chết đói. Thực tiễn đó đã đặt ra nhiệm vụ phải giải phóng dân tộc, đánh đuổi thực dân
Pháp.

- Thứ hai, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:

+ Quan điểm của triết học Mác - Lênin đã từng cho rằng: "vấn đề tìm hiểu xem tư duy
con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không hoàn toàn không phải là một
vấn đề lý luận, mà là một vấn đề thực tiễn. Nhận thức khoa học có tiêu chuẩn logic
riêng tuy nhiên chúng không thể thay thế hoàn toàn cho tiêu chuẩn thực tiễn và xét
đến cùng nó còn phụ thuộc và tiêu chuẩn thực tiễn.

+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa tuyệt đối mà cũng vừa tương đối. Tuyệt đối ở
đây là bởi thực tiễn chính là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý. Tính
tương đối của thực tiễn thể hiện ở chỗ thực tiễn không ngừng biến đổi và phát triển.

+ Thực tiễn cũng không tránh khỏi yếu tố chủ quan bởi lẽ thực tiễn cũng là một quá
trình và được thực hiện bởi con người. Chính sự biến đổi không ngừng của thực tiễn
đã ngăn cản những tri thức của con người biến thành chân lý tuyệt đối cuối cùng.

Ví dụ: có một món ăn mà bạn chưa thử bao giờ, bạn muốn biết nó có ngon hay không cách
duy nhất để xác định đó là phải nếm thử (kiểm chứng bằng thực tiễn).

Câu 6: Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò từng yếu tố.

● Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội

- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho
xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến
trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
- Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó
có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau,
thống nhất với nhau.

● Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội bao gồm:

- Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của
các hình thái kinh tế-xã hội.

- Quan hệ sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi quan
hệ xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.

- Kiến trúc thượng tầng: tập hợp các quan điểm: chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết
học, tôn giáo, nghệ thuật… với các thiết chế tương ứng: Nhà nước, đảng phái, nhà
thờ, đoàn thể… được xây dựng trên một cơ sở hạ tầng nhất định

● Các loại hình thái kinh tế - xã hội:

- Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy)

- Hình thái kinh tế-xã hội chiếm hữu nô lệ (giai cấp chủ nô mang sứ mệnh lịch sử
chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thuỷ lên hình thái kinh tế - xã hội
chiếm hữu nô lệ) gồm chủ nô và nông nô

- Hình thái kinh tế-xã hội phong kiến (giai cấp phong kiến) gồm địa chủ và nông dân

- Hình thái kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa (giai cấp tư sản) gồm tri thức, tiểu tư sản

- Hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa (giai cấp công nhân)

● Vai trò của hình thái kinh tế - xã hội:

- Học thuyết chỉ ra rằng sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản
xuất quyết định các mặt của đời sống xã hội. Để giải thích các hiện tượng trong đời
sống xã hội, phải xuất phát từ thực trạng phát triển của nền sản xuất vật chất, từ
phương thức sản xuất với cốt lõi của nó là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

- Xã hội là một cơ thể sống sinh động, các mặt thống nhất với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau. Do vậy, muốn lý giải, nhận thức đúng đời sống xã hội, phải phân tích một
cách sâu sắc các mặt của đời sống xã hội.

- Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức diễn
ra theo các quy luật khách quan -> phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động phát
triển của xã hội.

- Vừa chỉ ra quy luật chung của sự phát triển nhân loại, vừa chỉ ra mỗi dân tộc do điều
kiện lịch sử cụ thể mà có con đường phát triển đặc thù riêng -> kết hợp chặt chẽ giữa
việc nghiên cứu các quy luật chung với việc nghiên cứu điều kiện cụ thể của mỗi dân
tộc.

Câu 7: Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.

● Khái niệm + Kết cấu của LLSX:

- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên trong quá
trình sản xuất, nó thể hiện năng lực chinh phục tự nhiên của con người. Bất kỳ một quá trình
sản xuất vật chất nào cũng cần phải có các nhân tố thuộc về người lao động, (như năng lực,
kỹ năng, tri thức,… của người lao động) cùng các tư liệu sản xuất nhất định (như đối tượng
lao động, công cụ lao động, các tư liệu phụ trợ của quá trình sản xuất,…). Toàn bộ các nhân
tố đó tạo thành lực lượng sản xuất của các quá trình sản xuất.

- Trong các nhân tố tạo thành lực lượng sản xuất, nhân tố người lao động là nhân tố giữ vai
trò quyết định. Bởi vì, suy đến cùng thì các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con
người, đồng thời giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu sản xuất. phụ thuộc vào trình độ
thực tế sử dụng và sáng tạo của người lao động. Mặt khác, trong tư liệu sản xuất thì nhân tố
công cụ lao động là nhân tố phản ánh rõ nhất trình độ của lực lượng sản xuất và thể hiện tiêu
biểu trình độ con người chinh phục giới tự nhiên.
LLSX là nhân tố cơ bản tất yếu tạo thành nội dung vật chất của quá trình sản xuất; không một
quá trình sản xuất nào có thể diễn ra thiếu một trong hai nhân tố người lao động và tư liệu sản
xuất. Thế nhưng chỉ có TLSX vẫn chưa thể diễn ra quá trình sản xuất hiện thực được mà cần
phải có những quan hệ sản xuất đóng vai trò là hình thức xã hội của quá trình sản xuất ấy.

● Khái niệm + Kết cấu QHSX:

- Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất. Quan hệ
sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách khách quan trong quá trình sản
xuất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.

- Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt: Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất (Quan hệ sở
hữu), Quan hệ về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, Quan hệ về phân phối sản phẩm (là sự
thể hiện việc phân chia các lợi ích kinh tế từ sản xuất cho đến người tham gia sản xuất.

=> 3 mặt trên của quan hệ sản xuất tác động lẫn nhau trong đó quan hệ sở hữu quyết định các
mặt còn lại. Đồng thời quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối tác động trở lại quan hệ
sở hữu theo hai hướng tích cực và tiêu cực.

● Nội dung quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX:

- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng tồn tại
không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật sự
phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật cơ bản
nhất của sự vận động, phát triển xã hội.

- Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển. Sự phát triển đó xét
đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ
lao động.

- Sự vận động, phát triển quá trình sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho
phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là hình thức
phát triển của lực lượng sản xuất.

- Trong trạng thái đó, tất cả các mặt của quan hệ sản xuất đều tạo địa bàn đầy đủ cho lực
lượng sản xuất phát triển. Điều đó có nghĩa là, nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách
tối ưu giữa người lao động và tư liệu sản xuất và do đó lực lượng sản xuất có cơ sở để phát
triển hết khả năng của nó.

- Quan hệ sản xuất quy định mục đích sản xuất, tác động đến thái độ con người trong lao
động sản xuất, đến tổ chức phản công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học
và công nghệ,… và do đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển.

=> Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ quá trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế phát
triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thủy, qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ
phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản tương lai là do sự tác động của
hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.

● Liên hệ thực tiễn Việt Nam:

- Nước ta lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ một nước
nông nghiệp lạc hậu, do đó xây dựng phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa là một quá trình
lâu dài và đầy khó khăn. Từ năm 1986 đến nay tình hình kinh tế nước ta đã có sự biến đổi về
lực lượng sản xuất:

+ Người lao động nước ta không ngừng được nâng cao về cả chất lượng và số lượng. Năm
2005, dân số lao động hoạt động kinh tế ở nước ta là 42,53 triệu người, chiếm 51,2 tổng số
dân, mỗi năm nước ta có thêm khoảng 1 triệu lao động. Về chất lượng lao động, nếu như năm
1996, tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo là 12,3% thì đến năm 2005 là 25%, như vậy số
lao động đã qua đào tạo tăng 2,5 lần,…
+ Số lao động có chuyên môn kĩ thuật đang làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh
chiếm khoảng 21% so với tổng số lao động trong cả nước. Đội ngũ trí thức tăng nhanh, chỉ
tính riêng số sinh viên cũng đã cho thấy sự tăng nhanh vượt bậc. Số trí thức có trình độ thạc
sĩ, tiến sĩ cũng tăng nhanh. Năm 2008 nước ta có 275 trường Trung cấp chuyên nghiệp, 209
trường cao đẳng, 160 trường Đại học và có tới 27.900 trường phổ thông, 226 trường dân tộc
nội trú được mở.

+ Mặc dù chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao nhưng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu của sự phát triển của đất nước. So với yêu cầu hiện nay lực lượng lao động có
trình độ vẫn còn mỏng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề còn
thiếu nhiều, 75% lao động nước ta vẫn là lao động chưa qua đào tạo.

=> Như vậy, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển song ở các trình độ không đều
khiến cho nền kinh tế nước ta mặc dù đã phát triển theo hướng tích cực hơn trước
nhưng vẫn chưa ổn định và còn nhiều hạn chế.

- Thực trạng các quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay:

+ Cần khẳng định: Quan hệ sản xuất chúng ta thiết lập và xây dựng là quan hệ sản xuất trong
nền kinh tế thị trường và theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính xác hơn là quan hệ sản
xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì chúng ta chưa thực sự có chủ nghĩa xã hội mà mới
đang trên đường xây dựng nó.

+ Sự sở hữu tư liệu sản xuất còn chưa đồng đều trong nhân dân dẫn đến sự phân hóa giàu
nghèo càng trở nên sâu sắc, tạo nên sự phân tầng xã hội về mặt kinh tế trong đó tầng lớp trên
chiếm tỉ trọng lớn tài sản và các ưu thế kinh tế và tầng lớp dưới chiếm một tỉ trọng nhỏ các tài
sản và một phần nhỏ các ưu thế kinh tế.

=> Như vậy, trong thời kỳ này, nhà nước ta đã biết áp dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất đã đem lại nhiều tín hiệu tích cực cho nền
kinh tế nước nhà, đó là sự tăng nhanh về năng suất, chất lượng sản phẩm, khiến cho Tổng sản
phẩm trong nước mỗi năm tăng cao, Việt Nam từ một nước thiếu ăn với nền kinh tế chậm
phát triển đã vươn lên thành một nước xuất khẩu lương thực hàng đầu thế giới cũng như là
một nước có nền kinh tế đang phát triển.

Câu 8: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.

● Khái niệm

- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội

+ Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định do toàn bộ những quan hệ sản xuất tồn
tại trong xã hội đó tạo thành, bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản
xuất tàn dư của xã hội cũ, quan hệ sản xuất của xã hội tương lai tồn tại dưới
dạng mầm mống.

- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng cùng với các thiết chế
tương ứng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định

+ Kiến trúc thượng tầng bao gồm hệ thống các hình thái ý thức xã hội ( chính trị,
tôn giáo,...) và hệ thống các thiết chế tương ứng với các hình thức ý thức xã
hội đó ( chính đảng, nhà nước,...)

● Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng

- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng, có tác dụng
bảo vệ cơ sở hạ tầng đó

- Cơ sở hạ tầng quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Giai cấp nào thống trị về
kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã
hội, các giai cấp còn lại ở vào địa vị bị thống trị

- Các mâu thuẫn trong kinh tế quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư
tưởng, cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối kháng
trong đời sống kinh tế
- Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi
theo, thể hiện trong luận điểm của C.Mác “ Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ kiến
trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng “

- Như vậy, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, kiến trúc thượng tầng chỉ là
sự phản ánh cơ sở hạ tầng, phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng

2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

Câu 9: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ
với thực tiễn Việt Nam hiện nay.

● Khái niệm

- Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sống vật chất cùng với những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội, bao gồm các yếu tố cơ bản như phương thức sản xuất vật chất, điều
kiện tự nhiên và điều kiện dân số.

+ Phương thức sản xuất vật chất là cách thức làm ra cuộc cải vật chất của con
người trong một giai đoạn lịch sử nhất định, là yếu tố cơ bản nhất

+ Điều kiện tự nhiên gồm có điều kiện địa lý, khí hậu, tài nguyên,...

+ Điều kiện dân số gồm số lượng dân số mật độ dân số cơ cấu dân số vận tốc độ
gia tăng dân số

- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm, tư
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, thói quen, tập quán, truyền thống,... của cộng
đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội của họ trong những
giai đoạn phát triển nhất định

- Kết cấu của ý thức xã hội

1. Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận


+ Ý thức xã hội thông thường là những tri thức, quan niệm của con
người hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng
ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa.

+ Ý thức lý luận là những tư tưởng quan điểm được hệ thống hóa khái
quát hóa thành các học thuyết xã hội được trình bày dưới dạng những
khái niệm phạm trù quy luật.

2. Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng

+ Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập
quán, truyền thống,... của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của
toàn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng
ngày và phản ánh đời sống đó.

+ Hệ tư tưởng xã hội là hệ thống những quan điểm, tư tưởng về chính


trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo,... được hệ
thống hóa, khái quát hóa lý luận thành các học thuyết chính trị-xã hội
phản ánh lợi ích của một giai cấp nhất định

● Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội

- Tư tưởng quan điểm đời sống tinh thần của con người thường là sự phản ánh điều
kiện sinh sống phản ánh đời sống vật chất của họ

- C.Mác và Ph.Ăngghen chứng minh rằng “không phải ý thức của con người quyết định
tồn tại của họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ”

- V.I.Lênin khẳng định “nói chung ý thức phản ánh tồn tại, đó là một nguyên lý chung
của toàn bộ chủ nghĩa duy vật, và không thể nhìn thấy mối quan hệ trực tiếp và mật
thiết giữa nguyên lý ấy với nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng xã hội
phản ánh tồn tại xã hội”
- Tồn tại xã hội như thế nào thì sinh ra ý thức xã hội như thế ấy. Đời sống vật chất và
các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội quyết định sự hình thành phát triển đời
sống tinh thần của xã hội

- Khi tồn tại xã hội, đặc biệt là khi phương thức sản xuất biến đổi thì những quan điểm
tư tưởng xã hội như chính trị, triết học, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,...
cùng với các hiện tượng tâm lý xã hội sớm muộn cũng thay đổi theo

2. Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội

- Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, có vai trò to lớn tác động trở lại tồn tại xã
hội. Đồng thời ý thức xã hội có tính độc lập tương đối đối với tồn tại xã hội. Chỉ có
thể hiểu sâu sắc sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội khi nắm
được tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

- Tính lạc hậu của ý thức xã hội

+ Là khi tồn tại xã hội cũ mất đi, thậm chí mất đi rất lâu nhưng ý thức xã hội do
nó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng, hoặc khi tồn tại xã hội mới đã ra đời, phát triển
nhưng ý thức xã hội không biến đổi kịp để phản ánh về nó.

- Tính phản ánh vượt trước của ý thức xã hội

+ Trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con người, đặc biệt là những tư
tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự
báo được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người.

+ Ví dụ: giữa thế kỷ XIX, trên cơ sở phân tích quy luật vận động của chủ nghĩa
tư bản, C.Mác đã dự báo sự ra đời của chủ nghĩa xã hội.

- Tính thừa kế chung sự phát triển của ý thức xã hội

+ Kế thừa là quy luật chung của mọi sự vật hiện tượng.

+ Bản thân tồn tại xã hội cũng có tính thừa kế và ý thức xã hội của mỗi thời đại
bao giờ cũng phản ánh điều kiện sinh hoạt vật chất của thời đại đó; đồng thời
cũng là sự kế tục những giá trị tinh thần của các thế hệ trước tích lũy được
+ Lịch sử tư tưởng của nhân loại cho thấy rằng các hệ tư tưởng ra đời bao giờ
cũng là sự kế thừa các tư tưởng của thời đại trước và sự kế thừa của ý thức xã
hội là kế thừa có chọn lọc

+ Ví dụ: chủ nghĩa Mác-Lênin kế thừa các giá trị tư tưởng của nhân loại như
kinh tế chính trị Anh, triết học cổ điển Đức.

- Sự tác động lẫn nhau của các hình thái ý thức xã hội

+ Ý thức xã hội bao gồm các hình thái chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn
giáo,... mỗi hình thái phản ánh một mặt của đời sống xã hội giữa chúng có mối
quan hệ với nhau trong một chỉnh thể thống nhất, không tách rời,...

+ Các hình thái ý thức xã hội này có sự tác động qua lại với nhau, ở mỗi giai
đoạn lịch sử nhất định có một hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu
chi phối mạnh mẽ đến các hình thức ý thức khác

+ Ví dụ: ở Tây Âu thời cổ đại triết học và nghệ thuật đóng vai trò đặc biệt,
nhưng chuyển sang thời kỳ trung cổ thì tôn giáo lại có ảnh hưởng mạnh mẽ.

- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội

+ Ý thức xã hội ra đời trên cơ sở tồn tại xã hội, nhưng sau khi ra đời trong hình
thức hoàn chỉnh của nó, ý thức xã hội tác động trở lại đối với tồn tại xã hội

+ Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội diễn ra nhiều chiều,
đan xen, phức tạp nhưng nhìn chung theo hai hướng tích cực và tiêu cực

+ Nếu ý thức xã hội tiến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, ngược
lại nếu ý thức xã hội lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội

+ Mức độ tác động và hiệu quả tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
tùy thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể, những quan hệ kinh tế xã hội, mức độ
phản ánh đúng đắn của tư tưởng với hiện thực, vai trò của giai cấp và khả năng
mở rộng thâm nhập của ý thức xã hội và trong quần chúng nhân dân
● Liên hệ thực tiễn

- Đại dịch Covid - 19 bùng phát tại Việt Nam kể từ đầu năm 2020 đến nay, trải qua đợt
dịch lần thứ 4, có phần diễn biến phức tạp hơn, phạm vi lan rộng, nhanh ở nhiều tỉnh
thành, có ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội nước ta. Điều
đó, đem lại thách thức to lớn cho Đảng và Nhà nước ta trong việc đề ra những chủ
trương, chính sách hợp lý để thực hiện “mục tiêu kép”: vừa thực hiện tốt công tác
phòng, chống dịch đem cuộc sống trở lại bình thường với người dân, đồng thời nỗ lực
khôi phục phát triển kinh tế - xậ hội gắn với thực hiện an sinh xã hội, trong đó có việc
chăm lo đời sống tinh thần của người dân. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa
phạm trù ý thức xã hội và đời sống tồn tại xã hội, soi rọi vào tình hình thục tế trong
công tác phòng, chống dịch hiện nay của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, có những
điểm nổi bật cụ thể như sau:

- Trước tình hình phức tạp của dịch bệnh, xét về mặt tư tưởng, quan điểm, Đảng và Nhà
nước ta chủ động, linh hoạt, kịp thời đề ra nhiều chủ trương, chỉ thị, kết luận, quyết
định góp phần gọi toàn dân đồng sức, đồng lòng nêu cao tinh thần đoàn kết, quyết tâm
cùng nhau đẩy lùi dịch bệnh. Với những chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước
qua những lời kêu gọi tuyên truyền, chỉ thị nêu trên (biểu hiện của quan điểm, tư
tưởng trong ý thức xã hội) đã góp phần nâng cao được ý thức công dân về phòng,
chống dịch, mặt khác, phát huy được tinh thần đoàn kết, truyền thống “tương thân
tương ái”, “lá lành đùm lá rách”, cùng với giải pháp vắc-xin, tin chắc rằng chúng ta sẽ
chiến thắng được đại dịch, nhân dân sẽ được trở lại cuộc sống bình thường mới, đời
sống tinh thần của người dân, của xã hội được nâng cao hơn nữa.

- Thông qua các hoạt động chống phá, bọn phản động, bọn thời cơ không chỉ tác động
đến ý thức xã hội của người dân mà còn tác động mãnh liệt đến đời sống tồn tại xã
hội. Trong thời gian qua, trên các website, facebook, youtube, blogger cá nhân, các
đài truyền hình nước ngoài đã xuất hiện hàng loạt những bài viết, video clip bình luận,
những thông tin sai sự thật, giả mạo về tình hình chống dịch như: “cần thay đổi kịch
bản chống dịch; Phong tỏa mà cấm người dân giúp nhau, thì dân làm sao sống?”;
“chính quyền Việt Nam lừa dối dân bằng chiêu bài “xã hội hóa vaccine”, đến khi nào
dân mới được tiêm vaccine?”; nào là “Kêu cứu”, nào là “thành phố Hồ Chí Minh vỡ
trận”; “Đại dịch Covid-19, kinh tế suy thoái cộng thêm lũ lụt, người dân lâm vào khó
khăn, đói kém, vậy mà Đảng Cộng sản vẫn tưng bừng tổ chức đại hội...”. Đó là những
luận điệu mang tính chất phản động, mị dân, kích động, lôi kéo những phần tử cơ hội,
bất mãn trong và ngoài nước, nhất là người lao động, công nhân, những tầng lớp yếu
thế, đi đến dao động, suy giảm lòng tin đối với Đảng, thủ đoạn này thể hiện tính chất
thâm độc, tàn ác và vô trách nhiệm đối với những kẻ tự xưng là những người nêu
quan điểm của mình là “vì dân”.

Câu 10: Quan điểm Triết học Mác-Lênin về bản chất con người. Liên hệ
với việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay.

● Quan điểm Triết học Mác-Lênin về bản chất con người

1. Con người là thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội

- C.Mác Đưa ra một quan điểm độc đáo về con người khi khẳng định: “nhưng con
người không chỉ là thực thể tự nhiên, nó là thực tế tự nhiên có tính chất người, nghĩa
là thực thể tồn tại cho bản thân mình và do đó là thực thể loài”

- Với quan điểm đó cho thấy, con người là sự kết hợp thống nhất giữa mặt tự nhiên sinh
học và mặt xã hội

+ Mặt tự nhiên ( sinh học ) là thể xác, là cơ thể sinh học của con người và mối
liên hệ hữu cơ của nó với giới tự nhiên ở bên ngoài cơ thể ấy.

+ Mặt xã hội chính là hoạt động lao động, là liên hệ của con người với nhau và
là tất cả những gì hình thành trên cơ sở hoạt động và liên hệ ấy, như nhà nước,
khoa học, nghệ thuật, tôn giáo, ý thức,...

=> Hai mặt này liên hệ hữu cơ với nhau trong cùng một thực thể là con người

- Trong con người, mặt sinh học và mặt xã hội thống nhất với nhau, mặt sinh học là cơ
sở tự nhiên của mặt xã hội, còn mặt xã hội là đặc trưng của sự tồn tại người. Nó là
tính người của tồn tại tự nhiên của con người
- Sự thống nhất của mặt sinh học và mặt xã hội của con người là sự thống nhất được
biểu hiện ra trong đời sống hiện thực, trong hoạt động sinh sống con người

- Hai mặt đó có quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu như mặt sinh học là điều kiện cần thì
mặt xã hội là điều kiện đủ để con người trở thành người theo đúng nghĩa của nó

- Chỉ có trong xã hội con người mới thể hiện bản chất tự nhiên và bản chất xã hội của
mình. Bằng hoạt động thực tiễn, con người hình thành nên những phẩm chất đặc thù,
những phẩm chất mà không một loài vật nào có được, đó là phẩm chất xã hội

2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã
hội

- C.Mác đã khẳng định “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố
hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hòa những quan hệ xã hội”

- Phải hiểu bản chất con người trong tính hiện thực của nó, nghĩa là trong mọi tồn tại
sinh hoạt quan hệ hiện thực của nó, phải từ chính những sinh hoạt hiện thực ấy của
con người mà chỉ ra, xác định bản chất con người, Đây chính là quan điểm duy vật
trong xem xét bản chất con người

- Trong quá trình hoạt động thực tiễn, trước hết là lao động sản xuất vật chất, con người
đã biến thuộc tính tự nhiên của mình thành bản chất xã hội và tạo cho riêng mình một
môi trường sống mới - môi trường xã hội. Đó chính là sản phẩm của sự tác động lẫn
nhau giữa người với người.

- Trong quá trình lao động sản xuất, con người không chỉ tác động vào tự nhiên, mà
còn tác động lẫn nhau và nhờ vậy, hình thành nên các quan hệ xã hội

- Trong một xã hội có nhiều quan hệ xã hội

+ Xét các quan hệ về mặt xã hội, có quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc, gia đình,
quan hệ giữa cá nhân và xã hội,...

+ Xét về mặt tổ chức và kỹ thuật, đó là sự tương tác của con người trong quá
trình lao động trực tiếp, trao đổi các hoạt động
+ Xét về mặt vật chất, đó là các quan hệ sản xuất

+ Xét về mặt tư tưởng đó là các quan hệ chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, pháp
quyền, tôn giáo…

- “Trong tính hiện thực của nó là tổng hòa các quan hệ xã hội” có nghĩa là bản chất
con người là một sự tổng hợp mang tính biện chứng do các quan hệ xã hội đưa lại,
trong đó quan hệ cơ bản là quan hệ lợi ích, quan hệ kinh tế

- Tóm lại, bằng hoạt động thực tiễn và hoạt động sản xuất, cải tạo dưới tự nhiên, con
người không tách rời khỏi môi trường tự nhiên, càng không thể tách khỏi môi trường
lịch sử - xã hội

● Liên hệ với việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay.

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa,
sức mạnh con người Việt Nam, khơi dậy khát vọng đất nước. Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030) bổ sung, làm sâu sắc, phong phú hơn quan điểm
về nguồn lực con người: “Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc, ý chí tự cường và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy nhân tố con người, coi con người là trung tâm, chủ
thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển; lấy giá trị văn hóa, con
người Việt Nam là nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền
vững. Phải có cơ chế, chính sách phát huy tinh thần cống hiến vì đất nước; mọi chính
sách của Đảng, Nhà nước đều phải hướng vào nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và
hạnh phúc của Nhân dân”(3).
- Có thể khẳng định, Luận điểm của C.Mác về bản chất con người đến nay vẫn còn
nguyên giá trị lý luận và thực tiễn, đó là những bài học hết sức quý báu trong việc
phát huy nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, góp
phần sớm hiện thực hóa mục tiêu “đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát
triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa” (4).

You might also like