Kiem Tra Danh Gia HS Theo Huong Phat Trien NL PC Mon TNXH Module 36

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 122

NGÂN HÀNG THẾ GIỚI DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐỔI MỚI GDPT

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG


KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
(Mô–đun 3.6)

Môn Tự nhiên và Xã hội

HÀ NỘI, 2020

i
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Giáo viên: GV

Học sinh: HS

Phẩm chất: PC

Kiến thức: KT

Kĩ năng: KN

Năng lực: NL

Phương pháp: PP

Sách giáo khoa: SGK

Tự nhiên và xã hội: TN-XH

Chương trình: CT

Chương trình giáo dục phổ thông: CT GDPT


BAN BIÊN SOẠN TÀI LIỆU

1. PGS.TS. Nguyễn Tuyết Nga – Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
2. TS. Bùi Phương Nga – Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................................41
BAN BIÊN SOẠN TÀI LIỆU..........................................................................................42
A. MỤC TIÊU...................................................................................................................46
B. NỘI DUNG CHÍNH.....................................................................................................46
C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG...................................................................46
D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC........................................................................47
PHẦN 1. GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU, QUY TRÌNH,
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC..................................................................48
CHƯƠNG I: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG MÔN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI CẤP TIỂU HỌC..48
1.1. Đặc điểm môn Tự nhiên – Xã hội.................................................................48
1.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực học sinh đối với môn Tự nhiên và
Xã hội.........................................................................................................................49
1.2.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực...........................................49
1.3. Sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh đối với môn Tự nhiên và xã hội.............................................................71
1.3.1. Đánh giá thường xuyên.........................................................................71
1.3.2. Đánh giá định kì....................................................................................73
1.4. Sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh đối với môn môn Tự nhiên và xã hội............................................74
1.4.1. Đánh giá kết quả học tập bằng quan sát................................................74
2.4.2. Đánh giá kết quả học tập bằng vấn đáp.................................................79
1.4.3. Đánh giá kết quả học tập bằng bài kiểm tra viết...................................82
1.4.4. Đánh giá kết quả học tập bằng thực hành.............................................84
1.4.5. Tự đánh giá kết quả học tập..................................................................87
1.4.6. Đánh giá kết quả học tập của bạn học (đánh giá đồng đẳng)................89
1.4.7. Kết hợp các lực lượng giáo dục trong đánh giá....................................91
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP VÀ SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
ĐỐI VỚI MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI.....................................................................95
2.1. Câu hỏi.........................................................................................................95
2.1.1. Khái niệm..............................................................................................95
2.1.2. Phân loại câu hỏi...................................................................................95
2.1.2.1. DỰA VÀO MỨC ĐỘ NHẬN THỨC...................................................................95
2.1.2.2. DỰA VÀO DẠNG, HÌNH THỨC CÂU HỎI.........................................................97
2.1.3. Các yêu cầu xây dựng câu hỏi.............................................................100
2.2. Bài tập (Bài tập thực hành và bài tập mở rộng).........................................101
2.2.1. Khái niệm............................................................................................101
2.2.2. Phân loại bài tập..................................................................................101
2.2.2.1. BÀI TẬP KHAI THÁC KÊNH HÌNH/KÊNH CHỮ..............................................101
2.2.2.2. BÀI TẬP THỰC HÀNH/THỰC NGHIỆM..........................................................101
2.2.2.3. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG.................................................................................102
2.2.3. Các yêu cầu xây dựng bài tập..............................................................103
2.2.4. Quy trình thiết kế câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực..........................103
2.3. Bảng kiểm...................................................................................................103
2.3.1. Khái niệm............................................................................................103
2.3.2. Các yêu cầu xây dựng bảng kiểm........................................................104
2.3.3. Quy trình thiết kế bảng kiểm đánh giá năng lực.................................104
2.4. Thang đo/ thang xếp hạng (Rating Scale)..................................................105
2.4.1. Khái niệm............................................................................................105
2.4.2. Phân loại thang đo...............................................................................105
2.4.3. Quy trình thiết kế thang đo đánh giá năng lực....................................106
2.5. Đánh giá theo tiêu chí (rubric)...................................................................107
2.5.1. Khái niệm............................................................................................107
2.5.2. Quy trình xây dựng rubric...................................................................107
2.6. Bài kiểm tra/ Đề kiểm tra..........................................................................109
2.6.1. Khái niệm............................................................................................109
2.6.2. Xây dựng đề kiểm tra..........................................................................110
2.7. Xây dựng kế hoạch đánh giá trong một chủ đề/bài học............................115
CHƯƠNG III: SỬ DỤNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THEO ĐƯỜNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỂ GHI NHẬN SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH VÀ
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.......................................................................125
3.1. Quan niệm về đường phát triển năng lực...................................................125
3.2. Đường phát triển năng lực đối với môn Tự nhiên và xã hội......................125
3.3. Phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực đối với môn Tự
nhiên và Xã hội........................................................................................................129
3.3.1. Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS.........................................129
3.3.2. Phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS..............................130
3.4. Sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự
tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học đối với môn Tự nhiên và Xã
hội.............................................................................................................................130
PHẦN 2. CÁC VÍ DỤ MINH HỌA CÁC PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM
CHẤT, NĂNG LỰC.......................................................................................................131
I. TÀI LIỆU MINH HỌA 1..........................................................................................131
II. TÀI LIỆU MINH HỌA 2........................................................................................137
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................156
A. MỤC TIÊU

Sau khi học mô–đun này, học viên có thể:


– Khái quát được những điểm cốt lõi về phương pháp, hình thức, kĩ thuật kiểm tra,
đánh giá phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
– Lựa chọn và vận dụng được các phương pháp, hình thức, kĩ thuật kiểm tra, đánh
giá phù hợp với nội dung và định hướng đường phát triển năng lực của học sinh;
– Xây dựng được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của
học sinh về phẩm chất, năng lực;
– Sử dụng và phân tích được kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi
nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên – Xã hội;
– Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá học
sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực.
B. NỘI DUNG CHÍNH
Phần 1: Giới thiệu lý thuyết và phân tích yêu cầu, quy trình, phương pháp
kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
- Chương 1: Sử dụng phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập
trong môn Tự nhiên – Xã hội
- Chương 2: Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của
học sinh tiểu học về phẩm chất, năng lực đối với môn Tự nhiên – Xã hội
- Chương 3: Sử dụng và phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực
để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học môn Tự
nhiên – Xã hội
Phần 2. Các ví dụ minh họa các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá học
sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực môn Tự nhiên – Xã hội

C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG

- Bồi dưỡng trực tiếp


- Bồi dưỡng qua mạng
D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC

- Tài liệu đọc của Mô đun 3, môn Tự nhiên – Xã hội


- Chương trình Giáo dục phổ thông môn Tự nhiên – Xã hội 2018
- Video bài giảng tương ứng với các nội dung Mô đun 3 môn Tự nhiên – Xã hội
- Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá theo các nội dung
- Máy tính, máy chiếu nối mạng internet
PHẦN 1. GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU, QUY TRÌNH,
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
CHƯƠNG I: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG MÔN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI CẤP TIỂU HỌC

1.1. Đặc điểm môn Tự nhiên – Xã hội


Tự nhiên và Xã hội là môn học bắt buộc ở các lớp 1, 2, 3 được xây dựng và phát
triển trên nền tảng tích hợp những kiến thức về thế giới tự nhiên và xã hội. Nội dung giáo
dục môn học được tổ chức theo các chủ đề: gia đình, trường học, cộng đồng địa phương,
thực vật và động vật, con người và sức khoẻ, Trái Đất và bầu trời. Các chủ đề này được
phát triển theo hướng mở rộng và nâng cao từ lớp 1 đến lớp 3. Mỗi chủ đề đều thể hiện
mối liên quan, sự tương tác giữa con người với các yếu tố tự nhiên và xã hội. Tuỳ theo
từng chủ đề, nội dung giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống; giáo dục các vấn đề liên quan
đến việc giữ gìn sức khoẻ, bảo vệ cuộc sống an toàn của bản thân, gia đình và cộng đồng,
bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai,... được thể hiện ở mức độ đơn giản và phù hợp.
Môn học coi trọng việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm thực tế, tạo cho học sinh
cơ hội tìm hiểu, khám phá bản thân cũng như thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh; vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn, học cách ứng xử phù hợp với tự nhiên và xã
hội.
Với những đặc điểm về nội dung và cách tổ chức dạy học như đã trình bày, môn
Tự nhiên và Xã hội có nhiều cơ hội để góp phần hình thành, phát triển ở HS các phẩm
chất chủ yếu, các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học – năng lực khoa học.
Cụ thể:
- Các phẩm chất chủ yếu bao gồm tình yêu con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ;
ý thức bảo vệ sức khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn,
bảo vệ tài sản; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống.
- Các năng lực chung gồm: tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề
và sáng tạo.
- Năng lực khoa học gồm 3 thành phần: nhận thức khoa học; tìm hiểu môi trường tự
nhiên và xã hội xung quanh; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
1.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực học sinh đối với môn Tự nhiên và
Xã hội
1.2.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực

1.2.1.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất


Những biểu hiện về phẩm chất có thể hình thành được cho HS trong môn Tự nhiên và
Xã hội

Phẩm chất Biểu hiện

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3

1. Yêu nước

- Yêu thiên - Làm được một số - Nhận thức được sự - Lựa chọn và đề xuất
nhiên và việc phù hợp để cần thiết phải bảo vệ cách sử dụng thực
có những chăm sóc, bảo vệ môi trường sống của vật và động vật hợp
việc làm cây trồng ở trường thực vật và động lí. Chia sẻ với
thiết thực hoặc ở nhà và đối vật. những người xung
bảo xử tốt với vật nuôi. - Nêu được những quanh để cùng thực
vệ thiên việc làm để bảo vệ, hiện.
nhiên. hạn chế sự thay đổi
môi trường sống của - Trình bày, giới thiệu
thực vật, động vật được một trong số
- Bày tỏ được sự gắn và chia sẻ với những
- Yêu quê các sản phẩm của
bó, tình cảm của người xung quanh
hương, địa phương dựa trên
bản thân với làng cùng thực hiện.
tự hào về các thông tin, tranh
xóm hoặc khu phố
quê ảnh, vật thật,... sưu
của mình.
hương. tầm được.
- Nhận biết được bất
- Kính - –Thể hiện sự tôn
kì công việc nào
trọng, trọng và có ý thức
đem lại lợi ích cho
biết ơn giữ vệ sinh khi đi
cộng đồng đều
người lao tham quan di tích
đáng quý (tôn
động, văn hoá, lịch sử
trọng người dân
Phẩm chất Biểu hiện

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3


người có sống trong cộng hoặc cảnh quan
công với đồng). thiên nhiên.
nước; - Làm được một số
tham gia công việc thiết
các hoạt thực để đóng góp
động đền cho cộng đồng
ơn, đáp (giữ trật tự, vệ sinh
nghĩa đối nơi công cộng, có
với nếp sống văn minh
những lịch sự).
người có
công với
nước.

2. Nhân ái
- Yêu quý, - Thể hiện được tình - Thể hiện được sự - Bày tỏ được tình
quan tâm, cảm và cách ứng quan tâm, chăm sóc cảm, sự gắn bó của
chăm sóc xử phù hợp với các yêu thương của bản bản thân với họ
người thân thành viên trong thân với các thế hệ hàng nội, ngoại.
trong gia gia đình. trong gia đình.
đình.
- Yêu - Thể hiện được tình - Thể hiện được sự - Giới thiệu được một
thương, cảm và cách ứng gắn bó với các bạn, cách đơn giản về
tôn trọng xử phù hợp với tình cảm với các truyền thống nhà
bạn bè, bạn bè, giáo viên thầy cô giáo thông trường.
thầy cô và và các thành viên qua việc tham gia
những - Bày tỏ được tình
khác trong nhà các sự kiện được tổ
người khác cảm hoặc mong ước
trường. chức ở nhà trường.
của bản thân đối với
nhà trường.
Phẩm chất Biểu hiện

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3

3. Chăm chỉ

- Có ý thức
vận dụng
kiến
- Làm được một số - Làm được một số - Làm được một số
thức, kỹ
việc phù hợp để việc phù hợp để giữ việc phù hợp để giữ
năng học
giữ nhà ở gọn sạch nhà ở (bao gồm vệ sinh xung quanh
được ở
gàng, ngăn nắp. cả nhà bếp và nhà nhà.
nhà
vệ sinh).
trường
vào cuộc
sống.
- Làm được những - Tích cực tham gia
- Thường việc phù hợp để - Tích cực tham gia vào hoạt động kết
xuyên giữ lớp học sạch vào các sự kiện nối với xã hội của
tham gia đẹp. được tổ chức ở nhà trường.
các công trường. - Có ý thức giữ gìn và
việc
làm được một số
gia đình
- Thực hiện được việc việc phù hợp để giữ
vừa sức
giữ vệ sinh khi tham vệ sinh trường học
với
gia một số hoạt và khu vực xung
bản thân.
động ở trường. quanh trường.
- Thường
xuyên
tham gia
các công
việc của
trường
lớp, cộng
đồng vừa
sức
với bản
thân

Phẩm chất Biểu hiện

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3

4.Trung - Trung thực trong - Trung thực trong - Trung thực trong
thực ghi lại và trình bày ghi lại và trình bày ghi lại và trình bày
kết quả quan sát kết quả quan sát kết quả quan sát
được. được. được.
- Trung thực khi báo - Trung thực khi báo - Trung thực khi báo
cáo kết quả làm cáo kết quả làm việc cáo kết quả làm việc
việc của bản thân, của bản thân, trong của bản thân, trong
trong nhận xét việc nhận xét việc làm và nhận xét việc làm và
làm và sản phẩm sản phẩm của người sản phẩm của người
của người khác. khác khác.
5. Trách
nhiệm
- Có ý thức - Có ý thức giữ vệ - Có ý thức giữ an - Có ý thức phòng
giữ vệ sinh cá nhân. toàn cho bản thân, tránh tác hại của
sinh cá các bạn và người thuốc lá, rượu, ma
- Thực hiện đúng các
nhân, khác khi tham gia tuý.
quy tắc giữ vệ sinh
thực hiện các hoạt động ở - Xây dựng và thực
cơ thể; tự đánh giá
các qui trường.
được việc thực hiện được thời gian
tắc bảo
hiện giữ vệ sinh cơ - Luyện tập được một biểu phù hợp (theo
vệ sức
thể. số cách ứng phó, mẫu) để có được
khoẻ và
giảm nhẹ rủi ro thói quen học tập,
an toàn
thiên tai thường vui chơi, ăn uống,
cho bản - Thực hiện được
xảy ra ở địa nghỉ ngơi điều độ và
thân, gia việc sử dụng trang
phương. ngủ đủ giấc.
đình, bạn phục phù hợp với
bè và thời tiết: nắng, - Chia sẻ với những
những mưa, nóng, người xung quanh
người lạnh để giữ cho cơ và cùng thực hiện
xung phòng tránh rủi ro

Phẩm chất Biểu hiện

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3


quanh. thể khoẻ mạnh. thiên tai.
- Có ý thức giữ an
toàn cho bản thân
khi tiếp xúc với
một số cây, con vật
và chia sẻ với
những người xung
quanh cùng thực
hiện.
- Có ý thức bảo vệ
mắt, không nhìn
trực tiếp vào Mặt
Trời và chia sẻ với
những người xung
quanh cùng thực - Thực hiện được
hiện. việc giữ vệ sinh
khi tham gia một
- Có ý thức
số hoạt động ở
sử dụng - –Thực hiện được
trường.
tiết kiệm, việc giữ gìn và sử
giữ gìn, dụng cẩn thận,
bảo vệ đúng cách các đồ - Có ý thức tiêu dùng
những đồ dùng, thiết bị của tiết kiệm, bảo vệ
dùng, vật lớp học và trường môi trường.
- Có ý thức bảo vệ
dụng của học. - Có ý thức giữ vệ
môi trường sống
gia đình, sinh khi đi tham
của thực vật và
xã hội. quan di tích văn
- Làm được một số động vật.
- Có ý thức hoá, lịch sử hoặc
việc phù hợp để
chăm cảnh quan thiên
chăm sóc, bảo vệ
sóc, bảo nhiên.
cây trồng ở trường

Phẩm chất Biểu hiện


Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3
vệ thực hoặc ở nhà và đối
vật và xử tốt với vật nuôi.
động vật,
giữ vệ
- Có ý thức bảo vệ
sinh, bảo
động vật hoang dã.
vệ môi
trường.
- – Không
đồng tình
với
những
hành vi
xâm hại
thiên
nhiên,
săn bắt
động vật
quý
hiếm.

1.2.1.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung


Những biểu hiện của năng lực chung có thể hình thành cho HS trong môn Tự nhiên
và Xã hội

Năng lực Biểu hiện


chung
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3

1. Năng lực
tự chủ và
tự học
- Tự phục - Biết tên một số thức
vụ, chăm - Biết giữ vệ sinh cơ - Biết cách phòng ăn, đồ uống và hoạt
sóc sức thể. tránh cong vẹo cột động có lợi cho các
khỏe bản sống. cơ quan tiêu hoá,
- Biết tên các thức
thân tim mạch, thần kinh.
ăn, đồ uống giúp - Biết hít vào, thở ra
cho cơ thể khoẻ đúng cách và tránh - Biết cách phòng
mạnh và an toàn. xa nơi có khói bụi tránh một số chất và
để bảo vệ cơ quan hoạt động có hại đối
- Biết các hoạt động
hô hấp. với các cơ quan tiêu
vận động và nghỉ
hoá, tim mạch, thần
ngơi có lợi cho sức - Biết uống đủ nước,
kinh (ví dụ: thuốc
khoẻ. không nhịn tiểu để
lá, rượu, ma tuý).
- Biết cách bảo vệ phòng tránh bệnh
sỏi thận. - Xây dựng và thực
các giác quan
hiện được thời gian
trong cuộc sống - Lựa chọn được trang
biểu phù hợp (theo
hằng ngày, đặc phục phù hợp theo
mẫu) để có được
biệt biết cách mùa để giữ cơ thể
thói quen học tập,
phòng tránh cận thị khoẻ mạnh.
vui chơi, ăn uống,
học đường. - Luyện tập được một nghỉ ngơi điều độ và
- Nhận biết được số cách ứng phó, ngủ đủ giấc.
vùng riêng tư của giảm nhẹ rủi ro
cơ thể cần được thiên tai thường xảy
bảo vệ. ra ở địa phương.
- Biết nói không và
tránh xa người có
hành vi động chạm
hay đe dọa đến sự
an toàn của bản
thân.
- Biết nói với người
lớn tin cậy để được
giúp đỡ khi cần.
- Bày tỏ được tình
- Biết sử dụng trang cảm, sự gắn bó của
phục phù hợp với bản thân với họ
thời tiết: nắng, hàng nội, ngoại.
mưa, nóng, lạnh để - Bày tỏ được tình
- Nhận biết giữ cho cơ thể cảm hoặc mong ước
và bày tỏ khoẻ mạnh. của bản thân đối với
được tình
nhà trường.
cảm, cảm
xúc của - Thể hiện được tình - –Thể hiện được sự
bản thân cảm và cách ứng quan tâm, chăm sóc
với gia xử phù hợp với các yêu thương của bản
đình, bạn thành viên trong thân với các thế hệ
bè, gia đình. trong gia đình.
những - Thể hiện được tình - Thể hiện được sự
người cảm và cách ứng gắn bó với các bạn,
xung xử phù hợp với tình cảm với các
quanh. bạn bè, giáo viên thầy cô giáo thông
và các thành viên qua việc tham gia
khác trong nhà các sự kiện được tổ
trường. chức ở nhà trường.
- Bày tỏ được sự
gắn bó, tình cảm
của bản thân với - Kể được tên, sản
làng xóm hoặc khu - Chia sẻ được với các phẩm và ích lợi của
phố của mình. bạn, người thân về một số hoạt động
công việc, nghề sản xuất (nông
nghiệp yêu thích sau nghiệp, công nghiệp
này. hoặc thủ công) ở địa
- Bộc lộ phương.
- – Nêu được một số - Biết tên công việc,
được sở
công việc của nghề nghiệp của
thích, khả
người dân trong những người lớn
năng của
cộng đồng và đóng trong gia đình và ý
bản thân;
góp của công việc nghĩa của những
biết tên,
hoạt đó cho xã hội. công việc, nghề
động nghiệp đó đối với
chính, vai gia đình và xã hội.
trò của
một số
công
việc,
nghề
nghiệp,
liên hệ
được
những
hiểu biết
đó với
nghề
nghiệp
của
người
thân
trong gia
đình.

2. Năng lực
giao tiếp và
hợp tác
- Biết giao
- Biết cách ứng xử - Biết cách ứng xử phù - Xưng hô đúng với
tiếp ứng
phù hợp với các hợp với các thành các thành viên trong
xử phù
thành viên trong viên trong gia đình gia đình thuộc họ
hợp với
gia đình. ở các thế hệ khác nội, họ ngoại.
vị trí, vai
nhau.
trò và các - Biết cách ứng xử - Trình bày, giới thiệu
mối quan phù hợp với bạn - Biết cách mua, bán được một trong số
bè, giáo viên và hàng hoá trong cửa các sản phẩm của
hệ của các thành viên hàng, chợ, siêu thị địa phương.
bản thân khác trong nhà hoặc trung tâm
với trường. thương mại.
các thành
viên
- Biết cách chăm sóc - Biết cách bảo vệ môi
trong gia
vật nuôi, cây trồng trường sống của
đình,
và bảo vệ động vật thực vật và động
trường
hoang dã. vật.
học, cộng
đồng và
trong môi - Vẽ hoặc sử dụng
- Vẽ, viết hoặc cắt dán
trường tự được sơ đồ có sẵn - Vẽ, viết hoặc cắt dán ảnh vào sơ đồ gia
nhiên. để chỉ và nói (hoặc ảnh gia đình có hai đình và họ hàng nội,
viết) được tên các thế hệ, ba thế hệ vào ngoại theo mẫu.
bộ phận bên ngoài sơ đồ cho trước.
- Sử dụng - Vẽ được đường thời
của một số cây và
được các gian theo thứ tự các
con vật.
phương sự kiện lớn, các mốc
tiện giao quan trọng đã xảy ra
tiếp bằng trong gia đình.
lời nói,
- Viết, vẽ hoặc sử
hình vẽ,
dụng tranh ảnh,
sơ đồ,
video,... để chia sẻ
đơn giản,
với những người
… để - Biết chia sẻ với
xung quanh về sự
trình bày những người xung
- Biết chia sẻ với cần thiết phải tiêu
ý kiến/ quanh cùng thực
những người xung dùng tiết kiệm, bảo
hiểu biết hiện:
quanh cùng thực vệ môi trường.
về môi
+ Đúng quy định
trường tự hiện việc: - Vẽ hoặc sử dụng sơ
khi đi trên một số
nhiên và + Giữ an toàn cho đồ sẵn có để chỉ vị
phương tiện giao
xã hội. bản thân khi tiếp trí và nói (hoặc viết)
thông (ví dụ: xe
xúc với thực vật và được tên một số bộ
máy, xe buýt, đò,
động vật. phận của thực vật và
+ Bảo vệ mắt, thuyền,...). động vật.
- Biết chia không nhìn trực + Những việc làm
sẻ thông tiếp vào Mặt Trời. để bảo vệ, hạn chế - Biết chia sẻ với
tin, giúp sự thay đổi môi những người xung
đỡ trường sống của quanh để cùng thực
bạn trong thực vật, động vật. hiện:
học tập; + Phòng tránh rủi ro
biết thiên tai.
cách làm + Tiêu dùng tiết
việc theo kiệm, bảo vệ môi
nhóm, trường.
hoàn + Sử dụng thực vật
thành và động vật hợp lí.
nhiệm vụ
của mình
và giúp
đỡ các
thành
viên khác
cùng
hoàn
thành
nhiệm vụ
của
nhóm,
báo
cáo được
kết quả
làm
việc/ sản
phẩm
chung
của
nhóm.
3. Năng lực -
giải quyết
vấn đề và
sáng tạo
- Nhận biết
được một - Đặt được câu hỏi để - Đặt được câu hỏi để - Nêu được một số
số vấn đề tìm hiểu về một số tìm hiểu thông tin nguyên nhân dẫn
thường đồ dùng, thiết bị về tên công việc, đến cháy nhà và nêu
gặp trong trong gia đình. nghề nghiệp của được những thiệt
môi - Chỉ ra hoặc nêu những người lớn hại có thể xảy ra (về
trường tự được tên đồ dùng, trong gia đình và ý người, tài sản,...) do
nhiên và thiết bị trong nhà nghĩa của những hoả hoạn.
xã hội, nếu sử dụng không công việc, nghề - Đưa ra được cách
đặt được cẩn thận có thể nghiệp đó đối với ứng xử phù hợp
câu hỏi làm bản thân hoặc gia đình và xã hội. trong tình huống có
và tìm người khác gặp - Thu thập được một cháy xảy ra; Nhận
thông tin nguy hiểm. số thông tin về xét về những cách
để giải những công việc, ứng xử đó.
- Nêu được cách sử
thích/ nghề có thu nhập, - Thực hành ứng xử
dụng an toàn một
ứng xử những công việc
số đồ dùng trong trong tình huống giả
phù hợp. tình nguyện không
gia đình và lựa định khi có cháy
- Đưa ra ý chọn được cách xử nhận lương. xảy ra.
kiến/ lí tình huống khi - Thu thập được thông - Điều tra, phát hiện
bình luận bản thân hoặc tin về một số lí do được những thứ có
theo các người nhà có nguy gây ngộ độc qua thể gây cháy trong
cách cơ bị thương hoặc đường ăn uống. nhà và nói với
khác đã bị thương do sử
- Đề xuất được những người lớn có biện
nhau về dụng một số đồ
việc bản thân và các pháp để phòng cháy.
một số sự dùng không cẩn
thành viên trong gia - Thực hành khảo sát
vật hiện thận. đình có thể làm để về sự an toàn trong
tượng
phòng tránh ngộ khuôn viên nhà
diễn ra
độc. trường hoặc khu vực
trong môi
trường tự - Đưa ra được cách xử xung quanh trường
nhiên và lí tình huống khi theo nhóm:
xã hội bản thân hoặc người + Lập được kế
xung nhà bị ngộ độc. hoạch khảo sát về
quanh.
- Xác định được một sự an toàn của
số tình huống nguy phòng học, tường
hiểm, rủi ro có thể rào, sân chơi, bãi
xảy ra trong khi tập hoặc khu vực
tham gia những hoạt xung quanh trường
động ở trường và theo mẫu.
cách phòng tránh.
+ Khảo sát được về
sự an toàn liên quan
đến cơ sở vật chất
của nhà trường hoặc
khu vực xung quanh
trường theo sự phân
công của nhóm.
+ Làm báo cáo,
trình bày được kết
quả khảo sát và đưa
ra được ý tưởng
khuyến nghị với nhà
trường nhằm khắc
phục, hạn chế
những rủi ro có thể
xảy ra.

1.2.2.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực khoa học


Những biểu hiện của năng lực khoa học có thể hình thành cho HS trong môn Tự
nhiên và Xã hội
Năng lực Biểu hiện
chung
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3

1. Nhận thức
khoa học

- Nêu, nhận - Nêu, nhận biết về: - Nêu, nhận biết về: - Nêu, nhận biết về:
biết được + Bản thân và + Các thành viên + Mối quan hệ họ
ở mức các thành viên trong gia đình hai hàng nội, ngoại;
độ trong gia đình thế hệ, ba thế hệ và tên một số ngày kỉ
đơn giản làm công việc (hoặc) bốn thế hệ; niệm hay sự kiện
một số sự nhà và chia sẻ sự cần thiết của việc quan trọng của gia
vật, hiện thời gian nghỉ chia sẻ, dành thời đình và thông tin
tượng, mối ngơi, vui chơi gian quan tâm, có liên quan đến
quan hệ cùng nhau; nơi chăm sóc yêu những sự kiện đó;
thường gặp ở; cách sử dụng thương nhau giữa một số nguyên
trong môi các đồ dùng an các thế hệ trong gia nhân dẫn đến cháy
trường tự toàn… đình,… nhà và nêu được
nhiên và những thiệt hại có
+ Trường học, + Tên, một số hoạt
xã hội thể xảy ra (về
lớp học, đồ động và ý nghĩa của
xung người, tài sản,...)
dùng thiết bị một đến hai sự kiện
quanh do hoả hoạn; tên
học tập, vui thường được tổ
chơi an toàn,… chức ở trường. và làm được một
số việc phù hợp để
+ Tên và ý + Tên một số hàng
giữ vệ sinh xung
nghĩa của một hoá cần thiết cho
quanh nhà.
số biển báo và cuộc sống hằng
đèn hiệu giao ngày; cách mua, bán + Tên, sản phẩm
thông; tình hàng hoá trong cửa và ích lợi của một
huống nguy hàng, chợ, siêu thị số hoạt động sản
hiểm, các rủi ro hoặc trung tâm xuất (nông nghiệp,
và phòng tránh thương mại; lí do vì công nghiệp hoặc
khi đi trên sao phải lựa chọn thủ công) ở địa
đường,… hàng hoá trước khi phương;
+ Tên, đặc điểm mua; tên các loại + Tên một số bộ
một số cây, con đường giao thông, phận của thực vật
vật thường gặp; một số phương tiện và động vật; ví dụ
việc làm phù giao thông và tiện về việc sử dụng
hợp để chăm ích của chúng, quy thực vật và động
sóc, bảo vệ cây định khi đi trên một vật trong đời sống
trồng, vật nuôi; số phương tiện giao hằng ngày.
giữ an toàn cho thông. + Tên các bộ phận
bản thân khi + Tên và nơi sống chính của các cơ
tiếp xúc với của một số thực vật, quan tiêu hoá, tuần
thực vật, động động vật xung hoàn, thần kinh;
vật, … quanh, những việc một số ví dụ về
+ Tên, hoạt có thể làm để bảo mối quan hệ với
động các bộ vệ, những việc làm gia đình hoặc bạn
phận bên ngoài hạn chế sự thay đổi bè có ảnh hưởng
cơ thể; tên, chức môi trường sống của tốt hoặc xấu đến
năng của các thực vật, động vật. trạng thái cảm xúc
giác quan; giữ + Tên các bộ phận (hoặc sức khoẻ
vệ sinh cơ thể, chính và chức năng tinh thần) của mỗi
… của các cơ quan vận người; tên một số
+ Vai trò của động, hô hấp và bài thức ăn, đồ uống
Mặt Trời đối tiết nước tiểu; sự và hoạt động có lợi
với Trái Đất; sự cần thiết và thực cho các cơ quan
cần thiết phải hiện được việc hít tiêu hoá, tim mạch,
theo dõi dự báo vào, thở ra đúng thần kinh.
thời tiết hằng cách và tránh xa nơi + Bốn phương
ngày. có khói bụi để bảo chính trong không
vệ cơ quan hô hấp; gian theo quy ước;
sự cần thiết và thực hình dạng Trái Đất
hiện được việc uống qua quả địa cầu;
đủ nước, không nhịn tên các châu lục và
tiểu để phòng tránh các đại dương trên
bệnh sỏi thận. quả địa cầu; một

+ Tên và một số số dạng địa hình


đặc điểm của các của Trái Đất; vị trí
mùa trong năm; của Trái Đất trong
một số rủi ro dẫn hệ Mặt Trời; chiều
đến các thiệt hại về chuyển động của
- Mô tả được bằng
tính mạng con Mặt Trăng quanh
các hình thức
người và tài sản do Trái Đất; Trái Đất
biểu đạt như
thiên tai gây ra; một là một hành tinh
nói, viết, vẽ,…:
số cách ứng phó, trong hệ Mặt Trời,
+ Tên các bộ giảm nhẹ rủi ro Mặt Trăng là vệ
phận bên ngoài thiên tai thường xảy tinh của Trái Đất.
của một số cây ra ở địa phương. - Mô tả được bằng
và con vật.
các hình thức biểu
+ Bầu trời ban đạt như nói, viết,
- Mô tả được bằng các
đường phố.
ngày và ban thiệu được về:
+ Tên, thời - Trình bày/giới + Truyền thống
gian diễn ra một thiệu được về: nhà trường.
lễ hội truyền + Những việc bản + Một trong số các
- Trình bày
thống có sự thân và các thành sản phẩm của địa
được một
tham gia của viên trong gia đình phương.
số đặc
học sinh, gia có thể làm để phòng
điểm, vai + Một di tích lịch
đình và người tránh ngộ độc.
trò của sử, văn hoá hoặc
dân ở cộng
một số sự + Cách xử lí tình cảnh quan thiên
đồng.
vật, huống khi bản thân nhiên ở địa
- So sánh, phân hoặc người nhà bị phương.
hiện tượng
loại/ phân biệt ngộ độc.
thường gặp + Chức năng của
được:
trong môi một số bộ phận
+ Một số cây của thực vật, động
trường tự
theo nhu cầu sử vật.
nhiên và
dụng của con
xã hội + Một số việc cần
người (cây bóng
xung làm hoặc cần tránh
mát, cây ăn quả,
quanh. để giữ gìn, bảo vệ
cây hoa,...).
- So sánh, các cơ quan tiêu
+ Một số con hoá, tuần hoàn và
lựa chọn,
vật theo ích lợi thần kinh.
phân loại
hoặc tác hại của
được các + Một vài hoạt
chúng đối với
sự vật, động tiêu biểu của
con người.
hiện tượng + Con trai và con người ở từng
đơn giản con gái. đới khí hậu
trong tự + Bầu trời ban - So sánh, phân
nhiên và - So sánh, phân
ngày và ban loại/ phân biệt
xã hội loại/ phân biệt
đêm; bầu trời được:
theo một được:
ban đêm vào + Hình dạng, kích
số tiêu chí. các ngày khác + Một số loại biển
thước, màu sắc của
nhau. báo giao thông (biển
rễ, thân, lá, hoa,
báo chỉ dẫn; biển
quả của thực vật
báo cấm; biển báo

nguy hiểm). khác nhau.


+ Thực vật, động + Đặc điểm cấu
vật theo môi trường tạo của một số
sống. động vật.

2. Tìm hiểu
môi trường
tự nhiên và
xã hội xung
quanh
- Đặt được - Đặt được câu hỏi - Đặt được câu hỏi để: - Đặt được câu hỏi
các câu hỏi để: - + Tìm hiểu thông tin để:
đơn giản + Tìm hiểu về về tên công việc, + Tìm hiểu về
về một số một số đồ dùng, nghề nghiệp của truyền thống nhà
sự vật, thiết bị trong gia những người lớn trường.
hiện đình. trong gia đình và ý
tượng, mối nghĩa của những
quan hệ công việc, nghề
trong tự nghiệp đó đối với
nhiên và gia đình và xã hội.
xã hội
+ Nơi sống của thực
xung
vật và động vật.
quanh.
- Quan sát thực tế và
tranh ảnh hoặc
video để: - Quan sát thực tế và
- Quan sát,
- Quan sát thực tế - + Phân biệt được một tranh ảnh/sơ đồ
thực hành
và tranh ảnh số loại biển báo giao hoặc video để:
đơn giản
hoặc video để: thông (biển báo chỉ
để tìm hiểu + Trình bày được
được về sự + Tìm hiểu về dẫn; biển báo cấm; một vài hoạt động
vật, hiện quang cảnh làng biển báo nguy tiêu biểu của con

tượng, mối xóm, đường phố; hiểm). người ở từng đới


quan hệ một số công việc + Đặt và trả lời khí hậu.
trong tự của người dân được câu hỏi về nơi + Nêu được một số
nhiên và trong cộng đồng sống của thực vật và dạng địa hình của
xã hội và đóng góp của động vật. Trái Đất.
xung công việc đó cho
+ Chỉ và nói được
quanh. xã hội.
vị trí của Trái Đất
- Nhận xét + Nhận biết được trong hệ Mặt Trời.
được về một số tình
+ Chỉ và trình bày
những đặc huống nguy
được chiều chuyển
điểm bên hiểm, các rủi ro
động của Trái Đất
ngoài, so có thể xảy ra trên
quanh mình nó và
sánh đường và nêu
quanh Mặt Trời.
sự giống, được cách phòng
khác nhau tránh. + Giải thích được
giữa các ở mức độ đơn giản
+ Nêu được số
sự vật, hiện hiện tượng ngày và
bữa cần ăn trong
tượng đêm.
ngày và tên một
xung số thức ăn, đồ + Ghi được chiều
quanh và uống giúp cho cơ chuyển động của
sự thay đổi thể khoẻ mạnh và Mặt Trăng quanh
của chúng an toàn. Trái Đất.
theo thời
+ Mô tả được bầu - Thực hành:
gian một
trời ban ngày và + Ứng xử trong
cách đơn
ban đêm; so sánh tình huống giả
giản thông
được ở mức độ định khi có cháy
qua kết
quả quan đơn giản bầu trời - Thực hành: xảy ra.
sát, thực ban ngày và ban + Lựa chọn hàng
hành. + Khảo sát về sự
đêm; bầu trời ban hoá phù hợp về giá
an toàn trong
đêm vào các ngày cả và chất lượng
khuôn viên nhà
khác nhau. (theo tình huống giả
trường hoặc khu
- Thực hành: định).
vực xung quanh
+ Một số cách ứng trường.

+ Đi bộ qua phó, giảm nhẹ rủi ro + Xác định được


đường theo sơ thiên tai thường xảy các phương chính
đồ: đoạn đường ra ở địa phương. dựa trên phương
không có đèn tín Mặt Trời mọc, lặn
hiệu giao thông; hoặc sử dụng la
đoạn đường có bàn.
đèn tín hiệu giao
thông.
+ Nói không và
tránh xa người có
hành vi động
chạm hay đe doạ
đến sự an toàn
của bản thân.
+ Nói với người
lớn tin cậy để
được giúp đỡ khi
cần.
3. Vận dụng
kiến thức, kĩ
năng đã học
- Giải thích
- Giải thích được: - Giải thích được: - Giải thích được:
được ở
mức độ + Tại sao cần + Tại sao phải giữ - + Tại sao phải giữ
đơn giản phải bảo vệ các sạch nhà ở (bao gồm vệ sinh xung
một số sự giác quan. cả nhà bếp và nhà quanh nhà.
vật, hiện vệ sinh).
tượng, mối + Sự cần thiết phải
quan hệ tuân theo quy định
trong tự của các biển báo
nhiên và giao thông.
xã hội
+ Sự cần thiết phải

xung bảo vệ môi trường


quanh. sống của thực vật và
động vật.
- Phân tích tình
huống, giải quyết
- Phân tích tình được vấn đề về: – Phân tích tình
huống, giải huống, giải quyết
+ Nguyên nhân gây
- Phân tích quyết được vấn được vấn đề về:
ngộ độc khi ở nhà;
được tình đề về: + Nguyên nhân,
cách phòng tránh và
huống liên + Khi bản thân xử lí tình huống khi tác hại, cách phòng
quan đến hoặc người nhà bản thân hoặc người cháy ở nhà và cách
vấn đề an có nguy cơ bị nhà bị ngộ độc. ứng xử trong tình
toàn, sức thương hoặc đã huống có cháy xảy
+ Nguy hiểm, rủi ro
khoẻ của bị thương do sử ra; nhận xét về
có thể xảy ra khi
bản thân, dụng một số đồ những cách ứng xử
tham gia những hoạt
người khác dùng không cẩn đó.
động ở trường và
và môi thận. + Cách sử dụng
cách phòng tránh.
trường + Thói quen ăn thực vật và động
sống xung + Lí do vì sao phải
uống của bản vật của gia đình và
quanh. lựa chọn hàng hoá
thân. cộng đồng địa
- Giải quyết + Những hoạt trước khi mua. phương.
được vấn động hằng ngày + Điều gì sẽ xảy ra - Thực hiện/làm
đề, của bản thân và với cơ thể mỗi được việc:
- đưa ra đưa ra được hoạt người nếu một trong + Giữ vệ sinh xung
được cách động nào cần các cơ quan vận quanh nhà.
ứng xử dành nhiều thời động, hô hấp, bài
gian để cơ thể + Giữ vệ sinh
phù hợp tiết không hoạt
khoẻ mạnh. trường học và khu
trong các động.
vực xung quanh
tình huống - Thực - Thực hiện/làm được trường.
có liên hiện/làm việc:
quan (ở được việc: + Lựa chọn và đề
+ Giữ sạch nhà ở xuất cách sử dụng
mức độ + Giữ nhà ở gọn (bao gồm cả nhà bếp thực vật và động
gàng, ngăn nắp.
+ Giữ gìn và sử
đơn giản); dụng cẩn thận, và nhà vệ sinh). vật hợp lí. Chia sẻ
- Trao đổi, đúng cách các đồ + Giữ vệ sinh khi với những người
chia sẻ với dùng, thiết bị của tham gia một số xung quanh để
những lớp học và hoạt động ở trường. cùng thực hiện.
người trường học. + Xây dựng thời
+ Đi, đứng, ngồi,
xung + Chăm sóc, bảo mang cặp đúng tư gian biểu phù hợp
quanh để vệ cây trồng ở thế để phòng tránh (theo mẫu) để có
cùng thực trường hoặc ở cong vẹo cột sống. được thói quen học
hiện; nhận nhà và đối xử tốt tập, vui chơi, ăn
+ Hít vào, thở ra
xét được với vật nuôi. uống, nghỉ ngơi
đúng cách và tránh
cách ứng + Giữ an toàn điều độ và ngủ đủ
xa nơi có khói bụi
xử trong cho bản thân khi giấc.
để bảo vệ cơ quan
mỗi tình tiếp xúc với một hô hấp.
huống. số cây, con vật
+ Uống đủ nước,
và chia sẻ với
không nhịn tiểu để
những người
phòng tránh bệnh
xung quanh cùng
sỏi thận.
thực hiện.
+ Bảo vệ các
giác quan trong
cuộc sống hằng
ngày, đặc biệt
biết cách phòng
tránh cận thị học
đường.
+ Các quy tắc
giữ vệ sinh cơ
thể
+ Sử dụng trang
phục phù hợp
với thời tiết:
nắng, mưa,
nóng, lạnh để
giữ cho cơ thể
khoẻ mạnh.

1.3. Sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh đối với môn Tự nhiên và xã hội
Xét theo tính liên tục và thời điểm đánh giá thì đánh giá trong giáo dục nói chung và
môn Tự nhiên và xã hội nói riêng thường được chia thành hai loại là: đánh giá thường
xuyên và đánh giá định kì.
1.3.1. Đánh giá thường xuyên

1.3.1.1 Khái niệm


Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt
động dạy học theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của
môn Tự nhiên và Xã hội và một số biểu hiện phẩm chất, năng lực của học sinh. Đánh giá
thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh, để kịp thời điều
chỉnh quá trình dạy học, hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục
tiểu học.

1.3.1.2. Đánh giá thường xuyên về nội dung học tập môn Tự nhiên và Xã hội
Đánh giá thường xuyên có thể thông qua các câu hỏi, bài tập ở cả 4 giai đoạn của bài
học: Mở bài; Khám phá kiến thức mới; Luyện tập và Vận dụng, đặc biệt ở giai đoạn
Luyện tập; Vận dụng trong SGK hoặc các bài tập trong vở bài tập.
Khi tiến hành đánh giá thường xuyên, GV sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương
pháp đánh giá, nhưng chủ yếu thông qua lời nói chỉ ra cho HS biết được chỗ đúng, chưa
đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của HS khi cần thiết,
có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời. (theo thông tư 27 Đánh giá HS tiểu học)
HS tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn.
Cha mẹ HS trao đổi với GV về các nhận xét, đánh giá HS bằng các hình thức phù hợp
và phối hợp với GV động viên, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện. (theo thông tư 27 Đánh giá
HS tiểu học)
Dưới đây là ví dụ minh hoạ về đánh giá theo yêu cầu Chương trình Tự nhiên và Xã
hội lớp 1, mạch nội dung Thời tiết: “Thực hiện việc sử dụng trang phục phù hợp với thời
tiết: nắng, mưa, nóng, lạnh để giữ cho cơ thể khoẻ mạnh”.
Để đánh giá, GV có thể thông qua các hoạt động có liên quan, chẳng hạn qua:
- Trả lời câu hỏi: Hãy tự nhận xét hôm nay em đã sử dụng trang phục phù hợp
với thời tiết chưa?
- Xử lí tình huống: Mẹ có việc chuẩn bị đi ra ngoài bằng xe máy. Lúc này, em
nhìn thấy ngoài trời mây đen đang kéo đến. Em sẽ nhắc mẹ phải mang theo vật
nào sau đây?

A. Ô (dù) C. Áo bông
B. Áo mưa D. Mũ len

Như vậy, qua ý kiến tự nhận xét của HS, hoặc qua cách xử lí tình huống của HS,
GV đánh giá được sự hiểu biết của HS về việc sử dụng trang phục phù hợp thời tiết của
các em. Qua phần trả lời của HS, GV cần giúp các em nhận biết được cách suy nghĩ đúng,
chưa đúng, lí do. Ngoài ra, việc đánh giá yêu cầu “Thực hiện việc sử dụng trang phục phù
hợp với thời tiết: nắng, mưa, nóng, lạnh để giữ cho cơ thể khoẻ mạnh” của HS, GV còn
có thể thông qua việc phối hợp với cha mẹ HS quan sát hằng ngày xem các em có sử dụng
trang phục phù hợp thời tiết khi ở nhà, ở trường hay chưa.

1.3.1.3. Đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất của HS, GV cần sử dụng linh hoạt,
phù hợp các phương pháp đánh giá; căn cứ vào những biểu hiện về nhận thức, hành vi,
thái độ của HS; đối chiếu với yêu cầu cần đạt của từng phẩm chất chủ yếu để nhận xét và
có biện pháp giúp đỡ kịp thời. (theo thông tư 27 Đánh giá HS tiểu học)
HS được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện
của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi để hoàn thiện bản thân. (theo thông tư 27
Đánh giá HS tiểu học)
Cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn
luyện và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi (theo thông tư 27 Đánh giá
HS tiểu học)
Đánh giá năng lực cần dựa trên việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Khi
được giao một nhiệm vụ học tập cụ thể, đòi hỏi học sinh phải thể hiện kiến thức, kĩ năng
qua việc trình bày miệng hoặc trên giấy; trình bày một sản phẩm, một báo cáo; trả lời câu
hỏi; thực hiện một dự án học tập;... Quan sát việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh
cùng những sản phẩm cụ thể ta có thể nhận biết mức độ thể hiện các năng lực của các em.

1.3.2. Đánh giá định kì

1.3.2.1. Khái niệm


Đánh giá định kỳ là đánh giá kết quả giáo dục học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn
luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo
yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn Tự nhiên và Xã
hội được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành,
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

1.3.2.2. Đánh giá định kì về nội dung học tập môn Tự nhiên và Xã hội
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, GV căn cứ vào quá
trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng
lực của môn học để đánh giá HS theo các mức sau:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện
cụ thể về các thành phần năng lực của môn học.
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các
thành phần năng lực của môn học.
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có
biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học.
Lưu ý: Với môn Tự nhiên và Xã hội không yêu cầu có bài kiểm tra định kì riêng. Khi
học xong các chủ đề về xã hội và các chủ đề về tự nhiên, nhằm bổ sung thêm minh chứng
cho việc xếp loại HS (Hoàn thành tốt, Hoàn thành, Chưa hoàn thành), GV có thể sử dụng
phương pháp kiểm tra viết gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo thang đo năng lực
và dưới hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận để đánh giá mức đạt được về các nội dung
giáo dục cần đánh giá. Riêng với HS lớp 1 không yêu cầu HS phải viết nhiều.

1.3.2.3. Đánh giá định kì về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, GV chủ nhiệm phối
hợp với các GV dạy cùng lớp (nếu có), thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá
trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng
lực cốt lõi của mỗi HS, đánh giá theo các mức sau:
a) Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.
b) Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.
c) Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.

1.4. Sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh đối với môn môn Tự nhiên và xã hội
Đối với môn Tự nhiên và Xã hội, có thể sử dụng một số phương pháp đánh giá như:
Phương pháp quan sát, phương pháp vấn đáp, phương pháp kiểm tra viết, phương pháp
thực hành, phương pháp tự đánh giá, phương pháp đánh giá đồng đẳng, phương pháp kết
hợp các lực lượng giáo dục trong đánh giá.

1.4.1. Đánh giá kết quả học tập bằng quan sát

1.4.1.1. Khái niệm


Quan sát là xem xét để thấy, để biết rõ sự vật, hiện tượng nào đó.
Quan sát là quá trình theo dõi hoặc lắng nghe khi HS đang thực hiện các hoạt động
(quan sát quá trình) hoặc nhận xét một sản phẩm do HS làm ra (quan sát sản phẩm).
(Peter W. Airasian. 2000)
Đánh giá bằng quan sát được tiến hành khi GV sử dụng thị giác phối hợp với các giác
quan khác, xem xét quá trình học tập của HS một cách có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch để thu thập thông tin và đưa ra những kết luận trên cơ sở phân tích những thông tin
ấy.
Đây là phương pháp phổ biến nhất của quá trình đánh giá. Đánh giá bằng quan sát có
thể thực hiện trong lớp cũng như ngoài lớp, cho phép đánh giá không chỉ kiến thức, kĩ
năng mà cả thái độ của HS. Quan sát còn được dùng để kiểm tra các kĩ năng thực hành,
hứng thú học tập bộ môn.

1.4.1.2. Ưu điểm và hạn chế của đánh giá bằng quan sát
Phương pháp đánh giá bằng quan sát thường thể hiện một số ưu điểm và hạn chế sau:
a. Ưu điểm
- Phiếu quan sát là công cụ thu thập và cung cấp nguồn thông tin không thể thiếu để
mọi GV có những cơ sở tin cậy, xác đáng khi đưa ra những nhận xét, đánh giá để
ghi vào học bạ của HS.
- Thu thập thông tin đầy đủ.
- Đánh giá được cả quá trình học tập của HS.
- Thông qua quan sát HS, GV thấy được điểm mạnh, điểm yếu để có những tác động
kịp thời.
- HS thường xuyên được kiểm tra và kiểm tra đồng thời nhiều mặt (kĩ năng, thói
quen làm việc, thái độ xã hội, thái độ khoa học, mối quan tâm, thưởng thức, điều
chỉnh) chứ không chỉ dừng lại ở nội dung kiến thức đơn thuần.
- Kiểm tra được nhiều HS ngay tại lớp, tận dụng được quỹ thời gian.
- Nâng cao tính tự giác học tập của HS.
- Quan sát và đánh giá được hành vi tự nhiên của HS.
b. Hạn chế
- Khối lượng thống kê lớn vì GV thực hiện được ở mọi thời điểm: trong lớp học và
cả ngoài lớp học.
- Tốn nhiều công sức của GV trong việc xây dựng công cụ đánh giá bằng quan sát
cũng như trong hoạt động thu thập thông tin, chứng cứ và xử lí để đi đến kết luận
cuối cùng.
- Đôi khi, khó đảm bảo tính khách quan do thành kiến của GV, do những kì vọng,
do những nhận thức trước đây chen lẫn vào trong những quan sát và báo cáo của
họ.
- Cần phải qua nhiều lần quan sát và đánh giá mới thu thập được những mẫu hành vi
đầy đủ. Suy luận được rút ra từ những gì được quan sát.

1.4.1.3. Giới thiệu một số công cụ đánh giá bằng quan sát
Để việc quan sát được thực hiện một cách có hệ thống, người ta thường dùng các
công cụ khác nhau để ghi nhận kết quả quan sát được, như nhật kí GV, bảng kiểm, thang
xếp hạng, rubric. Dưới đây là một số công cụ thường được sử dụng trong môn Tự nhiên -
Xã hội
- Sổ nhật kí GV: (Anecdotal record còn gọi là bảng ghi chép thường nhật, hay hồ sơ
sự việc, ghi chép chuyện vặt).
Sổ nhật kí GV là một bản, sổ hoặc tệp ghi lại những hành vi của HS diễn ra ở trong
lớp cũng như ngoài lớp và có liên quan với việc học tập môn Tự nhiên – Xã hội, kể cả
những hành vi không phải đối tượng trực tiếp của kế hoạch đánh giá chính thức.
Ví dụ: Khi học về chủ đề Thực vật và động vật lớp 1, GV có thể có ghi chép như
sau:
Thứ … ngày …. tháng …năm…..
- Hôm nay, HS mang đến lớp nhiều tranh ảnh về các con
vật.
- Mai và Lan rất quan tâm đến việc thu thập tranh ảnh (em
muốn làm thành một bộ sưu tập của riêng mình)
- Thành Nam đã mạnh dạn hơn trong phát biểu: xung phong
giới thiệu con vật mà mình đã sưu tầm.
- Vinh chưa chỉ ra được các bộ phận chính của con vật mà
mình sưu tầm (cá heo)
…..
- Bảng kiểm là một trong những công cụ thông dụng nhất để ghi lại những quan sát
của GV về việc học hoặc hành vi của HS. Một bảng kiểm điển hình thường ghi tên
các HS theo danh sách của nhóm, lớp và những tiêu chuẩn đánh giá.
Ví dụ: Khi học về chủ đề Trái đất và bầu trời lớp 3, GV có thể sử dụng bảng kiểm
sau để đánh giá kĩ năng quay quả địa cầu của HS
- Thang đo là một biến thể của bảng kiểm, có yêu cầu cao hơn ở chỗ HS xếp
hạng theo thang 3 bậc, 4 bậc hoặc 5 bậc
Ví dụ: Khi học về chủ đề Con người và sức khỏe lớp 2, GV có thể sử dụng thang
đo sau để đánh giá HS
1.4.1.4. Một số lưu ý
Việc xây dựng phiếu quan sát có thể được tiến hành qua các bước sau:
- Chuẩn bị: xác định mục đích, nội dung, phương pháp quan sát (ngẫu nhiên hay có
chủ định), đối tượng cần quan sát, thời gian quan sát.
- Xây dựng phiếu bao gồm các nội dung quan sát, các tiêu chí để thu thập thông tin.
Phiếu quan sát phải đảm bảo một số yêu cầu sao cho có thể quản lí, ghi chép một
cách thuận lợi, chính xác và thông tin thu thập được có thể xử lí theo những mục
đích đặt ra.
- Xác định đối tượng sử dụng phiếu quan sát (GV chủ nhiệm, GV bộ môn, anh chị
phụ trách đội, và thậm chí là cả HS, CMHS). Đồng thời nếu GV hoặc anh chị phu
trách quan sát thì hình thức, vị trí quan sát phải thích hợp để HS không đối phó với
sự quan sát của GV.
2.4.2. Đánh giá kết quả học tập bằng vấn đáp

2.4.2.1. Khái niệm


Vấn đáp là hoạt động hỏi và trả lời bằng miệng.
Đánh giá bằng vấn đáp là cách thức đối thoại giữa người đánh giá và người được
đánh giá, tiến hành trên cơ sở một hệ thống câu hỏi nhằm thu thập thông tin và đưa ra
những kết luận trên cơ sở phân tích những thông tin ấy.
Đây là phương pháp thu thập thông tin bằng việc tương tác hỏi – đáp giữa người đánh
giá (thầy cô, CM HS,…) và người được đánh giá (HS) nhằm thu thập thông tin từ người
được đánh giá.
Đánh giá bằng vấn đáp được xem như một phương pháp đánh giá truyền thống trong
nhà trường phổ thông. Vấn đáp thường xuyên được sử dụng để đánh giá trực tiếp giữa GV
và HS trong một bài đang học hoặc sau một bài đã học. Trên thực tế, GV thường là người
đặt câu hỏi còn HS là người độc lập trả lời. Tuy nhiên, hiệu quả của câu hỏi là một vấn đề
cần bàn đến.
Do tính chất liên tục và thường xuyên mà đánh giá bằng vấn đáp là cách thức quan
trọng và thực tiễn để tạo nên chất lượng của quá trình học tập của HS. Nghĩa là thông qua
hoạt động này, GV có thể theo dõi sự lĩnh hội và phát triển kiến thức và thái độ của HS.
Từ đó, GV có thể có những biện pháp điều chỉnh kịp thời quá trình dạy học.

2.4.2.2. Ưu điểm và hạn chế của đánh giá bằng vấn đáp
Đánh giá bằng vấn đáp có một số ưu điểm và hạn chế chủ yếu sau:
a. Ưu điểm
- Đánh giá được kết quả thu nhận kiến thức, thái độ của HS một cách trực tiếp. Nhờ
đó, GV có thể đưa ra những điều chỉnh kịp thời về nội dung và phương pháp dạy
học nhằm động viên, khuyến khích đối với các HS đang tiến bộ; đồng thời, giúp đỡ
những HS gặp khó khăn và ít tiến bộ trong học tập.
- Phạm vi kiểm tra có thể mở rộng tùy ý nhờ các câu hỏi thêm về các vấn đề có liên
quan. Từ đó, dần dần hình thành cho HS phương pháp tư duy tổng hợp trên cơ sở
những câu hỏi phụ xoay quanh những câu hỏi chính.
- Thông qua đánh giá, có thể tăng cường mối quan hệ tương tác giữa GV và HS.
- Rèn luyện được tính tự tin và khả năng diễn đạt của HS.
- Thuận lợi đối với HS gặp khó khăn trong kĩ năng viết.
- HS thường xuyên được kiểm tra.
- Giúp cho GV thăm dò và làm rõ nhằm tránh mơ hồ trong khi đánh giá.
b. Hạn chế
- Tâm lí của GV và HS ảnh hưởng đến chất lượng câu hỏi và câu trả lời.
- Trong 1 tiết học, GV chỉ có thể nêu một số câu hỏi hạn chế với một số HS hạn chế.
- GV bị động về mặt thời gian vì phụ thuộc vào chất lượng câu trả lời của HS.
- GV khó đạt được sự thống nhất trong các cuộc “thảo luận tự do”.
- Để tạo nên những câu hỏi chất lượng thì cần phải đầu tư nhiều.

2.4.2.3. Giới thiệu một số công cụ đánh giá


Một số công cụ đánh giá bằng vấn đáp có thể sử dụng được trong đánh giá kết quả
học tập môn Tự nhiên và Xã hội như: kết hợp vấn đáp bằng lời với chỉ dẫn hành động;
trắc nghiệm khách quan; phiếu vấn đáp giữa HS với HS
Ví dụ: Khi học về chủ đề Trái đất và bầu trời lớp 1, GV có thể sử dụng các câu hỏi
sau để kiểm tra hiểu biết về Mặt Trời của HS
1. Vai trò của Mặt Trời đối với Trái Đất?
2. Con người sử dụng ánh sáng và sức nóng của Mặt Trời để làm gì?
3. Gia đình em có sử dụng ánh sáng và sức nóng của Mặt Trời vào
những việc gì?
4. Nêu một ví dụ về tác hại của Mặt Trời đối với đời sống con người
(cảm nắng,...).

Ví dụ: Khi học về chủ đề Trường học lớp 1, GV có thể sử dụng phiếu vấn đáp sau:
PHIẾU VẤN ĐÁP
HS trả lời:……………………….
Em hãy lắng nghe và chọn phương án đúng nhất:

CÂU HỎI Đạt (v)


1. Hoạt động nào là hoạt động chủ yếu của HS trường em?
A. Vui chơi
B. Biểu diễn văn nghệ
C. Làm vệ sinh trường lớp
D. Học tập
2. Hoạt động nào sau đây không phải là hoạt động học tập
theo môn học?
A. Trình bày sản phẩm trong giờ Thủ công
B. Đại hội liên đội
C. Thảo luận theo nhóm trong giờ Tiếng Việt
D. Làm việc cá nhân trong giờ Toán
3. Tên gọi nào sau đây không phải là tên gọi của môn học ở
lớp em?
A. Âm nhạc
B. Thủ công, kĩ thuật
C. Múa
D. Mĩ thuật
4. Quan sát cây, phân loại rễ cây là hoạt động em thực
hiện trong giờ học của môn học nào?
A. Đạo đức
B. Mĩ thuật
C. Thể dục
D. Tự nhiên và Xã hội
Đạt:.........../4 câu

2.4.2.4. Một số lưu ý


Các nhà giáo dục nói chung đều thống nhất là GV cần nhấn mạnh việc phát triển khả
năng suy nghĩ có phê phán hơn là chỉ tích lũy các sự kiện. Nhưng trên thực tế, câu hỏi của
GV thường mang tính sự kiện nhiều hơn là mang tính suy nghĩ. Một câu hỏi tốt cần phải
được suy nghĩ cẩn thận trước và phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Rõ ràng, ngắn gọn, chính xác và trực tiếp.
- Kích thích HS suy nghĩ.
- Phù hợp với lứa tuổi, khả năng và mối quan tâm của HS. [25/290]
Khi sử dụng câu hỏi miệng, GV cần thực hiện theo các bước sau:
- Đặt câu hỏi chung cho cả lớp
- Dừng lại để HS có thời gian xem xét câu hỏi và suy nghĩ câu trả lời.
- Gọi tên HS: việc chọn HS trả lời cũng cần được cân nhắc nhiều mặt (yêu cầu
của chương trình, trình độ HS,…) để tránh chỉ định HS trả lời một cách ngẫu
nhiên, tùy tiện.
- Nghe câu trả lời: Cần biết lắng nghe câu trả lời của HS, tránh cắt ngang, biết
gợi ý, khuyến khích khi cần thiết.
- Cho ý kiến đánh giá về câu trả lời: Cần yêu cầu HS trả lời sao cho cả lớp
nghe được và yêu cầu cả lớp theo dõi câu trả lời của bạn để nhận xét, bổ sung
khi cần thiết.
Để nâng cao chất lượng của câu hỏi, từ đó nâng cao trình độ tư duy của HS, thì hệ
thống câu hỏi cần phải được chuẩn bị trước, được sắp xếp theo một trình tự logic. Sao cho
mỗi câu hỏi là một bước lí giải cho mục đích đánh giá mà GV đặt ra.

1.4.3. Đánh giá kết quả học tập bằng bài kiểm tra viết

1.4.3.1. Khái niệm


Phương pháp kiểm tra viết: Giáo viên sử dụng các bài kiểm tra gồm các câu hỏi, bài
tập được thiết kế dưới hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận hoặc kết hợp trắc
nghiệm khách quan và tự luận để đánh giá mức đạt được về các nội dung giáo dục cần
đánh giá.

1.4.3.2. Ưu điểm và hạn chế của đánh giá bằng bài kiểm tra viết
Phương pháp kiểm tra viết thể hiện một số ưu điểm và hạn chế sau:
a. Ưu điểm
- Có thể kiểm tra được nhiều HS cùng một lúc.
- Rèn luyện khả năng ghi nhớ có chủ định ở HS.
- Kết quả làm bài của HS sẽ phản ánh những ưu điểm và những thiếu sót cơ bản
của HS trong học tập.
- Có thể đánh giá sự phát triển ngôn ngữ, kĩ năng diễn đạt kiến thức bằng ngôn
ngữ (trắc nghiệm tự luận) và kiểm tra được một lượng kiến thức rộng (đối với
trắc nghiệm khách quan).
- Đánh giá được khả năng thu nhận kiến thức của HS.
b. Hạn chế
- Khó có điều kiện đánh giá kĩ năng thực hành, thí nghiệm, sử dụng công cụ kĩ
thuật.
- Không tạo điều kiện cho HS thể hiện kiến thức, kĩ năng ở mức độ cao hơn.
- Không đánh giá được thái độ hành vi của HS.

1.4.3.3. Giới thiệu một số công cụ đánh giá bằng bài kiểm tra viết
Trong dạy học môn TN&XH, GV có thể sử dụng đề trắc nghiệm tự luận ngắn, đề trắc
nghiệm khách quan hoặc đề kết hợp cả trắc nghiệm khách quan và tự luận
Họ và tên:……………………… BÀI KIỂM TRA
Thời gian: 15 phút
1. Hãy đánh dấu x vào trước từ chỉ thành viên có trong gia đình bạn:
Ông Bà Bố Mẹ
Anh Chị Em Bản thân
2. Điền vào chỗ ….. cho phù hợp với gia đình bạn.
- Gia đình tôi có ……thế hệ.
-..............................là người nhiều tuổi nhất.
-..............................là người ít tuổi nhất.
3. Hãy nối cột A với cột B hoặc cột C với cột B cho phù hợp.
A B C
Những Anh ruột của mẹ em Những
người người thuộc
Bà sinh ra bố em
thuộc họ ngoại
họ nội Ông sinh ra mẹ em của em
của em Con gái của cô em
Bác ruột của bố em
Dì của em
4. Hãy viết 3 việc em đã làm để thể hiện tình cảm của mình với những người
thân trong gia đình.
- ……………………………………………………………………………
- ……………………………………………………………………………
- ……………………………………………………………………………

1.4.3.4. Một số lưu ý


Bài kiểm tra viết thường được sử dụng để kiểm tra kiến thức của học sinh vào những
thời điểm khác nhau. Có thể cho học sinh thực hiện khi kết thúc một tiểu chủ đề, một chủ
đề học tập nào đó hoặc kiểm tra giữa học kì, cuối học kì. Với HS lớp 1 không yêu cầu HS
viết nhiều để trả lời các câu hỏi mở.

1.4.4. Đánh giá kết quả học tập bằng thực hành

1.4.4.1. Khái niệm


Thực hành là hoạt động được thực hiện để áp dụng lí thuyết vào thực tế.
Đánh giá bằng thực hành là cách thức GV tổ chức cho HS thực hiện một số kĩ năng
đã được hình thành thông qua học tập nhằm thu thập thông tin về kĩ năng, thái độ hoạt
động của HS và đưa ra những kết luận trên cơ sở phân tích những thông tin ấy.
Thực hành thường được sử dụng để đánh giá hành vi học tập của người học trong các
tình huống cụ thể (đóng vai xử lí một tình huống trong cuộc sống, sử dụng dụng cụ đo,
thực hành một số công việc trong gia đình, xác định phương hướng, sử dụng dụng cụ thí
nghiệm, làm thí nghiệm tại lớp và tại gia đình, điều tra về dân số, bảo vệ môi trường sống,
…)

1.4.4.2. Ưu điểm và hạn chế của đánh giá bằng thực hành
a. Ưu điểm
- Cho phép đánh giá nhiều kĩ năng khác nhau của HS.
- Cung cấp một công cụ đánh giá vừa quá trình, vừa sản phẩm thông qua việc
HS thực hiện nhiệm vụ thực hành.
- Kích thích hoạt động thực tiễn, tạo điều kiện cho HS sử dụng kiến thức trên
những tình huống thực tế và rèn luyện các hành động thực tế thuộc kĩ năng thể
chất trong khi thực hành (ví dụ: thu thập vật liệu, sử dụng máy tính,…).
- Tạo cơ sở cho việc xây dựng kĩ năng nhận thức ở mức độ cao hơn.
- Mở rộng sự liên tưởng và phát triển kĩ năng.
- Sự tiến bộ của HS có thể quan sát, đánh giá được theo thời gian.
- HS có thể nhận được kết quả đánh giá và đưa ra ý kiến phản hồi về kết quả đó
trong thời gian ngắn nhất.
- HS có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình và tự tin hơn với những kĩ
năng mà mình đã được hình thành.
b. Hạn chế
- Cùng một lúc khó có thể kiểm tra được nhiều HS. Chỉ có thể quan sát, ghi chép
và đánh giá từng đối tượng hoặc một nhóm nhỏ HS.
- Tốn thời gian tiến hành, nhất là các bài thực hành mở rộng.
- Dễ dẫn đến nhàm chán nếu như không có mục đích rõ ràng và có sự khuyến
khích cao.
- Việc cho điểm cũng như nhận xét đánh giá có thể không đáng tin cậy.
- Tính khái quát của việc đánh giá quá trình hoạt động trong các bài tập thực
hành thấp.

1.4.4.3. Giới thiệu một số công cụ đánh giá


Để đánh giá kĩ năng của HS, phương pháp thực hành tỏ ra là một phương pháp có
hiệu quả. Thông thường, người ta sử dụng các công cụ để ghi chép kết quả thực hành như:
bài thực hành hạn chế, bài thực hành mở rộng và phiếu quan sát định kì các kĩ năng thực
hành.
Bài thực hành là một công cụ đánh giá trong đó các hành vi học tập của người học
sẽ được xem xét trong những tình huống cụ thể. Bài thực hành đòi hỏi người học thực
hiện các kĩ năng bằng hành động thực tế. Như thế, bài thực hành liên quan nhiều đến
“làm” hơn là đến “biết”. Trong dạy học, kết quả học tập của nhiều môn học được đánh giá
qua bài thực hành.
Bài thực hành hạn chế thường bắt đầu bằng những chỉ dẫn hay động lệnh, trong đó
có nội dung và yêu cầu thực hiện được giới hạn trong một vài bài học hoặc trong một nội
dung chuyên biệt.
Bài thực hành mở rộng đòi hỏi người học phải tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau vượt ra ngoài phạm vi những thông tin đã được cung cấp trong chính bài tập ấy
hay vượt ra ngoài nội dung của một vài bài đang học.
Ví dụ: Khi học chủ đề Gia đình lớp 3, GV có thể sứ dụng phiếu sau để đánh giá
khả năng quan sát và giải quyết vấn đề của HS

Họ và tên:………………………… PHIẾU THỰC HÀNH


* Hãy quan sát những thứ dễ cháy ở gia đình em và điền vào bảng sau:
STT Những thứ dễ Vị trí của Nhận xét của em (Để Nếu được
cháy ở nhà chúng (Hiện như vậy đã hợp lí sắp xếp lại,
em chúng được chưa?) em sẽ để ở
đặt ở đâu?) Hợp lí Chưa hợp đâu?

1
2
3
4
1.4.4.4. Một số lưu ý
Trong khi sử dụng bài thực hành, GV vừa đánh giá tiến trình hoạt động mà HS đã
thực hiện, vừa đánh giá sản phẩm HS tạo ra từ việc thực hiện nhiệm vụ. Như một bài tự
luận, bài thực hành hiếm khi có câu trả lời hay một đáp án duy nhất đúng.
1.4.5. Tự đánh giá kết quả học tập

1.4.5.1. Khái niệm


Tự đánh giá (self asessment) là quá trình HS đánh giá hoạt động và kết quả đạt được
của bản thân mình, HS không chỉ tự đánh giá mà còn có thể được tham gia vào quá trình
xác định các tiêu chí đánh giá thế nào là một thành quả tốt. Tự đánh giá có mối liên hệ
chặt chẽ với một trong những mục tiêu chính của giáo dục: học tập theo định hướng của
bản thân.
Phương pháp tiếp cận này đảm bảo HS phải chịu trách nhiệm với việc học tập của
mình. Việc HS tự đánh giá không những góp phần đạt được mục tiêu đánh giá mà còn có
ý nghĩa giáo dục rất lớn. Việc làm này có tác dụng bồi dưỡng cho HS ý thức trách nhiệm,
tinh thần tự phê, khả năng tự đánh giá, tính độc lập, lòng tự tin và tính sáng tạo.

1.4.5.2. Ưu điểm và hạn chế của tự đánh giá


a. Ưu điểm
- Kiểm soát việc học của bản thân. Giúp người học nhận thức sâu sắc hơn về
những gì mình đã học, đã tiến bộ và những gì cần cố gắng.
- HS biết chịu trách nhiệm trước kết quả học tập của mình.
- Tự tin hơn về những gì các em có thể làm được .
- Rèn luyện được cách tự học cho HS.
- Phát triển tư duy phê phán; sự năng động, độc lập trong giải quyết một nhiệm
vụ học tập.
Bên cạnh đó, việc tạo cơ hội cho HS tự báo cáo về kết quả và quá trình học tập của
mình với cha mẹ hoặc với GV còn mang lại nhiều lợi ích như:
- HS có ý thức trách nhiệm hơn đối với việc học của mình.
- HS tự hào hơn về bản thân mình.
- HS có mối quan hệ tích cực hơn đối với GV.
- Quan hệ giữa HS với ba mẹ được nâng cao.
- Xây dựng được ý thức cộng đồng trong lớp học.
- Phát triển được các kĩ năng điều hành cho HS.
- Mối liên hệ giữa nhà trường và gia đình được phát triển chặt chẽ hơn.
b. Hạn chế
- Những nhận xét, đánh giá của GV có thể chưa chính xác, điều này có thể làm
mất lòng tin ở người học.
- Tốn nhiều thời gian của GV trong việc giúp HS giải trình với GV hoặc với CM
HS.
- Cần phải có sự hỗ trợ của gia đình (CM HS) thì phương pháp đánh giá này mới
đạt hiệu quả.

1.4.5.3. Giới thiệu một số công cụ đánh giá


Công cụ được sử dụng để tự đánh giá gồm: phiếu tự nhận xét, phiếu kiểm kê, thang
xếp hạng.
Ví dụ: Với HS lớp 3
1.4.5.4. Một số lưu ý
 Các biện pháp giúp HS đạt được khả năng tự đánh giá:
- Đặt câu hỏi giúp HS suy nghĩ về việc học của mình.
- Hướng dẫn HS viết nhật kí học tập theo gợi ý.
- Tổ chức các buổi thảo luận định kì một thầy- một trò.
- Tổ chức hoạt động trao đổi về việc học và rèn luyện theo nhóm trong các giờ
chủ nhiệm hay ngoại khóa.
- Đưa ra những giới hạn hay những yêu cầu cụ thể làm căn cứ cho HS tự đánh
giá và đánh giá bạn trong các tiết học.
- Phối hợp với gia đình tạo cơ hội cho HS kể lại, nhận xét quá trình và KQ học
tập của mình với cha mẹ.
- Hình thành những mẫu phiếu để giúp HS dễ dàng thể hiện các nhận xét tự
đánh giá. GV có thể trao đổi với HS phiếu kiểm kê, thang xếp hạng,... để các
em có thể tự đánh giá kết quả thực hiện một số bài tập ngắn hạn hoặc dài ngày.
 Việc HS tự đánh giá có thể diễn ra khi họ phải làm một bài tập, trình diễn một
hoạt động trước lớp, tạo một sản phẩm học tập. Điều này có thể được thực hiện
ngay từ những lớp HS nhỏ tuổi và được sử dụng ngày càng rộng rãi ở những lớp
trên.

1.4.6. Đánh giá kết quả học tập của bạn học (đánh giá đồng đẳng)

1.4.6.1. Khái niệm


Đánh giá đồng đẳng (partner assessment, còn gọi là đánh giá bạn) là quá trình những
HS cùng tham gia một chương trình học tập đánh giá lẫn nhau. HS quan sát các bạn trong
quá trình học tập, vì vậy, thông tin mà các em có về hoạt động của nhau mang tính chi
tiết, cụ thể hơn là thông tin thầy cô thu được. Đánh giá đồng đẳng không tập trung vào
đánh giá tổng kết cuối kì mà nhằm mục đích hỗ trợ HS trong suốt quá trình học tập của
các em. Điều này có nghĩa là HS sẽ đánh giá lẫn nhau dựa trên các tiêu chí đã được định
trước. Các tiêu chí này sẽ do GV tự xác định hoặc do thầy và trò cùng thống nhất xác định
và phải thực hiện bằng những ngôn từ cụ thể, phù hợp với khả năng nhận thức của HS.
Hai phương pháp chính để đánh giá bạn là: đoán ai là ai và phương pháp phân loại xã
hội. Đây là những phương pháp có thể sử dụng cùng với quan sát và tự đánh giá nhằm
tăng cường việc đánh giá các mục tiêu môi trường lớp học và giao tiếp.

1.4.6.2. Ưu điểm và hạn chế của đánh giá đồng đẳng


a. Ưu điểm
- Giúp GV hiểu hơn về môi trường lớp học, cấu trúc xã hội trong lớp học. Trên
cơ sở đó, có những tác động kịp thời để xây dựng nhóm nhỏ; đặt các mục tiêu
giúp đỡ đối với từng HS, xác định nhóm bạn, những HS nhiều người biết,
những HS sống tách biệt.
- Có thể thu thập được nhiều nguồn thông tin, nhận định (đôi khi là trái ngược
nhau) của các HS trong lớp với nhau.
- Qua đánh giá hoạt động, sản phẩm học tập của bạn, HS có thể học hỏi những
điểm hay hoặc rút kinh nghiệm từ những chưa tốt của bạn.
- Hình thành khả năng tự chịu trách nhiệm với những nhận xét, đánh giá của
mình về bạn học.
- Thông qua việc đánh giá bạn học, HS hình thành rõ ràng hơn trong bản thân
mình các yêu cầu về học tập, về cách ứng xử với người khác. Từ đó, điều
chỉnh hay phát triển hành vi, thái độ của bản thân.
b. Hạn chế
- Phụ thuộc rất nhiều vào cảm tính của HS.
- Phương pháp đánh giá này thu được thông tin theo nhiều chiều và khó giải
nghĩa các kết quả đánh giá.
- Khó thu thập được thông tin về những HS nhút nhát, ít được bạn chú ý.
- Khi nhận xét, đánh giá lẫn nhau, HS còn chú ý đến những hạn chế của người
khác mà đôi khi còn bỏ quên những ưu điểm của bạn.
- Nếu không khéo xử lí, câu hỏi có thể gây nên định kiến sâu sắc giữa các HS
trong lớp học với nhau.
- Tốn nhiều thời gian trong việc xử lí thông tin và thiết lập một sơ đồ xã hội lớp
học (nếu đây là yêu cầu mà GV đặt ra).

1.4.6.3. Giới thiệu một số công cụ đánh giá


Tương tự như phương pháp tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng cũng xử dụng những
công cụ chủ yếu sau: phiếu kiểm kê, thang xếp hạng, phiếu nhận xét bạn.

Ví dụ: Hãy đánh giá việc tham gia hoạt động nhóm của bạn học và điền các chữ A
(rất nhiệt tình), B(nhiệt tình), C (chưa nhiệt tình) vào khung tương ứng theo ý kiến
của bạn.
Thành Nhiệt tình và Thể hiện Đóng góp cho Tổ chức và Hiệu quả hoàn
viên có ý thức ý tưởng công việc của quản lí thành nhiệm vụ
tham gia nhóm nhóm

1.4.6.4. Một số lưu ý


Trong quá trình thực hiện phương pháp đánh giá đồng đẳng, GV cần chú ý:
- Đưa ra những giới hạn hay những yêu cầu cụ thể làm căn cứ cho HS tự đánh
giá và đánh giá bạn trong các tiết học.
- Kết quả đánh giá đồng đẳng mà GV thu được có thể coi như một chứng cứ
tham khảo chứ không nên sử dụng trực tiếp làm chứng cứ đánh giá HS.
- Có thể hình thành kĩ năng đánh giá đồng đẳng cho HS bằng cách hướng dẫn
HS nhận xét câu trả lời của bạn trong quá trình học tập trên lớp.
- Giúp HS tạo ra các nhóm bạn cùng tiến bộ, tạo nên môi trường lành mạnh
trong lớp học, kích thích mọi người cùng nỗ lực cố gắng.

1.4.7. Kết hợp các lực lượng giáo dục trong đánh giá

1.4.7.1. Khái niệm


Phương pháp kết hợp các lực lượng giáo dục trong đánh giá là quá trình các lực lượng
xã hội ngoài nhà trường như: gia đình, các tổ chức xã hội cùng tham gia vào hoạt động
thu thập và cung cấp thông tin cho hoạt động đánh giá trong nhà trường. Từ đó, hiểu hơn
về định hướng giáo dục trẻ trong nhà trường và có kế hoạch hợp tác, hỗ trợ về mọi
phương diện (vật chất và tinh thần) nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của xã
hội.
Việc kết hợp các lực lượng giáo dục ở đây được hiểu là sự kết hợp, hỗ trợ của gia
đình và nhà trường, của nhà trường và xã hội nhằm phát huy tốt đa hiệu quả giáo dục trẻ.
Tuy nhiên, trong điều kiện của chúng ta việc kết hợp này chủ yếu chỉ dừng lại ở việc kết
hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường. Hoạt động này được diễn ra trong suốt quá
trình học tập của HS, từ khi bắt đầu học kì đến cuối một học kì. Cha mẹ HS có thể hỗ trợ
GV bằng việc đánh giá HS trong một số hoạt động, hành vi ở nhà theo yêu cầu đặt ra.
Vào giữa hoặc cuối mỗi học kì, Cha mẹ HS có thể được tổ chức đến trường để nghe con
em mình giải trình về kết quả học tập của chúng. Qua đó, có thể hiểu hơn về khả năng của
trẻ, về sự phát triển của trẻ và cả những nhu cầu cá nhân của trẻ mà Cha mẹ HS chưa có
cơ hội biết.

1.4.7.2. Ưu điểm và hạn chế của kết hợp các lực lượng giáo dục
a. Ưu điểm
- Tạo nên sự thống nhất trong giáo dục nhằm phát huy tối đa hiệu quả giáo dục
trong nhà trường. Nhà trường có được sự phản hồi từ phía gia đình về tình hình
của HS.
- Là một phương thức để tiến hành xã hội hóa giáo dục.
- Tạo nên được sự tự tin ở HS khi có sự hậu thuẫn của gia đình.
- Có điều kiện để nâng cao cơ sở vật chất lẫn điều kiện tinh thần cho nhà trường.
b. Hạn chế
- Nếu không khéo léo trong việc khai thác việc kết hợp giáo dục của gia đình,
một số HS không có được sự quan tâm của Cha mẹ HS sẽ mất tự tin với bạn
bè.
- Với những nơi có điều kiện kinh tế chưa phát triển, việc kết hợp giáo dục giữa
gia đình và nhà trường rất khó thực thi.

1.4.7.3. Giới thiệu một số công cụ đánh giá


Trong điều kiện thực tế của chúng ta hiện nay, đánh giá bằng kết hợp các lực lượng
giáo dục tập trung vào việc tạo lập mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường. Có thể sử
dụng các công cụ đánh giá như: phiếu đánh giá của Cha mẹ HS; phiếu đánh giá của của
GV với Cha mẹ HS về việc học tập của con, em họ; phiếu giải trình kết quả học tập của
HS với Cha mẹ HS.
Ví dụ: Khi học về chủ đề Gia đình lớp 3, GV có thể phối hợp với Cha mẹ HS để
đánh giá hành vi giữ vệ sinh nhà ở và xung quanh nhà ở của HS theo Phiếu dưới đây:

PHIẾU ĐG HOẠT ĐỘNG Ở NHÀ


Thực hiện từ ngày...................... đến ngày .........................
Thứ Bỏ rác Sắp xếp góc Quét, dọn VS Đi tiêu, đi tiểu
đúng chỗ học tập ngăn nhà ở và xung đúng nơi quy định
nắp quanh
Thứ hai
Thứ ba
Thứ tư
Thứ năm
Thứ sáu
Thứ bảy
Chủ nhật
Người thực hiện Người giám sát thực hiện
Kí tên Kí tên

1.4.6.4. Một số lưu ý


Kết hợp các lực lượng giáo dục là một trong những nhiệm vụ mà nền giáo dục nước
ta đang cần quan tâm đầu tư. Khi thực hiện kết hợp các lực lượng đánh giá, cần lưu ý một
số điểm sau:
- Kết hợp các lực lượng giáo dục trong đánh giá không chỉ đòi hỏi sự nhiệt tình ủng
hộ của các bậc phụ huynh, cộng đồng xã hội mà còn có cả sự đánh giá, giải trình
của HS về kết quả học tập của chính mình với các lực lượng khác trong quá trình
đánh giá.
- Do điều kiện khách quan cũng như chủ quan, một số bậc phụ huynh có những quan
tâm đặc biệt với việc học của con em họ. Tuy nhiên, không phải HS nào cũng nhận
được những ủng hộ đặc biệt như vậy. Vì thế, trong quá trình đánh giá, GV cần rất
tế nhị, tránh làm tổn thương các em.
- Sau mỗi chủ đề học tập môn TN&XH lớp 3, GV nên sắp xếp thời gian ngoài giờ
học (buổi chiều) để có sự gặp gỡ giữa GV và HS nhằm: lắng nghe HS giải trình về
những kết quả mình đã thu thập trong hồ sơ học tập, có những nhận xét và uốn nắn
kịp thời.
Việc HS giải trình kết quả học tập với phụ huynh HS là một bước làm mang lại nhiều
tác dụng: phụ huynh HS hiểu về việc học tập và sự tiến bộ của con em mình, còn HS cũng
một lần nữa nhận ra những tiến bộ và hạn chế của bản thân. Hoạt động giải trình này có
thể được 2 lần/học kì: vào giữa và cuối mỗi học kì. Có thể được thực hiện theo các bước
sau:
- Xác định hoàn cảnh gặp mặt: vào thời điểm nào, trong thời gian bao lâu, số
lượng người tham gia trong một lượt. GV cần chọn những thời gian mà phần
lớn các bậc phụ huynh có khả năng tham gia.
- Xác định những địa điểm diễn ra cuộc gặp gỡ: thông thường thì đó là lớp học
hoặc những phòng bộ môn có trưng bày các sản phẩm học tập mà HS đã hoàn
thành.
- Xây dựng những nội dung yêu cầu HS giải trình với phu huynh. Đây là sự cụ
thể hóa những tiêu chí đã được quy định đạt được sau quá trình học tập. GV có
thể xây dựng các hệ thống câu hỏi cho phụ huynh sử dụng: để hỏi về kiến thức,
yêu cầu thực hiện một kĩ năng hay thậm chí thắc mắc về những sản phẩm học
tập của HS có trong hồ sơ.
- Gửi giấy mời đến phụ huynh HS.
- HS giải trình theo yêu cầu của phụ huynh.
- GV có thể giải thích những thắc mắc của phụ huynh HS nếu được yêu cầu.
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP VÀ SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG
LỰC ĐỐI VỚI MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Mỗi một phương pháp đánh giá nêu trên sẽ có một số công cụ để triển khai nhằm thu
thập minh chứng để đưa ra những nhận định về kết quả học tập môn học và sự hình thành
và phát triển phẩm chất, năng lực của HS. Dưới đây, chúng tôi xin trình bày một số công
cụ thường xuyên được sử dụng trong môn Tự nhiên và Xã hội.
2.1. Câu hỏi

2.1.1. Khái niệm


Câu hỏi là dạng cấu trúc ngôn ngữ, diễn đạt một nhu cầu, một đòi hỏi hay một
mệnh lệnh cần được giải quyết (Trần Bá Hoành, 1997).
Câu hỏi là một trong các công cụ khá phổ biến được dùng trong kiểm tra, đánh giá.
Câu hỏi có thể được sử dụng trong kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết dưới dạng: tự luận,
trắc nghiệm, bảng hỏi ngắn,…

2.1.2. Phân loại câu hỏi

2.1.2.1. Dựa vào mức độ nhận thức


Có nhiều cách diễn đạt về mức độ nhận thức. Trong dạy học thường sử dụng 6 loại
câu hỏi, xếp thứ tự từ thấp đến cao theo thang đánh giá của Bloom, cụ thể như sau:
a) Câu hỏi "biết”
- Mục tiêu: Câu hỏi "biết" nhằm kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ kiện, số liệu,
tên người hoặc địa phương, các định nghĩa, định luật, quy tắc, khái niệm…
- Tác dụng đối với HS: Giúp HS ôn lại được những gì đã biết, đã trải qua.
- Cách thức sử dụng: Khi đặt câu hỏi GV có thể sử dụng các từ, cụm từ sau đây:
Ai…? Cái gì…? Ở đâu…? Thế nào…? Khi nào…? Hãy định nghĩa…; Hãy mô
tả…; Hãy kể lại…
- Ví dụ: Trong gia đình em có những ai? Ở nhà, họ thường làm những công việc
gì? (Chủ đề: Gia đình lớp 1)
b) Câu hỏi "hiểu"
- Mục tiêu: Câu hỏi "hiểu" nhằm kiểm tra HS cách liên hệ, kết nối các dữ kiện,
số liệu, các đặc điểm… khi tiếp nhận thông tin.
- Tác dụng đối với HS:
+ Giúp HS có khả năng nêu ra được những yếu tố cơ bản trong bài học.
+ So sánh được các yếu tố, các sự kiện… trong bài học.
- Cách thức sử dụng: Khi đặt câu hỏi, GV có thể sử dụng các cụm từ sau đây:
Hãy so sánh…; Hãy liên hệ…; Vì sao…? Giải thích…?
Ví dụ: So sánh bầu trời ban ngày và ban đêm (Chủ đề: Trái đất và bầu trời lớp 1)
c) Câu hỏi "vận dụng"
- Mục tiêu: Câu hỏi "vận dụng" nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông
tin đã thu được (các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm…) vào tình huống mới.
- Tác dụng đối với HS:
+ Giúp HS hiểu được nội dung kiến thức, các khái niệm, định luật.
+ Lựa chọn được phương pháp để giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
- Cách thức sử dụng:
+ Khi dạy học, GV cần tạo ra các tình huống mới, các bài tập, các vấn đề giúp
HS vận dụng các kiến thức đã học.
+ GV có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác để HS lựa chọn một câu trả lời
đúng. Chính việc so sánh các lời giải khác nhau là một quá trình tích cực.
- Ví dụ: Hằng ngày, em đã làm gì để giữ sạch cơ thể của mình? Em thấy mình
cần thay đổi thói quen gì để giữ cơ thể sạch sẽ. (Chủ đề: Con người và sức
khỏe lớp 1)
d) Câu hỏi "phân tích"
- Mục tiêu: Câu hỏi "phân tích" nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn
đề, từ đó tìm ra mối liên hệ, hoặc chứng minh luận điểm, hoặc đi đến kết luận.
- Tác dụng đối với HS: Giúp HS suy nghĩ, có khả năng tìm ra được các mối
quan hệ trong hiện tượng, sự kiện, tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận riêng, do
đó phát triển được tư duy lôgic.
- Cách thức sử dụng:
+ Câu hỏi phân tích thường đòi hỏi HS phải trả lời: Tại sao? (khi giải thích
nguyên nhân). Em có nhận xét gì? (khi đi đến kết luận). Em có thể luận cứ
như thế nào? (khi chứng minh luận điểm).
+ Câu hỏi phân tích thường có nhiều lời giải.
- Ví dụ: Khảo sát và phân tích về sự an toàn trong khuôn viên nhà trường hoặc
khu vực xung quanh trường. (Chủ đề: Trường học lớp 3)
e) Câu hỏi "đánh giá"
- Mục tiêu: Câu hỏi "đánh giá" nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự
phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện
tượng,… dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.
- Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của HS.
- Cách thức sử dụng: Đưa ra các tình huống có vấn đề yêu cầu HS phải đưa ra
nhận xét, quan điểm, đánh giá cho các vấn đề đó.
+ Theo mức khái quát của các vấn đề có: Câu hỏi khái quát; câu hỏi theo chủ
đề bài học; câu hỏi theo nội dung bài học.
+ Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của ng¬ời học có: Câu hỏi
tái tạo và câu hỏi sáng tạo.
- Ví dụ: Theo em, trong các biện pháp bảo vệ môi trường, biện pháp nào phù
hợp với địa phương em? (Chủ đề: Cộng đồng địa phương lớp 3)
f) Câu hỏi "sáng tạo"
- Mục tiêu: Câu hỏi "sáng tạo" nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đưa ra dự
đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
- Tác dụng đối với HS: Kích thích sự sáng tạo của HS, hướng các em tìm ra
nhân tố mới,…
d) Cách thức sử dụng: GV cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi
có vấn đề, khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang
tính sáng tạo riêng của mình.
- Ví dụ: Hãy vẽ tranh về sự an toàn khi đi trên phương tiện giao thông và viết 1
khẩu hiệu cho bức tranh đó. (Chủ đề: Cộng đồng địa phương lớp 2)

2.1.2.2. Dựa vào dạng, hình thức câu hỏi


a) Câu hỏi tự luận
- Câu hỏi tự luận là dạng câu hỏi cho phép HS tự do thể hiện quan điểm khi
trình bày câu trả lời cho một chủ đề hay một nhiệm vụ và đòi hỏi HS phải tích
hợp kiến thức kĩ năng đã học, kinh nghiệm của bản thân, khả năng phân tích,
lập luận, đánh giá,... và kĩ năng viết.
- Câu tự luận thể hiện ở hai dạng:
 Câu tự luận mở rộng là loại câu có phạm vi trả lời rộng và khái quát. HS
tự do biểu đạt kiến thức, ý tưởng, quan điểm của mình.
- Dạng câu hỏi này thường sử dụng các từ để hỏi như: Em nghĩ gì về điều này?,
Ý kiến của em về vấn đề đó? Điều gì sẽ xảy ra nếu…?, Điều gì khiến...
- Ví dụ: Điều gì sẽ xảy ra nếu Trái Đất ngừng quay quanh mình nó? (Chủ đề:
Trái Đất và bầu trời lớp 3)
 Câu tự luận giới hạn là loại câu đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung
hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời
- Ví dụ: Trình bày chức năng hô hấp và quang hợp của lá cây (Chủ đề: thực
vật và động vật lớp 3)
b) Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan có các loại sau:
 Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn: Là dạng câu hỏi bao
gồm một câu hỏi và các phương án trả lời. Trong các phương án trả lời,
có một phương án đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương
án sai/ phương án nhiễu.
Ví dụ: Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời của em.
Em sẽ làm gì khi đi học về bạn rủ qua đường không đúng chỗ?
A. Đồng ý và cùng bạn qua đường B. Không đi, để bạn đi một mình
C.Không đồng ý nhưng bạn vẫn đi D. Bảo bạn cùng mình sang đường đúng
nên đi cùng nơi quy đinh.

 Câu đúng – sai: Thường bao gồm một câu phát biểu để phán đoán và đi
đến quyết định là đúng hay sai.
Ví dụ: Viết chữ Đ (việc làm đúng), chữ S (việc làm sai) vào cạnh các tranh vẽ để
đảm bảo vệ sinh, an toàn khi ăn uống.
 Loại câu điền vào chỗ trống: Loại câu này đòi hỏi trả lời bằng một hay
một cụm từ cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ.
Ví dụ: Chọn từ trong khung và viết số ứng với từ đó vào chỗ (….) để hoàn thành
những câu sau:
- Nhà ở là nơi …… của các thành viên trong gia đình.
- Trong nhà có những ……cần thiết cho cuộc sống
 Câu ghép đôi: Loại câu này thường bao gồm hai dãy thông tin/ hình ảnh
gọi là các câu dẫn và các câu đáp. Hai dãy thông tin này nên có số câu
không bằng nhau. Nhiệm vụ của người làm bài là ghép chúng lại một
cách thích hợp.
Ví dụ: Nối mỗi ô chữ với một số hình ảnh cho phù hợp
2.1.3. Các yêu cầu xây dựng câu hỏi
- Câu hỏi phù hợp với nội dung, chủ đề; với hoàn cảnh, tâm lí, văn hóa, vốn từ,
trình độ của người được hỏi.
- Câu hỏi chính xác, rõ ràng giúp người học đưa ra được câu trả lời đúng, nếu
câu hỏi đa nghĩa, phức tạp sẽ gây khó khăn cho sự tư duy của HS.
- Câu hỏi xây dựng theo hệ thống lôgíc chặt chẽ và được thiết kế theo quy luật
nhận thức và khả năng nhận thức của đối tượng cụ thể:
+ Xây dựng câu hỏi từ dễ đến khó;
+ Từ cụ thể đến khái quát, từ khái quát đến cụ thể;
+ Câu hỏi từ nhận biết đến sáng tạo;
+ Số lượng câu hỏi vừa phải, sử dụng câu hỏi tập trung vào nội dung trọng
tâm bài học/ chủ đề.
2.2. Bài tập (Bài tập thực hành và bài tập mở rộng)
2.2.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2000): “Bài tập là bài giao cho
HS làm để vận dụng những điều đã học được”.
Bài tập trong đánh giá HS theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực thường là
những bài tập tình huống nảy sinh trong học tập, cuộc sống, trong đó chứa đựng
những vấn đề mà HS cần phải quan tâm, cần tìm hiểu, cần phải giải quyết và có ý
nghĩa giáo dục.
Bài tập có hai phần:
+ Phần cho biết: tranh ảnh, đoạn thông tin, thí nghiệm,…
+ Phần cần tìm: câu hỏi, yêu cầu (nhiệm vụ học tập mà HS phải thực hiện).
2.2.2. Phân loại bài tập

2.2.2.1. Bài tập khai thác kênh hình/kênh chữ


Yêu cầu HS xem hình ảnh, video, sơ đồ, biểu đồ; đọc thông tin để trả lời câu hỏi,
giải thích,...
Ví dụ: Đánh dấu x v à o cạnh hình vẽ thể hiện vai trò của Mặt Trời với cuộc sống
con người.

2.2.2.2. Bài tập thực hành/thực nghiệm


Yêu cầu đòi hỏi HS phải thực hiện bằng hoạt động thực hành/ thực nghiệm, qua đó
phát triển năng lực thực nghiệm cho người học.
Ví dụ: Nhiệm vụ : Làm ơn giúp! Cây của tôi bị bệnh!
Cùng nghiên cứu 2 cây trồng sau:

1 2

Cây nào khỏe mạnh và cây nào bị bệnh?


Giải thích rõ vì sao bạn kết luận rằng một cây bị bệnh và một cây khỏe mạnh.
Bạn làm gì để cứu/chữa cây bị bệnh?
Thực hiện giải pháp của bạn trong 2 tuần
Ghi lại kết quả việc làm của bạn để cứu /chữa cây bị bệnh

2.2.2.3. Bài tập tình huống


Đặc điểm nổi bật của loại hình bài tập này là “xoay quanh những sự kiện có thật
hay gần gũi với thực tế trong đó chứa đựng những vấn đề và mâu thuẫn cần phải được
giải quyết”
Ví dụ: Bài tập tình huống : Em trai của Minh bị ngộ độc đang khóc, kêu đau bụng
và rất sợ hãi hướng về phía Minh. Nếu em là bạn Minh, em sẽ làm gì khi đó? Lí do
em lựa chọn cách làm đó?
Có thể đánh giá việc trả lời theo các mức độ :
(1) Không đưa ra được phương án hoặc đưa ra phương án nhưng không thích hợp.
(2) Đưa ra được 1phương án thích hợp và giải thích được lí do chọn phương án đó
(3) Đưa ra được hơn một phương án thích hợp và giải thích được lí do chọn các
phương án đó
2.2.3. Các yêu cầu xây dựng bài tập
- Có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, có tính thời sự
- Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống của HS.
- Vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể
- Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau
2.2.4. Quy trình thiết kế câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực
Bước 1: Xác định mục tiêu chủ đề/ bài học dựa vào yêu cầu cần đạt.
Bước 2: Thiết kế các câu hỏi/bài tập đánh giá năng lực dựa theo mục tiêu của chủ đề.
a) Tìm kiếm các hình ảnh, đoạn thông tin liên quan đến nội dung cần đánh giá.
b) Thiết kế các câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực dựa trên các hình ảnh và đoạn
thông tin và bảng ma trận các yêu cầu cần đạt.
Bước 3: Kiểm định các câu hỏi, bài tập và xây dựng các gợi ý đáp án
2.3. Bảng kiểm
2.3.1. Khái niệm
Bảng kiểm là một bảng liệt kê những hành vi hay đặc điểm, ... kèm với yêu cầu xác
định là có / không hoặc đạt/ chưa đạt được dùng như một bảng hướng dẫn theo dõi,
xem xét và ghi nhận các quan sát. Bảng kiểm là công cụ hướng dẫn việc ghi nhận các
quan sát khá tiện lợi.
Bảng kiểm được sử dụng trong quá trình GV quan sát các thao tác tiến hành 1 hoạt
động cụ thể của HS trong quá trình họ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như: làm việc
nhóm, đóng vai, thực hành... Bảng kiểm cũng được sử dụng để đánh giá sản phẩm.
Với mục đích này, bảng kiểm thường chứa các đặc điểm của một sản phẩm hoàn
thành. Trước khi sử dụng bảng kiểm đánh giá sản phẩm, bạn nên quyết định xem chất
lượng của sản phẩm đó có thể được mô tả chính xác như thế nào bằng cách liệt kê
mọi đặc điểm/ tính chất của sản phẩm.
Ví dụ: Bảng kiểm đánh giá kĩ năng quay quả địa cầu theo đúng chiều quay của
Trái Đất quanh mình nó.
PHIẾU QUAN SÁT
Người được quan sát:...........
TT Các yêu cầu Cách thực hiện của HS Kết luận
cần đánh giá GV
Đạt Chưa
đạt
1 Cách đặt Trục của quả địa cầu hướng cực Bắc
quả địa cầu về phía người đang trình bày.
Trục của quả địa cầu hướng cực Bắc
về phía đối diện với người trình bày.
2 Cách quay Quay cùng chiều kim đồng hồ.
quả địa cầu
Quay ngược chiều kim đồng hồ.
3 Mô tả hưởng Nói ngược chiều kim đồng hồ
CĐ của TĐ
quanh mình

Nói cùng chiều kim đồng hồ

4 Cách trình Diễn đạt (nói năng) mạch lạc.


bày (phong
cách, diễn
đạt)
Thao tác nhanh, rõ ràng với quả địa
cầu.
Kết quả đạt được …./4

2.3.2. Các yêu cầu xây dựng bảng kiểm


Khi phát triển một bảng kiểm cần chú ý một số bước sau:
- Xác định một số hành vi hoặc tính chất được mong đợi khi HS thể hiện.
- Thêm vào bảng kiểm các thao tác thường mắc sai sót (nếu chúng được cho là
hữu ích để đánh giá).
- Sắp xếp các hành vi hoặc tính chất được mong đợi ở một thứ tự thích hợp.
- Cung cấp một cách thức đánh dấu cơ bản cho mỗi tính chất khi chúng xuất
hiện.
2.3.3. Quy trình thiết kế bảng kiểm đánh giá năng lực
Bước 1: Xác định mục tiêu hoạt động / nhiệm vụ dựa vào yêu cầu cần đạt.
Bước 2: Phân chia quá trình thực hiện hoạt động /nhiệm vụ hoặc sản phẩm của HS
thành những yếu tố cấu thành và xác định những hành vi, đặc điểm mong đợi dựa vào
mục tiêu của hoạt động hoặc chất lượng sản phẩm
Bước 3: Trình bày các hành vi, đặc điểm mong đợi đó theo một trình tự để theo dõi và
kiểm tra
2.4. Thang đo/ thang xếp hạng (Rating Scale)
2.4.1. Khái niệm
Thang đo/ thang xếp hạng là công cụ đo lường mức độ mà học sinh đạt được ở mỗi
đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.
Thang đo/ thang xếp hạng là một dạng tỉ mỉ hơn của bảng kiểm. Trong khi ở bảng
kiểm, mức độ kĩ năng hoặc hành vi thường được đánh dấu bởi “có” hoặc “không” thì
ở thang đo/thang xếp hạng, mức độ này thường được lượng hóa bởi các chữ số từ 1
đến 3 hoặc từ 1 đến 5 hay các chữ cái A, B, C,.. hoặc các từ “giỏi”, “khá”, “trung
bình”, “yếu”, “kém”,… [27/317]
2.4.2. Phân loại thang đo
Thông thường ở tiểu học, có các loại thang xếp hạng như: thang số (Numerical
Rating Scale), thang xếp hạng đồ họa (Graphic Rating Scale) và thang dạng mô tả.
Ví dụ: GV thiết kế và sử dụng một số thang đo sau:
Ví dụ 1: Bạn Nam tham gia phát biểu xây dựng bài học ở mức độ nào?
1 2 3 4 5
Trong đó mức 1- rất không tích cực; mức 2 – không tích cực; mức 3 – tích cực;
mức 4 – khá tích cực; mức 5 – rất tích cực
Ví dụ 2: Nhận xét bộ sưu tập về “Lá, hoa, quả”.
Ví dụ 3: Em hãy đánh dấu () vào cột phù hợp với ý kiến của em

Hành vi Rất Thường Hiếm khi Không bao


thường xuyên giờ
xuyên
1. Sử dụng tiết kiệm
nước
2. Tắt điện khi ra
khỏi nhà và khỏi
lớp.
3. Phân loại rác thải
tại nguồn
4. Tham gia các
phương tiện giao
thông công cộng.
5. Bảo vệ cây xanh

2.4.3. Quy trình thiết kế thang đo đánh giá năng lực


Bước 1: Xác định tiêu chí (hành vi, đặc điểm,...) quan trọng cần đánh giá trong
những hoạt động, sản phẩm cụ thể
Bước 2: Lựa chọn hình thức thể hiện của thang đánh giá dưới dạng số, dạng đồ thị
hay dạng mô tả
Bước 3: Với mỗi tiêu chí, xác định mức độ đo cho phù hợp (không nên quá nhiều
mức độ vì người đánh giá sẽ khó phân biệt rạch ròi các mức độ với nhau)
Bước 4: Giải thích mức độ hoặc mô tả mức độ của thang đánh giá một cách rõ
ràng, sao cho các mức độ đó có thể quan sát được
2.5. Đánh giá theo tiêu chí (rubric)
2.5.1. Khái niệm
Phiếu đánh giá theo tiêu chí là một tập hợp các tiêu chí được cụ thể hóa bằng các chỉ
báo, chỉ số, các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm được. Các tiêu chí này thể hiện
mức độ đạt được của mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá và thông báo về sản
phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ của người học. Dạng công cụ
này thường dùng để đánh giá sản phẩm học tập của HS, giúp HS có thể tự đánh giá sản
phẩm học tập của mình và đánh giá sản phẩm của người khác. Để thiết kế và sử dụng
công cụ này, GV nên cùng HS thảo luận và đưa ra tiêu chí chấm và gắn điểm hoặc mức
độ cho các tiêu chí, tổ chức cho HS sử dụng phiếu chấm để tự đánh giá và đánh giá đồng
đẳng, tổ chức cho HS chỉnh sửa sản phẩm theo thông tin phản hồi.
Cấu trúc chung của rubric:

Mức độ
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
Tiêu chí

………..… …… …… …… ……
Tiêu chí 1
…............ ……….…. ………. ………. ………

……………. …… …… …… …… ……
…..…….... ….. … …… …

2.5.2. Quy trình xây dựng rubric


Bước 1: Xây dựng tiêu chí đánh giá
+ Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học và xác định các kiến
thức, kĩ năng mong đợi ở HS và thể hiện những kiến thức, kĩ năng mong đợi
này vào các nhiệm vụ/bài tập đánh giá mà GV xây dựng.
+ Xác định rõ các nhiệm vụ/bài tập đánh giá đã xây dựng là đánh giá hoạt động,
sản phẩm hay đánh giá cả quá trình hoạt động và sản phẩm.
+ Phân tích, cụ thể hóa các sản phẩm hay các hoạt động đó thành những yếu tố,
đặc điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm hay quá
trình. Đó là những yếu tố, những đặc điểm quan trọng, cần thiết quyết định sự
thành công trong việc thực hiện hoạt động/sản phẩm. Đồng thời căn cứ vào
yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học để xác định tiêu chí đánh giá.
Sau khi thực hiện việc này ta sẽ có một danh sách các tiêu chí ban đầu.
+ Chỉnh sửa, hoàn thiện các tiêu chí. Công việc này bao gồm:
Xác định số lượng các tiêu chí đánh giá cho mỗi hoạt động/sản phẩm. Mỗi hoạt
động/sản phẩm có thể có nhiều yếu tố, đặc điểm để chọn làm tiêu chí. Tuy nhiên số
lượng các tiêu chí dùng để đánh giá cho một hoạt động/sản phẩm nào đó không nên
quá nhiều. Thông thường, mỗi hoạt động/sản phẩm có khoảng 3 đến 8 tiêu chí đánh
giá là phù hợp.
Các tiêu chí đánh giá cần được diễn đạt sao cho có thể quan sát được sản phẩm
hoặc hành vi của HS trong quá trình họ thực hiện các nhiệm vụ. Các tiêu chí cần được
xác định sao cho đủ khái quát để tập trung vào những đặc điểm nổi bật của các hoạt
động/sản phẩm, nhưng cũng cần biểu đạt cụ thể để dễ hiểu và quan sát được dễ dàng,
tránh sử dụng những từ ngữ mơ hồ làm che lấp những dấu hiệu đặc trưng của tiêu chí,
làm giảm sự chính xác và hiệu quả của đánh giá.
Bước 2: Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định
+ Xác định số lượng về mức độ thể hiện của các tiêu chí. Sở dĩ cần thực hiện
việc này là vì rubric thường sử dụng thang mô tả để diễn đạt mức độ thực hiện
công việc của HS. Với thang đo này, không phải GV nào cũng có thể phân biệt
rạch ròi khi vượt quá 5 mức độ miêu tả. Khi phải đối mặt với nhiều mức độ
hơn khả năng nhận biết, GV có thể đưa ra những nhận định và điểm số không
chính xác, làm giảm độ tin cậy của sự đánh giá. Vì thế, chỉ nên sử dụng 3 đến
5 mức độ miêu tả là thích hợp nhất.
+ Đưa ra mô tả về các tiêu chí đánh giá ở mức độ cao nhất, thực hiện tốt nhất.
+ Đưa ra các mô tả về các tiêu chí ở các mức độ còn lại.
Bước 3: Hoàn thiện bản rubric: bản rubric cần được thử nghiệm nhằm phát hiện ra
những điểm cần chỉnh sửa trước khi đem sử dụng chính thức. Cần phải sử dụng các từ
ngữ diễn đạt sao cho thể hiện được các mức độ thực hiện khác nhau của HS. Có thể
sử dụng nhiều nhóm từ ngữ để miêu tả các mức độ từ cao đến thấp hoặc ngược lại
như: thực hiện tốt, tương đối tốt, chưa tốt, kém hay những từ mô tả khác như luôn
luôn, phần lớn, thỉnh thoảng, ít khi, không bao giờ và nhiều nhóm từ ngữ khác,...
Ví dụ: Khi học chủ đề: Thực vật và động vật lớp 2, GV chia nhóm và giao nhiệm vụ
cho mỗi nhóm. Cụ thể:
Nhiệm vụ: Mỗi nhóm thiết kế một poster theo chủ đề: “Hãy quan tâm đến môi trường
sống của chúng tôi”
Gợi ý: Mỗi poster cần có 5 – 10 loại động vật sống dưới nước, có lời kêu gọi bảo vệ
môi trường sống
GV hoặc HS có thể sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí dưới đây để đánh giá sản
phẩm của các nhóm:

Mức độ
Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1
Tiêu chí

Số lượng con Từ 8 – 10 con 5 – 7 con vật và Dưới 5 con hoặc chọn


vật vật và chọn chọn đúng có con chưa đúng.
đúng

Thể hiện môi Thể hiện đúng Thể hiện đúng môi Chưa thể hiện được
trường sống môi trường trường sống
sống, có vẽ
sáng tạo

Lời kêu gọi Đúng chủ đề và Đúng chủ đề Không có


ấn tượng

Cách trình bày Cân đối và đẹp Cân đối Chưa cân đối

2.6. Bài kiểm tra/ Đề kiểm tra


2.6.1. Khái niệm
Đề kiểm tra là công cụ đánh giá quen thuộc, được sử dụng trong phương pháp kiểm
tra viết. Đề thi gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm hoặc kết hợp cả
câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm. Với môn Tự nhiên và Xã hội, đề kiểm tra viết
có thể được phân loại theo mục đích sử dụng và thời lượng kiểm tra : Đề kiểm tra ngắn
(5 – 15 phút) dùng trong đánh giá trên lớp học; Đề kiểm tra một tiết dùng trong đánh
giá kết quả học tập sau khi hoàn thành một nội dung dạy học (có thể 1 chủ đề), với mục
đích đánh giá thường xuyên.Tuy nhiên với môn Tự nhiên- Xã hội ít sử dụng đề kiểm
tra
2.6.2. Xây dựng đề kiểm tra
Quy trình xây dựng đề kiểm tra trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội như sau:
Bước 1: Xác định các chuẩn đánh giá
Các chuẩn đánh giá cần căn cứ vào yêu cầu cần đạt trong Chương trình giáo dục
phổ thông môn Tự nhiên và Xã hội. Xác định chuẩn ĐG cho các NL cụ thể: Nhóm
NLI – NL Khoa học [gồm: NLI.1 - Nhận thức khoa học: (NL1.1, NL1.2, …); NLI.2 -
Tìm hiểu môi trường xung quanh: (NL2.1, NL2.2,…); NLI.3 - Vận dụng kiến thức,
KN đã học (NL3.1, NL3.2, …)]; nhóm NLII – NL tự chủ, tự học; nhóm NLIII - NL
giao tiếp, hợp tác; Nhóm NLIV – NL giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Tùy theo chủ đề mà xác định các NL và các mức độ NL cần đánh giá.
Bước 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Ma trận đề kiểm tra là một bảng có hai chiều, một chiều là các chủ đề cần đánh giá,
một chiều là các NL thành phần của NL Khoa học.
Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề
Tùy theo yêu cầu cần đạt thuộc NL và mức độ NL nào để biên soạn câu hỏi.
Bước 4: Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm
Xây dựng đề kiểm tra với các câu hỏi, thang điểm và xây dựng hướng dẫn chấm
cho từng câu hỏi.
Bước 5: Thử nghiệm phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề
Trao đổi chuyên gia, hoặc thử nghiệm đề, phân tích và điều chỉnh.

Ví dụ minh họa đề đánh giá Mạch nội dung: Một số đặc điểm của Trái Đất
thuộc Chủ đề 6. Trái Đất và bầu trời - Lớp 3, GV có thể sử dụng đề kiểm tra dưới đây:

Câu 1. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

1) Quả địa cầu được sử dụng để làm gì?


A. Mô tả hình dạng, bề mặt, độ nghiêng của Mặt Trời
B. Mô tả hình dạng, bề mặt, độ nghiêng của Trái Đất
C. Mô tả hình dạng, bề mặt, độ nghiêng của Mặt Trăng
2) Trái Đất có hình dạng gì?
A. Hình tròn
B. Hình đĩa
C. Hình cầu
Câu 2. Lựa chọn các từ cho trước để điền vào chỗ … trong các ô sau cho phù hợp.

Cực Bắc, Bán cầu Bắc, Cực Nam, Bán cầu Nam, Đường xích đạo

….

….
….

….

Hình 1. Quả địa cầu

Câu 3. Lựa chọn các từ cho trước để điền vào chỗ … trong đoạn văn nói về đặc điểm
chính của các đới khí hậu cho phù hợp.

đóng băng ; nóng ; xích đạo; rất lạnh; ôn hòa ; giảm dần
Trên Trái Đất, đi từ …………. về hai cực, nhiệt độ …………. . Nhiệt đới thường
……… quanh năm; ôn đới có khí hậu...................với đủ 4 mùa xuân, hạ, thu,
đông; hàn đới …………... Ở Bắc cực và Nam cực quanh năm nước ……………..
.

Câu 4. Quan sát lược đồ các châu lục và đại dương dưới đây.
1) Nối khung chữ ghi tên các đới khí hậu vào “Lược đồ các châu lục
và đại dương” cho phù hợp.
2) Nối khung chữ ghi tên Việt Nam vào vị trí của Việt nam trên “Lược đồ các
châu lục và đại dương” và cho biết Việt Nam nằm ở châu lục nào, thuộc đới
khí hậu nào?

Hàn đới

Việt Nam
Nhiệt đới

Ôn đới

Hình 2. Lược đồ các châu lục và đại dương

Câu 5. Trong hình 3 là phong cảnh thiên nhiên ở một nơi (địa điểm), vào những
khoảng thời gian khác nhau của một năm. Hãy cho biết nơi này nằm ở đới khí
hậu nào? Tại sao?
Hình 3

Câu 6. Em có nhận xét gì về điều kiện khí hậu thông qua quang cảnh và hoạt động
của con người trong các hình 4, 5, 6, 7? Con người đã làm gì để thích ứng
được với điều kiện khí hậu đó?
Hình 6. Di chuyển bằng xe trượt tuyết
sử dụng chó kéo

Câu 7. Quan sát các hình 7, 8, 9 và hoàn thành bảng so sánh sự giống nhau
và khác nhau giữa đồng bằng và cao nguyên.

Hình 7. Cao nguyên Hình 8. Đồng bằng

Hình 9. Độ cao của đồng bằng và cao nguyên so với mặt nướcbiển.

1. Giống nhau
2. Khác nhau

Câu 8.
1) Nơi em đang sống thuộc dạng địa hình nào?
A. Đồng bằng
B. Đồi
114
C. Núi
D. Cao nguyên
2) Vì sao em có ý kiến như vậy?
Câu 9. Nếu có dịp được cưỡi trên lạc đà, đi qua sa mạc, em cần phải chuẩn bị trang
phụccủa mình như thế nào? Tại sao ?
Lưu ý: Đề kiểm tra tập trung đánh giá các thành phần năng lực của năng lực khoa
học

Thành phần năng lực Câu hỏi đánh giá


a. Nhận thức khoa học Các câu 1; 2; 3; 4.1

b. Tìmhiểu môi trường tự nhiên và Các câu: 5, 6, 7


xã hội xung quanh
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học Các câu: 4, 2, 8, 9

2.7. Xây dựng kế hoạch đánh giá trong một chủ đề/bài học

Bước 1: Phân tích yêu cầu cần đạt của chủ đề/ bài học
Trong dạy học Tự nhiên và Xã hội, xác định yêu cầu cần đạt là yếu tố quan
trọng hàng đầu của mỗi chủ đề, mỗi bài học, từng hoạt động được tổ chức cho HS.
Xác định được yêu cầu cần đạt đúng thì việc phát triển phẩm chất, năng lực HS mới
có hiệu quả.
Trong chương trình Tự nhiên và Xã hội đã quy định các yêu cầu cần đạt cho
mỗi mạch nội dung, từng chủ đề. Tuy nhiên, yêu cầu cần đạt là mục tiêu tối thiểu
mà các HS cần đạt được trong quá trình dạy học. Vì vậy, căn cứ vào yêu cầu cần đạt
của các chủ đề được quy định trong chương trình môn học, tùy vào điều kiện dạy
học, năng lực cụ thể của HS, GV có thể đưa thêm các yêu cầu cần đạt để giúp HS
phát triển phẩm chất và năng lực.
Bước 2: Từ yêu cầu cần đạt , xác định mục tiêu dạy học chủ đề/ bài học về năng
lực đặc thù, năng lực chung và phẩm chất chủ yếu. Với môn Tự nhiên xã hội, năng
lực đặc thù là năng lực khoa học gồm ba thành phần năng lực: năng lực nhận thức
khoa học, năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh. Việc xác
định mục tiêu cần cụ thể, rõ ràng, đo lường được làm tham chiếu để đánh giá kết
quả học tập chủ đề/ bài học
Bước 3: Lập bảng kế hoạch kiểm tra đánh giá dạy học chủ đề/ bài học. Việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS sẽ được thực hiện trong suốt quá trình dạy
học, theo tiến trình dạy học của chủ đề/ bài học

115
Kiểm tra là quá trình thu thập những thông tin liên quan đến quá trình học tập,
nhất là những biểu hiện liên quan đến phát triển năng lực và kết quả đạt được qua
hoạt động, chủ đề/ bài học, môn học của HS nhằm phục vụ cho việc đánh giá.
Đánh giá là quá trình xử lí, phân tích những thông tin thu thập được qua kiểm
tra, đối chiếu với mục tiêu đã đề ra nhằm xác định mức độ phát triển năng lực của
HS và từ đó đề xuất những biện pháp thích hợp giúp HS học tập tiến bộ.
Các phương pháp, công cụ kiểm tra, đánh giá năng lực HS rất đa dạng, trong
đó, mỗi phương pháp, công cụ có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Vì vậy,
trong quá trình kiểm tra, đánh giá HS, GV cần phối hợp sử dụng nhiều phương
pháp.
Ví dụ minh họa: Bài. Gia đình em
Bước 1: Phân tích yêu cầu cần đạt trong chương trình

Yêu cầu cần đạt (Theo CT) Yêu cầu cần đạt (Phát
triển – không bắt buộc)
- Giới thiệu được bản thân và các thành viên trong gia - Tự đánh giá được sự tham
đình. gia công việc nhà của bản
- Kể được công việc nhà của các thành viên trong gia thân
đình.
- Nêu được ví dụ về các thành viên trong gia đình chia
sẻ thời gian nghỉ ngơi và vui chơi cùng nhau.
- Thể hiện được tình cảm và cách ứng xử phù hợp với
các thành viên trong gia đình

Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học chủ đề về phẩm chất chủ yếu, năng lực
chung và năng lực đặc thù
NL đặc thù đặc thù NL chung Phẩm chất Ghi chú

Nhận thức Tìm hiểu môi Vận dụng


khoa học (NL trường TNXH kT, KN đã
TP 1) (NL TP 2) học (NL TP
3)
- Giới thiệu - Biết cách - Tham gia - NL Tự chủ - Nhân
được bản quan sát, việc nhà và tự học: ái:
thân và các trình bày ý phù hợp + Bày tỏ được Yêu quý,
thành viên kiến của với lứa tình cảm của quan tâm,
116
trong gia mình về các tuổi.(1) bản thân với chăm sóc
đình. (1) thành viên gia đình, bạn người thân
- Nêu được trong gia bè và những trong gia
ví dụ về các đình và người xung đình (1)
thành viên công việc quanh. (1) - Chăm
trong gia nhà của họ.
+ Biết thực chỉ:
đình chia sẻ (1)
hiện yêu cầu Thường
thời gian - Đặt được nhiệm vụ xuyên tham
nghỉ ngơi các câu hỏi học tập (2) gia việc gia
và vui chơi đơn giản về
- NL giao tiếp đình vừa
cùng nhau. các thành
và hợp tác: sức với bản
(2) viên trong
+ Biết sử dụng thân (1)
- Kể được gia đình và
lời nói, hình vẽ - Trung
công việc công việc
để trình ý kiến thực:
nhà của các nhà của họ.
của mình (1) Trung thực
thành viên (2)
+Bước đầu biết trong việc
trong gia
cách làm việc tự đánh giá
đình.(3)
theo nhóm đôi sự tham gia
(1) công việc
- NL GQVĐ: nhà của bản
thân (1)
Tham gia làm
một số công
việc nhà phù
hợp với lứa tuổi.
(1)
Bước 3: Lập bảng kế hoạch kiểm tra và đánh giá trong dạy học bài học

Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học Phương


pháp và công
cụ đánh giá

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG


- HS nghe nhạc và hát theo lời bài hát: “Cả nhà thương nhau”
- GV đặt câu hỏi khai thác nội dung bài hát để vào bài học
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Giới thiệu về gia đình em
* Mục tiêu:
- Giới thiệu được bản thân và các thành viên trong gia đình.

117
(NLTP1.1)
- Nêu được ví dụ về các thành viên trong gia đình chia sẻ thời
gian nghỉ ngơi và vui chơi cùng nhau. (NLTP1.2)
- Biết cách quan sát tranh (NLTP2.1), đặt được các câu hỏi đơn
giản (NLTP2.2) về các thành viên trong gia đình.
* Cách tiến hành:
Bước 1: - PP đánh
- GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, quan sát hình 1, 2 và trả lời giá: Hỏi
câu hỏi: đáp (GV
+ Gia đình bạn Lan và Nam có những ai? hỏi HS)
+ Những lúc nghỉ ngơi, gia đình bạn Lan và Nam làm gì? - Công cụ:
- GV gọi đại diện một số cặp HS trả lời trước lớp. Câu hỏi
- Một số HS nhận xét, bổ sung và hoàn thiện câu trả lời của + Gia
các bạn đình bạn
Lan và
Nam có
những
ai?
+ Những
lúc nghỉ
ngơi, gia
đình bạn
Lan và
Nam
làm gì?

Bước 2:
- Từng cặp HS giới thiệu cho nhau nghe về bản thân: tên, tuổi,
sở thích, năng khiếu (nếu có),..
- 1 HS đặt câu hỏi, HS kia trả lời. (Tùy trình độ HS, GV
hướng dẫn HS đặt được câu hỏi), gợi ý như sau:
+ Gia đình bạn có mấy người? Đó là những ai?
+ Những lúc nghỉ ngơi, gia đình bạn thường làm gì? Những lúc

118
đó, bạn cảm thấy thế nào?…
- GV gọi một số HS giới thiệu về bản thân; Một số HS khác
giới thiệu về gia đình mình.
- Các HS còn lại sẽ đặt câu hỏi và nhận xét phần giới thiệu của
các bạn.
* Kết luận: Có gia đình chỉ có bố, mẹ và các con cùng chung sống,
nhưng cũng có gia đình sống cùng với cả ông bà. Các thành viên trong
gia đình cần chia sẻ thời gian nghỉ ngơi, vui chơi cùng nhau. PP đánh giá:
HS hỏi và đáp
Công cụ: Hệ
thống câu hỏi
của HS

119
Hoạt động 2: Tìm hiểu công việc nhà của từng thành viên trong gia
đình.
* Mục tiêu:
- Kể được công việc nhà của các thành viên trong gia đình. (NLTP1.3)
- Biết cách quan sát tranh (NLTP2.1), đặt được các câu hỏi đơn giản
(NLTP 2.2) về công việc nhà của các thành viên trong gia đình.
* Cách tiến hành:
Bước 1:
- GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, quan sát hình 3, 4, 5 và trả lời PP đánh giá:
câu hỏi: Hỏi đáp
Các thành viên trong gia đình bạn Hoa đang làm việc gì khi ở
Công cụ: câu
nhà?
hỏi: Các
- GV gọi đại diện một số cặp HS trả lời trước lớp.
thành viên
- Một số HS nhận xét, bổ sung và hoàn thiện câu trả lời của
trong gia đình
các bạn.
bạn Hoa đang
làm việc gì
khi ở nhà?

120
PP đánh giá:
HS hỏi và đáp
Công cụ: Hệ
thống câu hỏi
của HS

Bước 2
- 1 HS đặt câu hỏi, HS kia trả lời. (Tùy trình độ HS, GV
hướng dẫn HS đặt được câu hỏi), gợi ý như sau:
+ Trong gia đình bạn, ai thường tham gia làm việc nhà?
+ Hãy kể về công việc nhà của từng thành viên (bố/
mẹ/ anh/chị/ bản thân...).
- GV gọi một số cặp HS hỏi và trả lời câu hỏi trước lớp.
- Các HS còn lại sẽ nhận xét phần trình bày của các bạn.
* Kết luận: Các thành viên đều cần phải tham gia việc nhà. Cùng chia sẻ
việc nhà là thể hiện sự quan tâm, yêu thương giữa các thành viên trong
gia đình.
Hoạt động 3: Xác định công việc nhà của em.
* Mục tiêu:
- Nêu được một số công việc em có thể tham gia làm ở
nhà.(TPNL1.3)
- Biết cách quan sát tranh (TP2.1NL), đặt được các câu hỏi đơn
giản về công việc nhà phù hợp với lứa tuổi các em (NLTP2.2).
PP đánh giá:
* Cách tiến hành:
Hỏi đáp
Bước 1:
- GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, quan sát hình 6 để trả lời Công cụ: câu
các câu hỏi: hỏi:

+ Khi ở nhà bạn Minh làm những công việc gì? + Khi ở nhà
bạn Minh làm
+ Bạn Minh có vui vẻ không khi tham gia việc nhà?
những công
- Đại diện một số cặp trình bày kết quả làm việc trước lớp. việc gì?
121
- HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời. + Bạn Minh
có vui vẻ
không khi
tham gia việc
nhà?

Bước 2
- Một HS đặt câu hỏi, HS kia trả lời. (Tùy trình độ HS, GV
hướng dẫn HS đặt được câu hỏi), gợi ý như sau:
+ Ở nhà, bạn có thể làm những công việc gì?
+ Bạn cảm thấy thế nào khi làm việc nhà?
- Một số cặp HS hỏi và trả lời câu hỏi trước lớp. PP đánh giá:
HS hỏi và đáp
- Các HS còn lại sẽ nhận xét phần trình bày của các bạn.
Công cụ: Hệ
* Kết luận: Học sinh lớp 1 cũng cần tham gia công việc nhà phù hợp
thống câu hỏi
với lứa tuổi
của HS

122
HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP
Hoạt động 4: Hoàn thành câu hỏi và bài tập (GV thiết kế phiếu học tập
để học sinh thực hiện cho thuận tiện)
PHIẾU HỌC TẬP
Câu 1. a) Vẽ hoặc dán ảnh gia đình em vào khung dưới đây:
- PP đánh giá:
Quan sát sản
phẩm HS
- Công cụ :
Bảng kiểm
(Gợi ý các
tiêu chí ĐG:
+ Thể hiện đủ

các thành
viên của gia
đình
+ Vẽ có bối
cảnh (VD:
b) Giới thiệu với bạn về các thành viên trong gia đình em Cùng đi chơi)
Câu 2: Nối tên các thành viên trong gia đình em với hình thể hiện + Nét vẽ, màu
công việc nhà họ thường làm sắc
+ Đặt tên cho
bức vẽ

PP đánh giá:
Kiểm tra viết
Công cụ đánh
giá: câu hỏi
trắc nghiệm
(kết quả làm
câu 2 của HS)

123
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động 5: Xử lí tình huống PP đánh giá:
Quan sát tranh và cho biết: nếu em là bạn Lan, em sẽ làm gì để chia sẻ Kiểm tra viết
công việc nhà? Công cụ đánh
giá:Bài tập xử
lí tình huống

124
a) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời của em
A. Xem ti vi hay đi chơi với bạn
B. Giúp mẹ nấu cơm
C. Trông em giúp mẹ
D. Gọi bố hay người khác giúp mẹ
b) Nói với bạn tại sao em lại chọn phương án đó?
Hoạt động 6: Tự đánh giá sự tham gia công việc nhà của em.
Gợi ý phiếu đánh giá: Hằng ngày, mỗi HS sẽ tự đánh giá sự tham gia -PP đánh giá:
công việc nhà của mình bằng cách tô màu vào phiếu sau: Tự đánh giá
- Tô màu vào  nếu em làm được từ 3 việc nhà trở lên. Công cụ:
- Tô màu vào  nếu em làm được từ 1 - 2 việc nhà. Thang đo
(Phiếu HS tự
- Tô màu vào  nếu em không tham gia làm việc nhà.
đánh giá)

Thời gian Em tự đánh gia


Thứ hai, ngày ……………..   
Thứ ba, ngày ……………..   
Thứ tư, ngày ……………..   
Thứ năm, ngày ……………   
Thứ sáu, ngày …………….   
Thứ bẩy, ngày …………….   
Chủ nhật , ngày …………..   
Ngoài đánh giá trên lớp, để đánh giá được NL chung, phẩm chất mà bài -PP đánh giá:
học góp phần hình thành và phát triển, GV có thể phối hợp với gia đình Kết hợp các
để đánh giá HS lực lượng

125
trong ĐG
Công cụ:
Thang đo
(Phiếu CMHS
đánh giá)

CMHS có thể sử dụng thang đo dưới đây để đánh giá sự tham gia việc nhà của
con mình
- Tô màu vào  nếu HS làm được từ 3 việc nhà trở lên.
- Tô màu vào  nếu HS làm được từ 1 - 2 việc nhà.
- Tô màu vào  nếu HS không tham gia làm việc nhà.

Thời gian CMHS đánh gia


Thứ hai, ngày ……………..  

Thứ ba, ngày ……………..  

Thứ tư, ngày ……………..  

Thứ năm, ngày ……………  

Thứ sáu, ngày …………….  

Thứ bẩy, ngày …………….  

Chủ nhật , ngày …………..  

126
CHƯƠNG III: SỬ DỤNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THEO
ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỂ GHI NHẬN SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC
SINH VÀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
3.1. Quan niệm về đường phát triển năng lực
Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi
năng lực mà người học cần hoặc đã đạt được. Đường phát triển năng lực không có sẵn,
mà giáo viên cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực học sinh. Đường phát
triển năng lực được xem xét dưới hai góc độ:
- Đường phát triển năng lực là tham chiếu để đánh giá sự phát triển năng lực cá
nhân học sinh. Trong trường hợp này, giáo viên sử dụng đường phát triển năng
lực như một quy chuẩn để đánh giá sự phát triển năng lực học sinh. Với đường
phát triển năng lực này, giáo viên cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực
(chung hoặc đặc thù) trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 để phác họa
nó với sự mô tả là mũi tên hai chiều với hàm ý, tùy vào đối tượng nhận thức mà
sự phát triển năng lực có thể bổ sung ở cả hai phía.
- Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân học
sinh. Căn cứ vào đường phát triển năng lực (là tham chiếu), giáo viên xác định
đường phát triển năng lực cho mỗi cá nhân học sinh để từ đó khẳng định vị trí
của học sinh đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó. Với đường phát
triển năng lực này, giáo viên căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực và yêu
cầu cần đạt của mỗi thành tố của năng lực trong chương trình giáo dục phổ
thông 2018 để phác họa nó.
3.2. Đường phát triển năng lực đối với môn Tự nhiên và xã hội
Từ các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực học sinh đối với môn Tự nhiên
và Xã hội (mục 2.2), Trong phạm vi tài liệu này chúng tôi chỉ trình bày đường phát
triển năng lực đặc thù khoa học của môn Tự nhiên và Xã hội, với 3 thành phần năng
lực như sau:
Đường phát triển năng lực nhận thức khoa học (Kí hiệu N)

127
N3

N2

N1

Thành phần năng lực 1: nhận thức khoa học (lớp 1)

Mức độ Mô tả

Nêu, nhận biết mô tả, trình bày được ở mức độ đơn giản một số sự vật,
hiện tượng đơn lẻ và các mối quan hệ thường gặp giữa chúng trong
Mức 3 môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh. So sánh, lựa chọn, phân
loại được các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội theo
một số tiêu chí. Ví dụ: Phân loại một số cây theo nhu cầu sử dụng của
con người, một số con vật theo ích lợi hoặc tác hại của chúng đỗi với
con người; phân biệt con gái, con trai theo giới tính; …

Nêu, nhận biết, mô tả, trình bày được ở mức độ đơn giản một số sự
Mức 2 vật, hiện tượng đơn lẻ và các mối quan hệ thường gặp giữa chúng
trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh. Ví dụ: Mối quan hệ
giữa các thành viên trong gia đình, trường học; ý nghĩa của các biển
báo giao thông; các tình huống nguy hiểm rủi ro trên đường.

Mức 1 Nêu, nhận biết được ở mức độ đơn giản một số sự vật, hiện tượng đơn
lẻ thường gặp trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh. Ví dụ:
Các thành viên trong gia đình; các đồ dùng, thiết bị trong nhà, trong
lớp học; một số cây, con vật thường gặp; …

Đường phát triển năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh
(Kí hiệu T)
128
T3

T2

T1

Thành phần năng lực 2: tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh (lớp 1)

Mức độ Mô tả

Đặt được câu hỏi dựa trên sự quan sát (tranh ảnh; sơ đồ; mô hình;
video clip; vật thật) hoặc qua thực hành, trải nghiệm để tìm hiểu được
Mức 3 một số sự vật, hiện tượng đơn lẻ và các mối quan hệ giữa chúng
trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh.
Sử dụng được thành thạo các câu hỏi đóng (có/không) hoặc các câu
hỏi mở (theo 5W). Với sự hướng dẫn của GV, HS có thể đặt được câu
hỏi về những điều sẽ xảy ra nếu một biến thay đổi. Ví dụ: Câu hỏi
“Nếu …. thì” và giải thích.

Đặt được câu hỏi dựa trên sự quan sát (tranh ảnh; sơ đồ; mô hình;
Mức 2 video clip; vật thật) hoặc qua thực hành, trải nghiệm để tìm hiểu được
một số sự vật, hiện tượng đơn lẻ và các mối quan hệ giữa chúng
trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh.
Sử dụng được các câu hỏi đóng (có/không) hoặc các câu hỏi mở (theo
5W) một cách linh hoạt và phù hợp.

Đặt được câu hỏi dựa trên sự quan sát (tranh ảnh; sơ đồ; mô hình;
Mức 1 video clip; vật thật) hoặc qua thực hành, trải nghiệm để tìm hiểu một
số sự vật, hiện tượng đơn lẻ thường gặp trong môi trường tự nhiên và
xã hội xung quanh.
Với sự hướng dẫn của GV, HS có thể đặt được các câu hỏi đóng
(có/không) hoặc các câu hỏi mở (theo 5W).

129
Đường phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học (kí hiệu V)

V3

V2

V1

Thành phần năng lực 3: vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học (lớp 1)

Mức độ Mô tả

HS tự tin và sáng tạo:


Mức 3 - Giải thích được ở mức độ đơn giản một số sự vật, hiện tượng,
quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh.
- Giải quyết được vấn đề, đưa ra được cách ứng xử phù hợp
trong các tình huống có liên quan (ở mức độ đơn giản).

HS tự lực thực hiện được:


- Giải thích được ở mức độ đơn giản một số sự vật, hiện tượng,
Mức 2 quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh.
- Giải quyết được vấn đề, đưa ra được cách ứng xử phù hợp
trong các tình huống có liên quan (ở mức độ đơn giản); trao
đổi, chia sẻ với những người xung quanh để cùng thực hiện;
nhận xét được cách ứng xử trong mỗi tình huống.

Mức 1 Với sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV, HS:


- Giải thích được ở mức độ đơn giản một số sự vật, hiện tượng,

130
Mức độ Mô tả
quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh.
- Giải quyết được vấn đề, đưa ra được cách ứng xử phù hợp
trong các tình huống có liên quan (ở mức độ đơn giản); trao
đổi, chia sẻ với những người xung quanh để cùng thực hiện;
nhận xét được cách ứng xử trong mỗi tình huống.

3.3. Phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực đối với môn Tự
nhiên và Xã hội
Trong đánh giá phát triển năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS
thông qua việc thu thập, mô tả, phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS theo
các mức độ từ thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi
năng lực cần đo. Dưới đây là sự cụ thể hóa các công việc đó của người GV khi đánh
giá phát triển năng lực HS.
3.3.1. Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS
Có nhiều dạng bằng chứng chứng minh cho sự phát triển năng lực của người
học thông qua các phương pháp và công cụ đo khác nhau (xem chương 2, 3). Vào giữa
học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, GV có thể tổng hợp minh chứng
và đối chiếu với đường phát triển năng lực để hoàn thành bảng tổng hợp sau:

Thành phần Thành phần Thành phần


Số năng lực 1 năng lực 2 năng lực 3
Tên
TT lần
HS M
ĐG M2 M3 M1 M2 M3 M1 M2 M3
1

1 HS A 1

2 HS B 1

131
1

3.3.2. Phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS
Dựa trên bảng tổng hợp trên, GV có thể đưa ra những nhận định hết sức khách
quan đối với từng HS.
Ví dụ: HS A có thế mạnh về thành phần năng lực nào? Những thành phần năng
lực nào HS đã có tiến bộ sau 3 lần đánh giá, và những thành phần năng lực nào HS
còn kém
3.4. Sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến
bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học đối với môn Tự nhiên và Xã hội

Trên cơ sở bảng tổng hợp trên, GV có thể phân loại được những HS có thế
mạnh về thành phần năng lực 1, thành phần năng lực 2, thành phần năng lực 3 hoặc
nhóm HS nào tiến bộ, nhóm HS nào ít hoặc không tiến bộ để từ đó lập kế hoạch hỗ
trợ, can thiệp,... giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những gì
đã có ở quá trình học tập ngay trước đó. Ngoài ra, từ bảng tổng hợp trên, GV có thể
nhận thấy tình trạng chung của lớp là có thế mạnh gì và còn hạn chế gì. Ví dụ các em
còn kém trong vận dụng những gì đã học vào cuốc sống (Thành phần năng lực 3), từ
đó GV điều chỉ phương pháp dạy học để khác phục những tồn tại.

132
PHẦN 2. CÁC VÍ DỤ MINH HỌA CÁC PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC

I. Tài liệu minh họa 1


KẾ HOẠCH BÀI HỌC

Ngày Giờ Lớp Giáo viên Môn học Chủ đề

1 TN & XH Thực vật và động


vật

BÀI CÂY XANH QUANH EM


(2 tiết)

Kiến thức, hiểu biết và kỹ năng đã có của Học sinh


Học sinh đã hiểu gì và / hoặc học sinh đã có những kỹ năng gì để bài học này
sẽ phát triển thêm? HOẶC Đây có phải là một lĩnh vực kiến thức mới đối với hầu
hết các học sinh?
- HS đã biết tên một số loại cây có trong cuộc sống.
- HS biết quan sát, biết lắng nghe, biết giao tiếp với các bạn trong nhóm, lớp.

Năng lực/Phẩm chất


Các năng lực đặc thù môn học (những năng lực này liên quan đến kết
quả/tiêu chuẩn học tập cho khối Lớp trong CTGDPT)
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hỏi đáp về các loại cây
- Năng lực tìm hiểu môi trường xung quanh: quan sát, mô tả các đặc điểm của
cây
- Năng lực khám phá khoa học: mô tả, so sánh, nhận biết được điểm giống và
khác nhau giữa các loại cây.
Năng lực chung (nếu năng lực này là trọng tâm của bài học): Năng lực giao
tiếp và hợp tác
Phẩm chất (nếu phẩm chất này là trọng tâm của bài học):Yêu và bảo vệ môi
trường

133
Các mục tiêu học tập
Sau bài học, học sinh sẽ có thể:
- Kể tên được một số cây xung quanh.
- Phân biệt một số cây theo nhu cầu sử dụng của con người (cây bóng mát,
cây ăn quả, cây hoa, …)
- Nêu được những bộ phận bên ngoài của một số cây thường gặp.

Kết quả học tập


Xác định cách thức học sinh sẽ thể hiện kiến thức được học
Sau bài học này, học sinh sẽ:
- Vận dụng kiến thức để nhận biết các bộ phận của cây và phân biệt các
loại cây trong cuộc sống xung quanh.

TIẾN TRÌNH

Thiết bị, đồ
Thời Những điều giáo viên Hoạt động của học Công cụ
Các phần bài học dùng dạy
lượng nói/làm sinh đánh giá
học

5 phút Giới thiệu/Khởi - HS hát “ Em yêu Video bài hát - Công cụ:
động cây xanh” Câu hỏi
Thu hút sự chú ý GV
- HS trả lời
của học sinh, điều
chỉnh kiến thức đã
có, giới thiệu chủ
đề mới
- HS hỏi - đáp cho
Tranh ảnh,
nhau nghe trong
vật thật
nhóm bàn đôi.
(HS kể, giới thiệu bằng
tranh, cây nhỏ,..)
-HS lắng nghe

18 Khám phá / Phát * GV cho HS giới thiệu * HS làm việc


phút triển bài học cây của mình (tranh nhóm - SP của
ảnh/ cây thật) trong HS
nhóm
Các câu hỏi trọng (Cây và
* GV hỏi đáp HS trước

134
Thiết bị, đồ
Thời Những điều giáo viên Hoạt động của học Công cụ
Các phần bài học dùng dạy
lượng nói/làm sinh đánh giá
học
tâm, giải thích, lớp lời giới
trình bày, hoạt thiệu cây
- Thế giới các loài
động của HS)
cây rất phong phú
và đa dạng: có cây
rau, cây hoa, cây ăn * HS trả lời câu hỏi
quả, cây cho bóng của GV kèm theo giới
mát. thiệu cây của mình
-Vật thật,
- Cây rau là những tranh ảnh
cây thường được
dùng làm thức ăn
trong bữa cơm hàng
ngày của mỗi gia
đình, như: cây rau
muống, cây rau cải,

+ Y/c HS kể thêm một - HS kể cá nhân
số cây rau - HS giơ cây rau của
+ Bạn nào mang cây mình
rau đến lớp hôm nay? - HS nêu, cây của con
- Bạn nào biết tên của có phải cây hoa
một số cây hoa? không?
+ Cây hoa có đặc điểm - HS trả lời ( cho hoa,
gì? nhiều màu sắc,..)
->Hoa thường cho sắc,
cho hương, thường
dùng để trang trí cho
không gian sống của
chúng ta thêm nhiều - HS nêu tên cây và
màu sắc vui tươi. cảm nhận mùi vị của
- Cây ăn quả là cây loại quả đó.
mà chúng ta ăn bộ
phận quả của cây
đó. Bạn nào biết cây
nào cho quả để ăn?

135
- Các loại quả chứa
rất nhiều vitaminC ,
tốt cho sức khỏe, - HS trả lời ( cho
giúp cân bằng dinh bóng mát)
dưỡng, tăng sức đề
kháng cho cơ thể,
- HS trả lời ( cây to,

Thiết bị, đồ
Thời Những điều giáo viên Hoạt động của học Công cụ
Các phần bài học dùng dạy
lượng nói/làm sinh đánh giá
học
cần tập ăn nhiều loại cao, tán lá rộng,…)
quả.
- Có những cây cho
hoa, có cây cho quả,
lại có những cây chỉ
những cành, lá xanh
um, tỏa tán rộng.
Vậy người ta trồng
những cây xanh đó
để làm gì?
+ Những cây xanh cho
bóng mát thường có đặc
điểm gì?
- Mỗi loài cây lại
đem lại cho chúng
ta những lợi ích
khác nhau.

7 * GV cho HS trưng bày HS trưng bày sản phẩm Thẻ gắn bảng
cây của mình trên bảng của mình đúng vị trí (Phụ lục 1
* GV tổng kết tiết học của các thẻ trên bảng
và nhận xét việc học tập
của HS

3 phút Khởi động tiết 2 Tổ chức cho HS chơi HS vận động theo động
trò chơi tác của trò chơi: “ Gieo
hạt”

136
25 Luyện tập và Vận 1.Cho HS xem clip: - HS xem Phiếu
phút dụng “Vòng đời phát triển đánh giá
Tạo cơ hội cho học của cây” sản phẩm
- -HS trả lời (Phụ
sinh sử dụng thông + Bạn nào nhớ cây
- HS trả lời lục 5)
tin trong phần phát triển từ đâu?
trước của bài học.
+ Cây trưởng thành
Hoạt động này tạo có những bộ phận - HS 2 đội ( 6HS/
cơ hội cho giáo nào? đội) thi tiếp sức,
viên quan sát và gắn đúng thẻ tên
- Gv gắn hình ảnh
đưa ra hỗ trợ lẫn các bộ phận lên
cây, thẻ các bộ phận
những thách thức cây. Thẻ từ (Phụ
lên bảng, y/c HS lên
cho từng cá nhân
gắn tên các bộ phận - 1HS đọc kết quả lục 2)
học sinh và theo
của cây.

Thiết bị, đồ
Thời Những điều giáo viên Hoạt động của học Công cụ
Các phần bài học dùng dạy
lượng nói/làm sinh đánh giá
học
Nhóm -> GV nhận xét, nêu kết gắn của 2 đội chơi.
quả của 2 đội chơi.
2. Họa sĩ nhí
- HS sáng tạo các
- GV tổ chức cho HS bức tranh về các
vẽ tranh hoặc cùng loại cây, hoạt động
làm tranh từ các bộ nhóm
phận của cây (Vẽ cây; gắn lá cây; gắn
- GV chia lớp thành 8 cánh hoa; cắt, dán cây
nhóm, hướng dẫn HS hoa)
thực hành
- HS trưng bày sản
phẩm của nhóm:
Giới thiệu tranh, tên
cây, các bộ phận
của cây, lợi ích của
cây,…

137
3 phút Hoạt động cả lớp - Gọi HS nêu lại tên bài - HS trả lời
/ Kết thúc bài học
+ Con thích cây nào - HS trả lời
Tóm tắt về kiến
nhất?
thức tiết học, liên
hệ với các ý tưởng + Cây đó có đặc - HS trả lời
/ khái niệm đã có điểm gì?
- GV đố HS 1 câu
đố
- “Cây xanh cho
bóng mát
+ Hoa cho sắc cho
hương
Xanh, sạch đẹp môi
trường
Ta cùng nhau gìn giữ”
- Cho HS liên hệ bảo
vệ cây xanh trong
sân trường.
- GV nhận xét tiết
học, dặn dò HS
chuẩn bị bài sau.

138
PHỤ LỤC
Các tài liệu sử dụng trong bài học bao gồm cả các hình ảnh, tư liệu và các phiếu
học tập
1. Thẻ chữ tên các loại cây, gắn bảng:

2. Thẻ chữ tên các bộ phận của cây cho đội chơi ( 2 bộ):

3. Trò chơi: “ Gieo hạt – Nảy mầm”:


- Gieo hạt: trẻ từ từ ngồi xuống, 2 tay vẫy sát mặt đất làm động tác gieo hạt.
- Nảy mầm: Trẻ từ từ đứng thẳng lên.
- Một cây: Trẻ giơ cao tay trái lên.
- Hai cây: Các bé giơ cao tay phải lên.
- Một nụ: Trẻ hạ tay trái và úp bàn tay trái xuống.
- Hai nụ: Trẻ hạ tiếp tay phải và úp bàn tay phải xuống.
- Một hoa: Cho trẻ ngửa bàn tay trái ra và xòe rộng các ngón tay.
- Hai hoa: Cho trẻ ngửa bàn tay phải ra và xòe rộng các ngón tay.
- Mùi hương thơm ngát: Cho trẻ đưa 2 tay úp nhẹ vào mũi và hít thật sâu làm
động tác ngửi hoa.
- Một quả: Hướng dẫn trẻ để tay ngang ngực, ngửa bàn tay trái ra.
- Hai quả: Hướng dẫn trẻ để tay ngang ngực, ngửa bàn tay phải ra.
- Gió thổi: Trẻ giang thẳng 2 tay lên cao thành hình chữ V, nghiêng người sang
trái.
- Cây rung: Nghiêng người sang phải.
- Lá rụng: Cho trẻ ngồi thụp xuống.
- Nhiều lá: Cho trẻ lắc cổ tay rồi cùng la to : A..A..A..
4. Video bài hát: “ Em yêu cây xanh”, “ Vòng đời phát triển của cây”
5. Phiếu đánh giá sản phẩm
Tiêu chí
Nội dung Đúng............thẻ/ 5 thẻ
Hình thức ⃝ Trình bày đẹp mắt
⃝ Bình thường
⃝ Chưa đẹp

139
II. Tài liệu minh họa 2

KẾ HOẠCH BÀI HỌC

Ngày Giờ Lớp Giáo viên Môn học Chủ đề


2 Tự nhiên và Xã hội CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE

BÀI CƠ QUAN VẬN ĐỘNG


(3 tiết)

Kiến thức, hiểu biết và kỹ năng đã có của Học sinh

HS đã biết tên các bộ phận bên ngoài của cơ thể.

Năng lực / Phẩm chất


Năng lực khoa học (viết theo yêu cầu cần đạt của chương trình)
 Chỉ và nói được tên các bộ phận chính của các cơ quan vận động trên sơ đồ, tranh ảnh.
 Nhận biết được chức năng của xương và cơ qua hoạt động vận động.
 Đưa ra được dự đoán điều gì sẽ xảy ra với cơ thể mỗi người nếu cơ quan vận động
ngừng hoạt động.
Năng lực chung
Bài học góp phần hình thành cho HS năng lực:
– Tự chủ, tự học: Đọc hoặc quan sát hình và thực hiện được các yêu cầu trong tài liệu
học tập.
– Giao tiếp và hợp tác trong quá trình làm việc nhóm.
Phẩm chất
– Tinh thần trách nhiệm.

Các mục tiêu học tập


Sau bài học, HS đạt được:
– Nhận thức khoa học:
+ Chỉ và nói được tên các bộ phận chính của các cơ quan vận động.
+ Nêu được chức năng của bộ xương và hệ cơ.
– Tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh
+ Thực hành trải nghiệm để phát hiện vị trí của cơ, xương trên cơ thể và sự phối
hợp của cơ, xương, khớp khi cử động.
– Vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học: Giải thích được điều gì sẽ xảy ra với cơ thể
mỗi người nếu cơ quan vận động không hoạt động.

TIẾN TRÌNH

140
Thiết bị,
Thời Các phần bài Những điều giáo viên Hoạt động của học Công cụ
đồ dùng
lượng học nói/làm sinh đánh giá
dạy học
Tiết 1
5 Giới – GV bật một bản nhạc – HS vừa múa, vừa Máy tính,
phút thiệu/Khởi quen thuộc với HS. hát theo điệu nhạc. máy chiếu
động
– Kết thúc bài múa bát của – Một số HS trả lời
Thu hút sự chú
ý của học sinh, HS, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: câu hỏi
điều chỉnh kiến Em đã sử dụng bộ phận nào (sử dụng miệng hát;
thức đã có, giới của cơ thể để múa hát? tay, chân múa theo điệu
thiệu chủ đề nhạc)
–GV giảng:
mới
+ Để múa hát, một số bộ
phận của cơ thể chúng ta (tay,
chân, …) phải cử động.
+ Cơ quan giúp cơ thể của
chúng ta thực hiện các cử động
được gọi là cơ quan vận động.
+ Cơ quan vận động gồm
có cơ và xương.
– GV giới thiệu tên bài
học:
CƠ QUAN VẬN ĐỘNG
1. Các bộ phận chính của cơ quan vận động
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ/ PHÁT TRIỂN BÀI HỌC
5 Hoạt động 1. – GV yêu cầu HS: – Làm việc theo cặp: Máy
phút Khám phá vị trí + Dùng tay nắn vào các vị tính, máy
Ví dụ: HS 1, lấy tay
các bộ phận trí khác nhau của cơ thể. chiếu
nắn vào ngón tay thấy
của cơ quan + Nói với bạn những gì em cứng; HS 2, nắn vào lòng
vận động trên cảm thấy.
bàn tay và nói bàn tay
cơ thể mình thì mềm, …
* Mục tiêu:
Phát hiện vị – Làm việc cả lớp:
trí của cơ và – GV giảng: Đại diện một số cặp trình
xương trên cơ + Khi nắn vào những vị trí bày kết quả thảo luận
thể. khác nhau của cơ thể, nếu em trước lớp.
cảm thấy chỗ đó mềm đó là cơ,
nếu em cảm thấy chỗ đó cứng
đó là xương.
+ Cơ thể của chúng ta được
bao phủ bới một lớp da, dưới
lớp da là cơ (khi nắn vào cơ em

141
thấy mềm); dưới cơ là xương.
Có một số vị trí trên cơ thể (như
đầu) da gắn liền với xương. Vì
vậy, khi nắn vào đó em thấy
cứng.

20 Hoạt động 2. – GV phát cho mỗi nhóm – Làm việc theo


phút Xác định tên, vịmột hình Bộ xương: hướng dẫn nhóm: Hình Bộ
trí một số nhóm HS quan sát và cách chỉ, nói tên Nhóm trưởng điều xương
một số xương và khớp xương.
xương chính và khiển các bạn lần lượt chỉ (Phụ lục
một số khớp – GV có thể giải thích cho và nói tên một số nhóm 1)
xương HS về khớp: Nơi hai hay nhiều xương chính trên Hình bộ
xương tiếp xúc với nhau được xương.
* Mục tiêu
gọi là khớp xương. Ở lớp 2, – Làm việc cả lớp:
Chỉ và nói chúng ta chỉ học về các khớp cử
+ Đại diện một số
được tên một số động được.
nhóm lên trước lớp chỉ
xương chính và vào các Hình bộ xương và
khớp xương nói tên các xương, và các
trên hình vẽ bộ khớp xương.
xương.

+ HS khác theo dõi,


nhận xét.

– Trong quá trình HS trình


bày, GV giúp HS nhận ra, tên
các nhóm xương tương ứng với
tên các bộ phận bên ngoài cơ
thể HS đã học ở lớp 1. Ví dụ: ở
đầu có các xương đầu, ở tay có
các xương tay, … . GV cũng
lưu ý HS, ở phần mình có
xương cột sống (gồm nhiều đốt
sống nối với nhau) và xương
lồng ngực (gồm nhiều xương
sườn).

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG


Hoạt động 3. GV tổ chức cho HS chơi: Đại diện các nhóm lên
Trò chơi ai Mỗi nhóm cử 1 bạn, lần lượt chơi theo bấm giờ của
lên chỉ và nói tên xương, khớp GV.
nhanh ai đúng HS nhận
xương trên cơ thể mình. Các nhóm cử trọng tài
Mục tiêu: xét, đánh
GV phổ biến luật chơi: quan sát và đếm số xương,
Củng cố giá lẫn
Trong cùng 1 thời gian đại diện khớp xương các bạn đã nhau.
các kiến thức đã nhóm nào chỉ và nói được đúng, chỉ và nói được tên.
học về tên, vị trí nhiều tên xương và khớp xương
của một số trên cơ thể là thắng cuộc.
Kết thúc cuộc chơi trọng
142
xương chính và tài tuyên bố nhóm thắng
khớp xương cuộc.
Kết thúc tiết 1:
- GV có thể mở rộng, nói về vai
trò của bộ xương đối với cơ thể:
Nâng đỡ và bảo vệ các cơ quan
bên trong cơ thể.
- GV nhận xét việc học tập của
HS trong lớp.
Tiết 2
2’ Giới GV có thể cho HS hát hoặc HS hát hoặc chơi trò chơi.
thiệu/Khởi chơi một trò chơi trước khi
động tiết 2 bước vào tiết học mới.

3’ Kiểm tra bài GV yêu cầu một số HS kể tên


cũ một số xương và khớp xương
đã được học.
1. Các bộ phận chính của cơ quan vận động (tiết theo)
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ/ PHÁT TRIỂN BÀI HỌC
20 Hoạt động 1. – GV phát cho mỗi nhóm – Làm việc theo Hình Hệ
phút Xác định tên, vị một hình vẽ hệ cơ. Hướng dẫn nhóm: cơ (Phụ
trí một số nhóm HS cách làm việc tương tự như lục 2)
Nhóm trưởng điều
hoạt động 2 ở tiết 1.
cơ chính khiển các bạn lần lượt chỉ
* Mục tiêu và nói tên một số cơ và
nhóm cơ chính trên Hình
– Chỉ và 2.
nói được tên
một số nhóm cơ – Làm việc cả lớp:
chính trên hình + Đại diện một số
vẽ hệ cơ nhóm lên trước lớp chỉ và
nói tên một số cơ trên
Hình 2.
+ HS khác theo dõi,
nhận xét.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG


Hoạt động 2. GV tổ chức cho HS chơi: Đại diện các nhóm lên
Trò chơi ai Mỗi nhóm cử 1 bạn, lần lượt chơi theo bấm giờ của
lên chỉ và nói tên các cơ trên cơ GV.
nhanh ai đúng HS nhận
thể mình. Các nhóm cử trọng tài
Mục tiêu: xét, đánh
GV phổ biến luật chơi: quan sát và đếm số cơ các
Củng cố giá lẫn
Trong cùng 1 thời gian đại diện bạn đã chỉ và nói được nhau.
các kiến thức đã nhóm nào chỉ và nói được đúng, tên.
học về tên, vị trí nhiều tên cơ trên cơ thể là thắng Kết thúc cuộc chơi trọng
của một số cơ cuộc. tài tuyên bố nhóm thắng
143
chính. cuộc.
5 Kết thúc mục 1 – GV giúp HS rút ra kiến
phút thức chủ chốt cần ghi nhớ và
yêu cầu một số HS nhắc lại:
Từ 3 đến 5 HS nhắc lại
“Cơ quan vận động bao kiến thức chủ chốt cần ghi
gồm bộ xương và hệ cơ. Xương nhớ của mục 1.
cứng, cơ mềm. Chúng được da
che phủ.”
- Tiếp theo, GV nhận xét
việc học tập của HS qua tiết học
vừa rồi.
Tiết 3
3 Giới – GV bật một bản nhạc – HS vừa múa, vừa Máy tính,
phút thiệu/Khởi quen thuộc với HS. hát theo điệu nhạc. máy chiếu
động tiết 3
– Kết thúc bài múa bát của – Một số HS trả lời
Thu hút sự chú
ý của học sinh, HS, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: câu hỏi
điều chỉnh kiến Cơ quan nào giúp cơ thể của
thức đã có, giới chúng ta thực hiện các cử
thiệu chủ đề động?
mới
 Cơ quan vận động
- Vậy ai có thể nêu được
các bộ phận chính của cơ quan
vận động?
 Cơ quan vận động bao
gồm bộ xương và hệ cơ.

10’ Chơi trò chơi - GV phổ biến luật chơi: HS thực hiện theo nhóm. Hình
“Ai nhanh, ai + Nhóm 1 và nhóm 3 được Nhóm nào xong, GV treo Bộ xương;
đúng?” sản phẩm lên các góc lớp. các thẻ
phát hình Bộ xương và các thẻ
chữ và
* Mục tiêu chữ, nhóm 2 và nhóm 4 hình Hệ Lưu ý: Sản phẩm sẽ đáp án
Ôn lại kiến thức cơ và các thẻ chữ. được treo lần lượt theo (Phụ lục
về Bộ xương và thứ tự thời gian các nhóm 1) ; Hình
+ Các nhóm thi đua gắn
hệ cơ hoàn thành. hệ cơ; các
các thẻ chữ vào những vị trí
thích hợp với tên các nhóm Nếu hết thời gian quy thẻ chữ và
định, nhóm nào chưa làm đáp án
xương chính, các khớp xương,
xong cũng phải dừng lại. (Phụ lục
các cơ và hệ cơ.
2)
+ Trong 3 phút, nhóm nào
làm đúng và nhanh hơn sẽ dành HS căn cứ vào đáp án và
sử dụng Phiếu đánh giá
chiến thắng.
sản phẩm để đánh giá bài
làm của nhóm bạn.
144
- GV sử dụng kĩ thuật phòng
tranh để tổ chức cho HS đánh
giá sản phẩm của nhau.
- GV hướng dẫn HS đánh giá
Đại diện các nhóm trình Phiếu
theo 2 tiêu chí: Nội dung và
bày kết quả đánh giá của đánh giá
hình thức. nhóm mình trước lớp. sản phẩm
+ Kiểm tra và ghi số lượng thẻ (Phụ lục
ghép đúng của nhóm bạn để 3)
đánh giá về nội dung.
+ Tích vào ô trống phù hợp với
nhận xét của nhóm em về hình
thức trình bày của nhóm bạn.
- GV cần lưu ý, HS giữ trật tự
khi đi xem sản phẩm của nhóm
bạn.
- GV nhận xét và khen thưởng
các nhóm.
- Qua hoạt động vừa rồi, chúng ta đã được cùng nhau ôn tập lại các bộ phận chính của cơ quan vận động.

- Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về Một số chức năng của cơ quan vận động.
2. Chức năng của cơ quan vận động
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ/ PHÁT TRIỂN BÀI HỌC

145
12 Hoạt động 1. GV phát cho mỗi nhóm một – Làm việc theo Phiếu học
phút Khám chức phiếu học tập (Phụ lục 4) phiếu nhóm: tập (Phụ
năng vận động tự đánh giá nhanh tinh thần làm Nhóm trưởng điều khiển lục 4)
việc hợp tác theo nhóm (Phụ Phiếu tự
của cơ – xương các bạn: đánh giá
lục 5).
– khớp – Thực hiện các cử Phiếu Tự làm việc
* Về nội dung học tập:
* Mục tiêu động theo yêu cầu trong đánh giá hợp
- GV yêu cầu nhóm trưởng phiếu học tập.
– Nói được (Phụ lục tác theo
điều khiển các bạn thực hiện nhóm
tên các nhóm – Thảo luận các câu 5)
các cử động và thảo luận các (Phụ lục
cơ, xương, khớp câu hỏi ghi trong phiếu học tập. hỏi: 5)
giúp HS thực (1) Nói tên các nhóm
– Trong quá trình HS làm
hiện được một cơ, xương, khớp giúp cơ
việc, GV đi đến các nhóm để hỗ
số cử động như thể thực hiện được các cử
trợ.
cúi đầu, ngửa động: Cúi đầu, ngửa cổ;
cổ, quay tay, co dơ tay; dơ chân; …
chân, đi, chạy,
(2) Chúng ta đi lại,

chạy, nhảy là nhờ những
nhóm cơ, xương, khớp
– GV chốt lại kiến thức nào?
chính phần này: – Làm việc cả lớp:

146
+ Chúng ta có thể quay cổ, + Đại diện các nhóm
cúi đầu hoặc ngửa mặt lên là lên trình bày kết quả làm
nhờ các cơ ở cổ, các đốt sống việc trước lớp.
cổ và các khớp nối các đốt sống + Các nhóm khác
cổ. nhận xét.
+ Chúng ta có thể dơ tay
lên, hạ tay xuống, quay cánh
tay là nhờ các cơ ở vai, xương
tay và khớp vai.
+ Chúng ta có thể đi lại,
chạy nhảy là nhờ các cơ ở chân,
các xương chân và các khớp
xương như khớp háng, khớp
gối.
Tiếp theo, GV sử dụng
Mục em có biết (Phụ lục 5)
chiếu cho HS xem và chỉ vào
hình Sơ đồ khớp xương khuỷu
tay và giảng: “Nhiều cơ được
gắn vào xương nhờ gân, khi cơ
Mục Em
co hay duỗi sẽ làm cho khớp có biết
xương chuyển động”.
(Phụ lục
Đồng thời GV lưu ý HS: 6)
“Một số cơ mặt không trực tiếp
gắn vào xương mà bám vào da
như các cơ môi, mí mắt, lông
mày và mắt; Nhờ những cơ này,
chúng ta có thể biểu lộ được
cảm xúc trên khuôn mặt mỗi
người.”
* Đánh giá:
- Nhóm trưởng điều
Kết thúc hoạt động này,
khiển các bạn cùng tự
GV yêu cầu nhóm trưởng điều
đánh giá nhanh tinh thần
khiển các bạn cùng tự đánh giá
làm việc hợp tác
nhanh tinh thần làm việc hợp
tác. Sau đó mời đại diện 1 đến - Đại diện 1 -2 nhóm báo
hai nhóm báo cáo trước lớp. cáo trước lớp.
GV nhận xét chung về tinh
thần làm việc hợp tác của
nhóm.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
5’ Hoạt động 2.  GV hướng dẫn cách chơi: Một vài HS bốc phiếu.
Chơi trò chơi: Mỗi nhóm cử một bạn lên Lần lượt mỗi HS biểu lộ
147
“Đoán ý đồng rút một phiếu ghi số thứ tự. cảm xúc trên khuôn mặt
đội” (dựa trên phiếu đã ghi),
+Trong mỗi phiếu sẽ ghi rõ
HS cả lớp đoán
* Mục tiêu tên 1 biểu cảm trên khuôn
mặt (ví dụ: buồn; vui; ngạc
Củng cố và
nhiên; tức giận; …).
mở rộng hiểu
biết về chức của + HS đại diện nhóm phải
thực hiện biểu cảm ghi
cơ quan vận
trong phiếu.
động qua hoạt
động cử động + Cả lớp quan sát và đoán
bạn đang bộc lộ cảm xúc gì
của các cơ mặt.
qua nét mặt; nếu cả lớp
đoán đúng, Bạn HS đại
diện nhóm sẽ thắng cuộc.
- Hướng dẫn HS cách đánh giá
+ Bạn đã thể hiện rõ và
đúng cảm xúc chưa? GV
+ Theo em, nhờ đâu mà hướng
chúng ta có thể biểu lộ được dẫn HS
cảm xúc trên khuôn mặt? đánh giá
lẫn nhau
=> Một số cơ mặt không
trực tiếp gắn vào xương mà
bám vào da như các cơ môi, mí
mắt, lông mày và mắt; Nhờ
những cơ này, chúng ta có thể
biểu lộ được cảm xúc trên
khuôn mặt mỗi người.
 Kết thúc trò chơi GV tuyên
dương các nhóm thắng
cuộc.

148
10’ Hoạt động 3. - GV chiếu các hình Thực hiện – Nhóm trưởng điều Hình
Khám phá các cử động các khớp khủy tay, bả khiển các bạn thực Thực hiện
mức độ hoạt vai, đầu gối, háng ( Phụ lục 7) hiện cử động các cử động
khớp dựa vào các các khớp:
động của một và gợi ý HS thực hiện lần lượt
hình ở Phụ lục 7. khủy tay,
số khớp giúp các khớp: bả vai,
tay và chân cử + Khủy tay: gập tay lại, – Sau đó, HS thảo luận đầu gối,
động duỗi tay ra. và rút ra kết luận háng
* Mục tiêu + Bả vai: Dơ tay lên cao, khớp nào cử động (Phụ lục
Củng cố và mở sang ngang, đưa tay ra phía thoải mái được về 7)
rộng kiến thức trước, phía sau, quay tay. nhiều phía.
về sự phối hợp + Đầu gối: Co chân vào,
hoạt động của duỗi chấn ra.
cơ, xương và  Đại diện các nhóm
+ Háng: Dơ chân về phía trình bày kết quả
khớp xương của trước, sang ngang, phía sau, …
thảo luận trước lớp.
cơ quan vận
(Gợi ý đáp án: khớp háng và  HS khác góp ý kiến.
động.

khớp vai đều cử động được về


nhiều phía trong khi đó khớp
gối chỉ gập lại được ở phía sau
và khớp khủy tay chỉ gập được
về phía trước).

* Đánh giá:
Kết thúc hoạt động này, GV
nhận xét một số HS đã đạt được
năng lực khám phá các mức độ
hoạt động của các khớp đồng
thời đã mở rộng kiến thức về sự
phối hợp hoạt động của cơ,
xương và khớp xương của cơ
quan vận động.
5 Kết thúc bài GV hỗ trợ HS đi đến kết luận 3 – 5 HS nhắc lại kết luận
phút học chung của bài học: chung của bài học.
“Hệ cơ cùng với bộ xương
giúp cơ thể vận động được và
tạo cho mỗi người một hình
dáng riêng” đồng thời nhắc nhở
HS “Hãy nhớ chăm sóc, bảo vệ
cơ quan vận động và phòng
tránh gãy xương”

149
PHỤ LỤC 1a

BỘ XƯƠNG

150
PHỤ LỤC 1b.
BỘ XƯƠNG CÁC THẺ CHỮ VÀ ĐÁP ÁN

Xương đầu Xương tay Khớp sống cổ Khớp bả vai


Xương chậu Xương chân Khớp cổ tay Khớp đầu gối Khớp khủy tay

151
ĐÁP ÁN

152
PHỤ LỤC 2.
HỆ CƠ

153
PHỤ LỤC 2.a
HỆ CƠ, CÁC THẺ CHỮ VÀ ĐÁP ÁN

CÁC THẺ CHỮ


a) Cơ mặt b) Cơ cổ c) Cơ tay d) Cơ ngực e) Cơ lưng

f) Cơ đùi g) Cơ bụng h) Cơ mông i) Cơ vai

154
ĐÁP ÁN

155
PHỤ LỤC 3. PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

Tiêu chí Đánh giá

Nội dung Ghép đúng …. thẻ

Trình bày đẹp

Trình bày bình thường


Hình thức

Trình bày chưa đẹp

156
PHỤ LỤC 4
PHIẾU HỌC TẬP 1
(Làm việc theo nhóm)

1. Hãy cùng các bạn thực hiện các cử động


– Cúi đầu, ngửa cổ
– Dơ tay lên hạ tay xuống
– Dơ chân lên hạ chân xuống
2. Nói tên các nhóm cơ, xương, khớp của cơ thể giúp em thực hiện được các
cử động trên.
3. Em đi lại, chạy nhảy được là nhờ các nhóm cơ, xương khớp nào?

PHỤ LỤC 5
PHIẾU ĐÁNH
GIÁ
Làm việc hợp tác theo nhóm
Nếu tất cả hoặc nhiều hơn một nửa các bạn trong nhóm thực hiện được tiêu chí
sẽ đánh dấu vào ô tương ứng với: . Nếu chỉ có một nửa trong số các bạn
thực hiện được tiêu chí sẽ đánh dấu vào ô tương ứng với: . Nếu ít hơn một
nửa số bạn thực hiện được tiêu chí sẽ đánh dấu vào ô: .
Tiêu chí   
1. Các thành viên trong nhóm đều tích
cực tham gia thảo luận.
2. Các thành viên trong nhóm hỗ trợ
nhau để hoàn thành nhiệm vụ.
3. Các thành viên tôn trọng các ý kiến
của bạn mình.
4. Nếu có điều gì chưa rõ, các thành
viên hỏi/giúp nhau trước khi hỏi
giáo viên.

157
PHỤ LỤC 6. EM CÓ BIẾT

158
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH ĐÁNH GIÁ
1. Sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống các hình thức, phương pháp và công cụ đánh giá
KQHT môn Tự nhiên – Xã hội theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực.
2. Nêu những thuận lợi và khó khăn Thầy/Cô gặp phải khi áp dụng đánh giá KQHT
môn Tự nhiên – Xã hội theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực.
3. Trong các công cụ đánh giá KQHT môn Tự nhiên – Xã hội, Thầy/Cô chọn, thiết kế
1 -2 công cụ và trao đổi với đồng nghiệp.
4. Lựa chọn 1 bài học theo CT môn Tự nhiên và Xã hội (2018) và xây dựng kế hoạch
bài học đó (Lưu ý: thiết kế các công cụ đánh giá kết quả học tập bài học)

159
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GDĐT, Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 ban hành


Chương trình giáo dục phổ thông.
2. Bộ GDĐT, Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 Quy định đánh
giá học sinh tiểu học.
3. Bộ GDĐT, Thông tư số 22/2016/TT- BGDĐT ngày 22/9/2016 của sửa đổi, bổ
sung một số điều quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số
30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014.
4. Bộ GDĐT, Văn bản số 03/VBHN-BGDĐT hợp nhất Thông tư số 22/2016/TT-
BGDĐT ngày 22/9/2016 Thông tư số 30/2014/TT- BGDĐT ngày 28/8/2014.
5. Bộ GDĐT, Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 4/9/2020 Quy định đánh giá
học sinh tiểu học.
6. Bộ GDĐT, Công văn số ngày 28/8/2014.
7. Bộ GDĐT, Công văn 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 của về hướng dẫn
biên soạn đề kiểm tra.
8. Bộ GDĐT, Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng
dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018.
9. Nguyễn Công Khanh (chủ biên), Đào Thị Oanh [2019], Giáo trình Kiểm tra
đánh giá trong giáo dục- NXB ĐHSP Hà Nội.
10. Lục Thị Nga, Nguyễn Tuyết Nga, Hiệu trưởng trường THCS với vấn đề đổi
mới KTĐG kết quả học tập của HS, VVOB.
11. Đào Thị Hoa Mai Tài liệu tập huấn Đánh giá dựa trên năng lực, Dự án THPT 2,
năm 2014.
12. Sái Công Hồng-Lê Thái Hưng-Lê Thị Hoàng Hà-Lê Đức Ngọc, Giáo trình
kiểm tra đánh giá trong dạy học, năm 2017.
13. Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đo lường và đánh giá
trong giáo dục, năm 2019.
14. Hoàng Mai Lê, Xuân Thị Nguyệt Hà, Nguyễn Đức Mạnh, Hỏi-Đáp về đánh
giá học sinh tiểu học (Theo Văn bản số 03/VBHN- GDĐT hợp nhất Thông tư 22/2016
và Thông tư 30/2014 ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học).
15. Nikko, A J. (2000), Educational assessment of student, upper Saddle River,
NJ Prentice Hall.
16. James H.Mcmillan, Kiểm tra và đánh giá lớp học-Nguyên tắc thực hành và
thực hành để giảng dạy hiệu quả, Viện Đại học Quốc gia Virginia, 2001…

160

You might also like